Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam

Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG, BIỂU Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chi phí quản lý doanh nghiệp : CP QLDN Doanh nghiệp : DN Hàng tồn kho : HTK Hành chính nhân sự : HCNS Hoạt động kinh doanh : HĐKD Ngân sách Nhà nước : NSNN Tài khoản : TK Tài sản cố định : TSCĐ Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT Trách nhiệm hữu hạn : TNHH Trưởng phòng sản xuất : TPSX Việt Nam : VN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG, BIỂU Trang Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 01. Mô hình t... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ chức bộ phận theo chức năng của Công ty.............................6 Sơ đồ 02. Quy trình sản xuất....................................................................................10 Sơ đồ 03.Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................12 Sơ đồ 04. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung........................................16 Sơ đồ 05: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng......................................21 Danh mục bảng: Bảng 01.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây................................ 4 Bảng 02. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.......................................................... 5 Bảng 03. Vốn góp của các thành viên trong điều lệ Công ty......................................7 Bảng 04. Phân tích tình hình nợ phải thu khách hàng của Công ty.........................57 Bảng 05- Mức trích lập dự phòng .............................................................................58 Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 01- Biểu đồ doanh thu-Tổng vốn...................................................................5 Biểu đồ 02- Biểu đồ lợi nhuận gộp...........................................................................51 Danh mục biểu: Biểu 01- Hoá đơn GTGT...........................................................................................23 Biểu 02- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ..................................................................24 Biểu 03- Báo cáo tiêu thụ..........................................................................................25 Biểu 04- Sổ nhật ký chung.........................................................................................26 Biểu 05- Sổ cái doanh thu bán hàng ........................................................................27 Biểu 06- Giấy báo có................................................................................................31 Biểu 07-Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng...................................................32 Biểu 08-B ảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng .......................................33 Biểu 09-Sổ cái tài khoản Phải thu khách hàng.........................................................34 Biểu 10-Phiếu xuất kho............................................................................................36 Biểu 11-Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn hàng bán.......................................................37 Biểu 12-Bảng tổng hợp nhập-xuất tồn......................................................................38 Biểu 13-Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán.............................................................39 Biểu 14-Phiếu chi......................................................................................................43 Biểu 15-Sổ chi tiết tài khoản chi phí QLDN.............................................................44 Biểu 16-Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ..........................................45 Biểu 17-Sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh.......................................47 Biểu 18-Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh.............................................48 Biểu 19 -Báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................49 LỜI MỞ ĐẦU Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng và là hoạt động quan trọng của quá trình kinh doanh nên có tính độc lập cao. Mọi giai đoạn khác của quá trình kinh doanh đều phải phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Vấn đề đặt ra cho các người quản lý là làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung? Để trả lời câu hỏi này, trước hết, nhà quản trị phải xem xét và đánh giá tình hình, khả năng tiêu thụ để tính toán được tốc độ tăng trưởng của đơn vị trên cơ sở nền tảng thông tin do kế toán cung cấp. Đây là nguồn dữ liệu trung thực, khách quan nhất, không thể thiếu cho việc ra quyết định quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao doanh số và gia tăng lợi nhuận cho đơn vị. Với ý nghĩa đó, công tác kế toán tiêu thụ giữ vai trò to lớn trong các DN và nền kinh tế quốc dân. Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam. Với khuôn khổ của của chuyên đề thực tập, tôi đi sâu vào trình bày 2 phần chính: I.Thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam II.Một số đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với môi trường thực tế cho nên mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và thu thập thông tin song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè để giúp tôi hoàn thiện bản chuyên đề này. I.Thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam: 1.Tổng quan về công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam: 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp VN (tên viết tắt là Indeco, Ltd) là Công ty TNHH có 2 thành viên, trụ sở chính tại: Số 58, Ngõ 191 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30 tháng 05 năm 2003 theo giấy phép đầu tư: 01020088189 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Bắt đầu bước vào thị trường điện công nghiệp của VN, Công ty đã lựa chọn hai lĩnh vực hoạt động chính là: Mua bán vật tư thiết bị ngành điện, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị viễn thông, tin học, điện tử và sản xuất và lắp ráp tủ bảng điện. Ngoài ra, Công ty còn được biết đến qua các hoạt động: Xây lắp đường dây tải điện, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều khiển tự động, trạm biến áp đến 35 KV; thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy; cung cấp, lắp đặt và tư vấn hệ thống tự động hoá cho nhà máy và trạm điện; sản xuất, lắp ráp các sản phẩm viễn thông, tin học, điện tử. Công ty chủ yếu cung cấp và lắp ráp thiết bị hiện đại nhập khẩu trực tiếp từ Hàn Quốc, Italia, Đức, Hà Lan... với thông số kỹ thuật mà thị trường trong nước không đáp ứng được nhằm phục vụ tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng đặt ra. Đến năm 2004, đơn vị đã chính thức hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000 cùng chính sách chất lượng: “Hiệu quả-Linh hoạt-Bền vững”. Điện công nghiệp ở VN là thị trường khá rộng lớn và còn nhiều khoảng trống nên cơ hội gia nhập của DN