Lời mở đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó bao gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ được tổ chức tốt
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ & kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Vật tư & thiết bị toàn bộ MATEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào tỏ ra "non kém" trong tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ bị loại trừ. Thực tế của nền kinh tế nước ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2000, việc tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít những khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là cơ chế quản lí còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và khoa học về quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lợi nhuận, từ đó được những kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trường. Điều này chứng minh rằng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là một trong những phần hành chính của công tác kế toán. Tuy nhiên hiện nay việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn có những vướng mắc, chưa có sự nhất quán giữa các doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức đã học và quá trình thực tập tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM, với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS. TS.Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú phòng kế toán của công ty đã giúp em thực hiện chuyên đề với đề tài:'' Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM ". Mục đính nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ và tầm quan trọng của nó trong các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch toán nghiệp vụ này tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại hiện nay của hệ thống lý thuyết chung và thực tế vận dụng tại Công ty. Chuyên đề của em được trình bày với kết cấu như sau :
Phần I:Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại .
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ-MATEXIM
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công tyVT&TBTB
PHầN I
Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh,tự chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định : Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết qủa sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín, chu trình này là chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.Qua trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá:T-H-T'.Tiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình tiêu thụ hàng hoá như sau:
Đó là sự mua bán có thể thoả thuận : Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kì cuả doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế học, tiêu thụ là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về phương diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó,doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
Ngoài những chức năng trên, tiêu thụ còn là cơ sở để có kết quả kinh doanh. Giữa tiêu thụ hàng hoá xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn tiêu thụ hàng hoá là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. Số chênh lệch đó được biểu hiện là lãi hay lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định cuả doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thục hiện đối với nhà nước, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư,các ngân hàng.... Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, thực hiện việc giám sát việc thực thi chính sách, chế độ tài chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng bán và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Phương pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thường, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá xuất bán như sau:
2.1 Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền
Giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ
Giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
+
Trong đó:
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân.
2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này bảo đảm số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn.
2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, sản phẩm xuất kho được tính giá thực tế trên cơ sở giả định là lô sản phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước. Vì vậy lượng sản phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm của phương pháp này là gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong thực tế, cho phép kế toán có thể tính giá sản phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên việc tính giá theo phương pháp này tốn khá nhiều công sức và phải tính theo danh điểm sản phẩm. Đồng thời không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không kịp thời với giá cả thị trường.
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp ít loại sản phẩm, số lần nhập xuất mỗi lần không nhiều.
2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này sản phẩm hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô sản phẩm, hàng hoá nào vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của sản phẩm, hàng hoá được tính ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.
Ưu điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại của doanh nghiệp phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Trong điều kiện giá thị trường tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Nhược điểm của phương pháp này là phản ánh giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp được nhìn nhận là kém hơn so với thực tế .
2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
´
Đơn giá hạch toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá theo công thức:
Hệ số chênh lệch giá
=
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch tóan của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
=
Giá hạch toán của hàng bán trong kì
x
Hệ số giá hàng hóa
2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng còn lại cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
Như vậy, giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi chú
(4)
(3)
(1)
(2)
(2)
* Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình xuất nhập tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu sau đó vào sổ chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
3.2.Phương pháp sổ số dư .
* Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: Chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
* Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán :
Sơ đồ 2 : Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp Nhập -Xuất -Tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
(2)
(3)
(5)
(4)
(1)
(2)
(4)
(1)
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (2), (3). ở phương pháp này ngoài việc ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng cả năm.Hàng tháng vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bước (2), (4), (5). Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán tổng hợp giá trị theo từng nhóm loại hàng để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này vào bảng kê luỹ kế ghi vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền"trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
* Điều kiện vận dụng: Giống như phương pháp sổ số dư
* Đặc điểm tổ chức và qui trình hạch toán .
Sơ đồ số 3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú
(2)
(4)
(1)
(2)
(3)
(1)
(3)
Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (1) giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bược (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu: số liệu lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập xuất cuối tháng tiến tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp .
Các phương thức tiêu thụ hàng hoá .
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau :
4.1 Bán buôn qua kho :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn :
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán và chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ .
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng:
Theo hình thức này,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đẫ được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
4.2 Bán buôn vận chuyển thẳng .
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người mua người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: Sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thưong mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
4.3 Phương thức bán lẻ .
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hay kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách hàng.hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua đựoc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền mua theo giá bán còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
4.4 Phương thức bán hàng qua đại lý .
* Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán .
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thu đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lí. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là một phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
* Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lí không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, gìn giữ, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng lầ doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5 Phương thức hàng đổi hàng .
Trường hợp này khác với các phương thức tiêu thụ trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đựoc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá .Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Xuất phát từ vai trò ý nghĩa của tiêu thụ, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau :
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu quản ký hợp đồng, gửi hàng thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nước. Cụ thể là phải lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, công tác marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra việc kí kết và thực hiện các hợp đồng bán hàng, theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Kiểm tra việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học, hợp lý để có thể cung cấp cho ban quản trị nhưng thông tin có giá trị và kịp thời trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và chấp hành chế độ chính sách có liên quan.
Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đén tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh nghệp lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Điều đó đòi hỏi tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ khoa học hợp lý, cán bộ kế toán phần hành tiêu thụ phải có trình độ, nắm vững nội dung của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại :
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để hàng hoá được xác định là tiêu thụ và doanh thu bán hàng được ghi nhận là:
Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
Hàng hoá đó thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến để bán ra.
Ngoài ra còn một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu như sau :
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu, hàng hóa trao đổi theo giá thị trường được hai bên thỏa thuận chấp nhận.
Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm có hoá đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt giấy báo nợ giấy báo có của ngân hàng ...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau : Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn vào hoá đơn kế toán tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
1.2 Tài khoản sử dụng .
Trong hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 156 - "Hàng hoá": Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá .
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 156 :
TK156 "Hàng hóa "
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kì
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho trong kì (theo phương pháp KKTX).
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho(KKTX).
- Chi phí thu mua.
Trị giá hàng tồn kho cuối kì (theo phương pháp KKĐK).
- Trị giá xuất kho của hàng hóa bán và trả lại người bán.
- Giảm giá được hưởng (KKTX).
- Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất (KKTX).
- Trị giá tồn kho đầu kì đã kết chuyển (KKĐK).
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kì
Tài khoản 156 -"Hàng hóa "được chi tiết thành hai tài khoản:
TK1561: Giá mua của hàng hóa.
TK 1562: Chi phí mua hàng.
Tài khoản 157 - "Hàng gửi bán": Tài khoản này sử dụng trong trường hợp hàng bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi bán trong kì. Nội dung kết cấu của TK này như sau:
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã bán được trong kì.
- Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi đi bán bị trả lại đã kết chuyển ._.nhập kho hoặc hủy.
TK157- "Hàng gửi bán"
Dư ĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kì.
- Trị giá hàng hóa gửi bán trong kì
Dư CK: Trị giá hàng hóa gửi bán.
TK 511: "Doanh thu bán hàng": Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm (doanh thu chưa có thuế đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ và doanh thu có thuế đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT).
TK511-"Doanh thu bán hàng"
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nộp.
