Hoàn thiện công tác hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các Doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nước, thuế được sử dụng như là một công cụ quan trọng nhằm bảo đảm thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, khuyến khích đầu tư..Ngoài ra nó cũng góp phần đưa nền kinh tế phát triển theo một quỹ đạo thống nhất, nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Ở nước ta thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) trước đây được gọi là thuế doanh nghiệp. Từ khi cải cách thuế bước 1 vào năm 1990 thì nó được đổi tên thành thuế doanh thu. Thuế doanh t

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các Doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu có nhiều mức thuế suất, được phân biệt theo ngành và mặt hàng, nó có nhược điểm lớn nhất là thu thuế trùng lắp cho nên khi chuyên môn hoá càng sâu thì số thuế phải nộp lại càng nhiều. Do vậy, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, giá cà hàng hoá do cung - cầu trên thị trường quyết định thì thuế doanh thu với nhiều mức thuế suất đã không còn phù hợp nữa, nếu ta vẫn tiếp tục duy trì thì sẽ chỉ làm tăng lên khó khăn, phức tạp trong quản lý và tạo nhiều kẽ hở cho việc trốn lậu thuế. Thực hiện chương trình cải cách thuế bước 2, Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997); có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT ra đời đã chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc biệt là vấn đề đảm bảo được số thu cho Ngân sách, khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành Luật thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn vướng mắc mà bằng chứng của nó la Bộ tài chính đã phải ban hành rất nhiều văn bản để hướng dẫn thi hành Luật. Trong số những vướng mắc ấy nổi cộm lên là công tác hoàn thuế GTGT. Công tác hoàn thuế GTGT là một nghiệp vụ của Luật thuế GTGT, nó bao hàm rất nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội và cũng là một cách để các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lợi dụng kẽ hở để lừa đảo, bòn rút tiền của Nhà nước. Phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước số 2 thuộc Cục thuế Hà Nội (còn gọi là phòng quản lý các doanh nghiêp Nhà nước thuộc khối Công - nông - ngư nghiệp) là phòng quản lý thu tập trung nhiều đơn vị trọng điểm có số thu Ngân sách lớn và số thuế xin hoàn và được hoàn cao nhất toàn Cục thuế. Thực tế việc thực hiện công tác thu thuế GTGT và hoàn thuế GTGT không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ, mà liên tục nảy sinh những vấn đề cần phải hoàn thiện: các doanh nghiệp liên tiếp kêu ca về việc hoàn thuế chậm, phiền phức; nhiều trường hợp lợi dụng hoàn thuế để lừa đảo hàng chục tỷ đồng cũng bị phanh phui..Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu để hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh Luật thuế, tránh làm thất thoát Ngân sách, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài:" Hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có ba phần chính sau đây: Chương I: Lí luận chung về hoàn thuế và hoàn thuế GTGT Chương II: Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT 1. Lí luận chung về hoàn thuế: 1.1. Khái niệm: Thuế tất yếu ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện hai mục đích chủ yếu là: đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện tốt các mục đích này, việc thực thi các hệ thống thuế của mỗi quốc gia cần phải chú trọng tất cả các nội dung và phương diện của công tác quản lý thu nộp thuế. Hoàn thuế chính là một trong những nội dung của công tác này. Ta có thể khái niệm về hoàn thuế như sau: Hoàn thuế là việc Ngân sách Nhà nước hoàn trả cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT) khoản thuế đã nộp theo những điều kiện đã quy định trong các Luật thuế. 1.2. Mục đích của hoàn thuế: - Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp là ĐTNT trong kinh doanh: vốn luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Để khuyến khích đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước thực hiện hoàn thuế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi được vốn đã ứng trước. Ví dụ: trong Luật thuế GTGT có quy định đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng quý. - Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của việc sử dụng hàng hoá: đối với loại hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam nhưng không được tiêu dùng trong nước mà đem xuất khẩu, về mặt nguyên tắc thuế gián thu không điều tiết, do vậy được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã trả nằm trong những hàng hoá đó. Đối với những loại hàng hoá được mua bằng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài thì được hoàn số thuế nằm trong giá cả của hàng hoá đó, vì mục đích sử dụng những hàng hoá này mang tính nhân đạo như cứu giúp đồng bào bị thiên tai, lũ lụt,.. - Thực hiện phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước. Ví dụ: nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực xuất khẩu, trong Luật thuế GTGT Nhà nước quy định thuế suất bằng 0% đối với loại hàng hoá này, có nghĩa là thuế đầu ra không những không phải đóng mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong Luật thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước cho phép hoàn thuế nhập khẩu cho nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công cho nước ngoài. Trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận để tái đầu tư… 1.3. Các yêu cầu cần thiết của công tác hoàn thuế: Để thực hiện hoàn thuế đảm bảo cho các mục đích nói trên thì cả cơ quan thuế và ĐTNT phải chấp hành tốt các quy định trong công tác hoàn thuế. Nếu thực hiện không tốt, một mặt sẽ không đáp ứng được các mục đích của hoàn thuế, mặt khác sẽ gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội như:Nhà nước sẽ thất thoát nguồn thu khi phải chi ra nhiều hơn số tiền hoàn thuế, doanh nghiệp không được trả vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh tạo đà cho các hành vi gian dối của ĐTNT, hoặc là gây ra sự mất công bằng giữa các ĐTNT…Vì vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu sau: 1.3.1. Yêu cầu đối với đối tượng nộp thuế (ĐTNT): - Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy định của các Luật thuế. Đối với các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế thì phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ phải được lập một cách đầy đủ, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp đúng như các căn cứ quy định. Các số liệu tự kê khai trong hồ sơ phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, mọi sai sót doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác hoàn thuế. 1.3.2. Yêu cầu đối với cơ quan thuế: - Phải tiến hành kiểm tra, xem xét các trường hợp hoàn thuế một cách thận trọng, kỹ lưỡng để tránh tình trạng ĐTNT làm sai quy định. - Xem xét, tính toán xác định số thuế được hoàn theo từng trường hợp hoàn thuế. - Tiến hành hoàn thuế kịp thời, đảm bảo cho đối tượng nộp thuế khắc phục kịp thời tình trạng khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế kinh doanh có hiệu quả hơn. 2. Thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành ở Việt Nam: 2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT: 2.1.1. Khái niệm, bản chất: Thuế GTGT ở trong tiếng Pháp được gọi là Taxe Sur la Valeur Ajoutéc (TVA), ở trong tiếng Anh thì được gọi là Value Added Tax (VAT). Nó có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS nghiên cứu đầu tiên và đưa ra vào năm 1918. Tuy nhiên trên thực tế thuế GTGT lại ra đời đầu tiên tại Pháp và đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính Phủ nhiều nước. Nếu như vào giữa năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng thuế GTGT thì đến tháng 7/1991 đã có tới 56 nước, và cho đến hiện nay thì đã có trên 100 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của nước mình. Tại Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 vào năm 1990, áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (trong các ngành đường, dệt, xi măng,..), ban hành Luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) và được áp dụng chính thức từ ngày 1/1/1999. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nó được tính theo từng giai đoạn sản xuất đối với phần chênh lệch doanh thu của một doanh nghiệp so với những gì mà doanh nghiệp đã mua của các doanh nghiệp khác, tức là đánh vào giá trị tăng lên tại doanh nghiệp. Về thực chất, thuế GTGT là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua việc trả tiền mua hàng hoá, dịch vụ, người sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay cho người tiêu dùng. Như khái niệm đã được ghi trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật VAT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thì: " Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng". Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu. Vì chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu bàn hàng mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước cho nên cách tính thuế GTGT là rất khoa học, rất cần thiết đối với phát triển sản xuất theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay. 2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT: - Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng hoá, dịch vụ đấy. - Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ vào phần giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế đầu ra ở khâu cuối cùng (tiêu dùng). - Thuế GTGT có tính trung lập cao bởi lẽ nó là khoản thu hộ cho Nhà nước ở người mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng thêm vào giá bán hàng. Vì vậy, nó thường được xây dựng với ít mức thuế suất, không có sự phân biệt phức tạp giữa các loại hàng hoá, dịch vụ nên việc tính thuế cũng đơn giản hơn so với thuế doanh thu. - Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để tính thuế. Vì vậy mà nó khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi mua hàng phài lấy hoá đơn và khi bán hàng thì phải xuất hoá đơn theo đúng quy định, đó chính là sự kỷ luật của hoá đơn chứng từ. - Thuế GTGT có thể đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho Ngân sách Nhà nước, nó có phạm vi rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào mục đích gì. Nó có đối tượng thu là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có thu tiền, nó đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng hoá nhập khẩu. Phần lớn các nước áp dụng thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 20% đến 30% trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước, xấp xỉ 5% - 10% GDP. - Thuế GTGT còn có một ưu điểm nữa là: các đối tượng nộp thuế tự động kiểm soát lẫn nhau, mỗi đối tượng muốn khấu trừ số thuê GTGT trên số hàng mua, và số thuế trên số hàng bán thì phải chứng minh số mua và số liên hệ. Vì vậy, mỗi đối tượng nộp thuế phải cố kiểm soát xem những nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho mình có khai nộp đầy đủ thuế GTGT hay không bằng cách họ đòi cấp hoá đơn hoặc biên nhận thu tiền có ghi thu số thuế GTGT liên hệ. - Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thuế GTGT còn có những nhược điểm như: việc hạch toán và quản lý thuế tương đối phức tạp, nhất thiết phải có hoá đơn, chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi thuế đầu ra, đầu vào, khấu trừ hoặc thoái trả thuế. - Một nhược điểm nữa là thuế GTGT có ít mức thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp vẫn phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái so với thu nhập cho nên thường thiếu công bằng. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Trong điều kiện đó tỉ suất thuế tiêu dùng trung bình so với thu nhập có xu hướng giảm đi khi thu nhập tăng lên. Người có thu nhập cao sẽ có tỉ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. 2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam: 2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 2.1.3.2. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế (có 29 đối tượng không chịu thuế GTGT được nêu tại mục II, phần A thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính). 2.1.3.3. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. a) Giá tính thuế: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. - Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Ngoài ra, giá tính thuế GTGT đối với một số trường hợp khác cũng được quy định cụ thể ở trong Luật thuế GTGT. b) Thuế suất: Có 3 mức thuế suất: - Thuế suất 0% (nhóm khuyến khích cao nhất): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài, dịch vụ tái bản hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC). Hàng hoá xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ. Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật thương mại, người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu và thanh toán qua ngân hàng ( hợp đồng kinh tế, tờ khai hải quan, thanh toán qua ngân hàng, hoá đơn GTGT). - Thuế suất 5% (nhóm khuyến khích thứ hai): + Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, phân bón, thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, giáo cụ giảng dạy, đồ chơi trẻ em, thuốc chữa bệnh, in các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, các loại sách (trừ sách không chịu thuế GTGT), băng từ và đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình, đường, đất, đá, cát, sỏi, than, đá mài, khuôn đúc, vật liệu nổ, giấy in báo, hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng), sắt, thép, nhôm thanh, máy xử lý dữ liệu, mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, sản phẩm bê tông công nghiệp,.. + Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu thương mại, sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa..Bông sơ chế từ bông trồng trong nước (trừ bông nhập khẩu đã qua sơ chế), thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp… + Dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật; dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ vận tải, bốc xếp, nạo vét cảng sông, biển; dịch vụ duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng; dịch vụ phát hành và chiếu phim video… - Thuế suất 10% (mức thuế tiêu chuẩn): Bao gồm các loại hang hoá, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0% và 5% hay trường hợp miễn thuế (từ 1/1/2004 bổ sung nhóm thuế suất 10%). Hàng hoá chịu thuế TTĐB, xây dựng, lắp đặt, cho thuê hạ tầng. 2.1.3.4. Phương pháp tính thuế GTGT: a) Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng: * Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là: - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế (nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo thông tư 169 và thông tư 05 thuế nhà thầu nước ngoài) * Xác định thuế GTGT phải nộp: = x = - Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra = Doanh số đầu kỳ + Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình - Chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp - chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. Ngoài ra còn một số hoạt động khác được nêu cụ thể ở trong Luật thuế GTGT. b) Phương pháp khấu trừ thuế: * Đối tượng áp dụng: - Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT ở trên - Một số đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp như nhà thầu nước ngoài có thể chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ nếu: + Có đầy đủ hoá đon, chứng từ + Ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ kế toán Việt Nam + Kê khai nộp thuế GTGT đúng chế độ Ngược lại, các công ty không tuân thủ đúng các điều kiện trên sẽ phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Xác định thuế GTGT phải nộp: = - = x - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ - Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại Điểm 14, Mục I, phần B của thông tư số 120/2003/TT-BTC để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra. - Thời gian khấu trừ thuế đầu vào: ngay trong tháng phát sinh và tháng kế tiếp chậm nhất không quá 3 tháng kể từ thời điểm kê khai. 2.1.4. Tác dụng của thuế GTGT: Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế bước 2, Nhà nước ta đã chọn Luật thuế GTGT để thay thế cho thuế doanh thu. Thuế GTGT được áp dụng đã phát huy được tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng thời, thuế GTGT có tác dụng rất lớn đối với phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện rất rõ qua các tác dụng sau: - Thuế GTGT chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu từ sản xuất, kinh doanh cho đến tiêu dùng nên nó đã khắc phục được việc thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu, từ đó góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cũng do chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm mà không tính vào vốn nên thuế GTGT đã góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư phát triển sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ở nước ta. - Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, thuế GTGT đã góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn. Từ đó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tăng cường công tác hạch toán, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh. - Thuế GTGT cũng góp phần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu vì Nhà nước đã quy định hàng hoá xuất khẩu chịu thuế suất thuế GTGT là 0%, tức là không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở các khâu trước. - Ngoài ra, thuế GTGT còn góp phần làm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta, làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.2. Hoàn thuế GTGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay: 2.2.1. Hoàn thuế GTGT: 2.2.1.1. Khái niệm: Hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách Nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế số tiền thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà đối tượng nộp thuế chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Về nguyên tắc, khi phát sinh số thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ đầy đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế. Nếu khấu trừ không hết thì phải hoàn lại cho người nộp thuế nhưng để thuận lợi cho đối tượng nộp thuế trong kinh doanh, đơn giản cho quản lý thu nộp thuế, quản lý Ngân sách Nhà nước, Nhà nước hoàn lại số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết cho đối tượng nộp thuế theo các điều kiện do pháp luật quy định. 2.2.1.2. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT: 1/ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau: a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Tháng kê khai thuế Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng Thuế đầu ra phát sinh trong tháng Thuế phải nộp Luỹ kế số thuế đầu vào chưa khấu trừ Tháng 12/2000 200 100 -100 -100 Tháng 1/2001 300 350 +50 -50 Tháng 2/2001 300 200 -100 -150 Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng. b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ là 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu. đối với trường hợp gia công uỷ thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu. 2/ Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuê GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý. 3/ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư. Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 4/ Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 5/ Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 6/ Việc hoàn thuế đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau: - Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào. - Trường hợp chủ dự án nêu trên không được Ngân sách Nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. - Các chủ dự án dử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế, phải ghi tăng vốn Ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hoàn. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT. Trường hợp các chủ dự án được Ngân sách bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hoá, dịch vụ cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo đúng quy định. Trường hợp chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế không phải là cơ sở kinh doanh, không có chứng nhận đăng ký kinh doanh thì chỉ được hoàn thuế khi có quyết định thành lập Ban quản lý dự án và chủ dự án uỷ quyền cho Ban quản lý dự án làm thủ tục hoàn thuế. 7/ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không ho._.àn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải là những đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách trước khi được hoàn thuế. 8/ Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hoá, dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hoá đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối tượng, hàng hoá, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003. 2.2.1.3. Quy trình hoàn thuế GTGT: * Bước 1: Đối tượng nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Hồ sơ bao gồm: 1/ Đối với các đối tượng tại mục 1a, 2, 3 như đã nêu ở phần 2.2.1.2: - Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003) - Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại. - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT). Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào có sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì sử dụng bảng kê mẫu số 05/GTGT. Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do. 2/ a) Đối với các trường hợp quy định tại mục 1b của phần 2.2.1.2: - Các hồ sơ như đã nêu tại phần 1 ở trên - Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu) - Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở. Bảng kê ghi rõ: + Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác) + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu. + Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. b) Đối với trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng: - Các hồ sơ như đã nêu tại phần 1 ở trên - Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở: + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ký với phía nước ngoài + Số, ngày hợp đồng mua hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ của phía nước ngoài (gọi tắt là hợp đồng nhập khẩu) thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. + Số, ngày Tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu. + Số, ngày Tờ khai nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu mua của phía nước ngoài thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. + Số, ngày văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài. Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh phải kê trong Bảng kê kèm theo về số, ngày, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, số tiền thanh toán. c) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ: - Các hồ sơ đã nêu tại phần 1 ở trên - Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở: + Số, ngày Hợp đồng xuất khẩu tại chỗ ký với phía nước ngoài + Số, ngày tờ khai hải quan hàng hoá xuất - nhập khẩu tại chỗ. + Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng. 3/ Đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa: - Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. - Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước của cấp có thẩm quyền. - Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước. 4/ Đối với các dự án sử dụng vốn ODA: - Các hồ sơ như đã nêu tại phần 1 ở trên [riêng các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế thì bảng kê khai tổng hợp chỉ tổng hợp thuế đầu vào được hoàn; Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT và 05/GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT) ] và gửi bổ sung cho cơ quan thuế (gửi lần đầu) - Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở) - Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả) thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở) Trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính, nhà thầu chính phải gửi bổ sung thêm văn bản xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được Ngân sách Nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính. Đối với dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát, hồ sơ hoàn thuế cho nhà thầu chính phải có xác nhận hoàn thuế GTGT của chủ dự án như hướng dẫn tại công văn số 06 - TC/TCT ngày 2/1/2004 của Bộ tài chính. * Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA: - Thời hạn kê khai để hoàn thuế GTGT: Hàng tháng, chủ dự án hoặc nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải kê khai khoản thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thực hiện các dự án ODA hoặc phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng đã ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính. Trường hợp hoá đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai vào các tháng tiếp theo sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Các hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT khai chậm sẽ không được hoàn thuế GTGT mà tính vào chi phí đầu tư của dự án hoặc chi phí kinh doanh của nhà thầu. - Trường hợp chủ dự án đã được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì chủ dự án không được hoàn thuế GTGT. Trường hợp đã được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT nhưng đã làm thủ tục và đã được hoàn thuế GTGT thì chủ dự án phải nộp lại Ngân sách Nhà nước số thuế GTGT đã được hoàn theo hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001. Cơ quan thuế khi kiểm tra xác định số thuế GTGT được hoàn của chủ dự án phải kiểm tra việc Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho chủ dự án căn cứ theo Xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Các cục thuế địa phương gửi danh sách các chủ dự án, nhà thầu chính đã được hoàn thuế GTGT tới Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước trung ương. Căn cứ danh sách đối tượng được hoàn thuế GTGT, cơ quan Kho bạc rà soát, đối chiếu và xác định số thuế GTGT chủ dự án phải nộp lại NSNN, đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan yêu cầu chủ dự án nôp lại NSNN như hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC. - Đối với dự án ODA vay được NSNN cấp phát, khi ban hành quyết định hoàn thuế GTGT, Cục thuế phải gửi thêm 1 bản Quyết định hoàn thuế GTGT đối với dự án (kể cả trường hợp hoàn thuế GTGT cho nhà thầu chính) cho chủ dự án và Bộ tài chính (Vụ đầu tư) để thực hiện ghi tăng vốn đầu tư cho dự án. 5/ Đối với trường hợp quy định tại mục 7 phần 2.2.1.2: - Các hồ sơ đã nêu tại phần 1 ở trên, trong đó bảng kê khai tổng hợp chỉ tổng hợp thuế GTGT đầu vào được hoàn, Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dich vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT; 05/GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT) - Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND,..) theo quy định tại điều 5 quyết định số 28/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở) - Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ Bộ tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở). * Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ: - Phòng hành chính tiếp nhận hồ sơ và ghi sổ, đóng dấu theo quy định - Sau đó chuyển hồ sơ về phòng quản lý thu. * Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn: a) Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra hồ sơ. Cụ thể như sau: - Hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ theo quy định chưa? - Các chỉ tiêu trong hồ sơ đã ghi đầy đủ và chính xác hay chưa? - Đối tượng nộp thuế và trường hợp ghi trong hồ sơ hoàn thuế có đúng với đối tượng và trường hợp được hoàn hay không? Nếu phát hiện hồ sơ không đầy đủ hoặc thiếu chính xác, cán bộ phòng quản lý thu thông báo lại cho ĐTNT để sửa đổi, bổ sung. b) Kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả: - Đối với các trường hợp đề nghị hoàn thuế có đầy đủ hồ sơ với đầy đủ các căn cứ pháp lý, phòng quản lý thu xác định số thuế được hoàn dựa trên các tài liệu sau: + Kiểm tra, đối chiếu số liệu đề nghị hoàn thuế với các chi tiết gửi kèm theo hồ sơ. + Đối chiếu số liệu trong hồ sơ với số liệu cơ quan thuế đang quản lý về các chỉ tiêu kê khai thuế tháng có liên quan, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp. + Kiểm tra, tính toán cụ thể số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong đó phân tích mối quan hệ doanh thu hàng xuất khẩu với tiêu thụ trong nước, thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thuế GTGT đã nộp của tài sản đầu tư. Trường hợp thật cần thiết phải kiểm tra tại cơ sở để xác minh thêm