cao. Mặc dù vậy, việc nắm bắt kịp thời được cơ hội này và biến các khoảng trống thành thị phần của mình là điều không phải dễ khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Công ty TNHH Linh Trung, Công ty LG Việt Nam... cũng đang cố gắng mở rộng thị phần của họ. Nhận biết được điều đó, Công ty đi sâu nghiên cứu cung cầu để định vị thị trường mục tiêu, linh hoạt trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu mới của thị trường. Mặt khác, đơn vị cố gắng tìm tòi, phân tích đối thủ để có những chính sách cạnh tranh về giá cả và chất lượng, lôi kéo khách hàng vào sản phẩm của mình. Công ty nỗ lực tìm được những nhà cung cấp đáng tin cậy ở nước ngoài để nhập hàng về với giá rẻ nên trong nhiều lần tham gia chào thầu đã thắng lợi. Qua đó, Công ty được biết đến là đơn vị mang lại tính kinh tế tối ưu cho các dự án. Nhờ đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc nên đơn vị đã nhanh chóng tạo được mối quan hệ làm ăn tốt với khách hàng. Kết hợp với việc đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và quản lý có hiệu quả dẫn tới chỉ sau hơn 4 năm đi vào hoạt động Công ty đã có thị phần ở nhiều nơi trên cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Gia Lai, Kon Tum, thành phố Hồ Chí Minh... Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã giành được nhiều dự án lớn. Trong đó, đặc biệt tháng 12 năm 2007, Công ty đã kí hợp đồng thực hiện dự án cung cấp tủ, bảng điện cho Nhà máy thuỷ điện YABUCH ở Gia Lai với giá trị lên đến 118.000USD cho Công ty. Cũng trong cùng tháng, Công ty quyết định chuyển đổi chủ trương hoạt động: từ một Công ty sản xuất và kinh doanh thương mại nay chuyển sang Công ty chuyên sản xuất trong lĩnh vực chính là sản xuất và lắp ráp tủ bảng điện. Với mục tiêu chuyên môn hoá trong giai đoạn tới, đơn vị sẽ tập trung vào sản xuất cung cấp tủ bảng điện cho các dự án. Từ số lượng những dự án thực tế đã và đang tìm được chứng tỏ phương châm hoạt động của đơn vị lúc này là hoàn toàn hợp lý và có căn cứ. Công ty đang từng bước mở rộng thị phần, giành được uy tín trên thị trường, đời sống của người lao động cũng ngày càng nâng cao. Điều này thể hiện xu hướng phát triển hết sức khả quan của đơn vị. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, cán cân xuất nhập khẩu đang trong tình trạng nghiêng về nhập cho nên Nhà nước khuyến khích hoạt động xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu thông qua các chế độ thuế đối với mặt hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một nền tảng khoa học công nghệ hiện đại. Trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao thì việc giao lưu nhập khẩu có chọn lọc những sản phẩm công nghiệp hiện đại từ phía nước ngoài để vận dụng và học tập tri thức tiến bộ là điều cần thiết. Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam là cầu nối những kỹ thuật tiên tiến nước ngoài vào VN. Tuy nhiên, do thị trường các nhà cung cấp chính là nước ngoài cho nên đơn vị cũng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn cung ứng do hàng nhập về phải chịu thêm thuế suất nhập khẩu cao. Ngoài ra, quãng đường vận chuyển xa xôi hay nảy sinh nhiều vấn đề không lường trước được như: thiên tai, bão lũ...có thể xảy ra trường hợp hàng bị giao muộn hơn rất nhiều so với thoả thuận. Theo đó, Công ty cũng sẽ bị chậm thời gian hoàn thành lắp ráp và giao hàng cho khách hàng. Đối với những dự án lớn cần đảm bảo tiến độ thực hiện thì thiệt hại gây ra do chậm hàng là rất lớn cho cả Công ty, khách hàng và uy tín của Công ty sẽ vì vậy mà bị giảm sút. Nhận diện được vấn đề đó, Ban lãnh đạo của đơn vị đã luôn phải xét đến những yếu tố rủi ro để có kế hoạch mua hàng, dự trữ hàng thích hợp. Nhờ vậy, Công ty đạt được đúng tiến độ hợp đồng với khách hàng, tạo lập, giữ vững được vị thế trên thị trường. Mặt khác, các giao dịch thương mại quốc tế phải thanh toán bằng ngoại tệ nên hoạt động nhập khẩu của Công ty phụ thuộc lớn vào sự biến động của tỷ giá hối đoái. Khắc phục mọi khó khăn, Công ty vẫn duy trì hoạt động và khẳng định được vị trí của mình trong lòng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ với Nhà nước và đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thể hiện qua bảng mô tả dưới đây. Các chỉ tiêu trong bảng được lấy nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp: Bảng 01.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tổng vốn Vốn lưu động Vốn cố định 13.498.108.633 13.149.430.090 348.678.543 18.601.885.970 17.658.845.993 455.384.771 18.656.646.840 18.095.437.390 561.209.453 2.Số lượng lao động 18 20 25 3.Doanh thu bán hàng 14.163.737.791 15.475.712.539 17.271.223.651 4.Lợi nhuận trước thuế 136.063.558 199.854.689 254.615.560 5.Thuế nộp cho NSNN: Thuế nhập khẩu Thuế thu nhập DN 491.717.630 453.619.834 38.097.796 925.693.613 869.734.300 55.959.313 690.753.933 619.460.577 71.293.356 Qua bảng số liệu ở trên cho thấy tổng vốn hoạt động vốn của Công ty qua 3 năm liên tiếp gia tăng: tăng nhanh ở năm 2006 với tốc độ là 37,8%, tăng chậm lại ở năm 2007 với tốc độ là 1%. Kèm theo đó là số lượng lao động được tăng cường qua các năm. Điều này chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động phát sinh nhu cầu thuê thuê thêm lao động để đáp ứng nhu cầu công việc gia tăng. Để hiểu hơn về tình hình tài chính của Công ty, bạn đọc có thể theo dõi bảng 02 sau đây: Bảng 02. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tỷ suất đầu tư 2,5% 2,4% 3% 2.Tỷ suất lợi nhuận 0,96% 1,29% 1,43% Qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư cho thấy cơ cấu tài sản của đơn vị là tương đối hợp lý, TSCĐ chiếm trung bình khoảng 2,6% ở mức phù hợp với lĩnh vực sản xuất lắp ráp thủ công. Còn qua tỷ suất lợi nhuận cho thấy khả năng sinh lời của Công ty chưa thật cao nhưng đã được cải thiện một cách đáng kể, liên tục qua các năm gần đây. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN đang có chiều hướng tốt, gia tăng khoản đóng góp thuế thu nhập cho Ngân sách Nhà nước qua ba năm liên tiếp. Biểu đồ 01- Biểu đồ doanh thu-Tổng vốn Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ doanh thu so với tổng vốn qua các năm tương đối cao năm 2005 doanh thu tạo ra lớn hơn tổng vốn huy động, đến năm 2006 tỷ lệ này có sụt giảm nhưng đặc biệt sang năm 2007 thì tăng đột biến thể hiện xu hướng hoạt động của DN đang có chiều hướng tốt. Điều này minh chứng sự nỗ lực của DN trong việc sử dụng một cách hiệu quả vốn của đơn vị vào hoạt động sản xuất-kinh doanh. Đó là tiền đề mang lại kết quả lợi nhuận cao hơn cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty: Như đã biết Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam thuộc loại hình Công ty TNHH 2 thành viên cho nên cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Các bộ phận của Công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng. Tổ chức theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng được hợp nhóm trong cùng một đơn vị, cơ cấu như sơ đồ sau: Sơ đồ 01. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng của Công ty Phòng kỹ thuật Hội đồng thành viên Giám đốc Chủ tịch hội đồng thành viên Phòng vật tư-xuất nhập khẩu Phòng kế toán Phòng HCNS Phòng sản xuất Phòng dự án Mô hình tổ chức này tương đối dễ hiểu và phù hợp với Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam. Với số lượng lao động chưa nhiều và hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển, việc áp dụng mô hình trên đã mang lại hiệu quả tác nghiệp giữa các bộ phận trong Công ty, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. Đồng thời giúp các bộ phận này giữ được sức mạnh và uy tín trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình cụ thể như sau: Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hiện tại bao gồm 2 thành viên với số vốn góp tương ứng như sau: Bảng 03. Vốn góp của các thành viên trong điều lệ Công ty Tên thành viên Phần vốn góp Tỷ lệ 1.Trần Tuấn Nam 12.750.000.000 85% 2.Nguyễn Châu Hoàng 2.250.000.000 15% Chủ tịch Hội đồng thành viên là ông Trần Tuấn Nam do Hội đồng thành viên bầu ra và kiêm luôn Giám đốc của Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên; Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. Giám đốc là ông Trần Tuấn Nam được quy định trong điều lệ Công ty. Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Dưới Giám đốc có các phòng ban chức năng mà đứng đầu là các trưởng phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ phòng được giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi nhân viên và theo dõi, quản lý hoạt động của nhân viên theo các nhiệm vụ đã giao. Trưởng phòng do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Phòng hành chính nhân sự: là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân viên, lao động, tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật, cách chức các cán bộ quản lý và các công tác đối nội, đối ngoại mang tính chất hành chính. Cụ thể phòng HCNS đảm nhiệm các khâu: quản lý con dấu của Công ty, văn thư lưu trữ (các công văn, quản lý Hợp đồng lao động, sổ lao động và hồ sơ, lý lịch của cán bộ, nhân viên trong Công ty) tuyển dụng và thực hiện chương trình đào tạo công nhân, nhân viên của Công ty trong từng năm; Nghiên cứu, tổ chức xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động quy định về hình thức trả lương . Phòng kế toán: Là bộ phận quan trọng của Công ty, chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tài chính-kế toán trước cơ quan Nhà nước và Giám đốc. Theo đó, phòng kế toán thực hiện các chức năng: Tổ chức công tác kế toán và tham mưu cho Giám đốc những phương án huy động và sử dụng vốn; Tổ chức công tác kiểm toán và quyết toán thuế hàng năm; Thực hiện những nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, phòng kế toán sẽ cùng với Giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của Pháp luật. Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Là bộ phận lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, đảm bảo các nguyên vật liệu được cung ứng đúng thời hạn, chất lượng, chủng loại, giá cả phù hợp theo các yêu cầu của Công ty. Theo đó, phòng XNK sẽ lập kế hoạch đánh giá và theo dõi các nhà cung cấp; Thiết lập các quan hệ kinh doanh nhập khẩu với các đối tác nước ngoài và quản lý, bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển lưu kho và giao hàng; Quản lý toàn bộ kho hàng của Công ty. Phòng kỹ thuật: Là bộ phận thực hiện quản lý về kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm. Cụ thể: phòng kỹ thuật đảm nhận nhiệm vụ: Tập hợp lưu trữ thông tin về chất lượng sản phẩm; Trao đổi và thống nhất với khách hàng về kỹ thuật; Nghiên cứu và phát triển sản phẩm; Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm và nguyên vật liệu, định mức kỹ thuật sản xuất; Thiết lập, kiểm soát cải tiến quy trình công nghệ sản xuất; Tổ chức đánh giá, nghiệm thu về chất lượng sản phẩm. Phòng sản xuất: Thực hiện lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất đảm bảo đáp ứng được kế hoạch bán hàng và chất lượng sản phẩm; Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị; Kết hợp cùng các bộ phận khác khắc phục sự cố trong sản xuất; Hỗ trợ phòng kỹ thuật kiểm tra sản phẩm đầu vào; Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực được phê duyệt phục vụ cho quá trình sản xuất; Lập kế hoạch yêu cầu đào tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của phòng; Bảo đảm an toàn lao động cho người, máy móc, giữ gìn vệ sinh môi trường. Phòng dự án có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển thị trường sản phẩm; Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn; Tổ chức giải quyết khiếu nại chăm sóc khách hàng; Tổ chức làm thầu, tham gia đấu thầu, làm việc với khách hàng, đối tác kinh doanh với sự hỗ trợ của các bộ phận liên quan; lập và quản lý tiến độ, kế hoạch của tất cả các dự án sản xuất và lắp ráp trong Công ty kết hợp với các bộ phận khác để đôn đốc, theo dõi và cùng giải quyết các vấn đề phát sinh khi tiến hành dự án; Phối hợp với phòng kỹ thuật làm việc với khách hàng và tiến hành các dịch vụ sau khi xuất hàng. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty chỉ có một xưởng sản xuất do trưởng phòng sản xuất (TPSX) điều hành chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ các hoạt động tại xưởng. Mọi công nhân trong xưởng phải hoàn thành công việc do trưởng phòng phân công đồng thời tự bảo quản các thiết bị mà mình phụ trách. Quy trình sản xuất hết sức chi tiết và cụ thể các bước công việc phải thực hiện cho từng đối tượng. Để thực hiện được quy trình này, xưởng tổ chức thành 2 tổ là: Tổ cơ và tổ điện , phối hợp với TPSX, kiểm tra viên trong quá trình thực hiện. Trưởng phòng sản xuất tiếp nhận và phân loại bản vẽ cơ và bản vẽ điện từ phòng kỹ thuật, xem xét, kiểm tra thiết kế và giao cho các tổ chuyên môn cùng nghiên cứu. Sau khi phân tích các dự án trên bản vẽ điện, cơ, TPSX sẽ kiểm tra lại tình hình vật tư phụ kiện và có kế hoạch mua gấp nếu thiếu. Phòng SX sẽ cân đối và có kế hoạch nhập theo quý hoặc theo năm và bổ xung khi có dự án. TPSX họp với các tổ chuyên môn để lập hoặc điều chỉnh kế hoạch lắp ráp và phân bố nhân công làm việc sao cho phù hợp với bản tiến độ chung của ban quản lý dự án. Dựa trên kế hoạch đó, tổ điện, tổ cơ sẽ phối hợp thực hiện các bước công việc của mình như mô tả trên sơ đồ. Các tổ điện cũng như các tổ cơ khi hoàn thành công việc được giao như đi bó dây, gia công thanh cái phải kí tên và ghi rõ ngày thực hiện cũng như ngày hoàn thành công việc lên thẻ sản phẩm sau đó gián thẻ kèm theo sản phẩm mình làm để nhận biết việc kết thúc công đoạn. Quy trình thực hiện được mô tả chi tiết qua sơ đồ 02 sau đây: Sơ đồ 02. Quy trình sản xuất Gia công thanh cái Tiếp nhận và phân loại bản vẽ Yêu cầu mua hàng Kế hoạch sản xuất Tổ cơ Tổ điện Nhận thanh cái Thiết kế đi bảng dây Đi bó dây Nhận chi tiết cơ Gá và đấu nối thiết bị diện Đấu nối thanh cái Kiểm tra viên Vệ sinh & đóng gói Xuất hàng Dựng khung tủ Nhận và kiểm tra thiết bị điện Sau khi sản phẩm lắp ráp xong, kiểm tra viên sẽ thực hiện kiểm tra tổng thể theo bản vẽ của Công ty, nếu kết quả kiểm tra đạt thì ghi vào phiếu nhập kho và chờ xuất hàng, nếu không phù hợp thì thực hiện kiểm soát theo quy trình quản lý sản phẩm không phù hợp. Các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được tiến hành làm vệ sinh sạch sẽ, xếp gọn gàng trong kho để tạo thuận tiện cho việc đóng gói và xuất hàng. Những phụ tùng, phụ kiện theo vận đơn cũng được đóng gói và đánh số như các kiện hàng bình thường. Trên các kiện hàng có dán shipping mark, ghi rõ tên dự án, khách hàng, địa chỉ nơi nhận, số thứ tự trên tổng số kiện. Khi có chỉ thị xuất hàng từ trưởng ban quản lý dự án, TPSX sẽ tiến hành bốc dỡ hàng. 