LỜI NÓI ĐẦU
Một trong ba nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất là lao động. Bất kỳ một sản phẩm vật chất hay tinh thần nào cũng đều có sự đóng góp của lao động. Phương tiện duy nhất tạo ra lao động chính là người lao động. Trong chế độ xã hội cũ người lao động bị chiếm đoạt sức lao động nhưng trong xã hội hiện nay người lao động hoàn toàn có quyền sở hữu và định đoạt sức lao động của mình vì thế người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ b
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ ra được đền bù xứng đáng. Sự đền bù đó chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động và tích luỹ hay còn gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận sản phẩm của xã hội được biểu hiện bằng tiền, là hao phí lao động sống cần thiết mà người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của họ.
Cùng đi đôi với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm: Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT).Các khoản trích theo lương này là các quỹ của xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động, giúp người lao động yên tâm cống hiến sức lao động của mình cho xã hội.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình thì mỗi tổ chức sử dụng lao động cần phải xây dựng cho tổ chức mình một chính sách tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp… hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhất, nghĩa là chính sách tiền lương ấy vừa phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tính chất công việc khác nhau vì thế chính sách tiền lương cũng linh hoạt ở các doanh nghiệp khác nhau.
Việc xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp phải kết hợp với việc hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động. Điều này không những có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp mà còn tạo niềm tin cho người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và thầy giáo Trần Đức Vinh em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp có kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long
Do thời gian thực tập bị hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên đề tài của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự góp ý bổ sung của các anh chị trong phòng kế toán và thầy giáo Trần Đức Vinh để em hoàn thiện đề tài của mình.
Sinh viên
Trần Thị Thuỳ Dung
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long là một công ty TNHH lớn hơn hai thành viên.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty gồm có:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
- Trang trí nội ngoại thất;
- Buôn bán chế biến gỗ
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công, đo đạc, kiểm định công trình);
- Sản xuất phần mềm tin học, dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, môi trường;
- Lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán và dự toán công trình;
- Điều tra, khảo sát phục vụ công tác thiết kế;
- Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ);
- Xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu của các tổ chức tư vấn được cơ quan Nhà nước công nhận;
Trong đó ngành nghề kinh doanh chính đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty là: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 2001 tại Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102002695 với tên giao dịch là Thanh Long Construction and Investment Companylimited (C & Co.LtD). Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại số 8B/2 đường Láng Hạ - Phường Thành Công - Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
Là một công ty TNHH, Thành Long hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Mặc dù mới được thành lập 5 năm với số vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng Việt Nam) nhưng công ty đã tạo cho mình một qui mô rộng khắp, không ngừng tăng mức tích luỹ và mở rộng vốn kinh doanh. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
39.235.657.371
45.333.310.530
51.011.217.261
1.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
39.235.657.371
45.333.310.530
51.011.217.261
2.Giá vốn hàng bán
35.615.893.845
40.711.730.613
44.311.780.163
3.Lợi nhuận gộp
3.619.763.526
4.621.579.917
6.699.437.098
4.Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
-
5.Chi phí hoạt động tài chính
952.784.200
2.512.987.408
2.516.053.995
6.Chi phí bán hàng
-
-
-
7.Chi phí quản lý
2.190.652.911
1.601.994.452
3.520.474.503
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4.76.326.415
506.598.056
662.908.600
9.Thu nhập khác
-
-
564.285.715
10.Chi phí khác
-
-
643.804.723
11.Lợi nhuận khác
-
-
(79.519.008)
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
476.326.415
506.598.056
583.389.592
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
26.959.507
30.400.475
100.011.048
14.Lợi nhuận sau thuế
449.366.908
476.197.581
483.378.544
15.Nguồn vốn kinh doanh
2.000.000.000
5.000.000.000
5.000.000.000
16.Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng
1.100.000
1.230.000
1.400.000
2. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
Sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty là sản phẩm của việc xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi còn gọi là các công trình xây dựng hoàn thành.
Không giống như sản phẩm của các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù riêng của ngành xây lắp. Các công trình này không tập trung trong một kho bãi cụ thể nào mà trải rộng khắp đất nước hơn nữa sản phẩm của ngành xây lắp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu… Đôi khi làm cho tiến trình thi công các công trình bị trì trệ nhiều khi còn phải ngừng thi công công trình. Bên cạnh đó, quy mô của các công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài có khi kéo dài tới vài năm, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với công ty là phải lên mức giá dự toán (hay mức giá dự thầu, nó bao gồm dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình thi công thì giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự toán lại trở thành cơ sở nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các sản phẩm khác nhau thì có đặc điểm tính chất cấu tạo khác nhau do đó có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy mà không có một quy trình công nghệ chung nào cho tất cả các sản phẩm. Vì thế để minh hoạ cho quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ta minh hoạ bằng quy trình công nghệ làm đường sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ làm đường
ĐÀO ĐẮP LÒNG ĐƯỜNG
SỬA LẾ 2
BÊN ĐƯỜNG
ĐẦM KỸ NỀN ĐƯỜNG
RẢI ĐÁ MÓNG ĐƯỜNG
LU LÈN
CHẶT
RẢI NHỰA
BÊ TÔNG
HOÀN THIỆN
MẶT ĐƯỜNG
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty dựa vào trình độ chuyên môn cũng như năng lực của mỗi nhân viên và yêu cầu riêng có của ngành xây dựng để tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh như sau:
- Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường: Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các dự án có trình độ phức tạp tương tự công trình đấu thầu. Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên A và kỹ sư tư vấn.
- Kỹ sư trưởng: Là người chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật công trình. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kỹ thuật thi công, giải quyết các vấn đề phức tạp, đảm bảo các công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng đã đề ra. Kỹ sư trưởng là người có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình tương tự.
- Đội trưởng thi công: Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và chịu sự lãnh đạo về kỹ thuật của kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm về các mặt: tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực hiện hạch toán đội mình phụ trách.
- Kỹ sư phụ trách kỹ thuật thi công: Phụ trách trực tiếp về kỹ thuật thi công của từng công việc, giúp việc cho đội trưởng thi công, thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng klhi đội trưởng đi vắng.
- Bộ phận phụ trách vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để sửa chữa thiết bị, có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình (tuy nhiên đội sản xuất vẫn là đơn vị chủ động trong việc xuất nhập, tìm nguồn vật tư). Ngoài ra bộ phận này phải nêu được phương án duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Nhân viên phụ trách thí nghiệm: Có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng yêu cầu trong quá trình thi công, chọn nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình thi công theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn bên A.