căn cứ xác định số thuế hoàn thì phòng quản lý thu phải báo cáo với lãnh đạo duyệt kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại cơ sở. + Sau khi phòng quản lý thu kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn, cán bộ chuyển hồ sơ về phòng nghiệp vụ chính sách thuế để giám sát và góp ý vào từng hồ sơ hoàn thuế trước khi trình lãnh đạo duyệt. Đối với trường hợp hoàn thuế lớn, phức tạp, thời gian khấu trừ kéo dài thì phòng quản lý thu chuyển hồ sơ sang cho phòng thanh tra xử lý tố tụng thực hiện. Trong quá trình xem xét giải quyết hồ sơ hoàn thuế, các phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ, phòng thanh tra xử lý tố tụng,.. có thể khai thác thông tin từ hệ thống máy tính để tham khảo trong từng trường hợp như: + ĐTNT có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra liên tục trong 3 tháng trở lên. + ĐTNT có số thuế khấu trừ đầu vào nhưng không có số thuế phát sinh đầu ra. + ĐTNT có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. + ĐTNT có số thuế sẽ được hoàn sau quyết toán. Sau khi kiểm tra, xác định số thuế được hoàn, phòng quản lý thu lập phiếu trình lãnh đạo về hoàn thuế với nội dung như sau: + Hoàn cho đối tượng nào + Số thuế đơn vị đề nghị hoàn + Số thuế hoàn trả đơn vị theo kết quả kiểm tra c) Dự thảo quyết định kèm theo phiếu trình lãnh đạo cục thuế. * Bước 4: Lãnh đạo duyệt: Lãnh đạo cục xem xét, duyệt các trường hợp được hoàn thuế và kí quyết định hoàn thuế. Quyết định này được chuyển cho phòng hành chính. * Bước 5: Gửi và lưu các quyết định hoàn thuế: Phòng hành chính sao quyết định hoàn thuế thành 3 bản và đóng dấu lấy số công văn: - 01 bản gửi cho ĐTNT - 01 bản gửi cho Kho bạc tỉnh - 01 bản gửi cho phòng quản lý thu Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các trường hợp hoàn thuế GTGT cho các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. * Bước 6: Lập danh sách đối tượng được hoàn thuế: Cuối tháng, phòng quản lý thu căn cứ vào quyết định hoàn thuế để lập danh sách kết quả hoàn thuế cho phòng máy tính để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ của đối tượng được hoàn, và ra thông báo nộp thuế cho đối tượng nộp thuế. * Bước 7: Kho bạc hoàn thuế: Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận quyết định hoàn thuế, Kho bạc thực hiện thủ tục hoàn thuế, lập chứng từ hoàn thuế và gửi 01 liên cho cơ quan thuế. * Bước 8: Nhập chứng từ hoàn thuế: - Phòng máy tính nhận và nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc chuyển sang, lưu chứng từ tại phòng, hạch toán riêng số thuế đã hoàn theo quyết định hoàn thuế, số thuế đã hoàn theo chứng từ. Đến cuối tháng tổng hợp báo cáo "số thuế đã hoàn" gửi lên cấp trên. * Bước 9: Kiểm tra sau khi có quyết định hoàn thuế: Sau khi cơ sở kinh doanh đã có quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại cơ sở. Sau khi kiểm tra nếu phát hiện có sự sai phạm trong việc lập hồ sơ đề nghị xin hoàn thuế thì giải quyết như sau: a) Trường hợp 1: Số thuế thực được hoàn nhỏ hơn số thuế đã hoàn thì ĐTNT ngoài việc phải hoàn trả NSNN số tiền thuế kê khai sai, còn bị xử phạt theo quy định theo trình tự xử lý như sau: - Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày phát hiện sai phạm, Cục trưởng Cục thuế ra quyết định thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn lớn hơn số thuế GTGT được hoàn vào NSNN. - Trường hợp ĐTNT có hồ sơ xin hoàn thuế kỳ tiếp theo thì xử lý bù trừ vào số thuế được hoàn trong kỳ. Nếu bù trừ không hết số tiền phải thu hồi thì ĐTNT phải nộp số còn lại vào Kho bạc Nhà nước. b) Trường hợp 2: Số thuế được hoàn lớn hơn số thuế đã hoàn thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn ngay số còn thiếu cho ĐTNT. 2.2.1.4. Tác dụng của công tác hoàn thuế GTGT: Luật thuế GTGT được áp dụng đã phát huy được tính tự giác cao của các doanh nghiệp bởi vì thuế GTGT yêu cầu các đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính thuế theo đúng quy định. Đặc biệt, các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ hoá đơn, chứng từ ghi rõ số thuế GTGT đầu vào, đầu ra để cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế cho mình. Khi nền kinh tế có sự chuyển đổi thì việc xét hoàn thuế GTGT đã có tác dụng lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi kinh doanh không đạt hiệu quả như mong muốn. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động trong kinh doanh, tuy nhiên việc gặp khó khăn trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, việc hoàn thuế đã đóng góp một phần nhất định tạo điều kiện về tài chính khi các doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nếu các cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ. Việc quy định như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh trong quá trình đầu tư, mở rộng sản xuất, từ đó khuyến khích họ đầu tư mở rộng sản xuất phát triển. Việc hoàn thuế GTGT còn góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể hiện như sau: Hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0% (tức là hoàn thuế đầu vào). Việc thực hiện hoàn thuế này đã góp phần cho các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, việc hoàn thuế GTGT còn thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, phần nào khuyến khích các doanh nghiệp tự giác trong việc tự kê khai, tự tính thuế, nâng cao ý thức của các doanh nghiệp, buộc họ phải thực hiện đúng quy trình thì mới được cơ quan có thẩm quyền xét hoàn thuế. Nói tóm lại, việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp đã tạo được rất nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, tạo được thế mạnh trên thị trường thế giới và thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện nay, nhất là trong điều kiện chúng ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới. 2.2.1.5. Yêu cầu của công tác hoàn thuế GTGT: Để công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, phát huy tối đa các tác dụng của mình thì việc hoàn thuế GTGT phải được thực hiện theo đúng các yêu cầu cơ bản sau: - Đối tượng nộp thuế phải tự giác trong việc tự kê khai, tự tính thuế, nâng cao ý thức của mình để làm sao đảm bảo hồ sơ hoàn thuế chính xác, đúng căn cứ và đúng quy định. - Cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế phải thận trọng xem xét các vấn đề như: hoá đơn, chứng từ; nếu có sự sai sót phải yêu cầu các đối tượng nộp thuế giải trình, bổ sung, hoàn thiện đầy đủ theo đúng yêu cầu đã quy định; nếu không có vấn đề gì sai sót thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thực hiện hoàn thuế cho đối tượng theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT. - Quá trình thực hiện hoàn thuế phải đảm bảo theo đúng quy trình, có như vậy công tác hoàn thuế GTGT mới bảo đảm chính xác, đúng yêu cầu và tránh được tình trạng gian lận trong việc lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước. 2.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay: Từ tác dụng của công tác hoàn thuế GTGT ta thấy rằng việc hoàn thuế khi thực hiện đúng sẽ phát huy tính tích cực của Luật thuế, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước…Nhưng ngược lại, nếu việc hoàn thuế không thực hiện đúng sẽ gây tổn thất cho Ngân sách Nhà nước, làm cho Nhà nước mất nguồn thu và ý thức tự giác của doanh nghiệp cũng không được nâng cao. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay là hết sức cần thiết. 2.2.2.1. Hoàn thuế kịp thời tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp: Ta biết rằng tiền có giá trị về mặt thời gian, giá trị của một đồng tiền ngày hôm nay sẽ khác so với giá trị của một đồng tiền vào ngày mai. Giá trị này tăng lên hay giảm đi là phụ thuộc vào cách sử dụng của người cầm nó. Trở lại với thuế GTGT, thuế GTGT được xác định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên nhân (như đã trình bày ở trên) mà dẫn đến thuế âm, nghĩa là số thuế mà doanh nghiệp đáng lẽ phải nộp nhỏ hơn số thuế mà doanh nghiệp đã thực nộp (trong kỳ hay tháng đó), như vậy là số thuế âm đó sẽ nằm "chết" trong Kho bạc, trong khi nhu cầu về vốn đối với các doanh nghiệp luôn luôn là vấn đề nóng bỏng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để giải quyết hoàn thuế "kịp thời" nhằm tăng cường hiệu quả của việc sử dụng vốn. Hiện nay, tốc độ hoàn thuế đã có những bước tiến triển nhanh hơn so với những năm đầu thực hiện nhưng nhìn chung các doanh nghiệp vẫn còn "phàn nàn" về việc kéo dài thời gian hoàn thuế so với quy định. Khách quan mà nói nguyên nhân thuộc về chính các doanh nghiệp cũng nhiều nhưng những nguyên nhân thuộc về cơ quan thuế cũng không ít. 2.2.2.2. Việc tính thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp là dựa vào hoá đơn, chứng từ: Hoá đơn, chứng từ là bằng chứng của một nghiệp vụ kinh doanh và là căn cứ đối với nhiệm vụ tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế. Do vậy, việc tính thuế GTGT dựa vào hoá đơn, chứng từ nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu tiền, tăng cường công tác hạch toán, nâng cao ý thức tự giác trong việc tự kê khai, tự tính thuế,..Hơn nữa, nó cho phép cơ quan thuế cũng như các cơ quan hữu quan thuận lợi trong quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, từ đó có nhận định đúng về nền kinh tế, kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, nếu thực hiện không tốt không những sẽ làm thất thoát tiền của Nhà nước mà còn tạo động cơ cho các doanh nghiệp lập sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ gian dối, đi lệch hướng với mục đích của hoàn thuế. Hiện nay, việc sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để