Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn: ... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Năm 2007, đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam đó là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức mới được mở ra đối với các Doanh nghiệp Việt Nam. Thị trường hàng hoá của Việt Nam đã được mở rộng, các Doanh nghiệp Việt Nam đã có cơ hội được khẳng định mình trên thị trường quốc tế, rất có thể vài năm nữa thôi, thương hiệu “Made in Viet Nam” được cả thế giới biết đến bởi chúng ta đang cùng nhau xây dựng chương trình Thương hiệu quốc gia. Có quá nhiều cơ hội đang được mở ra với các Doanh nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời đó cũng chính là thách thức, thách thức không nhỏ để các Doanh nghiệp Việt Nam khẳng định vị trí của hàng hoá Việt Nam trên thị trường hàng hoá quốc tế. Các doanh nghiệp đang từng bước cố gắng, vươn lên khẳng định qua chất lượng hàng hoá, dịch vụ, khẳng định qua doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp mình, thể hiện qua sự cân bẳng của mối quan hệ giữa sản xuất – tiêu dùng, giữa tiền – hàng trong lưu thông tạo sự ổn định, sự cân bằng cán cân kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng mà chủ yếu là xi măng đã có 40 năm trên chặng đường phát triển, có cùng những cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp trong nước, Công ty đang không ngừng vươn lên, khẳng định vị trí của mình với thị trường trong nước cũng như quốc tế. Vì vậy việc đẩy mạnh công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng như kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực để khẳng định sự cố gắng của Doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn tôi đã có điều kiện tìm hiểu công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty, từ đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn
Chương 2: Thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG 12/9 ANH SƠN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, từ năm 1966 đến nay quá trình ấy được đánh dấu bởi những mốc son lịch sử không thể quên.
Vào tháng 3/1966, công trường 66.CX ra đời trong bom đạn của Đế quốc Mỹ, 66 có nghĩa là năm thành lập 1966, C có nghĩa là Cơ khí, X nghĩa là xi măng, với chủ trương của tỉnh Nghệ An là xây dựng một số cơ sở công nghiệp ở những nơi tương đối an toàn để đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân và phục vụ cho kháng chiến. Chính vi vậy Công trường 66.CX được xây dựng trong long núi đá Kim Nhan nhằm phá hoại của chiến tranh, ban đầu công trường chỉ có một dây truyền sản xuất thô sơ với 5.000tấn/năm và lao động chủ yếu là thủ công. Kết thúc chiến tranh Công trường 66.CX đã được chuyển đến địa điểm mới trên cánh Đồng Trương cánh núi đá Kim Nhan khoảng 400m thuộc huyện Anh Sơn - Nghệ An.
Sau chiến tranh khó khăn chồng chất đối với một đất nước mới dành được hoà bình, để đổi mới và thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân chủ trương của Nhà nước lúc này là xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, các Nhà máy, xí nghiệp, công trường phải tự hạch toán không còn cơ chế cấp vốn, trả tiền lương và bao tiêu sản phẩm. Với sự thay đổi hệ trọng này đã làm Công trường 66.CX chao đảo, sa sút nghiêm trọng. Trong sự chao đảo ấy Công trường đã được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ xây dựng được lắp thêm một dây truyền sản xuất xi măng với công suất 1vạn tấn/ năm. Và không thể không kể đến công sức của những người thợ trong Công trường đã kế thừa truyền thống Xô Viết Nghệ Tĩnh anh hùng để sản phẩm xi măng đạt tiêu chuẩn P400 và đạt loại tốt so với các Nhà máy khác, niểm vui khôn tả đã đến với những công nhân thợ máy của Công trường.
Năm 1992, thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, công trường 66.CX đã được đổi tên thành Nhà máy xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An theo quyết định số 2121 QĐ/UB của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1992.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, trên chặng đường phát triển của mình Nhà máy xi măng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, để thích ứng với sự thay đổi đó ngày 12/12/2003 UBND tỉnh Nghệ An quyết định đổi tên Nhà máy xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An thành Công ty xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An theo quyết định số 4879QĐ/UB-TCCQ.
