mời Mở Đầu
Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN đặc biệt trong những năm này nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế . Trước tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp bách về đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới các chính sách thể lệ trong quản lý kinh tế
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán nói chung NVL nói riêng thì việc hoàn thiện công
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác NVL là một trong những nội dung quan trọng trong tiến trình hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề mà Đảng và nhà nước quan tâm trong những năm gần đây
NVL đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá nó là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí về sản xuất sản phẩm. Bởi vậy hoạch toán NVL tốt sẽ đảm bảo cả việc cung cấp NVL , ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phàn giảm bớt chi phí , hạ giá thành sản phẩm, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác , tăng thêm lợi nhuận và đứng vững được trên thương trường
Nhận thức được vai trò trong hoạch toán NVL nên em đã chọn đề tài hoạch toán công tác NVL trong doanh nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm hai phần như sau :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp
Hoạch toán kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực của nhà nưóc trong việc quản lý, chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Với chức năng quản lý giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính hoạch toán kế toán cũng cung cấp những thông tin thực hiện và toàn diện, có hệ thống về tình hình tài sản , tình hình kết quản của hoạt động sản xuất kinh doanh từng đơn vị, từng ngành và từng nền kinh tế quốc dân
Trong đó nâng cao và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài sản của đơn vị. Mặt khác nó giúp cho nhà nước kiểm tra chặt chẽ quá trình sử dụng vốn kinh doanh và chấp hành luật pháp ở các doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định chính xác phù hợp đối với các doanh nghiệp và phù hợp với nền kinh tế quốc dân . Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thì song song với quá trình này, hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán Việt Nam dần dần từng bước hoà nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế
Chúngta biết rằng hoạch toán NVL là một khâu không thể thiếu trong công tác hoạch toán kế toán. Vì vậy nâng cao và hoàn thiện hoạch toán NVL cũng chính là nâng cao và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán. Nó đảm bảo cung cấp kịp thời và đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất , kiểm tra và giám sát việc chấp hành các dự trữ, tiêu hao NVL , ngăn chặn các hiện tượng hư hao, mất mát trong các khâu của quá trình sản xuất qua đó giúp phần giảm chi phí , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi công tác kế toán nói chung công tác hoạch toán kế toán nói riêng luôn được nâng cao và hoàn thiện
Xuất phát từ những đặc điểm trên, khi nâng cao và hoàn thiện hoạch toán NVL chúng ta cần quát triệt các vấn đề sau:
Một là : Phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của hoạch toán NVL. Kế toán hoạch toán NVL phải đảm bảo hai chức năng là phải giám sát và phản ánh từ từ việc tổ chức bộ máy kế toán đến vận hành kế toán cụ thể của doanh nghiệp
Hai là : Xuất phát từ đặc trưng, mục đích sản xuất và căn cứ vào phương pháp hoạch toán doanh nghiệp. Trên cơ sở đó hoàn thiện cá chỉ tiêu chứng từ ,sổ sách của công tác hoạch toán NVL phù hợp
Ba là : phải đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện công tác NVL đúng với yêu cầu do nhà nước ban hành
I. Một vài nét chung về công tác NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm , vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được hiểu bằng hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá NVL
được tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh nghĩa là NVL được chuyển hoá do lao động có ích cho con người. Theo Mác tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động để cải tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con người đều là đối tượng của lao động. Nguyên vật liệu nào cũng có thể là đối tượng của lao động , song không phải bất kì đối tượng lao động nào cũng là NVL . Mọi đối tượng lao động có khả năng thay đổi do lao động của con người mới là NVL
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố cơ bản , đó là:
-Tư liệu lao động
-Đối tượng lao động
Sức lao động
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL chính là đối tượng lao động , là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất hình thành nên sản phẩm. Khác vơí tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đọc chuyển hết một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì
NVL là nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. NVL không chỉ ảnh hưởng đến số lượng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp với nhu cầu thị trường ,tạo ra sức cạnh tranh cao. Bên cạnh chất lượng được bảo đảm thì phải nói tới giá cả, giá thành sản phẩm phải hợp lý thì doạnh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường . Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý doanh nghiệp từ khâu thu mua , bảo quản , sử dụng NVL thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất , giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất , giảm giá thành sản phẩm
Qua phân tích trên tuỳ theo tình hình , đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để chọn phương án bảo quản , quản lý vật liệu sao cho phù hợp. Song nhìn chung với phương pháp nào thì vẫn phải bảo đảm yêu cầu đặt ra là vật liệu cần đảm bảo tối ở khâu mua , bảo quản dự trữ và sử dụng hợp lý có hiệu quả
2.Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu có hình dáng , kích cỡ khác nhau, tính chất cơ, lý ,hoá cũng khác nhau. Chính vì vậy mỗi loại NVL cũng có vai trò khác nhau, công dụng khác nhau. Căn cứ vào những đặc điểm này chúng ta phân chia NVL thành các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính là những thứ sau quá trình gia công chế biến sẽ trở thành thực thể chủ yếu của sản phẩm
Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi hình giáng màu sắc , mùi vị hoặc dùng để bảo quản hoạt động của các tư liệu lao động
Nhiên liệu là những thứ dùng để chế tạo ra nhiệt năng như than đá , than bùn, xăng dầu...
