Lời nói đầu
Sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên moi mặt: Kinh tế, Văn hoá, Xã hội ... Sự chuyển mình của đất nước là điều kiện rất thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp phát triển, đặc biệt sau khi luật doanh nghiệp ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả của kinh tế thị trường , tạo điều kiện pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức có khả năng được tham gia làm kinh tế, xây dựng
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất nước.
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường không phải là nơi mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia. Cùng với các quy luật nội tại như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, .... đã tạo cho nó một sự sôi động mà không có nền kinh tế nào có được, đồng thời nó cũng tạo ra rủi ro và sự cạnh tranh khốc liệt đối với mọi thành viên tham gia. Thị trường đã tạo ra cơ hội và thách thức mà chỉ bằng chính kết quả của mình các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Mọi cá nhân, tổ chức làm kinh tế đều có mục tiêu hàng đầu là “ tối ưu hoá lợi nhuận” , để đạt tới mục tiêu này doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, quảng bá mẫu mã rộng rãi... Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà doanh nghiệp luôn phải quan tâm dó là : nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Sản phẩm được tiêu thụ tốt, được người tiêu dùng chấp nhận sẽ tạo ra uy tín của doanh nghiệp, tạo ra điều kiện để mở rộng thị trường hơn nữa. Đồng thời nếu tiêu thụ tốt sẽ làm tăng doanh thu, tăng tốc độ quay vòng của đồng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất ....
Cũng chính vì tầm quan trọng của tiêu thụ mà việc hạch toán kết quả tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các đối tượng, đặc biệt là chủ doanh nghiệp. Việc hạch toán kết quả tiêu thụ sẽ tạo ra sự so sánh giữa doanh thu, chi phí, số lượng sản phẩm tiêu thụ và số lượng nguyên liệu nhập kho, tồn kho. Từ đó tạo ra sự cân đối trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, kết hợp những kiến thức đã học cùng những thông tin trong quá trình thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo, Thạc Sĩ Phạm Đức Cường cùng toàn bộ cô chú, anh chị thuộc phòng tài vụ của nhà máy, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I : Nhữnglý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Phần II : Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long .
Phần III : Một số phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long .
Do nhận thức còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp xúc với những vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn, tuy đã được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các cán bộ trong phòng tài vụ của nhà máy nhưng chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy giáo cùng các cán bộ thuộc phòng tài vụ của nhà máy để em có điều kiện bổ sung kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Một số khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn. Song quá trình này chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn hàng hoá đưa vào lưu thông.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng được thực hiện, tức là được sự thoả mãn về giá trị sử dụng của một hàng hoá nhất định nào đó và đồng thời phải bỏ ra một lượng tiền nhất định trả cho người bán. Bên cạnh đó, người bán cũng thực hiện được hành vi của mình là mất quyền sở hữu về hàng hoá và nhận được một lượng giá trị tương đương.
Tiêu thụ là cơ sở để có kết quả kinh doanh, nó có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, bán được hàng mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả kinh doanh. Từ đó mới có điều kiện để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định các chỉ tiêu tài chính khác, xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá được trình độ hoạt động của đơn vị, là cơ sở để xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước và hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai.
Tiêu thụ hàng hoá xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội(Sản xuất-Phân phối-Trao đổi-Tiêu dùng) có quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng tới các khâu còn lại. Do đó tiêu thụ có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm, chú trọng hơn cả và ngày càng trở nên quan trọng. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi mỗi mục tiêu kinh tế nhất định, tự do sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực mà mình cảm thấy có lợi, còn sản phẩm có bán được hay không lại do thị trường quyết định. Trong điều kiện hàng hoá bung ra như ngày nay, doanh nghiệp nào tạo được nhiều uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp đó không những bán được hàng mà còn bán được với số lượng lớn, tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại, nếu không có uy tín, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi mà toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh thu bán hàng và có lãi. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày nay.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Liên quan tới khái niệm tiêu thụ ta còn có các khái niệm sau:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ đặ biệt(TTĐB) hoặc thuế GTGT.
Doanh thu thuần là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá ( tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp sản phẩm do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm ghi trong hợp đồng ...
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán: tháng, quý, năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ dưới đây:
Lãi thuần
Thuế thu nhập DN
Lãi trước thuế
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng
Lãi gộp
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần bán hàng
Chiết khấu bán hàng
Giảm giá, trả lại
Thuế TTĐB ..
Doanh thu bán hàng
Nhiệm vụ, yêu cầu của hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Yêu cầu :
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản nộp cho nhà nước. Cụ thể như phải lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng.
Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, chặt chẽ, hợp lý. Phản ánh chính xác kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản phải nộp ngân sách.
Xác định kết quả kinh doanh cần phải chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, để xác định kết quả, và cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Nhiệm vụ :
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp trong hiện tại và việc hoạch định phương hướng phát triển trong tương lai.
ý nghĩa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo ra doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, mua nguyên vật liệu để tái sản xuất bắt đầu một vòng tuần hoàn tiếp theo. Như vậy, nếu doanh nghiệp thực hiện bước tiêu thụ tốt thì các bước khác mới có thể hoạt động trôi chảy, việc tái sản xuất mở rộng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, của doanh nghiệp sẽ được thực hiện tốt hơn.
Thông qua tiêu thụ, các thuộc tính của sản phẩm được thị trường công nhận. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được chất lượng của sản phẩm, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thị trường, marketing, là đúng đắn. Đồng thời giúp doanh nghiệp cân đối được giữa sản xuất và tiêu thụ, đề ra các chiến lược phát triển theo sát với yêu cầu của thị trường và năng lực hiện có của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng khác cần quan tâm.
Đối với doanh nghiệp việc xác định kết quả kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lãi, lỗ và xác định số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị cho bước sản xuất tiếp theo.
Đối với nhà đầu tư, các ngân hàng thì kết quả tiêu thụ chính là một chỉ tiêu quan trọng để giúp họ đánh giá tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đưa ra các quyết định đầu tư tiếp hay không đầu tư tiếp vào doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế kết quả kinh doanh là cơ sở để tính thuế phải nộp của doanh nghiệp ...
Tóm lại việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu có những ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ doanh nghiệp mà còn mang tầm quan trọng cho nền kinh tế. Chính những chỉ tiêu về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ giúp cho các nhà hoạch định chính sách của nhà nước có thể tổng hợp phân tích số liệu và đưa ra các thông số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết ở tầm vĩ mô được tốt hơn.
Các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm. Qua đó doanh nghiệp chuyển hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ được nhận từ khách hàng một khoản tiền theo thoả thuận trong hợp đồng. Đối với mỗi phương thức bán hàng sẽ hình thành một phương thức thanh toán khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp. Hiện nay có một số phương thức tiêu thụ chủ yếu sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức này, hàng được giao trực tiếp cho người mua tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người bán giao.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi bán thì hàng chưa được coi là tiêu thụ, số hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng hóa thành phẩm mới chuyển quyền sở hữu và khi đó doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu.
Phương thức tiêu thụ đại lý (ký gửi):
Theo phương thức này bên bán hàng (gọi là bên giao hàng đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá .
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận theo doanh thu chưa có thuế thì thuế giá trị gia tăng sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán ( gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
Phương thưc bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên về thực chất, quyền sở hữu chỉ thực sự chuyển giao khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Thông thường do thanh toán chậm nên người mua phải chịu một phần lãi trên số trả chậm theo lãi suất nhất định.
Theo phương thức bán hàng trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc vơi nhau trong cùng một công ty, tổng công ty.... Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh....
Các doanh nghiệp luôn phải lựa chọn các phương thức tiêu thụ hợp lý, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đơn vị mình nhằm đem lại hiệu quả cao với chi phí bỏ ra là nhỏ nhất.
