Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động

Lời nói đầu Trong những năm vừa qua, sự chuyển biến nền kinh tế nước ta sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tác động mạnh mẽ đến quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động đó, nó đang dần mở rộng, phát triển và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá- nó là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và

doc148 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu dùng. Việc quản lý tốt khâu này có liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc xử lý thông tin cho nhà quản lý và các cơ quan có thẩm quyền. Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một đơn vị chuyên kinh doanh, buôn bán các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng và ngành hàng bảo hộ lao động thì công tác lưu chuyển hàng hoá thường xảy ra với quy mô lớn. Kế toán lưu chuyển hàng hoá đảm nhiệm việc phản ánh, giám sát về tình hình mua hàng, bán hàng, dự trữ hàng hoá tại doanh nghiệp trên cả hai mặt số lượng, giá trị. Nhận thức được tầm quan trọng trên với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Minh Phương, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động”. Nội dung của luận văn gồm có những phần sau: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động . Phần 3: Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. Do thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty và trình độ của em còn hạn chế vì vậy, bài luận văn này của em còn có những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các nhân viên kế toán của công ty. Phần I Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại. 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá. Trên góc độ vĩ mô hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt và giữa các quốc gia với nhau, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Do đó chức năng của thương mại là mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ mục đích sản xuất và đời sống. Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm hai quá trình là mua hàng, bán hàng . Xuất phát từ đặc điểm này kế toán lưu chuyển hàng hoá cũng gồm hai phần hành chính là quá trình mua hàng và quá trình bán hàng . Hạch toán quá trình mua hàng liên quan đến việc xác định giá trị và phản ánh trị giá hàng mua vào. Còn kế toán quá trình bán hàng không những liên quan đến việc xác định và phản ánh doanh thu mà còn phải xác định chính xác giá vốn hàng bán ra. Giữa hai quá trình mua hàng và bán hàng bao giờ cũng có khoảng cách về không gian và thời gian. Hàng hoá mua về không phải bao giờ cũng tiêu thụ được ngay do đó dự trữ hàng hoá là một tất yếu. Hạch toán dự trữ hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chi tiết tình hình tồn kho hàng hoá cả về số lượng lẫn giá trị. Ngoài ra, kế toán lưu chuyển hàng hoá còn phản ánh kết quả kinh doanh thương mại thông qua phần kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hoạt động kinh doanh thương mại có đặc điểm là địa bàn tiêu thụ phân tán nên trong kế toán lưu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết từng phần hành của từng cửa hàng, từng kho hoặc theo từng mặt hàng để phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh của các kho hàng, cửa hàng hoặc hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng. Những đặc trưng trên đây cho thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Do vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá hàng hoá phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh. Trên đây là những đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán lưu chuyển hàng hoá. Như vậy, chúng ta làm rõ khái niệm và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hoá. 2. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá . Khái niệm. Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng qua các phương thức mua bán. Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của đơn vị, bao gồm hai quá trình: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá . Có thể đưa ra công thức của hoạt động này là: T-H-T’(Tiền-hàng-tiền) Quá trình mua hàng ( T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Tại các doanh nghiệp thương mại quá trình mua hàng hoàn tất khi hàng mua vào đã kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Quá trình bán hàng( H-T’) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá dang vốn tiền tệ và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. Quá trình dự trữ hàng hoá phải theo dõi tình hình tồn kho của từng loại hàng hoá cả giá trị lẫn số lượng. Để đưa hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng người ta có thể thực hiện lưu chuyển hàng hoá theo các phương thức khác nhau đó là lưu chuyển hàng hoá bán buôn và lưu chuyển hàng hoá bán lẻ. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn là lưu chuyển hàng hoá với khối lượng lớn cho mạng lưới bán lẻ, cho người sản xuất, cho xuất nhập khẩu. Hàng hoá lưu chuyển trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa chuyển sang người tiêu dùng. Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là lưu chuyển hàng hoá với khối lượng nhỏ hơn, trực tiếp đến người tiêu dùng. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mua bán các doanh nghiệp thương mại còn có thể thực hiện nhiệm vụ gia công, chế biến kèm theo để tạo ra nguồn hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ khác. Như trên đã trình bày, đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá có nhiệm vụ gì? 2.2. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá . Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý ra các quyết định hữu hiệu đó là: ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng và giá phí chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng hoá . - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng. - Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng bán ra trong kỳ và tồn cuối kỳ. - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá chính xác cao. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng . - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng. Kế toán lưu chuyển hàng hoá là bộ phận công việc phức tạp, và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, khối lượng công việc chiếm tỷ trọng lớn, cung cấp nhiều thông tin cần thiết cho các nhà quản lý. Vì vậy phải tổ chức khoa học và hợp lý kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá . II. Hạch toán lưu chuyển hàng hoá . 1. Hạch toán quá trình mua hàng . Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các đơn vị kinh doanh thương mại. Việc thu mua hàng hoá [phải nhằm đảm bảo cung cấp cho khâu bán hàng được bình thường, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít làm gián đoạn quá trinh bán hàng . Có nhiều phương thức thu mua hàng hoá và vấn đề lựa chọn phương thức nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và sự qui định trong hợp đồng kinh tế. 1.1. Phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ. Các doanh nghiệp thương mại mua hàng của các tổ chức sản xuất thuộc các thành phần phần kinh tế, mua của nước ngoài, mua của các doanh nghiệp trong ngành trên cơ sở hợp đồng kinh tế và giá cả kinh doanh , ngoài ra có thể mua ở thị trường tự do theo giá cả có thể kinh doanh được. Có hai phương thức mua hàng có thể áp dụng: phương thức chuyển hàng và phương thức mua hàng trực tiếp. Theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa các bên: bên mua tại địa điểm qui định trong hợp đồng( tại kho, bến cảng, tại bến ô tô, xe lửa). Khi chuyển hàng cho bên mua, bên bán phải gửi cho người mua chứng từ bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng mặt hàng, đơn giá từng loại và tổng tiền thanh toán. Chứng từ mua hàng có thể là hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT. Theo phương thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết giữa bên mua và bên bán, bên mua cử người được uỷ nhiệm của Giám đốc đến bên bán để nhận hàng theo qui định trong hợp đồng hoặc đi mua trực tiếp tại thị trường, tại các cơ sở sản xuất, các cơ sở gia công chế biến. Chứng từ mua hàng có thể là hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê mua hàng (với trường hợp mua hàng trên thị trường tự do mà người bán không có hoá đơn). Người mua hàng có trách nhiệm quản lý số hàng đã mua và gửi chứng từ mua hàng về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ kế toán . Thủ tục và chứng từ nhập kho: Hàng hoá mua về phải được tiến hành thủ tục nhập kho. Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng do bên bán lập, bên mua phải kiểm tra sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá thực nhận với số lượng, chất lượng hàng hoá ghi trong chứng từ thông qua biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá . Sau khi hàng hoá mua về được kiểm nhận sẽ lập phiếu nhập kho, nếu có sai lệch về số lượng, chất lượng hàng hoá giữa số ghi trong chứng từ với số thực nhập do đó phải lập biên bản kiểm nhận làm cơ sở để xử lý và ghi sổ kế toán . Đặc điểm tính giá hàng hoá mua. Giá hàng hoá mua vào, nhập kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá mua là giá đã tính thuế GTGT. Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua - Giảm giá hàng mua Như vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm: trị giá mua( kể cả thuế phải nộp) là giá phải thanh toán cho nhà cung cấp. Và chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ... từ nơi mua về đến doanh nghiệp. 1.3. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng . 1.3.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về hàng hoá. a. Phương pháp kê khai thường xuyên( KKTX). Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phán ánh số hiện có, tình hình tăng giảm hàng hoá . Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ hach toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán để xác định số thừa, thiếu và tìm nguyên nhân giải pháp xử lý. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có điều kiện kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ xuất kho. b. Phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK). Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá mà nó căn cứ vào kết quả kiểm kê trên thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá xuất bán. Theo phương pháp KKĐK mọi biến động của hàng hoá không theo dõi trên TK hàng tồn kho mà được phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng( TK mua hàng). Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá với qui cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng độ chính xác không cao. Do đặc điểm của từng phương pháp hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng thì kế toán sử dụng tài khoản mua hàng nào? 1.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hoá. Tài khoản 156 được chi tiết như sau: Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá” Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá” + Nội dung của Tài khoản 1561 “ giá mua hàng hoá” Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn( KKTX). - Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho( KKTX). - Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ( KKĐK) - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê(KKTX). Bên Có: - Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý...( KKTX) - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ( KKĐK) - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng( KKTX) - Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán( KKTX). - Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, hỏng...( KKTX) Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Nội dung của TK 151 như sau: Bên Nợ: - Giá trị hàng hoá đang đi trên đường(KKTX). - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn cuối kỳ(KKĐK) Bên Có: - Giá trị hàng hoá đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng(KKTX). - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn đầu kỳ(KKĐK) Số dư bên Nợ: - Giá trị hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường Giá thực tế hàng đang đi trên đường tồn cuối kỳ Tài khoản 611(6112) “Mua hàng hoá”( phương pháp KKĐK) Tài khoản này phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết cho từng loại, từng kho, từng quầy hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ - Trị giá hàng mua vào trong kỳ Bên Có: - Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ - Trị giá hàng trả lại cho người bán - Giảm giá hàng mua được hưởng - Trị giá hàng hoá xuất bán hay xuất khác Tài khoản này không có số dư Tài khoản 157 “Hàng gửi bán” Tài khoản này phản ánh giá thực tế hàng gửi bán cuối kỳ. Kết cấu của tài khoản này: Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ Số dư bên Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ Các tài khoản khác: TK 133, TK111, TK112, TK331... 1.3.3. Phương pháp hạch toán. a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp KKTX TK111,112,141,331 TK1561 TK133 TK151 TK3333(2) TK3381 TK1381 TK154 Trị giá hàng mua nhập kho Thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua vào Thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua đang đi đường Trị giá hàng mua đang đi đường Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho Thuế của hàng nhập khẩu Trị giá hàng gia công thuê ngoài nhập kho Trị giá hàng thừa tạm nhập kho chờ xử lý Trị giá hàng thiếu được người bán bồi thường nhập kho Các khoản giảm giá được hưởng Trị giá hàng thừa trả lại người bán Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp KKĐK TK 151,156,157 TK 333(3) TK 611 TK 632 TK 111,112,331 TK 111,112,141,331 TK 151,156,157 TK 133 K/c trị giá hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán đầu kỳ Trị giá hàng mua trong kỳ Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trong kỳ Thuế nhập khẩu nếu có K/c trị giá hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đại lý cuối kỳ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng Hạch toán chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua Khái niệm và công thức phân bổ. Chi phí mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá, chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: - Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm hàng hoá. - Chi phí thuê kho bãi Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp. Chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ, tính theo tiêu thức sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = Chi phí mua hàng đầu kỳ + Chi phí mua hàng trong kỳ x Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ Trị giá mua hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho(TK1561), hàng gửi bán, hàng gửi đại lý(TK157), hàng mua đang đi đường (TK151). Vậy tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ? 1.4.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp các khoản chi phí thu mua phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”. Tài khoản này phản ánh chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tính hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Nội dung của TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá” Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá mua vào đã nhập kho. Bên Có: Chi phí thu mua hàng hoá tính cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá còn lại cuối kỳ. 1.4.3. Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua hàng hoá TK 152,138,111.. Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí thu mua Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí thu mua bằng tiền, chi phí vận chuyển bốc dỡ phải trả TK 111,112,331 TK 133 TK 1562 TK 334,338 TK 214 Chi phí nhân công của bộ phận thu mua Chi phí khấu hao phục vụ thu mua TK 152,153 TK 1381 Chi phí vật liệu bao bì có liên quan đến thu mua Các khoản hao hụt trong định mức phát sinh Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ TK 632 Hạch toán quá trình bán hàng Các phương thức bán hàng. Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: 2.1.1. Bán buôn hàng hoá. Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá. Bán buôn gồm 2 phương pháp sau: Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: - Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này thì lúc này hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng. Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển giao hàng cho bên mua tại một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng số hàng này bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì hàng coi như là đã được tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng Doanh nghiệp mua hàng về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua theo một trong hai hình thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp. Theo hình thức này thì sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho hoặc địa điểm của người bán. Sau khi giao nhận đủ hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng và không tham gia thanh toán. Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại làm môi giới cho bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới do bên bán hoặc bên mua trả, bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán trực tiếp cho bên bán. Đối với doanh nghiệp này doanh thu được tính trên số tiền hoa hồng được hưởng. 2.1.2. Bán lẻ hàng hoá. Phương thức bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức bán lẻ có 4 hình thức: Bán lẻ thu tiền tập trung. Theo hình thức này nghiệp vụ thu tiền của người mua và người giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. Bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này nhân viên bán trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền, sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán hàng trả góp. Hình thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm. Về thực chất quyền sở hữu chỉ chuyển hết cho người mua khi họ trả hết tiền hàng nhưng về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua đã được người mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì được coi là tiêu thụ. Hình thức bán hàng gửi đại lý. Phương thức gửi đại lý là doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi. Cơ sơ nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại được hưởng hoa hồng. Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán . 2.2. Phương pháp tính giá hàng xuất bán. Trong quá trình kinh doanh để xác định được kết quả kinh doanh và trị giá vốn hàng còn lại cuối kỳ kế toán cần phải xác định được trị giá hàng xuất kho trong kỳ. Về nguyên tắc giá thực tế của hàng xuất kho phải tính trên cơ sở của giá mua nhập kho. Tuy nhiên căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho sao cho phù hợp. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho thường sử dụng là: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất dến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời. Nhưng phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này được áp dụng với giả thiết là những hàng hoá thu mua sau cùng thì sẽ được xuất kho trước tiên, giá hàng hoá xuất kho sẽ tính theo giá hàng nhập kho lần cuối sau đó mới tính đến những lần nhập trước. Phương pháp này cho phép tính giá hàng xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường nhưng lại tốn nhiều công sức, giá trị hàng hoá tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế. Phương pháp giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính giá trị bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập). Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân có 3 cách xác định: (1) Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng hoá so với phương pháp FIFO và LIFO nhưng độ chính xác không cao và công việc tính toán bị dồn vào cuối kỳ gây ảnh hưởng tới công tác kế toán chung. (2) Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước mặc dù khá đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng hoá, trường hợp giá cả thị trường có biến động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho trở nên thiếu chính xác và có trường hợp dẫn đến sự bất hợp lý( tồn kho âm). (3) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng số nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng lượng nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập xác định trị giá hàng xuất vừa chính xác, vừa cập nhật. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp và tốn nhiều công sức. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ. Theo phương pháp này để tính được giá thực tế hàng hoá xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được lượng hàng hoá xuất kho. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, lại được xuất bán thường xuyên thì sẽ không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho, trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước sau đó mới xác định được giá thực tế của hàng xuất kho. Giá trị thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ = Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ x Đơn giá hàng hoá nhập kho lần cuối Giá trị thực tế hàng xuất kho = Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ + Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ - Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ Phương pháp tính giá đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc bán( trừ trường hợp có sự điều chỉnh). Khi xuất bán hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này thưòng áp dụng đối với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này có ưu điểm là rất chính xác, kịp thời theo từng lần nhập và thông qua đó kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nhưng rất tốn kém trong việc bảo quản. Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này toàn bộ biến động của hàng hoá trong kỳ được tính theo giá hạch toán( là một loại giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán và hạch toán tổng hợp về hàng hoá. Khi sử dụng giá hạch toán hàng ngày kế toán ghi sổ nhập- xuất- tồn kho hàng hoá theo giá hạch toán. Giá hạch toán hàng hoá xuất bán trong kỳ = Số lượng hàng hoá xuất bán x Đơn giá hạch toán Đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế qua hai bước: xác định hệ số giá của từng loại và giá thực tế hàng hoá. Hệ số giá hàng hoá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + giá hạch toán hàng nhập trong kỳ Giá thực tế hàng hoá xuất bán trong kỳ = Giá hạch toán hàng hoá xuất bán trong kỳ x Hệ số giá hàng hoá Kết luận: Mỗi phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho đều có những ưu điểm, nhược điểm do vậy, kế toán phải căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để lựa chọn phương pháp đã nêu trên theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng. 2.3. Tài khoản sử dụng. Xác định các tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán nhằm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thông tin và quá trình kinh doanh. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm doanh thu( thuế TTĐB, trị giá hàng bán trả lại....) - Kết chuyển doanh thu thuần. Bên Có: Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 4 tài khoản cấp2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản 632 phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ, kết cấu: Bên Nợ: -Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ( theo phương pháp KKTX). -Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ( theo phương pháp KKĐK). Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại( phương pháp KKTX). - Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ (phương pháp KKĐK) - Kết chuyển giá vốn hàng bán Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá hàng đã gửi cho khách hàng hoặc đại lý, ký gửi - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ( KKĐK). Bên Có: - Trị giá hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận._. thanh toán hoặc thanh toán. - Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ( KKĐK). Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Ngoài các tài khoản trên còn sử dụng một số tài khoản sau: Tài khoản 532: “ Giảm giá hàng bán” Tài khoản 531: “ Hàng bán bị trả lại” Tài khoản 131: “ Phải thu khách hàng”.... 2.4. Phương pháp hạch toán Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương pháp KTX Hàng gửi bán TK111, 112,131 ThuếGTGT đầu ra Doanh thu bán hàng K/c khoản giảm doanh thu Thuế TTĐB thuế XK Kết chuyển giá vốn TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 333 TK 531, 532 TK 511 TK 331 TK3331 Xuất bán trực tiếp Hàng được chấp nhận Bán buôn vận chuyển thẳng giao trực tiếp K/c doanh thu thuần Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương pháp KĐK TK 111, 112,331 TK531, 532 TK 156, 157,151 Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, Thuế GTGT đầu ra Doanh thu bán hàng K/c doanh thu K/c giá vốn Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp Giá trị hàng xuất bán Giảm giá, hàng mua bị trả lại K/c trị giá hàng tồn, hàng gửi bán, đi đường cuối kỳ TK 611 TK 333 TK 511 TK 911 TK 3331 TK 632 TK 111, 112,331 TK 111, 112,331 Trị giá hàng mua chi phí thu mua K/c trị giá hàng tồn,hàng gửi bán, đi đường đầu kỳ TK 156, 157,151 K/c khoản giảm doanh thu 2.5.Phương pháp hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. 2.5.1. Trường hợp chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận( ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng). Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 811- Chi phí hoạt động tài chính. 2.5.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế về hàng không đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất, hàng bị thiếu, kém chất lượng. Trị số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn. Tài khoản sử dụng là TK 531- Hàng bán bị trả lại. 2.5.3. Trường hợp giảm giá hàng bán Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532 và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi có hoá đơn bán hàng. Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Kết chuyển giảm giá, hàng bán bị trả lại Thuế GTGT tương ứng với số chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại Giảm giá, hàng bán bị trả lại Chiết khấu hàng bán TK 811 TK3331 TK 511 TK111,112,131 TK 531, 532 Hạch toán dự trữ hàng hoá 3.1. Vai trò của dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Dự trữ hàng hoá là khối lượng hàng hoá đã rời khỏi lĩnh vực sản xuất nhưng chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá còn ở trong khâu lưu thông. Các loại hàng hoá dự trữ bao gồm: hàng đang đi đường, hàng đợi kiểm nhận, ở trong kho và các quầy hàng, hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ. Hàng hoá tồn kho là lượng hàng hoá dự trữ ở doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho việc bán hàng được bình thường. Vì vậy, các doanh nghiệp thương mại cần xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá, các định mức tồn kho đối với những mặt hàng chủ yếu. Dự trữ hàng hoá tốt đảm bảo cho quá trình lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp diễn ra có hiệu quả và hoạt động kinh doanh ổn định. Dự trữ hàng hoá phải đảm bảo vừa đủ, không nên quá thừa sẽ gây ứ đọng vốn hoặc quá thiếu sẽ ảnh hưởng đến quá trình bán hàng. 3.2. Hạch toán nghiệp vụ hàng hoá ở kho và quầy hàng. 3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở kho và ở quầy. Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý và phương pháp bảo quản ở kho doanh nghiệp áp dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp hạch toán theo lô hàng: Theo phương pháp này mỗi lô hàng được đánh theo số hiệu và bảo quản riêng tại kho, đồng thời mở thẻ kho để phản ánh sự biến động của từng lô hàng. - Phương pháp hạch toán theo mặt hàng: Theo phương pháp này, mỗi mặt hàng mở một thẻ kho để theo dõi liên tục theo trình tự thời gian. Các thẻ kho được đăng ký, đánh số, sắp xếp theo trình tự danh mục, theo từng loại hoặc từng nhóm hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho ghi chép đối chiếu. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho sau đó lập bảng kê nhập, xuất, tồn. 3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ tồn kho ở quầy hàng. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp hạch toán về mặt giá trị: Người bán nhận hàng để bán, tính thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến đâu nộp tiền đến đó. Định kỳ, cuối tháng kiểm kê số hàng ở quầy để đối chiếu số tiền chưa thanh toán. Theo phương pháp này người bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán. Phương pháp hạch toán về số lượng và giá trị: Mỗi mặt hàng người bán mở một thẻ quầy hàng riêng để ghi chép sự biến động về số hàng nhập, xuất, tồn. Cuối ca, hoặc cuối ngày tiến hành kiểm kê số hàng hoá còn lại về mặt số lượng để từ đó xác định số lượng bán ra trong ngày. 3.3. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc hạch toán kết hợp giữa kho, quầy hàng và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá cả về số lượng và giá trị. Quá trình ghi sổ chi tiết nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá được tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán theo qui định. Chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập, xuất hàng hoá và là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán. Căn cứ vào báo cáo kho, báo cáo bán hàng, chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho, bảng kê nhập- xuất- tồn. Bởi vậy, giữa kho và phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phối hợp mối quan hệ giữa kho và phòng kế toán người ta sử dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư. Mỗi phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho đều có ưu và nhược điểm do vậy, tuỳ theo đặc điểm tính chất và qui mô của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà có thể lựa chọn sử dụng một trong ba phương pháp để phát huy được những ưu điểm và hạn chế nhược điểm. 3.3.1. Phương pháp thẻ song song Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau đó mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc mỗi ngày tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm hàng hoá. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được hoá đơn mua, bán hàng, phiếu nhập, xuất kho hàng hoá thì nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm tra và phản ánh vào “sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng hoá” để theo dõi cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng hoá” với “thẻ kho”. Đồng thời từ sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng hoá kế toán lấy số liệu ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá theo từng loại hàng hoá, đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và cung cấp thông tin thường xuyên kịp thời cho người quản lý cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị và có thể vận dụng được máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết. Tuy nhiên, nhược điểm là ghi chép trùng lắp, khối lượng ghi chép lớn, không thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh quá nhiều các loại hàng hoá. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu 3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song Tại phòng kế toán: Không mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các bảng kê nhập, xuất của từng loại hàng hoá, mỗi loại hàng hoá được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Và đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế toán tổng hợp. Như vậy phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán nhưng việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng đến việc thực hiện các khâu kế toán khác. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn Thẻ kho Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu 3.3.3. Phương pháp sổ số dư. Tại kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi thủ kho ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ đã được phân loại theo từng loại hàng hoá và lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo từng loại hàng hoá vào sổ số dư. Tại phòng kế toán: Nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ sau đó căn cứ vào giá hạch toán để tính ra tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã tính tiền kế toán ghi vào “bảng luỹ kế nhập xuất tồn”. Cuối kỳ đối chiếu tồn kho từng loại hàng hoá trên “sổ số dư” với tồn kho trên “bảng luỹ kế nhập xuất tồn”. Phương pháp này có ưu điểm là tránh được việc ghi chép trùng lắp, mà dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ và cung cấp được thông tin thường xuyên về tổng giá trị hàng hoá nhập xuất tồn. Nhưng việc đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hàng hoá Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương pháp quản lý của doanh nghiệp. Song song với hạch toán chi tiết là hạch toán tổng hợp giữa hai quá trình hạch toán này có mối quan hệ với nhau. - Về mặt quản lý: hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho công tác quản lý. - Về mặt ghi chép: đây là hai quá trình song song của công tác kế toán. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung đó là hệ thống chứng từ thống nhất do dó phải đảm bảo sự kiểm tra thống nhất và đối chiếu lẫn nhau. III. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi. 1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá hàng hoá, vật tư, hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Phương pháp tính: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán bằng cách so sánh giá vật tư, hàng hoá ghi trên sổ kế toán với giá thị trường ngày cuối năm, nếu giá thị trường nhỏ hơn giá ghi trên sổ kế toán thì lập dự phòng như sau: Mức dự phòng cần lập năm tới của hàng tồn kho i = Số lượng hàng tồn kho i cuối niên độ x Mức chênh lệch giảm giá của hàng tồn kho i Lưu ý: Chỉ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho loại hàng hoá tồn kho có thực ở kho và những hàng tồn kho được kinh doanh hợp pháp có đầy đủ chứng từ hợp lệ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng Tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Kết cấu tài khoản Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào kết quả kinh doanh . Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Số dư bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trình tự hạch toán Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 721 TK 159 TK 6426 Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi đựoc do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán. Khi tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán phải chú ý đến điều kiện lập như sau: + Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi: - Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. - Doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ.... + Căn cứ để ghi các khoản nợ phải thu khó đòi là: Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưg vẫn chưa thu được nợ. Trường hợp đặc biệt tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu như bỏ trốn đang bị cơ quan lập pháp truy tố, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. + Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối năm. + Các khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ khi có bằng chứng sau: - Phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo qui định pháp luật. - Đơn vị nợ hoặc người nợ đang tồn tại nhưng có đủ minh chứng cho rằng họ không có đủ khả năng thanh toán. - Có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết hoặc không có khả năng trả nợ( kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương). Phương pháp tính Số dự phòng phải thu cần lập năm tới của khách hàng đáng ngờ = Số nợ phải thu từ khách hàng đáng ngờ x Số % có khả năng mất Lưu ý: Tổng mức lập dự phòng phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”. Kết cấu Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Bên Có: Số dự phòng phải thu khó đòi đã lập tính vào chi phí QLDN Số dư bên Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn cuối kỳ. Trình tự hạch toán Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi TK 721 TK 139 TK 6426 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 1. Hạch toán chi phí bán hàng 1.1. Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ... trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ bán hàng ... Chi phí bán hàng là một nội dung của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thức tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Xét về nội dung kinh tế chi phí bán hàng gồm những khoản: - Chi phí nhân viên bán hàng: là khoản tiền phải trả cho nhân viên bán hàng bao gồm cả lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu, bao bì chi dùng thực tế cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá dự trữ.. - Chi phí khấu hao TSCĐ của các khâu bán hàng như kho, quầy, cửa hàng, phương tiện vận tải... - Chi phí bảo hành hàng hoá là chi phí phát sinh sửa chữa những hàng hoá bị hỏng trong một thời gian nhất định - Chi phí dịch vụ mua ngoài: thể hiện hình thái chi là một khoản nợ phải trả hoặc đã trả do nhận dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại, vận tải... - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi không thuộc nội dung trên, được ghi chi bằng tiền chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng. 1.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641: “Chi phí bán hàng” Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : - Các khoản chi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 7 tài khoản cấp hai. 1.3. Phương pháp hạch toán Thể hiện qua sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp( QLDN) Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên QLDN: gồm các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui định với số tiền lương phát sinh. - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý: Giá trị của NVL xuất dùng cho quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý... - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý: là giá trị của những công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như văn phòng, vật kiến trúc, phương tiện máy móc... - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản chi khác - Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí thuê ngoài như điện nước, điện thoại, thuê nhà... Chi phí bằng tiền khác: gồm những chi phí chung cho doanh nghiệp chưa kể ở trên: như chi phí hội họp, đào tạo cán bộ... Tài khoản sử dụng Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 8 tài khoản cấp hai 2.3. Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp K/c chi phí với chu kỳ kinh doanh dài Chi phí chờ kết chuyển K/c chi phí bán hàng, QLDN với chu kỳ kinh doanh ngắn TK334,338 TK641,642 TK111,112,138 TK152,153 TK214 TK335 Chi phí nhân viên TK333 TK111,112 TK139,159 TK911 TK1422 Chi phí vật liệu,CCDC Thuế, phí và lệ phí Chi phí trích trước Chi phí khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dự phòng Ghi giảm chi phí Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Nội dung hạch toán kết quả và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - ThuếTTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 911: “ Xác định kết quả kinh doanh” Bên Nợ: - Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường - Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh trong kỳ - Thu nhập hoạt động tài chính và bất thường - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối” Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh - Phân phối lợi nhuận Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ - Xử lý lỗ về hoạt động kinh doanh Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa xử lý Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý Tài khoản 421 chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai: - Tài khoản 4211“ Lợi nhuận năm trước”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước. Tài khoản 4212: “ Lợi nhuận năm nay”: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay. Phương pháp hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ TK641,642 K/c CPBH, QLDN kỳ trước TK632 TK911 TK511,512 TK1422 TK421 K/c giá vốn hàng bán K/c chi phí bán hàng, QLDN Chờ kết chuyển K/c doanh thu K/c lỗ kinh doanh K/c lãi kinh doanh V. Tổ chức hệ thống sổ kế toán lưu chuyển hàng hoá. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để kế toán ghi chép hệ thống thông tin chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc theo thời gian. Do qui mô và loại hình doanh nghiệp khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán thích hợp. Trong doanh nghiệp thương mại, tổ chức sổ kế toán tổng hợp hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo một trong các hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký chứng từ - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức Nhật ký sổ cái. Trình tự ghi sổ hạch toán mua bán hàng hoá theo hình thức Nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức này là kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Trong suốt tháng để ghi vào Nhật ký chứng từ mở cho bên Có của các tài khoản kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ mua bán hàng hoá -Nhật ký chứng từ số 8 -Nhật ký chứng từ có liên quan số 1,2,4 Sổ Cái TK156, 157, 632, 511... Báo cáo tài chính -Sổ chi tiết TK331,131 -Sổ chi tiết hàng hoá -Sổ chi tiết bán hàng Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê số8,9,10 Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Theo hình thức Nhật ký chứng từ có ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa các sổ kế toán, thuận lợi cho phân công lao động kế toán. Nhưng khi có nhầm lẫn sai sót thì khó phát hiện do vậy, đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao và đồng đều. 2. Trình tự ghi sổ hạch toán mua bán hàng hoá theo hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh. Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ mua bán hàng hoá Nhật ký chung Sổ nhật ký mua hàng, bán hàng Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết TK131,331 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái TK156,157,511,632... Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Theo hình thức Nhật ký chung đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện cho việc đối chiếu với chứng từ gốc. Nhưng việc ghi chép trùng lắp, không thích hợp với doanh nghiệp lớn ghi chép bằng tay. 3. Trình tự ghi sổ hạch toán mua bán hàng hoá theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được vào hai loại sổ kế toán riêng là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái. Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ mua bán hàng hoá Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ -Sổ chi tiết bán hàng -Sổ chi tiết hàng hoá -Sổ chi tiết TK331,131 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ Cái TK 156, 157,632,511.. Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu 4. Trình tự ghi sổ hạch toán mua bán hàng hoá theo hình thức Nhật ký sổ Cái. Đặc điểm của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký sổ Cái Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc mua bán hàng hoá -Sổ chi tiết hàng hoá -Sổ chi tiết bán hàng -Sổ chi tiết TK331,131 Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ mua bán hàng Nhật ký sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Theo hình thức Nhật ký sổ Cái đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra và thường ghi bằng tay, trình độ nhân viên kế toán có trình độ thấp. Nhưng nhược điểm của hình thức này là không thuận lợi cho phân công lao động kế toán, khó áp dụng máy vi tính vào kế toán. VI. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ 1. Các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận tiêu thụ Trong kinh doanh thương mại, việc phân tích tình hình lợi nhuận tiêu thụ có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích này giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được toàn bộ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và biết được xu thế phát triển của doanh nghiệp từ đó lập ra những kế hoạch cụ thể cho kỳ kinh doanh tiếp theo và có những biện pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phân tích lợi nhuận người ta thường sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau: Trong kinh doanh mục tiêu chính và cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn vốn hạn chế thì yêu cầu các doanh nghiệp phải lựa chọn các mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, đầu tư vốn vào những dự án tốn ít vốn nhưng lại có hiệu quả cao. Lợi nhuận luôn có mỗi quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như là doanh thu, giá vốn, chi phí... Để phân tích lợi nhuận dùng các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng và QLDN Trên đây chỉ là những chỉ tiêu về số lượng, muốn đánh giá xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thì sử dụng những chỉ tiêu sau: Tỷ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp bán hàng x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ giá bán của doanh nghiệp cao hơn so với giá mua. Điều này cho thấy doanh nghiệp thực hiện tốt quá trình mua hàng và bán hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp cao chưa khẳng định được doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận thuần cao. Do vậy, để đánh giá mỗi quan hệ giữa lợi nhuận và doanh số thì dùng chỉ tiêu: Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Khi đánh giá hiệu năng sử dụng vốn lưu động thì dùng chỉ chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn lưu động bình quân. Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với vốn lưu động = Lợi nhuận thuần x 100 Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. Để đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí bán hàng thì sử dụng chỉ tiêu sau: Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với chi phí bán hàng = Lợi nhuận thuần x 100 Chi phí bán hàng Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bán hàng bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí chi phí bán hàng. Trên thực tế các doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách hạ thấp chi phí bán hàng. Trong việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ, cụ thể phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ như: giá bán, giá vốn, số lượng hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc xem xét, đánh giá từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận được thực hiện theo phương pháp so sánh tức là đánh giá nhân tố nào làm lợi nhuận tăng, lợi nhuận giảm. Với cách phân tích đó phải phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau đó tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng. Trong quá trình kinh doanh thì lưu chuyển hàng hoá chịu rất nhiều nhân tố chủ quan, khách quan tác động. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. Đó là việc doanh nghiệp tổ chức quá trình bán hàng, mua hàng, dự trữ hàng hoá. Việc mua hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường tiêu thụ, về nhu cầu thị trường, tổ chức quá trình thu mua hàng hoá bán ra phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý và làm sao có lợi nhất. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm kê hàng hoá. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như các quy luật kinh tế thị trường, các chính sách, biện pháp của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải có những biện pháp khắc phục các nhân tố ảnh hưởng xấu, lợi dụng những cơ hội phát triển. 