kê khai hoàn thuế GTGT là hiện tượng khá phổ biến: Rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế dùng hoá đơn mua hàng về tẩy xoá ghi giá trị hàng hoá số tiền cao hơn thực tế hàng mua vào, mua hoá đơn trắng về lập hoá đơn mua hàng để được khấu trừ hoàn thuế, lập hoá đơn khống thông đồng với đơn vị xuất khẩu để kê khai hoàn thuế, đây là loại hoá đơn bất hợp pháp rất khó phát hiện… 2.2.2.3. Xuất phát từ thực trạng lợi dụng quy định hoàn thuế để gian lận chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước của các doanh nghiệp: Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Với thời gian này thì chỉ đủ để cán bộ thuế thẩm định sơ bộ hồ sơ như: mã số thuế, tên đơn vị, tính toán số học..có chính xác hay không mà thôi, chứ không đảm bảo được tính chính xác về các số liệu do doanh nghiệp tự kê. Để đảm bảo chính xác, các cán bộ thuế phải trực tiếp xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế phát sinh, muốn vậy thì cần phải chờ quyết định kiểm tra của lãnh đạo, hơn nữa số lượng doanh nghiệp được hoàn lớn trong khi cán bộ kiểm tra thuế chỉ có hạn, thời gian kiểm tra một hồ sơ đã hoàn thuế cũng không thể làm nhanh được vì nghiệp vụ kinh tế phát sinh không chỉ ở một phạm vi, một địa bàn nhất định mà có thể mở rộng giữa địa phương này với điạ phương khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác..với vô vàn các mối quan hệ chằng chịt không kể đến việc các doanh nghiệp cố tình tạo nghiệp vụ kinh tế giả, sử dụng hoá đơn thật nội dung giả,..nhằm bòn rút tiền của Nhà nước. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoàn thuế GTGT: 2.3.1. Nhân tố chủ quan (cơ quan thuế): Việc triển khai thực hiện các qui trình quản lý, các văn bản chỉ đạo của Tổng cục thuế chưa được coi trọng, chưa phát huy được hiệu quả, cụ thể như: - Việc phối hợp quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế (bộ phận bán ấn chỉ, các bộ phận quản lý thuế) chưa có quy chế cụ thể, chưa đáp ứng đúng yêu cầu: nhanh, chính xác để phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế. - Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý thu với các bộ phận thanh tra - kiểm tra ở cơ quan thuế các cấp chưa chặt chẽ, mang tính rời rạc, riêng lẻ, dẫn đến thông tin và kết hợp kiểm tra khi phát hiện đối tượng nộp thuế có các hành vi khai gian lận, trốn thuế hoặc có hành vi không chấp hành các qui định của cơ quan thuế.... Không được phát hiện kịp thời, số lượng và chất lượng của các cuộc kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao. - Chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa được xây dựng và thực hiện tốt, nếu có thì cũng chưa rõ ràng, cụ thể, không có trọng tâm, trọng điểm. - Hoạt động thông tin, nối mạng giữa các cơ quan thuế còn hạn chế nên không thể nắm được đầy đủ, kịp thời các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp khi cần thiết. Mặt khác, do công tác xác minh, đối chiếu hoá đơn giữa các địa phương hiện nay vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác minh bằng văn thư), vì vậy không phát hiện kịp thời việc sử dụng các hoá đơn đã thông báo mất, thông báo hết hiệu lực sử dụng, hoá đơn mua bán bất hợp pháp... - Lực lượng kiểm tra, thanh tra về thuế còn ít, chất lượng cán bộ về chương môn nghiệp vụ chưa cao, chưa có kinh nghiệm nên không thể đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý. Mặt khác, theo quy định của pháp luật thì cơ quan thuế không có chức năng điều tra, từ đó việc quản lý, thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan thuế không thể tiếp tục dùng các biện pháp cho việc điều tra, khai thác sâu hơn để kết luận sai phạm cụ thể, chỉ tiến hành kiểm tra được trên sổ sách, chứng từ kế toán do doanh nghiệp cung cấp do đó hạn chế đến kết quả thanh tra, kiểm tra. - Công tác thanh tra, kiểm tra hiện tại được thực hiện chỉ qua 1 khâu, các biên bản thanh tra, kiểm tra về thuế nếu không bị khiếu nại, tố cáo thì hầu như không được phúc tra (xem xét lại) nên dễ dẫn tới việc buông lỏng quản lý, sót nguồn thu hoặc dễ tạo điều kiện cho một số cán bộ thoái hoá thông đồng với doanh nghiệp gây thất thu NSNN. 2.3.2. Nhân tố khách quan: a) Sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan quản lý chưa đồng bộ, chưa tốt như: - Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh, thành phố các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra. - Do việc Ngân hàng phải đảm bảo bí mật về thông tin và quyền lợi của người gửi tiền (chủ tài khoản) nên sự phối hợp giữa cơ quan thuế và ngân hàng trong việc thực hiện cưỡng chế để đảm bảo thu đủ tiền thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế theo qui định của pháp luật chưa được thực hiện. - Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm là một nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh phí, con người để điều tra, xác minh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục. - Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về thuế, về phạt có nhiều bất cập về lực lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt... - Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội trong công tác quản lý thu thuế bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả năng nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành vi sai phạm, cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương. - Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa nắm rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa quan tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong lĩnh vực thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, nhằm giáo dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác minh giữa Việt Nam và các nước khác trong lĩnh vực thuế còn hạn chế. b) Nhân tố khác: - Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh cố tình thực hiện các hành vi vi phạm qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn. Một số người mua hàng thông đồng với người bán hàng để mua hoá đơn khống chỉ, nâng giá hàng cao hơn thực tế, lập hoá đơn khống (không có hàng hoá) để trốn thuế, để được khấu trừ, hoàn thuế, hợp lý hoá các khoản chi bất hợp pháp hoặc thanh toán tài chính trong các doanh nghiệp, các cơ quan thụ hưởng NSNN. - Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh do hiểu biết không đầy đủ các qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn nên đã vô tình có các hành vi vi phạm các qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thu tiền. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội: 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp: Hà Nội là một địa bàn tập trung rất nhiều đơn vị công nghiệp quốc doanh lớn, vừa và nhỏ vừa đa dạng về loại hình, vừa đa dạng về quy mô nên việc quản lý các đối tượng này tương đối phức tạp. Do đó, muốn quản lý một cách triệt để, bao quát chúng ta phải đi sâu nghiên cứu đặc điểm của các đơn vị này. * Đối với bộ phận quốc doanh trung ương: - Các đơn vị có vốn lớn, quy mô sản xuất rộng, có khả năng trang bị máy móc thiết bị tốt nhằm cải tiến nâng cao năng lực sản xuất. - Đội ngũ lãnh đạo ở trình độ cao, hầu hết các Giám đốc, kế toán trưởng đều có trình độ Đại học, có ý thức cao trong việc chấp hành các chế độ, chính sách do Nhà nước quy định. - Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề cao, thường xuyên được tiếp xúc và nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. * Đối với bộ phận quốc doanh địa phương: - Bộ phận này nói chung cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc thiết bị cũ kỹ, chậm đổi mới do vốn đầu tư từ Ngân sách còn eo hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu bổ sung vốn và đầu tư theo chiều sâu của mỗi doanh nghiệp… - Trình độ quản lý của bộ phận này cũng còn nhiều hạn chế, đội ngũ công nhân chủ yếu là làm gia công, làm hợp đồng do trình độ tay nghề và kinh nghiệp sản xuất còn yếu kém. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại Cục thuế Hà Nội: 1.2.1. Phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước:: - Quản lý đối tượng nộp thuế: theo dõi tình hình biến động về ĐTNT trên lĩnh vực địa bàn quản lý như nắm số doanh nghiệp phát sinh, doanh nghiệp phá sản…phân t._. thuế phát hành. + Hoá đơn đặc thù tự in sẵn tại một nhà in do cơ quan thuế chỉ định (cuốn hay vi tính liên tục). + Hoá đơn đặc thù tự in từ máy laser có lập chương trình. + Hoá đơn tự in từ máy tính tiền tại các siêu thị hay cửa hàng bán hàng tự chọn. + Hoá đơn có dạng vé đã in sẵn mệnh giá (giá vé). Ngoài hoá đơn ra thì theo qui định hiện hành còn có một số chứng từ rất quan trọng có tính chất tương đương có giá trị như hoá đơn là các loại bảng kê như: bảng kê bán lẻ hàng hoá - dịch vụ (mẫu 06/GTGT) và bảng kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, phế liệu không có hoá đơn (mẫu 04/GTGT). Cho nên, việc quản lý hoá đơn, chứng từ không phải là đơn giản, đặc biệt là hiện nay, hoá đơn "giả", "thật" lẫn lộn gây khó khăn cho cán bộ quản lý. Chính vì vậy, để quản lý hoá đơn chứng từ hiệu quả nhất thì chỉ có thể bằng cách nối mạng tin học toàn ngành thuế trên phạm vi cả nước. Nếu như thực hiện được việc nối mạng tin học toàn ngành thuế thì công tác quản lý hoá đơn chứng từ sẽ đảm bảo hơn, không còn tình trạng sử dụng hoá đơn giả để moi tiền của Nhà nước. Tuy vậy, việc nối mạng tin học toàn ngành thuế trên phạm vi cả nước không phải là điều đơn giản. Nhưng trước mắt, để thực hiện việc nối mạng tin học trên bình diện toàn quốc thì nên thực hiện nối mạng giữa Cục thuế ở các thành phố lớn như: Hồ Chí Minh,Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,..vì qua thực tế cho thấy những thành phố này trong năm qua có số tiền hoàn thuế rất lớn, nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Hoá đơn, chứng từ là vấn đề mấu chốt quyết định thắng lợi của việc thực hiện Luật thuế GTGT và phát huy tác dụng hoàn thuế GTGT. Nếu việc quản lý được thực hiện tốt thì công tác hoàn thuế GTGT sẽ đem lại hiệu quả cao, còn nếu việc quản lý không được thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế GTGT và dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp vi phạm như hiện nay. 2.4. Chú trọng đến công tác kiểm tra hoàn thuế: 2.4.