Đến năm 2004, để thúc đẩy hoạt động của một doanh nghiệp ngày một tốt hơn và phù hợp hơn với nền kinh tế, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 2409/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004 về việc chuyển Công ty xi măng 12/9 Anh Sơn thành công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An với vốn điều lệ là 13.408.080.000 đồng, trong đó:
Vốn do Nhà nước chiếm giữ: 8.023.580.000 đồng, chiếm 59,8%
Vốn do các cổ đông trong công ty: 5.074.500.000 đồng, chiếm 37,9%
Vốn của Nhà đầu tư ngoài Doanh nghiệp: 310.000.000đồng, chiếm 2,3%
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An có trụ sở chính đặt tại cánh đồng Trương, Km 62 Quốc lộ 7A, thuộc xã Hội Sơn – Anh Sơn - Nghệ An.
Từ đó đến nay, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đã tạo đủ việc làm cho hơn 500CBCNV có thu nhập cao và ổn định, đời sống của công nhân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, Công ty còn tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh ngoài nhiệm vụ chính là sản xuất xi măng chiếm 95% doanh thu, công ty đang từng bước khẳng định mình với những bước đi vững chức, sẵn sàng cho một xu thế hội nhập.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
Đặc điểm kinh doanh:
Chức năng chính của công ty: Sản xuất và cung ứng xi măng, vật liệu xây dựng, xây lắp dân dụng, công nghiệp và giao thông thủy lợi.
Lĩnh vực đang ký kinh doanh bao gồm:
+ Sản xuất xi măng
+ Khai thác đá vôi, đất sét, sản xuất xi măng
+ Khai thác mua bán đất cát sỏi
+ Sản xuất mua bán gạch ngói
+ Xây dựng công trình giao thông thủy lợi
+ Loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp công ty cổ phần
Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh: Mặt hàng sản xuất kinh doanh chính và có tác động lớn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sản xuất xi măng PCB 30 đạt tiêu chuẩn TCVN 6260-1997. Ngoài ra mặt hàng Công ty còn sản xuất và khai thác các loại sản phẩm khác như sản xuất gạch các loại, khai thác đá và đất làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất xi măng và xây lắp các công trình xây dựng
+ Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm xi măng của công ty chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một số tỉnh lân cận. Sản phẩm của Công ty chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty sản xuất xi măng trên cả nước như Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Hoàng Thạch, xi măng ChinFon, xi măng Nghi Sơn… cũng như các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bản tỉnh Nghệ An như Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Nhà máy xi măng Thanh Sơn, Nhà máy xi măng Cầu Đước…điều này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực trong việc khẳng định chất lượng, giá cả của sản phẩm và cả chất lượng phục vụ.
Về doanh thu, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm 2003-2007
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nguồn vốn KD
Trđ
16.546
17.070
13.080
13.161
42.177
Sản lượng xi măng
tấn
105.000
81.000
75.735
79.558
75.729
Doanh thu
Trđ
61.901
47.000
44.375
47.773
45.522
Nộp ngân sách
“
2.543
3.125
3.161
3.084
3.188
Lợi nhuận sau thuế
“
4.114
809
25
29
373
Giá trị TSCĐ b/q trong năm
“
32.455
33.040
34.754
36.154
34.156
Vốn lưu động
Trđ
54.575
56.032
59.720
51.246
50.656
Số LĐ b/q trong năm
người
532
556
563
548
558
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm từ 2003-2007 thấy rằng:
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2003 cho đến năm 2004 có sự gia tăng từ 16.546 trđ lên 17.070 trđ, tăng 524trđ, tăng 3,16%, nguyên nhân cỷa việc tăng nguồn vốn kinh doanh là vào năm 2004 doanh nghiệp có đầu tư thêm một số công trình mới như công trình sản xuất gạch, và công trình nhà trường. Nhưng đến năm 2005, năm 2006 nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn giảm và chưa đạt được mức nguồn vốn kinh doanh năm 2003, mặc dù năm 2006 có tăng so với năm 2005 nhưng không đáng kể. Năm 2007 thì nguồn vốn kinh doanh đã tăng ở mức kỷ lục là 42.177trđ, nguyên nhân chính là do Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu và huy động vốn từ các cổ đông trong và ngoài công ty.