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tức là đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán tự lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Ở xưởng sản xuất, TPSX có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán ban đầu về ngày công, giờ công lao động, lượng vật tiêu hao, chi phí phân xưởng...và chuyển chứng từ cho phòng kế toán trung tâm chứ không hạch toán riêng. Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán là quan hệ theo kiểu trực tuyến tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức đó thì mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung, rất phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Phòng kế toán của đơn vị có 4 nhân viên gồm: một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và ba kế toán phần hành được tổ chức theo sơ đồ 03 mô tả dưới đây: Sơ đồ 03.Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán Kế toán tiêu thụ và thanh toán với người mua Kế toán tiền lương, TSCĐ kiêm thủ quỹ kiêm trưởng phòng HCNS Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán, điều hành và kiểm soát hoạt động kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của Công ty. Kế toán trưởng là người có quyền kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của Công ty cùng phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. Kế toán trưởng cũng là người đảm nhiệm vai trò của một kế toán tổng hợp, thực hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Bộ tài chính hoặc theo yêu cầu đột xuất. Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư thực tế có tại kho tại thời điểm kiểm kê, cung cấp thông tin về các khoản công nợ phải trả người bán. Kế toán tiền lương, TSCĐ kiêm thủ quỹ kiêm trưởng phòng HCNS: Có nhiệm vụ tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, phòng ban; theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ; thu, chi tiền theo các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá tại quỹ, tránh thất thoát hư hỏng. Kế toán tiêu thụ và thanh toán với người mua có nhiệm vụ ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với khách hàng. Từ đó, xác định kết quả tiêu thụ. 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty: Trong quãng thời gian từ năm 2003 khi mới bắt đầu đi vào hoạt động cho đến hết năm 2005 Công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ban hành về việc “ Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ”. Ngày 14 tháng 9 năm 2006, Bộ tài chính ban hành quyết định số 48/2006/QĐ-BTC để thay thế cho 2 quyết định trên. Do có sự thay đổi về quy chế của Bộ tài chính cho nên từ thời điểm đó cho đến nay đơn vị thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.2.1.Về chứng từ sử dụng: Chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ kinh tế cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập chứng từ. Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ của từng phần hành đều được luân chuyển đúng quy định, có đầy đủ chữ kí cần thiết bắt buộc và được bảo quản lưu trữ cẩn thận theo một quy trình cụ thể do chính kế toán trưởng đã xây dựng và triển khai thực hiện nhất quán trong phòng một cách có hiệu quả, đảm bảo việc truy xuất nhanh, chính xác, đầy đủ khi có yêu cầu. Chứng từ kế toán được xắp xếp trong mỗi cặp hồ sơ của từng phần hành một cách có khoa học theo thứ tự thời gian và được đóng gói lại thành từng gói riêng biệt có nhãn bìa chứng từ lưu kho để nhận dạng. Sau đó chứng từ sẽ được lưu giữ trong phòng lưu giữ chứng từ do một nhân viên trông coi, bảo vệ đảm bảo yêu cầu an toàn và bí mật, đảm bảo chứng từ không bị sửa chữa, sử dụng khi không có thẩm quyền đồng thời thường xuyên kiểm tra, phun thuốc bảo vệ. 1.4.2.2.Về tài khoản sử dụng: Hiện tại, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản (TK) theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC bao gồm 51 TK cấp 1, 62 TK cấp 2 và 05 TK cấp 3. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh nên Công ty không sử dụng các TK như: 2112-TSCĐ thuê tài chính, 2142-Hao mòn TSCĐ thuê tài chính, 3339-Thuế tài nguyên, 3332-Thuế tiêu thụ đặc biệt, 4112-Thặng dư vốn cổ phần, 419-Cổ phiếu quỹ. Nhìn chung, phần lớn các TK mà Công ty đang sử dụng đều theo đúng quy định của Bộ tài chính. Tuy nhiên, có một số TK mà đơn vị không dùng trong quá trình hạch toán là do phương pháp hạch toán của đơn vị khác với chế độ. Cụ thể như sau: Thứ nhất, Công ty không sử dụng các TK: TK 431-Quỹ khen thưởng, phúc lợi, TK 418-Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu. Mọi chi tiêu khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh như chi thưởng quý, thưởng năm... .Công ty đều hạch toán trực tiếp trên tài khoản 421-Lợi nhuận chưa phân phối. Thứ hai, Công ty không sử dụng các TK dự phòng bao gồm:TK1592-dự phòng nợ phải thu khó đòi,TK352- dự phòng phải trả, TK1593-dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu có phát sinh những khoản nợ không thu hồi được hoặc chi phí bảo hành sản phẩm thì đơn vị sẽ hạch toán trực tiếp vào chi phí quản lý DN, còn đối với hàng tồn kho chậm luân chuyển Công ty sẽ tính thẳng vào giá vốn hàng bán. Thứ ba, Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu: TK5211-Chiết khấu thương mại, TK5212-Hàng bán bị trả lại, TK5213-Giảm giá hàng bán mà khi các khoản này phát sinh thì kế toán hạch toán trực tiếp ngay trên 511. Thứ tư, Công ty chưa chi tiết được TK tiền theo các dự án. Điều này làm cho công tác quản trị tiền của đơn vị theo dự án gặp khó khăn và không hiệu quả. 1.4.2.3.Về sổ sách kế toán sử dụng: Sổ sách kế toán là hình thức thể hiện của phương pháp đối ứng TK, nói cách khác đó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc. Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty có thể sử dụng 3 hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ và Nhật ký-Sổ cái. Dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình nên Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là: Nhật ký chung (Công ty không sử dụng Nhật ký đặc biệt). Hình thức này hoàn toàn phù hợp với trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ kế toán và quy mô sản xuất của Công ty. Hiện tại, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo trong xử lý nghiệp vụ kế toán. Chế độ xử lý tệp dữ liệu nghiệp vụ của phần mềm này là theo chế độ lô. Tức là các nghiệp vụ tương tự nhau được “bó”vào một tệp dữ liệu nghiệp vụ tương đương một sổ nhật ký trong kế toán thủ công. Trên cơ sở các tệp dữ liệu nghiệp vụ này, chương trình sẽ thực hiện việc lên các sổ cái, phục vụ cho việc lên báo cáo tài chính. Theo chế độ xử lý này thì quy trình ghi sổ của Công ty theo hình thức Nhật ký chung trên kế toán máy là hoàn toàn tuân the._.o quy trình của chế độ. Các loại sổ được Công ty tổ chức theo hình thức Nhật kí chung bao gồm các sổ chi tiết, Sổ cái và Nhật kí chung. Các sổ sách đều được trình bày theo mẫu lập sẵn trên phần mềm kế toán và được đảm bảo đúng theo quy định đối với sổ tổng hợp. Mặt khác do sổ chi tiết Nhà nước không quy định bắt buộc về mẫu sổ mà chỉ mang tính hướng dẫn cho nên Công ty đã căn cứ vào yêu cầu quản lý để mở sổ kế toán cần thiết. Nhìn chung tất cả các sổ chi tiết của Công ty đều được trình bày dễ hiểu, dễ ghi chép và dễ kiểm tra, đối chiếu. Quy trình ghi sổ của Công ty như sơ đồ 04 mô tả dưới đây: Sơ đồ 04. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Ghi cuối kỳ : Đối chiếu Trình tự ghi sổ tại Công ty được thực hiện tuần tự như trong sơ đồ mô tả ở trên, cụ thể như sau: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Việc mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thực hiện đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 1.4.2.4. Về chế độ báo cáo kế toán: Theo quy định của Bộ tài chính, Công ty tổ chức lập 3 báo cáo tài chính (BCTC) bắt buộc bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN): phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại ngày kết thúc năm tài chính. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của Công ty cũng như triển vọng kinh tế tài chính tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02-DNN): Phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong đơn vị. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sau mỗi kì hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí khác cũng như toàn bộ kết quả các hoạt động của Công ty. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số năm trước, số năm nay và số thứ tự chỉ tiêu được giải trình ở bản thuyết minh BCTC. Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DNN): là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các BCTC khác. Ngoài ra, khi Công ty gửi BCTC cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu: Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN). Công ty phải lập và gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12 hàng năm) cho 3 cơ quan là: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê. Về báo cáo quản trị, Công ty chỉ lập một báo cáo quản trị hàng tháng là báo cáo quyết toán vật tư hàng tháng. Báo cáo này theo dõi vật tư nhập, xuất trong tháng và tồn cuối tháng trong kho Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty vừa kiểm tra được việc nhập, xuất vật tư vừa đánh giá được tình hình sử dụng vật tư để có kế hoạch thu mua thích hợp. 2.Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam: 2.1.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và chi phí bán hàng của Công ty: Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng quyết định đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Công ty. Như đã biết, hiện tại, Công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp tủ điện công nghiệp, thành phẩm được bán ra là các loại tủ điện có giá trị lớn, đơn giá bình quân lên tới vài triệu VNĐ. Đây là sản phẩm thuộc loại tư liệu sản xuất được mua vào bởi các DN hay các tổ chức và tham gia vào quá trình hoạt động của DN, tổ chức đó. Vì vậy, khác với thị trường tiêu dùng, trên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, người mua có số lượng ít, song, khối lượng mua của một khách hàng thường rất lớn. Đối tượng mua hàng chủ yếu là các nhà máy điện tại nhiều tỉnh, thành phố. Thành phẩm là các thiết bị điện nhập khẩu đã qua lắp ráp nên mang hàm lượng công nghệ cao và là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Bởi vậy, để chống đỡ với rủi ro do biến động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, Công ty phải đa dạng hoá danh mục sản phẩm. Với những đặc điểm đó, đơn vị phải tuỳ thuộc vào các đề nghị khác nhau của khách hàng về thông số kỹ thuật, giá cả cũng như đặc tính vật lý để đưa ra thiết kế và có kế hoạch sản xuất theo từng đơn đặt hàng cụ thể phù hợp với yêu cầu của người mua. Do đó, công tác kế toán giá thành chỉ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn hàng và việc tính giá thành chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng làm xong. Ngoài ra, vì tần suất đặt hàng thấp khoảng 15 đơn hàng/năm và bên mua luôn yêu cầu đơn vị phải đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng, thậm chí khuyến khích nếu cung ứng sớm hơn kế hoạch nên thành phẩm được xuất ngay sau khi hoàn thành. Nhờ đó, công tác tính giá vốn hàng bán Công ty áp dụng theo phương pháp giá đích danh trở nên rất đơn giản và hoàn toàn phù hợp. Cũng xuất phát từ bản chất của thành phẩm sản xuất đều mang tính đặc thù của máy móc công nghiệp có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp nên phương thức tiêu thụ hợp lý mà Công ty áp dụng là phương thức gửi bán, chờ chấp nhận (còn gọi là chuyển hàng theo hợp đồng). Nghĩa là, hàng sau khi được chuyển đến cho bên mua thì vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán thì hàng được coi là tiêu thụ. Theo thoả thuận trong hợp đồng của Công ty thì ngay sau khi chuyển giao hàng tại kho của đơn vị cho người mua, họ sẽ chấp nhận thanh toán 90% giá trị hợp đồng. Vì vậy, tại đơn vị, thời điểm lập hoá đơn và ghi nhận doanh thu là ngay sau khi giao hàng cho khách hàng. Thành phẩm của đơn vị có cấu trúc công nghệ phức tạp gồm phần cứng và phần mềm. Phần cứng là các thiết bị được lắp ráp hình thành nên tủ điện còn phần mềm là hàm lượng chất xám kết tinh trong bản thiết kế lắp ráp tủ của nhân viên kỹ thuật. Vì vậy, để khách hàng hài lòng về sản phẩm và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài, Công ty đã thực hiện hai dịch vụ là: thông tin, hỗ trợ quá trình sử dụng sản phẩm sau khi bán nhằm tư vấn về phần mềm và dịch vụ bảo hành sản phẩm trong vòng một năm nhằm khắc phục sự cố phần cứng cho khách hàng. Vì vậy chi phí bảo hành sản phẩm tại Công ty phát sinh với nhiều mức độ do nhiều nguyên nhân. Mặt khác, do số lượng khách hàng ít, nhưng tầm cỡ lớn nên chế độ thanh toán phải chia làm ba đợt. Hiện tại, Công ty quy định trong hợp đồng là đợt một: khách hàng đặt trước 30% tổng giá trị đơn hàng, đợt sau thực hiện thanh toán tiếp 60% ngay sau khi Công ty chuyển giao hàng, số tiền còn lại người mua giữ đến hết thời hạn bảo hành. Hơn nữa, mối quan hệ mua-bán giữa người cung ứng và người tiêu thụ của đơn vị rất gần gũi, mang tính trực tiếp. Tức là khách hàng sẽ có quan hệ mua bán thẳng với người sản xuất hơn là thông qua các tổ chức trung gian, đặc biệt là với sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật. Vì vậy, trên thị trường điện công nghiệp nói chung, tại Công ty nói riêng, hình thức bán hàng cá nhân phát huy hiệu quả cao và có vai trò quan trọng quyết định quy mô doanh số của đơn vị. Kèm theo danh mục sản phẩm đa dạng là chính sách giá cả linh hoạt và hiệu quả. Như đã trình bày trong phần 1, Công ty có ưu thế là tìm được nguồn hàng rẻ và đáng tin cậy, cho nên ngoài việc cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao, thế mạnh của đơn