2. Các biện pháp làm tăng lợi nhuân tiêu thụ trong đơn vị kinh doanh thương mại. - Tổ chức quản lý tốt hàng tồn kho dự trữ. - Tổ chức tốt quá trình mua hàng nhằm mục đích bảo quản, gìn giữ hàng hoá, giảm chi phí thu mua. - Phải nắm bắt thị trường để kịp thời chuyển hướng kinh doanh đáp ứng yêu cầu của thị trường - Không ngừng nâng cao chất lượng của hàng hoá bán ra để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng trên cơ sở có những mặt hàng chủ chốt. - Sử dụng các hình thức thanh toán, kết hợp sử dụng hệ thống giá cả mềm dẻo tạo điều kiện khai thác triệt để nhu cầu thị trường. - Luôn giữ chữ tín với khách hàng - Phải nắm bắt được nhu cầu tiềm năng của thị trường để có kế hoạch chuẩn bị hàng hoá tiêu thụ. Phần II Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 1. Lịch sử hình thành của công ty Công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ Lao động là một đơn vị kinh ._.ạt được lợi nhuận cao thì việc tổ chức công tác lưu chuyển hàng hoá có một vị trí quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn được chi phí và thu nhập, hiệu quả kinh doanh... để từ đó chủ động về tài chính, tự chủ trong kinh doanh. Vì vậy, việc đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường là vấn đề cần quan tâm. Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một đơn vị thuộc Bộ thương mại, công ty đã có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Song bên cạnh đó, công tác hạch toán kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn một số những tồn tại cần giải quyết. Sau quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, em đã hoàn thành bài luận văn này. Tuy nhiên, do thực tế đa dạng và trình độ của em còn hạn chế nên bài luận văn của em còn có nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo và nhân viên trong phòng kế toán của công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Minh Phương và các cô trong phòng kế toán công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công- Nhà xuất bản tài chính Hà Nội - 2000 2. 400 sơ đồ kế toán tài chính Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Nhà xuất bản thống kê Hà Nội - 2001 5. Tạp chí kế toán và kiểm toán 6. Tạp chí thương mại 7. Luận văn khoá 38, 39 mục lục Lời nói đầu 1 Phần I - Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 2 I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 2 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 2 2. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá 3 2.1. Khái niệm 3 2.2. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá 4 II. Hạch toán lưu chuyển hàng hoá 4 1. Hạch toán quá trình mua hàng 4 1.1. Phương thức mua hàng 5 1.2. Đặc điểm tính giá hàng hoá mua vào trong kinh doanh thương mại 5 1.3. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng 6 1.4. Hạch toán chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua 10 2. Hạch toán quá trình bán hàng 12 2.1.Cácphương thức bán hàng 12 2.2. Phương pháp tính giá hàng xuất bán 14 2.3.Tài khoản sử dụng 17 2.4. Phương pháp hạch toán quá trình bán hàng 18 2.5. Phương pháp hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại 19 3. Hạch toán dự trữ hàng hoá 20 3.1. Vai trò của dự trữ hàng hoá trong kinh doanh 20 3.2. Hạch toán nghiệp vụ hàng ở kho và ở quầy 20 3.3. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho 21 III. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi 24 1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 24 2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 25 IV. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 27 1. Hạch toán chi phí bán hàng 27 1.1. Nội dung của chi phí bán hàng 27 1.2. Tài khoản sử dụng 27 1.3. Phương pháp hạch toán 28 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28 2.1. Nội dung hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28 2.2. Tài khoản sử dụng 28 2.3. Phương pháp hạch toán 29 3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 29 3.1. Tài khoản sử dụng 29 3.2. Phương pháp hạch toán xác định kết quả 30 3.3. Phương pháp hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 30 V. Tổ chức sổ kế toán lưu chuyển hàng hoá 31 1. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 31 2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 32 3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 33 4. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 33 VI. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ 34 1. Các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận tiêu thụ 34 2. Các biện pháp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ trong đơn vị kinh doanh thương mại 36 Phần II-Thực trạng tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 37 I. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 37 1. Lịch sử hình thành của công ty 37 2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 39 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 40 II. Tổ chức công tác kế toán của công ty 41 1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 41 2. Tổ chức hệ thống sổ sách 44 3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 46 III. Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 46 A. Những vấn đề chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 46 B. Hạch toán quá trình mua hàng ở công ty 47 1. Các phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng 47 2. Tính giá hàng hoá 48 3. Hạch toán chi tiết kho hàng 49 4. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng 52 4.1. Tài khoản sử dụng 52 4.2. Phương pháp hạch toán 53 C. Hạch toán hàng tồn kho 57 D. Hạch toán quá trình bán hàng 58 1. Các phương thức bán hàng và chứng từ sử dụng 58 2. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng 59 2.1. Tài khoản sử dụng 59 2.2. Phương pháp hạch toán 59 2.3. Sổ sách sử dụng để phản ánh quá trình bán hàng 63 2.4. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua 65 E. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 66 1. Chi phí bán hàng 66 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 67 F. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 68 1. Nội dung hạch toán kết quả tiêu thụ 68 2. Phương pháp hạch toán 68 Phần III - Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 76 I. Cơ sở lý luận trong việc hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại 76 II. Một số nhận xét về công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 76 1. Ưu điểm 77 2. Những tồn tại 78 III. Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 83 Kết luận 91 Tài liệu tham khảo 92 Biếu số 2 Phòng nghiệp vụ Báo cáo nhập xuất tồn kho Mặt hàng: Bóng đèn RĐ Tháng 3 Đơn vị: đồng Mã số Tên hàng hoá Đơn giá Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT B20 Bóng HQ 20w 4250 Cái 50000 212500000 40000 170000000 30000 127500000 60000 255000000 B40 Bóng HQ 40w 6060 Cái 100000 606000000 100000 606000000 Bt60 Bóng tròn 60w 1950 Cái 9500 18525000 10500 20475000 13200 25740000 6800 13260000 Bt75 Bóng tròn 75w 2410 Cái 28500 68685000 25000 60250000 39000 93990000 14500 34945000 Cộng 4779675000 3227150000 2730892000 5275933000 ( Trích báo cáo nhập xuất tồn mặt hàng Bóng đèn Rạng Đông của phòng nghiệp vụ) Biểu số 6 Phòng nghiệp vụ Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tài khoản 331 Đối tượng: Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông Tháng 3 Đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 9.280.757.312 1/3 95260 1/3 Mua bóng HQ 40w Thuế GTGT 1561 133 424.200.000 42.420.000 10/3 106 10/3 Trả tiền hàng 111 250.000.000 Cộng PS 6.586.330.470 9.172.660.940 Số dư cuối kỳ 11.867.087.782 ( Trích sổ thanh toán với công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông của phòng nghiệp vụ) Biểu số 7 Phòng nghiệp vụ Nhật ký chứng từ số 5- TK 331 Tháng 3 Đơn vị: đồng Stt Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Có TK 331, Nợ TK Nợ TK 331, Có TK Số dư cuối tháng Nợ Có 1561 133 Cộng Có 111 112 Cộng Nợ Nợ Có 1 Công ty BĐPN Rạng Đông 9280757312 8338782673 833878267 9172660940 4586330470 2000000000 6586330470 11867087782 2 Công ty giấy Bãi Bằng 16175500 62130804 6213080 68343884 50000000 34519384 3 Công ty vang thăng long 58165076 15908000 477240 16385240 11384000 40000000 51384000 23166316 Cộng 8598000 19148717598 10165445134 1003267740 11168712873 6244214878 3500000000 9744214878 8598000 20573215593 ( Trích nhật ký chứng từ số 5 của phòng nghiệp vụ) Biểu số 9 Phòng nghiệp vụ Tờ kê chi tiết hàng xuất kho Mặt hàng: Bóng Rạng Đông Tháng 3 Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Tên đơn vị nhận hàng Tổng giá trị hàng xuất kho Ghi Có TK156, Nợ TK632 Phần phụ: ghi Có TK511, Nợ TK Ghi chú 111 112 131 Cộng Có Giá xuất Giá bán 5/3 Công ty TM Phổ Yên 303000000 303000000 325000000 325000000 6060 6500 8/3 Cửa hàng BH Gia Lâm 29750000 29750000 31500000 31500000 4250 4500 10/3 Bán lẻ- báo cáo quầy Hạnh 731500 731500 731500 731500 6060 6650 20/3 Cửa hàng BH Bắc Giang 18180000 18180000 19500000 19500000 6060 6500 Cộng 2730892000 2730892000 1450800000 1425999000 2806799000 ( Trích tờ kê chi tiết hàng xuất kho của phòng nghiệp vụ tháng 3) Biểu số 10 Phòng nghiệp vụ Bảng kê số 4- TK 1561 Tháng 3 Đơn vị: đồng Tên hàng hoá Dư đầu kỳ Ghi Nợ TK1561, ghi Có TK Ghi Có TK 1561, ghi NợTK Phần phụ ghi Có TK 511, ghi Nợ TK Dư cuối kỳ 331 Cộng Nợ 632 Cộng Có 111 112 131 Cộng Có 1. Bóng RĐ 4779675000 3227150000 3227150000 2730892000 2730892000 1450800000 1425999000 2806799000 5275933000 2. Phích RĐ 4209796165 5945510940 5945510940 4699526565 4699526565 3280092000 1429807206 4779899206 5455780540 3. Dây điện 403887708 526517997 526517997 491833625 491833625 499708000 499708000 