Doanh thu bị chiết khấu giảm giá và hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911để xác định kết quả.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114:Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty(là các đơn vịthành viên hạch toán phụ thuộc).Tài khoản này cũng có kết cấu như TK511và được chi tiết như thành 3TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.
Tài khoản 513 - "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nó có nội dung kết cấu như sau:
TK531- "Hàng bán bị trả lại "
- Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả sang TK511 để xác dịnh doanh thu thuần.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
TK này cuối kì không có số dư.
TK532 - "Giảm giá hàng bán": Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
TK532 - "Giảm giá hàng bán "
- Các khoản giảm giá hàng bánchấp nhận cho khách hàng trong kì.
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư.
TK632 - "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa thành phẩm đã bán trong kì. Nội dung kết cấu TK632 như sau:
TK632 “ Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ theo hóa đơn.
- Trị giá vốn của hàng hóa đã bị bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa sang TK 911 để xác định kết quả.
TK632 cuối kỳ không có số dư.
1.3 Phương pháp hạch toán.
1.3.1 Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
TK156
TK632
TK511
TK111,112,131
TK911
TK531,532
TK3331
TK331
TK111,112,131
(1) (2) (3)
TK152,153,156
(7) (4)
(5) (6) (8)
(10)
(9)
TK 3331
(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng ban bị trả lại .
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng hóa đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời ).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
1.3.2 Kế tóan nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng(đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
TK111,112,331
TK632
TK911
TK157
TK531,532
(6)
TK111,112,131
TK111,112,131
TK133
TK3331
(7)
TK 511
(4)
(1)
(9)
(2b)
(2a)
(5)
(3)
(8)
Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
(1) Giá vốn hàng bán (trường hợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng).
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng).
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ.
(3)Thuế GTGT đầu vào .
(4) Doanh thu bán hàng.
(5)Thuế GTGT đầu ra của hàng bán.
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7)Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
TK111,112
TK641
TK911
TK511
TK111,112
TK3331
(3)
(4)
(5)
(1)
(2)
Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
(1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới.
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới.
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng.
(5) Kết chuyển hoa hồng được hưởng.
1.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
Sơ đồ 4: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
TK156 Kho
TK156 quầy
TK911
TK632
TK511,512
TK111,112
TK3331
TK1381
(8)
(3)
(7)
(5)
(4)
(2)
(1)
TK 3381
(6)
(1)Xuất hàng từ kho cho quầy.
(2) Giá vốn hàng bán.
(3) Kết chuyển giá vốn.
(4) Doanh thu bán hàng.
(5) Thuế GTGT đầu ra.
(6) Chấp nhận mua hàng do người cung cấp giao thừa.
(7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng .
1.3.4 Kế toán bán hàng qua đại lý kí gửi (Đối với đơn vị tính thuế theo GTGT phương pháp khấu trừ).
Trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý.
TK156
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
TK3331
TK641
(2)
(3)
(6)
(7)
(4)
(1)
(5)
Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:
(1) Trị giá hàng gửi bán .
(2) Giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu của hàng gửi bán đại lí.
(4)Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ .
(5)Tiền hoa hồng đại lí kí gửi.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lí:
Sơ đồ 6: Hạch toán kế toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lí.
TK003
TK911
TK511
TK111,112,131
TK331
(2)
(1)
(3a)
(5)
(3a)
(3b)
(4)
(1) Ghi nhận hàn gửi bán đại lí .
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán được.
(3a) Hoa hồng bán hàng được hưởng.
(3b) Số tiền hàng phải trả.
(4) Thanh toán tiền hàng cho bên giao nhận đại lí.
(5) Kết chuyển doanh thu.
1.3.5 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ7: Hạch tóan kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK111,112,131
TK156
TK632
TK911
TK511
TK3331
TK711
(1)
(5)
(6)
(2)
(3)
(4)
(7)
(1) Giá vốn hàng bán .
(2) Doanh thu bán hàng trả góp.
(3) Thuế GTGT của cửa hàng bán ra.
(4) Lãi tính trên khoản phải trả.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán .
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính.
Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB).
Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thuvà thuế GTGTkhác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGTcuối kì phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lí doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
TK156,157
TK3331
TK632
TK641,642
TK9111
TK3332
TK511
TK111,112,131
(1)
(5)
(6)
(2)
(3)
(4)
(1) Giá vồn hàng bán(Gồm cả thuế GTGTvà TTĐB).
(2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGTvà TTĐB).
(3) Cuối kì xác định thuế GTGT phải nộp.
(4) Thuế TTĐB phải nộp, thuế xuất khẩu phải nộp.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(6)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
3. Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kì.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hóa tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy phương pháp kiểm kê định kì không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hóa tại bất kì thời điểm nào trong kì mà muốn xác định giá trị hàng hóa xuất bán trong kì phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phương thức kiểm kê định kì chỉ khác phương thức kê khai thường xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và nhập xuất kho hàng hóa còn các bước khác thì tương tự. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì như sau:
TK151,156,157
TK611
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
TK 531,532
TK 3331
(1)
(6)
(7)
(8)
(3a)
(4)
(3b)
TK 111,112,331
(2)
Sơ đồ 9: Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phương thức kiểm kê định kì.
.
(6)
(1) Đầu kì kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hóa tồn đầu kì.
(2) Hàng hóa nhập kì báo cáo.
(3a) Doanh thu tiêu thụ trong kì.
(3b) Thuế GTGT đầu ra.
(4) Cuối kì kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(5) Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị mua của hàng đang đi đường , hàng hóa tồn kho, hàng đã gửi bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ và kết chuyển.
(6) Giá trị hàng hóa xác định là tiêu thụ .
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
III Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1. Nội dung
Trong quá trình kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp phải hao phí một lượng lao động xã hội để mua bán dự trữ hàng hóa .Kế toán giữ chức năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cần phải ghi chếp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí. Theo qui định của hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí của khâu mua được tính vào giá vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng (TKchi phí bán hàng). Ngoài ra, các khoản chi phí quản lí doanh nghiệp cũng được tập hợp ở tài khoản " Chi phí quản lí doanh nghiệp".
- Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa như chi phí bao gói, quảng cáo bảo hành, nhân viên bán hàng ...
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào như chi phí quản lí, chi phí hành chính.
Kế toán phải có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng chi phí kinh doanh gồm: Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Như vậy bản chất của hạch tóan xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kì được phản ánh như sau:
Kết quả hoạt động KD
Tổng DT bán hàng
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, XK
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
-
-
-
-
= - - -
- -
- Tổng doanh thu: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trong kỳ.
Các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu gồm:
Bán hàng hoá do doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá mua về để bán lại.
Cung cấp dịch vụ do các doanh nghiệp dịch vụ cung cấp (giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, công ty tư vấn dịch vụ kế toán, kiểm toán,...).
Theo chuẩn mực ISA 18 về doanh thu, doanh thu là số tiền gộp thể hiện lợi ích kinh tế thu được trong một khoảng thời gian từ các hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và có tác dụng làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà không có sự góp vốn của cổ đông.
- Bán hàng: Đó là những hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra để bán hoặc do doanh nghiệp mua về để bán lại.
- Cung cấp dịch vụ: là việc doanh nghiệp thực hiện một nhiệm vụ được qui định trong hợp đồng và trong một thời gian thoả thuận (thời hạn hợp đồng có thể vượt quá niên độ kế toán).
