Lời mở đầu
Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của chu kỳ sản xuất kinh doanh nói riêng. Như Ăng- ghen đã nói: “Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả của sản xuất, đến lượt nó, nó cũng tác động trở lại sản xuất…” bởi vì chỉ có thông qua tiêu thụ, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới được thực hiện, doanh nghiệp có doanh thu để một mặt bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra, mặt khác có tích luỹ để đầu tư vào tái sản xu
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty lương thực thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất ở chu kỳ sau. Chu kỳ sau quy mô sản xuất được quyết định mở rộng, giản đơn hay thu hẹp thì được căn cứ trực tiếp vào sản lượng tiêu thụ của kỳ trước.
Hơn nữa nước ta có nền kinh tế thị trường do đó mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, trong khi đó với một nền kinh tế phát triển thấp thì việc kích cầu, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ là mốt quan tâm lớn của các doanh nghiệp cũng như các nhà kinh tế.
Là một công cụ đắc lực và hữu hiệu của quản lý, hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh, giám sát, đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD), để từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu.
Việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Việt Nam đã tiếp cận được với chuẩn mực kế toán Quốc Tế. Điều này được thể hiện rõ nét qua thông tư số 98/2002/TT- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002 theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ban hành ngày 31/12/2001. Điều đó chứng tỏ sự hoàn thiện của kế toán Việt Nam.Tuy nhiên sự vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế các doanh nghiệp là rất khác nhau vì nó còn phụ thuộc vào từng nghành nghề, từng sản phẩm của từng doanh nghiệp.
Công ty Liên Hiệp Thực Phẩm Hà Tây (LHTPHT) là công ty sản xuất lương thực thực phẩm đầu nghành của sở công nghiệp tỉnh Hà Tây. Do đặc trưng về sản phẩm là bánh kẹo, bia, rượu có thời gian sử dụng ngắn, thị trường cạch tranh cao nên công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ luôn được quan tâm chú trọng. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành chính trong công tác kế toán của công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Kết hợp giữa kiến thức lý luận đã học và qua quá trình thực tập tại Công ty LHTPHT em đã chọn và nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT”
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm các phần chính sau:
PhầnI: Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
PhầnII: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty liên hiệp thực phẩm hà tâyLHTPHT
PhầnIII: Nhận xét và các pPhương hướng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT.
Để hoàn thiện bài viết này em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của cô Phạm Bích Chi và các thầy cô trong khoa kế toán cũng như các cô chú anh chị trong phòng tài vụ, kinh doanh… đã tạo mọi điều kiện trong thời gian thực tập.
Phần I
Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay
1.1I. Nội dung, ý nghĩa,vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm và vai trò của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Sản xuất ra sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ là kết quả là kết quả của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ đó. Do đó ta cần biết một số khái niệm sau:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận SXKD chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc đem đi tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn sản phẩm. Đây là quá trình đưa thành phẩm tàừ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã được xác định từ khi bắt đầu sản xuất. Hay nói cách khác tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện các giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Qua tiêu thụ, thành phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Quá trình tiêu thụ chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạnI: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kimh tế đã ký kết để giao hàng cho bên mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của sản phẩm hàng hoá nhưng chưa đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở để khẳng định chắc chắn rằng người mua sẽ chấp nhận hàng hoá đó.
Giai đoạnII: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì mới hoàn tất quá trình tiêu thụ. Doanh nghiệp sẽ thu được tiền hoặc tiền hàng trong thời gian tới, khi đó doanh nghiệp sẽ có doanh thu bán hàng để bù đứp những chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (chuẩn mực IAS 18) doanh thu bán hàng được công nhận khi :
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu và cũng không còn giám sát hàng hiệu quả hàng đã bán ra
Số doanh thu được tính toán một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch.
Chi phí giao dịch được tính toán một cách chắc chắn.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành (chuẩn mực số 14- Doanh thu) thì doanh thu cũng được công nhận như theo chuẩn mực kế toán quốc tế điều đó chứng tỏ kế toán Việt Nam đã dần hoàn thiện theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ thành phẩm trong quá trình sản xuất
Tiêu thụ thành phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng xã hội. Đối với bản thân doanh nghiệp có thực hiện tốt khâu tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch bàn hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đối với người tiêu dùng, qua trình tiêu thụ sẽ cung ứng hàng hóa cần thiết đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.Thông qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thi hiếu của người tiêu dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất- phân phối- trao đổi- tiêu dùng. Giữa các khâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một trong các khâu này thì qua trình tái sản xuất xã hội sẽ không được thực hiện. Tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa người nhà sản xuất và người tiêu dùng, phản ánh cung và cầu hàng hoá gặp nhau, qua đó định hướng cho sản xuất. Thông qua thị trường, tiêu thụ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán…đồng thời đó là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng nghành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.Nội dung và ý nghĩa của công tác xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là nhằm đạt được lợi nhuận cao. Tiêu thụ là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, trực tiếp đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác hiệu quả toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp. Do vậy xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất cần thiết không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với các đối tượng sử dụng thông tin khác như: cơ quan thuế, ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các cán bộ công nhân viên…
Tuỳ thuộc váo phương pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có cách tính khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm thuế GTGT đầu vào, tương ứng với các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm giáa hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán chưa có thuế GTGT đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài nếu có…). Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT (như thuế TTĐB, thuế XK) thì chi phí bao gồm cả thuế và các chỉ tiêu về doanh thu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại tương ứng là có thuế.
Nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến công tác xác định kết quả tiêu thụ như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ
- Chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu): là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền ngay hoặc trước thời hạn theo hợop đồng. Chiết khấu thanh toán được coi là một khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhaan đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời gian trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do bên bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp với yêu cấu tiêu chuẩn kỹ thuật, không đúng chủng loại, hàng kém phẩm chất… Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu có.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế XK.
- Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá dịch vụ, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung cấp cùng các chi phí khác được tính vào ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (còn gọi là lãi thương mại, lãi gộp hay lợi tức gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí được phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ bán ra trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo tiếp thị, bảo hành sản phẩm, chi phí đóng gói, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ..
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh. Bao gồm nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, vật liệu quản lý, khấu hao máy móc thiết bị, các khoản thuế, phí lệ phí phải nộp…
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ): là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này ta xem sơ đồ số 1
Doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, VAT tính theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
- CPBH + CPQLDN
Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.3.Một số phương thức tiêu thụ chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay:
Trong nền kinh tế hiện đại để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thành phẩm, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều phương thức tiêu thụ một cách linh hoạt, tương ứng với mỗi loại khách hàng khác nhau có một phương thức tiêu thụ phù hợp
Nếu căn cứ vào cách thức giao hàng và hình thức thanh toán người ta chia thành các phương thức sau:
1.3.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mât quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao cho.
1.3.2.Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Đây là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
1.3.3.Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Đối với hình thức tiêu thụ này, giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý phải có ký kết hợp đồng kinh tế trong đó phải ghi rõ mặt hàng đại lý, địa điểm giao nhận hàng, phương thức và thời gian thanh toán tiền hàng đại lý, giá bán hàng đại lý và tỷ lệ hoa hồng và một số cam kết khác
Theo luật thuế GTGT hiện nay, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp số thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trên phần doanh thu của mình.
1.3.4.Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần là doanh thu gốc và một phần là lãi suất trả chậm.
Theo phương thức bán trả góp, về mặt thanh toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua trả hết tiền thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu lô hàng đó.
1.3.5. Phương thức tiêu thụ nộ bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán hàng hoá, sản phẩm lao vụ dịch vụ giữa các công ty, tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp… với các đơn vị trực thuộc,với nhau. Ngoài ra, các trường hợp sử dụng hàng hóa sản phẩm dịch vụ, lao vụ vào hoạt đông sản xuất kinh doanh, trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên cũng là một hình thức tiêu thụ nội bộ.
1.3.6.Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đổi sản phẩm vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hóa, vật tư, sản phẩm của người mua .
- Nếu việc trao đổi hàng tương tự về bản chất thì việc trao đổi hàng hoá, sản phẩm đó không tạo ra doanh thu
- Nếu việc trao đổi hàng không tương tự về bản chất thì mới được coi là một hình thức tiêu thụ.
1.1.43 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Để kế toán là công cụ sắc bén cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho công tác chỉ đạo hoạt động SXKD, không ngừng khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp thì kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Theo dõi phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại thành phẩm theo phương pháp thích hợp mà doanh nghiệp lựa chọn. Trên cơ sở đó xác định đung giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, thu hộ nhà nước, từ đó tính chính xác doanh thu bán hàng thuần
- Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ
- Xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ thành phẩm, đảm bảo chỉ đưa vào sản xuất các mặt hàng có khả năng tiêu thụ
- Tính toán và xác định đúng kết quả của từng hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước
1.2II. .hạch toán giá vốn thành phẩm Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho.Phương pháp hạch toán giá vốn thành phẩm
xuất kho
Thành phẩm nhập xuất tồn kho cuối cùng đều phải dựa vào giá thực tế để tính. Tuy nhiên do thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm khác nhau do đó việc tính giá thành phẩm xuất kho không thể tính theo một giá cố định. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho phải được từng doanh nghiệp lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể như số lượng danh điểm hàng hoá thành phẩm, số lần nhập xuất, điều kiện bảo quản… Các phương pháp tính giá xuất kho thường dùng là:
a.2.1.1.Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính theo đích danh của lô sản phẩm đó khi nhập kho. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá được phản ánh kịp thời cũng như theo dõi thời gian bảo quản đối với từng lô sản phẩm. Tuy nhiên việc tính giá này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiẹn bảo quản riêng từng lô sản phẩm, nghiệp vụ nhập xuất ít, khối lượng mỗi lần nhập xuất lớn.
b2.1.2.Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở giả định số thành phẩm nhập kho trước thì sẽ được tiêu thụ trước. Vì vậy số thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tình giá thực tế của lần nhập đó. Khi giá thành phẩm có xu hướng tăng thì phương pháp này cho giá vồốn là thấp nhất, lãi là cao nhất. Ngược lại khi giá thành phẩm có xu hướng giảm thì cho giá vốn là cao nhất và lãi suất là thấp nhất.