vị là chào hàng với giá cả rất cạnh tranh phù hợp cho đối tượng người mua có giới hạn về mặt tài chính. Ngoài ra, để gia tăng doanh số, phòng dự án của Công ty đã xây dựng và áp dụng được chính sách chiết khấu thương mại hợp lý trên cơ sở tình hình thị trường và hạn mức lợi nhuận quy định của giám đốc. 2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ: Với đặc điểm hoạt động tiêu thụ của đơn vị như trên cho nên doanh thu tiêu thụ ở Công ty gồm: doanh thu tiêu thụ hàng dự án, doanh thu tiêu thụ hàng thương mại. Trong đó, doanh thu tiêu thụ hàng thương mại chiếm tỷ trọng không đáng kể và thành phẩm tiêu thụ của mỗi dự án khác nhau là mang đặc tính khác nhau. Vì thế, kế toán Công ty không theo dõi chi tiết TK 511 theo từng đối tượng thành phẩm tiêu thụ hoặc theo doanh thu tiêu thụ hàng hoá, doanh thu tiêu thụ thành phẩm mà chỉ theo dõi chi tiết theo thời gian. Quy trình hoạt động bán hàng của Công ty được thực hiện đảm bảo yêu cầu kiểm soát của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 như trong sơ đồ 05 dưới đây: Tiếp xúc khách hàng Tiếp nhận yêu cầu Yêu cầu báo giá Phương án kinh doanh Làm báo giá Ký hợp đồng Sổ theo dõi khách hàng Chào thầu Giám đốc duyệt Xác nhận đơn đặt hàng Khách hàng Sổ theo dõi hợp đồng Thiết kế kỹ thuật Lắp ráp thành phẩm nhập kho Xuất kho Giao nhận Lập hóa đơn bán hàng Ghi sổ Sơ đồ 05: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng Khi người mua có nhu cầu đặt hàng của Công ty, nhân viên kinh doanh sẽ trao đổi với khách hàng qua sự trợ giúp của phòng kỹ thuật để đạt được hiệu quả tối đa trong việc thu thập dữ liệu báo giá. Sau đó, TPDA có trách nhiệm thẩm tra tính khả thi của dự án, kiểm tra các thông tin thương mại và phê duyệt Yêu cầu báo giá của NVKD để chuyển sang PKT làm hồ sơ đầu vào báo giá. Sau khi tiếp nhận báo giá đầu vào từ PKT, NVKD sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng bản chào giá cho khách hàng. Sau khi khách hàng ký xác nhận vào bản báo giá hoặc hai bên tiến tới ký hợp đồng thì đơn đặt hàng coi là có hiệu lực. Căn cứ trên hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng, PKT sẽ thiết kế và cung cấp bản vẽ kỹ thuật cho xưởng sản xuất để tiến hành lắp ráp sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Sau khi lắp ráp xong, thành phẩm sẽ được nhập và lưu kho theo lô hàng. Theo quy định trong hợp đồng thì chi phí vận chuyển sẽ do người mua chịu và họ sẽ nhận trách nhiệm trực tiếp vận chuyển hàng từ kho của đơn vị về kho của mình. Kế toán hàng tồn kho sẽ lập phiếu xuất kho để xuất hàng cho khách hàng. Sau khi hàng được xuất và chuyển giao tại kho của Công ty cho khách hàng thì khách hàng chấp nhận thanh toán và hàng được coi là đã tiêu thụ. Khi đó, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn đã được đánh số theo thứ tự trong quyển hoá đơn mà Công ty mua tại cơ quan thuế. Hoá đơn được viết làm 3 liên, đặt giấy than viết một lần, nội dung 3 liên giống nhau: Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển; Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng, Liên 3: Màu xanh, dùng nội bộ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho về số lượng, đơn giá rồi ghi sổ chi tiết doanh thu 511-Doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết TK 511 tập hợp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian cho nên về cơ bản sổ chi tiết doanh thu giống với sổ cái TK 511 Biểu 01- Hoá đơn GTGT (đã kẹp chứng từ gốc vào bản chuyên đề thực tập chuyên ngành) CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản :511-Doanh thu bán hàng Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... 15/02/07 HĐ 9200 Bán hàng dự án Tân Kỳ 131 64.063.050 ... ... ... ... ... .. 01/03/07 HĐ 9203 Bán tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh 131 210.000.000 ... ... .... .... ... ... 31/03/07 PKT 01 Kết chuyển doanh thu 511→9111 9111 1.481.167.680 Tổng phát sinh 1.481.167.680 1.481.167.680 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 02- Sổ chi tiết tài khoản Doanh thu bán hàng Cuối mỗi quý, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, kế toán lập Báo cáo tiêu thụ (xem biểu 03). Báo cáo tiêu thụ dùng để theo dõi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra theo từng hoá đơn. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội BÁO CÁO TIÊU THỤ Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Đ vt:VNĐ Chứng từ Tên người mua Tên hàng Doanh thu bán hàng (chưa VAT) Thuế VAT (10%) Tổng Số hiệu Ngày ... ... ... ... ... ... ... 15/02/07 HĐ 9200 Công ty Tân Kỳ Tủ trung thế – TK 640.630.500 64.063.050 70.469.355 ... ... ... ... ... .. .. 01/03/07 HĐ 9203 Công ty Vĩnh Thịnh Tủ trạm kiosk – VT 210.000.000 21.000.000 231.000.000 ... ... .... .... ... ... ... Tổng cộng 1.481.167.680 1.629.284.448 1.481.167.680 148.116.768 1.629.284.448 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 03- Báo cáo tiêu thụ Đồng thời với quá trình trên, các hoá đơn bán hàng sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007 Đvt:VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có .... ... .... ... ... ... 11/01/07 GBC 001 Nhận tiền ứng trước dự án (CTCP GPKTNL-HN) 1121 131 19.791.018 19.791.018 .... ... ... ... ... ... 15/02/07 HĐ 9200 Bán hàng theo DA Tân kỳ Giá vốn hàng bán 131 511 33311 632 155 70.469.355 49.279.273 64.063.050 6.406.305 49.279.273 ... ... ... ... ... ... 01/03/07 HĐ 9203 Bán hàng theo DA Vĩnh Thịnh Giá vốn hàng bán 131 511 33311 632 155 231.000.000 207.269.935 210.000.000 21.000.000 207.269.935 ... ... ... ... ... ... 31/03/07 PKT 01 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511→9111 511 9111 1.481.167.680 1.481.167.680 31/03/07 PKT 02 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632→9111 9111 632 1.139.359.851 1.139.359.851 31/03/07 PKT 03 Kết chuyển chi phí QLKD 642→9111 9111 642 211.818.909 211.818.909 31/03/07 PKT 04 Kết chuyển lãi trong quý 421→9111 9111 421 129.988.920 129.988.920 Tổng phát sinh 13.635.243.258 13.635.243.258 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 04- Sổ nhật ký chung Cuối quý, kế toán ghi Sổ cái tài khoản 511-doanh thu bán hàng (xem biểu 05). Sau đó, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ chi tiết, Sổ cái tài khoản doanh thu với Báo cáo tiêu thụ về tổng số doanh thu phát sinh. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản :511-Doanh thu bán hàng Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... 15/02/07 HĐ 9200 Bán hàng dự án Tân Kỳ 131 64.063.050 ... ... ... ... ... .. 01/03/07 HĐ 9203 Bán tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh 131 210.000.000 ... ... .... .... ... ... 31/03/07 PKT 01 Kết chuyển doanh thu 511→9111 9111 1.481.167.680 Tổng phát sinh 1.481.167.680 1.481.167.680 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 05- Sổ cái tài khoản Doanh thu bán hàng 2.3.