Phụ tùng thay thế là các chi tiết , phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc thiết bị , phương tiện vận tải
Vật liệu và các thiết bị cơ bản tái tạo tài sản cố định
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì đóng gói ...
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại NVL có thể chia thành nhiều nhóm chi tiết hơn. Một điều đáng chú ý đó là khái niệm nguyên vật liệu chính chỉ có ý nghĩa tương đối trong phạm vi từng doanh nghiệp
3. Tính giá trị NVL
3.1. Tính giá trị NVL nhập kho
Giá trị NVL nhập kho được tính theo giá thực tế . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế hay không có thuế
Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng với thuế nhập khẩu cộng với chi phí thu mua ( vận chuyển bốc dỡ , thuê kho , thuê bãi ...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá hàng mua được hưởng
Đối với vật liệu mua ngoài gia công chế biến : Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng với các chi phí liên quan
với vật liệu tự sản xuất : Giá thực tế chính là giá thành sản xuất thực tế
Vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần: Giá thực tế là giá trị được các bên tham gia đóng góp vốn chấp nhận cộng với chi phí liên quan đến tiếp nhận
Đối với phế liệu: Giá thực tế chính là giá ước tính thực tế có sử dụng được hay là giá thu hồi tối thiểu
Ngoài ra , khi tính giá vật liệu nhập vào người ta sử dụng giá hoạc toán, vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hoạch toán khi có những vật liệu sử dụng ngay trong kì kinh doanh nhưng chưa biết giá trị thực tế vật liệu nhập. Giá hoạch toán hay còn gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch
Giá hoạch toán vật liệu = Số lượng vật * Đơn giá
Nhập kho trong kì liệu nhập hoạch toán
Vật liệu nhập trong kì vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kì cơ sở ghi sổ giá hoạch toán và giá thực tế nhập đã biết ta tính hệ số giá , tính giá trị vật liệu xuất sử dụng
3.2. Tính giá trị vật liệu
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan trọng . Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh . Tuỳ theo đặc điểm của từng hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán , có thể sử dụng một trong những phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hoạch toán nếu có thay dổi phải giải thích rõ ràng
-Phương pháp giá đơn vị bình quân : Theo phương pháp này , giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính theo giá bình quân
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó :
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá TTVL tồn TK + giá TTVL nhập TK
SLVL tồn TK + SLVL nhập TK
Phương pháp giá bình quân cả kì sự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng , ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến độngvật liệu trong kì , tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá TTVL TK trước khi nhập + số nhập
Lượng TTVL TK trước khi nhập + số nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên nhưng lại tốn công sức tính toán nhiều lần
Phương pháp nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước , xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của số hàng xuất
Phương pháp này thích hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm
-Phương pháp nhập sau xuất trước : Phương pháp này giả định những vật liệu mua vào sau sẽ được xuất trước , phương pháp này thích hợp với trường hợp lạm phát
Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này , vật liệu được xác định đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó
Phương pháp này được gọi là phương pháp tính giá thực tế đích danh, thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt
Phương pháp giá hoạch toán : Theo phương pháp này , toàn này , toàn bộ vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hoạch toán . Cuối kì , kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hoạch toán sang giá thưc tế của vật liệu đó
Phương pháp này là phương pháp giá thực tế đích danh, thường được sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt
Phương pháp giá hoạch toán: Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hoạch toán . Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hoạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng
x
Hệ số giá vật liệu
I. Hoạch toán giá tổng hợp nguyên vật liệu