Các phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Giá vốn hàng tiêu thụ chính là toàn bộ chi phí bỏ ra để làm nên sản phẩm hàng hoá đó, hay còn gọi là giá thành công xưởng (đối với doanh nghiệp sản xuất). Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán chính là giá hàng hoá mua vào. Do đặc điểm của các doanh nghiệp khác nhau nên cách hạch toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ cũng khác nhau. Sau đây là một số phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ.
Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này việc thành phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ biến động được phản ánh theo giá hạch toán, cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của thành = Giá hạch toán của thành x Hệ số giá
phẩm tiêu thụ trong kỳ phẩm tiêu thụ trong kỳ thành phẩm
Trong đó:
Hệ số giá = Giá thực tế của TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành phẩm Giá hạch toán của TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành nhập kho thống nhất do doanh nghiệp quy định trong một kỳ kế toán. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán mà có thể tính theo từng nhóm, từng loại hoặc từng thứ sản phẩm tiêu thụ.
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp có số lượng nhập xuất hàng lớn, giúp giảm bớt công việc của kế toán mà vẫn đảm bảo hạch toán đúng giá trị hàng xuất bán.
Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân:
Tuỳ vào thời điểm tính giá đơn vị bình quân mà phương pháp này được phân thành các dạng sau:
Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : theo phương pháp này, giá vốn của thành phẩm hàng hoá được xác định theo công thức sau:
Giá vốn của = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
thành phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá đơn vị bình = Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Việc tính giá theo phương pháp này đơn giản, tương đối hợp lý, song không linh hoạt do việc tính đơn giá bình quân bị dồn vào cuối tháng làm ảnh hưởng tới việc quyết toán cuối kỳ.
Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân, từ đó căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta xác định được giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ. Ưu điểm của phương pháp này là giá cả đảm bảo tương đối chính xác, song việc tính toán là rất phức tạp không thích hợp với việc làm kế toán thủ công.
Giá vốn của = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
thành phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế của thành phẩm được nhập kho
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho trước khi nhập
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
+ +
Số lượng thành phẩm nhập kho
Số lượng thành phẩm tồn khô trước khi nhập
=
+ +
Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước ( bình quân đầu kỳ dự trữ):
Theo phương pháp này, để tính giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ kế toán chỉ việc lấy số lượng tiêu thụ nhân với giá thực tế đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của nó là phản ánh kịp thời giá vốn của hàng tiêu thụ, tuy nhiên độ chính ác không cao.
Giá vốn của = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
thành phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ cuối kỳ trước
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Giá thực tế bình quân đơn vị cuối kỳ trước
Số lượng thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
=
Phương pháp nhập trước xuất trước (fifo)
Số lượng thành phẩm xuất bán trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Giá thực tế đơn vị thành phẩm nhập kho theo từng lần nhập kho trước
Theo phương pháp này, kế toán giả định thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, nhập sau sẽ xuất sau, xuất hết số nhập trước mới tới số nhập sau theo giá trị tương ứng của mỗi lần nhập. Với phương pháp này, kế toán phải mở sổ cho từng loại hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập xuất hàng.
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
= x x * x
Phương pháp nhập sau xuất trước (lifo)
Số lượng thành phẩm xuất bán trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Giá thực tế đơn vị thành phẩm nhập kho theo từng lần nhập kho trước
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Theo phương pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị những sản phẩm nào nhập sau sẽ xuất trước, xuất hết thứ nhập sau mới đến thứ nhập trước. Cả hai phương pháp LIFO&FIFO đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng hoá thành phẩm xuất kho nhưng gặp khó khăn trong tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập xuất không xảy ra thường xuyên.
= x
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, dựa vào cơ sở thực tế xuất sản phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh của sản phẩm đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác trị giá từng lô hàng xuất nhưng phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xuất bán căn cứ vào giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lượng thành phẩm tồn kho, sau đó tính giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế lần nhập cuối cùng trong kỳ đó. Giá vốn thành phẩm tiêu thụ được xác định theo công thức:
Giá vốn thành = Giá trị TP + Giá trị TP - Giá trị TP
phẩm tiêu thụ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị TP = Số lượng TP x Giá đơn vị thực tế
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ của lần nhập cuối cùng
Ưu điểm của phương pháp này là nhanh chóng xác định được giá vốn hàng bán, nhưng độ chính xác không cao.
Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sx.
Các hoá đơn, chứng tư, sổ sách được áp dụng trong hạch toán chi tiết gồm :
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
Phiếu thu
Sổ chi tiết thanh toán vơi người mua
Sổ chi tiết bán hàng
......
Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hoá đơn bán hàng kèm giấy đề nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng cho từng loại thành phẩm. Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán phải theo dõi các khoản phí thu thêm, hoặc các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước.
Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lượng cũng như giá trị từng loại sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi doanh thu của số hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng.
Từ hoá đơn bán hàng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra ( đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt đối vơi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cho tất cả số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiều thu kế toán sẽ vào sổ thanh toán với người mua. Sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở trang riêng cho tất cả khách hàng thường xuyên và mở trang riêng cho các khách hàng không thường xuyên. Ngoài ra, kế toán phải theo dõi thời hạn thanh toán cũng như các khoản chiết khấu, giảm giá cho khách hàng. Qua đó, nhân viên phụ trách công nợ sẽ có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Tài khoản sử dụng
TK 155-Thành phẩm: sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế).
+Bên nợ: giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác tăng giá thực tế thành phẩm.
+Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế của thành phẩm.
+Dư nợ: giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
TK 157- hàng gửi bán: dùng theo dõi trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận hay ký gửi đại lý.
+Bên nợ: trị giá hàng hoá thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+Bên có: trị giá hàng gửi bán đã bán được hoặc bị trả lại do không bán được.
+Dư nợ: trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
TK 632- giá vốn hàng bán
TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ.
+ Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp ( đã được coi là tiêu thụ )
+ Bên Có : Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Trên đây là những tài khoản chính để hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như các tài khoản thanh toán và công nợ...(111.112,131...)
dối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi các bút toán sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 Xuất trực tiếp không qua kho
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112 Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Khi khách hàng mua chịu thanh toán tiền hàng
Nợ TK 111,112 Số tiền đã thu của người mua
Có TK 131 Số tiền đã thu của khách hàng
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng
Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 154 Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155 Xuất kho thành phẩm
Khi được khách hàng chấp nhận một phần hay toàn bộ
Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157
Số hàng gửi bán bị từ chối
Nợ Tk 138(1388,334) Giá trị hư hỏng chờ xử lý, cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 155,152 Nhập kho thành phẩm, phế liệu
Có TK 157 Trị giá hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 3331
Có TK 511
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ Tk 111,112
Có TK 131
Phương thức tiêu thụ đại lý ( ký gửi)
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý
Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý
Nợ TK 157
Có TK154,155
Phản ánh giá vốn của hàng đại lý đã bán được
Nợ TK 632
Có TK 157
Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng giao đại lý đã bán được
Nợ TK 131 Tổng giá bán cả thuế GTGT
Có TK 3331 Thuế GTGT của hàng đã bán
Có TK 511 Doanh thu của hàng đã bán
Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận làm đại lý, ký gửi
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đai lý, ký gửi
Có Tk 131 Tổng số hoa hồng phải trả
Trường hơp hoa hồng tính trên giá bán có thuế GTGT
Nợ TK 641
Nọ TK 3331 Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Có Tk 131 Tổng số hoa hồng có thuế GTGT trả đại lý
Khi nhận tiền do đơn vị nhận đại lý, ký gửi
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng ghi Nợ TK 003 hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. Khi bán được hàng hoặc không bán được trả lại ghi Có TK 003
Phản ánh số tiền hàng đại lý đã bán được
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 Số tiền phải trả cho chủ hàng
Phản ánh số hoa hồng được hưởng ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 331 Hoa hồng được hưởng
Có TK 511
Số thuế GTGT phải nộp trên chênh lệch giá hoặc hoa hồng được hưởng ( trường hợp hoa hồng tính trên gía bán cả thuế GTGT)
Nợ TK 331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3331
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Phương thức bán hàng trả góp
Khi xuât hàng giao cho người mua
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156
Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp
Nợ TK 111,112 Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 Tổng số tiền còn phải thu
Có TK 3331
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán một lần
CóTK 711 Tổng số lợi tức trả chậm
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Khi cung cấp hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty....