2.1.3c.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Cũng như phương pháp FIFO ở đây ta cũng phải giả định rằng số thành phẩm nhập kho trước thì sẽ được tiêu thụ sau. Theo phương pháp này thì nếu giá thành phẩm có xu hướng tăng thì sẽ cho giá vốn hàng bán là thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất, ngược lại nếu giá thực tế thành phẩm có xu hướng giảm thì sẽ cho ta giá vốn cao nhất và lợi nhuận là thấp nhất.
d2.1.4. Tính giá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền
Căn cứ vào giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán sẽ tính ra giá thực tế bình quân xuất trong kỳ, giá vốn hàng bán được tính theo công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
*
Đơn giá bình quân một dơn vị sp
Đơn giá bình quân một đơn vị sp
=
Ztt tp tồn đầu kỳ + Ztt tp nhập trong kỳ
Số lượng tp tồn đầu kỳ+ Số lượng tp nhập trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được công việc hạch toán chi tiết và việc tính giá này là khá chính xác, tuy nhiên việc tính giá này chỉ được thực hiện vào cuối kỳ nên sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu khác
e.2.1.5.Tính giá thành phẩm xuất kho sau mỗi lần nhập kho
Với phương pháp này thì sau mỗi lần nhập kho kế toán thành phẩm sẽ tính ra giá xuất kho như công thức tính giá thành phẩm bình quân cuối kỳ và đến lần nhập kho tiếp theo lại căn cứ vào giá suất kho bình quân lần xuất trước để tính giá bình quân của lần nhập kho lần này.
2.1.6.Phương pháp hệ số giá
Phương pháp này dùng gía giá hạch toán để tính giá hàng xuất kho sau đó đến cuối kỳ căn cứ vào lượng nhập kho (theo giá thực tế) và xuất kho (theo giá hạch toán) để điều chỉnh giá thực tế hàng xuất trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất kho
=
Giá xuất kho tính theo giá hạch toán
*
Hệ số giá
Hệ số giá
=
Ztt tp tồn đầu kỳ+ Ztt tp nhập trong kỳ
Zht tp nhập trong kỳ + Zht
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn số lượng nhập xuất lớn, danh điểm thành phẩm nhiều, Tuy nhiên việc tính giá theo phương pháp này ít chính xác.
1.2.1.2.Phương pháp hạch toán giá vốn thành phẩm
a. Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phương pháp KKTX (sơ đồ 02)
*TK sử dụng TK632- Giá vốn hàng bán TK này phản ánh giá thành phẩm nhập xuất trong kỳ và có nội dung, kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Bên có
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã nhập năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Ngoài TK 632 kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK155,156,157….
* Phương pháp hạch toán như sau
911
154, 155,157
627,154
152,153,156,138
241,154
159
623
155
Giá vốn của sp, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Phần chi phí SX chung PS trong kỳ
không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩn, dịch vụ, tính vào giá vốn hàng bán
Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tôn kho đã trừ vào khoản bồi thường
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
Vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
Vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá vốn của hàng bán bị
trả lại
K/c xác định kết quả
kinh doanh
Sơ đồ 02: Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phương pháp KKTX
Chú ý: Đối với phương pháp KKĐK thì giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ được thay bằng TK 631- Giá thành sản xuất áp dụng phương pháp KKĐK
1.32.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.1.Các phương thức tiêu thụ
Trong nền kinh tế hiện đại để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thành phẩm, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều phương thức tiêu thụ một cách linh hoạt, tương ứng với mỗi loại khách hàng khác nhau có một phương thức tiêu thụ phù hợp
Nếu căn cứ vào cách thức giao hàng và hình thức thanh toán người ta chia thành các phương thức sau:
a.Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mât quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao cho.
b.Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Đây là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
c.Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Đối với hình thức tiêu thụ này, giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý phải có ký kết hợp đồng kinh tế trong đó phải ghi rõ mặt hàng đại lý, địa điểm giao nhận hàng, phương thức và thời gian thanh toán tiền hàng đại lý, giá bán hàng đại lý và tỷ lệ hoa hồng và một số cam kết khác
Theo luật thuế GTGT hiện nay, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp số thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trên phần doanh thu của mình.
d.Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần là doanh thu gốc và một phần là lãi suất trả chậm.
Theo phương thức bán trả góp, về mặt thanh toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua trả hết tiền thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu lô hàng đó.
e. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán hàng hoá, sản phẩm lao vụ dịch vụ giữa các công ty, tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp… với các đơn vị trực thuộc,với nhau. Ngoài ra, các trường hợp sử dụng hàng hóa sản phẩm dịch vụ, lao vụ vào hoạt đông sản xuất kinh doanh, trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên cũng là một hình thức tiêu thụ nội bộ.
f.Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đổi sản phẩm vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hóa, vật tư, sản phẩm của người mua
- Nếu việc trao đổi hàng tương tự về bản chất thì việc trao đổi hàng hoá, sản phẩm đó không tạo ra doanh thu
- Nếu việc trao đổi hàng không tương tự về bản chất thì mới được coi là một hình thức tiêu thụ.
1.32.2.21.Tài khoản sử dụng
*TK 155- Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh sự biến động nhập – xuất – tồn kho thành phẩm theo giá thành thực tế và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
- trị giá thành phẩm phát hiên thừa khi kiểm kê
Bên có: -gía thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
- trị giá thành phẩm phát hiệênh thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: - Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
*TK 157 – Hàng gửi bán
TK này theo dõi trị giá thành phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức đại lý ký gửi hay giá trị dịch vụ lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng đang chờ chấp nhận, TK 157 có kết cầu như sau:
Bên nợ: giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đại lý, ký gửi chờ chấp nhận
Bên có: giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán
Dư nợ: giá trị thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ gửi bán chưa được chấp nhận cuối kỳ kế toán
*TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh tổng daonh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng số thanh toán có thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc giá không thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ). TK 511 có kết cấu như sau:
Bên nợ:- số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng và kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên có: tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tk 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
-TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
*TK 512 – Doanh thu nội bộ
lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, TK 512 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần sang TK911
Bên có: doanh thu bán hàng nội bộ
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiêu khoản sau:
-TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5122-Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài các tài khoản nói trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
TK131,111,112,3331,811,…
1.3.3.Phương pháp hạch toán tiêu thụ theo các phương thức
Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi
* Kế toán tại đơn vị giao đại lý
155,156
155,156
155,156
157
632
(2)Ghi giá vốn khi hàng đại lý
bán được
(1)Xuất hàng gửi bán
-TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 5114- Doanh thu trợ cấp ttợ giá
*TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK này phản ánh các khoản doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ giữa các đơn vị trực thuộc tổng công ty, giữa các đơn vị thành viên… hoặc sử dụng phục vụ cho SXKD của nội bộ công ty, trả
Kế toán ghi nhận doanh thu khi đơn vị nhận đại lý chấp nhận thanh toán
111,112,131
641
(5)Hoa hồng trả cho đại lý
Doanh thu bán hàng(3)
3331
(4)VAT đầu ra (nếu có)
111,112,131511
lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, TK 512 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần sang TK911
Bên có: doanh thu bán hàng nội bộ
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiêu khoản sau:
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122-Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
*TK 521- Chiết khấu thương mại
TK này được dùng khi công ty chấp nhận cho khách hàng mua với khối lượng lớn và có kết cấu như sau:
Bên nợ: tổng số chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho khách hàng
Bên có: kết chuyển chiết khấu thương mại về TK511
Cuối kỳ Tk 521 không có số dư
*TK 532- Giảm giá hàng bán
TK này được dùng khi doanh nghiệp giao hàng vi phạm một trong các cam kết hợp đồng với người mua và có kết cấu như sau:
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá về TK 511
Cuối kỳ TK532 không có số dư
*TK 531- Hàng bán bị trả lại
Đây là TK phản ánh số hàng đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đạt yêu cầu như hợp đồng hai vên ký kết
Bên nợ: tổng số hàng bán bị trả lại trong kỳ
Bên có: kết chuyển hàng bán bị trả lại giảm doanh thu
Tk này không có số dư vào cuối kỳ
*Tk 632- Giá vốn hàng bán
TK này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ
Bên nợ:- giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
chi phí NVL, nhân công vượt mức bình thường của chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ tự chế
CPSX chung cố định không phần bổ vào chi phí chế biến
Giá trị hao hụt mất mát của hàng tồn kho
Chênh lệch tăng của dự phòng hiảm giá hàng ._.tồn kho
Bên có: - hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá gốc hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ TK 632 không có số dư
Ngoài các tài khoản nói trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
TK131,111,112,3331,811,…
2.2.2.Phương pháp hạch toán
Để có thể hình dung phương pháp hạch toán trong kế toán doanh thu bán hàng ta xem một số sơ đồ khái quát sau:
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
(1): Doanh thu bán hàng ở đơn vị áp dụng tính VAT theo phương pháp trực tiếp
(2): Doanh thu bán hàng ở đơn vị tính VAT theo phương pháp khấu trừ
(3): VAT đầu ra phải nộp
(4): Khi chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán PS
(5): Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, VAT phải nộp (nếu áp dụng phương pháp khấu trừ
(6): Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(7): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Để cụ thể hoá từng phương thức bán hàng ta xem xét các sơ đồ sau:
2.2.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý
a. Kế toán tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ3: Kế toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
Kế toán ghi nhận doanh thu khi đơn vị nhận đại lý chấp nhận thanh toán
* Kế toán tại đơn vị nhận đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
003
(5)Số hoa hồng được hưởng
(2)Khi đã bán
hết hàng
511
331
111,112,131
(3)Tiền thu được từ bán hàng đại lý
(4)Khi trả tiền cho bên giao đại lý
(1)Khi nhận hàng do bên đại lý
giao
Sơ đồ3: Kế toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
(1): Khi xuất hàng gửi đại lý nhờ bán hộ
(2): Ghi giá vốn hàng bán khi khách hàng chấp nhận thanh toán
(3): Doanh bán hàng
(4): VAT đầu ra
(5): Hoa hồng trả cho đại lý
b. Kế toán tại đơn vị nhận đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
003
(5)
(2)
511
331
111,112,131
(3)
(4)
(1)
Sơ đồ 4: Kế toán tại đơn vị bán hàng đại lý hưởng hoa hồng
Chú ý đối với đại lý hưởng chênh lệch thì giá bán là giá bán buôn và bên nhận đại lý không được hưởng hoa hồng
2.2.2.2b.Kế toán theo phương thức hàng đổi hàng
155,156,631
(1)Giá vốn của hàng
đem đi trao đổi
632
(7)Doanh thu hàng đưa đi đổi
511
331
152,156,211
G(3)iá trị hàng nhận
do trao đổi
(4)VAT đầu ra
nếu có
3331
152,156,211133
152,156,211111,112
(5)Số tiền đã trả thêm
(8)TVA đầu vào nếu có
(5)Số tiền đã thu thêm
Đồng thời ghi
Đồng thời ghi
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
c.Kế toán hàng trả chậm trả góp
3387515
(2)TVA đầu ra nếu có
511
131
111,112,
(4)Lãi trả chậm chưa thu
3331
3387
(1)Doanh thu bán hàng
(3)Số tiền
trả chậm
(4)Thu nhập hoạt
động tài chính
(3)Số tiền
Thực thu
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
(1): Giá trị hàng xuất kho đưa đi đổi đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
(2): Giá trị hàng xuất kho đưa đi đổi trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
(3): Giá trị hàng nhận do trao đổi
(4): VAT đầu vào nếu có
(5): Số tiền đã thu thêm
(6) Số tiền đã trả thêm
(7): Doanh thu hàng đưa đi đổi
d.Kế toán doanh thu nội bộ
* Trường hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu VAT
Nợ TK 154: nều dùng cho sản xuất
Nợ TK 642: nếu dùng cho chi phí QLDN
Có TK512: doanh thu nội bộ
* Trường hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng không chịu VAT.