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế: Để một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp pháp thì đầu tiên trách nhiệm thuộc về phía doanh nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế, doanh nghiệp phải tự tìm hiểu luật thuế, tự xác định xem mình thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thế nào, từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác trong việc kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý một số điểm sau: - Đối với thuế đầu vào: + Phải kiểm tra từng loại doanh số để tính đúng tỉ lệ % thuế đầu vào được khấu trừ. + Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra xác định mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ mua vào. + Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi mục đích sử dụng thì sẽ xác định lại phần được khấu trừ. + Chứng từ (biên lai) đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để làm căn cứ khấu trừ đầu vào, hoàn thuế và chứng từ đã nộp thuế của bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Riêng biên lai thu thuế của người buôn chuyến và biên lai nộp thuế bị truy thu do mua hàng hoá vận chuyển không có hoá đơn hợp pháp không được khấu trừ. - Đối với thuế đầu ra: Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo từng đặc điểm của ngành nghề gắn với kinh doanh. - Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở, khẳng định hơn nữa trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế để dần tạo thành một thói quen trong kê khai đối với các đối tượng này. - Đưa ra các hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình vi phạm thậm chí có thể thành lập riêng một ban thanh tra về công tác hoàn thuế đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng cục. Những công việc trên đây sẽ là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong số hoàn, là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế, những công việc này được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện giảm khối lượng công tác trong quá trình kiểm tra sau hoàn thuế và ngược lại. 2.4.2. Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế: Năm 2006 vừa qua, với sự quyết tâm của các cán bộ thuế trong Phòng cùng với sự quan tâm của Thanh tra Bộ tài chính đã tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế đối với hầu hết các đối tượng được hoàn thuế năm 2005, thậm chí có đơn vị được kiểm tra trước khi hoàn thuế. Tuy nhiên công tác này cần phải được duy trì trong những năm tiếp theo, và quan trọng hơn nữa là phải quan tâm đến tính "trong sạch" trong số hoàn sau khi được kiểm tra lại. Để đạt được yêu cầu này đòi hỏi ý thức và tinh thần trách nhiệm từ cả hai phía cơ quan thuế và ĐTNT cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bộ ngành có liên quan. Như đã nêu ở phần thực trạng, một nguyên nhân đang cản trở chất lượng công tác kiểm tra sau hoàn thuế là vấn đề thời gian. Thời hạn 1 đợt kiểm tra là 5 ngày, nếu có gia hạn thì cũng không được quá thời hạn 1 đợt kiểm tra (5 ngày) chỉ phù hợp với những nội dung đơn giản song với những nội dung phức tạp như kiểm tra sau hoàn thuế thì 5 ngày không thể đi đến "cốt lõi" của vấn đề. Hơn nữa có nhiều tiếng phản hồi từ phía doanh nghiệp cho rằng không thể có chuyện gia hạn bằng 100% như vậy, chỉ nên gia hạn 50% thời hạn của một đợt thanh tra. Như vậy nên chăng kéo dài thêm thời gian thanh tra, kiểm tra và giảm thời gian gia hạn. Cần tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế, trong đó chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để xấy dựng hệ thống khai thác thông tin trên phạm vi toàn quốc phục vụ thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, việc xác minh thực tế nghiệp vụ phát sinh của các đơn vị, đối chiếu hoá đơn thuế là vấn đề cực kỳ khó khăn nhất là đối với hồ sơ hoàn thuế có bảng kê. Để xác minh quan hệ mua bán của hai doanh nghiệp thì cơ quan thuế phải làm văn bản gửi cho Cục thuế nơi doanh nghiệp mình có quan hệ buôn bán và bên kia sẽ trả lời bằng văn bản, nhưng thời gian đợi văn bản trả lời có thể tính bằng tháng, thậm chí không có văn bản trả lời. Như vậy, cần thiết phải tiến hành cập nhật hoá đơn chứng từ lên mạng máy vi tính kể cả các hoá đơn báo hỏng, mất để tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra có thể ngồi trong phòng để xác minh, đối chiếu hoá đơn, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí lại đạt được hiệu quả cao. 2.5. Cải tiến thủ tục hành chính, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình hoàn thuế GTGT đã ban hành: Theo các doanh nghiệp, điều không bình đẳng là khi truy thu thì cơ quan thuế ra quyết định truy thu và ấn định ngày nộp, nếu chậm trễ thì bị nhiều hình phạt, còn ngược lại, doanh nghiệp được hoàn thuế sau khi phải làm hàng loạt các thủ tục rất nhiễu mà vẫn chưa nhận được tiền ngay thì không thấy "Nhà nước" bị xử phạt hoặc bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp. Thủ tục hoàn thuế phức tạp gây tâm lý mệt mỏi. Mặt khác, khi được hoàn thuế các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng kinh doanh) lại phải dùng vốn để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của mình, sau khi được khấu trừ dần. Nhưng không phải doanh nghiệp nào hoạt động nhập khẩu cũng diễn ra liên tục như vậy. Có doanh nghiệp hàng tháng hoặc vài tháng mới có được lô hàng nhập khẩu và tiền của doanh nghiệp thì vẫn nằm yên trong Kho bạc Nhà nước, trong khi đó thì doanh nghiệp bị kẹt vốn kinh doanh. Đây chính là điều bất cập, vướng mắc giữa cơ quan thuế Nhà nước và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Có trường hợp tiền thuế được hoàn cho doanh nghiệp đang nằm tại Kho bạc, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu hàng có thuế GTGT thì vẫn phải tiếp tục đem tiền đi nộp mà không được khấu trừ dần vì theo quy định cua Bộ tài chính việc khấu trừ dần phải tiến hành đúng mục. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nên chăng khi xác định doanh nghiệp được hoàn thuế, cơ quan hải quan được phép làm thủ tục trả tiền và doanh nghiệp được nhận tiền ngay tại Kho bạc mà không phải khấu trừ phức tạp như hiện nay. Chính vì thế, cần nghiên cứu bổ sung sửa đổi quy trình hoàn thuế GTGT theo hướng đơn giản, rõ ràng, nâng cao trách nhiệm của người kê khai hoàn thuế và hoàn thuế đúng quy định, tạo sự bình đẳng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp. Đồng thời cũng tránh được sự chậm trễ trong việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp. Vấn đề nữa là trên cơ sở nội dung quy trình và các hướng dẫn của Tổng cục thuế, Cục thuế Hà Nội cần có văn bản cụ thể hoá hơn nữa các nội dung thực hiện trong quy trình theo từng trường hợp hoàn thuế. Cần phân chia khoảng thời gian cho từng nội dung công việc, tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng vẫn gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các bộ phận thực hiện quy trình, làm sao đạt được tốc độ xử lý hồ sơ nhanh chóng nhất và chính xác nhất 2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp việc ghi chép, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định: Như chúng ta đã thấy, tình trạng các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh kê khai hoá đơn chứng từ có rất nhiều sai sót, và mỗi lần ghi sai, ghi thiếu là một lần phải làm lại. Điều này làm cho công tác hoàn thuế GTGT gặp khó khăn, chậm so với thời gian quy định. Vì vậy, mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên hướng dẫn thường xuyên cách sử dụng hoá đơn chứng từ cho các doanh nghiệp cũng như những vấn đề liên quan đến công tác hoàn thuế. Tăng cường các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính sách thuế, tổ chức tốt việc hướng dẫn trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT. Ngoài ra, Cục thuế cũng nên trao đổi và phản ánh với các doanh nghiệp về tình trạng cấp bách hiện nay trong vấn đề hoàn thuế GTGT, lên án những hành vi vi phạm đã và đang có ý định lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, đồng thời cho phép doanh nghiệp nói lên những khó khăn của mình và đề xuất ý kiến để làm sao thực hiện tốt hơn công tác này, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. 2.7. Phối hợp giữa liên ngành tài chính và công an để có biện pháp chống hoá đơn giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm: Hiện nay các ĐTNT không chỉ trốn thuế mà còn cao tay hơn là moi tiền của Nhà nước tới hàng tỷ đồng chứng tỏ họ rất coi thường pháp luật. Hiện tượng này cần phải được nghiêm trị và truy tố trước pháp luật. Đây là việc hết sức cần thiết vì chỉ có pháp luật mới nghiêm trị được những kẻ cố tình vi phạm, gây thất thoát tiền của Ngân sách. Chỉ có pháp luật mới làm cho trật tự xã hội không bị đảo lộn, tạo nên sự trong sạch cho ngành thuế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. 2.8. Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thuế: Chúng ta biết rằng, không phải cán bộ thuế nào cũng giỏi về nghiệp vụ chuyên môn nên việc mở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với công tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì việc kiểm tra xem xét hồ sơ hoàn thuế sẽ tiến hành nhanh chóng và chính xác. Đồng thời những kẽ hở trong chính sách được các doanh nghiệp lợi dụng sẽ bị phát hiện. Tuy nhiên trên thực tế có không ít các vụ phanh phui gian lận hồ sơ để hoàn thuế lại do công an kinh tế phát hiện, còn qua việc kiểm tra hồ sơ thì cán bộ thuế lại không phát hiện được. Điều này chứng tỏ trình độ của cán bộ thuế chưa cao. Vì vậy, cần thiết phải mở các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thuế bao gồm: chính sách chế độ, nghiệp vụ hành thu, kế toán, máy vi tính, ngoại ngữ,.. để giúp cho công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình trạng gian lận hồ sơ của các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, hoà nhập với nền kinh tế phát triển của các nước trên thế giới. Trên đây là một số biện pháp mà chúng ta cần phải thực hiện để hoàn thiện hơn nữa công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Hà Nội cũng như đối với khối doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn. 3. Một số kiến nghị: 3.1. Đối với Chính Phủ: * Ban hành một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất các qui định về quản lý, sử dụng và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng hoá đơn, thay thế cho các văn bản hiện hành qui định về vấn đề này. Qui định chi tiết các loại hoá đơn không hợp pháp, hình thức xử lý từng loại theo như nhóm hành vi vi phạm về hoá đơn. * Bãi bỏ hoặc sửa đổi một số qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn không hợp lý hoặc có sơ hở dễ bị lợi dụng, cụ thể: - Bãi bỏ qui định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo bảng kê hàng hoá mua vào đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến. - Bãi bỏ qui định về lập hoá đơn theo số hàng hoá trên bảng kê bán lẻ. Để bảng kê 06/GTGT được sử dụng làm căn cứ tính thuế, có qui định quản lý đối với chứng từ này. - Bổ sung qui định: các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu 02/GTGT cũng phải lập bảng kê hoá đơn bán hàng và bảng kê hoá đơn mua hàng như các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế khoán: cùng với chủ trương sửa đổi qui định về thuế GTGT theo hướng các hộ kinh doanh nộp thuế khoán sẽ chuyển sang áp dụng thu theo tỷ lệ cố định trên doanh thu cần bổ sung qui định về việc sử dụng hoá đơn riêng của các hộ này theo hướng: hoá đơn bán hàng của nhóm đối tượng này chỉ được tính vào chi phí sản xuất. Trước mắt chỉ nên duy trì việc sử dụng hoá đơn đối với các hộ tính thuế theo phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo qui định của chế độ kế toán hộ kinh doanh. - Đối với một số ngành (điện lực, bưu điện, khách sạn, ngân hàng, xăng dầu...) được qui định không phải lập bảng kê theo từng hoá đơn bán hàng (kê tổng hợp doanh số bán trong ngày), cần qui định thêm về trách nhiệm cung cấp bản sao các hoá đơn cần xác minh cho cơ quan thuế khi có yêu cầu và chế tài xử phạt khi làm mất các liên lưu hoá đơn đó. * Đề nghị Quốc hội, Chính phủ bổ sung vào Bộ luật hình sự tội phạm về: - Hành vi in ấn, mua bán hoá đơn giả (hoá đơn không hợp pháp), giúp cho doanh nghiệp khác lập hồ sơ kê khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn thuế là hành vi giúp sức cho việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải bị xử lý phù hợp với hành vi. - Hành vi lập hồ sơ kê khai thuế GTGT được khấu trừ hoặc tăng thuế GTGT được hoàn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của Nhà nước phải bị xử lý như hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước. - Qui định doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý kinh doanh, hạch toán kế toán, qui định nguyên tắc khai thác dữ liệu của các doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. - Có Luật tố tụng về thuế, qui định cơ quan thuế có quyền điều tra, khởi tố các vụ án chiếm đoạt tiền thuế. - Đề nghị Quốc hội thu hẹp mức thuế suất còn 0%, 10%. * Bổ sung qui định về việc tổ chức, cá nhân thu mua nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến của người sản xuất không sử dụng hoá đơn, thì người mua phải lập “hoá đơn thu mua hàng” để giao cho người bán hàng, thay cho việc sử dụng bảng kê như hiện nay. Biện pháp này vừa ngăn chặn được tiêu cực do khấu trừ khống thuế, vừa có căn cứ để kiểm tra việc kê khai thuế và giá trị hàng mua vào của các doanh nghiệp (NĐ 89 7/11/02). * Đề xuất Chính phủ qui định về việc xác minh tính hiện thực của doanh nghiệp trước khi cấp Giấy phép kinh doanh (về trụ sở, về khả năng, điều kiện của bộ máy quản lý...) để hạn chế việc thành lập doanh nghiệp “ma” kinh doanh trốn thuế. * Đề xuất Chính phủ ký các Hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia láng giềng có chung biên giới, các nước trong khu vực để tăng cường việc phối hợp, hỗ trợ điều tra, xác minh làm rõ các sai phạm trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá xin hoàn thuế. 3.2. Đối với Bộ tài chính: - Tổ chức thực hiện mở thưởng đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối cùng để khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn. Đây là một biện pháp một số nước trong khu vực đã và đang áp dụng nhằm tăng thu, chống khai man, trốn thuế và góp phần giáo dục ý thức chấp hành chính sách về thuế đối với quần chúng nhân dân. - Thay đổi mẫu phiếu mua hoá đơn: có ảnh chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, in tóm tắt các qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn để nhắc nhở đối tượng sử dụng hoá đơn chấp hành đúng qui định. - Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng biện pháp lập sơ đồ (hoặc sổ) trụ sở kinh doanh theo đường phố, thôn xóm. Biện pháp này vừa giúp cho việc quản lý hoá đơn được tốt hơn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lập doanh nghiệp ma để mua hoá đơn. - Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay quá đơn giản, không hỗ trợ được công tác quản lý thu thuế vì chỉ có các chỉ tiêu: mã số thuế, tên đối tượng nộp thuế, số đăng ký kinh doanh và ngày đăng ký thuế. Đề nghị bổ sung thêm các yếu tố sau: giấy chứng nhận đăng ký thuế phải có dán ảnh chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, số đăng ký kinh doanh, đã đăng ký kinh doanh ở đâu chưa, đăng ký kinh doanh lần thứ mấy để hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời hạn chế việc một cá nhân thành lập nhiều công ty ở các tỉnh khác nhau để kinh doanh hoá đơn hoặc hợp thức hoá chi phí và thuế GTGT đầu vào. - Mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT, giảm bớt đối tượng không chịu thuế GTGT. - Chuyển các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ sang áp dụng hình thức thu thuế đơn giản theo tỷ lệ % trên doanh thu như hầu hết các nước trên thế giới đã làm. - Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT hợp lý, tối đa còn 02 mức thuế suất (0% và 10%). - Áp dụng thống nhất 1 phương pháp tính thuế (theo phương pháp khấu trừ thuế) - Thu hẹp đối tượng hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. - Có qui định phù hợp để xử lý các trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bằng hình thức khấu trừ thuế, hoàn thuế, các trường hợp không thực hiện nhiệm vụ thu thuế hoặc thực hiện không đầy đủ. - Đối với các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ có số thuế được khấu trừ hay được hoàn chi thực hiện sau khi xác định số thuế đó đã được kê khai của đơn vị bán hàng thông qua việc đối chiếu. Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn được hưởng thuế suất 0% và hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu phải có đủ thủ tục liên quan đến hàng xuất khẩu như: hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan xác nhận hàng hoá thực xuất, chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu. Sửa đổi về thời gian hoàn thuế: trên cơ sở phân loại hồ sơ theo tính chất phức tạp của vụ việc, qui định thời gian tối thiểu là 20 ngày làm việc thực tế (khoảng 1 tháng) và thời gian tối đa là 60 ngày làm việc thực tế (khoảng 3 tháng) để đáp ứng điều kiện thời gian trong trường hợp phải kiểm tra xác minh hồ sơ hoàn thuế. Về khấu trừ thuế: đề nghị huỷ bỏ qui định về khấu trừ thuế theo tỷ lệ % đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT. * Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT: - Đề xuất Chính phủ ban hành qui định nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá nhân phải được thực hiện theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng. - Đề xuất Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh điều tra vụ án hình sự, bổ sung chức năng điều tra, khởi tố các vụ án hình sự trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế chủ động trong công tác quản lý thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật thuế của các đối tượng nộp thuế. - Đề xuất Chính phủ thành lập cơ quan cưỡng chế thuế thuộc Tổng cục thuế. * Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng NSNN, kiến nghị BTC qui định khi quyết toán tài chính năm phải lập bảng kê hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để cơ quan quản lý Nhà nước có thể phối hợp với cơ quan thuế đối chiếu chéo, kiểm soát việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp và việc chi tiêu ngân sách cảu các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Nâng cao chất lượng hoá đơn do BTC phát hành nhằm chống làm giả. - Huỷ bỏ loại hoá đơn GTGT 2 liên vì không phù hợp với yêu cầu của thuế GTGT do thiếu một liên làm chứng từ hạch toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế GTGT. 3.3. Đối với Tổng Cục thuế: * Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT: - Phân loại đối tượng hoàn thuế GTGT: thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các cơ sở SXKD thực hiện tốt các qui định của Luật thuế, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với các Cơ sở SXKD vi phạm các qui định của Luật thuế, chế độ hoá đơn chứng từ, có dấu hiệu bất thường trong SXKD, các cơ sở SXKD mới thàh lập xin hoàn thuế lần đầu. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hoàn thuế GTGT: tổ chức lại bộ máy quản lý thuế, qui định rõ trách nhiệm cán bộ thuế trong việc xử lý hoàn thuế, tăng cường cán bộ có trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, tổ chức tập huấn thanh tra sau hoàn thuế. - Thực hiện đóng dấu tên và mã số thuế của doanh nghiệp tại cơ quan thuế đem về sử dụng, tăng cường tổ chức kiểm tra, đối chiếu chéo hoá đơn giữa doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bán: phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp mua bán hoá đơn, lập hoá đơn khống, khuyến khích các cơ sở SXKD tự in hoá đơn để sử dụng. - Đối với tất cả các doanh nghiệp khi mua hoá đơn thì phải có các giấy tờ kèm theo (những giấy tờ này phải là bản sao có công chứng): giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy tờ về sở hữu nhà, đất là trụ sở, văn phòng công ty hoặc hợp đồng thuê trụ sở, văn phòng còn hiệu lực. Doanh nghiệp phải trình bản gốc để đối chiếu khi cần thiết. Ngoài ra người trực tiếp đi mua hoá đơn phải có nghĩa vụ trình giấy chứng minh nhân dân. - Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì bán hoá đơn hạn chế. - Tăng cường lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Trước mắt tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có số thuế đề nghị khấu trừ hoặc hoàn thuế lớn hoặc có biểu hiện gian lận trong kê khai thuế, có vi phạm trong việc quản lý, sử dụng hoá đơn. Kiến nghị Nhà nước tăng cường kiểm tra việc sử dụng NSNN trong khu vực hành chính sự nghiệp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá đơn trong thanh toán, quyết toán tài chính. - Khẩn trương xây dựng mạng vi tính toàn quốc về việc quản lý, sử dụng hoá đơn phục vụ việc đối chiếu chéo hoá đơn nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong kê khai khấu trừ thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc, khắc phục tình trạng đối chiếu thủ công, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát về thuế. - Phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong việc thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp khai man hồ sơ, hoá đơn, chứng từ để lập hồ sơ hoàn thuế rút tiền NSNN. KẾT LUẬN Nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thu thuế từ trước đến nay luôn là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp vì nó liên quan đến quan hệ lợi ích và diễn ra trong một không gian rộng, thời gian dài, liên quan đến nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Một vấn đề như hoàn thuế GTGT thì tính chất phức tạp lại càng lớn. Với khả năng hiểu biết có hạn, em đã cố gắng phân tích tình hình thực hiện công tác hoàn thuế tại Cục thuế Hà Nội, và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên, để các giải pháp này phát huy hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống đòi hỏi không chỉ nỗ lực của riêng ngành thuế mà còn là sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống quản lý Nhà nước, trong đó chính quyền và công an là những khâu then chốt. Mong muốn lớn nhất của em là một đề xuất nhỏ của chuyên đề phát huy được tác dụng trong thực tiễn công tác quản lý thu thuế của Cục thuế Hà Nội và của ngành thuế Nhà nước, góp phần nâng cao vai trò của thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Để chuyên đề có được kết quả như trên, em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Hữu Tài, cô Nguyễn Hồng Hà, cô Bùi Mai Vân, cùng toàn thể các cô chú tại phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước số 2 nói riêng cũng như các cô chú tại Cục thuế Hà Nội nói chung đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn cho em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do trình độ của em còn hạn chế, thời gian thực tập lại có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình thuế Nhà nước - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 2. Những điều cần biết về thuế GTGT: NXB Tài Chính năm 2003 3. Hệ thống văn bản pháp quy về thuế và kế toán thuế GTGT 4. Báo cáo tổng kết công tác thu năm 2005, 2006 của Phòng quản lý DNNN số 2 thuộc Cục thuế Hà Nội 5. Căn cứ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 6. Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT 7. Tài liệu hội thảo Việt Nam - Đan Mạch về hoàn thuế GTGT 8. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ - Tổng Cục thuế 9. Tạp chí thuế Nhà nước, thuế Hà Nội, thời báo Tài chính Việt Nam 10. Luật sư Nguyễn Trọng Hạnh: "Chứng từ hoá đơn và vấn nạn gian lận trong hoàn thuế GTGT" 11. Kỷ yếu hội thảo khoa học: "Gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT)" - tháng 1/2003 12. TS. Phan Mỹ Hạnh - Trường ĐH Kinh tế tp.Hồ Chí Minh: "Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT thông qua chứng từ, hoá đơn khống và nguy cơ thất thoát Ngân sách Nhà nước. 13. TH.S. Trần Anh Tuấn & CN. Châu Quốc An - Đoàn Luật sư tp.Hồ Chí Minh: "Những bất cập trong phương pháp tính thuế và quy trình hoàn thuế GTGT" 14. TH.S. Trần Hải Hiệp - Phó trưởng khoa tài chính Nhà nước: "Khấu trừ và hoàn thuế GTGT - Thực trạng và những giải pháp hoàn thiện" 15. TH.S Võ Thế Hào - Phó Bộ môn NS - thuế - ĐH Kinh tế tp.Hồ Chí Minh: "Vấn đề hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay" MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT 3 1. Lí luận chung về hoàn thuế 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Mục đích của hoàn thuế 3 1.3. Các yêu cầu cần thiết của công tác hoàn thuế 4 1.3.1. Yêu cầu đối với đối tượng nộp thuế (ĐTNT) 4 1.3.2. Yêu cầu đối với cơ quan thuế 5 2. Thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành ở Việt Nam 5 2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 5 2.1.1. Khái niệm, bản chất 5 2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT 6 2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 8 2.1.4. Tác dụng của thuế GTGT 14 2.2. Hoàn thuế GTGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay 15 2.2.1. Hoàn thuế GTGT 15 2.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay 27 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoàn thuế GTGT 29 2.3.1. Nhân tố chủ quan (cơ quan thuế) 29 2.3.2. Nhân tố khách quan 31 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘi 33 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 33 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp 33 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại Cục thuế Hà Nội 34 1.2.1. Phòng quản lý doanh nghiệp nhà nước 34 1.2.2. Phòng xử lý dữ liệu - tin học 34 1.2.3. Phòng tổng hợp dự toán 35 1.2.4. Phòng thanh tra 35 1.2.5. Phòng tuyên truyền hỗ trợ 35 1.2.6. Phòng quản lý ấn chỉ 35 1.2.7. Phòng hành chính 35 2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp tại Cục thuế Hà Nội 36 2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT 36 2.1.1. Kết quả thu Ngân sách 36 2.1.2. Quản lý đối tượng nộp thuế 39 2.2. Công tác hoàn thuế 40 2.2.1. Quản lý hồ sơ hoàn thuế 40 2.2.2. Quản lý đối tượng hoàn thuế 42 2.2.3. Công tác thực hiện quy trình hoàn thuế 44 2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 45 2.3.1. Về hồ sơ hoàn thuế 45 2.3.2. Về đối tượng hoàn thuế 46 2.3.3. Về hoá đơn, chứng từ 47 2.3.4. Về kiểm tra sau hoàn thuế 49 2.3.5. Về quy trình hoàn thuế 50 2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác hoàn thuế 51 2.4.1. Các doanh nghiệp không hiểu rõ về Luật thuế GTGT 51 2.4.2. Thiếu sự triển khai đồng bộ, làm việc không thống nhất theo quy định giữa các ngành và các cơ quan quản lý 51 2.4.3. Thiếu phương tiện để tuyên truyền hướng dẫn nộp thuế 53 2.4.4. Các doanh nghiệp còn thiếu tinh thần tự giác trong việc kê khai và hoàn thuế GTGT 53 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 54 1. Định hướng hoạt động của Cục thuế Hà Nội (chủ yếu về quản lý thuế GTGT) 54 2. Những giải pháp hoàn thiện 57 2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến các ĐTNT và mọi tầng lớp nhân dân 57 2.2. Tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ĐTNT 57 2.3. Tăng cường quản lý hoá đơn, chứng từ; đưa việc thực hiện các chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán vào nề nếp, kỷ cương 58 2.4. Chú trọng đến công tác kiểm tra hoàn thuế 60 2.4.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế 60 2.4.2. Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế 62 2.5. Cải tiến thủ tục hành chính, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình hoàn thuế GTGT đã ban hành 65 2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp việc ghi chép, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định 64 2.7. Phối hợp giữa liên ngành tài chính và công an để có biện pháp chống hoá đơn giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm 64 2.8. Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thuế 65 3. Một số kiến nghị 65 3.1. Đối với Chính Phủ 65 3.2. Đối với Bộ tài chính 67 3.3. Đối với Tổng Cục thuế 70 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36627.doc
Tài liệu liên quan