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm
KKTX là phương pháp hoạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh ghi chép một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động nhập xuất tồn kho của NVL , công cụ , dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá
Phương pháp này thường sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó : Độ chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp thời , cập nhật và được sử dụng phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và các xí nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng lớn như máy móc thiết bị. Theo phương pháp này, lúc nào kế toán cũng xác định đựơc giá trị nhập , xuất , tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu riêng trên các tài khoản tồn kho
1.2. Hoạch toán tình hình biến động NVL ở các đơn vị tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Hoạch toán tình hình biến động tăng NVL
Thủ tục chứng từ và các tài khoản sử dụng
_ Thủ tục chứng từ
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kí kết với nhà cung cấp để mua NVL
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kí kết với nhà cung ứng để người mua thực hiện vận chuyển NVL về doanh nghiệp
Bên bán phải giao cho bên mua HĐBH và hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Trước khi nhập kho NVL phải kiểm nghiệm NVL và lập biên bản kiểm nghiệm để xác định số lượng vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy cách phẩm chất để xác định nhiêmj vụ của các bên có liên quan
+ Lập phíếu nhập kho và chỉ nhập kho với vật liệu đúng quy cách phẩm chất
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 phản ánh sự biến động nhập , xuất , tồn kho vật liệu theo giá thực tế
Bên nợ : Giá thực tế vật liệu nhập kho
Bên có : Giá thực tế vật liệu xuất kho
Số dư bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kì
TK 152 được chi tiết cho các tài khoản cấp 2
Tài khoản 151: Hàng mua đi đường, phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi đường đã có hoá đơn
Bên nợ : Giá thực tế hàng mua đang đi đường đã có hoá đơn
Bên có : Giá thực tế hàng mua đang đi đường đã về nhập kho
Số dư bên nợ : Giá thực tế hàng mua đang đi đường
TK 133.TK111,TK112,TK331,TK311....
Trình tự hoạch toán
+ Khi mua vật liệu, vật liệu về có chứng từ kèm theo
Nợ 152: Giá thực tế vật liệu
Nợ 133: VAT có khấu trừ
Có TK 111,112,131...tổng giá thanh toán
+ Vật liệu mua về có chứng từ kèm theo : Vẫn làm thủ tục nhập kho vật liệu nhưng chưa ghi sổ theo giới hạn tạm tính . sang tháng sau để hoá đơn về thì ghi sổ giống trường hợp vật liệu về có giấy tờ kèm theo
Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính . Tháng sau hoá đơn về thì ghi sổ theo giá tạm tính . Tháng sau khi hoá đơn về thì so sánh giá thực tế với giá tạmtính để ghi sổ
+ Đối với vật liệu đã mua có hoá đơn nhưng cuối tháng vật liệu vẫn chưa về nhập kho hoặc vật liệu đã về kho nhưng chưa làm thủ tục kiểm nghiệm
Nếu cuối tháng vật liệu về thì ghi sổ vật liệu có chứng từ kèm theo
Nếu cuối tháng vật liệu chưa về
Nợ 151: Trị giá hàng chưa có thuế
Nợ 133: VAT khấu trừ
Có tài khoản liên quan (111,112...) Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau, nếu vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 151
+ Vật liệu do nhà nước cung cấp hoặc cấp trên cấp , các cáa nhân , cổ đông góp vốn liên doanh hoặc được tặng thưởng
Nợ TK 152
Có TK 141
+ Nhận lại vốn góp kinh doanh trước đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
+ Nhập kho NVL tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Nếu kiểm kê vật liệu và phát hiện thấy thừa
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Khi tính giá lại vật liệu nếu giá tăng
Nợ TK 152
Có Tk 412
Hoạch toán tình hình giảm NVL
Thủ tục và taqì khoản sử dụng
Để khắc phục cho nhu cầu sản xuất , quản lý sản xuất trong doanh nghiệp nguyên vật liệu cần được phản ánh rõ ràng, kịp thời và chính xác dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho...khi có nhu cầu phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật tư cần dùng trong sản xuất . Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng người nhận kí vào phiếu . Phiếu được lập thành 3 liên : Một giao cho người lĩnh , một giao cho người cung ứng vật tư, một lưu lại để ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán
TK 621; Chi phí NVL trực tiếp
TK: 627,641,642,111,112...