Sản lượng tiêu thụ xi măng của Công ty qua các năm từ 2003 đến năm 2007 giảm dần từ vài nghìn tấn cho đến vài chục nghìn tấn xi măng. Nguyên nhân gây ra sự giảm mạnh về sản lượng như vậy là hệ thống các nhà máy xi măng đã và đang xây dựng đã đưa ra được ngoài thị trường nhiều sản phẩm mới, mặt khác thu nhập của người dân của mỗi năm đều có sự tăng cao nên người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn cho mình những sản phẩm chất lượng cao dù giá thành cao hơn sản phẩm xi măng sử dụng công nghệ lò đứng, điều này làm giảm mạnh hiệu quả tiêu thụ của Công ty.
Lợi nhuận của công ty giảm mạnh mẽ bởi đây là thời điểm công ty đang tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp từ công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần, việc chuyển đổi này đã gây ảnh hưởng đến mọi hoạt động của công ty, đồng thời công ty phải tự vận động theo một cơ chế quản lý và kinh doanh mới nên đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh vô cùng khốc liệt một Doanh nghiệp muốn thành công và phát triển đòi hỏi phải có một cơ cấu quản lý khoa học và hợp lý, đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp các Doanh nghiệp tổ chức và quản lý vốn cũng như con người, đó là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của Doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng 12/9 đang tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, là mô hình quản lý từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng, trong Công ty Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tính đến 32/12/2007 tổng số lao động của công ty là 558 lao động trong đó có 146 là lao động gián tiếp, 412 lao động trực tiếp được bố trí theo các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GĐ KINH DOANH
PHÓ GĐ SẢN XUẤT
Phòng kinh doanh
Phòng QL chất lượng
Phòng kế hoạch
Văn phòng đại diện
Phòng tài vụ
Phòng TC- HC
XN xi măng 1
XN sx vật liệu TH
XN khai thác đá
XN gạch Đồng Trương
XN xây lắp
Ghi chú: Chức năng trực tuyến
Kết hợp trực tuyến + Chức năng phối hợp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP xi măng 12/9
Chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty
Phó giám đốc kinh doanh điều hành việc cung ứng vật tư và tiêu thụ thành phẩm của Công ty
Phó giám đốc sản xuất giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh và quản lý hàng hoá
Phòng quản lý chất lượng: Thực hịên theo quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập ra kế hoạch sản xuất, cung ứng nguyên, nhiên vật liệu.
Phòng tại vụ: Phụ trách công tác tài chính và công tác thống kê của toán công ty
Xí nghiệp xi măng: Thực hiện chức năng tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất sản phẩm chính là xi măng
Xí nghiệp sản xuất vật liệu tổng hợp: Quản lý điều hành dây chuyền sản xuất gạch bê tong, khai thác tối đa công suất thiết kế.
Xí nghiệp khai thác đá: Chức năng khai thác đá vôi, quản lý khu vực mỏ, tổ chức sử dụng, bảo quản hệ thống thiết bị khoắn bắn mìn, nghiên cứu đề xuất phương án sản xuất, cung ứng đầy đủ đá cho sản xuất xi măng và một phần cung ứng cho thị trường xây dựng
Xí nghiệp gạch Đồng Trương: Quản lý điều hành dây chuyền sản xuất gạch nhằm sản xuất gạch đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
Xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ phân khoán xây dựng các công trình nội bộ và các công trình phụ cận, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản lý của công ty với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn được tổ chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là Kế toán trưởng ( Trưởng phòng tài vụ), có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận chứng từ, phân loại xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp và lập báo cao tài chính hàng quý. Còn các bộ phận (phòng ban) do Trưởng, Phó các phòng ban có trách nhiệm xử lý chứng từ ban đầu như là: Tiền lương, BHXH,…của cán bộ công nhân viên thuộc phạm vi mình quản lý, còn tại các xí nghiệp sản xuất thì toàn bộ chứng từ phát sinh ban đầu cần xử lýdo Phó Giám đốc công ty , Giám đốc xí nghiệp đó chịu trách nhiệm. Toàn bộ các chứng từ kế toán có liên quan đến các bộ phận , kế toán chi tiết xử lý chứng từ chỉ khi nào có xác nhận của các phòng ban chức năng.
Trong đó, chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán là phụ trách giải quyết công việc trên phần hành kế toán của mình
Kế toán trưởng ( Kiêm trưởng phòng tài vụ): Chỉ đạo chung công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kế toán và công tác hạch toán trước ban Giám đốc và Pháp luật Nhà nước, phân tích, cung cấp thông tin Tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán kế toán, tổng hợp sổ sách, giúp kế toán trưởng tập hợp các chứng từ gốc, lên sổ tổng hợp.