Cho bên thứ ba sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và để bù lại doanh nghiệp được hưởng lãi, tiền cho thuê hoặc cổ tức: đó là tiền lãi trên các khoản bên thứ ba vay hoặc nợ doanh nghiệp, là tiền thuê bên thứ ba trả cho doanh nghiệp do sử dụng lâu dài tài sản của doanh nghiệp như bằng phát minh, nhãn hiệu, quyền tác giả hoặc phần mềm máy vi tính, là cổ tức được phân phối cho cổ đông theo tỷ lệ góp vốn của cổ đông trong từng loại cổ phần và nguồn vốn.
Như vậy, khái niệm doanh thu thuần của chúng ta đã đáp ứng được phần nào những yêu cầu của chuẩn mực ISA 18 về doanh thu. Tuy nhiên việc phát sinh những nghiệp vụ cho thuê các nguồn lực của doanh nghiệp là điểm mà chúng ta cần nghiên cứu, xem xét để có những điều chỉnh phù hợp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu bán hàng: Thực chất là khoản tiền doanh nghiệp thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định hoặc mua sản phẩm, hàng hoá với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho khách hàng về số hàng đã tiêu thụ do những nguyên nhân thuộc về chủ quan của người bán như hàng kém phẩm chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, địa điểm giao hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là khoản doanh thu của hàng đã thực sự tiêu thụ bị ngươì mua từ chối và trả lại cho doanh nghiệp do vi phạm các điều kiện đã cam kết như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Doanh thu thuần: là số doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp được tính trên doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Theo chuẩn mực IAS 18 về nguyên tắc đánh giá doanh thu, doanh thu phải được đánh giá theo giá trị thích đáng của những khoản đối ứng mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trừ đi tất cả các khoản giảm giá trên hàng bán. Khoản tiền này thông thường do hai bên thoả thuận.
Việc phân định doanh thu hoạt động kinh doanh thành hai chỉ tiêu: tổng doanh thu và doanh thu thuần là sự thay đổi hợp lý, đúng đắn và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng).
- Lợi nhuận gộp: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kì hạch tóan(thường là cuối tháng cuối quí). Kết quả kinh doanh phải được phân phối công bằng hợp lí đúng chế độ qui địmh hiện hành của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh .
2. Hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp:
2.1 Hạch toán kế toán chi phí bán hàng.
* Nguyên tắc hạch toán kế toán:
Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
Chi phí nhân viên bán hàng : Là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hóa và các khoản tiền công bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp khác.
Chi phí vật liệu bao bì : Là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hóa như chi phí vật bao gói, chi phí về nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng .
Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là biểu hiện bằng tiền của phần hao mòn tài sản cố định , kể cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình sử dụng trong quá trình bảo quản hàng hóa như khấu hao của nhà kho, cửa hàng các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là giá trị bằng tiền của các công cụ, dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán hàng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, thuê vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lí bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác.
Chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
Ngoài các khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lái số hàng bị từ chối sau khi bán.
Theo qui định của các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí bán hàng:
Chi phí thực hiện quá trình mua hàng.
Chi từ sử dụng các qũy doanh nghiệp.
Các khoản chi quản lí chung ngoài quá trình bán hàng.
Các thiệt hại hàng hóa, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố thiên tai, tai nạn giao thông, hỏa hoạn, khách hàng hủy bỏ hợp đồng ...Không được hạch toán nếu chưa có quyết định xử lí đưa vào chi phí bán hàng.
* TK sử dụng:
TK 641- "Chi phí bán hàng": Dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, thành phẩm. Nội dung kết cấu của TK này như sau:
TK641-" Chi phí bán hàng"
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác định kết quả trong kì.
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
TK641 không có số dư cuối kì được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
TK6411: Chi phí nhân viên.
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì .
TK6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng .
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định .
TK6415: Chi phí bảo hành.
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
TK 111,112,138,335
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
TK 641
TK 911
TK 1422
TK142,335
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu
công cụ dụng cụ
Khấu hao tài sản có định (TSCĐ)
)
Các chi phí liên quan khác
Phân bổ hoặc trích trước CF sửa chữa TSCĐ
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
K/c chi phí bán hàng sang kì sau
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hoá tiêu thụ trong kì
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí bán hàng.
2.2 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Nguyên tắc hạch toán kế toán.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là một loại chi phí thời kì, được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần của kì báo cáo. Cũng giống chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp chỉ liên quan tới khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã bán trong kì xác định kết quả, Nội dung chi phí quản lí doanh nghiệp cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố có khác biệt. Chi phí quản lí doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lí văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp": Dùng để tập hợp các chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì.
TK642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp"
- Các khoản giảm giá chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
TK 642 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lí.
TK 6422: Chi phi vật liệu quản lí .
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phíp dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.
TK334,338
TK152,153
TK214
TK333,111,112
TK139,159
TK331,111,112
TK642
TK111,112,138
TK911
TK1422
Chi phí nhân viên quản lí
Chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dự phòng
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí khác có liên quan
Các khoản ghi giảm chi phí quản lí
K/c chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí chờ k/c
K/c ở kì sau
Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp cho hàng đã bán và chưa bán vào cuối kì phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể. Những doanh nghiệp kinh doanh mà dự trữ hàng hóa giữa các kì có biến động lớn thì cần phải phân bổ một phần chi phí bảo quản cho hàng còn lại. Số chi phí phân bổ cho hàng còn lại được kết chuyển cuối kì sang bênTK142-"Chi phí trả trước ". Đến kì kinh doanh số chi phí phân bổ cho hàng còn lại cuối kì trước được kết chuyển từ TK142-"Chi phí trả trước" sang TK911-"Xác định kết quả kinh doanh"để xác định kết quả kinh doanh kì này.
Phân bổ chi chí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp còn lại chưa bán và hàng bán ra được thực hiện như sau:
Trước hết, tính các khoản chi phí cần phân bổ cho hàng còn lại chưa bán theo công thức:
Chi phí cần phân bổ cho hàng tồn kho cuối kì
=
Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kì
+
Chi phí phát sinh trong kì cần phân bổ
x
Trị giá hàng tồn kho cuối kì
Trị giá hàng tồn cuối kì
+
Trị giá hàng xuất trong kì
Chi phí phân bổ cho hàng bán ra tính theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí phân bổ cho hàng tồn đàu kì
+
Tổng chi phí phát sinh trong kì
-
Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kì
3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kì.
Cuối kì có thể xác định được kết quả kinh doanh kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kì. Tùy theo điều kiên thực tế của từng doanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng loại hàng, nhóm hàng hay toàn bộ hàng hóa.
4. Hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
4.1. Tài khoản sử dụng:
TK911 - "Kết quả kinh doanh": Được dùng để phản ánh các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh hàng hóa và các hoạt động khác cuẩ doanh nghiệp trong một kì hạch toán. Nội dung kết cấuTK này như sau:
TK911-"Kết quả kinh doanh"
- Doanh thu thuần trong kì.
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Thu nhập bất thường.
- Kết chuyển lỗ thực theo hoạt động
- Trị giá vốn hàng hóa thành phẩm đã bán.
- Chi phí bán hàngvà chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí bất thường .
- Kết chuyển lãi thực.
Tài khoản 911 cuối kì không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng hóa, sản phẩm từng cửa hàng cụ thể.