Phương pháp hoạch toán
+ Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Nợ 621: Xuất trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, lao vụ , dịch vụ
Nợ 627: Xuất dùng cho phân xưởng
Nợ 641:Xuất phục vụ bán hàng
Nợ 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Có 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
+ Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, căn cứ vào hợp đồng góp vốn và phiếu ghi kho kế toán ghi
Nợ TK222 : Xuất góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Xuất góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 412: Chênh lệch gía đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Giá thực tế tài vật liệu xuât góp vốn
+ Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154
Có RK 152
+ Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 632: Xuất vật liệu để nhượng bán
Nợ TK 138 : Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xét xử
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức
1.3. Hoạch toán tnhf hình biến động tại doanh nghiệp áp dụng tính VAT theo phương pháp trực tiếp
Những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp trực tiếp là những doanh nghiệp do chưa thực hiện đầy đủ về sổ sách kế toán chứng từ ..về phương pháp hoạch toán giống như những doanh nghiệptính theo phương pháp VAT có khấu trừ , chỉ khác là không xuất hiện TK 133 , phần VAT được tính cộng vào giá trị thực tế củavật liệu mua ngoài
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kì
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên , liên tục tình hình biến động các loại vật tư, hàng hoá ,sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá tồn kho đầu kỳ và cuối kì trên cơ sở kiểm kê cuối kì , xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
Độ chính xác của phương này không cao tuy tiết kiệm được thời gianghi chép và chỉ thích hợp với từng đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá , vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng xuất bản các tài khoản sử dụng
TK 611: Mua hàng: Dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng giảm NVL theo giá thực tế
Bên nợ : Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kì và tăng thêm trong kì.
Bên có : Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất bán , thiếu hụt trong kì và tồn kho cuối kì
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu , dùng để phản ánh NVL tồn kho
Bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kì
Bên có : Kết chuyên thực tế giá trị vật liệu tồn kho đầu kì
Dư nợ : Giá trị thực tế vật liệu tồn kho
TK 151-Hàng mua đi đường : Dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán
Bên nợ : Giá thực tế hàng đi đường cuối kì
Bên có : Kết chuyển giá trị thực tế hàng đi đường đầu kì
Dư nợ : Giá trị thực tế hàng đi đường
Các TK 133,331,111,112...
2.2. Phương pháp hoạch toán
Đầu kì kết chuyển hết giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ 611
Có 152 : NVL tồn kho
Có 151 : NVL đang đi đường
2.2.1. Đối với doanh nghiệp đang áp dụng VAT theo phương pháp khấu trừ
Trong kì
+ Căn cứ vào các loại hoá đơn mua hàng kế toán ghi
Nợ TK 611: Giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 133 ;Thuế VAT được khấu trừ
Có tài khoản liên quan 111,112,331...tổng giá thanh toán
+ Các nghiệp vụ khác cũng đều ghi tăng TK 611
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 128 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK222 : Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK 331,311,336,338: Tăng do mua chịu đi vay
+ Chiết khấu mua hàng , giảm giá hàng mua , hàng bị trả lại
Nợ TK111,112,331
Có TK133
Có TK611
Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phản ánh
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kì
Nợ TK621 cho bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK627 cho sản xuất chung
Nợ TK641,642 cho bộ phận bán hàng và quản lý phân xưởng
Có TK 611trị giá NVL thực tế xuất dùng
+ Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kì chưa sử dụng,bị mất , hao hụt
Nợ TK152,151
Nợ TK138
Có TK 611
2.2.2 Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này giá thực tế vật liệu mua ngoài bao gồm cả VAT đầu vào . Do vậy kế toán ghi
Nợ TK 611 Giá trị thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK LQ( 111,112,331...) tổng giá thanh toán
Khi nhận được chiết khấu mua hàng, hàng mua trả lại kế toán ghi
Nợ TKlq(111,112,331...)
Có TK611
Các nghiệp vụ phát sinh ở các thời điểm đầu kì, trong kì và cuối kì được hoạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ
II. Hoạch toán chi tiết NVL
Hoạch toán chi tiết NVL là công việc hoạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập xuất , tồn kho của từng chủng loại vật liệu về chất lượng ,số lượng và giá cả. Giữa hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Về mặt quản lý : Chúng hình thành một hệ thống tổng thể các thông tin phục vụ cho công tác quản lý
Về mặt ghi chép : Đây là hai quá trình song song, hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung đó là hệ thống chứng từ thống nhất , do đó phải đảm bảo sự kiểm tra thống nhất và đối chiếu lẫn nhau.
Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn hoạch toán chi tiết vật liệu theo một trong ba phương pháp sau: -Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
phần ii
thực trạng kế toán nguyên vật liệu và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
I. thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
Việt Nam đang trong quá trình quốc tế hoá nền kinh tế . Song song với quá trình này hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng dần dần từng bước hoà nhập vào hệ thống kế toán quốc tế
Như chúng ta đã biết , hoạc toán NVL là một trong những khâ quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhưng việc hoạch toán này phải đảm bảo theo đúng nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận phải phù hợp với các chuẩn mực chung. Trong công tác này cần chú ý đến việc hoạc toán đúng gía trị NVL tồn kho cũng như dự phòng giảm giá NVL trong kho bởi vì NVL không chỉ ảnh hưởng đến việc hoạc toán NVL, Từ đó liên quan đến doanh thu, lợi nhuận kì này mà còn ảnh hưởng đến kì sau. Chính vì vậy cần tiến hành so sánh giữa hệ thống kế toán Việt Nam với hệ thống chuẩn mực kế tóan quốc tế , từ đó làm cơ sở hoạch toán NVL phù hợp với chế độ tài chính , góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Xác định giá NVL tồn kho
1.1. Xác định giá NVL tồn kho
a. Ưu điểm :
Nguyên vật liệu tồn kho nằm trong nhóm hàng tồn kho, do vậy nó cũng được tính theo giá thấp hơn trong hai giá : Giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá gốc của NVL tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đưa chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại của NVL tồn kho
Chi phí mua bao gồm giá mua , thuế thu nhập và các loại thuế khác , chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí khác trực tiếp có liên quan đến việc mua NVL. Chiết khấu thanh toán , giảm giá hàng mua và các khoản tương tự khác được khấu trừ khi tính chi phí mua
Chi phí chế biến là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế biến để có trạng thái hiện tại của NVL
Chi phí khác : Đó là chi phí phát sinh trong quá trình đưa về địa điểm và trạng thái hiện tại
Ngoài ra giá gốc nguyên vật liệu tồn kho còn có thể tính theo phương pháp chi phí định mức nếu như kết quả đó là tương đương với chi phí thực tế . Chi phí định mức thường xuyên được xem xét lại và nếu cần thiết sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng . Giá trị NVL tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng lỗi thời toàn bộ hoặc từng phần . Giá trị NVL tồn kho cũng có thể không thu hồi được nếu như chi phí ước tính hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính phát sinh để tiêu thụ sản phẩm tăng lên. Việc ghi giảm hàng tồn kho thấp hơn giá gốc cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với quan điểm cho ràng tài sản không phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện mong đợi từ việc bán hay sử dụng chúng
Như vậy việc xác định giá trị NVL tồn kho hoàn toàn phù hơp với chuẩn mực kế toán .
b. Nhược điểm :
Tuy nhiên chúng ta chưa có sự phân biệt chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong khoản mục chi phí chế biến , chưa có nguyên tắc phân bổ đối tượng từng loại chi phí. Điều này đã gây ra khó khăn cho việc tính chính xác giá trị gốc cho NVL tồn kho
1.2.Công thức tính giá trị NVL tồn kho
a. Ưu điểm :
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế , giá trị NVL tồn kho được tính theo các công thức sau
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp ngập sau xuất trước
Một điều dễ nhận ra là các phương pháp tính giá NVL ở trên là phù hợp với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
b. Nhược diểm :
Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kì thì giá trị xuất kho phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kì . Nhưng giá trị NVL tồn kho cuối kì lại không đựơc tính như giá NVL xuất kho
Như vậy đa có sự bất hợp lý trong cách tính giá trị NVL tồn kho giữa hệ thống kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế . Điều này là do chúng ta chỉ cho phép doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho
2. Hoạch toán dự phong giảm giá NVL tồn kho
Dự phòng giảm giá về bản chất đó là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn . Các khoản dự phòng giảm giá có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp được biểu hiện ở những phương diện sau đây :
Phương diện kinh tế : Nhờ có các khoản dự phòng giảm giá mà bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn giá trị thực giá trị của tài sản
Phương diện tài chính : Do dự phòng giảm giá làm giảm niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng kể đã được phân chia . số vốn này được bù đắp vào khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài sản các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các khoản đó được phát sinh ở niên độ sau này . Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực tế
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho quy định: Nguyên vật liệu tồn kho để sử dụng vào mục đích sản xuất sản phẩm không được dánh giá thấp hơn giá gốc nếu thành phẩm mà trong đó chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá cao hơn hoặc bằng giá trị gốc . Khi đó sự giảm giá NVL sẽ được đánh giá giảm xuống giá trị thuần có thể thực hiện được
Việc lập dự phòng giảm giá được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập các báo cáo tài chính . trên cơ sở các bằng chứng về sự giảm giá của NVL tồn kho , kế toán sẽ xác định số số dự phòng giảm giá cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp
Tại Việt Nam theo thông tư 64 TC/TCDN ngày 15/09/1997 thì đối tượng lập dự phòng bao gồm: NVL dùng cho sản xuất , vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hoạch toán trên sổ kế toán
Như vậy chúng ta đủ thấy sự bất hợp lý giữa hệ thống kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quôc tế bởi lẽ với NVL tồn kho thì mục đích của doanh nghiệp không phải để bán mà để sản xuất . Như vậy sự giảm giá của các yếu tố này dẫn đến khoản lỗ khi những sản phẩm được sản xuất ra từ chúng, hay từ các sản phẩm dở dang có liên quan đã bị giảm giá trên thị trường .
