Hoàn thiện công tác hạch toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn (50tr)

lời nói đầu Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội, những thách thức lớn cho các Doanh nghiệp, bên cạnh đó nó mang lại nhiều lợi ích người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá bán phù hợp. Với nhiều loại hình sản xuất và nhiều hình thức sở hữu, các Doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải khôn

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn (50tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì kế toán cung cấp thông tin cho quản ký các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đồng thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng NVL nào, mua ở đâu và xác định được hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán NVL là rất quan trọng. Và đối với các Doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán NVL-CCDC là rất quan trọng bởi các lý do sau: Thứ nhất, NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Thứ hai, Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiêm NVL là quan trọng. Thứ ba, NVL trong các Doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại, do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt, thận trọng. Việc bảo quản tôt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL-CCDC ở các Doanh nghiệp sản xuất đã có nhiều bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt, nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị. Cũng giống như các Doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường, Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn luôn chú trọng công tác hạch toán, sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường, trước việc đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo quản tốt các loại vật tư là việc làm quan trọng không chỉ đối với các Doanh nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn nói riêng. Vì vậy việc tăng cường cải tiến công việc tăng cường hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó hạch toán và quản lý NVL đóng vai trò hết sức quan trọng. Với ý nghĩa như vậy của NVL đối với các Doanh nghiệp sản xuất, và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn, em đã nghiên cứu đề tài : "Hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC với việc tăng cường hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn" làm chuyên đề tốt nghiệp. Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán NVL-CCDC tại các Doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác hạch toán NVL-CCDC Chương II: Nhận xét và kiến nghị chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nvl với việc tăng cường hiệu quả hiệu quả sử dụng nvl tại các doanh nghiệp sản xuất I. một số vấn đề chung về nvl-ccdc và sự cần thiết phải hạch toán nvl -CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất. 1. Khái niệm, đặc điểm. Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vậ chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu. NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình sản xuất. Đầy vào có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lượng cao. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Nó tham giá vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Về giá trị chuyển dịch một lần hoăc từng phần giá trị vào giá trị của sản phẩm mới. Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp như đối với vật liệu. 2. Phân loại NVL Do vật liệu sử dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Trong các Doanh nghiệp sản xuất VL-CCDC bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phân loại NVL-CCDC thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL-CCDC. a) Đối với NVL: Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất vật liệuđược chia thành các loại sau: - NVL chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) đối với Doanh nghiệp sản xuất, NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thẻp trong các Doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các Doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài vời mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm. -VL phụ: VL phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng NVL chính, tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn... - Nhiên liệu: trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than củi, hơi đốt... - Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... - Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp. - VL khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại Doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ, quy cách... - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - NVL dùng cho nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý Doanh nghiệp. b) Đối với CCDC: Trong các Doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, làm trại tạm thời, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá, thể dục thể thao... Để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ CCDC của Doanh nghiệp được chi thành: - CCDC - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê Tương tự đối với vật liệu trong từng loại CCDC cũng cần chia thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của Doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán NVL-CCDC còn được phân loại theo: + Nguồn hình thành + Quyền sở hữu + Nguồn tài trợ + Tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất. II. Đánh giá VL-CCDC nhập và xuất kho. Đánh giá VL-CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định theo quy định hiện hành kế toán xuất, nhập, tồn kho VL-CCDC phải phản ánh theo giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên không ít các Doanh nghiệp để giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn VL-CCDC song dù đánh giá theo hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất trên các TK , sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1. Giá thực tế vật liệu nhập kho. a) Đối với VL-CCDC mua ngoài. Giá trị thực tế VL mua ngoài = Giá mua theo hoá đơn( o có thuế + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản chiết khấu giảm giá b) Đối với VL-CCDC do Doanh nghiệp tự chế biến Giá trị thực tế VL tự chế biến = Giá trị thực tế VL-CCDC gia công chế biến + Chi phí gia công chế biến c) Đối với VL-CCDC thuê ngoài chế biến Giá trị thực tế VL thuê chế biến = Giá thực tế VL-CCDC xuất kho để thuê chế biến + Các chi phí liên quan thuê chế biến d) Nhập kho VL-CCDC do các đơn vị khác góp vốn liên doanh Giá trị thuê thực tế VL-CCDC do nhận góp vốn liên doanh = Giá thoả thuận góp vốn liên doanh e) Nhập kho VL-CCDC do nhận biếu, tặng, viện trợ Giá trị thực tế VL-CCDC do nhận biếu, tặng, viện trợ = Giá tương đương trên thị trường 2. Giá trị thực tế VL-CCDC xuất kho a) Giá thực tế tồn đầu kỳ Theo phương pháp giá thực tế VL-CCDC xuất kho được được tính trên cơ sở số lượng VL-CCDC xuất kho và đơn giá thực tế VL-CCDC tồn đầu kỳ Giá thực tế VL-CCDC xuất = Số lượng VL xuất dùng x Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ Giá trị VL tồn đầu kỳ Số lượng VL tồn đầu kỳ s Đơn giá bình quân đầu kỳ = b) Giá trị thực tế bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá thực tế VL-CCDC xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho đơn giá bình quân gia quyền Giá thực tế VL-CCDC xuất kho = Số lượng VL xuất kho theo từng lần ,từng lô xuất x Đơn giá thực tế VL nhập theo từng lô ,từng lần nhập c) Giá thực tế đích danh Phương pháp này được áp dụng đối với các loại VL có giá trị cao, các loại vật tư đặc biệt Giá trị thực tế VL-CCDC xuất kho = Số lượng VL xuất kho theo từng lần , từng lô xuất x Đơn giá thực tế VL nhập theo từng lô, từng lần nhập d) Giá nhập trước - xuất trước. Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước . Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất thuộc lần nhập trước số còn lại đươợ tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. e) Giá nhập sau - xuất trước. Khi xuất căn cứ vào hoá đơn giá và số lượng của lần nhập kho cuối cùng sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. g) Phương pháp hệ số giá. Giá thực tế VL-CCDC xuất kho = Giá hạch toán VL xuất kho x Hệ số giá (H) Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kho Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ H = III. Nhiệm vụ kế toán VL-CCDC. Xuất phát từ những nhiệm vụ chung của kế toán VL-CCDC cũng có những nhiệm vụ nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đó là những nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc đánh giá phân loại VL-CCDC phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của quản trị Doanh nghiệp. - Xác định phản ánh chính xác số lượng và giá trị tồn kho, kiểm tra việc chấp hành đúng các định mức dự trữ VL, tổ chức bảo quản và thực hiện thủ tục xuất nhập kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng và mất phẩm chất vật liệul - Tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác số lượng, giá trị xuất kho VL thực tế tiêu hao cho sản xuất, từ đó kiểm tra giám sát tfnh hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng VL Do đặc điểm của VL-CCDC nên khi xuất dùng, phòng kế toán và đơn vị sử dụng phải phản ánh được số lượng và hiện tượng của từng loại VL-CCDC theo từng địa điểm, từng người sử dụng. IV. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất kho VL-CCDC 1. Tên và số hiệu chứng từ kế toán a) Chứng từ sử dụng: Theo chế độ qui định ban hành theo qui định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ về kế toán VL-CCDC bao gồm: Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT) Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03 -VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá ( mẫu số 08 -VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -BH) Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT. Hoá đơn cước phí vận chuyển ( mẫu số 03 - BH) Thẻ kho ( mẫu số 06 - VT) Sổ chi tiết VL Ngoài ra, các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà Nước. Các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất kho VT theo hạn mục ( mẫu số 04 -VT), phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ... và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kế toán khác nhau. Đối với các chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung phương pháp lập, tính chính xác về số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi chứng từ kế toán về VL-CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việ phản ánh ghi chép tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan. b) Sổ kế toán ghi chép VL-CCDC Để kế toán chi tiết VL-CCDC tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiếp áp dụng trong DN, mà sử dụng các sổ, thẻ, kế toán chi tiết sau: - Sổ ( thẻ ) Kho - Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư - Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06-VT ) được sử dụng theo dõi số lượng, nhập, xuất tồn kho của từng thứ VL-CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số VL-CCDC... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán, để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về mặt số lượng, thủ kho được dùng để thanh toán ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào, có sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng ngày Xuất- Nhập- Tồn theo VL-CCDC Về mặt giá trị hoặc cả về lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong DN Ngoài các sổ kế toán chi tiết, còn có thể dùng các bảng xuất- nhập, bảng luỹ kế tổng hợp xuất- nhập- tồn kho theo vật liệu, CCDC phục vụ cho việc ghi sổ, kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời. 2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho VL-CCDC và các chứng từ kế toán liên quan. Trước khi nhập kho VL phải được qua kiểm nghiệm và được phản ánh trên biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu đúng số lượng, chất lượng mẫu mã chủng loại đã ghi trên hợp đồng thì tiến hành nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữa để ghi thẻ kho, sau đó chuyển sang phòng kế toán VL-CCDC để ghi sổ làm căn cứ đối chiếu với sổ tổng hợp. Các chứng từ xuất kho VL-CCDC: Xuất kho VL-CCDC cho hoạt động kinh doanh thủ kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đã có chữ ký của phòng kế toán, thủ kho sẽ xuất VL-CCDC như đã ghi trên hoá đơn. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho người mua để làm căn cứ thanh toán tại cơ quan người mua, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán VL-CCDC làm căn cứ đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp, 1 liên lưu lại tại kho. V- Phương pháp kế toán chi tiết VL-CCDC ( biểu hiện bắng sơ đồ trình tự hạch toán) Việc ghi chép phương án của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 1. Phương pháp thẻ song song - Nguyên tắc hạch toán: + ở kho : Việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và ghi chép chỉ tiêu số lượng ( hiện vật ) + ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho theo chi tiết hiện vật và giá trị. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phương pháp song song Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL-CCDC Bảng tổng hợp N-X-T kho VL-CCDC Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập - xuất - tồn kho VL về mặt số lượng và ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển. Nội dung trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau: Thẻ kho Phiếu xuất Phiếu nhập Bảng kê xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3. Phương pháp sổ số dư -Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho cột số lượng . Cuối tháng phải ghi số tồn kho trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từ các bảng kê nhập, kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập nhập và bảng luỹ kế xuất vật liệu và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho VL và ghi nhận số do thủ kho ghi sau đó tính thành tiền và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho VL Thẻ kho Phiếu xuất Phiếu nhập Sổ số dư Bảng kê nhập Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu VI- Nội dung phương pháp kế toán tổng hợp xuất-nhập VL-CCDC A. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ) Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép giá thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho các loại VL-CCDC thành phẩm hàng hoá... trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp ghi có các chứng từ nhập- xuất hàng của kho. Như vậy việc xác định giá trị VL-CCDC xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ tài khoản và sổ kế toán. 1- Tài khoản sử dụng: * TK 152 : Nguyên vật liệu TK này dùgn để ghi chép số liệu và tình hình tăng giảm NVL theo gí thực tế. - Kết cấu: TK 152 - Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu - Giá trị thực tế của NVL xuất kho nhập kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và - Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ( theo phương hàng mua bị trả lại. pháp KKTX) - Kiểm kê giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( theo phương pháp KKTX) Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3... để kế toán theo dõi từng thứ, loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. * TK 153 - Công cụ dụng cụ - Nội dung : TK 153 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm công cụ dụng cụ theo giá thực tế - Kết cấu TK 153: TK 153 - Giá thực tế CCDC nhập kho và các nghiệp - Giá trị thực tế của CCDC xuất kho vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và - Giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ ( theo hàng mua bị trả lại phương pháp KKTX) - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị CCDC - Giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ ( theo phương pháp KKTX Dư nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho. Cũng như TK 152, 153 cũng có thể mở được các TK cấp 2... * TK 331 - Phải trả cho người bán. - Nội dung: TK 331 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với người bán , người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo hợp động kinh tế đã ký kết. - Kết cấu TK 331 TK 331 - Số tiền đã thanh toán cho