- Bộ phận quản lý hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao động: Là một bộ phận của phòng hành chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc sử dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường của đơn vị thi công, tưới nước thường xuyên chống bụi bẩn trên đường vận chuyển qua làng xóm, kiểm tra an toàn chạy xe (Nhất là khu vực làng phải có biển báo thi công, người gác đầu đường để hướng dẫn xe cộ).
- Bộ phận tài chính - kế toán: Là một bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình.
Quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài công trường:
Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi mặt của công trình. Phó giám đốc phụ trách hành chính theo dõi đảm bảo việc tổ chức sản xuất của công trường theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước ban hành. Trưởng phòng kỹ thuật công ty kiêm kỹ sư trưởng công trường theo dõi về mặt kỹ thuật chất lượng công trình, đề ra các giải pháp kỹ thuật.
Đội sản xuất tại hiện trường được chủ động trong quá trình thi công và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ của công trình.
Công ty hỗ trợ về kỹ thuật, tiền vốn, quản lý con người và thiết bị để đảm bảo thi công có hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động kinh doanh
Kỹ sư phụ trách
KTTC, GS viên
Bộ phận
Thí nghiệm-KSTK
Bộ phận
Tài chính-kế toán
Bộ phận cung ứng
VTTB-máy móc
Bộ phận QL hành chính, y tế-VSMT
Đội xe máy
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Để điều hành các công việc trong công ty được thuân lợi, giúp cho người lãnh đạo có thể thâu tóm được tình hình của công ty về mọi mặt, mọi sự kiện trên mọi lĩnh vực công ty đã xây dựng bộ máy quản lý mà trong đó mỗi phòng ban được phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm vụ rõ ràng:
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty có trách nhiệm lãnh đạo công ty. Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các đơn vị sản xuất.
- Phó giám đốc: Công ty có 2 phó giám đốc là phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Các phó giám đốc này giữ vai trò tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chức năng trách nhiệm của mình.
Phó giám đốc kinh doanh là người có kiến thức kinh doanh nhạy cảm trong việc nắm bắt và tìm kiếm thị trường. Có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng để đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu.
Phó giám đốc kỹ thuật là người có trình độ cao, nắm vững kiến thức về chuyên ngành, tư vấn cho giám đốc các vấn đề về kỹ thuật , đồng thời giám sát chỉ đạo, kiểm tra chất lượng công trình để đem lại cho khách hàng sản phẩm tốt nhất.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về công tác lập dự toán, lập kế hoạch hàng tháng về nhu cầu vốn, vật tư phục vụ thi công, ký các hợp đồng có liên quan đến dự án, nghiệm thu thanh toán hàng tháng giá trị các khoản khấu trừ, bù giá vật liệu với chủ đầu tư, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao. Tham mưu cho giám đốc về công tác thanh toán, tạm ứng các khoản khấu trừ đối với các đội thi công và làm hồ sơ hoàn công.
- Phòng tổ chức nhân chính: Tham mưu cho giám đốc về các mặt: quản lý tổ chức cán bộ lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động, quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt, làm việc cho văn phòng và các đội. Quan hệ đối nội, đối ngoại với các địa phương xung quanh cơ quan, giải quyết các chế độ chính sách nhà nước quy định trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục vụ Kỹ sư tư vấn, điện nước, bảo quản thay thế, sửa chữa nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
- Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch cung cấp đủ vốn cho công trình thi công theo đúng tiến độ trong biện pháp tổ chức thi công, theo dõi thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi sổ sách thu chi của văn phòng, phần phục vụ kỹ sư tư vấn và các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội thi công sau khi được chủ công trình duyệt. Thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
- Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để thi công công trình và sửa chữa thiết bị. Kiểm tra định mức vật tư sử dụng cho công trình. Ngoài ra bộ phận này phải lên được phương án duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về công tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ sư tư vấn. Lập tiến độ thi công, điều chỉnh các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng công trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công, được kỹ sư tư vấn chấp thuận, cùng phòng kinh doanh nghiệm thu khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình, lập hồ sơ hoàn công và bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư.
- Đội thi công: Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, chỉ đạo đội có nhiệm vụ lo nơi ăn ở, làm việc, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ công nghệ. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế đảm bảo chất lượng, hạch toán riêng đề nghị thanh toán, duy trì mọi hoạt động vẫn tiến hành điều hành không được ngưng trệ.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý
Phòng
Kinh doanh
Phòng Tổ chức nhân chính
Phòng tài vụ
Phòng
Vật tư - thiết bị
Phòng
Kỹ thuật - KCS
Đội thi công cơ giới
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được phân làm hai cấp: kế toán tại công ty và kế toán ở các đội thi công.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán quỹ
tiền
mặt
Kế toán
Ngân
Hàng và
công nợ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
Vật tư
TSCĐ
Kế toán
tổng
hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán thống kê ở các đội
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu chi, quản lý quỹ tiền mặt của toàn công ty
- Kế toán Ngân hàng và công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương, BHXH, với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán với khách hàng.
- Kế toán vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hạch toán, kiểm tra, giám sát mỗi phần hành kế toán, tính giá thành sản phẩm và định kỳ lập báo cáo tài chính.
- Kế toán các đội thi công: Chịu trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp các chứng từ ở công trường rồi chuyển lên phòng kế toán công ty.
5.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán công ty sử dụng trong các phần hành chủ yếu là:
- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
- Tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH.
- TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Chi phí giá thành: Bảng phân bổ, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu theo dõi ca xe máy thi công.
- Thành phẩm tiêu thụ: Biên bản nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình hoàn thành, hoá đơn giá trị gia tăng.
5.3. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của công ty được mở theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT bao gồm các tài khoản sau:
111; 112; 113; 133; 138; 141; 142; 144; 152; 153; 154; 155; 211; 214; 311; 331; 333; 334; 338; 411; 421; 431; 511; 512; 515; 621; 622; 623; 627; 642; 711; 811; 911.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản ngoài bảng sau:
TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận gia công chế biến, giữ hộ
TK 009: Nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản
5.4. Đặc diểm hệ thống sổ kế toán
Là một công ty ra đời và phát triển trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ nên công ty cũng đã nhanh chóng nắm bắt và vận dụng công nghệ thông tin trong công việc kế toán. Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công việc để hỗ trợ người làm kế toán với phần mềm kế toán được sử dụng là ACERSHORT. Hình thức ghi sổ được công ty lựa chọn là hình thức nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng gồm:
- Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái
- Sổ chi tiết:
- Sổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá
+ Sổ chi tiếtchi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán (nội bộ, người mua, người bán, nhà nước)
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh…
Công ty ghi sổ bằng máy nên hầu như việc ghi sổ kế toán đều do máy tính tự động làm. Quy trình ghi sổ của công ty có thể được tóm tắt như sau:
Hàng ngày kế toán nhập số liệu từ các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên cơ sở các chứng từ gốc đã nhập máy tính tự động xử lý để ghi sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ (đối với các chứng từ thu chi tiền mặt). Cũng trên cơ sở số liệu đã nhập hàng ngày máy tính tự động xử lý và đưa ra bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, bảng tổng hợp số liệu chi tiết vào cuối kỳ.