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111,112
Nợ TK 136 (1368) phải thu nội bộ
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Các trường hợp tiêu thụ khác
Thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân bằng sản phẩm, hàng hoá
Khi xuất kho sản phẩm thanh toán
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156
Phản ánh doanh thu ( tính theo giá thanh toán)
Nợ TK 334 Giá trị sản phẩm thanh toán cho công nhân
Có TK3331
Có TK 511
Trường hợp sử dụng sản phẩm , hàng hoá để tặng biếu, quảng cáo, chào hàng hay phục vụ sản xuất kinh doanh
Phản ánh giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632
Có Tk 154,155,156
Phản ánh doanh thu
+ Nếu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiếp tục chế biến, ghi theo chi phí sản xuất hoặc giá thành sản xuất
Nợ Tk 621,627,641,642 Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 512 Doanh thu bán hàng
+ Nếu dùng biếu tặng cho khách hàng, công nhân viên chức
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331
Theo quy định hiện hành, các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi xuất hàng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế đầu ra thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng của số hàng đó trong giới hạn chi phí hợp lý khác quy định đối với doanh nghiệp khi tính thu nhập chịu thuế, Số thuế GTGT đầu vào của số hàng này không được khấu trừ.
Nợ Tk 641 thuế GTGT không được khấu trừ tính vào chi phí
Có TK 1331 Thuế GTGT không được khấu trừ
Đối với các doanh ng._.hiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp việc tính giá vốn hàng tiêu thụ tương tự doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511,512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
Khi xuất sản phẩm để tiêu thụ
Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ Tk 632
Nợ TK 157
Có TK 154,155
Phản ánh giá bán
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511,512
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 3333 Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 642
Có TK 333
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 155 – Thành phẩm
Tài khoản này để theo dõi trị giá thành phẩm tồn kho ( đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Bên Nợ : Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 157- hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý, chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Bên Nợ : Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Bên Nợ : + Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ
+ Tồng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên Có : + Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Các TK 511,512 có nội dung kết cấu giống phương pháp KKTX
Theo phương pháp này, khi thành phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, kế toán chỉ phản ánh doanh thu bán hàng mà không phản ánh giá vốn hàng bán ra.
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT của hàng bán được hạch toán giống như trường hợp doanh nghiệp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trong trường hơp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng, số thuế phải nộp giống như trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán trong kỳ được kế toán xác định và phản ánh vào cuối kỳ hạch toán sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho và giá trị thành phẩm gửi bán cuối kỳ.
Đầu kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 Tổng giá vốn thành phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 155 Tổng giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157 Tổng giá vốn thành phẩm gửi bán đầu kỳ
Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được hạch toán như sau:
Nợ TK 155 Giá vốn thành phẩm tồn kho cuôi kỳ
Nợ TK 157 Giá vốn thành phẩm gửi bán cuối kỳ
Có TK 632 Tổng giá vốn thành phẩm tồn kho và gửi bán cuôi kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ để xác định kết quả, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Mỗi doanh nghiệp tuỳ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ của mình mà áp dụng phương pháp KKTX hay KKĐK. Đối với phương pháp KKTX, các doanh nghiệp khi áp dụng có thể theo dõi sát sao tình hình nhập xuất sản phẩm phục vụ các thông tin quản trị kịp thời, tuy nhiên nếu áp dụng phương pháp này thì khối lượng hạch toán ở doanh nghiệp sẽ rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm và thường xuyên bán hàng với khối lượng lớn. Còn đối với phương pháp kiểm kê định kỳ nếu doanh nghiệp áp dụng sẽ giảm bớt được khối lượng công việc, chỉ phải làm vào đầu kỳ và cuối kỳ, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là theo dõi không được sát sao tình hình nhập xuất sản phẩm đầu kỳ và cuối kỳ, không phát hiện chính xác được những mất mát và quy kết trách nhiệm.
Hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Kế toán chiết khấu bán hàng
Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi tiền mua hàng được thanh toán trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa người mua và người bán. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại sản phẩm.
Tài khoản sử dụng : TK 811 – Chi phí hoạt động tài chính
Phản ánh số chiết khấu thanh toán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 811 Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 111 Thanh toán tiền chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Thanh toán tiền chiết khấu bằng tiền gửi ngân hàng
Có Tk 131 Giảm công nợ của khách hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thanh toán đã chấp nhận cho người mua sang tài khoản doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 811
Chiết khấu thương mại được hạch toán khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn trong một khoảng thơì gian nhất định, hoặc mua số lượng hàng hoá lớn trong một đợt
Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản giảm giá hàng bán bao gồm giảm giá, bớt giá, hồi khấu:
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán.
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá, kế toán ghi:
Nợ Tk 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT được giảm
Có TK 111,112
Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá hàng bán đã chấp nhận:
Nợ Tk 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT được giảm
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Cớ TK 532
Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn
Đơn giá bán
Số lượng hàng bị trả lại
Trị giá số hàng bị trả lại
= x
Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào kho, kế toán ghi :
Nợ TK 155
Có TK 632 Nếu hàng đã được tiêu thụ
Có TK 157 Nếu hàng đem gửi bán, ký gửi.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp kháu trừ :
Nợ TK 531 Doanh thu bán hàng của hàng bán bị trả lại ( chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có Tk 111,112 Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 131 Ghi giảm công nợ của khách hàng
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 531 Doanh thu của hàng bán bị trả lại ( giá thanh toán)
Có TK 111,112
Có TK 131
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
Nợ TK 511
Có TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại
Kế toán các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ : Số thuế, phí, lệ phí đã nộp nhà nước
Bên Có : Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước
Dư bên có : Số thuế phí lệ phí và các khoản còn phải nộp nhà nước
Phương pháp hạch toán
Khi xác định số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi nộp thuế cho nhà nước, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng ( kèm uỷ nhiệm chi ) kế toán ghi:
Nợ TK 333
Có TK 111,112,331...
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết quả của hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ. Kết quả đó được tính theo công thức sau đây.
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm
= - - -
Như vậy để xác định chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Hạch toán chi phí bán hàng
Khái niệm, nguyên tắc và các tài khoản hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ...
Cuối kỳ kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ ( quy mô ) phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 ( 1422 - chi phí chờ kết chuyển ) Số chi phí này sẽ được kết chuyển một lần hoặc nhiều lần ở các kỳ sau khi có doanh thu.
Để phán ánh các chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 – chi phí bán hàng.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau
TK 6411 – chi phí nhân viên
TK 6412 – chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – chi phí vật liệu, đồ dùng
TK 6414 – chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 – chi phí bảo hành
TK 6417 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán
Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
Trích bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH) theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152
Chi phí về vật liệu, đồ dùng phục vụ cho tiêu thụ
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153 xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ một lần
Trích khấu hao tài sản cố dịnh ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 004
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112 chi phí bằng tiền
Có TK 152 chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155 chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338... chi phí khác
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641(6417) Trị giá dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641
Có TK 142(1421) phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335 Trích trước chi phí trả trước theo kế hoạch vào chi phí bán hàng
Các chi phí bán hàng khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641(6418)
Có TK 111,112,331
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết... )
Nợ TK 111,112,152...
Có TK 641
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142(1422) đưa vào chi phí chờ kết chuyển vào các kỳ sau
Nợ TK 911 Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm, nguyên tắc và tài khoản hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như: chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn, trong kỳ có ít hoặc không có sản phẩm tiêu thụ, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý sang tài khoản 142(1422) để chở phân bổ trong những kỳ tiếp theo.