TK421- "Lãi chưa phân phối": Tài khoản này phản ánh kết quả kinh doanh (Lãi,Lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu như sau:
TK421-" Lãi chưa phân phối"
- Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì.
- Phân phối các khoản lãi
- Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xử lí các khoản lỗ về kinh doanh.
Dư cuối kì: Số lỗ chưa xử lí
Dư cuối kì: Lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 như sau
TK4211 - " Lợi nhuận năm trước ": Phản ánh kết quả hoạt độnh kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lãi chưa phân phối của năm nay.
TK4212 - "Lợi nhuận năm nay" : Phản ánh kết quả kinh doanh tình hình phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay.
4.2 Trình tự hạch toán.
Sơ dồ 12: Hạch toán kết quả kinh doanh
TK632
TK421
TK1422
TK642
TK641
TK911
TK421
TK511
K/c giá vốn hàng bán
K/c doanh thu bán hàng thuần
K/c chi phí bán hàng(CFBH)
K/c chi phí quản lí doanh nghiệp (CFQLDN)
K/c CFBH, CFQLDN còn lại của kì trước vào kì sau
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
Tổ chức sổ kế toán tổng hợp để kế toán tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Căn cứ vào qui mô và điieù kiện hoạt động của doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ chọn cho mình hình thức tổ chức sổkế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sáchcó kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán chỉ tiêu theo yêu cầu quản lícủa từng doanh nghiệp.
Theo qui định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán dưới đây:
Hình thức Nhật kí - Sổ cái
Theo hình thức này các hình thức phát sinh được ghi vào một quyếnổ gọi là Nhật kí - Sổ cái. Sổ này là sơ hạch toán duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh 2 bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vào một dòng Nhật kí-Sổ cái.
Mẫu : Nhật kí -Sổ cái
Năm.......
CT
Diễn giải
Số phát sinh
TK111
TK112
TK...
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh tháng
Cộng số PS tháng
Số dư cuối tháng
TRìNH Tự HạCH TOáN THEO HìNH THứC NHậT Kí - Sổ CáI
Chứng từ gốc
Bảng tổnghợp chứng từ gốc
Nhật kí - Sổ cái TK511,632,911
Báo cáo kế toán
Sổ ( Thẻ ) hạch toán chi tiết TK 511,641,642,632
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511,641,642,632
Sổ quĩ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu
Hình thức Chứng từ - Ghi Sổ
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm:
Sổ cái: Là sổ phân loại ( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (Có thể kết hợp phản ánh chi tiết) theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lí chặt chẽ chứg từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với sổ cái. Mọi CTGS sau khi lập xong đều phải đăng kí vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng hoặcđầu năm) đến cuối tháng(hoặc cuối năm); ngày tháng trên CTGS tính theo ngày ghi "Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ"
Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kì, phát sinh trong kì và tình hình cuối kì của các loại tài sản và nguồn vốnvới mục đích kiểm tra tính chính xác của viẹc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lí.
Các sổ và thẻ hạch toán chi : Dùng để phản ánhcác đối tượng cần hạch toán( vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất tiêu thụ ...)
Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng Từ - Ghi Sổ
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp CTG)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ đâng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Mẫu : Sổ cái.
Tài khoản:.... Số hiệu.....
CTGS
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Tiểu khoản
SH
NT
N
C
1111
1112
1113
N
C
N
C
N
C
Mẫu: Chứng từ ghi sổ. Số:......
Mẫu: Sổ ĐKCTGS.
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
CTGS
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
SH
NT
Hình thức Nhật kí - Chứng từ :
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều vầ điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình đọ kế toán phải cao,mặt khác không phù hợp với kế toán máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có:
- Sổ Nhật kí - Chứng Từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khôánc nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan tới nhau theo yêu cầu quản lí và lập các bảng tổng hợp -cân đối. Nhật kí - Chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Nhật ký - chứng từ
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ (thẻ)
hạch toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kì, số phát sinh trong kì và số dư cuối kì. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật kí- Chứng từ có liên quan.
Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK111,TK112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật kí - Chứng từ có liên quan
Bảng phân bổ: Sử dụng trong những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, cơ liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu hao...)Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào bảng kê vào NK-CT có liên quan.
Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Hình thức Nhật kí chung
Hình thức Nhật kí chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vầo một quyển sổ gọi là Nhật kí chung (Tổng Nhật kí). Sau đó căn cứ vào Nhật kí chung, lấy số liệu dể ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong nhật kí được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật kí phụ. Cuối tháng (hoặc định kì), cộng các Nhật kí phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật kí chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Sổ Nhật kí chung thường có mẫu sau:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
..............
.............
..............
Cộng
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sổ cái trong hình thức Nhật kí Chung có thể mở theo nhiều kiểu kiểu 1 bên hoặc 2 bên) và mở co cả 2 bên Nợ, Có của TK.Mỗi TK mở trên một vài trang sổ riêng.Với những TK có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mmở thêm sổ cái phụ, cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái
Mẫu: Sổ Cái
Năm
Tài khoản:.................Số hiệu:
Ngày vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
......._. về vốn và tổng hợp thong tin một cách hợp lí chính xác kịp thời. Kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình sễ cung cấp những thông tin cần thiết để các nhà quản lí lấy đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn.
Chế độ kế toán hiện nay được ban hành thống nhấtcho toàn bộ nền kinh tế quốc dân (ngoại trừ một số qui định riêng cho một số doanh nghiệp kinh doanh có tính chất đặc thù). Tuy vậy trong quá trình áp dụng vào thực tiễn thì chế độ kế toán còn nhiều bất cập và tính thống nhất hợp lí cũng chưa phù hợp với từng doanh nghiệp.
Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa phải đáp ứng những nhu cầu sau:
-Tuân thủ chế độ kế toán của nhà nước.
-Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu , nhiệm vụ của công tác kết toán đồng thời việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng một cách có hiệu quả , khoa học tiết kiệm.
-Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ đội ngũ kế tóan của doanh nghiệp .
1.ưu điểm trong công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM:
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, công ty vật tư và thiết bị toán bộ đã đạt được những thành công nhất định. Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, từng bước triển khai các giải pháp có hiệu quả thiết lập quan hệ với các bạn hàng , duy trì kinh doanh những mặt hàng có thế mạnh, đồng thời tích cực tìm kiếm cơ hội, mở ra các mặt hàng mới và chú ý các hoạt động phối hợp trong nội bộ.Trong những năm gần đây, sự khủng hoảng của nền kinh tế trong khu vực cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng với tiềm năng sẵn có của mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn đảm bảo phát triển. Một trong những nhân tố tạo nên sự thành công của cônt ty hôm nay chính là việc tỏ chức công tác kế toán nói chung tại công ty cũng như kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng ở công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lí kinh doanh thương mạicủa đơn vị. Công tác tiêu thụ đảm bảo theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng đối với từng khách hàng, phản ánh được chính xác lượng hàng hóa xuất kho tiêu thụ và đầu tư của hàng đax tiêu thụ. Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác.
Việc lập các chứng từ kế toán liên quanđến hàng hóa bán ra nhìn chung là kịp thời, chấp hành đúng qui định của kế toán Việt Nam. Các mẫu sổ kế toán sử dụng đơn giản cụ thể dễ ghi chép.