Cũng theo thông tư 64, việc lập dự phòng được tính hoàn toàn dựa vào chênh lệch giữa giá trị sổ sách với giá trị thực tế trên thị trường vào thời điểm 31/12 . Giá thị trường ở đây là giá cả có thể mua hoặc bán trên thị trường . Như vậy việc quy định chung chung này làm cho việc vận dụng áp dụng không thống nhất trong thực tiễn . Bởi vậy mỗi loại hàng tồn kho phải có cơ sở là giá mua hay giá bán cụ thể
Như đã phân tích ở trên , IAS2 chỉ lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho trường hợp tồn kho duy nhất là sản phẩm tồn kho NVL đó thiết bị giảm giá bán trên thị trường. Điều này chỉ ra rõ ràng cơ sở để xác định mức dự phòng là gía mua
Theo IAS2 trong mỗi niên độ tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được. Trường hợp trước đó hàng tồn kho bị đánh gía thấp hơn giá gốc không tồn tại nữa thì khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thể hiên trên báo cáo tài chính là theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được đã được điều chỉnh
Theo chế độ kế toán Việt Nam việc hoạch định dự phòng giảm giá NVL tồn kho được tiến hành như sau:
+ Vào cuối niên độ kế toán ,kế toán cần xác định mức độ phòng cần lập cho niên độ mới theo công thức
Mức độ phòng Số lượng hàng tồn kho Mức độ giảm giá
Cần lập cho = hiện có cuối niên độ của * mối loại NVL và
Niên độ(n+1) mỗi loại NVL cuối niên độ kt
Trong đó:
Mức giảm giá Giá gốc ghi Giá thực tế của NVL
Thực tế của mỗi = số thực tế của _ tồn kho đó vào cuối
Loại NVL NVL tồn kho niên độ kế toán
Sau khi đã xác định mức độ dự phòng cần lập kế toán ghi sổ như sau
Nợ TK 159
Có Tk 721
Sau khi trích lập dự phòng cho niên độ mới
Nợ TK 642
Có TK 159
NVL tồn kho không phản ánh vào TK159 mà phản ánh vào TK412
+ Đến niên độ kế toán lại tiến hành nhập trên toàn bộ số dự phòng đã lập của niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường . Đồng thời xác định mức dự phòngcần trích lập ở biên độ tiếp theo rồi tiến hành trích lậpđưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Với quy mô trên đây, vô hình dung đã phủ nhận vai trò của dự phòng ở Việt Nam trở nên hình thức. Với cách làm này , việc xác định dự phòng và hoạch toán dự phòngchỉ còn lại duy nhất ý nghĩa xác định giá trị thực tại của tài sản kiểm kê cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính mà thôi . Và như vậy mục đích của các khoản dự phòng là để bù đắp các khoản tổn thất do giảm giá thực tế phát sinh trong năm không được theo dõi trên các khoản dự phòng. Hơn nữa mức trích lập dự phòng được hoạch toán vào tài khoản 642 và hoàn nhập vào dự phòng được hoạch toán vào tài khoản 721 là không nhất quán, nếu đã xếp sự phòng vào loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thì nhập dự phòng cũng phải liên quan đến chi phí kin._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29313.doc