Nợ TK 154,642: tính vào chi phí
Có TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK3331: TVA đầu ra
* Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá chịu VAT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334: số trừ vào lương
Có TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK3331: VAT đầu ra nếu có
e.Một số trường hợp cũng được coi là doanh thu tiêu thụ trong kỳ như đối với doanh thu cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động) (sơ đồ 6)
511
3387
111,112
Xác định doanh thu cho thuê tài sản của kỳ
có liên quan
Doanh thu cho thuê tài sản trả trước cho nhiều năm chưa có VAT
111,112
111,112
Trả tiền cho khách hàng vì doanh thu cho thuê tài sản chưa thực hiện
33311
Thuế GTGT đầu ra doanh thu cho thuê tài sản chưa thực hiện
Sơ đồ 06: Kế toán doanh thu chưa thực hiện đối với cho thuê tài sản chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Chú ý đối với cho thuê tài sản chịu thuế TGTG theo phương pháp trực tiếp thì không có cột thuế TK33311 mà tiền thuế được tính chung cùng với doanh thu cho thuê tài sản.
1.4.hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán:
1.4.1.Tài khoản sử dụng
*TK 521- Chiết khấu thương mại
TK này được dùng khi công ty chấp nhận cho khách hàng mua với khối lượng lớn và có kết cấu như sau:
Bên nợ: tổng số chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho khách hàng
Bên có: kết chuyển chiết khấu thương mại về TK511
Cuối kỳ Tk 521 không có số dư cuối kỳ
*TK 532- Giảm giá hàng bán
TK này được dùng khi doanh nghiệp giao hàng vi phạm một trong các cam kết hợp đồng với người mua và có kết cấu như sau:
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá về TK 511
Cuối kỳ TK532 không có số dư
*TK 531- Hàng bán bị trả lại
Đây là TK phản ánh số hàng đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đạt yêu cầu như hợp đồng hai vên ký kết
Bên nợ: tổng số hàng bán bị trả lại trong kỳ
Bên có: kết chuyển hàng bán bị trả lại giảm doanh thuTK này không có số dư vào cuối kỳ kế toán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK cho giảm trừ doanh như TK3332- Thuế TTĐB, 3333- Thuế nhập khẩu…
1.4.2.Phương pháp hạch toán
* Hạch toán thuế Xuất Khẩu phải nộp
Căn cứ vào doanh số hàng xuất khẩu cuối kỳ kế toán tính ra số thuế XK phải nộp theo công thức sau:
Số thuế XK phải nộp
=
Giá tính thuế
*
Thuế suất thuế XK
Trong đó:
Giá tính thuế XK
=
Giá bán có thuế XK
1 + Thuế xuất thuế XK
* Hạch toán thuế TTĐB:
Tương tự như hạch toán thuế XK thuế TTĐB được hạch toán như sau
Số thuế TTĐB phải nộp
=
Giá bán chưa có thuế TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
*
Thuế suất thuế TTĐB
Thuế TTĐB được hạch toán như sau:
BT1) Nợ TK 5111: số thuế TTĐB trừ vào doanh thu
Có TK3332: Số thuế TTĐB phải nộp
BT2) Nợ TK 3332: số thuế TTĐB phải nộp
Có TK111,112: số đã nộp bằng tiền * Hạch toán chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu), giảm giá hàng bán:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp trả cho khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc mua nhiều lần.
Giảm giá hàng bán
Nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp giao hàng không đúng quy cách chất lượng, thời gian mẫu mã… như trong hợp đồng ký kết do vậy muốn khách hàng chấp nhận doanh nghiệp buộc phải giảm giá hàng bán đã giao
111,112,131
521(,5325211)
511
(1)Khi phát chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng bán cho khách hàng
(2)Kết chuyển cuối kỳ
111,112,131
(2)VAT được giảm nếu có
Sơ đồ7: Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
* Hàng bán bị trả lại
Trường hợp này phát sinh khi người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và kế toán đã xác định là một khoản doanh thu nhưng do hàng không đúng như một trong những yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng và đã bị khách hàng trả lại, kế toán hạch toán như sau:
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán định khoản như sau:
BT1) Số hàng bán bị trả chấp nhận
Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra nếu có
Có TK111,112: số đã thanh toán cho khách bằng tiền
Có TK131: số trừ vào khoản nợ phải thu
BT2) Ghi giảm giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 155: số hàng bị trả lại nhập kho
Có TK632: giá vốn hàng bán
BT3) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511: daonh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK531: doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ
*Hạch toán chiết khấu thanh toán
Khi khách hàng mua hàng trả tiền ngay thì sẽ được hưởng một khoản khuyến khích gọi là chiết khấu thanh toán và đối với bên bán nó được coi như một khoản chi phí tài chính, và được định khoản như sau:
Nợ TK 635: chi phí tài chính
Có TK111,112,131: số đã thanh toán hoặc trừ vào số nợ
1.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Là chi phí liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như chi phí vận chuyển giao cho khách hàng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, chi phí bảo hành, hoa hồng dùng cho đơn vị nhận đại lý, chi phí quảng cáo, giới thiệu mặt hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: tập hợp các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán hàng về TK 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6411- chi phí nhân công trực tiếp
- TK 6412- chi phí NVL trực tiếp
- TK 6413- chi phí CCDC
- TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415- chi phí bảo hành
- TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6481- chi phí bằng tiền khác
*. Phương pháp hạch toán
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí bán hàng
1.5.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí kinh doanh, quản lý hành chính bao gồm chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, CCDC, dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý.
*.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và có kết cấu như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: ghi giảm các koản phát sinh chi phí và kết chuyển về TK911
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
334,338
152,153,142
214,333
111,112,331
152,153,142911
641642-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
Thuế, phí, lệ phí
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
111,112,331133
Chi phí khấu hao
VAT nếu có
111,112,331139
Chi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Hoàn nhậpChi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
-TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422- chi phí VL quản lý
TK 6423- chi phí đồ dùng văn phòng
-TK 6424- chi phí khấu hao TSCĐ
*.Phương pháp hạch toán
-TK 6425- thuế, phí và lệ phí
- TK 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428- chi phí bằng tiền khác
2.2.2.3.Kế toán hàng trả chậm trả góp
`Sơ đồ 5: Kế toán trả chậm trả góp
(1): Doanh thu bán hàng
(2): VAT đầu ra nếu có
(3): Lãi trả chậm chưa thu
(4): Số còn phải thu dần của người mua
2.2.2.4.Kế toán doanh thu nội bộ
a. Trường hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu VAT
511- Chi tiết
154,642
Doanh thu
b. Trường hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng không chịu VAT.