Quy trình ghi sổ của công ty có thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
5.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng hai loại báo cáo tài chính:
Báo cáo kế toán do Nhà nước quy định:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo do công ty quy định:
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ, TSLĐ
- Bảng kê chi tiết TK công nợ…
Năm tài chính của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đâù từ 1/1 và kết thúc vào 31/12. Với những báo cáo do Nhà nước quy định thì cuối năm tài chính mới lập còn với những báo cáo do công ty quy định như bảng cân đối số phát sinh hay bảng cân đối tài khoản thì được lập vào cuối tháng sau khi việc ghi sổ kế toán đã hoàn thành
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại lao động mà công ty quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của công ty bao gồm các khoản chủ yếu như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (có thể trả theo thời gian, theo sản phẩm…); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ, …).
Quỹ tiền lương hay tiền công bao gồm nhiều loại có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân theo chức năng tiền lương, đối tượng trả lương hay theo cách thức trả lương…Tuy nhiên để thống nhất trong việc tính toán và hạch toán tiền lương theo quy định của bộ lao động thương binh và xã hội công ty cũng đã phân tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất… Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
Dựa vào nội dung và các thành phần của quỹ tiền lương hàng năm công ty phải tiến hành xác định quỹ tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương. Sau khi đã xác định được quỹ tiền lương công ty tiến hành sử dụng quỹ tiền lương đó thể thực hiện chi trả tiền công cho người lao động. Việc chi trả tiền lương này tuỳ thuộc vào hình thức trả lương mà công ty áp dụng nhưng vẫn phải tuân theo những quy định của Nhà nước và Bộ Lao động thương binh và xã hội.
2. Tính lương phải trả cho người lao động tại công ty
Việc tính tiền lương phải trả cho người lao động là công việc hạch toán ban đầu của việc hạch toán tiền lương. Để thực hiện hạch toán ban đầu về tiền lương công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long cũng đã sử dụng các bảng biểu giống như các đơn vị khác và tuân theo quy định của Nhà nước như: Bảng chấm công hàng tháng, hợp đồng giao khoán nội bộ, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương...
Việc tính và trả lương cho người lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và khoán thu nhập.
Là một công ty xây lắp nên công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long có đặc điểm về đội ngũ lao động gồm hai loại là lao động gián tiếp và lao động trực tiếp thi công tại công trường. Để phù hợp với đặc điểm lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương khác nhau cho hai khối lao động khác nhau. Hai hình thức trả lương chính của công ty là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Hình thức trả lương theo thời gian được công ty áp dụng cho số lao động gián tiếp đó là lao động quản lý trên công ty và lao động quản lý gián tiếp tại các đội trên các công trường. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở cho việc tính tiền lương phải trả cho người lao động là bảng chấm công, cấp bậc lương.
Tiền lương phải trả
trong tháng cho 1CNV
=
Mức lương
cơ bản
X
Hệ
số lương
Số ngày làm việc theo chế độ
X
Số ngày thực tế làm việc trong tháng
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được công ty áp dụng với khối lao động trực tiếp thi công tại công trường. Căn cứ để tính tiền lương theo sản phẩm là bảng chấm công, hợp đồng giao khoán nội bộ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm
=
Đơn giá khoán
x
Khối lượng thi công thực tế
2.1. Trả lương cho khối lao động quản lý trên công ty
Lao động quản lý trên công ty là những lao động làm việc tại các phòng ban trên công ty. Với những lao động này công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hàng ngày các trưởng phòng của các phòng (ban) theo dõi tình hình ngày công của nhân viên trong phòng mình và chấm công cho từng người vào bảng chấm công.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào danh sách lao động, cấp bậc tiền lương và bảng chấm công để tính ra tiền lương phải trả cho từng cán bộ công nhân viên theo công thức:
Tiền lương phải trả
trong tháng cho 1CNV
=
Mức lương
cơ bản
X
Hệ
số lương
+
Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
X
Số ngày thực tế làm việc trong tháng
Cơ sở để tính ra tiền lương cơ bản dựa trên bảng thống kê chức danh công việc, trên bảng thống kê chức danh này đã nêu rõ hệ số cấp bậc công việc cho từng người, ngoài ra đối với những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao còn có cả hệ số phụ cấp trách nhiệm.
BẢNG THỐNG KÊ CHỨC DANH CÔNG VIỆC
Đơn vị
Hệ số công việc
Hệ số PCTN
Cộng hệ số
I. Lãnh đạo
Giám đốc
P. giám đốc
7
5,5; 6,0
0,6
0,5
7,6
II. QLKT
Trưởng phòng
P. Trưởng phòng
KSXD - kết cấu
KSXD - cầu đường
KS kinh tế
Kiến trúc sư
3,5; 4,0; 4,5
3,0; 3,5; 4,0
3,5; 4,0; 4,5
3,5; 4,0; 4,5
3,5; 4,0; 4,5
3,5; 4,0; 4,5
0,4
0,3
III. Kế hoạch
Trưởng phòng
P. trưởng phòng
Nhân viên
3,5; 4,0; 4,5
3,0; 3,5; 4,0
2,5; 3,0; 3,5
IV. Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
5,0; 5,5
3,5; 4,0; 4,5
Cụ thể ta theo dõi tình hình ngày công và việc thanh toán lương của khối lao động gián tiếp trong công ty thông qua bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của phòng tài chính kế toán trong tháng 3 năm 2005:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: PHÒNG TC – KT Mẫu số: 01 – LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2005
Số
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
...
31
Theo sp
Theo t gian
nghỉ việc hưởng lương theo %
1
Nguyễn Thị Bình
5,5
+
+
+
+
...
+
27
K: Lương SP
2
Nguyễn Thị Thuỷ
4,5
+
+
+
+
...
+
26
+: Lương tgan
3
Lê Anh Hào
4,5
+
+
+
+
...
+
26
Ô: ốm
4
Hà Ngọc Oanh
3,5
+
+
+
+
...
+
27
Cô: Con ốm
5
Phan Thu Liên
3,0
+
+
+
+
...
+
27
...
6
Phạm Tiến Tùng
2,5
+
+
+
+
...
+
27
Cộng
160
Người duyệt Kế toán trưởng Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng chấm công hàng ngày đã ghi tính ra tổng số công của từng người. Sau khi bảng chấm công được gửi về phòng kế toán thì kế toán tiến hành tính lương cho từng người ở các phòng ban theo công thức tính lương đã nêu ở trên.