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Thực tế các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại đơn vị mang tính chất thường xuyên nhằm thu hút khách hàng đến với Công ty qua đó, thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị nên các khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu là không có. Mặt khác, do thành phẩm tiêu thụ có giá trị lớn, phức tạp về mặt công nghệ làm theo những đơn hàng dựa trên yêu cầu thiết kế kỹ thuật cụ thể của khách hàng. Cho nên thực tế tại Công ty không phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. Cụ thể tại đơn vị chỉ phát sinh hai khoản giảm trừ là: Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán. 2.3.1.Chiết khấu bán hàng: Tại đơn vị không phân chia loại chiết khấu mà tất cả các khoản ưu đãi về giá đối với khách hàng đều gọi chung là chiết khấu bán hàng. Chúng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản giảm trừ doanh thu. Các mức chiết khấu khác nhau được xây dựng tuỳ thuộc từng đối tượng khách hàng. Công ty không phân chia thành hai loại chiết khấu: Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán mặc dù trong quá trình thực hiện thì mục đích sử dụng chiết khấu bán hàng là có tách biệt. Thể hiện qua các mức chiết khấu do phòng dự án cung cấp như sau: Đối với khách hàng mới mua lần đầu mức chiết khấu là: 1%-3% Đối với khách hàng mua hàng thường xuyên mức tỷ lệ chiết khấu là: 5%-8% Đối với khách hàng cam kết thanh toán tiền ngay sẽ được chiết khấu thêm: 5% Qua đó, ta thấy mức chiết khấu thứ nhất và thứ hai là chiết khấu thương mại còn mức chiết khấu thứ ba ở trên về bản chất là chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, các khoản này đều có quy trình thực hiện giống nhau là được xác định dựa trên thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng và tính trừ trực tiếp vào giá bán làm cơ sở xác định giá trị hàng trên hợp đồng kinh tế cũng như hoá đơn bán hàng. Như vậy, trên thực tế các khoản này có tồn tại nhưng về danh nghĩa thì chúng không phát sinh trong Công ty. Vì thế, kế toán tiêu thụ tại đơn vị không phản ánh các khoản này trên sổ sách. 2.3.2.Giảm giá hàng bán: Đây là khoản xảy ra không nhiều trong đơn vị phát sinh do nguyên nhân Công ty không cung cấp sản phẩm đảm bảo theo đúng quy định của đơn hàng. Khi kiểm nhận hàng hoá, nếu người mua thấy số lượng hay chất lượng hàng không đảm bảo theo hợp đồng kinh tế thì trong biên bản kiểm nhận hàng hoá do hai bên giao nhận lập phải ghi rõ số hàng được chấp nhận và số hàng không được chấp nhận (nêu rõ lý do). Nhân viên kinh doanh sẽ trình Giám đốc giải quyết. Nếu đồng ý, Giám đốc sẽ ký quyết định giảm giá. Căn cứ quyết định này, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 511 Nợ TK 3331 Có TK 131. 2.4.Hạch toán thanh toán với khách hàng: Do đặc điểm giá trị những thành phẩm của đơn vị thực hiện theo những dự án có quy mô lớn cho nên chế độ thanh toán thoả thuận với khách hàng theo quy định trong hợp đồng của Công ty bao gồm 2 đợt: đợt 1 người mua trả trước số tiền tương đương 30% tổng giá trị hợp đồng trong vòng 30 kể từ ngày ký kết hợp đồng, đợt 2 thanh toán 60% sau khi hàng được bàn giao tại kho của đơn vị, cuối cùng là thanh toán nốt 10% sau khi kết thúc thời gian bảo hành sản phẩm. Do khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Cho nên, đây là một khoản mục trọng yếu được kế toán đơn vị theo dõi chính xác và chi tiết theo nguyên tắc: cung cấp số liệu khoản phải thu chi tiết đến từng khách hàng. Với những khách hàng có quan hệ thường xuyên thì kế toán theo dõi trên một tờ sổ chi tiết. Đối với những khách hàng ít có quan hệ với DN thì theo dõi chung trên một sổ chi tiết. Đối với khoản tiền khách hàng đặt trước cho đơn vị để có nguồn lực tài chính phục vụ Công ty triển khai dự án (30% giá trị hợp đồng), hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu thu, giấy báo có để ghi vào sổ chi tiết TK 131 theo từng đối tượng thanh toán. Đối với khoản tiền khách hàng chấp nhận trả ngay sau khi nhận hàng (60% giá trị hợp đồng) và kể cả khoản tiền bảo đảm bảo hành mà khách hàng giữ lại thì kế toán đơn vị đều phản ánh thông qua TK 131 và hàng ngày, dựa vào phiếu giao nhận hàng hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có kế toán phản ánh lên Sổ chi tiết TK131. Ví dụ: Ngày 11/01/2007, kế toán nhận được lệnh chuyển có và giấy báo có của ngân hàng thông báo về số tiền: 19.791.018 do công ty CP Giải pháp kỹ thuật năng lượng VN đã ứng trước tiền hàng cho Công ty thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 11211 :19.791.018 Có TK 131 :19.781.018 Sau đó, kế toán vào sổ chi tiết TK 131- Công ty CP GPKTNLVN. NGÂN HÀNG ĐT & PT VN Sở giao dịch Hà Nội GIẤY BÁO CÓ Ngày 11 tháng 01 năm 2007 Số chứng từ: 001 Người trả tiền: Công ty CP GIẢI PHÁP KT NĂNG LƯỢNG VN Địa chỉ: 121 ĐẶNG VĂN NGU-ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI Tài khoản: 10320076303013 Tại NH: 103100109-NHTMCP Ky thương Hà Nội Người hưởng: Công ty TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VN Địa chỉ: Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội Tài khoản: 120.100.000.809.36 Tại NH: 10202020-NHDT & PT VN Sở giao dịch Nội dung: CT CP GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NĂNG LƯỢNG VN TT 30% ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 0801 ENCO-INDECO CHO CT TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VN Số tiền bằng số: 19.791.018 VNĐ Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu bẩy trăm chín mươi mốt nghìn không trăm mười tám đồng. Giao dịch viên Liên2 Phòng nghiệp vụ Biểu 06- Giấy báo có CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản:131-Phải thu khách hàng Đối tượng: Công ty CP GIẢI PHÁP KT NĂNG LƯỢNG VN. Đvt:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ GBC 001 11/01/2007 Khách hàng đặt trước tiền 11211 19.791.018 Tổng số phát sinh 19.791.018 Dư cuối kỳ 19.791.018 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 07-Sổ chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng Cuối quý, căn cứ vào số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết phải thu khách hàng, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng” (Biểu 08-Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng). Trong đó, mỗi khách hàng sẽ được trình bày trên một dòng. Sổ này là căn cứ để đối chiếu với Sổ cái TK 131. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG Từ tháng 01/01/2007 đến tháng 31/03/2007 Đvt:VNĐ STT Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ .... ... ... ... ... ... ... ... 05 Công ty Tân Kỳ 19.218.986 70.469.360 70.469.360 0 06 Công ty Vĩnh Thịnh 69.300.000 231.000.000 100.000.000 131.000.000 07 Công ty CP giải pháp KT năng lượng VN 0 0 19.791.018 19.791.018 ... ...... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 4.682.765.344 1.240568.742 1.950.450.830 3.610.506.305 2.791.455.252 238.420.513 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 08-Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng Hàng ngày, trên cơ sở các chứng từ trên cùng với việc vào sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng, kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung. Cuối quý, căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán lên Sổ cái TK 131 (Biểu 09). Sổ cái TK 131 là cơ sở để so sánh với số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng” về số dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư cuối kỳ. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản: 131-Phải thu khách hàng Đvt:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 4.682.765.344 1.240.568.742 .... ...... ...... .... ... ... 11/01/07 GBC 001 Nhận tiền ứng trước dự án (CTCP GPKTNL-HN) 1121 19.791.018 15/02/07 HĐ 9200 Bán hàng theo DA Tân kỳ 511 64.063.050 15/02/07 HĐ 9200 VAT 33311 6.406.305 ... ... ... ... ... ... 01/03/07 HĐ 9203 Bán hàng theo DA Vĩnh Thịnh 511 210.000.000 01/03/07 HĐ 9203 VAT 33311 21.000.000 ..... ..... ... ... ... ... Tổng phát sinh 1.629.284.587 3.610.506.305 Dư cuối kỳ 2.791.445.252 238.420.513 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 09-Sổ cái tài khoản Phải thu khách hàng Tuy nhiên, do trong quá trình hạch toán trên phần mềm kế toán máy Bravo, đơn vị không cập nhật thông tin thời hạn thanh toán trên hoá đơn bán hàng. Vì vậy, công tác theo dõi tuổi công nợ phải thu chưa thể thực hiện được, dẫn theo vấn đề quản lý công nợ tại đơn vị còn nhiều hạn chế. Và cũng vì lý do này, Công ty chưa trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi phát sinh các khoản nợ không thu hồi được, kế toán đơn vị phản ánh trực tiếp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và làm lợi nhuận của kỳ đó giảm đột biến. Đây cũng là một trong những điểm tồn tại mà Công ty cần khắc phục trong giai đoạn tới. 2.5.Hạch toán giá vốn hàng bán: Công ty thực hiện tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Tại đơn vị không có kho thành phẩm riêng mà thành phẩm sau khi lắp ráp xong được lưu ngay tại xưởng sản xuất và như đã trình bày trong phần đặc điểm tiêu thụ của Công ty, do tính chất thành phẩm xuất bán có thời gian lưu kho rất ngắn cho nên phương pháp giá đích danh tỏ ra phù hợp và đơn giản hoá công tác kế toán giá vốn hàng bán rất nhiều. Khi xuất kho thành phẩm kế toán chỉ cần cập nhật vào máy thông tin hàng xuất về mã số, số lượng sau đó chọn hình thức giá vốn “thực tế đích danh” đã được khai báo đầu kỳ, máy tính sẽ tự động tính chuyển ra giá vốn thành phẩm xuất bán vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho và lưu, liên 2 giao cho phòng kế toán ghi sổ và lưu, liên 3 giao cho nhân viên bàn giao hàng cho khách hàng. Công ty có danh mục sản phẩm đa dạng với các đặc tính kỹ thuật khác nhau và giá cả khác nhau. Do bán hàng theo dự án cho nên chủng loại thành phẩm trong Công ty mang đặc trưng khác biệt chứa đựng những yêu cầu cá thể của từng đơn hàng. Vì thế, các loại thành phẩm của Công ty chỉ được quản lý qua mã mà không được theo dõi chi tiết trên sổ kế toán. Do đó, tương ứng với doanh thu tiêu thụ thì Sổ chi tiết TK 632 không mở cho từng loại thành phẩm mà tập hợp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng thì kế toán lên sổ chi tiết giá vốn hàng bán. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 632 Ngày 01 tháng 03 năm 2007 Có: 155 Số: 003 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tứ Bộ phận: Phòng dự án Lý do xuất kho: Xuất hàng bán cho khách hàng theo hoá đơn 9203 Xuất tại kho : Kho Công ty Đvt:VNĐ Ngày Số Mặt hàng ĐVT Xuất Đơn giá Số lượng Thành tiền 01/03 003 Tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh tủ 207.269.935 01 207.269.935 Tổng cộng 207.269.935 Kế toán ghi sổ Thủ kho Ngày 01 tháng 03 năm 2007 Kế toán trưởng Biểu 10-Phiếu xuất kho CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản:632-Giá vốn hàng bán Đ v t:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... 15/02/2007 PCK002 Bán tủ theo dự án Tân Kỳ 155 49.279.273 ... ... ... ... ... ... 01/03/2007 PXK003 Bán tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh 155 207.269.935 ... ... ... ... ... ... 31/03/07 PKT02 Kết chuyển giá vốn 632→9111 9111 1.139.359.851 Tổng phát sinh 1.139.359.851 1.139.359.851 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 11-Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn hàng bán Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn căn cứ vào các sổ chi tiết TK 155 (Biểu 12) CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Kho: Kho thành phẩm (TP) Đvt:VNĐ Mã số Mặt hàng ĐVT Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ Nhóm thành phẩm sản xuất 6 1.139.359.851 6 1.139.359.851 TPTD Tủ điện tủ 6 1.139.359.851 6 1.139.359.851 .... .... .... .... .... .... .... .... .... DATK Tủ dự án Tân Kỳ tủ 1 49.279.273 1 49.279.273 ... ... ... ... ... ... ... ... ... TTRAM Tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh tủ 1 207.269.935 1 207.269.935 ... .... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 6 1.139.359.851 6 1.139.359.851 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 12-Bảng tổng hợp nhập-xuất tồn Đồng thời hàng ngày, từ các chứng từ trên kế toán vào Sổ nhật ký chung đến cuối quý, kế toán lên Sổ cái TK 632. Số tổng cộng chính là tổng giá vốn hàng bán trong kỳ. CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Số 58, Ngõ 191, Minh Khai, HBT, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2007 Tài khoản:632-Giá vốn hàng bán Đ v t:VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... 15/02/2007 HĐ 9200 Bán tủ theo dự án Tân Kỳ 155 49.279.273 ... ... ... ... ... ... 01/03/2007 HĐ 9203 Bán tủ trạm Kiosk- DA Vĩnh Thịnh 155 207.269.935 ... ... ... ... ... ... 31/03/07 PKT02 Kết chuyển giá vốn 632→9111 9111 1.139.359.851 Tổng phát sinh 1.139.359.851 1.139.359.851 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng Biểu 13-Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán 2.6.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: 2.6.1.Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ, kế toán Công ty đã tiến hành tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán không theo dõi tách biệt hai loại chi phí này mà chỉ thu thập và phản ánh thông tin trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm và những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả đơn vị. Để theo dõi các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị kế toán mở chi tiết TK 642 thành 7 tài khoản cấp 2 như sau: 6421- Chi phí nhân viên quản lý 6422- Chi phí vật liệu, thiết bị 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng 6424- Chi phí khấu hao 6425- Chi phí thuế, phí, lệ phí 6426- Chi phí chuyển tiền 6427- Chi phí bằng tiền khác. Trong đó, tỷ trọng của các khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền rất lớn, đặc biệt là tiền công tác phí cho nhân viên bán hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí bán hàng của DN. Vì đây là chi phí mang tính chất thường xuyên và quan hệ trực tiếp tới doanh số của Công ty. Tiếp đó, phải kể đến chi phí bảo hành sản phẩm cũng chiếm một lượng không nhỏ tuy không có tính chất liên tục mà chỉ xuất hiện vào những kỳ nhất định. Cho nên việc chi tiết thành những tiểu khoản như trên không mang lại nhiều ý nghĩa về mặt quản lý vì những khoản mục trọng yếu lại không được theo dõi chi tiết. Hơn nữa, việc chi tiết như trên còn chưa đúng với quy định của QĐ số 48/2006/._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11841.doc
Tài liệu liên quan