511
3331
642,154
Doanh thu
VAT đầu ra
Chi phí
c. Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá chịu VAT theo phương pháp khấu trừ
511
334
3331
Doanh thu
VAT đầu ra
Trừ lương
Sơ đồ 6: Kế toán doanh thu nội bộ
2.4.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán:
2.4.1.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Hạch toán thuế TTĐB phải nộp
Căn cứ vào doanh số hàng xuất khẩu cuối kỳ kế toán tính ra số thuế XK phải nộp theo công thức sau:
Trong đó:
* Hạch toán thuế TTĐB:
Tương tự như hạch toán thuế XK thuế TTĐB được hạch toán như sau
Thuế TTĐB được hạch toán như sau:
BT1) Nợ TK 5111: số thuế TTĐB trừ vào doanh thu
Có TK3332: Số thuế TTĐB phải nộp
BT2) Nợ TK 3332: số thuế TTĐB phải nộp
Có TK111,112: số đã nộp bằng tiền * Hạch toán chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu):
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp trả cho khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc mua nhiều lần. Khi nghiệp vụ chiết khấu thưpng mại phát sinh kế toán định khoản như sau:
111,112,131
521(5211)
511
(1)
(2)
Sơ đồ7: Kế toán chiết khấu thương mại
(1): Khi phát sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng
(2): Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
* Giảm giá hàng bán
Nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp giao hàng không đúng quy cách chất lượng, thời gian mẫu mã… như trong hợp đồng ký kết do vậy muốn khách hàng chấp nhận doanh nghiệp buộc phải giảm giá hàng bán đã giao
111,112,131
33311
521(5212)
Tổng số tiền
VAT nếu có
Các khoản giảm giá
Giá bán chưa VAT
Sơ đồ 8: Kế toán giảm giá hàng bán
* Hàng bán bị trả lại
Trường hợp này phát sinh khi người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và kế toán đã xác định là một khoản doanh thu nhưng do hàng không đúng như một trong những yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng và đã bị khách hàng trả lại, kế toán hạch toán như sau:
Sơ đồ 9: Kế toán giá vốn của hàng bán bị trả lại
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
Sơ đồ 10: Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
2.4.2.Hạch toán chiết khấu thanh toán
Khi khách hàng mua hàng trả tiền ngay thì sẽ được hưởng một khoản khuyến khích gọi là chiết khấu thanh toán và đối với bên bán nó được coi như một khoản chi phí tài chính, và được định khoản như sau:
Nợ TK 635: chi phí tài chính
Có TK111,112,131: số đã thanh toán hoặc nợ
III. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng
3.1.1. TK sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: tập hợp các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán hàng về TK 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6411- chi phí nhân công trực tiếp
TK 6412- chi phí NVL trực tiếp
TK 6413- chi phí CCDC
TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- chi phí bảo hành
TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6481- chi phí bằng tiền khác
3.1.2. Phương pháp hạch toán
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
Sơ đồ 11: Kế toán bán hàng
3.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.1.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và có kết cấu như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: ghi giảm các koản phát sinh chi phí và kết chuyển về TK911
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- chi phí VL quản lý
TK 6423- chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- chi phí khấu háo TSCĐ
TK 6425- thuế, phí và lệ phí
TK 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- chi phí bằng tiền khác
3.2.2.Phương pháp hạch toán
334,338
152,153,142
214,333
111,112,331
152,153,142911
641642-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
Thuế, phí, lệ phí
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
111,112,331133
Chi phí khấu hao
VAT nếu có
111,112,331139
Chi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Hoàn nhậpChi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Sơ đồ 12: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Trong kỳ phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi
Nợ TK 642(chi tiết): chi phí QLDN
Có TK 334,338: chi phí nhân viên
Có TK152,153,(611): chi phí NVL,CCDC
Có TK214: chi phí khấu hao
Có TK 111,112: chi phí bằng tiền khác
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập để tính ra lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu. Trường hợp CPBH và CPQLND phát sinh quá lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc không có thì các chi phí này được tạm thời tính vàoTK142(1422)- chi phí trả trước( 1năm). Sau đó số chi phí này sẽ được kết chuyển dần vào các kỳ kế toán sau.
1.5.3.Hạch toán kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp được phản ánh vào chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định tháng- quý- năm.
*. Tài khoản sử dụng
-TK911- Xác định kết quả tiêu thụ và được chi tiết cho từng hoạt động và có kết cấu như sau:
Bên nợ: - trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN kết chuyển trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển lợi nhuận trước thuế về hoạt động SXKD
Bên có: - Kết chuyển doanh thu thuần về bán sản phẩm, dịch vụ
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ
Cuối kỳ không có số dư
-TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK này phản ánh lãi, lỗ, tình hình phân phối lãi lỗ trong doanh nghiệp và có kết cấu như sau:
Bên nợ: phản ánh kết chuyển lỗ và phân phối lãi
Bên có: phản ánh kết chuyển lãi từ 911, sử lý lỗ trong hoạt động SXKD
Dư nợ: số lỗ chưa sử lý, số phân phối vượt quá lãi tạo ra
Dư có: số lãi hay lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 được chia thành các tiểu khoản sau:
+TK 4212: Lợi nhuận năm trước
+TK 4212: Lợi nhuận năm nay
*.Phương pháp hạch toán
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vào cuối kỳ và được phản ánh qua các bút toán kết chuyển chi phí, thu nhập, lãi lỗ như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511: doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
Nợ TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK911: xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911:
Có TK632: giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Nợ TK 911:
Có TK641, 642: CPBH, QLDN phát sinh kỳ này
Có TK142, 242: phần phân bổ kỳ này
+ Xác định lãi lỗ:
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
- Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212): lỗ về tiêu thụ
Có TK911: kết chuyển lỗ về tiêu thụ
- Trường hợp lãi:
Nợ TK 911: kết chuyển lãi
Có TK421 (4212): lãi về tiêu thụ
334,338511,512
152,153,142632
214641
111,112,331642
152,153,142421
641911-chi tiết
K/c tiền lương, các doanh thu thuần
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
K/c giá vốn hàng bán
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
K/c chi phí QLDN
Chi phí khấu haoK/c chi phí bán hàng
K/c lãi từ hoạt động SXKDsang Tk 911- xác
định kết quả
152,153,142421
K/c lỗ từ hoạt động SXKDsang Tk 911- xác
định kết quả
642 (6427): chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán
+ Chi phí thuế, phí, lệ phí
Nợ TK 642(6425): chi phí thuế, phí, lệ phí
Có TK333(333, 3333, 3335,3336…):
+Trích lập dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ kế toán
Nợ TK 642(6426): chi phí dự phòng
Có TK139: dự phòng phải thu khó đòi
+Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phí QLDN kế toán ghi
Nợ TK 139: hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 111,112,152…
Có TK642: chi phí QLDN
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN về TK911- xác định kết quả
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK642: chi phí QLDN
Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập để tính ra lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu. Trường hợp CPBH và CPQLND phát sinh quá lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc không có thì các chi phí này được tạm thời tính vàoTK142(1422)- chi phí trả trước( 1năm). Sau đó số chi phí này sẽ được kết chuyển dần vào các kỳ kế toán sau.
3.3.Hạch toán kết quả tiêu thụ
3.3.1. Tài khoản sử dụng
*TK911- Xác định kết quả tiêu thụ và được chi tiết cho từng hoạt động và có kết cấu như sau:
Bên nợ: - trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN kết chuyển trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển lợi nhuận trước thuế về hoạt động SXKD
Bên có: - Kết chuyển doanh thu thuần về bán sản phẩm, dịch vụ
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ
Cuối kỳ không có số dư
*TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK này phản ánh lãi, lỗ, tình hình phân phối lãi lỗ trong doanh nghiệp và có kết cấu như sau:
Bên nợ: phản ánh kết chuyển lỗ và phân phối lãi
Bên có: phản ánh kết chuyển lãi từ 911, sử lý lỗ trong hoạt động SXKD
Dư nợ: số lỗ chưa sử lý, số phân phối vượt quá lãi tạo ra
Dư có: số lãi hay lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 được chia thành các tiểu khoản sau:
+TK 4212: Lợi nhuận năm trước
+TK 4212: Lợi nhiận năm nay
3.3.2.Phương pháp hạch toán
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vào cuối kỳ và được phản ánh qua các bút toán kết chuyển chi phí, thu nhập, lãi lỗ như sau:
Sơ đồ 13: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511: doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
Nợ TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK911: xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911:
Có TK632: giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Nợ TK 911:
Có TK641, 642: CPBH, QLDN phát sinh kỳ này
Có TK142, 242: phần phân bổ kỳ này
+ Xác định lãi lỗ:
- Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212): lỗ về tiêu thụ
Có TK911: kết chuyển lỗ về tiêu thụ
- Trường hợp lãi:
Nợ TK 911: kết chuyển lãi
Có TK421 (4212): lãi về tiêu thụ
IV
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định kỳ thông qua quá trình ghi chép, theo dõi, tính toán và sử lý dữ liệu trong hệ thống sổ cần thiết. Trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ các chứng từ gốc bao gồm: phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, các phiếu thu… Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành Bộ Tài Chính ban hành bốn hình thức ghi sổ kế toán đó là: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Doanh nghiệp có thể chọn một trong các hình thức ghi sổ này để hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, căn cứ vào các chứng từ gốc về tiêu thụ kế toán tổng hợp sẽ phản ánh các bút toán định khoản vào sổ nhật ký sổ cái trên các TK 155, 157, 511, 512, 632, 641, 642, 131, 111, 112…Sau đó chứng từ gốc được chuyển đến kế toán tiêu thụ ghi các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi phí SXKD (TK 641, 642)…Cuối tháng kế toááon tiêu thụ lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu vào nhật ký sổ cái.
*Trường hợp áp dụng Nhật ký chung, từ các chứng từ gốc kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó căn cứ vào các số liệu của nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để vào sổ cái các TK liên quan.
*Đối với hình thức nhật ký chứng từ, từ các chứng từ gốc kế toán sẽ vào các bảng kê sau: bảng kê số 8- Tổng hợp nhập- xuất- tồn kho thành phẩm,
Bbảng kê số 9- tính giá thực tế thành phẩm xuất kho, bảng kê số 10- hàng gửi bán. bảng kê số11- thanh toán với người mua cùng thời gian đó kế toán vào các sổ chi tiết dùng cho các TK 511, 512, 531, 532, 521, 632, 911. Căn cứ vào các bảng kê kế toán vào nhật ký chứng từ số 8 và vào sổ cái các tài khoản liên quan.
*Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ, hàng ngày kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếu thu… đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều kế toán có thể lập bảng tổng hợp vhứng từ gốc trước khi lập chứng từ ghi sổ. Từ các CT- GS vào sổ đăng ký CT-GS, căn cứ vào CT- GS kế toán vào sổ cái các tài khoản 511, 512, 632, 641, 642, 911…Ngoài ra kế toán còn theo dõi trên một số sổ chi tiết như: sổ chi tiết TK131, 632, 155…
Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ được khái quát qua sơ đồ 2:
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiêt tk 632, 511, 155, 131…
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký ct- gs
Sổ cái các tk511, 911, 632, 641, 642 421…
Bảng cân đối số ps
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ123: Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức CT- GS
V1.7.Khái quát trình tự, nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế giới
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, việc nghiên sứu chuẩn mực quốc tế về kế toán nói chung và mô hình kế toán của một số quốc gia trên thế giới nói riêng là một trong những yêu cầu cần thiết đối với các nhà quản lý và các nhà kế toán chuyên nghiệp.
Kế toán “Ngôn ngữ của kinh doanh” trước hết thể hiện sự hiểu biết về bản chất của nó đối với tất cả các quốc gia trên những đặc điểm chung nhất của nó mang tính chuẩn mực. Sau đó là sự vận dụng các chuẩn mực chung đó vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế và luật pháp của họ. Mỗi quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, chế độ chính trị khác nhau, xã hội và luật pháp khác nhau do đó việc vận dụng chế chuẩn mực kế toán để xây dựng chế độ hay hệ thống kế toán là khác nhau. Bởi vậy nghiên cứu mô hình kế toán của một số nước trên thế giới sẽ tạo điều kiện hiểu rõ hơn về lý luận và kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán, ghi chép và sử dụng công cụ kế toán trong quản trị kinh tế nói chung và quản lý nói riêng.
Cũng như ở Việt Nam, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề được các doanh nggnhiệp rất quan tâm. Để có một hệ thống kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hoàn chỉnh em xin trình bày nội dung, trình tự, phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của Pháp và Mỹ.
1.5.1.Kế toán Pháp
Do Pháp có một nền kinh tế ổn định nên hơn 20 năm nay kế toán Pháp dường như không có sự thay đổi lớn nào, và có đặc điểm sau:
Đối với kế toán Pháp chứng từ để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ là các hóa đơn báo đòi (hoá đơn báo đòi) và hoá đơn báo có (hoá đơn lập lần hai).
Các nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh theo các nghuyên tắc sau:
Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng (trên hoá đơn báo đòi). Điểm này hơi khác so với kế toán Việt Nam. Theo kế toán Việt Nam, giá dùng để hạch tán là giá bán ghi trên hoá đơn (GTGT). Đối với trường hợp giảm giá hàng bán sau hoá đơn báo đòi, kế toán Pháp ghi nhận như một khoản giảm trừ doanh thu và được phản ánh trên hoá đơn báo có. Tại Việt Nam các trường hợp giảm giá trước hoặc sau hoá đơn đều được coi là mộ khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán trên TK 532 “Giảm giá hàng bán”, tuy nhiên chúng ta chưa có chứng từ cụ thể để hạch toán khoản giảm giá này.
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ nhà nước mà sau này sẽ phải thanh toán. Điểm này giống kế toán Việt Nam trong trường hợp các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phần chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng mặc dù được trừ vào tổng số tiền ghi trên hoá đơn nhưng vẫn được xem như chi phí hoạt động tài chính, về điểm này giống cách hạch toán của kế toán Việt Nam
Để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm kế toán Pháp sử dụng các tài khoản sau:
*TK 701: thu nhập về bán thành phẩm
*TK 709: giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên giá bán
*TK 41 (411- 419): khách hàng và các tài khoản có liên quan
*TK 4457: TVA thu hộ nhà nước
*TK 665: chiết khấu thanh toán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như:
TK512- Tiền gửi ngân hàng,
TK531: Tiền mặt
,TK 514: Bưuwu chi phiếu
Các nghiệp vụ tiêu thụ được hạch toán như sau:
- Khi bán hàng căn cứ vào hoá đơn báo đòi kế toán ghi:
Nợ TK 531,512: tổng số thu bằng tiền
Nợ TK 411: số sẽ thu
Có TK 701: doanh thu bán thành phẩm
Có TK4457: TVA thu hộ
- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 701: trị giá hàng bị trả lại
Nợ TK 4457: TVA của hàng bị trả lại
Có TK531,512,411: tổng giá có thuế của hàng bị trả lại
- Trường hợp phát sinh giảm giá bớt giá hồi khấu sau hoá đơn
Nợ TK 709: số giảm giá, bớt giá, hồi khấu
Nợ TK 4457: TVA được giảm
Có TK531, 512, 411: số đã trả hoặc trừ vào nợ của khách hàng
Có TK419: khách hàng có số dư có
- Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán kế toán phản ánh các bút toán sau:
Nếu chiết khấu ngay trên hoá đơn báo đòi kế toán ghi:
Nợ TK 531, 512, 411: số đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ chiết khấu
Nợ TK 665: chiết khấu chấp nhận- chi phí hoạt động tài chính
Có TK701: doanh thu bán thành phẩm
Có TK4457: TVA thu hộ
Nếu chiết khấu sau hoá đơn:
Nợ TK 665: chi phí hoạt động tài chính
Có TK531, 512, 411: số đã trả hoặc số sẽ trả
- Trường hợp bán hàng, hàng đã giao nhưng chưa lập hoá đơn
Nợ TK 418: khách hàng hoá đơn chưa lập
Có TK701: doanh thu chưa thuế
Có TK4457: TVA thu hộ
- Trường._.ư trình độ của các nhân viên kế toán, của các nhà quản lý…
- Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả: mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy công tác hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ khối lượng công việc, những biện pháp đưa ra phải có hiệu quả và khả thi.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Công ty LHTPHT có thể nói kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cũng đã đạt được những kết quả đáng kể, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực thì qua trình hạch toán vẫn chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Từ những kiến thức mà em đã học trên ghế nhà trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty như sau:
3.2.1.Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141/QĐ- BTC nhưng hiện nay hệ thống tài khoản này đã sửa đổi theo quyết định 149/2002/QĐ- BTC do vậy công ty nên sửa đổi một số TK sau
TK711- Doanh thu hoạt động tài chính thành TK515
TK811- Chi phí hoạt động TC thành TK 635
TK 821- Chi phí hoạt động bất thường thành TK 811- chi phí khác
TK 721- Doanh thu hoạt động bất thường thành TK 711-thu nhập khác
Ngoài ra công ty nên bổ xung TK242- Chi phí dài hạn dùng cho những CCDC có thời gian phân bổ trên 1năm như vỏ chai bia, TK3387- Doanh thu ghi nhận trước đối với trường hợp thu tiền cho thuê quầy bán dịch vụ
Công ty nên sửa TK3383-Chi phí lãi vay mà công ty đang sử dụng thành TK3388- Chi phí khác và sử dụng TK3383 là chi phí công đoàn như theo chế độ quy định.
Hiện nay công ty không sử dụng hệ thống TK ngoài bảng cân đối vì lý do ít sử dụng đến mặc dù vậy để quản lý tốt hơn TS của công ty thì công ty nên sử dụng thêm TK009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản vì hiện nay công ty không có TK nào theo dõi khấu hao của toàn công ty trong khi đó khối lượng tài sản cố định của công ty là rất lớn (chiếm khoảng 55% tổng tài sản).
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức ghi sổ kế toán
Như phần trên em đã nhận xét từ các chứng từ ban đầu khi vào máy không được tập hợp trên các chứng từ ghi sổ do vậy sổ cái các TK không được ghi do căn cứ các chứng từ ghi sổ mà được căn cứ trực tiếp bởi các hoá đơn khi nhập vào máy. Hiện nay đối với các phần mềm kế toán máy đã được thiết kế thì đối với mỗi hình thức ghi sổ đều có đầy đủ các thông tin, sổ sách theo chế độ hiện hành do vậy công ty nên tập hợp số nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ 3 đến 5 ngày trên các CT- GS và sổ đăng ký CT- GS để đảm bảo việc ghi sổ đúng với nguyên tắc ghi sổ theo hình thức CT- GS
3.2.3.Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chế độ hiện hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ngoài doanh thu do bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ ra còn bao gồm cả khoản doanh thu cho thuê tài sản. Nhưng hiện nay công ty có 3 cửa hàng cho thuê để kinh doanh dịch vụ ăn uống đồng thời cũng là đại lý tiêu thụ sản phẩm bia của công ty. Tiền thuê của cả 3 quầy hàng đó được công ty hạch toán là khoản thu nhập hoạt động tài chính và đó cũng là nguyên nhân giải thích tại sao lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty bao giờ cũng lớn hơn hoạt động SXKD
Hơn nữa công ty là một doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận do hoạt động SXKD đem lại phải là lớn nhất như vậy điều này dễ gây hiểu nhầm cho người sử dụng thông tin cũng như việc khó khăn trong phân tích các chỉ tiêu kinh doanh.
Do vậy để hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo đúng chế độ và căn cứ vào các TK sẵn có của công ty em xin đưa ra một số đề xuất như sau:
Hiện nay TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng 3 tiểu khoản là TK5111- Doanh thu bán thành phẩm, TK 5112- Doanh thu bán VL, TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ (TK này chưa sử dụng đến), do đó mà công ty có thể hạch toán tiền cho thuê các quầy hàng vào TK 5113, đông thời công ty bổ xung TK 3387 như phần trên em đã nêu: Cứ 2 năm công ty lại ký kết hợp đồng cho thuê quầy hàng cho cán bộ trong công ty một lần và được trả tiền ngay lúc ký kết, vào thời điểm ký kết kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: Tổng số tiền nhận trước
Có TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu phân bổ trong kỳ
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK511(5113): Doanh thu cho thuê TS
3.2.4.Hoàn thiện hạch toán hàng tiêu thụ theo phương thức ký gửi, đại lý.