438572080 4. Giấy VS 91591829 68343884 68343884 55712010 55712010 55712010 3951790 59663800 10422370 5. Rượu 1455000 15908000 15908000 14317200 14317200 14940000 3045800 6. Chấn lưu 79361100 50490000 50490000 52641600 52641600 54007200 54007200 77209500 7. Bao bì cát tông 55031000 55031000 55031000 55031000 5648000 5648000 8. Khác 338684008 292401313 292401313 190082087 190082087 106312244 92470756 198783000 44100323 Cộng 9904450810 10165445134 10165445134 8275718887 8275718887 4892916254 3511591952 8404508206 11794177057 Biểu số 11 Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động Bảng kê số 4 – TK 156 Tháng 3- Toàn công ty đơn vị: đồng Đơn vị Dư đầu tháng Ghi Nợ TK 1561 Ghi Có TK 1561 Phần phụ ghi Có TK 511 Số dư cuối tháng TK 331 TK 111 Cộng Nợ 632 Cộng Có 111 112 131 Cộng Có CH 1 4808572305 649204444 649205439 416837500 416837500 103902691 6260722 372547873 482711286 5040940245 CH 2 978049091 910695195 910695195 1048151293 1048151293 490314346 577971999 1068286345 830592993 Phòng NV 9904450810 10165445134 10165445134 8275718887 8275718887 4892916254 3511591952 8404508206 11794177057 Trạm BH 3851580189 604646308 604646308 1250553768 1250553768 1043741920 210968000 1254709920 3165672729 Trạm BHLĐ 1677440083 6016901940 6016901940 5533929608 5533929608 3491237634 565204875 1546654244 5603096753 2060412415 Cộng 21150092478 18346894016 18346894016 16525191056 16525191056 10022112845 571465597 6219734068 16813312510 Chi phí thu mua 27948000 111973519 Tổng cộng 21150092478 18346894016 27948000 18374842016 16637164575 16637164575 22887769919 Biểu số 12 Sổ Cái TK 156 Năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 27513711955 Ghi Nợ TK 156 đối ứng Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 … TK 111 26.864.522 57.160.997 27.948.000 TK 331 19.258.982.007 18.347.816.044 18.346.894.016 Cộng PS Nợ 19.285.846.529 18.404.977.035 18.374.842.016 56.065.665.580 Cộng PS Có 26.993.058.362 17.061.384.679 16.637.164.575 60.691.607.616 Dư Nợ 19.806.500.122 21.150.092.478 22.887.769.919 Biểu số 14 Phòng nghiệp vụ Bảng kê số 11- TK 131 Tháng 3 Đơn vị: đồng Diễn giải Dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ TK Dư cuối tháng Nợ Có 511 3331 131 Cộng Nợ 111 112 Cộng Có Nợ Có Công ty TBD 197709961 121487786 12148779 133636565 200000000 200000000 131346526 Công ty TMPhổ Yên 771960664 445233441 44523344 489756785 500000000 500000000 761717449 CHBH Gia Lâm 376399096 182372750 17181677 199554427 295992533 295992533 279960990 CTy XNK Đà Nẵng 902708350 692725800 69272580 105000000 866998380 35709970 Cộng 7859134725 1204001596 3511591952 349141952 792500000 4653233904 1302068075 2218891721 3520959796 8186862461 399455224 Biểu số 15 Bảng kê số 11- TK 131 Tháng 3 Toàn công ty Diễn giải Dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ TK Dư cuối tháng Nợ Có 511 3331 131 Cộng Nợ 111 112 Cộng Có Nợ Có CH 1 388698561 4647995619 372547873 30938693 403486566 1185059371 793644875 1978704246 400887602 6235402340 CH 2 519783437 22000596 577971999 56941843 634913842 689949251 15680416 705599667 427171866 74850 Phòng NV 7859134725 1204001596 3511591952 349141952 792500000 4653233904 509568075 2218891721 3520959796 8186862461 399455224 Trạm B H 59498830 3732182303 210968000 24413165 868468624 1137013424 13439121 34500000 47939121 59498830 2643108000 Trạm BHLĐ 508816161 1099622368 1546654244 154282744 399181151 2100118139 1036053714 553831651 1589885365 391690023 472263456 Cộng 9335931714 10705802482 6219734068 615718411 2060149775 8928765857 4226539532 3616548663 7843088195 9466110782 9752303870 Biểu số 16 Sổ chi tiết chi phí bán hàng Toàn công ty Nợ TK 641, ghi Có TK 111 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Chia ra SH NT Vận chuyển, bốc xếp Dịch vụ mua ngoài … Chi bằng tiền khác 60 1/3 Chi giới thiệu hàng của CH2 111 231.800 231.800 15 1/3 Chi bốc xếp hàng bán của CH1 111 150.000 150.000 67 2/3 Chi vận chuyển hàng bán phòng NV 111 348.000 348.000 … … 111 … … … … 158 26/3 Trả tiền điện thoại tháng 3- phòng NV 111 1.854.384 1.854.384 …. 111 … … … … Cộng 50.803.648 25.873.860 21.544.392 3.385.396 Biểu số 17 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Tháng 3 Toàn công ty Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 641 V/c Lương BHXH Dụng cụ, đồ dùng Chi phí bảo hành Dịch vụ mua ngoài Chi bằng tiền khác Chi tiền mặt 111 50.803.648 25.873.860 21.544.392 3.385.396 Chi TGNH 112 16.155.120 16.155.120 Tạm ứng 141 4.450.000 4.450.000 Chi phí phải trả 142 2.500.000 2.500.000 Phải trả người bán 331 4.236.030 4.236.030 Chi phí trả trước 335 416.098.000 405.798.000 10.300.000 Lương 334 233.143.429 233.143.429 BHXH 338 7.790.319 7.790.319 Ghi giảm chi phí 641 (5.228.311) (5228311) Cộng 729.948.235 431.671.860 233.143.429 7.790.319 2.500.000 10.300.000 36.707.231 7.835.396 Biểu số18 Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp Toàn công ty Tháng 3 Nợ TK642, Có TK 111 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổng số tiền Chia ra SH NT Dịch vụ mua ngoài ….. Chi bằng tiền khác 65 1/3 Chi tiền thuê phòng họp 111 150.000 150.000 24/3 Trả tiền điện thoại 111 251.314 251.314 Cộng 3.203.980 1.830.860 1.273.120 Biểu số19 Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 3 Toàn công ty Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 641 Lương BHXH Dịch vụ mua ngoài Chi bằng tiền khác Chi tiền mặt 111 3.203.980 1.830.860 1.273.120 Chi TGNH 112 1.250.000 1.250.000 Lương 334 13.174.540 13.174.540 BHXH 338 2.576.508 2.576.508 Cộng 20.205.028 13.174.540 2.576.508 3.080860 1.273.120 Biểu số 24 Nhật ký chứng từ số 8 Quý 1 Đơn vị: đồng Diễn giải TK ghi Nợ TK ghi Có TK 511 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 Tiền mặt TK 111 23.950.443.140 Tiền gửi ngân hàng TK 112 19.357.906.320 Phải thu khách hàng TK 131 18.510.396.445 Doanh thu bán hàng TK 511 61.818.745.905 Xác định kết quả kinh doanh TK 911 60.691.607.616 917.075.142 58.885.458 Cộng 61.818.745.905 60.691.607.616 917.075.142 58.885.458 61.818.745.905 Biểu số 28 Phòng nghiệp vụ Thẻ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá: Bóng huỳnh quang 40 w Số thẻ Số danh điểm: B40 Đơn vị: Cái Kho cô Ngọc – Phòng nghiệp vụ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tồn đầu kỳ 1013 1/3 Nhập kho 331 6060 70.000 424.200.000 70.000 424.200.000 2008 5/3 Xuất bán 632 6060 50.000 303.000.000 10.000 60.600.000 8/3 Nhập kho 331 6060 10000 60600000 20000 121200000 Cộng 100.000 606.000.000 100.000 606.000.000 0 0 Biểu 4 Phòng nghiệp vụ Sổ chi tiết thanh toán với người bán- TK 331 Đối tượng: Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông Tháng 3 Đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 9.280.757.312 1/3 95260 1/3 Mua bóng HQ 40w Thuế GTGT 1561 133 424.200.000 42.420.000 10/3 106 10/3 Trả tiền hàng 111 250.000.000 Cộng PS 6.586.330.470 9.172.660.940 Số dư cuối kỳ 11.867.087.782 Biểu 5 Phòng nghiệp vụ Nhật ký chứng từ số 5- TK 331 Tháng 3 Đơn vị: đồng Stt Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Có TK 331, Nợ TK Nợ TK 331, Có TK Số dư cuối tháng Nợ Có 1561 133 Cộng Có 111 112 Cộng Nợ Nợ Có 1 Công ty BĐPN Rạng Đông 9.280.757.312 8.338.782.673 833.878.267 9.172.660.940 4586330470 2.000.000.000 6.586.330.470 11.867.087.782 2 Công ty giấy Bãi Bằng 16.175.500 62.130.804 6.213.080 68.343.884 50000000 34.519.384 3 Công ty vang thăng long 58.165.076 15.908.000 477.240 16.385.240 11384000 40.000.000 51.384.000 23.166.316 Cộng 8598000 19148717598 10165445134 1003267740 11168712873 6244214878 3500000000 9.744.214.878 8.598.000 20.573.215.593 Biểu 8 Phòng nghiệp vụ Tờ kê chi tiết hàng xuất kho Mặt hàng: Bóng Rạng Đông Tháng 3 Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Tên đơn vị nhận hàng Tổng giá trị hàng xuất kho Ghi Có TK1561, Nợ TK632 Phần phụ: ghi Có TK511, Nợ TK 111 112 131 Cộng Có 5/3 Công ty TM Phổ Yên 303000000 303000000 325000000 325000000 10/3 Bán lẻ báo cáo quầy Hạnh 731500 731500 731500 731500 20/3 Cửa hàng BH Bắc Giang 18.180000 18180000 19500000 19500000 Cộng 2730892.000 2730892000 1450800000 1425999000 2806799000 Biểu 11 Phòng nghiệp vụ Bảng kê số 4- TK 1561 Tháng 3 Đơn vị: đồng Tên hàng hoá Dư đầu kỳ Ghi Nợ TK1561, ghi Có TK Ghi Có TK 1561, ghi NợTK Phần phụ ghi Có TK 511, ghi Nợ TK Dư cuối kỳ 331 Cộng Nợ 632 Cộng Có 111 131 Cộng Có 1. Bóng RĐ 4779675000 3227150000 3227150000 2730892000 2730892000 1450800000 1425999000 2806799000 5275933000 2. PhíchRĐ 4209796165 5945510940 5945510940 4699526565 4699526565 3280092000 1429807206 4779899206 5455780540 3. Giấy 91591829 68343884 68343884 55712010 55712010 55712010 3951790 59663800 10422370 4. Rượu 1455000 15908000 15908000 14317200 14317200 14940000 3045800 Cộng 9904450810 10165445134 10165445134 8275718887 8275718887 4892916254 3511591952 8404508206 11794177057 Biểu13 Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động Bảng kê số 4 TK 156 Tháng 3- Toàn công ty đơn vị: đồng Đơn vị Dư đầu tháng Ghi Nợ TK 156 Ghi Có TK 156 Phần phụ ghi Có TK 511 Số dư cuối tháng TK 331 TK 111 Cộng Nợ 632 Cộng Có 111 112 131 Cộng Có CH 1 4808572305 649204444 649205439 416837500 416837500 103902691 6260722 372547873 482711286 5040940245 CH 2 978049091 910695195 910695195 1048151293 1048151293 490314346 577971999 1068286345 830592993 Phòng NV 9904450810 10165445134 10165445134 8275718887 8275718887 4892916254 3511591952 8404508206 11794177057 Trạm BH 3851580189 604646308 604646308 1250553768 1250553768 1043741920 210968000 1254709920 3165672729 Trạm BHLĐ 1677440083 