Lời nói đầu
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Để thích ứng với môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp thương mại phải chuyển hình thức hoạt động từ bao cấp sang hình thức hạch toán kinh tế mà yêu cầu lớn nhất là lấy th
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh ở các Doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u bù chi và có lãi. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Chính những lý do này, đã hướng các nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Với những lý do đó, em đã tham gia viết đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại".
Nội dung đề tài bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận về hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở trong các doanh nghiệp thương mại và một số ý kiến đề xuất.
Đề tài được hoàn thành với phương pháp nghiên cứu là phân tích về mặt lý luận và nghiên cứu thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp. Mặc dù đã có những cố gắng nhất định trong việc nghiên cứu tài liệu cũng như tìm hiểu các vấn đề cần thiết, nhưng do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có những nhận thức hoàn thiện hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Nguyễn Viết Tiến đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Như vậy tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đặc trưng lớn nhất của mỗi nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá sản xuất ra để bán nhằm thực hiện mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ hàng hoá chỉ kết thúc khi hành vi thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn ra, quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá tiêu thụ là giá cả thoả thuận giữa người mua và người bán, nó được hình thành trên thị trường dựa trên các quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia làm hai giai đoạn:
*Giai đoạn 01: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để giao hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được kết quả của tiêu thụ hàng hoá, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. Bởi hàng hoá gửi đi nhưng chưa thể khẳng định rằng đã được tiêu thụ.
* Giai đoạn 02: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá đã được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Với tư cách là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ làm chức năng phản ánh và giám đốc tình hình lưu chuyển hàng hoá, do đó kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, kế toán bán hàng về số lượng và chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám đốc sự an toàn của hàng hoá gửi bán cho đến khi người mua nhận được hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng, kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng và tình hình nộp tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí lưu thông cho hàng hoá đã tiêu thụ, tính toán chính xác giá vốn, các khoản thuế phải nộp của hàng bán ra. Xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được thực trạng quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của hàng hoá trong sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ hạch toán nghiệp vụ ở kho, quầy hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Đồng thời vẫn đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hoá.
II. ý nghĩa và sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
1. ý nghĩa của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý Nhà nước: Kế toán là công cụ quan trọng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, ngoài ra nó còn là căn cứ để Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp với nghiệp vụ tiêu thụ. Mặt khác thông qua số liệu kế toán nói chung và số liệu kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng sẽ giúp cho Nhà nước có biện pháp để điều hoà quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối về cung cầu hàng hoá giữa các vùng.
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp: Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất cần thiết vì nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kế và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại: Nếu hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá hợp lý thì sẽ có ý nghĩa to lớn cho việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán, hơn thế nữa nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được doanh thu và lợi nhuận cao, do đó mà làm tốt công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là cần thiết vì nó có tác dụng nâng cao tối đa thu nhập cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc nâng cao ngày một hơn nữa đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, vai trò đó được xuất phát từ thực tế khách quan hoạt động quản lý kinh doanh và bản chất của hạch toán kế toán. Các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế toán để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu phân tích số liệu kế toán giúp doanh nghiệp sẽ quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào, nên tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên hay phải chuyển hướng hoạt động vào lĩnh vực mới.
Nhiệm vụ hàng đầu của kế toán hiện nay là xác định hiệu quả của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán phát sinh, phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì điều đó khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước ta bắt đầu đổi mới một số chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế. Do đó công cụ quản lý kinh tế nói chung và kế toán nói riêng cũng cần phải được đổi mới và hoàn thiện.
Là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá cũng đòi hỏi phải được đổi mới và tổ chức hợp lý để phù hợp với cơ chế tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và từ nhiệm vụ của công tác kế toán, nhằm mục đích là ngày càng thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
III- Công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
A. Các phương thức bán hàng và đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
1. Các phương thức bán hàng.
1.1- Phương thức bán buôn.