Công ty LHTPHT có khoảng 50 đại lý bán hàng ở khắp các tỉnh ngoại thành và đây chính là kênh tiêu thụ chính của công ty. Mục tiêu của công ty là không ngừng mở rộng thị trường, tăng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa sản phẩm đến đông đảo quần chúng nhân dân. Công ty khuyến khích các khách hàng trở thành đại lý của mình và có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ đại lý. Tuy nhiên về phương thức bán hàng đối với các đại lý hiện này công ty chỉ áp dụng hình thức bán buôn trực tiếp, hàng chỉ được xuất kho khi khách hàng chấp nhận là tiêu thụ. đây là phương thức bán hàng có độ tin cậy cao, tuy nhiên không thật linh động trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà khách hàng là thượng đế. Với năng lực và nguòn vốn hữu hạn, các cơ sở kinh doanh thương mại luôn phải cân nhắc, lựa chọn những lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh nào có lợi nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Họ không thể mua các mặt hàng tiêu thụ chậm lại mang hiêu quả kinh tế thấp. Trong khi đó bánh kẹo, bia là mặt hàng có thời gian sử dụng ngắn, tỷ xuất lợi nhuận trên vốn không cao, mặt khác thị trường bánh kẹo là thị trường tự do cạnh tranh nên nếu công ty không có chính sách khuyến mại phù hợp thì không thể thu hút các nhà buôn, nhà phân phối chú trọng đến sản phẩm của mình đặc biệt là đối với sản phẩm địa phương ít có tên tuổi như công ty. Do vậy công ty nên áp dụng thêm hình thức bán hàng đại lý, ký gửi như theo đúng nghĩa của nó. Theo hình thức này công ty sẽ chuyển hàng cho các đại lý theo hình thức giao đại lý số hàng chuyển giao vẫn thuộc sở hữu của công ty cho đến khi hàng chính thức được tiêu thụ thì các đại lý mới phải thanh toán tiền hàng. Hiện nay công ty có hình thức đại lý hưởng hoa hồng cũng là một hình thức biến tướng của hình thức ký gửi đại lý nhưng ở đây hàng xuất kho đại lý được coi là tiêu thụ ngay và hạch toán vào TK 131 và sau 10 ngày các đại lý thanh toán 1 lần. Do dựa vào đặc điểm hoạt động này cùng với đặc điểm là sản phẩm chủ yếu là bia hơi có thời gian sử dụng ngắn (chỉ trong vòng một ngày) nên thời gian tiêu thụ càng nhanh càng tốt hơn nữa tại doanh nghiệp khi hàng bán đại lý, ký gửi không bán hết công ty có thể thu lại và có phương pháp bảo quản đến hôm sau trong khi các đại lý không có khả năng làm như vậy nên họ không giám mua với khối lượng lớn. Với đặc điểm đó thì việc cho phép thực hiện phương thức bán hàng đại lý, ký gửi là có thể hoàn toàn có thể thực hiện được.
Mặt khác các tổ bán hàng vẫn luôn phải đến các địa lý ở các tỉnh để chuyển giao hàng, ký kết hợp đồng kinh tế mới và thanh toán tiền hàng. Với hình thức bán hàng đại lý, ký gửi công ty sẽ khuyến khích các đại lý nhập hàng của công ty kết hợp với các trương trình khuyến mại như thưởng, giảm giá… đại lý đối với các đại lý nào bán được nhiều mặt hàng của công ty cũng như bán đựợc với khối lượng lớn. Điều đó sẽ khuyến khích các đại lý quảng cáo các sản phẩm của công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ như vậy công ty sẽ đẩy nhanh được tiến độ bán hàng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng khả năng quay vòng vốn.
Trường hợp áp dụng thêm phương thức bán hàng đại lý, ký gửi, kế toán của công ty sẽ hạch toán tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng. Đối với phương thức này hoa hồng đại lý được căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên dựa trên khối lượng tiêu thụ của các đại lý trong 1 tháng và được tính là chi phí bán hàng và trừ thẳng vào số nợ mà các đại lý thanh toán vào cuối tháng. Việc xuất hàng và theo dõi thanh toán được chi tiết cho từng đại lý như vậy kế toán cần mở thêm TK157- Hàng gửi bán và sử dụng bảng kê hàng gửi bán. Trên bảng kê theo dõi số lượng thành phẩm hàng bán và được theo dõi từng ngày và khoản 10 ngày thanh toán một lần cho khách như hình thức hàng bán đại lý hưởng hoa hồng trong công ty đang áp dụng
155,156
155,156
155,156
157
632
(2)
(1)
155,156
111,112,131
641
(5)
(3)
3331
(4)
Trình tự hạch toán hàng bán đại lý, ký gửi được thực hiện với các bút toán sau:
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán toàn bộ hay một phần kế toán ghi
Sơ đồ: Kế toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
(1): Khi xuất hàng gửi đại lý nhờ bán hộ
(2): Ghi giá vốn hàng bán khi khách hàng chấp nhận thanh toán
(3): Doanh bán hàng
(4): VAT đầu ra
(5): Hoa hồng trả cho đại lý
Nếu khách hàng phải ký quỹ, ký cược kế toán ghi
BT5) Nợ TK111,112: số tiền ký cược thu của đại lý
Có TK144: nếu đại lý ngắn hạn
Có TK244: nếu đại lý dài hạn
BT6) Khi hết hạn hợp đồng đại lý công ty trả tiền ký quỹ ký cược
Nợ TK 111, 112: số tiền ký quỹ, cược
Có TK 144:
Có TK244:
Đối với từng đại lý công ty nên mở sổ chi tiết và theo dõi họ thông qua mã số khách hàng cũng như lượng hàng mà các đại lý có thể tiêu thụ để xuất hàng sao cho hợp lý tránh tình trạng xuất hàng qúa nhiều trong khi các đại lý thì ứ đọng còn tại kho không còn hàng dự trữ.
Khi hàng được xuất bán thông qua phiếu xuất kho kế toán sẽ hạch toán vào phiếu xuất kho (Biểu số 22) như sau
Biểu số 22 Bảng kê hàng gửi bán
Tháng …năm…
NT
GS
Số phiếu XK
Diễn giải
Bia
Bánh
kẹo
Lương khô
…
sl
tt
sl
tt
Sl
tt
sl
tt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
Số dư đầu kỳ
Cộng
3.2.5.Hoàn thiện đúng nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Như phần trên em đã trình bày, Công ty LHTPHT thực hiện các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá hồi khấu), chiết khấu thanh toán, hoa hồng đại lý, giảm giá hàng bán được hạch toán trên TK532- Giảm giá hang bán. Cách tính như vậy sẽ không phản ánh rõ bản chất và giá trị của các khoản đâu là khoản giảm trừ doanh thu đâu là khoản chi phí, hơn nữa chiết khấu thanh toán hạch toán vào giảm giá hàng bán sẽ gây ra sự không chính xác cho việc xác định doanh thu thuần, lãi gộp, và nó sẽ tạo ra sự sai lệch trong việc đánh giá mối tương quan giữa các hoạt động SXKD, hoạt động tài chính hay các khoản thu nhập khác.
Do vậy theo em để đúng với chế độ kế toán hiện hành công ty nên bổ xung vào hệ thống TK của mình TK521- Chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) tài khoản này dùng để hạch toán các khoản bớt giá, hồi khấu (hoa hồng đại lý như công ty thường gọi). Trong khi đó công ty vẫn sử dụng TK532- Giảm giá hàng bán để hạch toán khoản giảm giá hàng bán do sản phẩm ứ đọng quá nhiều hay không có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường. Việc bổ xung thêm TK 512 được hạch toán như TK532 của công ty.
* Đối với khoản chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng khi mua hàng trả tiền ngay công ty sẽ không hạch toán vào TK532- Giảm giá hàng bán mà sử dụng TK 635 có như vậy mới phản ánh rõ bản chất của mối quan hệ thương mại và đúng theo chế độ hiện hành, khi nghiệp vụ chiết khấu thanh toán sảy ra kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 635: chi phí hoạt động tài chính
Có TK111,131: trả lại bằng tiền hoặc trừ vào số nợ phải thu. Cụ thể như khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng là Chị Dung– Tam Hiệp Ninh Bình mua hàng trả tiền ngay hoá đơn 058917 thì kế toán định
khoản như sau
Nợ TK 635: 26.000
Có TK111:26.000
*Đối với khoản hoa hồng đại lý(đối với khách hàng bán buôn hưởng hoa hồng), các khoản bớt giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn và các khoản khuyến mại bằng sản phẩm mà công ty áp dụng hiện nay thì công ty nên hạch toán vào TK 521- chiết khấu thương mại ví dụ như trong tháng 11 công ty cho cô Hồng Miếu Môn Hưởng hoa hồng về số bia tiêu thụ ở cuối tháng thì kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 521: 45.000
Có TK131: 45.000
3.2.6.hoàn thiện công tác hạch toán giá vốn hàng bán bị trả lại
Theo nguyên tắc hạch toán hàng bán bị trả lại, doanh thu giá vốn của hàng bán bị trả lại phải tính theo doanh thu, giá vốn của lô hàng đó khi xuất bán. Như vậy cách tính và hạch toán hàng bán bị trả lại của công ty là chưa phù hợp. Theo em khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại kế toán cần xác định số hàng đó được bán khi nào. Hàng xuất bán ở kỳ nào thì lấy giá trị bình quân của kỳ đó làm căn cứ xác định giá vốn hàng bán bị trả lại đó. Điều này kế toán hoàn toàn có thể thực hiện được vì khi khách hàng trả lại hàng cần phải trình hóa đơn được cấp khi mua hàng hoặc có bằng chứng là số hàng đó được mua khi nào.