Về công tác tổ chức lao động kế toán, toàn bộ các nhân viên kế toán công ty có trình độ đại học, nắm vững chế độ ké toán tài chính. Các nhân viên trong phòng kế toán được phân công phân nhiệm rõ ràng đảm bảo mỗi người đều phải có trách nhiệm với pphàn hành mình đảm nhận. Bên cạnh tính độc lập thì việc tổ chức kế toán của công ty còn đảm bảo tính thống nhất, nhịp nhàng giữa các kiểm toán viên.Giữa các kiểm toán viên thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Về việc áp dụng khoa học kĩ thuật trong công tác kế toán, trong những năm gần đây công ty đã đưa máy vi tính vào sử dụng trong kế toán. Phòng kế toán được trang bị 2 máy vi tính, phần lớn nhân viên trong phòng có khả năng sử dụng được chương trình kế toán máy. Mặc dù công việc kế toán vẫn ghi chép bằng tay xong việc đưa máy tính vào sử dụng bước đầu đã tạo điều kiện hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty đặc biệt là trong việc lưu trữ và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác rõ ràng đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh của công ty.
2. Một số tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM:
Mặc dù có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng nhưng nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa ở công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM vẫn còn một số tồn tại chủ yếu. Cụ thể:
2.1Về tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng công việc kế toán vẫn nửa thủ công nửa vi tính. Kế toán chủ yếu sử dụng chương trình bảng tính EXCEL để lập sổ và các báo cáo tài chính, quản trị, thống kê và lập chứng từ ghi sổ. Các kỹ thuật chủ yếu áp dụng mới chỉ là các phép tính số học và trang trí bảng biểu. Do đó còn tốn nhiều công sức trong việc theo dõi va ghi chép kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty chưa khai thác tối ưu thời gian làm việc của mỗi người.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán "chứng từ - ghi sổ". Đây là hình thức sổ áp dụng trong các doanh nghiệp, hình thức này phù hợp với công tác kế toán thực hiện thủ công, tính đối chiếu chặt chẽ, dễ phát hiện sai sót. Tuy nhiên, hình thức này có hệ thống sổ sách cồng kềnh, công việc ghi chép kế toán còn trùng lắp. Cùng một thông tin kế toán được ghi chép vào nhiều sổ sách khác nhau, dẫn đến lãng phí thời gian, đôi khi ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành các báo cáo.
2.2 Hệ thống tài khoản:
Tại Công ty sử dụng TK1561"Giá mua hàng hóa" chỉ phản ánh giá được giá mua của hàng nhập kho. Trong trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng, Công ty không sử dụng TK157 mà lại sử dụng TK 1561A-GT"Giá mua hàng giao thẳng" làm hàng tồn kho của Công ty tăng một cách giả tạo. Hiện tại việc theo dõi doanh thu hàng hóa nhập xuất kho được ghi chép theo từng khối hàng. Số liệu trên sổ các TK156,632,511,911,641,642,đều chung cho tất cả các khối hàng, do đó chưa phản ánh rõ kết quả tiêu thụ của từng khối hàng. Khi có nhu cầu về thông tin kế toán về tình hình tiêu thụ từng khối hàng thì kế toán phải tiến hành tính toán lại rất mất thời gian không đảm bảo tính kịp thời trong cung cấp thông tin kế toán.
2.3 Hệ thống sổ kế toán :
* Sổ "theo dõi chi phí thu mua " ghi chép như vậy không phân biệt được chi phí thu mua còn lại là của lô hàng nào. Vì vậy đến kì sau khi cần phân bổ kế toán lại phải rà soát lại xem số liệu chi phí thu mua của từng loại hàng còn lại bao nhiêu để phân bổ, làm như vậy rất mất thời gian, như vậy là chưa hợp lý và chưa đúng với chế độ kế toán.
* Sổ "theo dõi doanh thu "còn có nhược điểm là mới chỉ thể hiện được tổng tiền hàng trên mỗi hóa đơn mà chưa thể hiện được đơn giá, số lượng từng phần tiêu thụ. Trong khi đó nó lại theo dõi thừa chỉ tiêu giá mua hàng bán ra vì chỉ tiêu này đã được ghi chép trên sổ theo dõi giá mua hàng xuất kho. Điều này chưa phù hợp với chế độ kế toán.
* Do hàng giao thẳng không nhập kho cho nên nó không được quản lí về mặt số lượng trên thẻ chi tiết hàng hóa. Số liệu trên số này cuối tháng lên phiếu ghi sổ giá vốn hàng bán giao thẳng. Còn doanh thu hàng giao thẳng vẫn được theo dõi chung trên cở chi tiết bán hàng . Tuy nhiên để nắm bắt được nhu cầu thông tin thường xuyên về nhập -xuất- tồn hàng hóa thì mỗi quí kế toán hàng hóa nên lập một báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn hàng hóa căn cứ vào các thẻ chi tiết hàng hóa báo cáo tổng hợp nhập -xuất - tồn hàng hóa lập theo mẫu qui định .
* Kết cấu ghi chép của các cột trong"Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc" đối với các tài khoản không hợp lí. Mẫu sổ mở ra nhằm theo dõi nội dung kế toán phát sinh các tài khoản đối ứng có liên quan, nhưng cột"Số tiền" không nhất thiết phải có hai cột"Nợ", "Có".Điều này chưa phù hợp với chế độ kế toán.
2.4 Chi phí trả lãi vay tín dụng:
ở Công ty chi phí lãi vay phần lớn được sử dụng vào việc thu mua hàng hóa như vậy kế toán nên đưa chi phí lãi vay này vài chi phí thu mua . Khi trả lãi tiền lãi vay hàng hóa kế toán ghi .
Nợ TK 1562
Có TK 111,112.
Còn nếu tiền vay dùng cho bán hàng hay quản lý doanh nghiệp thì khi trả tiền lãi vay kế toán ghi :
Nợ Tk 641,642
Có TK111,112
Cách hạch toán chi phí trả lãi vay tín dụngvào TK 642 hay TK1562 là sai chế độ.
2.5 Chi phí chung trong kì báo cáo:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xác định chung cho tất cả các mặt hàng kinh doanh và phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ.Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ như ở công ty là hợp lý vì lượng hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ là tương đương nhau. Tuy vậy chi phí bán hàng quý cần được phân bổ cho từng nhóm hàng, mặt hàng kinh doanh để theo dõi cụ thể tiêu thụ của nhóm mặt hàng.
II/Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa:
1.Nguyên tắc và định hướng cho việc hoàn thiện:
Mặc dù tổ chức hạch toán hoạt động của toàn công ty nói chung và hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm ở công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ- MATEXIM nói riêng có nhiều ưu điểm, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, hiện đại hoá công tác quản lý nhưng để công tác tổ chức hạch toán ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam qui định, phát huy ưu điểm và loại bỏ dần những nhược điểm thì chúng ta cần có phương hướng từng bước hoàn thiện tổ chức hạch toán tại công ty.
Với mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm là: các biện pháp đưa ra phải mang tính khả thi, có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, quan điểm cơ bản của việc hoàn thiện là phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý không thay đổi, phù hợp với quy mô sản xuất và kinh doanh của công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ- MATEXIM. Xuất phát từ mục tiêu và quan điểm như trên, định hướng chung để hoàn thiện tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty như sau:
Tính toán được kết quả tiêu thụ sản phẩm để cung cấp thông tin cho quản lý.
Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách một cách hợp lý phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra được dễ dàng.
2.Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán:
Trên cơ sở những định hướng đã nêu, với vốn kiến thức đã được học tập và sự tìm hiểu thực tế tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ- MATEXIM, xin đưa ra một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tại công ty đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm như sau:
2.1 Tinh giảm bộ máy kế toán và phân công hợp lí lao động kế toán:
Với tổ chức bộ máy kế toán bao gồm 15 nhân viên như hiện nay, công ty chưa đảm bảo khai thác tối ưu thời gian làm việc của mỗi người. Bộ máy kế toán của công ty có thể tinh giảm bằng cách không nên quá phân tán công việc kế toán mà nên giao cho mỗi người phụ trách một phần việc. Ví dụ kế toán thanh toán với người mua và người bán nên giao cho một người phụ trách, không nên tách thành 2 người. Hiện tại việc theo dõi gía mua hàng hóa và chi phí thu mua được giao cho 2 người, mỗi người phụ trách một phần việc, làm vậy là chưa hợp lí vì giá mua và chi phí thu mua cùng nằm trong giá trị hàng hóa nhập kho. Chính vì vậy kế toán hàng hóa nên đồng thời theo dõi cả giá mua, chi phí thu mua và xác định luôn giá vốn hàng bán chứ không nên tách việc xác định giá vốn giao cho một người khác như hiện nay. Bởi vì việc tách riêng 3 phần việc riêng cho 3 người nên đã gây ra sự chồng chéo công việc ( giữa việc quản lí giá mua hàng bán của kế toán giá vốn và giá hàng xuất kho của kế toán hàng hóa )làm chậm tiến trình lập báo cáovì kế toán phụ trách chi phí thu mua phân bổ phải có đựơc số liệu của ngưòi phụ trách giá mua hàng bán ra. Kế toán gia vốn hàng bán xác định được gia vốn phải có được số liệu của người phụ trách chi phí thu mua. Như vậy việc giao ba phần việc trên cho một người sẽ giãm được thời gian luân chuyển chứng từ giữa ba người. Thực hiện điều này công ty sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 Chi tiết hợp lí TK156 trong hạch toán hàng hóa luân chuyển qua kho và lưu chuyển bán thẳng:
Tại công ty kế toán hàng hóa chi tiết tài khoản 1561-" Giá mua hàng hoá" như sau:
TK1561 : Giá mua hàng hóa nhập kho
TK1561 A - GT :Giá mua hàng giao thẳng
TK1561 B - UT :Hàng nhận xuất khẩu ủy thác
Việc công ty sử dụng tài khoản như trên là chưa hợp lí vì tài khoản 1561 chỉ phản ánh giá mua của hàng hóa nhập kho .
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng, công ty nên đưa TK157 vào sử dụng thay vì TK1561A-GT vì hàng hóa trong trường hợp này sau khi tiếp nhận của người bán Công ty vận chuyển thẳng đến kho của người mua, không qua nhập kho công ty. Việc hạch toán vào TK1561 A-GT làm cho hàng tồn kho của công ty tăng một cách giả tạo. Trong trường hợp này, khi tiếp nhận hàng vận chuyển thẳng cho khách căn cứ vào chứng từ mua hàng ghi trị gái mua hàng bán thẳng.
Nợ TK157
NợTK133 (Thuế và phí phải nộp nhà nước )
Có TK331
Có (Nợ) TK413
Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK3331
Có TK111,112
Khi giao nhận hàng với khách hàng, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi :
Nợ TK632
Có TK157
Đồng thời ghi doanh thu bình thường như các trường hợp khác.
Trường hợp nhận xuất hàng ủy thác, khi công ty nhận hàng của bên ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu hộ thì toàn bộ giá trị hàng nhận về cần ghi đơn vào bên Nợ TK 003 "Hàng nhận bán hộ" (Nếu bán theo giá CIF) chứ không vào TK1561 B - UT vì hàng hóa trong trường hợp nàykhông thuộc sở hữu của Công ty.
Hiện tại việc theo dõi doanh thu hàng hóa nhập xuất kho được ghi chép theo từng khối hàng. Số liệu trên sổ các TK156,632,511,911,641,642,đều chung cho tất cả các khối hàng, do đó chưa phản ánh rõ kết quả tiêu thụ của từng khối hàng. Khi có nhu cầu về thông tin kế toán về tình hình tiêu thụ từng khối hàng thì kế toán phải tiến hành tính toán lại rất mất thời gian không đảm bảo tính kịp thời trong cung cấp thông tin kế toán. Vì vậy theo em kế toán công ty nên hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng hteo từng khối hàng .Để thực hiện việc này, kế toán có thể mở chi tiết các tài khoản sau:
TK 15611 : Giá mua hàng thuộc khối kim khí.
TK 15612 : Giá mua hàng thuộc khối tạp phẩm.
TK 15613 : Giá mua hàng thuộc khối dụng cụ .
Các TK 511,631,641,642,911 chi tiết tương tự .
Làm được như trên sễ đảm bảo cho kế toán quản trị có cở để phân tích giúp cho ban lãnh đạo Công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào mặt hàng nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.3 Hợp lí hóa chức năng, kết cấu và phương pháp ghi chép của hệ thống sổ kế toán của đơn vị :
Việc ghi sổ kế toán ở công ty còn đơn giản và nhiều điều chưa hợp lí
Thứ nhất: về sổ "theo dõi chi phí thu mua "như đã trình bày thì vệc ghi chép như vậy không phân biệt được chi phí thu mua còn lại là của lô hàng nào. Vì vậy đến kì sau khi cần phân bổ kế toán lại phải rà soát lại xem số liệu chi phí thu mua của từng loại hàng còn lại bao nhiêu để phân bổ, làm như vậy rất mất thời gian.Theo em thay vì việc ghi chép theo kiểu kiểm kê chi phí theo hàng dọc ,ké toán công ty nên thiết kế lại mẫu sổ theô dõi chi phí thu mua:
Sổ chi tiết chi phí thu mua
Loại hàng: Khối kim khí
Tháng:3/2001
STT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chi tiết chi phí
Số
NT
15621
15622
...
...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tồn đầu kì
xxx
xxx
Nghiệp vụ chi
Cộng phát sinh
Phân bổ phí mua
xxx
xxx
Làm như trên thì sau mỗi lần phan bổ thì kế toán biết được chi phí thu mua của lô hàng đó còn lại bao nhiêu để tiện cho lần phân bổ tiếp theo.
Thứ hai: sổ theo dõi doanh thu còn có nhược điểm là mới chỉ thể hiện được tổng tiền hàng trên mỗi hóa đơn mà chưa thể hiện được đơn giá, số lượng từng phần tiêu thụ. Trong khi đó nó lại theo dõi thừa chỉ tiêu giá mua hàng bán ra vì chỉ tiêu này đã được ghi chép trên sổ theo dõi giá mua hàng xuất kho. Theo em kế toán công ty nên sử dụng sổ chi tiết bán hàng theo mẫu sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Loại hàng: Khối kim khí
Tháng : 01/2001
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK511
Ghi Nợ TK511
SH
NT
SL
ĐG
Thành tiền
TK
333
TK
532
TK
531
TK
111
TK
112
TK
131
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
.......