Tài khoản sử dụng – 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : + các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421 – chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – chi phí dự phòng
TK 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán.
Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như hạch toán chi phí bán hàng và có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
334,338
642
111,1521,338
152,153
911
214
335,1421
333
139,159
111,112
1422
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
Thuế, lệ phí phải nộp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả
Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
Giá trị sản phẩm ghi giảm CFQLDN
Chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kỳ sau
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng tài khoăn 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Két cấu TK
Bên Nợ: + chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ
+ chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
+ kế chuyển kết quả hoạt dộng kinh doanh ( lợi nhuận)
Bên Có : + tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
+ tổng số thu nhập thuần về hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
+ kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh ( lỗ )
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán.
Kêt chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Nợ Tk 511 doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK 512 doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển chi phí quản lý
Nợ TK 911
Có TK 642,1422
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641,1422
Kết chuyển kết quả tiêu thụ
Nếu lãi : Nợ Tk 911
Có TK 421(4212) lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
Nếu lỗ : Nợ TK 421(4212)
Có TK 911
Sau đây là sơ đò tổng hợp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thu
Sơ đồ 2 : Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
111,112,131..
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
111,112,131...
154
Bán thẳng không qua kho
632
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
Kết chuyển doanh thu thuần
511
154
155,157
154
334,338
152,153,142
214
111,131,142..
154
641,642
1422
333
531
532
421
Chi phí nhân viên
Xuất kho bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí BH và chi phí QLDN
Thuế VAT phải nộp
3331
Doanh thu bán hàng (DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu bán hàng ( DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Lỗ về tiêu thụ
Lãi về tiêu thụ
111,112,131...
111,112,131...
Sơ đồ 3 : Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Chi phí bằng tiền khác
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
154
Giá trị thành phẩm SX nhập kho hoặc tiêu thụ
632
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
Kết chuyển doanh thu thuần
511
631
155,157
334,338
152,153,142
214
111,131,142..
641,642
1422
333
531
532
421
Chi phí nhân viên
KC trị giá TP, hàng gửi bán tồn ĐK
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí BH và chi phí QLDN
Thuế VAT phải nộp
3331
Doanh thu bán hàng ( DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu bán hàng ( DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Lỗ về tiêu thụ
Lãi về tiêu thụ
KC trị giá TP, hàng gửi bán, tồn kho cuối kỳ
Hệ thống sổ sách hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin trên thế giới hết sức phát triển. Việc áp dụng máy vi tính để làm công tác kế toán đã không còn xa lạ ở những nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên để thực hiện việc cung cấp thông tin, lưu trữ thông tin ... thì máy tính chưa đáp ứng đủ các yêu cầu cần thiết. Ví dụ như tính trung thực của các sổ sách, không được tẩy xoá, sửa chữa, không mang tính pháp lý. Chính vì vậy mà ở Việt Nam hiện nay cung như phần lớn các nước trên thế giới hệ thống sổ sách kế toán vẫn được áp dụng phổ biến. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất áp dụng một trong các hình thức sổ sách kế toán sau :
Hình thức nhật ký – sổ cái.
Đối với hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên một loạt sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký – sổ cái. Hình thức này rất đơn giản, dễ ghi chép nhưng không theo dõi chi tiết được các nghiệp vụ kịnh tế phát sinh, phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632,511...
Bảng tổng hơp chi tiết
Nhật ký – sổ cái TK 632,511,641,642,911
Báo các tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu :
Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ – ghi sổ.
Kế toán theo dõi chi tiết việc tiêu thụ thành phẩm ở sổ chi tiết bán hàng, sổ thanh toán với người mua và các sổ chi tiết có liên quan.
Sơ đồ 5 : Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ – ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết Tk 632,511,641...
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632 ...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
Từ các chứng từ liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán vào sổ nhật ký bán hàng đồng thời vào sổ chi tiết thanh toán với người mua và các sổ chi tiết có liên quan. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và các định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ưu điẻm của hình thức này là đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt khi doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Nhược điểm : chưa theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Nhật ký bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết TK 632,511,641...
Nhật ký chung
Sổ cái TK 632,511,641...
Bảng cân đôi số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật Ký – chúng từ.
Với hình thức này sổ kế toán tổng hợp trong kế toán xác định kết quả là Nhật ký – chứng từ số 8. Trên đó phản ánh các bút toán kết chuyển để tính ra lãi, lỗ cuối cùng của doanh nghiệp, làm cơ sỏ ghi vào nhật ký chứng từ số 10. Đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ này sẽ có thể theo dõi hết sức chi tiết các nghiệp vụ kinh tế, phát hiện được những sai sót do sự đối chiếu lẫn nhau. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi kế toán phải thạo nghiệp vụ và làm việc với công việc nhiều hơn.
Sơ đồ 7 : Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8,9,10,11
Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản 632,641,642
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết TK 632,511,131
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long .
khái quát chung về nhà máy thuốc lá Thăng Long .
Lịch sử hình thành phát triển.
Sau kháng chiến chống Pháp thành công, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, Đảng và Trung Ương quyết định xây dựng các cơ sở sản xuất chủ yếu phục vụ đời sống nhân dân. Trong đó thuốc lá là một nhu cầu không thể thiếu được của nhân dân ta trong thời kỳ này. Phải trải qua ba lần di chuyển địa đIểm từ nhà máy Bia Hà Nội đến nhà máy diêm cũ trên đường Bà Triệu và cuối cùng chuyển về khu công nghiệp thượng đình ( tại 235 đường Nguyễn Trãi Quận Thanh Xuân – Hà Nội, đó cũng là cơ sở hiện nay của nhà máy ), vào ngày 6-1-1957 nhà máy thuốclá Thăng Long được thành lập sau những nỗ lực không biết mệt mỏi của các cán bộ cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan nhà nước, và sự quan tâm của cục công nghiệp nhẹ. Ngay từ khi thành lập, với những trang thiết bị cũ kĩ lạc hậu, nhà máy đã sản xuất vượt mức kế hoạch bộ công nghiệp giao trước một tuần ( giao cho công ty phát hành thuốc cấp I được 100.000 bao Thăng Long). Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, cùng sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, nhà máy đã có những bước tiến lớn, trưởng thành hơn, máy móc thiết bị của nhà máy ngày càng được nâng cấp hiện đại, công suất cao hơn trước. Sản phẩm của nhà máy đã được thị trường chấp nhận, có chỗ đứng vững chắc, có khả năng cạnh tranh cao với các sản phẩm trong và ngoài nước.
Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy có thể được tóm tắt qua 3 giai đoạn sau :
Giai đoạn từ 1957 đến 1975 : Trong thời gian đầu, phương tiện, máy móc phục vụ cho sản xuất rất thiếu thốn, sản xuất thủ công là chủ yếu. Tuy nhiên với sự nỗ lực vượt bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy, sản phẩm của nhà máy đã dần đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Đặc biệt, cuối năm 1958 sản phẩm thuốc lá Thăng Long đã có mặt trên thị trường quốc tế: xuất sang Liên Xô cũ 4 triệu bao và mở rộng tiêu thụ sang thị trường Mông Cổ, Tiệp Khắc, Triều Tiên...
Giai đoạn 1975 đến 1986 : Sau chiến tranh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng vào mục đích chung là phát triển kinh tế và xây dựng đất nước, trang thiết bị máy móc của nhà máy đã được đại tu, sửa chữa và đầu tư mới. Do vậy, năng suất và chất lượng sản phẩm đã được nâng cao.