Kế toán vật tư, thành phẩm: Mở sổ theo dõi và phản ánh chính xác kịp thời và cụ thể vật tư theo từng nhóm, cả về hiện vật và giá trị. Theo dõi tình hình biến động của các loại công cụ, dụng cụ. Tính giá thành thực tế của sản phẩm, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định. Theo dõi chi tiết tăng, giảm TSCĐ, cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao.
Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ: Tính tổng tiền lương và các khoản mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các bộ phận và đối tượng sử dụng. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, xí nghiệp.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, theo dõi các khoản phải thu, phải trả của Công ty và tình hình thanh toán các khoản công nợ, trực tiếp theo dõi và thanh toán với ngân hàng.
Kế toán bán hàng (Doanh thu): Hàng ngày kế toán bán hàng viết hoá đơn, phiếu bán hàng và vào sổ doanh thu bán hàng. Cuối tháng đối chiếu với các thủ kho, phân xưởng để biết được số lượng thực sản xuất trong tháng, lên bảng kê, đối chiếu với các tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết bán hàng. Theo dõi công nợ của khách hàng.
Kế toán thuế và công nợ: Hàng tháng phải tính số thuế phải nộp cho Nhà nước. Theo dõi sự biến động về công nợ đối với từng khách hàng cụ thể, kiểm tra, đối chiếu và xác định chính xác số nợ của từng khách hàng trong kỳ kế toán.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của Công ty CPxi măng 12/9 Anh Sơn
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
vật tư thành phẩm
Kế toán
TSCĐ
KT
tiền lương, BHXH, KPCĐ
KT
thanh toán
KT
bán hàng (Doanh thu)
KT thuế và công nợ
Thủ quỹ
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ”. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán từ ghi sổ đến tổng hợp báo cáo đều được thực hiện tại phòng tài vụ. Tại các xí nghiệp, không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu ở các phân xưởng.
Hệ thống sổ sách được dùng trong công ty:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
Căn cứ để ghi chép sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ theo các phần hành kế toán.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán.
Căn cứ để ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ theo phần hành kế toán
Các sổ, thẻ chi tiết dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Căn cứ để ghi các sổ thẻ chi tiết là các chứng từ gốc.
Chứng từ gốc
Sơ đồ 1.3 Hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Sổ KT chi tiết theo đối tượng
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Bảng tổng hợp chi tiết, NKCT
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9
ANH SƠN - NGHỆ AN
2.1 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
2.1.1 Đặc điểm lưu chuyển thành phẩm và các quy định quản lý thành phẩm
2.1.1.1 Thành phẩm, phân loại và đánh giá thành phẩm
Đặc điểm thành phẩm:
- Xi măng PCB 30 đạt tiêu chuẩn TCVN 6260 – 1997 được coi là mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của Doanh nghiệp, chiếm 95% sản lượng của doanh nghiệp, nguyên liệu dùng để sản xuất xi măng PCB30 bao gồm:
Nguyên liệu chính: Đá vôi, đất sét, đá ong (quặng sắt)…
Nguyên vật liệu phụ: Than cám 3C, 3B, 4A, xăng dầu, mỡ nhờn…
Về công cụ: Phụ tùng ghi tấm lót, vòng bi…
Để sản xuất một đơn vị sản phẩm, ta có bảng định mức tiêu hao như sau:
Bảng 2.1: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liêu sản xuất xi măng PCB30
Tên nguyên, nhiên vật liệu
ĐVT
Định mức tiêu hao theo kế hoạch
Nguyên liệu, vật liệu
Đá vôi
Đất sét
Quặng sắt
Thạch cao
Đá xít
Than cám
Nhiên liệu:
Xăng dầu
Mỡ các loại
Dầu nhờn các loại
tấn
“
“
“
“
“
Lít
Kg
lít
1,23
0,3
0,05
0,03
0,18
0,19
0,14
0,02
0,08
- Sản phẩm xi măng của công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn mang đặc điểm chung của sản phẩm xi măng trên thị trường. Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, điều kiện bảo quản sản phẩm không quá khắt khe, chỉ cần để trong môi trường khô ráo, tránh nước hay những nơi có độ ẩm quá cao để tránh xi măng bị đóng băng. Nhưng, xi măng cũng là một trong những vật liệu có khối lượng tương đối lớn, 50kg/bao nên phải dùng phương tiện vận chuyển thích hợp để vận chuyển với khối lượng sản phẩm lớn như chở đến tận chân công trình hay đến các đại lý của Công ty. Hơn nữa, xi măng là sản phẩm không mang tính thời vụ tức diễn ra cả năm nhưng số lượng sản phẩm tiêu thụ cũng xét theo nhu cầu về vật liệu xây dựng trong năm.