Cụ thể ta tính lương cho anh Lê Anh Hào là nhân viên phòng tài chính kế toán có hệ số lương là 4,5 và có hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,4
tiền lương cơ bản phải trả anh Hào
=
350.000 x 4,5 x 26
31
=
1.320.968(đ)
Tiền phụ cấp phải trả anh Hào : 1.320.968 x 0,4 = 528.387(đ)
Số tiền lương phải trả anh Hào : 1.320.986 + 528.387 = 1.849.355(đ)
Số tiền anh Hào tạm ứng kỳ I là : 400.000(đ)
Trích 6% BHXH, BHYT tính vào lương cơ bản của anh Hào là:
1.320.968 x 6% = 79.258(đ)
Số tiền anh Hào lĩnh kỳ II là:
1.320.968 – 400.000 – 79.258 = 1.370.097(đ)
Trên cơ sở tính lương như vậy việc tính lương cho các nhân viên khác trong phòng cũng tương tự và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thuộc các phòng (ban) của công ty. Trên bảng thanh toán tiền lương phải ghi rõ số tiền được lĩnh, số tiền đã ứng kỳ 1 và số còn được lĩnh kỳ 2. Bảng thanh toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
Công ty thực hiện chi trả tiền lương cho nhân viên theo 2 đợt khác nhau, đợt 1 vào ngày 15 hàng tháng còn đợt 2 vào cuối tháng. Khi thực hiện trả lương lần 1 cho người lao động thì kế toán lập bảng tạm ứng lương kỳ 1.
Việc chi trả lương cho nhân viên ở các phòng ban của công ty được phòng kế toán trực tiếp thực hiện chi trả tới từng người.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY ._.DỰNG THÀNH LONG
ĐƠN VỊ: PHÒNG TC – KT
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
HỌ TÊN
LƯƠNG KỲ I
(1)
(2)
(3)
1
Nguyễn Thị Bình
400.000
2
Nguyễn Thị Thuỷ
400.000
3
Lê Anh Hào
400.000
4
Hà Ngọc Oanh
400.000
5
Phan Thu Liên
400.000
6
Phạm Tiến Tùng
400.000
Tổng cộng
2.400.000
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: PHÒNG TC – KT Mẫu số: 02 – LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính: đồng
S
TT
Họ Tên
Hệ số lương
( cấp bậc)
Lương theo
sản
phẩm
Lương theo
thời
gian
Phụ
cấp
Tổng
số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng
Kỳ I
Các khoản phải trả (6% BHXH...)
Kỳ II
được lĩnh
TN
...
Tổng
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Nguyễn Thị Bình
5,5
27
1.676.613
0,5
838.306
2.514.919
400.000
100.597
2.014.322
2
Nguyễn Thị Thuỷ
4,5
26
1.320.968
0,4
528.387
1.849.355
400.000
79.258
1.370.097
3
Lê Anh Hào
4,5
26
1.320.968
0,4
528.387
1.849.355
400.000
79.258
1.370.097
4
Hà Ngọc Oanh
3,5
27
1.066.935
1.066.935
400.000
64.016
602.919
5
Phan Thu Liên
3,0
27
914.516
914.516
400.000
54.871
459.645
6
Phạm Tiến Tùng
2,5
27
762.097
762.097
400.000
45.726
316.371
Cộng
160
7.062.097
1.895.080
8.957.177
2.400.000
423.726
8.133.451
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Bảng tạm ứng lương lần 1 là cơ sở để ghi sổ chi tiết TK334, sổ nhật ký chung còn bảng thanh toán tiền lương là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK642, 334, 338...
2.2. Trả lương cho công nhân trực tiếp tại công trường
2.2.1. Trả lương cho cá nhân
Theo yêu cầu, đặc điểm của công việc có thể giao khoán công việc cho một cá nhân nào đó đảm nhiệm. Khi ấy việc trả lương được thực hiện trực tiếp cho cá nhân đó.
Tiền lương giao khoán phải trả cho cá nhân được tính theo công thức:
Tiền lương
phải trả
=
Đơn giá khoán
X
Khối lượng thi công thực tế
Để minh hoạ cho công thức tính lương này ta lấy ví dụ tính lương cho chị Vũ Thị Mai là công nhân trồng cỏ hoa ở hành lang đường khi công trình hoàn tất với giá giao khoán là 3 500đ trên 1m2 với khối lượng thực tế là 256m2 thì số tiền công phải trả cho chị là:
Tiền lương phải trả = 3.500 x 256 = 896.000(đ)
2.2.2. Trả lương cho tập thể
Thành Long là một công ty xây dựng vì thế việc bố trí lao động chủ yếu là theo các tổ (đội) và công nhân làm việc tập thể là chủ yếu vì thế trả lương cho công nhân theo hình thức tập thể là bắt buộc. Để tính tiền lương phải trả cho một công nhân trong tổ thì phải căn cứ vào giá trị giao khoán hoàn thành của tổ (đội), trình dộ tay nghề, số công của công nhân đó.
Tiền lương phải trả cho một công nhân theo hình thức tập thể được tính bằng công thức:
Tiền lương
phải
trả
1
lao
động
=
Số công
lao động i
X
X
Số công lao động i
X
Tiền công theo bậc thợ
Lương khoán của tập thể cho khối lượng thi công thực tế
Tiền công theo bậc thợ
(
)
Mối quan hệ giữa công ty và các tổ thi công được ràng buộc bởi hợp đồng giao khoán nội bộ. Trước khi tiến hành thi công một công trình thì công ty giao khoán công việc cho các tổ thi công thông qua hợp đồng giao khoán nội bộ, trong hợp đồng giao khoán có ghi giá trị giao khoán của công trình thi công. Cuối mỗi tháng đội trưởng của bên giao khoán và bên nhận khoán cùng với nhân viên giám sát kỹ thuật tiến hành kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình hoàn thành và lập bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng. Bản nghiệm thu này xác định lại khối lượng công việc hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình trong tháng làm căn cứ tính lương cho công nhân của đơn vị thi công công trình đó.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NỘI BỘ
Ngày 16 tháng 6 năm 2004
Tên công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
Bên giao khoán: Đội thi công số 2
Ông: Vũ Xuân Trường Đội trưởng
Bên nhận khoán: Tổ làm đường số 1
Ông: Đỗ Văn Tuy Tổ trưởng
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đường ven sông Lam
- Căn cứ vào nhu cầu công việc và chức năng nhận khoán
Sau khi trao đổi hai bên đã thống nhất:
- Nội dung giao khoán:
Bên giao khoán giao cho bên nhận khoán thực hiện các công việc sau: Thi công phần móng đường của công trình đường ven sông Lam
- Thời hạn: Từ tháng 11/2004 đến tháng 7/2005
- Giá trị giao khoán: 875 000 000
. Trách nhiệm và quyền lợi bên nhận khoán
Quản lý, tổ chức công việc theo quy chế của công ty. Đảm bảo đúng tiến độ được giao và chất lượng của công trình
-Trách nhiệm và quyền lợi bên giao khoán
Hỗ trợ về máy móc phương tiện kỹ thuật, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời tạo điều kiện cho bên nhận khoán hoàn thành đúng tiến độ công trình.