TổngPSKBC
- DT thuần:xxx
- Giá vốn:xxx
- Lãi gộp:xxx
Thứ ba: như đã đề cập ở trên, kế toán doanh nghiệp nên sử dụng TK157 để hạch toán hàng giao thẳng. Sổ theo dõi hàng giao thẳng cũng nên quản lí chi tiết theo từng khối hàng chứ không nên hạch toán tập trung trên cùng một TK như hiện nay.
Hơn nữa, do hàng giao thẳng không nhập kho cho nên nó không được quản lí về mặt số lượng trên thẻ chi tiết hàng hóa.Vì vậy nên đưa thêm chỉ tiêu số lượng hàng giao thẳngvào quản lí trên số lượng hàng giao thẳng.
Số liệu trên số này cuối tháng lên phiếu ghi sổ giá vốn hàng bán giao thẳng. Còn doanh thu hàng giao thẳng vẫn được theo dõi chung trên cở chi tiết bán hàng .
Với đặc điểm kinh doanh vật tư kĩ thuật tại công ty là khối lượng hàng hóa rất nhiều lại đa dạng về kích cỡ chủng loại nên để đảm bảo quản lí chặt chẽ hàng hóa , cứ 6 tháng Công ty lại tiến hành kiểm kê đánh giá lại giá trị hàng hóa tồn kho một lần và lập báo cáo về tình hình nhập - xuất -tồn. Tuy nhiên để nắm bắt được nhu cầu thông tin thường xuyên về nhập -xuất- tồn hàng hóa thì mỗi quí kế toán hàng hóa nên lập một báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn hàng hóa căn cứ vào các thẻ chi tiết hàng hóa báo cáo tổng hợp nhập -xuất - tồn hàng hóa lập theo mẫu qui định .
Thứ tư: Việc áp dụng hình thức mẫu sổ kế toán nào đối với từng doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm cụ thể riêng có của doanh nghiệp đó. Các điều kiện để lựa chọn hình thức mẫu sổ phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là: quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý, phù hợp với số lượng tài khoản được sử dụng tại đơn vị cũng như phải phù hợp với chế độ kế toán tài chính hiện hành. Đặc biệt như kết cấu ghi chép của các cột trong "phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc"đối với các TK là không hợp lí. Mẫu sổ mở ra nhằm theo dõi nội dung kế toán phát sinh các tài khoản đối ứng có liên quan, nhưng cột"Số tiền" không nhất thiết phải có hai cột"Nợ", "Có".Điều này chưa phù hợp với chế độ kế toán. Do vậy kết cấu sổ này sẽ tương tự với các TK khác có liên quan.Theo em kế toán Công ty nên sử dụng "Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc" như sau:
Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc
TK642
Ngày ...tháng...năm
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Lương nhân viên
642
334
xxx
2
Chi phí bán hàng trả bằng tiền mặt
642
1111
xxx
......
....
.....
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
911
642
xxx
2.4.Hạch toán phí trả lãi vay tín dụng:
Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước thì các khoản lãi trả cho việc sử dụng vốn được hạch toán vào chi phí tài chính nhưng kế toán Công ty lại đưa khoản này vào TK 642. Đã có ý kiến cho rằng cần phải hạch toán chi phí lãi vay trung thực đúng bản chất hoạt động của nó. Điều đó có nghĩa là tiền vay theo chức năng hoạt động nào thì chi phí lãi vay được tính vào chi phí hoạt động đó. ở Công ty chi phí lãi vay phần lớn được sử dụng vào việc thu mua hàng hóa như vậy kế toán nên đưa chi phí lãi vay này vài chi phí thu mua . Khi trả lãi tiền lãi vay hàng hóa kế toán ghi .
Nợ TK 1562
Có TK 111,112.
Còn nếu tiền vay dùng cho bán hàng hay quản lý doanh nghiệp thì khi trả tiền lãi vay kế toán ghi :
Nợ Tk 641,642
Có TK111,112
Hàng năm Công ty sử dụng một khoản tiền vay rất lớn để thu mua hàng hóa( năm 2000 là gần 2 trăm tỷ cho toàn công ty).Chính vì vậy khoản chi phí lãi vay cũng rất lớn vì vậy việc hạch toán chi phí này vào đâu, như thế nào sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác tương đối của kết quả tiêu thụ. Như vậy, doanh nghiệp nên có kiến nghị với cơ quan chức năng để có thể hạch toán chi phí này một cách hợp lý, vì nếu đưa hết chi phí lãi vay vào tài khoản 642 như hiện nay ở công ty thì nó không phản ánh chính xác chức năng của chi phí.
2.5 Hạch toán và phân bổ chi phí chung trong kì báo cáo.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xác định chung cho tất cả các mặt hàng kinh doanh và phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ.
Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ như ở công ty là hợp lý vì lượng hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ là tương đương nhau. Tuy vậy chi phí bán hàng quý cần được phân bổ cho từng nhóm hàng, mặt hàng kinh doanh để theo dõi cụ thể tiêu thụ của nhóm mặt hàng. Có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tượng kế toán chi tiết theo doanh thu như sau
Chi phí phân bổ cho đối tượng i
=
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Doanh thu đối tượng i
Tổng doanh thu trong kỳ
Việc phân bổ chi phí cho từng nhóm hàng hay mặt hàng kinh doanh sẽ giúp cho việc đưa ra báo cáo quản trị về kết quả kinh doanh của từng nhóm mặt hàng giúp cho lãnh đạo của Công ty biết được hoạt đọng nào của doanh nghiệp đem lại hiệu quả để tăng cường khuyến khích,, còn hoạt đonạ nào không có hiẹu quả tìm nguyên nhân khắc phục.
III/ Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty VT&TBTB_MATEXIM
Bằng việc đảm bảo cung cấp hàng hóa có chất lượng tốt, đúng thời gian Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với bạn hàng trong nước. Bên cạnh đó Công ty luôn tích cực mở rộng thị trường, tìm đối tác cũng như mặt hàng kinh doanh mới, luôn đảm bảo công tác kinh doanh gắn liền với công tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nên trong năm qua hoạt đọng kinh doanh của công ty đã đạt được những hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên để có thể đánh giá một cách chính xác
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta không không thể chỉ đơn thuần dựa vào các con số mầ cần phải tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài cính của doanh nghiệp. Ta có thể sử dụng những chỉ tiêu sau để phân tích:
Tỉ suất lợi nhuận doanh thu
=
Lợi nhuận
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận /giá thành =
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận,
Nó chỉ ra sức sinh lời của một đồng giá vốn hàng bán.
Tỉ suất lợi nhuận/CFBH và CFQLDN
=
Lợi nhuận
Tổng CFBH và CFQLDN
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đònh chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lãi.
Tỉ suất lãi gộp/doanh thu
=
Lãi gộp
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biét cứ một đồng doanh thuu ta thu được bao nhiêu đồng lãi gộp.
Ngoài ra, để xem xét hiệu quả trong khâu tiêu thụ hàng hóa ta có thẻ xác định thông qua chỉ số hệ số quay kho.
Hệ số quay kho
=
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho
Hệ số quay kho càng lớn càng tốt, thời gian 1 vòng quay canhg ngắn càng tốt.