Như vậy, hoạt động sản xuất sản phẩm xi măng của công ty vẫn diễn ra liên tục trong cả năm.
Đánh giá thành phẩm:
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất xi măng là khép kín từ khi cho nguyên liệu vào cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng là xi măng PCB30, với chu kỳ sản xuất ngắn và khối lượng lớn nên thành phẩm xi măng nhập kho liên tục, phần lớn chi phí của cả dây truyền sản xuất xi măng được tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí, xuất phát từ đặc điểm đó mà đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm xi măng PCB30 hoàn thành bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiệp, chi phí sản xuất chung, kỳ tính giá thành là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo đảm bảo tính giá thành nhanh, kịp thời, công tác quản lý có hiệu quả.
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ: trị giá thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
Công thức:
Trị giá TP thực tế xuất kho
=
Trị giá TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP nhập kho trong kỳ
*
Số lượng TP xuất kho
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
2.1.1.2 Các quy định của quản lý nhập, xuất thành phẩm
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, một kỳ kiểm tra tại công ty là một tháng, mặt khác do thành phẩm xi măng PCB 30 được nhập kho liên tục do đó thành phẩm của Công ty cũng được hạch toán theo phương pháp này.
Kế toán chi tiết thành phẩm được Công ty lựa chọn là phương phương pháp số dư. Công tác hạch toán thành phẩm được thực hiện ở cả hai nơi là Kho và tại phòng tài vụ của Công ty, cụ thể như sau:
- Tại kho: Trước khi nhập hay xuất thành phẩm xi măng, Thủ kho đều nhận được phiếu đề nghị nhập kho thành phẩm hay phiếu đề nghị xuất kho thành phẩm, sau đó Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép việc Nhập - xuất - Tồn kho theo số lượng, với mỗi thành phẩm được ghi chép trên một thẻ kho khác nhau, theo từng lô hàng. Định kỳ căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho để thủ kho ghi vào thẻ kho, lập ra bảng kê Nhập - xuất từ đó tính ra được số lượng thành phẩm xi măng PCB30 tồn kho. Thủ kho gửi các chứng từ và bảng kê Nhập - Xuất - Tồn về cho Phòng tài vụ của Công ty.
- Tại phòng tài vụ: Kế toán thành phẩm sử dụng Thẻ kho để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của thành phẩm Nhập - xuất - tồn. Thẻ kho của kế toán được mở tương ứng với mỗi thẻ kho của thành phẩm. Định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho, khi nhận các chứng từ kế toán thành phẩm phải kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ và phân loại chứng từ, căn cứ vào bảng kê ghi số lượng nhập xuất lẫn giá trị vào thẻ kho của mình và tính ra số lượng cũng như giá trị của hàng tồn kho.
2.1.2 Hạch toán thành phẩm nhập, xuất
2.1.2.1 Nghiệp vụ nhập, xuất và chứng từ hạch toán
Chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng Quản lý chất lượng
- Phiếu đề nghị nhập sản phẩm của tổ đóng bao
- Bảng kê nhập xuất
Qui trình nhập thành phẩm:
Tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 các kế hoạch về sản xuất và cung ứng vật tư đều do Phòng kế hoạch lập và gửi xuống các phân xưởng sản xuất với xi măng PCB30 được sản xuất tại xí nghiệp 1 bởi giữa các phòng ban và các phân xưởng luôn có chức năng kết hợp trực tuyến và chức năng phối hợp cho nên kế hoạch sản xuất xi măng của phân xưởng 1 sẽ do phòng kế hoạch xây dựng và đồng thời phòng kế hoạch cũng phải thực hiện chức năng cung ứng vật tư để sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính như quặng sắt, đá vôi, đất sét, thạch cao… và nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ nhờn.