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 29 tháng 3 năm 2005
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
Tên công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
Công việc: Thi công phần móng đường
BẢN NGHIỆM THU GỒM
Bên A: Đội thi công số 2
Ông: Vũ Xuân Trường Đội trưởng
Ông: Hoàng Viết Cường Giám sát kỹ thuật
Bên B: Tổ làm đường số 1
Ông: Đỗ Văn Tuy Đội trưởng
Sau khi kiểm tra phần công việc đã thực hiện. Căn cứ vào điều khoản của hợp đồng đã ký kết chúng tôi thống nhất:
- Về chất lượng: Đảm bảo chất lượng theo đúng quy định
- Về số lượng: Công nhận khối lượng hoàn thành trong tháng tương ứng với giá trị giao khoán là 8.340.000 đ (Tám triệu ba trăm bốn mươi triệu đồng chẵn).
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngoài hợp đồng giao khoán và bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành ra thì bảng chấm công cũng là một chứng từ ban đầu quan trọng không thể thiếu trong việc tính tiền lương. Hàng ngày tổ trưởng của các tổ theo dõi và thực hiện chấm công cho từng người trong tổ của mình vào bảng chấm công.
Cụ thể ta theo dõi việc chấm công của tổ làm đường số 1 thuộc đội thi công số 2 đang thi công công trình đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An trong tháng 3 năm 2005
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 01 – LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2005
Tổ làm đường số 1
Số
TT
Họ và tên
Bậc thợ
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
...
31
Theo sp
Theo t gian
nghỉ việc hưởng lương theo %
1
Đỗ Văn Tuy
6/7
K
K
K
K
...
K
26
K: Lương SP
2
Nguyễn Ngọc Hưng
6/7
K
K
K
K
...
K
27
+: Lương tgan
3
Đào Tuấn Kim
4/7
K
K
K
K
...
K
25
Ô: ốm
4
Lê Anh Trúc
5/7
K
K
K
K
...
K
23
Cô: Con ốm
5
Phạm Bá Cường
3/7
K
K
K
K
...
K
27
...
6
Trần Trung Kiên
3/7
K
K
K
K
...
K
26
Cộng
154
Người duyệt Kế toán trưởng Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng chấm công tính ra số công của từng người trong tổ kết hợp với giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành và bậc thợ của từng người để tính ra tiền công phải trả cho mỗi người theo công thức đã nêu ở trên.
BẢNG TIỀN LƯƠNG CƠ BẢN THEO BẬC THỢ
H Ọ TÊN
BẬC THỢ
SỐ CÔNG
TIỀN/1 CÔNG
LƯƠNG CB
Đỗ Văn Tuy
6/7
26
35.000
910.000
Nguyễn Ngọc Hưng
6/7
27
35.000
945.000
Đào Tuấn Kim
4/7
25
23.000
575.000
Lê Anh Trúc
5/7
23
28.000
644.000
Phạm Bá Cường
3/7
27
20.000
540.000
Trần Trung Kiên
3/7
26
20.000
520.000
Cộng
4.134.000
Cụ thể tính lương cho anh Đỗ Văn Tuy là tổ trưởng tổ làm đường số 1 có số công là 26 bậc thợ là 6/7 và hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,079 :
Tiền lương phải trả anh Tuy
=
8.340.000
4.134.000
x 35.000 x 26 = 1.835.849
Đơn giá tiền lương của bậc thợ 6/7 là: 35.000
Tiền lương cơ bản theo bậc thợ của anh Tuy là:
35.000 x 26 = 910.000(đ)
Giá trị khối lượng giao khoán hoàn thành của tổ là: 8.340.000(đ)
Tiền phụ cấp trách nhiệm của anh Tuy là: 1.835.849 x 0,079 = 145.000
Tổng số tiền phải trả anh Tuy là: 1.835.849 + 145.000 = 1.980.849(đ)
Trích 6% BHXH, BHYT trừ vào lương anh Tuy :
1.835.849 x 6% = 110.151(đ)
Số tiền anh Tuy tạm ứng kỳ I: 400.000(đ)
Số tiền anh Tuy thực lĩnh:1.980.849 – 110.151 – 400.000 = 1.470.698(đ)
Trên cơ sở tính lương như thế kế toán đội tiến hành tính lương cho từng người trong tổ để lập bảng thanh toán tiền lương.
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 02 – LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Tổ làm đường số 1 ĐVT: Đồng
S
TT
Họ Tên
Hệ số lương
( cấp bậc)
Lương theo
sản
phẩm
Lương theo
thời
gian
Phụ cấp
Tổng
số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng
Kỳ I
Các khoản phải trả (6% BHXH...)
Kỳ II
được lĩnh
TN
...
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Đỗ Văn Tuy
6/7
26
1.835.849
0,079
145.000
1.980.849
400.000
110.151
1.470.698
2
Nguyễn Ngọc Hưng
6/7
27
1.906.459
1.906.459
400.000
114.388
1.392.071
3
Đào Tuấn Kim
4/7
25
1.160.015
1.160.015
400.000
69.601
690.414
4
Lê Anh Trúc
5/7
23
1.299.216
1.299.216
400.000
77.953
821.263
5
Phạm Bá Cường
3/7
27
1.089.405
1.089.405
400.000
65.364
624.041
6
Trần Trung Kiên
3/7
26
1.049.057
1.049.057
400.000
62.943
586.114
Cộng
154
8.340.000
145.000
8.485.000
2.400.000
500.400
5.584.600
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Bảng thanh toán tiền lương của các tổ là cơ sở để thực hiện chi trả lương cho công nhân và là căn cứ để lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của đội thi công, để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, 334, 338...
2.3. Trả lương cho lao động thuộc đội máy thi công
Công ty tổ chức đội máy thi công riêng do phòng thiết bị vật tư quản lý. Khi công ty nhận công trình ở các nơi khác nhau thì phòng thiết bị vật tư sẽ điều phối đội máy đi theo công trình. Với những loại máy cần cho thi công nhưng công ty không có hoặc không đủ thì công ty sẽ đi thuê ngoài (thông thường thuê cả máy và người lái). Toàn bộ số tiền thuê này công ty không coi là chi phí của đội máy thi công mà hạch toán là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất.