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục chuyển bán hay đưa vào quá trình sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm để bán. Đặc trưng cơ bản của phương thức này là hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông, hàng được bán với khối lượng lớn. Theo phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của đơn vị bán rồi mới tiếp tục chuyển bán. Phương thức bán buôn qua kho được tiến hành dưới ba hình thức:
- Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa bên bán buôn và bên mua thì bên mua phải cử cán bộ nghiệp vụ đến lấy hàng tại kho của bên bán. Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào hợp đồng bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.
- Hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua hàng thì đơn vị bán buôn phải chuyển hàng cho đơn vị mua hàng theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Bên bán giao hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu được tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận là đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì mới được coi là tiêu thụ.
- Hình thức giao đại lý: Với hình thức này thì hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là hàng đã bán. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản 641.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán hàng mà hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên bán hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga, chứ không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng được thực hiện qua hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa thanh toán với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao thẳng do công ty chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua trả tiền hoặc thông báo cho bên bán biết đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử đại diện đến nhận hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá được coi là đã tiêu thụ. Theo hình thức này công ty bán giao chứng từ cho bên mua là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng và chi phí vận chuyển, công ty bán buôn phải chịu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Công ty bán buôn là đơn vị trung gian trong mối quan hệ giữa bên cung cấp với bên mua. Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số hàng thuộc hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà công ty bán buôn được hưởng một khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.2- Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, hàng hoá bán sẽ chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện.
Bán lẻ hàng hoá là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc trưng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Theo phương thức có 4 hình thức:
+ Bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán hàng của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Theo hình thức này việc thu tiền có thể thực hiện dưới 2 phương thức: Thu tiền tại chỗ và thu tiền tập trung.
Đối với thu tiền tập trung thì nghiệp vụ thu tiền và bán hàng tách rời nhau. Mỗi quầy bán hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn và thu tiền của khác hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn đến nhận hàng ở quầy do mậu dịch viên giao và trả hoá đơn cho mậu dịch viên. Hình thức này có những ưu điểm:
- Nó tách giữa người giữ hàng với người giữ tiền, do đó tránh được những nhầm lẫn sai sót, mất mát và phân định rõ trách nhiệm, hơn nữa mậu dịch viên sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Tuy nhiên, hình thức này cũng còn có nhược điểm, đã gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay ít được áp dụng, chủ yếu là áp dụng với việc bán những mặt hàng có giá trị lớn.
Đối với bán lẻ thu tiền trực tiếp (phân tán) thì mậu dịch viên vừa là người bán hàng vừa là người thu tiền của khách hàng. Mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phân cách rõ số lượng hàng hoá nhận ra và đã bán, mậu dịch viên phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến động của hàng hoá trong từng ca (ngày).
Với hình thức bán hàng này, nó đã khắc phục được nhược điểm của hình thức bán lẻ thu tiền tập trung. Song nó lại bộc lộ nhược điểm sau:
- Nếu như quản lý không chặt chẽ thì doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng lạm dụng tiền bán hàng.
- Do mậu dịch viên vừa phải bán hàng vừa phải thu tiền nên trong những giờ cao điểm dễ gây nhầm lẫn mất mát hàng hoá, mậu dịch viên không có thời gian chuẩn bị hàng hoá để phục vụ người mua.
+ Bán hàng đại lý.
Số hàng bán đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ (được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký). Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng trên khoản chênh lệch giá được hưởng. Trường hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hưởng chênh lệch giá, thì doanh nghiệp cũng phải kê nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch giá đó. Ngược lại nếu doanh nghiệp bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
+ Bán hàng trả góp.
Theo phương thức này, người mua hàng sẽ trả tiền làm nhiều lần và giá bán hàng bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này sẽ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính vì đó là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền trên tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua, số còn lại trả dần vào các kỳ sau.
+ Hình thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các hình thức tiêu thụ trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng hiện vật (hàng hoá, vật tư). Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thờivẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo hình thức này, căn cứ hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá (có thể theo giá thị trường hoặc theo giá thoả thuận). Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
2. Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
2.1- Phương pháp tính trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
2.1.1- Phương pháp tính trị giá mua hàng hoá xuất bán.