Giai đoạn bước vào nền kinh tế thị trường ( 1986-nay)
Đặc biệt, sau đại hội Đảng VII nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhận biết được điều này nhà máy đã chú trọng đầu tư cải tiến quy trình công nghệ. Nhà máy đã lắp đặt, hiệu chỉnh hai dây truyền máy đóng bao Tây Đức, đồng thời chế tạo 20.500 chi tiết máy và thực hiện tu sửa 35 thiết bị. Năm 1990, nhà máy đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất thuốc lá bao cứng Hồng Hà và Vinataba trị giá 3,5 tỷ đồng. Ngoài những phân xưởng sản xuất trước đấy nhà máy còn có thêm phân xưởng Dunhill, đây là phân xưởng có dây truyền sản xuất hiện đại, ra đời trên cơ sở hợp tác kinh doanh với hãng thuốc lá Rothmans.
Hiện tại, nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, đang dần khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước Sự phát triển của nhà máy được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây.
Chức năng nhiệm vụ của nhà máy thuốc lá Thăng Long
Nhà máy thuốc lá Thăng Long chuyên sản xuất ra các loại thuốc lá điếu nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu. Để sản phẩm của nhà máy được thị trường chấp nhận thì nhà máy phải thực hiện các chức năng sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định, phù hợp với mẫu mã, chủng loại, chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tổ chức xây dựng, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tài chính, sản xuất, tiêu thụ ...Theo đúng đường lối,chính sách của nhà máy đã được bộ, ngành, ban hành.
Tổ chức tốt công tác cán bộ, có biện pháp để bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời thực hiện tốt chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Không ngừng củng cố trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và SXKD của nhà máy, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường khác.
Để thực hiện tốt các chức năng trên, nhà máy cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm , nghiên cứu nâng cao cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, không ngừng tìm các biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu qủa hơn để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động và hạ giá thành sản phẩm .
Không ngừng tăng quy mô và phạm vi sản xuất, cải thiện dần từng bước đời sống của cán bộ công nhân viên.
Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Đặc điểm bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của nhà máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến trức năng. Hình thức này có ưu điểm là toàn bộ các quyết định của cấp trên đưa ra được chuyển trực tiếp xuống các cá nhân hay đơn vị thực hiện và việc tổ chức điều hành, thông báo kết quả được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám Đốc, giúp việc cho Giám Đốc có 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. (Sơ đồ 8)
Sơ đồ 8: Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá thăng long
Giám Đốc
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương hỗ
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh
doanh
Phòng
nguyên
liệu
Phòng
tổ chức
LĐ,tiền
lương
Phòng
hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
kỹ
thuật
cơ điện
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Cnghệ
Phòng
KCS
Phòng
thị
trường
Kho
thành
phẩm
Tổ hoá nghiệm
Kho VL bao cứng
Kho Vật liệu
Nhà
trẻ
Văn phòng
Trạm y tế
Nhà
nghỉ
Xây
Dựng
cơ bản
Nhà
ăn
Kho
nhiên
liệu
Tổ
hương
hồ
Kho cơ
khí
Phân
xưởng
bao
cứng
Phân
xưởng
bao
mềm
Phân
xưởng
Dunhill
Phân
xưởng
sợi
Phân
xưởng
cơ
điện
Phân
xưởng 4
Đội
xe
Đội
bốc
xếp
Đội
bảo
vệ
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng hành chính
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả các công việc liên quan tới công tác hành chính trong nhà máy.
Có nghĩa vụ quản lý về mặt văn thư, lưu trữ tài liệu đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản, đời sống, y tế, nhà trẻ, nhà nghỉ, nhà ăn.
Phòng tổ chức bảo vệ
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động – tổ chức và An Ninh Quốc Phòng. Phòng có nhân viên giúp việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động, tiền lương, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng chống chữa cháy, an ninh chính trị, trật tự trong nhà máy.
Phòng tài vụ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về mặt Tài Chính – Kế toán trong nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của nhà máy như tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
Phòng kế hoạch vật tư
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất dài hạn, ngắn hạn: năm, quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch của thị trường, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế kỹ thuật giá thành thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm .
Lập kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Ký kết hợp đồng tìm người mua sắm vật tư, bảo quản cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản xuất tuần, tháng.
Phòng nguyên liệu
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng, cấp, chủng loại... theo chỉ thị của giám đốc. Quản lý về số lượng tồn kho, tổ chức bảo quản nhập xuất kho theo quy định, quản lý cung ứng vật tư nông nghiệp (nếu có), quản lý kho phế liệu, phế phẩm.
Phòng kỹ thuật cơ điện
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật, về quản lý máy móc thiết bị điện, hơi, lạnh, nước, của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí, thiết bị chuyên dùng, chuyên ngành: điện, hơi, lạnh, nước của nhà máy cả về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất.
Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu về phụ tùng thay thế.
Tham gia công tác An Toàn Lao Động, Vệ Sinh Lao Động và đào tạo cơ khí kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật công nghệ
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của nhà máy.
Ph._.t Nam do vậy tính cạnh tranh của các sản phẩm thuốc lá giữa các công ty chính là công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, trình độ quản lý. Nhà máy thuốc lá thăng long đã tích cực đổi mới các máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh. Tuy nhiên nhà máy vẫn còn nhiều máy móc lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất tiên tiến như hiện nay. Điều này làm một số sản phẩm của nhà máy không cạnh tranh đượcvới những sản phẩm có cùng chủng loaị thuộc các nhà máy khác sản xuất.
Sản phẩm tiêu thụ
Hiện nay, nhà máy thuốc lá thăng long có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ, đảm bảo cung cấp cho đa số nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên các sản phẩm của nhà máy thường tập trung cho đối tượng khách hàng có mức thu nhập bình thường. Trong điều kiện hiện nay nhất là tại Hà Nội, trụ sở sản xuất của nhà máy, mức sống của người dân tương đối cao. Vì vậy họ đòi hỏi được tiêu dùng những sản phẩm cao cấp hơn. Những loại thuốc nhập ngoại như 555, Manbro, ... đang là những loại thuốc chiếm lĩnh nhiều thị phần tại các thành phố lớn. Nếu giải quyết được vấn đề này thì nhà máy không chỉ giải quyết được vấn đề tăng thị phần, tạo uy tín lớn hơn trên thị trường mà còn đạt được nhiều lợi ích khác lớn hơn nữa.
Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ hiện nay của nhà máy là khắp nơi trên toàn quốc, chủ yếu là khu vực miền trung và các tỉnh miền Bắc. Như vậy thị trường tiêu thụ của nhà máy là khá rộng lớn, tuy nhiên với khả năng của nhà máy thì như vậy là chưa đủ. Chính do vấn đề đa dạng hoá về sản phẩm một cách hợp lý chưa được vận dụng hết dẫn tới một só thị trường tiềm năng đã bị bỏ ngỏ.
Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ cũng là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ của nhà máy. Tại nhà máy thuốc lá thăng long chỉ áp dụng một hình thức duy nhất là bán hàng trực tiếp cho các đại lý. Phương thức này có ưu điểm của nó là khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn doanh thu tiêu thụ được xác định ngay khi bán hàng. Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm là không thu hút được toàn bộ khách hàng tiềm năng, không quản lý được giá cả hàng hoá trên thị trường, không trực tiếp nhận được những ý kiến đóng gop của khách hàng..
Giảm giá cho khách hàng
Nhà máy thường dùng các sản phẩm chào hàng, khuyến mại làm sản phẩm cho những khách hàng mua hàng vói số lượng lớn, nhiều lần trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, chi phí chào hàng bị khống chế theo tỷ lệ từ 5 – 7% so với tổng chi phí hợp lý chịu thuế thu nhập. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của nhà máy trong việc mở rộng bạn hàng và thị trường tiêu thụ
Về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ
Ngoài việc xuất bán sản phẩm theo phương thức bán trực tiếp cho các đại lý, nhà máy còn có các hình thức xuất bán khác như : chào hàng, tiếp thị, tiếp khách... Các nghiệp vụ này phát sinh được nhà máy hạch toán như doanh thu sản phẩm trực tiếp. Điều này vẫn phù hợp vì cuối kỳ khi xác định kết quả kinh doanh nhà máy cũng phải nộp thuế với những sản phẩm này. Nhưng để phản ánh các nghiệp vụ này nhà máy sử dụng TK 511. Việc hạch toán này chưa thật sự phù hợp với quyết định của bộ tài chính về hạch toán kế toán. Mặt khác, việc theo dõi những khoản tiêu thụ nội bộ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả tiêu thụ của nhà máy sẽ bị hạn chế do không xác định rõ doanh thu tiêu thụ từ việc bán sản phẩm bên ngoài đem lại.
Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Tại nhà máy, những sản phẩm dùng cho xuất bán, đại lý, chào hàng, tiếp khách được xác định giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Riêng đối với thành phẩm dùng cho kiểm nghiệm được xác định giá vốn theo phương pháp bình quân đầu kỳ. Việc hạch toán giá vốn theo hai phương pháp là do các sản phẩm xuất dùng cho kiểm nghiệm được xuất trước các sản phẩm xuất bán theo các hình thức khác. Đồng thời giá thành của các thành phẩm xuất bán dùng cho kiểm nghiệm được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do vậy nếu hạch toán giá vốn thành phẩm xuất dùng cho kiểm nghiệm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì sẽ không thực hiện được, vì không xác định dược tổng chi phí sản xuất chung, chưa xác định được số lượng thành phẩm nhập trong kỳ. Tuy nhiên việc áp dụng hai phương pháp hạch toán giá vốn và chưa phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán và quyết định của bộ Tài Chính về công tác hạch toán kế toán.
Về sổ sách kế toán
Tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, hệ thống sổ sách kế toán được lập đúng, đầy đủ theo quy định của bộ tài chính và tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Tuy nhiên còn một số sổ sách chưa thực sự hợp lý . Ví dụ :
Đối với các bảng kê chi tiết bán hàng theo phương thức tiếp khách, chào hàng, tiếp thị, không có cột tổng số tiền vì vậy tại các bảng kê này chỉ theo dõi số lượng thành phẩm xuất chứ không theo dõi về mặt giá trị.
Bảng kê chi tiết bán hàng
Tháng 10 năm 2001
Phương thức tiếp khách
NT – TN(C)
Số HĐ
Ngày mua
Họ tên khách hàng
Vinataba
Thăng Long BC
Thăng Long
Tổng sảng lượng
1/10
01/10
Phòng hành chính
150
150
2/10
05/10
Phòng hành chính
150
150
3/10
09/10
Phòng hành chính
250
200
450
4/10
12/10
Phòng hành chính
400
100
500
5/10
16/10
Phòng hành chính
150
150
6/10
19/10
Phòng hành chính
150
100
250
....
...
Tổng số
1850
450
200
2500
Đối với bảng báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm nhà máy không thiết kế rõ phần “ Không tiền “ đây là những sản phẩm xuất dùng cho chào hàng, tiếp khách, tiếp thị ... Tuy đây là báo cáo quản trị sử dụng trong nội bộ nhà máy nhưng cũng cần thiết kế rõ ràng chính xác.
báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm
Tháng 10
Hình thức sổ kế toán
Nhà máy thuốc lá Thăng Long áp dụng hình thức sổ Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này kết hợp việc ghi sổ theo trình tự thời gian và trên nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ có tác dụng định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ cái. Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiét trên NKCT. Không cần lập bảng cân đối số phát sinh. Trước khi lập báo cáo kế toán có thể kiểm tra số liệu ở dòng cộng cuối kỳ của các Nhật ký chứng từ. Nhưng đối với nhà máy thuốc lá Thăng Long, một doanh nghiệp sử dụng kế toán máy thì việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ là chưa hợp lý. Hình thức này thuận tiện cho phân công lao động kế toán nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hoá tính toán.
Một số phương hướng nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá thăng long.
Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời các công cụ quản lý kinh tế khác nhau. Trong đó, kế toán được coi là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, có tầm quan trọng bậc nhất.
Vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán. Thông qua việc do lường tính toán, ghi chép, phân loại của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán : hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống tài khoản, phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ, cân đối tài khoản.... mà nhà quản trị doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời chính xác về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, về tình hình chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn ... trong từng thời kỳ. Thông tin do kế toán cung cấp có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống thông tin kinh tế mà doanh nghiệp đưa ra. Trên cơ sở các thông tin đó mà chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính, tín dụng và các cơ quan chức năng khác có thể dưa ra những quyết định đúng đắn. Những quyết định đó có tính sống còn tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một phần hành kế toán của công tác kế toán tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng không thể thiếu. Với chức năng tính toán, ghi chép, phản ánh, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ giúp cho bộ máy quản lý và mọi thành viên trong doanh nghiệp thường xuyên cập nhật được tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, lãi, lỗ của nhà máy. Từ đó giúp cho bộ phận quản trị của nhà máy đánh giá một cách tổng quát nhiệm vụ đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường, tạo uy tín đối với người tiêu dùng
Với chức năng và vai trò đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã trở thành một điều kiện không thể thiếu được trong hạch toán kế toán, nó là khâu trung tâm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ công tác quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đã và đang đòi hỏi sự biến đổi về chất của công tác hạch toán kế toán. Để đáp ứng được điều này chúng ta phải tăng cường hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tất yếu cũng phải ngày càng đổi mới và hoàn thiện để thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ hạch toán kế toán ở nước ta hiện nay.
Thời gian qua, việc quản lý và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã từng bước được hoàn thiện góp phần tăng cường công tác quản lý kinh tế của nhà máy thuốc lá Thăng Long. Tuy đã được đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt nhưng với tốc độ phát triển của kinh tế thị trường và sự đổi mới chế độ hạch toán kế toán, việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của nhà máy vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục
Như vậy, xuất phát từ những lý do trên, việc đổi mới, hoàn thiện và tổ chức hạch toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, chính xác là một tất yếu khách quan phù hợp với quy luật kinh tế và thực trạng quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng Long. Nhất là trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi nhà máy phải không ngừng nâng cao hiệu quả tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Hoàn thiện về xác định đối tượng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
Đây là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hoàn thiện việc xác định đối tượng tiêu thụ phải căn cứ vào những nội dung cơ bản sau
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức tiêu thụ, yêu cầu và trình dộ của nhà máy
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ... và các phương thức tiêu thụ.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tiêu thụ là xác định nội dung và giới hạn tiêu thụ, điều này giúp cho phần hành kế toán tiêu thụ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và cung cấp thông tin kịp thời.
Cũng như việc xác định đối tượng hạch toán tiêu thụ, việctìm hiểu rõ đối tượng xác định kết quả tiêu thụ cũng là khâu đầu tiên trong kế toán xác định kết quả. Hoàn thiện công việc này giúp nhà máy tổ chức xác định kết quả hợp lý, phục vụ cho quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu
Để đảm bảo thu thập thông tin ban đầu có quy mô và chất lượng cao, để lập ra các chứng từ hợp lý, hợp lệ làm cơ sở pháp lý theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các phần hành kế toán tiếp theo tiến hành một cách hiệu quả nhất.
Để hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu, nhà máy phải đảm bảo:
Thống nhất về số lượng, nội dung, đơn vị tính và phương pháp tính các chỉ tiêu hạch toán ban đầu cho từng đối tượng cụ thể.
Thống nhất về số lượng, kết cấu và nội dung các biểu mẫu hạch toán ban đầu tương ứng với số lượng các chỉ tiêu nói trên.
Thống nhất về tổ chức chỉ đạo các công việc hạch toán ban đầu ghi chép, đối chiếu, kiểm tra...
Thống nhất trình tự luân chuyển và sử dụng các thông tin hạch toán ban đầu.
Khâu hạch toán ban đầu cần được hoàn thiện theo những hướng sau đây:
Tiêu chuẩn và đơn giản hoá nội dung chứng từ đi đến thống nhất quy cách, biểu mẫu chứng từ, do đó sẽ mở rộng được phạm vi sử dụng.