Tiền lương phải trả cho công nhân lái máy gồm hai phần: Lương cơ bản là số tiền nhất định (ở công ty là 600 000đ) mà hàng tháng công ty trả cho công nhân lái máy kể cả khi máy không hoạt động và một phần là số tiền trả theo số ca máy thi công.
Tiền lương lái máy = Lương cơ bản + Đơn giá khoán x Số ca lái máy
Vấn đề đặt ra là công ty chỉ tổ chức một đội máy nên có thể cùng một máy, cùng một người lái nhưng lại thực hiện ở hai hay nhiều công trình khác nhau. Vì thế công ty đã sử dụng phiếu theo dõi số ca làm việc của máy thi công ở từng công trình riêng biệt để có thể hạch toán chi tiết chi phí máy thi công ở từng công trình. Cuối tháng đội trưởng đội máy thi công sẽ tổng hợp số ca làm việc của máy thi công làm cơ sở tính tiền lương cho người lái máy.
Cụ thể ta theo dõi thời gian làm việc của đội máy thi công đang thi công công trình đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An trong tháng 3 năm 2005 thông qua bảng tổng hợp thời gian máy hoạt động.
BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN MÁY HOẠT ĐỘNG
Tháng 3 năm 2005
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
Bộ phận: Đội máy thi công
ĐVT: Đồng
STT
LOẠI MÁY
NGƯỜI LÁI MÁY
ĐG/CA MÁY
SỐ CA
THÀNH TIỀN
1
Máy san
Vũ Tiến Đạt
48.000
5
275.000
2
Máy lu
Đỗ Mạnh Ba
48.000
18
846.000
3
Máy xúc
Đào Đình Văn
48.000
10
450.000
...
...
...
...
...
...
Tổng
4.896.000
Bảng tổng hợp thời gian máy hoạt động cuối tháng được gửi về phòng kế toán để kế toán tổng hợp số ca máy hoạt động của các công trình và lập bảng thanh toán tiền lương cho đội máy thi công.
2.4. Trả lương cho lao động quản lý tại các đội thi công
Lao động quản lý tại các đội thi công là những lao động thuộc khối lao động gián tiếp như đội trưởng, đội phó, kế toán đội... được tính lương theo thời gian. Để theo dõi thời gian làm việc của loại lao động này thì hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công vào bảng chấm công. Cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, phụ cấp để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán cho nhân viên quản lý đội.
Cụ thể ta xem xét thời gian lao động và việc tính tiền lương cho bộ phận quản lý đội của đội thi công số 2 trong tháng 3 năm 2005
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 01 – LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2005
Bộ phận quản lý đội
Số
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
...
31
Theo sp
Theo t gian
nghỉ việc hưởng lương theo %
1
Vũ Xuân Trường
5,5
+
+
+
+
...
+
27
K: Lương SP
2
Lê Việt Anh
5,0
+
+
+
+
...
+
26
+: Lương tgan
3
Nguyễn Thị Vân
4,5
+
+
+
+
...
+
26
Ô: ốm
4
Hoàng Văn Ba
4,5
+
+
+
+
...
+
25
Cô: Con ốm
Cộng
104
Người duyệt Kế toán trưởng Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng chấm công kết hợp với hệ số tiền lương và phụ cấp để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý đội.
Ví dụ: tính lương cho ông Vũ Xuân Trường trong tháng 3 năm 2005 có hệ số lương 5,5; hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,1; phụ cấp lưu động 128.000
Tiền lương cơ bản trả ông Trường
=
350.000 x 5,5
31
X 27 =1.676.613(đ)
Tiền phụ cấp trách nhiệm trả ông Trường = 1.676.613 x 0,1 = 167.661(đ)
Phụ cấp lưu động trả ông Trường = 128.000(đ)
Tổng số tiền phải trả ông Trường:
1.676.613 + 167.661 + 128.000 = 1.972.274(đ)
Số tiền ông Trường tạm ứng kỳ I: 400.000(đ)
Trích 6% BHXH, BHYT: 1.676.613 x 6% = 100.597(đ)
Số tiền ông Trường thực lĩnh:
1.972.274 – 400.000 – 100.597 = 1.471.677(đ)
S
TT
Họ Tên
Hệ số lương
( cấp bậc)
Lương theo
thời gian
Lương theo
sản phẩm
Phụ cấp
Tổng
số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng
Kỳ I
Các khoản phải trả (6% BHXH...)
Kỳ II
được lĩnh
TN
LĐ
...
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Vũ Xuân Trường
5,5
27
1.676.613
167.661
128.000
295.661
1.972.274
400.000
100.597
1.471.677
2
Lê Việt Anh
5,0
26
1.467.742
128.000
128.000
1.595.742
400.000
88.065
1.107.677
3
Nguyễn Thị Vân
4,5
26
1.320.968
128.000
128.000
1.448.968
400.000
79.258
969.710
4
Hoàng Văn Ba
4,5
25
1.270.161
128.000
128.000
1.398.161
400.000
76.210
921.952
Cộng
104
5.735 484
51. 000
679.661
6.415.145
1.600.000
344.129
4.471.016
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 02 – LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Bộ phận quản lý đội
ĐVT: Đồng
Bảng thanh toán tiền lương này là cơ sở để thực hiện chi trả lương cho những lao động quản lý tại các đội thi công. Việc chi trả này được thực hiện thông qua kế toán đội. Bảng này là cơ sở để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của đội thi công, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK623, 334, 338...
2.5. Trả lương cho lao động làm thêm giờ
Là một công ty xây dựng nên theo kịp tiến độ thi công công trình là một mục tiêu quan trọng trong uy tín cũng như sự phát triển của công ty. Vì thế việc công nhân viên của công ty phải làm thêm giờ là một điều thường xuyên nhất là đối với những công nhân trực tiếp thi công tại công trường. Việc công nhân làm thêm ngoài gìơ được hạch toán cụ thể chi tiết vừa đảm bảo phản ánh chính xác chi phí cũng vừa đảm bảo tính chính xác khoản phải trả của công nhân làm ngoài giờ. Ban đầu khi phát sinh vấn đề làm thêm ngoài giờ thì cá nhân người lao động phải lập phiếu báo làm thêm ngoài giờ và gửi cho người quản lý trực tiếp mình.