Do dây chuyền sản xuất xi măng là một dây chuyền khép kín, vì vậy để kiểm tra chất lượng của xi măng trước khi đóng bao nhập kho cần phải có một biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng quản lý chất lượng, khi chất lượng xi măng đã đạt tiêu chuẩn thì tiếp tục một khâu cuối cùng đó là đóng bao, lúc này phân xưởng sản xuất phải nắm được số lượng thành phẩm tạo thành số lượng bao gói xi măng hoàn thành, và tiến hành thực hiện giao thành phẩm cho thủ kho thông qua phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ đóng bao, bao gồm những nội dung như:
Ngày tháng đề nghị nhập thành phẩm
Số lượng và giá trị thành phẩm
Tên và chữ ký của bên giao và bên nhận là thủ kho
Đồng thời kế toán phân xưởng phải lập nên phiếu nhập kho, sau đó lập Bảng kê nhập kho thành phẩm đây sẽ là căn cứ để kế toán phân xưởng lập nên Sổ kho và cuối cùng là Sổ cái TK 1551 (Sổ cái chi tiết thành phẩm xi măng)
Sau định kỳ hàng tháng kế toán phân xưởng sản xuất xi măng PCB30 phải tiến hành báo cáo các chứng từ liên quan với kế toán thành phẩm của công ty để tiện theo dõi số lượng và giá trị thành phẩm trong kho, ghi vào Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa để tổng hợp lên sổ cái tài khoản 1551 (Thành phẩm xi măng).
Quy trình hạch toán nhập thành phẩm
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình hạch toán nhập thành phẩm
Phiếu đề nghị nhập TP của tổ đóng bao
Sổ kho
Sổ cái tài khoản 1551
Biên bản kiểm tra chất lượng
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập kho
Để kiểm tra chất lượng của sản phẩm xi măng PCB30 thì phòng quản lý chất lượng lấy mẫu xi măng một cách ngẫu nhiên và mang tính đại diện để kiểm tra chất lượng cho lô hàng nhập. Sau khi thử mẫu thì phòng quản lý chất lượng đưa ra quyết định, quyết định này dựa trên quy định tiêu chuẩn cơ sở với mã số TCCS, ngày ban hành là 01/01/2006 để đưa ra quyết định nếu là đạt tức được gặp kho, ngược lại thì toàn bộ lô xi măng sẽ phải sản xuất lại.
Quy trình xuất thành phẩm:
Thành phẩm xi măng PCB30 sau khi đã nhập vào kho sẽ là chờ tiêu thụ, bao gồm các hình thức tiêu thụ: Ký gửi đại lý (Hình thức bán buôn công nghiệp) và hình thức bán trực tiếp tại kho. Trước khi xuất thành phẩm đi ký gửi đại lý hay xuất bán thì tại kho sẽ phải thực hiện biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm (trước khi xuất kho) đó là thời gian lưu kho không quá 2 tháng…Sau đó thủ kho sẽ phải tiến hành lập Hoá đơn xuất hàng (Kiêm phiếu xuất kho) bao gồm 3 liên: Liên 1 (Lưu tại kế toán); Liên 2 (Đưa khách hàng); Liên 3 (Lưu tại kho)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình hạch toán xuất thành phẩm
Hoá đơn xuất hàng
(Kiêm phiếu kho)
Phiếu đề nghị xuất thành phẩm
Biên bản kiểm tra chất lượng TP
Sổ kho
Sổ cái TK 1551
Một số nghiệp vụ minh hoạ phát sinh trong tháng 10/2007:
1) Ngày 11/03/08 sau khi tổ vận hành dây chuyền sản xuất xi măng kiểm tra chất lưọng xi măng của lô hàng thì tiến hành đóng gói và nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 và số lượng 800tấn xi măng nhập kho đạt tiêu chuẩn tại kho Số 1
2) Vẫn trong ngày 14/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 đạt chất lượng vào kho với số lượng 600tấn xi măng đảm bảo yêu cầu về các chỉ số kỹ thuật tại kho số 1 của Công ty
3) Ngày 15/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập lô hàng xi măng PCB30 mới đạt chất lượng tiêu chuẩn, với số lượng 900 tấn vẫn tại kho Số 1
4) Ngày 22/03/08 Tại kho số 1 của xí nghiệp 1 xuất ký gửi đại lý theo hình thức bán buôn công nghiệp cho đại lý Thanh Hoa với số lượng là 500tấn xi măng PCB30 với đơn giá xuất là 790.000đ/tấn, chi phí vận chuyển 62.000đ/tấn.
