Lời nói đầu
Lương là vấn đề muôn thuở của nhân loại và là vấn đề “ nhức nhối” của hầu hết các công ty tại Việt Nam. Đây là đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối với Việt Nam.
Hàng ngày chúng ta vẫn thường cố gắng học tập, nghiên cứu để làm gì? Hẳn một phần lớn để sau đó được trả lương một cách thoả đáng hay sao? Tất cả chúng ta có thể nói rằng lương là một nhu cầu của xã hội. Vì vậy trong đợt thực
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Vật tư kỹ thuật & xây dựng công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập khoá luận tốt nghiệp em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ".
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuât kinh doanh của mình.
Em hy vọng rằng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty có thể cho em phần nào kinh nghiệm và hành trang để hội nhập với thế giới công việc sau khi ra trường.
Trong khoá luận của mình ngoài phần mở đầu và phần kết thúc bao gồm 3 Phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của cô Nguyễn Thanh Quý và các Cô, Chú tại phòng kế toán của công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất.
I- Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1-Tiền lương
1.1.Khái niêm
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “ tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giả trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền lương thực tế đó.
1.2 Vai trò chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.3 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
2-Các khoản trích theo lương
2.1 Bảo hiểm xã hội
2.1.1 Khái niệm.
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
2.1.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp sinh hoạt trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị sử dụng hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
2.2 Bảo hiểm Y Tế
+ BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang . . .
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
+ Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, . . .cho người lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách tích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương của CNVC thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
2.3 Kinh phí công đoàn.
+ KPCD là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu công đoàn (trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp )
+ Hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ qui định trên tổng sổ quĩ lương tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh nghiệp trích lập, cũng quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần quĩ này được nộp cho cơ quan quản lý cấp trên 1%, và 1% còn lại để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh nghệp.
II- Các hình thức trả lương.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các công ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng . . . Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiêù công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thường thì một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau :
1-Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
=
+
Cách tính như sau:
Tiền lương Tiền lương theo sản phẩm Tiền thưởng – Tiền phạt
trực tiếp(gián tiếp)
1.3.Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải trả cho người lao động trong định mức.
Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và cường độ lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng
1.4.Hình thức trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
2-Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
2.1 Trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó :Ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T -Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ: Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng
2.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
+
=
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
3.Một số chế độ khác khi tính lương
3.1 Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
3.2 Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông tư liên bộ số 20/LB –TT ngày 2/6/93 của liên bộ lao động thương binh xã hội- tài chính có 7 loại phụ cấp sau:
Phụ cấp làm đêm:
Những người lao động làm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì ngoài số tiền trả cho những gờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
=
Phụ cấp Tiền lương cấp bậc ( chức vụ) tháng x 30% (40%) x Số giờ
làm đêm
Số giờ quy định trong tháng
Trong đó : 30% đối với những công việc không thường xuyên làm về ban đêm
40%:Đối với những công việc thường xuyên làm việc về ban đêm ( Làm ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm
- Phụ cấp lưu động:
Nhằm bù đắp cho những người làm một hoặc một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, đều kiện sinh hoạt không ổn định và gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định trong mức lương. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm vi lưu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp cao. Loại phụ cấp này được trả theo số ngày lao động thực tế và được tính trả cùng với trả lương. Trong doanh nghiệp phụ cấp lưu động được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lưu động.
-Phụ cấp trách nhiệm:
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
-Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
=
x
Phụ cấp Lương cấp bậc công việc % phụ cấp
thu hút (Kể cả phụ cấp công việc) được hưởng
Có 5 mức: 10%, 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lương cấp bậc, chức vụ lương vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền
Phụ cấp đắt đỏ:
Được áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt ( lương thực, thực phẩm, dịch vụ ) cao hơn chỉ số sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 19% trở lên.
Phụ cấp khu vực:
Phụ cấp khu vực áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có đIều kiện khó khăn và điều kiện sinh hoạt khắc nghiệt.
- Phụ cấp độc hại:
Nó được áp dụng cho các doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương.
III-Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1-Hạch toán tiền lương
Nguyên tắc yêu cầu:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ . . . việc hạch toán chính xác chi phí về lao động là rất quan trọng . Do vậy đòi hỏi hạch toán tiền lương phải quán triệt nguyên tắc sau:
Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại. Phân loại là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý lao động thường phân theo các tiêu thức sau
+ Phân theo thời gian lao động: theo thời gian lao động có lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả lao độmg ngắn hạn và dài hạn)và lao động tạm thời. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động lao động lúc cần thiết. Đồng thời xac định khoản nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Lao động của doanh nghiệp bao gồm
Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình trực tiếp sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế, Phó giám đốc kinh doanh, các bộ các phòng kế toán, thống kê, cung tiêu ..., nhân viên quản lý hành chính ( Những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, . . .)
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:Theo cách phân loại này lao động của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viân phân xưởng.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thi trường.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị doanh nghiệp và quản lý hành chính doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính . . .
- Phải phân loại tiền lương một cách hợp lý:
Thủ tục chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán lương” cho tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng thanh toán lương cần nghi rõ từng khoản tiền lương ( Lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y “ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác thường được chia làm hai kỳ : Kỳ I tạm ứng, Kỳ II sẽ nhận lại số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra ghi sổ.
Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên
-Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên
-Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa được lĩnh
Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức trong tháng.
Dư nợ (nếu có) :Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư có:Tiền lương, tiền côngvà các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức.
Phương pháp hạch toán.
Việc hạch toán tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền
Lương,
Tiền
Thưởng,
BHXH
Và các
Khoản
Khác
Phải
Trả
CNVC
Tk141,138,333
TK111,512
TK334
TK622
TK6271
TK4311
Các khoản khấu trừ vào
Thu nhập của CNVC(tạm ứng, bồi thường vật chất, TTN
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH,BHYT
Thanh toán lương,thưởng
Và các khoản khác cho CNVC
CNTTSX
NV phânxưởng
NV bánhàng,QL
Tiền thưởng
BHXH phải
Trả trực tiếp
TK641,642
TK3383,3384
TK3383
2. Hạch toán các khoản trích trước lương phép công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
x
=
Mức trích trước tiền lương phép Tiền lương chính thực tế phải Tỷ lệ
Kế hoạch của CNTTSX công nhân trực tiếp sản xuất trích
Trong tháng trước
Trong đó:
Hạch toán tiền lương nghỉ phép và lương thực tế phải trả như sau:
TK334
TK335
TK 622
Tiền lương phép thực tế phải trả
Cho CNSX
Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CNTTSX
Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân TTSX, lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
TK338
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lương phép phải trả cho CNTTSX trong kỳ
3- Hạch toán các khoản trích theo lương.
3.1 Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”
TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của toà ( tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí . . .) , giá trị taì sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ . . .
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng
- Các khoản đã nộp, đã trả khác
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải tra hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải hoàn lại
Dư nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán
Dư có :Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
-3383 : Bảo hiểm xã hội
-3384 : Bảo hiểm y tế
-3387 : Doanh thu nhận trước
-3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan trong quá trình hạch toán như tài khoản 111, 112, 138 . . .
3.2-Phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111,112
TK334
TK338
TK622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy định
Tính vào chi phí kinh doanh 19%
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
Quy định trừ vào thu nhập CNV(6%)
Số BHXH, KPCĐ,chi vượt được
Thanh toán lại
TK111,112
TK334
Chi tiêu KPCĐ cơ sở
IV. Tổ ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0043.doc