Doanh nghiệp phải tính chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần hàng hoá được nhập với số lượng và đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất theo một phương pháp nhất định để hạch toán được chính xác và tiết kiệm được thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng thu nhập và lãi thuần. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp tính giá vốn thực tế của khối lượng hàng hoá xuất kho sau đây:
a) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất khho trong kỳ được tính theo giá bình quân:
Giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các cách khác nhau:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ).
Theo phương pháp này, trong tháng hàng hoá xuất kho không được ghi sổ, cuối tháng khi tính giá mới được ghi. Giá hàng hoá trên được tính trên cơ sở bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Công tác xác định như sau:
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn trong kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính một cách chính xác, đơn giản nhưng không linh hoạt vì công việc thường dồn vào cuối tháng.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phương pháp bình quân liên hoàn).
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trước, nhưng đơn giá bình quân được tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán phải tính lại đơn giá bình quân, từ đó căn cứ vào lượng hàng hoá xuất bán và giá đơn vị bình quân vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá thực tế xuất bán.
Ưu điểm của phương pháp này hơn phương pháp trên là không phải chờ đến cuối tháng mới xác định đơn giá bình quân mà sau mỗi lần nhập xác định ngay được đơn giá bình quân. Với phương pháp này giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ được tính chính xác nhất.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp bởi kế toán phải tính lại đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho hàng hoá. Do đó, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có số lần nhập kho hàng hoá trong kỳ ít.
+ Phương pháp bình quân cuối tháng trước (phương pháp bình quân đầu kỳ dự trữ).
Giá thực tế hàng hoá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ trước
Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, giá trị hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhược điểm của phương pháp này là nếu giữa hai kỳ có sự biến động về giá cả thì giá trị hàng hoá xuất bán sẽ không chính xác.
b) Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO).
Với phương pháp này, hàng hoá nhập trước được tiêu thụ hết mới xuất bán đến lần nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá tiêu thụ được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập lần sau.
c) Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO).
Về cơ bản, phương pháp này giống phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước nhưng ngược lại với phương pháp trên là: Hàng nhập sau thì được xuất trước theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Cả hai phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước và giá thực tế nhập sau, xuất trước đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất bán và được sử dụng cho những doanh nghiệp có yêu cầu quản lý cao về thời hạn bảo quản hàng hoá. Xong phương pháp này cũng gặp phải khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do đó nó chỉ được áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập, xuất không xảy ra thường xuyên.
d) Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm tới thời hạn nhập.
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên, công việc rất phức tạp đó đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, vì vậy nó chỉ được áp dụng cho các loại hàng hoá có trị giá cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
e) Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá cơ sở của việc tính giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng và được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất tiêu thụ trong kỳ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
-
Giá thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ
Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là việc tính giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ nhanh, nhưng lại không chính xác vì doanh nghiệp khó có thể xác định một cách chính xác giá trị hàng hoá mất mát, thiếu hụt.
f) Phương pháp giá hạch toán.
Vì hàng hoá nhập kho từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau. Trong khi đó hàng hoá phải xuất bán để tăng nhanh vòng quay của vốn, cho nên để hạch toán kịp thời doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh trị giá hàng hoá xuất bán.
- Đối với hàng hoá nhập trong kỳ thì kế toán ghi trị giá hàng hoá theo 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế.
- Đối với hàng hoá xuất kho trong kỳ thì kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng hoá theo giá hạch toán (Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá tạm tính, giá thực tế của kỳ trước). Cuối kỳ khi tính được giá thực tế hàng hoá sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán hàng hoá xuất kho trong kỳ về giá thực tế.
Trị giá hạch toán hàng hoá xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Trị giá hạch toán hàng hoá xuất kho
x
Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán được xác định bởi công thức sau:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán hàng hoá nhập trong kỳ
Hạch toán theo phương pháp này có ưu điểm là không mấy khó khăn, phức tạp. Hơn nữa, trong thực tế các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá diễn ra một cách liên tục, việc hạch toán theo giá thực tế sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, nhược điểm mà nó mang lại là thông tin kế toán sẽ giảm đi độ tin cậy và đến cuối kỳ lại phải thực hiện bút toán điều chỉnh.