5) Ngày 30/03/08 vẫn tại kho số 1 xuất bán trực tiếp cho anh Lê Anh 13 tấn xi măng PCB30 với đơn giá là 800.000đ/tấn, chi phí vận chuyển 62.000 đ/tấn.
Toàn bộ chứng từ Phiếu nhập, xuất kho phát sinh trong ngày 15/03/08 đều được chuyển cho kế toán thành phẩm để kế toán nắm được số thành phẩm xi măng PCB30 tại kho.
Quy trình ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
Để nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 thì trước tiên phòng quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau khi có kết luận của phòng quản lý chất lượng thì tổ đóng bao mới thực hiện đóng bao và lập nên Phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ đóng bao, đây là căn cứ để kế toán lập Phiếu nhập kho và giao thành phẩm vào kho, thực hiện bảng kê nhập kho, Phiếu nhập kho sẽ là căn cứ để kế toản thành phẩm vào Sổ kho, cuối cùng là Số cái tài khoản 1551 (Thành phẩm xi măng).
Khi xuất thành phẩm Tại kho thủ kho thực hiện lập Hoá đơn xuất hàng ( kiêm phiếu xuất kho) khi phòng quản lý chất lượng lập biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm đạt chất lượng thì mới cho xuất kho.
Mẫu sổ 2.1: Mẫu sổ đăng ký chứng từ
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
11/03/08
600.000.000
14/03/08
474.000.000
15/03/08
675.000.000
…………
Cộng tháng
2.876.000.000
Luỹ kế đầu năm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Mẫu sổ 2.2: Mẫu sổ Chứng từ ghi sổ
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 78
Ngày 15/03/08
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập lô hàng xi măng PCB30 kho số 1
1551
1541
675.000.000
………………………..
……………..
Cộng
2.987.000.000
Kèm theo 10 chứng từ gốc
Ngày 15/03/08
Người lập
Kế toán trưởng
Mẫu số 2.3: Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Số 53
STT
Tên sản phẩm
Ngày tháng
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Đạt
Không đạt
1
Xi măng PCB30
11/03/08
Lấy xác suất
tấn
800
x
2
Xi măng PCB30
14/03/08
“
“
600
x
3
Xi măng PCB30
15/03/08
“
“
900
x
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Xi măng PCB30 được sản xuất tại Xí nghiệp 1 thuộc Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An đảm bảo về tiêu chuẩn và kỹ thuật, đề nghị nhập kho thành phẩm./.
Ngày 15 tháng 03năm 2008
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.4: Phiếu đề nghị nhập thành phẩm
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
PHIẾU ĐỀ NGHỊ NHẬP THÀNH PHẨM
Số 53
STT
Tên thành phẩm
Ngày tháng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Giá trị
Ghi chú
1
Xi măng PCB30
11/03
tấn
800
750.000
600.000.000
2
Xi măng PCB30
14/03
“
600
790.000
474.000.000
3
Xi măng PCB30
15/03
“
900
750.000
675.000.000
Ý kiến: Đề nghị được nhập toàn bộ lô thành phẩm xi măng PCB30 đảm bảo về kỹ thuật, chất lượng của thành phẩm. có kèm theo biên bản kiểm nghiệm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Đại diện bên đề nghị nhập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Mẫu số 2.5: Mẫu Phiếu nhập kho
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số 01-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 03 năm 2008
Số 73
Nợ TK 1551: 1.749.000.000
Có TK 1541: 1.749.000.000
Họ tên người giao: Lê Anh Sơn
Nhập tại kho: Số 1 thuộc xí nghiệp 1 địa điểm: Xí nghiệp 1 thuộc Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn - NA
STT
Tên Thành phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng PCB30
tấn
8 00
800
750.000
600.000.000
2
Xi măng PCB30
tấn
600
600
790.000
474.000.000
3
Xi măng PCB30
tấn
900
900
750.000
675.000.000
Cộng
2.300
2.300
1.749.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ bảy trăm bốn chin triệu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: Biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm và phiếu đề nghị nhập kho./.
Ngày 15 tháng 04 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.6: Mẫu phiếu xuất kho
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số 01._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6420.doc