Để biét thêm hiệu quả kinh doanh của Công ty có được nâng cao hay không ta so sánh các chỉ tiêu trên 2 kì báo cáo. Lấy số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Quí I/2000 và Quí I /2001 ta tính được một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Quí I/ 2000
QuíI/ 2001
Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
16.601.278.478
17.963.999.909
+ 1.362721.431
2.Gía vốn hàng bán
15.678.310.887
16.863.467.876
+ 1.185.156.989
3.Lãi gộp
922.967.591
1.100.532.033
+ 177.564.440
4.Chi phí bán hàng
491.384.272
462.318.073
-29.066.199
5.Chi phí QLDN
375.364.785
524.215.564
+148.850.779
6.Lợi nhuận từ HĐKD
56.218.534
113.998.396
7.Số dư bình quân hàng tồn kho
8.825.160.939
8.560.058.060
8.Tỉ suất lợi nhuận /Doanh thu
0,00339
0,00634
9.Tỉ suất lợi nhuạn /Giá thành
0,00358
0,00676
10.Tỉ lệ lợi nhuận /Chi phí
0,06486
0,11555
11.Tỉ lệ lãi gộp/ Doanh thu
0,0559
0,06160
12.Hệ số quay kho
1,78
1,97
13.Thời gian 1 vòng quay
50,56
45.68
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả kinh doanh ở quí I /2001 cao hơn quí I /2000 về mọi mặt, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Công ty đã có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng có tỉ lệ lãi gộp cao nên giá vốn hàng bán tăng ít hơn lượng tăng của doanh thu.
Về quá trình lưu chuuyển hàng hóa, Công ty đảm bảo được hàng tồn kho là ổn địng và nâng cao được hệ số quay kho cũng như rút ngắn thời gian một vòng quay.
Về chi phí mặc dù doanh thu tăng nhưng Công ty vẫn giảm được chi phí bán hàng. Chi phí doanh nghiệp tăng lên đáng kể là do Công ty phải trả lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn chưa tiết kiệm được 1 số chi phí như chi phí điện thoại, chi phí giao dịch.
Về công tác tài chính, khâu tạo nguồn vốn vay kịp thời đáp ứng hoạt động kinh doanh của Công ty( Ttrong quí I Công ty vay được 16.929.000.000 ). Công ty luôn tích cực thu hồi nợ phải thu của khách hàng, đảm bảo vòng quay của vốn và giữ an toàn đồng vốn.
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Bước sang năm2001, nền kinh tế đất nước tiếp tục thúc đẩy, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Thêm vào đó nền kinh tế khu vức đang phục hồi dần, thị thường trong nước và xuất khẩu đang có chiều huớng khá hơn tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên nền kinh tế đất nước vẫn còn sự tồn tại và yếu kém chưa khắc phục được , nhịp độ tăng trưởng chưa cao, sức mua trong nước còn hạn chế, tình hình kinh doanh nội địa ngày càng gay gắt hơn. Cùng đứng trước những khó khăn của nền kinh tế Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ cần phải xác định hướng đi đúng đắn để tiếp tục sự phát triển của mình. Qua nghiên cứu tình hình thực tế ở Công ty, em xin đưa ra một số phương hướng và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
- Về vấn đề tiêu thụ hàng hóa: Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng mới và thị trường mới cho xuất khẩu đồng thời củng cố và phát triển kinh doanh các mặt hàng và thị trường mới đã được thiết lập. Mở rộng thị trường nội địa, đẩy mạnh bán hàng tồn, tăng cường bán trực tiếp bán lẻ cho các đơn vị sản xuất và người tiêu dùng. Công ty thiết lập các cửa hàng bán lẻ hay đại lí.
- Với các đơn vị kinh doanh thương mại, công tác tiếp thị quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng doanh số bán. Hiện tại, việc quảng cáo, tiếp thị ở Công ty hầu như chưa có. Như vậy để có thể tiếp cận nhiều hơn với khách hàng, Công ty nên có những biện phấp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin, có các biện pháp xúc tiến bán hàng để thúc đẩy lượng hàng bán ra, rút ngắn vòng quay hàng hóa, tăng vòng quay vốn, đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cũng như bảo quản hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty phải nắm bắt được thông tin, nhu cầu hàng hóa để từ đó có mức dự trữ phù hợp. . Tuy nhiên công ty cần phải so sánh chi phí bỏ ra cho quảng cáo và kết quả do nó mang lại để lựa chọn hình thức thích hợp.
-Về công tác quản lý tài chính.
+Công ty phải giữ quan hệ tốt với ngân hàng, giữ tín nhiệm trong việc vay trả nhằm giải quyết kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Theo dõi và thu hồi công nợ đúng hạn, có biên pháp đòi nợ tích cưc, nhưng vẫn giữ mối quan hệ với khách hàng.
-Về tổ chức lao động :
+Xây dựng chiến lược con người: Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ công nhân viên, tuyển mới cán bộ mới có năng lực và đạo đức, bố trí nguồn nhân lực cho khoa học và dân chủ.
+Đổi mới phương thức quản lý bằng mô hình quản lý mạng người giúp người quản lý theo dõi được số lượng công việc và tiến độ thực hiện của nhân viên bất cứ lúc nào.
+Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng để có những sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu đổi mới và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+Tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của trong việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp
Ngoài các biện pháp trên thì việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cũng là một biện pháp quan trọng. Công ty đưa máy vi tính vào phục vụ công tác kế toán nhưng vẫn chưa khai thác tận dụng được hết chức năng của chúng. Hiện tại kế toán máy của công ty mới chỉ dừng lại việc lưu trữ thông tin còn phần lớn công việc vẫn lầm bằng tay. Công ty nên cài đặt chương trình kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh, tổ chức bồi dưỡng kế toán máy cho các kế tóan viên để đảm bảo kế toán máy thực sự trở thành công cụ lưu trữ, cung cấp, cập nhật và xử lý thông tin cho người sử dụng. Điều đó giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ, tiết kiệm thời gian làm việc cho các nhân viên kế toán, giúp cho việc theo dõi tiện lợi, lưu trữ gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu phát triển công ty với những công việc ngày càng phức tạp.Mặt khác công ty nên thiết lập mạng nối liền giữa các chi nhánh với cơ quan công ty để tiện cho việc theo dõi, trao đổi thông tin và quản lý hoạt động của các chi nhánh nói chung và phòng kế toán của các chi nhánh nói riêng.
Kết luận
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, vấn đề quản lý tốt tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trong. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp hết sức thận trọng, nhậy bén khi đưa ra quyết định. Trong chiến lược quản lý, kế toán luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nó là công cụ quản lý hiệu lực nhất với chức năng phản ánh và quản trị qúa trinh kinh doanh. Vì vậy việc tổ chức kế toán khoa học hợp lý ảnh hưởng lớn tới kết hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin một cách cập nhật. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tuy chỉ là một phần trong công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp song nó lại là một phần hành quan trọng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Vật Tư và Thiết Bị Toàn Bộ, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiẹn công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại".
Trong bài viết đã giải quyết được những nội dung cơ bản:
-Trình bầy khái quát hệ thống lí luận cơ bản tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ.
-Trình bầy khái quát thực trạng công tác kế toán tiêu thụ ahngfhóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Vật Tư và Thiết Bị Toàn Bộ-MATEXIM đồng thời đưa ra những nhận xét khái quát và một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ tại công ty.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Đông và các cán bộ phòng kế toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0160.doc