2.1.2- Chi phí thu mua và phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
a) Chi phí thu mua.
Chi phí thu mua (chi phí mua hàng) là những chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua hàng hoá để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình. Chi phí này bao gồm những khoản sau:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản.
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua.
- Hao hụt định mức khi mua hàng.
- Công tác phí người đi đường.
- Hoa hồng trả cho người, đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu.
b) Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
Do chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, trị giá mua, trị giá bán...). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nhưng phải được thực hiện nhất quán trong một niên độ kế toán.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ gồm:
- Hàng mua đang đi đường.
- Hàng đang tồn kho.
- Giá trị hàng gửi bán.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
Trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ
+
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Như vậy ta thấy:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá được xác định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
2.2- Cách xác định doanh thu.
Do nền kinh tế thị trường phát triển mạnh nên hình thức bán hàng hiện nay rất phong phú và đa dạng. Trên thực tế việc xuất hàng và doanh nghiệp thu được tiền hàng thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau cả về không gian và thời gian. Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp qua các hình thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
- Người mua ứng trước tiền hàng.
- Thanh toán chậm với điều kiện là người mua chấp nhận trả.
Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu không có thuế GTGT và được xác định là:
Doanh thu bán hàng
=
Số lượng hàng hoá tiêu thụ
x
Đơn giá bán
(không có thuế GTGT)
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT và được xác định là:
Doanh thu bán hàng
=
Số lượng hàng hoá tiêu thụ
x
Đơn giá bán
(Có cả thuế GTGT)
Để tăng khối lượng hàng bán ra, doanh nghiệp có thể sử dụng một số các chính sách "ưu đãi" trong bán hàng. Lúc đó kế toán phải theo dõi cả các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, doanh số của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Giảm giá bán hàng
-
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
-
Thuế XK, TTĐB
B. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
1. Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ kế toán.
Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời chính xác cả về chất lượng và số lượng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ, luân chuyển chứng từ. Từ đó làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Quá trình luân chuyển chứng từ gồm các khâu sau:
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đã quy định như giao hàng cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và làm thủ tục thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán vì chứng từ có tầm quan trọng đối với công tác kế toán. Do vậy phải bảo quản giữ gìn và sử dụng tốt bản chứng từ, nếu mất chứng từ thì không còn cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ. Sau khi vào nhật ký chứng từ, kế toán cần phải đóng hệ thống bản chứng từ thành quyển để kèm vào sổ nhật ký, sau đó chuyển vào lưu trữ, khâu này có tác dụng là khi có sai sót về số liệu thì việc kiểm tra được dễ dàng, nhanh chóng và là cơ sở để cán bộ quản lý kiểm tra khi cần thiết. Tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung. Điều này làm tăng cường tính kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, đồng thời tăng cường việc kiểm tra hàng ngày đối với mọi hoạt động kinh doanh.
Có thể hiểu rằng chứng từ kế toán là phương tiện thông tin và kiểm tra về hàng hoá, sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho những người làm nghiệp vụ và căn cứ để phân loại kế toán. Chứng từ ban đầu là cơ sở cho ._.việc ghi sổ kế toán, là cơ sở để kiểm tra tài chính khi cần thiết, do đó các chứng từ ban đầu phải được tổ chức hợp lý để phù hợp với công tác quản lý của các cấp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
2.1- Tài khoản sử dụng.
+ TK 156 - Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi phí thu mua) tại kho, quầy (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Giảm giá hàng mua được hưởng.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 chi tiết thành:
+ 1561- Giá mua hàng hoá. + 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
+ TK 157 - Hàng gửi bán. TK này được sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoá, giá trị hàng hoá nhờ bán, đại lý, ký gửi. Người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán, số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá gửi bán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng, nhưng chưa được khách hàng chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng: TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm được thực hiện trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản sau:
ơ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
ư Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
đ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
¯ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tài khoản này sử dụng cho cả đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và theo phương pháp trực tiếp.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
ơ Tài khoản 33311: - Thuế GTGT đầu ra.