người bán và - Số tiền còn phải trả cho người bán và người nhận thầu người nhận thầu - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế hàng đã giao theo hợp đồng. của số hàng về chưa có hoá đơn khi có - Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm hoá đơn hoặc thông báo chính xác. chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả. Số tiển ứng trước cho người bán người nhận thầu nhưng chưa nhận được hàng hoá lao vụ Dư cuối kỳ( nếu có): Số tiền đã ứng trả trước - Dư cuối kỳ: Số tiền còn phải trả cho hoặc trả thừa cho người bán, nhận thầu người bán, nhận thầu. * TK 311 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể từng người bán, người nhận thầu. Khi lập bản cân đối kế toán số dư chi tiết bên nợ được ghi vào chỉ tiêu trả trước cho người bán ( mã số 312 ), sổ dư chi tiết bên có được ghi vào chỉ tiêu phải trả cho người bán ( mã số 313 ) * TK 151- Hàng mua đang đi trên đường TK này dùng để phản ánh các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp. - Kết cấu TK 151 TK 151 - Giá trị hàng đang đi trên đường - Giá trị hàng đang đi trên đường đã về - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường nhập kho hoặc chuyển giao các đôí tượng cuối kỳ ( phương pháp KKTX ) sử dụng hay khách hàng - Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ ( phương pháp KKTX ) Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho( chưa tính thuế VAT hoặc đã tính thuế VAT ) Từ ngày1/1/1999 luật thuế giá trị gia tăng (VAT) được ban hành . Thuế VAT dược tính trên phần gia tăng của hàng hoá dịch vụ từ khâu ssản xuất đến khâu tiêu dùng . - TK 133: Phản ánh thuế GTGT nộp đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - TK333: Thuế và các khoản phải nộp. Ngoài các TK trên , kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, TK112, TK 141, 128, 222, 241, 411, 627, 641,642. 2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng vật liệu 2.1- Đối với Dn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hàng và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán , phiếu nhập kho phản ánh hàng đã nhập kho của DN : Nợ TK152 Nợ TK133(GTGT đầu vào) Có TK 111,112, 331 - Hàng về hoá đơn chưa về:Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng chưa nhận được hoá đơn kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính. Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 + Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh tạm tính theo giá thực tế số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính. * Ghi mực đen nếu giá tạm tính < gía hoá đơn Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 * Ghi mực đỏ nếu giá tạm tính > giá hoá đơn hoặc có thể tiến hành như sau: Ghi mực đỏ giá tạm tính Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 Sau đó ghi giá hoá đơn Nợ TK 152 Có TK 133 Có TK 331 - Cuối tháng nhận được hoá đơn mà hàng vẫn chưa về kho Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141 + Khi hàng về nhập kho chuyển thẳng cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý kế toán ghi: Nợ TK 621,627,641,642 Nợ TK 133 Có TK 151 Các chi phí liên quan đến mua NVL Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331... + Khi thanh toán với người bán số chiết khấu mua hàng được hưởng Nợ TK 331 Có TK 152(số chiết khấu) Có TK 133 2.2- Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc thuê chế biến Nợ TK 152,153 Có TK 154 2.3- Nhập VL do nhận vốn góp liên doanh Nợ TK 152 Có TK 411 2.4- Tăng VL do phát hiện thừa do kiểm kê - Nếu xác định là của doanh nghiệp Nợ TK 152 Có TK 338(3381) - Khi quyết định xử lý Nợ TK 338(3381) Có (TK liên quan) - Nếu xác định là không phải của DN kế toán ghi: Nợ TK 002 2.5- Tăng do đánh giá lại tài sản Nợ TK 152 Có TK 412 2.6- Tăng VL do thu hồi vốn góp liên doanh Nợ TK 152 Có TK 222,128 3. Kế toán tổng hợp đánh giá lại tài sản. Trong các DN sản xuất VL giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuát sản phẩm,phục vụ quản lý trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất phục vụ cho nhu cầu bán hàng , nhu cầu QLDN và một số nhu cầu khác như góp vốn liên doanh, nhượng bán. 3.1- Xuất kho VL dùng cho sản xuất DN Nợ TK 621, 627,641,241 Có TK 152 3.2- Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê chế biến Nợ TK 154 Có TK 152 3.3- Xuất vật liệu đem góp liên doanh - Giá vốn góp > giá trị thực tế vật liệu Nợ TK 128,222(giá trị vốn góp) Có TK 412(chênh lêch tăng) Có TK 152 - Giá vốn góp < giá trị thực tế vật liệu Nợ TK 128,222 Nợ TK 412(chênh lêch tăng) Có TK 152 - Giá vốn góp = giá trị thực tế vật liệu Nợ TK 128,222 Có TK 152 3.4- Xuất kho vật liệu bán Nợ TK 157 Nợ TK 632 Có TK152 3.5- Các trưòng hợp khác - Nếu do ghi chép nhầm lẫn Nợ TK liên quan Có TK152 - Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN Nợ TK 642 Có TK152 - Nếu thiếu hụt ngoài định mức Nợ TK 111,334,138 Có TK 152 _ Nếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Nợ TK liên quan Có TK 138(1381) Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên TK152 TK152 TK151 TK151 nhập kho trước Xuất cho sx đi đường kỳ trước chế tạo sp TK111,112,331 TK 627,641,642 nhập kho VL Xuất dùng cho sx do mua ngoài quản lý, XD cơ bản TK 133(nếu có) TK 632,157 thuế VAT đầu Xuất bán gửi đi vào được khấu trừ TK 411 TK 128 - 222 Nhận vốn góp liên doanh TK 154 Xuất VL góp Nhận vật tư tự chế vốn liên doanh và thuê chế biến TK 128,222 TK 1381 Nhận lại vốn phát hiện thiếu góp liên doanh khi kiểm kê xử lý TK 1381 TK 412 phát hiện thừa khi kiểm kê TK 412 chênh lệch tăng chênh lệch giảm do đánh giá lại do đánh giá lại B. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Tài khoản sử dụng: *TK 611: Mua hàng - Nội dung: TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào sản xuất dùng trong kỳ. - Kết cấu TK 611 TK 611 -Kết chuyển giá thực tế VL hàng hoá tồn kho - Giá thực tế vật tư, hàng hoá kiểm kê đầu kỳ lúc cuối kỳ - Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất dùng trong - Giá vật tư hàng hoá xuất trong kỳ kỳ. - Giá thực tế vật hàng hoá đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ TK 611 không có số dư và được mở 2 tài khoản cấp 2 6111: Mua NVL 6112: Mua hàng hoá Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp KKTX. 2. Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: - Căn cứ giá thực tế vật liệu hàng mua đang đi đường tồn kho cuối kỳ trước khi kết chuyển vào TK 611 lúc đầu kỳ Nợ TK 611 Có TK 151 Có TK 152 - Khi mua VL căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: + Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 111,112,311,331... + Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 611 Có TK 111,112,331,311... Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 611 TK151,152 TK 151,152 Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị VL VL tồn đầu kỳ tồn đầu kỳ TK 111,112,141 TK 111,112,138 Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua được giảm giá TK 133(nếu có) Thuế VAT đầu vào TK331 TK 621 Mua chưa trả tiền Kết chuyển số xuất trả = tiền vay dùng cho sxkd TK 411 TK 632 Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán TK 412 TK 412 Chênh lệch đánh chênh lệch đánh giá giá tăng giảm Phần II: thực tế công tác kế toán nvl-ccdc tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có quá trình hình thành và phát triển hơn 40 năm nay. + Thành lập ngày 08/03/1956 tại Nghị định số 7 NN/QT của Bộ Nông nghiệp với tên gọi xưởng 250A - Địa chỉ: số 6 đường Trường Chinh - Hà Nội - Số cán bộ công nhân viên: 120 người. - Nhiệm vụ: Trung đại tu các loại ôtô, máy kéo phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp. Xưởng mạnh dạn chế tạo máy kéo. Tháng 06/1964 được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. + Theo quyết định số 16NN/QĐ ngày 21/03/1969, Bộ Nông nghiệp quyết định đổi tên “Xưởng 250” thành “Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội” + Theo quyết định số 102NN/CK-QĐ ngày 02/’04/1977. Bộ Nông nghiệp chuyển đổi nhà máy và đổi tên “Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội” thành “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội” Tháng 11/1985: Huy chương vàng hội chợ Giảng Võ với những sản phẩm máng đệm hợp kim đồng, chì. - Huy chương Bạc với hồi phục trục khuỷu động cơ Đizen. + Để hoà nhập với nền kinh tế thị trường theo Nghị định 388 về đăng ký lại doanh nghiệp nhà nước - Tại quyết định số 202NN-TCCB/QĐ ngay 24/03/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đổi tên “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội” thành “Công ty cơ điện và phát triển nông thôn” - Tổng số cán bộ công nhân viên: 360 người - Nhiệm vụ chính của công ty là: + Công nghiệp sản xuất thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp. + Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ. + Công nghiệp khác 2. Tìm hiểu về bộ máy quản trị doanh nghiệp và hoạt động tài chính doanh nghiệp 2.1. Với hình thức là một doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức của bộ máy công ty là chế độ một thủ trưởng theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý của công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc hành chính Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh tế Văn phòng công ty Phòng kế hoạch kỹ thuật Kế toán tài vụ Phòng thương mại TT Xưởng CKSC Xưởng CKCT Xưởng NBTS Xưởng máy NN 2.2: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý: Đứng đầu là giám đốc và 3 phó giám đốc sau đó là các phòng ban được chia thành khối, khối quản lý và khối kinh doanh. - Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc Giám đốc có quyền chỉ huy cao nhất và toàn diện trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Giúp việc cho giám đốc gồm 3 phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách thương mại - thị trường Phó giám đốc phụ trách văn phòng công ty Phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch, kỹ thuật. - Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ tổng hợp bao gồm các chức năng về tổ chức nhân sự, an toàn lao động, quản trị hành chính, y tế, bảo vệ, quân sự. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Thực hiện các công việc quản lý về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn và quản lý thiết bị. - Phòng kế toán tài vụ: Làm chức năng quản lý tài chính kế toán, kế toán tổng hợp. - Phòng thương mạu thị trường: thực hiện các công việc quảng cáo tiếp thị, bán hàng, giới thiệu sản phẩm, thực hiện dịch vụ thương mại - Tổ chức sản xuất của công ty hiện nay bao gồm 4 phân xưởng sản xuất chính + Phân xưởng cơ khí chế tạo + Phân xưởng cơ khí sửa chữa + Phân xưởng nhựa bơm trừ sâu. + Phân xưởng máy nông nghiệp. 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Trong quá trình hạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT536.doc
Tài liệu liên quan