Hợp lý hoá thủ tục lập và xử lý chứng từ, xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ qua các khâu để tăng tốc độ thụ nhận thông tin, giúp cho việc kiểm tra hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được nhanh chóng hiệu quả
Xây dựng phương pháp phân loại, tổng hợp chứng và cung cấp số liệu giữa các bộ phận một cáh hợp lý, đồng thời trang bị và ứng dụng các kỹ thuật hiện đại cho việc ghi chép chứng từ, sổ kế toán nhằm giảm đến mức tối thiểu có thể chi phí lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình xử lý các thông tin kế toán.
Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu của các bộ phận trong nhà máy. Làm rõ trách nhiệm của từng người trong khâu lập, sử dụng và lưu chuyển chứng từ kế toán
Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống Tài Khoản kế toán trong việc hạcht oán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Trong những năm qua, cùng sự đổi mới và phát triển kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện. Sau quá trình thử nghiệm, ngày14/12/1994, hệ thống kế toán mới đã được ban hành theo quyết định số 1205 – TC/CĐKT và đi vào quản lý kinh tế nước ta và đã được xã hội chấp nhận. Ngày 1/11/1995, Bộ Tài Chính ban hành chính thức hệ thống Tài Khoản donah nghiệp theo quyết định số 1141/TC/CĐKT và áp dụng trong cả nước tử ngày 1/1/1996.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế và cũng phù hợp với đặc điểm nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Bởi vậy theo yêu cầu cầu của công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng, kế toán trong nhà máy thuốc lá Thăng Long phải nắm bắt được những thông tin về tình hình biến động của các thành phẩm tiêu thụ, về nhu cầu tiêu thụ của từng loại mặt hàng... từ đó là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ. Để nắm bắt và phản ánh đầy đủ các thông tin đó, kế toán phải biết vận dụng một cách sáng tạo các Tài Khoản trong hệ thống tài khoản và chi tiết thành các tiểu khoản theo các đối tượng đặc thù riêng của doanh nghiệp, giúp cho công việc kế toán được tiến hành thuận tiện, hiệu quả, chính xác ....
Ngoài ra, để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, nhà máy cần chú ý hoàn thiện hệ thống sổ kế toán và hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán
một só ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ taị nhà máy thuốc lá thăng long.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, mặc dù sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, song nhà máy thuốc lá thăng long vẫn đứng vững và làm ăn có hiệu quả . Công tác tổ chức kế toán tại nhà máy là hợp lý, tuy nhiên do còn một số vấn đề đã nêu trên em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá thăng long.
Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Về quá trình tiêu thụ
Như chúng ta đã biết, thị trường là nhân tố quyết định quá trình sản xuất do đó nhà máy cần đẩy mạnh quá trình tiêu thụ bằng cách mở rộng thị trường. Để thực hiện được công ty cần nghiên cứu thị trường chú trọng mở rộng thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa bằng cách sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với điều kiện và thu nhập của người dân. Bên cạnh đó công ty tích cực tham gia hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
Để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, công ty nên chủ động mang sản phẩm đi giới thiệu và chủ động nguồn nguyên vật liệu để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Về sản phẩm tiêu thụ
Nhà máy nên có chiến lược nhập máy móc công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có thể cạnh tranh với những sản phẩm nhập ngoại. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Các sản phẩm thu được lợi nhuận thấp thì nên sản xuất với số lượng vừa đủ, tăng cường sản xuất những mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao. Tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra uy tín ngày càng lớn hơn trên thị trường.
Về thị trường
Thị trường tiêu thụ là nhân tố quyết định chất lượng của sản phẩm và cũng là tấm gương phản ánh chất lượng của sản phẩm. Để không ngừng nâng cao sản lượng tiêu thụ nhà máy nên duy trì một sản lượng vừa đủ với những mặt hàng có mức cầu thấp để duy trì thị trường truyền thống.Nhà máy nên quan tâm đến những loại thuốc đem lại lợi ích kinh tế cao hơn.
Ngoài ra, để tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển đòi hỏi bọ phận Marketing cần đẩy nạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, từ đó phòng kế hoạch có kế hoách sản xuất ra những loại thuốc phù hợp với yêu câu của người tiêu dùng tránh việc tồn kho thành phẩm nhiều gây ứ đọng vốn trong lưu thông và chất lượng sản phẩm cũng bị giảm.. Mặt khác phòng kế hoạch, phòng thị trường cần phối hợp với phòng KCS trong việc cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình thị trường để có biện pháp nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng mẫu mã bao bì sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Về hình thức tiêu thụ
Để tận dụng phục vụ tối đa nhu cầu của thị trường nhà máy nên mở rộng thêm các phương thức bán hàng như : bán hàng theo hợp đồng, đại lý ký gửi....Đặc biệt nhà máy nên tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nếu hình thức này được thực hiện thì sản phẩm có thể đến tận tay người tiêu dùng, không qua bộ phận trung gian. Tận dụng hết ưu điểm của kênh tiêu thụ trực tiếp, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn đó là lợi nhuận của nhà máy không bị chia sẻ. Hơn nữa, nếu sử dụng phương thức này nhà máy có thể quan hệ trực tiếp với khách hàng, từ đó có thể thu thập được những thông tin từ phía khách hàng một cách trực tiếp và chính xác. Nhà máy cũng nên bố trí những cửa hàng tại những khu vực thị trường còn xa lạ với sản phẩm của nhà máy.
Giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn
Nhà máy nên giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn bởi vì khoản ưu đãi giảm giá cho khách hàng không bị khống chế bởi một tỷ lệ nào, nó hoàn toàn phụ thuộc vào chiến lược tiêu thụ của nhà máy. Giảm giá hàng bán là nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi phát hành hoá đơn bán hàng và nhà máy phải ghi rõ trên hoá đơn bán hàng phát hành lần cuối là nhà máy bán ưu đãi giảm giá cho khách hàng do khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Khoảng giảm giá cho khách hàng được trừ vào công nợ của khách hàng bởi vì hầu hết khách hàng có số dư công nợ trên TK 131 . Kế toán hạch toán ưu đãi giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn như sau:
Khi nghiệp vụ ưu đãi giảm giá cho khách hàng phát sinh, Kế toán ghi
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng, kế toán kết chuyển các khoản ưu đãi giảm giá cho khách hàng sang tài khoản 511
Nợ TK 511
Có TK 532
Về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ
Để khắc phục tình trạng lẫn lộn giữa TK 511 và TK 512, nhà máy nên tách rời doanh thu nội bộ ra khỏi doanh thu bán hàng và theo dõi riêng phần doanh thu này trên tài khoản 512 – doanh thu bán hàng nội bộ. Khi đó, bút toán ghi nhận doanh thu nội bộ được thực hiện như sau:
Nợ TK 64181 : 914.146.000 (chi phí chào hàng)
Nợ Tk 64293 : 13.719.000 (Chi phí tiếp khách)
Có TK 512 : 927.865.000 ( DT tiêu thụ nội bộ )
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển
Nợ TK 512 : 927.865.000
Có TK 911 : 927.865.000 ( kết quả kinh doanh)
Về hạch toán giá vốn hành phẩm tiêu thụ
Để thực hiện xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ, nhà máy nên sử dụng một phương pháp tính giá vốn cho phù hợp vói yêu cầu của bộ tài chính.