ư Tài khoản 33312: - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản sau:
+ TK 611 - Mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế hàng hoá mua vào và trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán khách hàng, đại lý, ký gửi...).
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ (tồn kho, tồn quầy...).
- Giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng trả lại người bán.
- Trị giá thực tế của số hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 611 được chi tiết thành:
ơ 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu. ư 6112 - Mua hàng hoá.
TK 611 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 131, 334, 512...
2.2- Thủ tục chứng từ kế toán của hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ Tài chính quy định. Quá trình tiêu thụ thường sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên:
- Liên 1 lưu tại quyển.
- Liên 2 cho khách hàng.
- Liên 3 dùng để thanh toán.
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3 liên như của hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn là chứng từ của người bán xác nhận số lượng hàng hoá, đơn giá số tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất hàng cho người mua, là căn cứ để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng, để nộp thuế GTGT. Đối với người mua, nó là căn cứ để thanh toán, căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng hoá trên đường và để nhập kho.
Ngoài hoá đơn, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng chứng từ thanh toán về tiền mặt là phiếu thu tiền. Phiếu này dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
3.1- Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời đầy đủ sự biến động của hàng hoá cả hiện vật và giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho người quản lý. Việc hạch toán được thực hiện ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau để hạch toán chi tiết hàng hoá.
a) Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, để phản ánh tình hình biến động hàng hoá ở kho, thủ kho phải mở thẻ kho nhằm theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
+ Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho ghi só lượng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan, cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho, Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng của thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số hàng hoá còn lại trong kho, hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán phải mở sổ hoặc thẻ chi tiết hàng hoá cho từng loại tương ứng với thẻ kho, nội dung của thẻ kế toán chi tiết tương tự thẻ kho nhưng theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho chuyển lên kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tồn của từng thứ hàng hoá rồi đối chiếu với thẻ kho. Số dư cuối kỳ về lượng trên sổ chi tiết phải trùng với số dư cuối kỳ trên thẻ kho. Cột số dư cuối kỳ về mặt giá trị kế toán hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp, trên cơ sở đó lập Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn về giá trị của từng loại hàng hoá.
Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, phù hợp với kế toán có trình độ thấp. Song nhược điểm của nó là ghi chép còn trùng lặp, tốn thời gian nên không thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá trong điều kiện kế toán bằng tay.
Sơ đồ 1: Kế toán hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn hàng hoá
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng của từng loại hàng hoá giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá chỉ ghi một dòng trong sổ vào cuối tháng, trên cơ sở đó đối chiếu lượng hàng hoá với thủ kho và đối chiếu giá trị hàng hoá với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, việc tính toán đơn giản. Tuy nhiên, công việc bị dồn vào cuối tháng, nếu có nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hoá ít, nhập xuất không thường xuyên.
Sơ đồ 2: Kế toán hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
c) Phương pháp sổ số dư:
Trình tự hạch toán của phương pháp này như sau:
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong ngày, ký và phân loại theo từng nhóm hàng hoá quy định đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ nhập, chứng từ xuất) và giao cho kế toán kèm theo phiếu xuất, nhập. Cuối tháng thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn trong kho theo từng loại vào sổ số dư. Sổ này được mở cho từng kho và mở cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán gửi cho thủ kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho, thu nhận chứng từ, kiểm tra, tính ra số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi vào cột số tiền trên Bảng kê Nhật - Xuất - Tồn kho hàng hoá. Cuối tháng sau khi tính giá và ghi số tiền nhập, xuất lần cuối cùng trong tháng vào bảng kê, kế toán tính số tiền tồn kho theo từng nhóm, từng loại và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thẻ kho với việc ghi chép tại phòng kế toán. Ưu điểm của nó là ghi sổ kế toán gọn nhẹ, tránh trùng lặp, công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ kiểm tra, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác số liệu kế toán khi cần thiết. Nhưng nó cũng có nhược điểm là kế toán không biết được sự biến động về số lượng của từng loại hàng hoá vì kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, còn thủ kho ghi sổ theo chỉ tiêu số lượng. Khi có sự sai sót, nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này phù hợp với đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, việc nhập, xuất hàng hoá theo giá hạch toán và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao.