3.2.7. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí QLDN
Trong hạch toán chi phí QLDN của công ty ngoài các TK như theo chế độ thì công ty còn bổ xung TK6429- Chi phí lãi vay điều này là không hợp lý vì theo chế độ hiện hành chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính –TK535, Do đó để phản ánh đúng bản chất của khoản chi phí này công ty nên cho hạch toán vào TK635 cụ thể trong tháng 11 công ty nên hạch toán chi phí lãi vay như sau:
Nợ TK 635: 11.209.000
Có TK 3388: 11.209.000
Khi nào thanh toán với ngân hàng thì kế toán ghi
Nợ TK 3388: 11.209.000
Có TK 111,112: 11.209.000
Mặt khác trong chi phí QLDN bao gồm tất cả các khoản trích từ kinh phí công đoàn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty vì thế hàng tháng chi phí QLDN lên con số khá lớn trong khi đó với cách hạch toán như vậy sẽ tạo ra sự không chính xác trong quá trình xác định giá vốn hàng bán cũng như các chi phí liên quan đến tiền lương.
Từ đó em xin kiến nghị công ty nên đưa kinh kinh phí công đoàn của bộ phận nào thì hạch toán vào bộ phận đó điều này công ty hoàn toàn có thể thực hiện vì TK3384 đã được xây dựng và trong mỗi lần hạch toán chi phí kế toán chỉ cần trích lập kèm theo khoản tiền lương.
3.2.8.Hoàn thiện công tác hạch toán thuế TTĐB phải nộp
Như phần trên em đã trình bày việc tính thuế TTĐB được thực hiện như sau
Số thuế TTĐB phải nộp
=
Doanh thu thuần
-
Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ
Với cách tính như vậy thì lợi nhuận về sản phẩm bia là không có. Phương pháp tính như vậy chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp địa phương hoặc đang trong thời gian thử nghiêm đưa vào sản xuất. Trong khi đó sản phẩm bia của công ty không ngừng tăng về khối lượng và quy mô và hiện nay bia là sản phẩm chính của công ty do đó công ty cần xem xét khung pháp lý hoạt động của mình
Hiện nay giá bán sản phẩm bia trên thị trường của công ty chỉ bằng 1/3 giá bán của các sản phẩm bia của công ty khác (như công ty bia Hà nội) trong khi đó thuế TTĐB đối với sản phẩm bia của các công ty này là rất cao khoảng 60% nếu công ty cũng áp dụng mức thuế suất cao như vậy thì sản phẩm bia của công ty trên thị trường là không có khả năng cạnh tranh. Điều đó chứng tỏ công ty cần cải tiến mẫu mã giá bán của mình, tăng cường khả năng tiêu thụ bia chai vì bia chai có khả năng sử dụng trong một thời gian dài, giá cao hơn so với sản phẩm bia hơi mà công ty xuất bán thô giá thành rất thấp.
Vì là một công ty địa phương nên thuế suất sẽ được nhà nước trợ giá với quy mô hiện nay công ty chỉ chị mức thuế suất là 30%. Sau đây em đưa ra phương pháp tính thuế TTĐB cho sản phẩm bia được áp dụng hiện nay:
Số thuế TTĐB phải nộp
=
Giá bán chưa thuế
*
Thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa thuế
=
Tổng doanh thu có thuế TTĐB
1 + thuế suất thuế TTĐB
Để cụ thể hơn về kiến nghị này em xin lấy ví dụ về phương pháp tính thuế TTĐB phải nộp trong tháng 11/2002 như sau:
Với doanh thu thuần của bia là 1.331.811.000 đồng thì số thuế TTĐB phải nộp là
Số thuế TTĐB phải nộp
=
1.331.800100
1+ 60%
*
60%
= 499.429.000
Như vậy số thuế TTĐB thực sự mà công ty phải nộp là 449.429.000 trong khi đó số thuế TTĐB tháng 11/2002 mà công ty tính là 318.937.900 và số lỗ do sản xuất bia là 180.419.200 căn cứ vào phương pháp tính như trên thì kế toán định khoản như sau:
BT1) Số thuế TTĐB phải nộp là
Nợ TK 511: 499.429.000
Có TK3332: 499.429.000
BT2) Khi nộp thuế
Nợ TK 3332: số tiền phải nộp
Có TK111,112: số đã nộp
BT3)Số thuế TTĐB được chấp nhận giảm trừ
3.2.9.Hoàn thiện công tác hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Để xác định kết quả tiêu thụ của công ty cũng như việc theo dõi chi tiết lợi nhuận của từng loại sản phẩm công ty nên mở sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm mà không hạch toán chung cho tất cả các loại thành phẩm như hiện nay công ty vẫn hạch toán. Công tác này công ty có thể thực hiện được vì công ty có bảng phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho từng loại thành phẩm, do đó việc phân bổ cho từng thành phẩm là việc không khó khăn gì đặc biệt là có sự trợ giúp của phần mềm kế toán. Công việc hạch toán cũng được làm tương tự như tính tổng hợp cho từng loại và cũng được sử dụng các bút toán kết chuyển cuối kỳ dựa vào mã hàng.
Kết luận
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty LHTPHT em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao.
Để kế toán thực sự là một nghệ thuật đo lường, mô tả và giải thích các hoạt động kinh tế có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của daonh nghiệp thì ngoài việc theo sát với chế độ kế toán hiện hành thì sự vận dụng linh hoạt một cách sáng tạo vào điều kiện thực tế kinh doanh của doanh nghiệp là một điều vô cùng khó khăn mà các nhà quản lý phải thực hiện.
Do đó để hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một tất yếu khách quan đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào mà thực hiện kinh doanh. Để kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành một công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế thì vấn đề đổi mới và hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một vấn đề vô cùng cần thiết. Do vậy mặc dù công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã tương đối hợp lý, nhưng vẫn còn một số thiếu sót nhất định do chưa cập nhật chính sách mới mà Bộ Tài Chính ban hành. Vì thế em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này ở công ty.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các cán bộ kế toán trong Công ty LHTPHT để bài viết này của em hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT- Chủ biên TS. Nguyễn Văn Công- Nhà xuất bản Tài Chính 2002
Giáo trình kế toán Quốc Tế- Chủ biên TS. Nguyễn Minh Phương và TS.Nguyễn Thị Đông- Nhà xuất bản Thống Kê
Hướng dẫn thực hành bốn chuẩn mực kế toán- Nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội tháng 10 năm 2002
Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán, sổ kế toán)- Nhà xuất bản Tài Chính 1995
Chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)- Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia năm 2002
Giáo trình kế toán quản trị- Chủ biên TS.Nguyễn Minh Phương- Nhà xuất bản giáo dục1998
Cùng một số báo tạp chí kế toán, luận văn tốt nghiệp và tài liệu tham khảo khác.
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký ct- gs
-Báo cáo bán hàng
-Bảng kê phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết tk 131, 511, 632,
Cuối tháng
Cuối quí
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty LHTPHT
Sổ tổng hợp chi tiết tk131, 511, 632
Sổ cái các tk 511,641,642, 632, 911
Bảng cân đối số phái sinh
Biểu số 01:
Hoá đơn (GTGT)
(Liên 1:Lưu)
Ngày 02/11/2002
Mẫu số 01 GTGT – 3LL
KM/01- B
Số 058917
Đơn vị bán hàng: Đàm Hiếu vật tư- Công ty LHTPHT
Địa chỉ: 267 Hà Đông- Hà Tây Số tài khoản…
Điện thoại Mã số…
Họ tên người mua hàng: Chị Dung
Địa chỉ: Tam Hiệp Ninh Bình Số tài khoản…
Hình thức thanh toán: Thanh toán ngay
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Bánh quy túi hoa
Bánh hương thảo
Bánh kem xốp
Gói
Gói
Gói
1.250
750
160
1.636
2.909
6182
2.045.000
2.181.800
989.100
5.215.900
Cộng tiền hàng
5.215.900
Thuế suất 10% Tiền thuế
521.600
Tổng cộng tiền thanh toán
5.737.500
Số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên)
Biểu số 02
Hoá đơn bán hàng
Liên1- Lưu
Ngày 02 tháng 11 năm 2002
Mẫu số 02- 3LL
AY/01- B
Số 05882
Đơn vị bán: Tuấn Anh – vật tư
Địa chỉ: Phòng vật tư Số tài khoản: giao
Điện thoại
Họ và tên người mua hàng: Chị Oanh
Đơn vị
Địa chỉ: Thái bình Số tài khoản…
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
2
Bia HaĐo xanh 20T
Vỏ chai tàu
Chai
Chai
600
600
2100
500
1.260.000
300.000
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ
1.560.000
Số tiền (viết bằng chữ): Một triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Biểu số 03
Phiếu xuất kho
Hàng gửi đại lý
(liên1- Lưu)
ngày 02 tháng11 năm 2002
Mẫu số 04/- XKĐL- 3LL
Ban hành theo thông tư số 140 ngày 2 tháng12 năm 1999 của BTC
Số 044904
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số…………..ngày…tháng…năm…của…… với(tổ chức,cá nhân): Cửa hàng thực phẩm ứng hoà về việc giao hàng đại lý
Họ tên người vận chuyển……… Hợp đồng số(nếu có)
Phương tiện vận chuyển…………
Xuất tại kho: Đồng bảo vệ
Nhập tại kho…………..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Bia chai
Vỏ chai
Chai
Chai
25
25
3.200
1000
80.000
25.000
Cộng
105.000
Viết bằng chữ: Một trăm lẻ năm nghìn chẵn
Xuất ngày 02 tháng 11 năm 2002 Nhập ngày .. tháng.. năm
Người nhận hàng
Người lập phiếu
Thủ kho
Người vận chuyển
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 07
Chứng từ- ghi sổ
Ngày 30 tháng11 năm2002
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
2
1. Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
632
155
1.509.950.350
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Đây là căn cứ để vào sổ cái TK 632.