Nếu sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân đầu kỳ dự trữ :
Giá vốn của = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
thành phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ cuối kỳ trước
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Giá thực tế bình quân đơn vị cuối kỳ trước
Số lượng thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
=
Khi áp dụng phương pháp này, nhà máy sẽ khắc phục được tình trạng tính giá vốn theo hai phương pháp. Tuy nhiên nếu áp dụng phương pháp này thì dộ chính xác không cao
Nếu áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá vốn của = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
thành phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế của thành phẩm được nhập kho
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho trước khi nhập
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
+ +
Số lượng thành phẩm nhập kho
Số lượng thành phẩm tồn khô trước khi nhập
=
+ +
Khi áp dụng phương pháp này, nhà máy sẽ khắc phục được cả sự chính xác và cũng không cần sử dụng hai phương pháp hạch toán giá vốn. Tuy phương pháp này đòi hỏi tính toán phức tạp nhưng nhà máy sử dụng hệ thống kế toán máy, và phần mềm do kỹ sư tin học của nhà máy lập trình nên việc thực hiện hạch toán giá vốn theo phương pháp này là hoàn toàn phù hợp
Về sổ sách kế toán
Để theo dõi cụ thể hơn về giá trị các sản phẩm mà nhà máy dùng để chào hàng, khuyến mại, tiếp khách, nhà máy nên mở thêm cột,“Tổng số tiền” trên các bảng kê chi tiết bán hàng theo các phương thức xuất hàng: chào hàng, tiếp khách. Khi đó mẫu sổ sẽ có dàng:
Biểu
Bảng kê chi tiết bán hàng
Tháng 10 năm 2001
Phương thức tiếp khách
NT – TN(C)
Số HĐ
Ngày mua
Họ tên khách hàng
Vinataba
Thăng Long BC
Thăng Long
Tổng sảng lượng
Tổng số tiền
1/10
01/10
Phòng hành chính
150
150
930.000
2/10
05/10
Phòng hành chính
150
150
930.000
3/10
09/10
Phòng hành chính
250
200
450
1.750.000
4/10
12/10
Phòng hành chính
400
100
500
2.630.000
5/10
16/10
Phòng hành chính
150
150
930.000
6/10
19/10
Phòng hành chính
150
100
250
1.130.000
....
...
......
Tổng số
1.850
450
200
2.500
13.719.000
Đối với báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm nhà máy nên thiết kế lại cột “không tiên” thành các cột chào hàng, tiếp khách.. khi đó mẫu sẽ có dạng sau:
báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm
Tháng 10
Hình thức sổ sách kế toán
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký – chứng từ đã phát huy được trình độ của các kế toán viên, có sự chuyên môn hoá cao, độ chính xác cao do có việc đối ứng giữa các mảng kế toán nên dễ phát hiện được sai sót. Nhưng với điều kiện trang bị tương đối hiện đại về máy tính cùng sự hỗ trợ của các cán bộ tin học, nhà máy nên nghiên cứu lại và lựa chọn hình thức sỏ sách kế toán cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Khi các máy được nối mạng với nhau, để phát huy hết tính năng và tác dụng của máy, theo em nhà máy nên lựa chọn hình thức sổ “Nhật ký chung” để quản lý và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho phù hợp. Như vậy vừa phát huy được hiệu quả sử dụng máy, vừa giảm đáng kể khối lượng công việc như hiện nay.
Về Phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm
Việc phân tích tình hình tiêu thụ cũng như kết quả tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của nhà máy. Đồng thời nó cũng là tài liệu để kế toán cùng ban lãnh đạo xây dựng nên những mục tiêu cho niên độ kế toán mới. Tuy nhiên, tại nhà máy thuốc lá thăng long công việc phân tích những chỉ tiêu này chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Nhà máy cần chú trọng hơn, quan tâm hơn đến việc phân tích kinh tế, tài chính có thể vào thời điểm cuối tháng, hoặc cuối quý. Có như vậy, mơi có thể kịp thời theo dõi, nắm bắt sự biến động trong sản xuất kinh doanh của nhà máy, có biện pháp đối phó thích hợp với biến động của thị trường. Qua các chỉ tiêu phân tích ban lãnh đạo nhà máy có thể đề ra biện pháp giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Kết luận
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường có một vị trí quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Đức Cường (giáo viên hướng dẫn), em đã nhận thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm - xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn. Để cho kế toán thực sự trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, nhà máy thuốc lá Thăng Long cần kiện toàn công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ –xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học và hợp lý. Tuy nhiên đây là một đề tài khá phức tạp, đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy Phạm Đức Cường và các anh chị, cô chú trong nhà máy thuốc lá Thăng Long đã taọ điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập và chuyên đề thực tập này.
Hà Nội Ngày 07 tháng 05 năm 2002
S inh viên thực hiện
Trần Anh Tuấn
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Đông
Tổ chức hạch toán kế toán
Nhà xuất bản Tài Chính – Hà Nội, 1998
TS Nguyễn Văn Công
Lý thuyết thực hành kế toán tài chính
Nhà xuất bản Tài Chính – Hà Nội, 1999
Thạc Sĩ Bùi Văn Dương
Chứng từ – sổ sách báo cáo kế toán
Nhà xuất bản Tài Chính – thành phố HCM, 1999
Tạp chí kế toán
Số 10,11 năm 2000
Lịch sử 40 năm hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Nhà xuất bản Tài Chính – Hà Nội, 1998
Giáo trình kế toán Tài Chính
Công báo
Luận văn khoá 39
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục Lục Số trang
Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1
Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1
1.1 Một số khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: 2
1.2. Nhiệm vụ, yêu cầu của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3
1.3 ý nghĩa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 4
1.4 Các phương thức tiêu thụ 4
1.4.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp 4
1.4.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng 5
1.4.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi) 5
1.4.4 Phương thức bán hàng trả góp 5
1.4.5 Phương thức tiêu thụ nội bộ 5
1.5 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán 5
1.5.1 Phương pháp giá hạch toán 6
1.5.2Phương pháp giá bình quân 6
1.5.3 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO) 7
1.5.4 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước(LIFO) 7
1.5.5 Phương pháp giá thực tế đích danh 7
1.5.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xuất bán căn cứ vào trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ 7
2. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tiêu thụ: 8
3 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm: 8
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp(KKTX) 8
3.1.1 Tài khoản sử dụng 9
3.1.2 Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 9
3.1.3 Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc doanh nghiệp sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT 12
3.2 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 13
3.2.1 Tài khoản sử dụng 13
3.3 Hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại 14
3.3.1 Hạch toán chiết khấu bán hàng 14
3.3.2 kế toán giảm giá hàng bán 15
3.3.3 Kế toán hàng bán bị trả lại 15
3.3.4 Kế toán các khoản thuyế TTĐB, thuế XK 16
4 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 16
4.1 Hạch toán chi phí bán hàng 17
4.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18
4.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 20
4.4 các hình thức sổ sách kế toán trong tiêu thụ và xác định kết quả 23
Phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 26
1 khái quất chung về nhà máy thuốc lá Thăng long 26
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26
1.2 Chức năng, nhiêm vụ của nhà máy 27
1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban 28
2 thực tế Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 39
2.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá thăng Long 39
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.2 tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 40
2.2.1hạch toán giá vốn 40
2.2.2 Hạch toán tiêu thụ 45
2.2.3 Thanh toán với người mua 53
2.2.4 Hạch toán hàng bán bị trả lại 57
2.2.5 Hạch toán thuyế tiêu thụ đặc biệt 59
2.2.6 Hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ 62
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành Phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 72
1 Đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh 72
1.1 Những thành tựu 71
1.2 Những tồn tại 73
1.2.1 Hạch toán tiêu tthụ thành phẩm 73
1.2.1.1 Quá trình tiêu thụ 73
1.2.1.2. Sản phẩm tiêu thụ 74
1.2.1.3 Thị trường tiêu thụ 74
1.2.1.4 Phương thức tiêu thu 74
1.2.1.5 Giảm giá cho khách hàng 74
1.2.1.6 hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ 74
1.2.1.7 Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ 75
1.2.1.8 Sổ sách kế toán 75
1.2.1.9 Hình thức sổ kế toán 76
2 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. 76
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 76
2.2 Phương phướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kế quả tiêu thụ thành phẩm 78
3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại nhà máy thuốc lá thăng Long 79
3.1 Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm 79
3.2 Về phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm 83
Kết luận
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6326.doc