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
Họ tên: Đỗ Văn Tuy
Nơi công tác: Tổ làm đường số 1
Ngày tháng
Công việc đã làm
Số công
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
6/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
13/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
27/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
Người duyệt Người kiểm tra Người báo làm thêm giờ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mỗi tổ đội có lao động làm thêm giờ tiến hành lập bảng chấm công làm ngoài giờ để theo dõi thời gian lao động làm ngoài giờ sau đó gửi cho kế toán đội để tính tiền công làm ngoài giờ cho từng lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM NGOÀI GIỜ
Tháng 3 năm 2005
Tổ làm đường số 1
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Ngệ An
STT
Họ tên
CN
CN
CN
CN
Tổng
1
Đỗ Văn Tuy
K
K
0
K
3
2
Lê Anh Trúc
K
K
K
0
3
3
Phạm Bá Cường
K
K
K
K
4
4
Trần Trung Kiên
0
0
K
K
2
Người duyệt Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trên cơ sở bảng chấm công làm ngoài giờ và đơn giá tiền lương khoán cho 1 giờ công làm thêm kế toán tính tiền lương làm them ngoài giờ cho người lao động theo công thức:
Tiền lương làm ngoài giờ = Số công ngoài giờ x Tiền lương 1 giờ công
Cụ thể tính tiền lương làm thêm ngoài giờ cho anh Đỗ Văn Tuy thuộc tổ làm đường số 1 có số công làm thêm ngoài giờ là 3 và đơn giá tiền công là
150.000
Số tiền làm ngoài giờ phải trả anh Tuy là: 3 x 150.000 = 450.000
Với cách tính tương tự lần lượt tính ra tiền lương của từng người làm ngoài giờ và lập bảng tổng hợp tiền lương làm thêm ngoài giờ.
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG LÀM NGOÀI GIỜ
Tháng 3/2005
Tổ làm đường số 1
Công trình: Đường ven sông Lam Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Họ Tên
Số công
ĐG 1 giờ công
Tổng
Ký nhận
1
Đỗ Văn Tuy
3
150.000
450.000
2
Lê Anh Trúc
3
150.000
450.000
3
Phạm Bá Cường
4
150.000
600.000
4
Trần Trung Kiên
2
150.000
300.000
Tổng
12
1.800.000
Bằng chữ: Một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên bảng tổng hợp tiền lương làm ngoài giờ là cơ sở để chi trả lương làm ngoài giờ cho người lao động và là cơ sở để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 338, 622, 627, 642...
2.6. Trả lương cho lao động thuê ngoài
Một đặc trưng riêng có trong hoạt động của ngành xây dựng là việc sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng (thi công các công trình) không tập trung trong một phân xưởng hay bến bãi xác định nào mà nằm phân tán khắp nơi nên việc đưa công nhân viên chính thức của công ty đến tận công trường là hết sức khó khăn và chi phí sẽ rất cao hơn nữa không phải lúc nào cũng có việc làm đều đặn cho công nhân như các ngành sản xuất khác vì thế công ty không thể tuyển nhiều lao động chính thức được. Do đó việc thuê nhân công bên ngoài ở địa phương nơi có công trình thi công là biện pháp tối ưu để giảm chi phí và đảm bảo đủ số lượng nhân công cho việc thi công công trình.
Đối với lực lượng thuê ngoài: sau khi đã có sự thoả thuận thống nhất về dơn giá đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng của tổ lao động thuê ngoài.
HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NGOÀI
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
Hạng mục công trình: Đào đắp nền đường
Tổ trưởng: Phạm Tuấn Anh
STT
Nội dungcông việc
ĐVT
Giao khoán
Thời gian
KL
ĐG
TT
BĐ
KT
1
Đào đất cấp 3
M3
500
12.000
6.000.000
4/3
10/3
2
Đổ bê tông
M3
35
32.000
1.120.000
11/3
15/3
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
12.500.000
Sau khi ký hợp đồng thuê khoán ngoài cuối tháng hoặc khi kết thúc hợp đồng đội trưởng đội xây dựng công trình và nhân viên giám sát kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành. Cuối tháng hợp đồng thuê khoán ngoài được gửi lên phòng kế toán của công ty để thực hiện chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài và làm căn cứ để lập bảng thanh toán tiền công thuê ngoài, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, 334. Việc chi trả lương cho lao động thuê ngoài này cũng được thực hiện thông qua kế toán đội.
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long
3.1. Hạch toán tiền lương
Hạch toán tiền lương là một phần hành quan trọng không những trong công tác kế toán để kết chuyển tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở để trả công cho người lao động. Để thực hiện việc hạch toán tiền lương công ty sử dụng tài khoản chính là tài khoản 334.
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung thanh toán. Tài khoản có kết cấu của một tài khoản nguồn:
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên;
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh;
Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên;
Dư Có: Là số tiền còn phải trả cho công nhân viên;
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức;
Mỗi công ty khác nhau thì có chế độ quản lý tài chính khác nhau, sự khác biệt này càng rõ nét ở những công ty có loại hình kinh doanh khác nhau. Và ở mỗi công ty khác nhau thì có thể vận dụng các hình thức trả lương khác nhau vì thế việc vận dụng chứng từ là rất linh hoạt ở các công ty sao cho phù hợp với hình thức trả lương mà công ty mình vận dụng. Tuy nhiên dù công ty sử dụng chứng từ như thế nào thì vẫn phải tuân theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ lao động thương binh và xã hội để làm sao theo dõi được tình hình sử dụng lao động, các khoản thanh toán cho người lao động đồng thời cung cấp được những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện hạch toán tiền lương công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long cũng đã sử dụng các bảng biểu giống như các đơn vị khác và tuân theo quy định của Nhà nước như: Bảng chấm công hàng tháng, hợp đồng giao khoán nội bộ, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương...
Quá trình hạch toán tiền lương được bắt đầu từ việc hạch toán ban đầu đó là thiết lập các chứng từ ban đầu ở mỗi phòng (ban), tổ (đội). Trên cơ sở kết quả của hạch toán ban đầu là những chứng từ về tính lương kế toán tiến hành hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong công ty.