Biểu số 08
Sổ cái TK632
Tháng 11 năm 2002
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
Số dư đầu kỳ
155
Thành phẩm
1.509.905.350
911
Xác định kết quả KD
1.509.905.350
Cộng PS trong kỳ
Dư cuối kỳ
1.509.905.350
1.509.905.350
Biểu số 11
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 11 năm 2002
Tên cơ sở: Công ty LHTPHT
Địa chỉ: Thị xã Hà Đông- Hà Tây
Mã số: 05 002 38265
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
hàng hoá XK thuế suất 0%
hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp(+) hoặc được thoái(-)trong kỳ (tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
nộp thiếu
nộp thừa hoặc chưa được chuyển
Thuế GTGT nộp thừa trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
408.181.400
408.181.400
908.524.243
18.773.000
18.773.000
33.970.490
20.601.800
(1.828.800)
Biểu số15
Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng
Tháng11 năm 2002
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ Có
Doanh thu bán thành phẩm
01/11/2002 058914 Tổ 2 bán hàng
…
02/11/2002 058917 chị Dung- Tam Hiệp Ninh Bình
02/11/2002 058828 Chị Oanh- Thái Bình
…
13/11/2002 89780 giao hàng từ 01- 12/11 cho cửa hàng TP ứng Hoà
1.300.000
5.215.900
1.560.000
1. 242.400
131
Phải thu của khách hàng
2.065.206.400
3332
31/11/2002 36 Thuế TTĐB phải nộp
318.937.900
531
31/11/2002 35 kết chuyển hàng bán bị trả lại
1.756.900
532
31/11/2002 34 giảm giá hàng bán
5.156.900
6287
31/11/2002 058957 Xuất mẫu tiếp khách cho vào cp QLDN
637.700
911
Xác định kết quả
1.739.992.500
Cộng phát sinh trong kỳ
2.065.844.100
2.065.844.100
Biểu số 18 Sổ cái
Tháng 11năm 2002
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
42121
Lãi tiêu thụ thành phẩm
3.954.950
42122
Lãi hoạt động tài chính
6.935.000
42123
Lãi bất thường
3.838.800
5111
Doanh thu bán thành phẩm
1.739.992.400
632
Giá vốn hàng bán
1509.950.350
641
Chi phí bán hàng
103.670.900
642
Chi phí QLDN
122.461.200
711
Thu nhập hoạt động tài chính
8.000.000
721
Thu nhập bất thường
3.838.800
811
Chi phí hoạt dộng TC
1.065.000
Cộng phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
1.751.831.200
1.751.831.200
Biểu số 19
Sổ cái
Tháng 11năm 2002
Tài khoản 421- lãi chưa phân phối
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
32.003.165
Lãi tiêu thụ thành phẩm Dư ĐK
23.203.165
911
Kết chuyển lãi tiêu thụ TP
3.954.974
Cộng phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
3.954.974
27.158.139
Lãi hoạt động tài chính Dư ĐK
..
Lãi hoạt động bất thường
…
Cộng phát sinh trong kỳ
14.728.774
Dư cuối kỳ
79.763.473
Biểu số20
Sổ cái
Tháng 11 năm 2002
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
3341
Lương trả cho công nhân viên
19.489.400
3342
Tiền ăn ca
3.194.500
3381
20% BHXH
1.579.000
3384
Bảo hiểm y tế
41.300
152
NVL
43.910.200
142
Chi phí trẩ trước cho CCDC
8.780.000
214
Khấu hao TSCĐ
11.000.000
3331
Phải trả khách hàng
7.567.500
111
Tiền mặt
14.549.000
911
Xác định kết quả kinh doanh
103.670.900
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
103.670.900
103.670.900
Biểu số 21
Sổ cái
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 11 năm 2002
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
3341
Tiền lương
50.907.100
3342
Tiền ăn ca
5.355.000
3381
20% bảo hiểm xã hội
2.431.200
3384
Kinh phí công đoàn
1.018.100
152
NVL
4.232.100
214
Khấu hao TSCĐ
11.000.000
111
Tiền phục vụ quản lý
28.357.800
112
Tiền gửi ngân hàng
7.268.206
5111
Doanh thu bán hàng
637.700
3383
Lãi vay
11.209.000
911
Xác định kết quả kinh doanh
122.416.200
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
122.416.200
122.416.200
Biểu số13
Sổ chi tiết công nợ
Tháng 11 năm 2002
TK 131- Phải thu của khách hàng
Đối tượng: CHTPƯNG- Cửa hàng thực phẩm ứng hoà
Ngày
SốHĐ
Diễn giải
Số PS Nợ
Số PS Có
Số dư (Nợ+,Có-)
TK đối ứng
Dư đầu kỳ
1.418.300
03/11
59003
Doanh thu
10.363.000
5111
03/11
59003
thuế GTGT đầu ra
1.036.300
3331
06/11
59520
Doanh thu
8.600.000
5111
06/11
59520
thuế GTGT đầu ra
860.000
3331
16/11
2853
Thanh toán
15.399.300
111
30/11
15
Doanh thu hàng bán bị trả lại
140.000
531
30/11
15
thuế GTGT hàng bị trả lại
14.000
3331
Phát sinh nợ
Dư cuối kỳ
20.859.300
15.553.300
6.724.300
Biểu số 05
Báo cáo bán hàng
Tháng 11 năm 2
Mã hàng khách hàng diễn giải
SL
Đơn giá
Tiền hàng
% thuế suất
Tiền thuế
Chiết khấu
Tiền dịch vụ
Tiền thanh toán
Bia chai: bia HĐ xanh 0.65ml
5.9128.71
220.408.900
650.000
30/11/2002 90907 Xuất kho 1 cửa hàng thực phẩm ứng Hoà
-Hiếu giao bia xanh0.65ml
-Thuận giao bia xanh 0.65ml
.
.
18.557.21
1.301.69
1.301.69
3842
2765
2765
71.300.000
3.600.000
3.600.000
250.000
(100.000)
KHQI: Kẹo hoa quả 150g
75.45
815.700
10
81.570
30/11/2002 052281:Xuất kho 1 quầy giới thiệu số4
30/11/2002:052285: Xuất kho 11 quầy giới thiệu số5
45.45
30.000
10.905
10.665
495.700
320.000
10
10
49.570
32.000
.
.
Tổng
2.065.884.100
18.773.000
5.156.900
(329.900)
2.074.320.600
Biểu số 06
Sổ chi tiết: Bia các loại
Tháng11 năm 2002
Tên: Bia các loại
Đơn vị tính: lít
Kho 1
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Sl
ĐG
TT
Dư đầu kỳ
Px bia nhập kho
Bia hơi
Bia xanh 0.65
Bia đỏ 0.5
Bia đỏ 0.65
Bia đỏ 0.33
555.927,2
86.151
19.210
520
2550,24
2089
2089
2089
2089
2089
17469,76
2042,43
35680,773
Bia xuất trong kỳ
Bia hơi
Bia xanh 0.65
Bia đỏ 0.65
Bia đỏ 0.5
Bia đỏ 0.33
555.867,2
58.193,85
380,5
20.494
2.678,61
Tổng
664.358,44
1.387.835
638.700,96
1.151.152.200
43.127,24
91.705.473
Biểu số 14
Bảng tổng hợp công nợ
Tháng 11 năm 2002
Diễn giải
SD ĐK
SPS
Luỹ kế từ đầu năm
SD CK
.
.
.
CHTPUNG- Cửa hàng thực phẩm ứng Hoà
…
1.418.300
20.859.300
15.553.300
260.780.000
200.880.000
6.724.300
DUNGTH- Chị Dung Tam Hiệp
…
6.000.000
25.000.000
30.000.000
318.121.110
320.209.310
11.000.000
OANHTB- Chị oanh Thái Bình
…
76.880.000
124.538.600
150.260.000
1.488.254.200
140.7240100
51.158.600
PHƯƠHY- Nguyễn thị phương hưng yên
500.000
0
0
0
0
500.000
HAIMM- Hải Miếu Môn
…
7.137.550
24.538.600
35.700.000
288.672.200
300.205.000
4.023.850
Cộng
1.856.700.000
50.200.670
1.978.580000
1.818.720.000
20.394.650.000
19.686.700.000
1.905.636.730
60.723.600
Biểu số17
Bảng kết quả tiêu thụ
Tháng 11 năm 2002
STT
Tên sản phẩm
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lãi
1
Bia các loại
1.650.749.000
318.937.900
1.331.811.100
1.151.152.200
82.840.054
97.818.714
0
2
Kẹo các loại
51.153.400
2.423.500
48.729.900
42.205.600
2.567.500
3.032.000
924.800
3
Bánh các loại
146.032.567
1.500.000
144.532.567
7.328.400
8.565.700
8.656.700
1.600.000
.
.
.
.
.
.
Cộng
2.065.844.100
325.851.700
1.39.992.400
1.509.905.350
103.670.900
122.461.200
3.954.950
Biểu số 04
Bảng kê bán lẻ tháng 11 năm 2002
Quầy số 4
NT
Diễn giải
Tên các loại sản phẩm
Tổng tiền
Bia hađo xanh 0.65
…
Bánh hương thảo 250g
…
Kẹo tổng hợp 450g
…
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/11
KH1
1T
80.000
5g
12.500
3g
12.000
104.500
KH
1T
80.000
80.000
…
…
Tổng ngày1/11
5T
400.000
…
7g
17.500
…
10g
40.000
500.000
2/11
KH1
2T
160.000
7g
17.500
Kh2
15g
60.000
60.000
…
Tổng ngày2/11
7T
560.000
…
10g
25.000
…
20g
80.000
…
1.100.000
…
…
…
…
…
…
…
…
5/11
Tổng tiền bán lẻ
20T
1.600.000
…
70g
175.000
…
50g
200.000
…
4.575.790
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37106.doc