6016901940 6016901940 5533929608 5533929608 3491237634 565204875 1546654244 5603096753 2060412415 Cộng 21150092478 18346894016 18346894016 16525191056 16525191056 10022112845 571465597 6219734068 16813312510 Chi phí thu mua 27948000 111973519 Tổng cộng 21150092478 18346894016 27948000 18374842016 16637164575 16637164575 10022112845 571465597 6219734068 16813312510 22887769919 Biểu 14 Sổ Cái TK 156 Năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 27513711955 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 156 đối ứng Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 … TK 111 26.864.522 57.160.997 27.948.000 TK 331 19.258.982.007 18.347.816.044 18.346.894.016 Cộng PS Nợ 19.285.846.529 18.404.977.035 18.374.842.016 56.065.665.580 Cộng PS Có 26.993.058.362 17.061.384.679 16.637.164.575 60.691.607.616 Dư Nợ 19.806.500.122 21.150.092.478 22.887.769.919 Biểu 9 Phòng NV Sổ chi tiết thanh toán với người mua- TK 131 Đối tượng: công ty TM Phổ Yên Tháng 3 Đơn vị: đồng Ngày tháng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 771.960.664 ... … … 8/3 Bán 7000 bóng RĐ Thuế GTGT 511 3331 325.000.000 32.500.000 ... … … 15/3 Khách hàng trả nợ 111 250.000.000 ... … … Cộng PS 489.767.758 500.000.000 Số dư cuối tháng 761.717.449 Biểu 10 Phòng nghiệp vụ Bảng kê số 11- TK 131 Tháng 3 Đơn vị: đồng Diễn giải Dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ TK Dư cuối tháng Nợ Có 511 3331 131 Cộng Nợ 111 112 Cộng Có Nợ Có Công ty TBD 197709961 121487786 12148779 133636565 200000000 200000000 131346526 CTyTMPhổYên 771960664 445233441 44523344 489756785 500000000 500000000 761717449 CHBH Gia Lâm 376399096 182372750 17181677 199554427 295992533 295992533 279960990 CTy Đà Nẵng 902708350 692725800 69272580 105000000 866998380 35709970 ….. ….. …. … …. …. …. …. …. … …. …. Cộng 7859134725 1204001596 3511591952 349141952 792500000 4653233904 1302068075 2218891721 3520959796 8186862461 399455224 Biểu Phòng nghiệp vụ Thẻ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá: Bóng huỳnh quang 40 w Số thẻ Số danh điểm: B40 Đơn vị: Cái Kho cô Ngọc – Phòng nghiệp vụ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tồn đầu kỳ 1013 1/3 Nhập kho 331 6060 70.000 424.200.000 70.000 424.200.000 … …. 2008 5/3 Xuất bán 632 6060 50.000 303.000.000 10.000 60.600.000 8/3 Nhập kho 331 6060 10000 60600000 20000 121200000 …. …. Cộng 100.000 606.000.000 100.000 606.000.000 0 0 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 Phòng kế toán kế hoạch Phòng nghiệp vụ Trạm bảo hộ lao động Trạm bách hoá Phó Giám đốc Phó Giám đốc Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động Kế toán trạm bách hoá Kế toán TSCĐ, chi phí, tiền lương Kế toán tồn kho kiêm thủ quỹ Kế toán quỹ và ngân hàng Kế toán mua bán và công nợ Kế toán cửa hàng số 1 Kế toán cửa hàng số 2 Kế toán phòng NV Kế toán trạm BHLĐ Kế toán phó Nhân viên thống kê Kế toán phó Kế toán trưởng Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ( sổ) kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Biểu 1 Tên kho: cô Ngọc Thẻ kho Tên, nhãn hiệu hàng hoá: Bóng huỳnh quang 40w Mã hiệu: B40 Đơn vị tính: Cái Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 1013 1/3 Nhập kho 1/3 70000 70000 … … … … … … … 2008 5/3 Xuất bán 5/3 50000 19900 1101 8/3 Nhập 10/3 10000 29990 … … ... ... ... ... ... 2179 20/3 Nhập 3000 25740 2950 20/3 Xuất 3000 22740 ... ... ..... ... ... ... ... Cộng 100000 100000 0 Biểu 3 Phòng nghiệp vụ Báo cáo nhập xuất tồn kho Mặt hàng: Bóng đèn RĐ Tháng 3 Đơn vị: đồng Mã số Tên hàng hoá Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT B20 Bóng HQ 20w 4250 50000 212500000 40000 170000000 30000 127500000 60000 255000000 B40 Bóng HQ 40w 6060 100000 606000000 100000 606000000 Bt60 Bóng tròn 60w 1950 9500 18525000 10500 20475000 13200 25740000 6800 13260000 Bt75 Bóng tròn 75w 2410 28500 68685000 25000 60250000 39000 93990000 14500 34945000 … … … … … … … … … Cộng 4779675000 3227150000 2730892000 5275933000 Biểu 2 Đơn vị: Phòng nghiệp vụ Tờ kê chi tiết nhập Mặt hàng: Bóng Rạng Đông Tháng 3 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Mã số Đơn giá Tổng giá trị nhập Ghi Nợ TK 1561, ghi Có TK SH NT 331 Cộng Nợ 1013 1/3 Nhập bóng HQ40w B40 6060 424.200.000 424.200.000 424.200.000 1024 2/3 Nhập bóng HQ20w B20 4250 85.000.000 85.000.000 85.000.000 1024 2/3 Nhậpbóng tròn60w Bt60 1950 13.650.000 13.650.000 13650.000 ... ... ... ... ... ... 2179 20/3 Nhập bóng HQ40w B40 6060 18.180.000 18.180.000 18.180.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 3.227.150.000 3.227.150.000 3.227.150.000 Biểu 5 Sổ chi phí mua hàng Nợ tài khoản 1562, Có tài khoản 111 Phòng nghiệp vụ - tháng 3 Đơn vị: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ TK 1562, chia ra Cộng Nợ SH NT Chi phí vận chuyển Chi phí thu mua 1/3 Công tác phí P.NV 111 50.000 50.000 1/3 Chi vận chuyển P.NV 111 300.000 .... 111 ... ... ... 15/3 Chi ký hợp đồng với công ty Giấy bãi bằng 111 1.000.000 ... 111 ... ... ... Cộng 16.968.634 3.840.782 20.809.416 Biểu 6 Bảng kê số 4- TK 1562 Toàn công ty- tháng 3 Đơn vị: đồng Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi Nợ TK 1562 Ghi Có TK 1562, Nợ TK 632 Dư cuối kỳ 111 Cộng Nợ CH số 1 1829053 1829053 CH số 2 2621244 2621244 Phòng NV 20809416 20809416 Trạm BH 1466651 1466651 Trạm BHLĐ 1221636 1221636 Cộng 27.948.000 27.948.000 Biểu 15 Sổ Cái tài khoản 511 Năm 2001 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 511, ghi Có TK Tháng1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 TK 911 61.818.745.905 Cộng PS Nợ 61.818.745.905 Cộng PS Có 27.746.126.089 17.259.307.306 16.813.312.510 61.818.745.905 Biểu 16 Sổ Cái tài khoản 632 Năm 2001 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 632, ghi Có TK Tháng1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 TK 1561 26.993.058.362 17.061.384.679 16.525.191.056 60.579.634.097 TK 1562 111.973.519 111.973.519 Cộng PS Nợ 26.993.058.362 17.061.384.679 16.637.164.575 60.691.607.616 Cộng PS Có 60.691.607.616 Biểu 17 Sổ Cái tài khoản 641 Năm 2001 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 641, ghi Có TK Tháng1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 TK 111 16.856.479 19.103.984 50.803.648 TK 112 12.968.025 14.616.039 16.155.120 TK 141 … … 4.450.000 TK 142 2.500.000 TK 331 4.236.030 TK 334 233.143.429 TK 335 416.098.000 TK 338 7.790.319 TK 641 (5.228.311) Cộng PS Nợ 93.958.270 93.168.637 729.948.235 917.075.142 Cộng PS Có 917.075.142 917.075.142 Biểu 18 Sổ Cái tài khoản 642 Năm 2001 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 642, ghi Có TK Tháng1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 TK 111 1.273070 2.089.300 3.203.980 TK 112 1.186.000 2.180.000 1.250.000 TK 333 3.050.000 TK 334 12.174.540 12.174.540 13.174.540 TK 338 2.276.490 2.276.490 2.576.508 Cộng PS Nợ 19.960.100 18.720.330 20.205.028 58.885.458 Cộng PS Có 58.885.458 58.885.458 Biểu 19 Sổ cái tài khoản 911 Năm 2001 Đơn vị: đồng Ghi Nợ TK 911, ghi Có TK Quý 1 Quý 2 … TK 632 60.691.607.616 TK 641 917.075.142 TK 642 58.885.458 TK 421 151.177.689 Cộng PS Nợ 61.818.745.905 Cộng PS Có 61.818.745.905 Biểu Bảng phân tích tình hình về lợi nhuận tiêu thụ Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ 1. Doanh thu thuần 241.573.488.836 264.325.593.902 22.752.105.066 0,0941 2. Giá vốn hàng bán 238.661.890.759 261.749.988.945 23.088.098.186 0,0967 3. Lợi nhuận gộp 2.911.598.077 2.575.604.957 -335.993.120 -0,1154 4. Chi phí bán hàng 2.312.731.040 2.209.993.966 -102.737.074 -0,0444 5. Chi phí QLDN 174.580.471 206.994.280 32.413.809 0,1856 6.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 424.286.566 158.616.711 -265.669.855 -0,626 7. Tỷ lệ LN gộp so DT(=(3)/(1)) 0,012 0,0097 -0,0023 -0,1915 8. Hệ số doanh lợi (=(6)/(1)) 0,0017 0,0006 -0,0011 -0,6583 9. Tỷ lệ LN so chi phí BH(=(6)/(4)) 0,1834 0,0717 -0,111 -0,6087 Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động Về công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng Về sử dụng tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường” Về hạch toán hàng tồn kho Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Về khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán Về chi phí thu mua hàng hoá Về hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi Về hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng và QLDN Về sổ sách ghi chép Về việc ứng dụng tin học vào công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Phòng nghiệp vụ Thẻ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá: Bóng huỳnh quang 40 w Số danh điểm: B40 Đơn vị: Cái Kho cô Ngọc – Phòng nghiệp vụ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tồn đầu kỳ 1013 1/3 Nhập kho 331 6060 70.000 424200000 70000 424200000 … …. 2008 5/3 Xuất bán 632 6060 50.000 303000000 10000 60600000 8/3 Nhập kho 331 6060 10000 60600000 20000 121200000 …. …. Cộng 100000 606000000 100000 606000000 0 0 Đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. Nội dung của luận văn Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại II. Hạch toán lưu chuyển hàng hoá III. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi IV. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh V. Tổ chức sổ kế toán lưu chuyển hàng hoá VI. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. I. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động II. Tổ chức công tác kế toán của công ty III. Thực trạng tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29802.doc
Tài liệu liên quan