Hoàn thiên công tác kế hoạch tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa

Lời Mở Đầu Công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn là một công ty trẻ, mới thành lập, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm đồ dung học tập và trang thiết bị văn phòng phẩm.Công ty mới được thành lập nhưng công ty đã đạt được những kết quả hết sức to lớn, tăng trưởng hàng năm đạt hơn 200%. Để có kết quả như vậy là nhờ ban giám đốc lãnh đạo công ty luân chú trọng vào việc xây dựng cũng như thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. Đặc

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiên công tác kế hoạch tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt qua tìm hiểu tôi thấy công tác xây dựng kế hoạch của công ty còn nhiều hạn chế về quy mô cũng như quy trình xây dựng kế hoạch còn thiếu nhiều công đoạn như kế hoạch thường nhỏ lẻ , kế hoạch chung cho công ty còn chưa đồng bộ đơn thuần chỉ là những kế hoạch trong ngắn hạn chưa có sự nghiên cứu tỷ mỉ. đội ngũ nhân viên lam kế hoạch còn hạn chế ,kinh phí cho công tác lập kế hoạch còn eo hẹp. trên cơ sở nhận thức những tồn tại của công ty cần phải giải quết vấn đề đó ra làm sao? T ư nh ững hi ểu bi ết c ủa m ình v à sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn thực tập em và các anh chị trong cơ quan em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiên công tác kế hoạch tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Van Hoa” Chuyên đề gồm 3 chương với nội dung chính là : Chương I.Cơ sở lý luận về Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Chương II.Thực trạng công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa Chương III.Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Hoa và cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Vạn Hoa đã giúp đỡ em trong chuyên đề này. Chương I.Cơ sở lý luận về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. I.Khái niệm về kế hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và vai trò của kế hoạch. 1.Khái niệm kế hoạch và kế hoạch sản xuất kinh doanh 1.1.khái niệm kế hoạch Kế hoạch là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những mục đích thống nhất. Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phương thức quản lý nền kinh tế của nhà nước theo mục tiêu nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội phải đạt được trong những khoảng thời gian nhất định của một quốc gia và những giải pháp chính sách những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất. Như vậy, kế hoạch thể hiện ý đồ của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm hướng đối tượng quản lý theo một muc tiêu đã định sẵn. 1.2. Khái niệm kế hoạch sản xuất kinh doanh Kế hoạch hoá được coi như một công cụ để thực hiện các quyết định chiến lược.Được nghiên cứu và ứng dụng ở những góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và trong những lĩnh vực khác nhau. Kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(gọi tắt kế hoạch hoá kinh doanh) được xác định là phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu ,nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tiếp cận theo quá trình cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đưa doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã định. Ngoài những cách tiếp cận trên: "Kế hoạch kinh doanh là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó" - Chính sách chung của doanh nghiệp. Như vậy, kế hoạc sản xuât kinh doanh trong danh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Công tác này bao gồm các hoạt động là lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch. Lập kế hoạch: Đây là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp nó là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất chính sách giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành và nó chính là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch hoá. Bản kế hoạch doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu phát triển đặt ra trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Kế hoạch doanh nghiệp chính là thể hiện ý đồ phát triển của các nhà lãnh đạo và quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực thi. Công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp lý toàn bộ giá trị tài để tiến hành sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định số lượng từng loại sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và hiệu quả cao. 1.3.Vai trò của kế hoạch Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với quy luật thị trường. Vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất, kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò chính của kế hoạch kinh doanh được thể hiện như sau: Kế hoạch hoá là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính các hoạt động của công tác kế hoạch là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này. Thị trường rất linh hoạt và thường xuyên biến động, kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp các doanh nghiệp dự kiến được cơ hội thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm cái gì? làm như thế nào? khi nào làm? và ai làm? trong một thời kỳ nhất định. Vậy nên doanh nghiệp cần phải có kế hoạch và tổ chức hoạt động thông qua những chỉ tiêu được lập trước nếu không sinh mệnh của doanh nghiệp diễn ra ngẫu nhiên và tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên. Công tác kế hoạch hoá với việc ứng phó những bất định và đổi thay của thị trường. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rất ít khi chắc chắn, tương lai càng dài thì kết quả càng quyết định càng kém chắc chắn. Các nhà quản lý luôn tìm cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đặt ra, phân công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tháo gỡ ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản xuất kinh doanh. Sự bất ổn định và đổi thay của môi trường đòi hỏi họ, ngoài việc soạn lập kế hoạch, phải tiến hành các nội dung khác của công tác kế hoạch hoá là triển khai thực hiện, kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chính các hoạt động cần thiết để đảm bảo thực thi các mục tiêu kế hoạch đặt ra. Công tác kế hoạch hoá với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất cần phải được phân chia thành các tác nghiệp kinh tế, kỹ thuật chi tiết theo thời gian và không gian. Công tác kế hoạch kinh doanh tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trong nền tảng đó, các nhà quản lý thực hành các phân công, điều độ, tổ chức các hành dodọng cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự đảm bảo cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và ít bị tốn kém. 2.Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp 2.1. Theo thời gian thực hiện kế hoạch Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp dài hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển …do những nhà quản lý cấp cao lập mang tính tập trung cao và linh hoạt. Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn. Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên .Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt . Công tác kế hoạch của doanh nghiệp là tổng hợp các loại kế hoạch trên chúng có tác dụng hỗi trợ dan xen lẫn nhau. Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm 2.2. Đứng trên góc độ nội dung ,tính chất hay cấp độ của kế hoạch Chúng ta có thể chia hệ thống kế hoạch làm hai bộ phận:kế hoạch chiến lược và kế hoạch chiến thuật(tác nghiêp). Kế hoạch chiến lược: lập kế hoạch chiến lược phổ biến đối với các doanh nghiệp lớn khi mà hoạt động của chúng trở nên phức tạp hơn, cạnh tranh gay gắt hơn, đa dạng hơn trong khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật trở nên tăng tốc hơn khiến cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựu chọn các mục tiêu phát triển công nghệ và sản phẩm mới xâm nhập thị trườn. Kế hoạch chiến lựơc xuất phát từ khả năng thực tế cuả doanh nghiệp nó thể hiện sự phản ứng khách quan vớii hoàn cảnh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .kế hoạch chiến lược soạn thảo cho một thời gian dài và mang tính định hướng của kế hoạch.Trách nhiệm soạn thảo kế hoạch chiến lược là của lãnh đạo doanh nghiệp vì nó đòi hỏi trách nhiệm cao và quy mô hoạt động lớn của các nhà quản lý. Kế hoạch tác nghiệp:là công cụ định hướng chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp, cụ thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong hoạt động kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, nhân sự của doanh nghiệp. 3. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3.1. Quy trình kế hoạch hoá trong doanh nghiệp Trong các quy trình kế hoạch hoá trong doanh nghiệp, thì quy trình PDCA( Plan, Do, Chech, Act) là quy trình được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp ở các nước kinh tế thị trường phát triển và đặc biệt được ưa chuộm tại nhật.Theo quy trình này các hoạt động liên quan đến kế hoạch được chia thành các bước cơ bản sau: Bước 1. Soạn lập kế hoạch, giai đoạn đầu tiên của kế hoạch hoá.,nhằm xác định các nhiệm vụ ,mục tiêu chiến lược, các chương trình và các chỉ tiêu kế hoạch …trong nền kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các sự lựa chọn chiến lược và chương trình hành động. Bước 2. Các hoạt động chiển khai tổ chức kế hoạch. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện đặt ra trong kỳ kế hoạch và kết quả hoạt động của quá trình này được thể hiện thực tế bởI các hoạt động doanh nghiệp. Nộii dung chu yếu của nó bao gồm thiết lập và tổ chức các yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt Bước 3. Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch. Thúc đẩy thực hiện các mục tiêu, phát hiện những phát sinh không phù hợp và điêu quan trọng nhất tìm được các nguyên nhân dẫn các phát sinh, nguyên nhân này thuộc về các cấp thực hiện hay ý thức chủ quan của cấp lãnh đạo hay là những phát sinh đột xuất trong quá trình chiển khai. Bước 4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch.Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, cac nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời.Các điều chỉnh có thể là : Thay đổii nội dung của hệ thống tổ chức nhưng nội dung ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi.trên cơ sở phân tích đánh gia các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu với mục tiêu nhăm thực hiện mục tiêu đề ra. Thay đổi mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu đề ra ban đầu.thường áp dụng khi không thể thay đổi tổ chức hoạch chi phí thay đổi của tổ chức quá lớn Quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong điều kiện bất khả kháng. Quy trình kế hoạch các khâu không phải là một trình tự được thực hiện xen kễ nhau, tác động hỗi trợ nhau, trong đó khâu kế hoạch là quan trọng nhất. vì nó là khâu đầu tiên của quy trình nó đòi hỏi xác đinh mục tiêu,đưa ra các quyết định có căn cứ, sự hiểu biết và thận trọng trong mọi quyết định . 3.2.Các bước soan lập kế hoạch Soạn lập kế hoạch kinh doanh là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hoá. Lập kế hoạch phải tuân thủ theo một quy trình các bước đi cụ thể. Phân tích môi trường Nhiệm vụ và mục tiêu Kế hoạch chiến lược Chương trình dự án Kế hoạch tác nghiệp và ngân sách Đánh giá và hiệu chỉnh các pha của kế hoạch Hình 2: Các bước soạn lập kế hoạch Sơ đồ tổng q uát trên mô tả các bước đi cụ thể của quá trình lập kế hoạch như sau: Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp xác định thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra các thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra các thành phần có ý nghĩa thực tổ chức với doanh nghiệp, thu thập và phân tích thông tin về thành phần này. Việc đưa ra các mục tiêu thực hiện của doanh nghiệp trong thời kỳ kế hoạch phụ thuộc vào những phân tích, tìm hiểu cơ hội có trong tương lai và dựa trên cơ sở điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc trong các việc cần làm, nơi nào cần phải chú trọng ưu tiên và các gì cần hoàn thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ các chương trình. Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược. Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài. Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng việc sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án kế hoạch chiến lược khác nhau. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dàn hạn, chính sách để thực hiện mục tiêu. Bước này gồm khâu cụ thể sau. Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: xác định các phương án hợp lý tìm ra phương án triển vọng nhất. Đánh giá các phương án lựa chọn: Sau khi tìm được các phương án có triển vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu của từng phương án. Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược đây là khâu quyết định đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quyết địnhmotọ trong số các phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu tiên về mục tiêu cùng thực hiện trong thời kỳ kế hoạch. Ngoài lựa chọn phương án cũng phải lưu ý đến các phương án dự phòng và những phương án phụ thuộc để sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Bước 4: Xác định các chương trình, dự án. Đây là các phân hệ của kế hoạch chiến lược. Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong các mặt hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: Chương trình hoàn thiện công nghệ chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, chương trình tính toán dự trữ…Các dự án thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát triển thị trường, đổi mới sản phẩm. Nội dung của việc xây dựng các chương trình và dự án bao gồm: Với chương trình xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hành động cho trước, những yêu cầu về ngân sách cần thiết. Với dự án: Thường được xác định một cách chi tiết hơn chương trình, nó bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến hành độ thực hiện tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính. Bước 5: Soạn lập hệ thống kế hoạch chức năng và ngân sách. Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: đáp ứng đòi hỏi của thị trường; Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực. Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là: thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược. Để thực hiện các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải cụ thể hoá bằng hệ thống các kế hoạch chức năng, xem như đó là kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh. Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hoá chúng dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu vốn gọi là soạn lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh nghiệp biểu thị tổng toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối. Chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Ngoài ngân sách chung mỗi bộ phận hay chương trình của doanh nghiệp cũng soạn lập ngân sách riêng của mình. Bước 6: Đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng như chức năng khác có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia, tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu chỉ tiêu. Các kế hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách…phân định kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển kế hoạch Soạn lập kế hoạch kinh doanh là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hoá. Lập kế hoạch phải tuân thủ theo một quy trình các bước đi cụ thể. 4. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế hoạch, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phương pháp khác nhau. 4.1.Phương pháp cân đối Phương pháp này gồm các bước sau : Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất . Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố để sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi những yêu cầu sau : Cân đối được thực hiện phải là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phương án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định. Các yếu tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh, đó là nhu cầu của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Thực hiện cân đối liên hoàn ,nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh . Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân đối trong những yếu tố trước .Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2. Phương pháp tỷ lệ cố định Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó. Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực hiện kế hoạch không kéo dài. 4.3 Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử dụng rộng rãi. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.Cần xem xét các yếu tố sau : Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ… Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi , tình hình thay đổi thói quen trong cuộc sống . Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh , luật thuế .. Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị trường, chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua. Sự thay đổi của khoa học công nghệ , cấu trúc ngành nghề như loại sản phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm ,trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất lượng sản phẩm. 4.4. Phương pháp lợi thế vượt trội Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các mặt sau: Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các kênh phân phối sản phẩm với các đối tác khác. Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá. Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo. Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể. II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Đ ẾN C ÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 1.CÁC NH ÂN TỐ BÊN TRONG 1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh Hình thành Tăng trưởng Chín muồi Suy thoái Thời gian Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là hình thành, tăng trưởng, chín muồi, và suy thoái.Với mỗi giai đoạn thì việc lập kế hoạch là không giống nhau. Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các kế hoạch là khác nhau . Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh doanh) các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng. Thời kỳ này các kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dò, nguồn lực chưa được xác định rõ, và thị trường chưa có gì chắc chắn. Kế hoạch định hướng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết. Trong giai đoạn tăng trưởng, kế hoạch ngắn hạn được sử dụng nhiều và thiên về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn lực đang được đưa vào và thị trường cho đầu ra đang tiến triển. Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ thể vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là lớn nhất. Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn sang kế hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng. Cũng giống như giai đoạn đầu, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì các mục tiêu phải được xem xét và đánh giá lại , nguồn lực cũng được phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch được lập ra có mối quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường lập các kế hoạch tác nghiệp. Các nhà quản lý cấp thấp Các nhà quản lý cao cấp Các nhà quản lý cấp trung. Lập các kế hoạch tác nghiệp Lập các kế hoạch chiến lược 1.2 Đặc diểm của nguồn nhân lực Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến công tác xây dựng kế hoạch , các nhà lập kế hoạch phải có kiến thức và trình độ tổng hợp để lập kế hoạch Khi lập kế hoạch các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực hiện có của doanh nghiệp mình.Thực tiễn cho thấy sự khan hiếm của các nguồn lực là bài toán làm đau đầu các nhà quản lý khi lập kế hoạch.Chính điều này nhiều khi còn làm giảm mức tối ưu của các phương án được lựa chọn.Nguồn lưc của doanh nghiệp bao gồm :Nguồn nhân lực , nguồn lực về tài chính , cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị , khoa học công nghệ… Trước hết là nguồn nhân lực, đây được coi là một trong những thế mạnh của nước ta , nhưng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải.Lực lượng lao động mặc dù thừa về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng .Số lượng lao động có trình độ quản lý , tay nghề cao còn thiếu nhiều , lực lượng lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều . Tiếp đến phải kể đến là sự hạn hẹp về tài chính . Nguồn lực tài chính yếu sẽ cản trở sự triển khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn những phương án tối ưu. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là nguồn lực hạn chế .Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nước ta hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu, thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ còn thấp .Điều này đã cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản xuất tối ưu. 2. Các nhân tố bên ngoài 2.1. Nhân tố chinh trị Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuất phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp .Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước ta đã cho thấy, càng đi sâu vào cơ chế thị trường thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hoá của Nhà nước. Nhà nước cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng , vướng mắc trong nhiều năm chuyển đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước. 2.2. Nhân tố kinh tế Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố trong môi trường nền kinh tế và môi trường ngành. Môi trường càng bất ổn định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định thường có những kế hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, còn những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường hay có sự thay đổi lại có những kế hoạch hướng ngoại và ngắn hạn. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính toán, phán đoán được sự tác động của môi trường kinh doanh, sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh được thể hiện dưới ba hình thức sau: Tình trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi trường kinh doanh được coi là không thể tiên đoán được. Hậu quả không chắc chắn: là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà quản lý không thể tiên đoán được những hậu quả do sự thay đổi của môi trường tác động đến các doanh nghiệp, do vậy mà dẫn đến sự không chắc chắn. Sự phản ứng không chắc chắn: là tình trạng không thể tiên đoán được những hệ quả của một quyết định cụ thể, sự phản ứng của doanh nghiệp đối với những biến động của môi trường kinh doanh . Vì vậy công việc của các nhà lập kế hoạch là phải đánh giá tính chất và mức độ không chắc chắn của môi trường kinh doanh để xác định giải pháp phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là ít phức tạp, nhưng những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi hỏi kế hoạch phải được xác định rất linh hoạt. 2.3. Nhân tố công nghệ Sự phát triển khoa học kỹ thuật trong nước và quốc tế ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, năng suất, giá cả. Những nhân tố này ảnh hưởng quan trọng đến việc lập kế hoạch dài hạn cũng như kế hoạch hàng năm của đơn vị. Khi xây dựng kế hoạch cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đó là sự thay đổi của chính sách của nhà nước, môi trường pháp luật hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhân tố về phía thị trường các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân doanh nghiệp năng lực, lao động, khoa học kỹ thuật. III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa 1. Vai trò của công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả cao, đạt được mục tiêu đề ra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp.vai trò của việc lập kế hoạch bao gồm: Đáp ứng nhu cấu quan lý danh nghiệp ở tầm vi mô là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường , tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra: Kế hoạch tạo khả năng tác nghiệp kinh tế và sử dụng hiệu quả các nguồn lực: là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp . Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp. Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp. Lập kế hoạch sẽ thiết lập đượ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21868.doc