3.1.1. Hạch toán chi tiết
Tại các đội thi công: Hàng ngày căn cứ vào ngày công thực tế để thực hiện chấm công cho từng công nhân. Cuối mỗi tháng căn cứ vào khối lượng hoàn thành được nghiệm thu cùng một số các chứng từ khác như bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để lập bảng thanh toán tiền lương của các tổ... Từ các bảng thanh toán tiền lương của các tổ kế toán đội sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả đội. Cuối cùng bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ gốc đã dùng để lập bảng thanh toán tiền lương được chuyển về phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra tính chính xác của các chứng từ.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền lương định khoản và vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các TK3341, 3348, 622, 623, 627, 642... Cuối tháng kế toán tập hợp bảng thanh toán lương ở các đội thi công để lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho từng đội thi công. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương ở các đội thi công và sổ chi tiết TK3341 kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng này chỉ được lập cho bộ phận công nhân chính thức của công ty còn đối với lao động làm thêm ngoài giờ và lao động thuê ngoài thì lập bảng tổng hợp tiền lương làm ngoài giờ và bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài. Đặc biệt công ty không hạch toán tiền lương phải trả cho lao động làm thêm giờ vào tài khoản 334 mà lại hạch toán vào tài khoản 3388, tiền lương làm thêm giờ cũng là một khoản thu nhập của người lao động hạch toán như thế thì sẽ không thể hiện đầy đủ được thu nhập của người lao động làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao. Cuối tháng từ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản kế toán lên sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản. Sau khi đã thực hiện xong phần tính toán tiền lương phải trả công nhân viên thì kế toán lập phiếu chi đưa đến thủ quỹ để xuất tiền trả lương cho công nhân viên.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Đội máy thi công
TT
HỌ TÊN
LOẠI MÁY
Lcb
Lương theo ca máy chạy
Lương
Phụ cấp lưu động
Tổng tiền lương
Kỳ I
6% BHXH
KỲ II
Số ca
Số tiền
Đường ven sông Lam
...
Tổng
1
Vũ Tiến Đạt
Máy san
600.000
5
...
20
960.000
1.560.000
128.000
1.688.000
400.000
93.600
1.194.400
2
Đỗ Mạnh Ba
Máy lu
600.000
18
...
30
1.440.000
2.040.000
128.000
2.168.000
400.000
122.400
1.645.600
3
Đào Đình Văn
Máy xúc
600.000
10
...
25
1.200.000
1.800.000
128.000
1.928.000
400.000
108.000
1.420.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....
Tổng
9.000.000
102
407
19.536.000
28.536.000
1.920.000
30.456.000
6.000.000
1.712.160
22.743.840
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
TT
Bộ phận
Tiền lương
Trợ cấp
Tổng lương
Ứng kỳ I
Trích 6% BHXH, BHYT
Thực lĩnh
TN
LĐ
...
Tổng
I
Bộ phận quản lý đội
5.735.484
167.661
512.000
679.661
6.415.145
1.600.000
344.129
4.471.016
II
Bộ phận công nhân trực tiếp
45.540.000
725.000
725.000
46.265.000
11.200.000
2.150.600
32.915.000
1
Tổ làm đường số 1
8.340.000
145.000
145.000
8.485.000
2.400.000
500.400
5.584.600
2
Tổ làm đường số 2
6.500.000
145.000
145.000
6.645.000
2.000.000
390.000
4.255.000
3
Tổ làm đường số 3
7.250.000
145.000
145.000
7.395.000
2.400.000
435.000
4.560.000
...
Tổng
46.275.484
892.661
512 000
1.404.661
52.680.145
12.800.000
2.494.729
37.386.016
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Bộ phận
Tổng số công
Đơn giá 1 giờ công
Số tiền
Ký nhận
I
Bộ phận quản lý đội
12
180.000
2.160.000
II
Bộ phận công nhân trực tiếp
63
150.000
9.450.000
1
Tổ làm đường số 1
12
150.000
1.800.000
2
Tổ làm đường số 2
19
150.000
2.850.000
3
Tổ làm đường số 3
10
150.000
1.500.000
...
...
...
...
Tổng
11.610.000
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN CÔNG THUÊ NGOÀI
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Phạm Tuấn Anh
12.500.000
2
Phạm Văn Thế
10.000.000
3
Nguyễn Ngọc Sơn
7.000.000
Tổng
29.500.000
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN CÔNG THUÊ NGOÀI
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Đội thi côg số 1
35.060.000
2
Đội thi công số 2
29.500.000
3
Đội thi công số 3
35.000.000
Tổng
99.560.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Có TK334
Ghi Có TK3383
I
Bộ phận công nhân trực tiếp (622)
153.860.630
26.156.307
1
Đội thi công số 1
55.430.250
9.423.143
2
Đội thi công số 2
52.680.145
8.955.625
3
Đội thi công số 3
45.750.235
7.777.540
II
Bộ phận máy thi công (623)
30.456.000
5.177.520
III
Bộ phận quản lý đội (627)
18.519.595
3.148.331
1
Đội thi công số 1
6.850.250
1.164.543
2
Đội thi công số 2
6.415.145
1.090.575
3
Đội thi công số 3
5.254.200
893.214
IV
Bộ phận quản lý công ty (642)
53.654.587
9.121.280
1
Phòng TC - KT
8.957.177
1.522.720
2
Phòng Kế hoạch
6.350.554
1.079.594
3
Phòng Tổ chức
8.565.255
1.456.093
...
...
V
Trừ lương công nhân viên (334)
15.389.449
1
Đội thi công số 2
2.494.729
2
Đội máy thi công
1.712.160
3
Phòng TC-KT
423.726
4
...
...
...
Tổng
256.490.812
58.992.887
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Số: 98
Nợ TK3341: 260.310.000
Có TK111: 260.310.000
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thuỷ
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Chi trả lương cho công nhân viên trong công ty
Số tiền: 260.310.000
(Hai trăm sáu mươi triệu ba trăm mười nghìn đồng)
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm sáu mươi triệu ba trăm mười nghìn đồng
Thủ quỹ Ngày 31 tháng 3 năm 2005
(Ký, họ tên) Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TK 3341
Phải trả công nhân viên trong danh sách công ty
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
353.453.731
TU1
15/3
Tạm ứng lương kỳ I Phòng TC_KT
111
2.400.000
TT2
31/3
Phân bổ lương cntt đội thi công 2
622
46.265.000
TT2
31/3
Phân bổ lương quản lý đội thi công 2
627
6.415.145
PB3
31/3
Phân bổ lương đội máy thi công
623
30.456.000
PB3
31/3
Phân bổ lương phòng TC-KT
642
8.957.177
TT2
31/3
BHXH trừ lương cntt đội thi công 2
3383
2.150.600
TT2
31/3
BHXH trừ lương quản lý đội 2
3383
344.129
PB3
31/3
BHXH trừ lương đội máy thi công
3383
1.712.160
PB3
31/3
BHXH trừ lương phòng TC-KT
3383
423.726
PC2
31/3
Trả lương lần 2 cho cntt đội 2
111
37.386.016
PC2
31/3
Trả lương lần 2 cho quản lý đội 2
111
4.471.016
TT2
31/3
Trả lương lần 2 cho đội máy thi công
111
22.743.840
PCV1
31/3
Trả lương lần 2 cho phòng TC-KT
111
8.133.451
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
260.310.000
256.490.812
Số dư cuối kỳ
349.634.543
SỔ CHI TIẾT TK 3348
Phải trả công nhân viên thuê ngoài
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
134.562.000
...
...
...
...
TTN2
31/3
Lương phả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32340.doc