Sơ đồ 3: Kế toán hàng hoá theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
3.2- Hạch toán tổng hợp.
3.2.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Bán buôn.
ã Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Khi xuất giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
ãTiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán.
- Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
- Nếu có bao bì bán kèm theo hàng hoá và được tính giá riêng thì kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388); Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
- Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính giá riêng.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và hàng gửi bán.
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Trị giá vốn hàng Doanh thu
Bán trực tiếp K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
TK157 hàng bán thu thuần TK33311 giá
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
của hàng của hàng GTGT toán
gửi bán tiêu thụ phải nộp
ã Phương thức bán hàng đại lý.
Theo phương thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Do đó, về cơ bản các bút toán phản ánh giá vốn giống như tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán, phản ánh doanh thu và thuế GTGT giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác là phải xác định hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý tính theo tỷ lệ quy định như sau:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: Tổng số hoa hồng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức giao đại lý (bán buôn).
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Doanh thu Tổng giá
K/C giá vốn K/C doanh bán hàng thanh toán
TK157 hàng bán thu thuần chưa thuế trừ hoa hồng
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ)
của hàng của hàng TK33311 TK641
giao đại lý tiêu thụ Thuế Hoa hồng
GTGT đại lý
phải nộp
ã Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận được hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan: (111, 112, 334, 338,...).
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
TK 911 TK 511 TK 111,112... TK 641
Hoa hồng Chi phí môi
K/c doanh được hưởng giới (nếu có)
Thu thuần Tổng số
(cuối kỳ) TK33311 tiền được TK133
nhận Thuế GTGT
Thuế GTGT được khấu
Phải nộp trừ
K/C chi phí bán hàng
ã Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo phương thức này kế toán phải phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. (nếu giao hàng tay ba).
Nợ TK 157: Trường hợp chuyển hàng đến cho người mua.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...): Tổng giá thanh toán.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ hạch toán tương tự như sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và hàng gửi bán.
* Bán lẻ.
ã Phương thức bán lẻ trực tiếp.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy, kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - quầy hàng, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá. (kho chính).
- Khi nhận được báo cáo bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày, kế toán phản ánh các bút toán ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng hoá tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán bản lẻ trực tiếp.
TK156-K/chính TK156-Q/hàng TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Doanh thu
Xuất hàng cho Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
cửa hàng hàng bán hàng bán thu thuần TK33311 giá
(cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
GTGT toán
ã Phương thức bán hàng đại lý. phải nộp
Nếu doanh nghiệp bán lẻ thực hiện dịch vụ bán đại lý, ký gửi cho các doanh nghiệp bán buôn thì theo nguyên tắc kế toán:
- Khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003
- Khi bán được hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng (không thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra. (nếu bán hưởng chênh lệch giá).
Đồng thời ghi: Có TK 003
- Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan: (111, 112...)
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý (bán lẻ)
TK 911 TK 511 TK111, 112...
K/C doanh Hoa hồng đại
Thu thuần lý được hưởng
(cuối kỳ)
TK 003 TK 331 Tổng giá
- Nhận - Bán Phải trả thanh toán
hàng - Trả lại chủ hàng
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp (nếu có)
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
ã Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng theo phương thức này được hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần (giá trả ngay).
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần.
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm ) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112..
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu theo giá
hàng bán hàng bán thu thuần bán thu tiền ngay
(cuối kỳ) (cuối kỳ)
Số tiền người
Mua trả lần đầu
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp tính TK 131
Trên giá bán thu tiền ngay Tổng tiền Thu tiền
TK 711 còn phải người
thu người mua các
mua kỳ sau
Lợi tức trả chậm
ã Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
Trình tự hạch toán phương thức này như sau:
- Khi xuất kho hàng để đổi hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất kho để đổi.
Có TK 156 - A.
- Phản ánh doanh thu do đổi hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá trị phải thu khách hàng.
Có TK 511, 512: Doanh thu của hàng đem đổi.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận hàng do đổi hàng.
Nợ TK 156 - B, 152, 153: Giá trị hàng nhận về.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Số phải thu.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán phương thức hàng đổi hàng.
TK156-A TK632 TK911 TK511 TK131 TK156-B,152,153
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu Trị giá hàng
của hàng hàng bán thu thuần do đổi hàng nhận về
đem đổi (cuối kỳ) (cuối kỳ)
Tổng giá
trị phải
TK3331 thu TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp được khấu
trừ
b) Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hay thuế xuất khẩu (XK).
Nguyên tắc chung: Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu ghi nhận ở tài khoản 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB hay thuế XK) phải nộp. Khoản ghi nhận ở tài khoản 531 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
- Phương pháp hạch toán.
+ Ghi nhận doanh thu về tiêu thụ (bao gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế XK).
Nợ TK 111, 112, 131...: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi.
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất.
+ Phản ánh số thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp.
Nợ Tk 511,512.
Có TK 333 (3332, 3333).
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 3331 (33311).
Các bút toán kết chuyển còn lại hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, việc hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hoá chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu (xem (4)), các loại thuế hoàn toàn gống nhau, do đó trình tự hạch toán trong trường hợp này như sau:
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn đầu kỳ, hàng hoá đang đi đường tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112).
Có TK (156, 1561): Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Có TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn đầu kỳ.
- Trong kỳ kế toán, phản ánh trị giá hàng hoá mua vào:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng hoá mua vào.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng hoá mua vào.
Có Tk 111, 112, 131... Tổng số tiền phải trả người bán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn cuối kỳ, hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Nợ Tk 157: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Có TK 611 (6112): Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632.
Có TK 611 (6112).
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
4. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
4.1- Hạch toán chiết khấu bán hàng.
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
Trước đây chiết khấu bán hàng được xem như một khoản giảm trừ doanh thu, nhưng hiện nay khoản này được coi là chi phí tài chính (đối với đơn vị bán hàng) hay thu nhập tài chính (đối với đơn vị mua hàng) như đã quy định ở Thông tư số 20/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999. Do đó nó được hạch toán như sau:
Nợ TK 811: Số chiết khấu bán hàng.
Có TK 111, 112, 131, ...: Số chiết khấu chấp thuận cho khách hàng.
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.
a) Nội dung:
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ số hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhưng khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Trị giá số hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
c) Trình tự hạch toán.
- Khi doanh nghiệp nhận số hàng hoá bị trả lại và nhập số hàng này vào kho đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, còn kiểm kê định kỳ thì không ghi), kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
- Khi thanh toán với người mua về số tiền hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531; Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131: Trả bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, ghi;
Nợ TK 511
Có TK 531
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu hàng hoá bị K/C doanh thu hàng bán
bị trả lại bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
TK 632 TK 156
Giá vốn hàng bán
Nhập lại kho (KKTX)
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán.
a) Nội dung.
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách, quy định trong hợp đồng mua bán.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 532 - giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ cho khách hàng.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
c) Trình tự hạch toán.
- Phản ánh khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng.
Có TK 111, 112, 131: Trả bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng bán K/C khoản giảm giá
chấp thuận cho người mua hàng bán
C. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp nhất của khâu quản lý. Nó đáp ứng được nhu cầu của chủ doanh nghiệp và những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và độ tin cậy cao. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy, kế toán cần phải cung cấp được toàn bộ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ. Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của 3 hoạt động tạo thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động bất thường và hoạt động tài chính. Trong phạm vi bài viết chỉ xin trình bày hoạt động cơ bản nhất, đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ về hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ.
Lãi (lỗ) về tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Vấn đề đặt ra là phải tổ chức hạch toán các khoản chi phí này như thế nào để phản ánh được tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, từ đó tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm trong kỳ. Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 641.
+ TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 sau:
ơ TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
ư TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
đ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
¯ TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
° TK 6415 - Chi phí bảo hành hàng hoá.
± TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
² TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
(Xem sơ đồ hạch toán số 13)
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 642.
+ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 sau:
ơ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
ư TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
đ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
¯ TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
° TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
± TK 6426 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi.
² TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
³ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
(Xem sơ đồ hạch toán số 14).
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 111,152,1388...
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 335,1421 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0501.doc