Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần I- Lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 1
I- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 1
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại 1
2. Hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 2
II- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiêu thụ hàng hóa & xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu thụ hàng hoá 2
1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 2
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 8
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 9
1. Xác định giá vốn và phương pháp kế toán giá vốn hàng tiêu thụ 9
2. Doanh thu tiêu thụ và kế toán các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hàng hoá 16
3. Kết quả tiêu thụ và phương pháp kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 23
IV- Tổ chức sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1. Hình thức sổ kế toán "Nhật ký chung" 30
2. Hình thức sổ "Nhật ký, sổ cái" 31
3. Hình thức "Chứng từ - ghi sổ" 32
4. Hình thức "Nhật ký chứng từ" 33
V- Những vấn đề kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán quốc tế 34
1. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 35
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống kế toán Tây Âu, Bắc Mỹ 35
VI- Quản lý tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 38
Phần II- Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
I- Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.Ngành hàng và thị trường kinh doanh 39
3. Tổ chức hệ thống kinh doanh và quản lý của Công ty 41
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán 43
II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 47
1. Xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ và thực trạng tổ chức kế toán giá vốn 47
2. Doanh thu bán hàng và thực trạng hạch toán kế toán các chỉ tiêu doanh thu 50
3. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 61
4. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 65
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá với việc quản lý quá trình kinh doanh hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 69
Phần III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 73
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật 73
1. Ưu điểm 73
2. Những tồn tại chủ yếu 74
II- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 77
III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 78
1. Nguyên tắc và quan điểm định hướng 78
2. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 79
3. Điều kiện thực hiện các giải pháp …………………………… ……87
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 88
Kết luận
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của bàn tay vô hình cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh....đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt.Là tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải phải biết cách kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.Song để thu được lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hoá.Từ đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn trang trải được các khoản nợ, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Do đó tiêu thụ hàng hoá là vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tiêu thụ hàng hóa là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo đảm sự cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Kế toán với vai trò như một công cụ đắc lực có nhiệm vụ thu thập xử lý các thông tin một cách chính xác kịp thời giúp cho người quản lý ra quyết định đúng đắn.
ở công ty liên doanh Việt- Nhật, công tác kế toán nói chung, công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng đã được đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy vậy vẫn còn một số những tồn tại cần tháo gỡ, hoàn thiện.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa, sau khi đi sâu khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt –Nhật”.
Mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá để từ đó đưa ra những biện pháp giúp cho phần hành kế toán này hoàn thiện hơn.
Luận văn này bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
PhầnII. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty liên doanh Việt-Nhật.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt-Nhật.Phần I: lý luận chung về hạch toán kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế -xã hội.Thương nhân có thể là các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh)
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:
-Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
-Đối tượng kinh doanh thương mại là các hoạt động hàng hoá phân theo từng ngành hàng như:
+Hàng vật tư thiết bị
+Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+Hàng lương thực thực phẩm chế biến .
-Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ
+Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn cho các mạng lưới bán lẻ hoặc cho sản xuất hoặc cho xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hoá.
+Bán lẻ hàng hóa là bán với số lượng nhỏ hơn trực tiếp cho xuất khẩu và tiêu dùng của đời sống nhân dân. Người tiêu dùng trong khâu bán lẻ là khâu cuối cùng của sự vận động hàng hoá
-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ công ty kinh doanh tổng hợp ,công ty môi giới , công ty xúc tiến thương mại ...
-Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng ngành hàng (lưu chuyển trong nước, hàng nhập khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm thực phẩm...Do đó, chi phí thu mua hàng hóa và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam.
Đại hội toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã khởi xướng đường lối đổi mới đất nước, Việt Nam tiến hành mở cửa hội nhập thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời khai thác tối đa và nội lực hoá các nguồn ngoại lực phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra sôi động với tốc độ nhanh đến chóng mặt. Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực nội thương mà đã xâm nhập sang cả lĩng vực thương mại quốc tế. Các nền kinh tế hành tinh xâm nhập lẫn nhau, liên kết với nhau đưa nền kinh tế thế giới thành nền kinh tế hoà nhập ngày càng đậm nét với một thị trường buôn bán toàn cầu sôi động.
II. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Tiêu thụ hàng hóa và phương thức tiêu thụ hàng hóa.
1.1.1.Tiêu thụ hàng hóa và vai trò của tiêu thụ hàng hóa
Quá trình sản xuất bao gồm 4 giai đoạn: sản xuất -phân phối- trao đổi -tiêu dùng, trong đó khâu phân phối, trao đổi là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Như vậy nếu khâu này thực hiện tốt sẽ có ảnh hưỏng tích cực đến các khâu còn lại và làm cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và thực hiện tốt hơn.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất-phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa thông qua trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán Quốc tế (IFAC) thì tiêu thụ hàng hóa lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có tác dụng tích cực đối với nhiều mặt trong xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.Tiêu thụ là cơ sở kích thích xu hướng tiêu dùng phát triển.Vai trò của tiêu thụ thể hiện:
-Đối với bản thân doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thương mại được coi là thành công nếu hàng hoá của họ được chấp nhận trên thị trường và thu được lợi nhuận ít nhất bằng mức lợi nhuận bình quân của ngành. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này chỉ có thể thực hiện được khi sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ được.Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tạo ra các mối liên hệ tốt với khách hàng, chủ nợ , nhà đầu tư...hiệu quả sản xuất kinh doanh cao sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp chi phí, nâng cao đời sống công nhân viên, động viên người lao động hoàn thành nhiệm vụ, phát huy sáng tạo trong lao động. Ngoài ra, tiêu thụ tốt biểu hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
-Đối với nền kinh tế quốc dân: Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, tiêu thụ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hoà nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng ngành hàng sản xuất, trong toàn bộ nền kinh tế.Tiêu thụ hàng hoá trong nước càng phát triển ổn định tạo điều kiện tăng khả năng xuất khẩu, cân đối hàng hoá tiền tệ trong từng ngành hàng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Tiêu thụ có chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, đồng thời với quá trình này là tạo ra các luồng tiền-hàng chu chuyển liên tục trong toàn bộ nền kinh tế.Tiêu thụ là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng ngành, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo sản phẩm, hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ.Thông thường có các phương thức sau:
1.1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường đựợc bán theo lô hoặc với số lượng lớn.Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán .Trong bán buôn thường có hai phương thức:
+Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất từ kho của doanh nghiệp.Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho của người mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được xem là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng được giao.Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay do bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu thì chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào chi phí bán hàng
+Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba).Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua hàng về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường được thực hiên dưới các hình thức sau:
-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
-Hình thứ bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
-Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
-Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng, sau đó khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.2.3 Phương thức gửi hàng đại lý hay bán hàng ký gửi.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ,ký gửi để các cơ sở đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng , thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại đựơc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hay thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên đây ,các doanh nghiệp còn sử dụng sản phẩm hàng hoá để thanh toán tiền lương thưởng cho cán bộ công nhân viên hoặc dùng để trao đổi hàng hoá khác...những trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ .
1.2 Kết quả tiêu thụ hàng hoá .
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay còn gọi là lãi thuần (lỗ thực) của hoạt động tiêu thụ là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra . Kết quả tiêu thụ là lãi nếu thu nhập lớn hơn chi phí, ngược lại kết quả tiêu thụ là lỗ nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí. Việc xác định kết quả tiêu thụ đựợc thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3. Yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Trong số các biện pháp đó thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ khoa học hợp lý, đúng chế độ tài chính của Nhà nước đảm bảo phản ánh một cách khách quan, chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tại một thời điểm nhất định là biện pháp quan trọng nhất. Bởi vì, trong hệ thống quản lý, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám đốc một cách toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Xuất phát từ những lý luận trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Cụ thể là phải chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
-Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hoạt động bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền hàng.
-Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa một cách khoa học, chặt chẽ hợp lý. Phản ánh chính xác kịp thời tình hình xuất bán hàng hoá, tình hình các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong qua trình tiêu thụ, các khoản phải nộp ngân sách.
-Xác định kết quả kinh doanh cần chi tiết cho từng đối tượng cụ thể để xác định kết quả và cung cấp theo yêu cầu quản lý.
-Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là khâu rất quan trọng, nó liên quan đến các khâu khác của công tác kế toán. Điều đó đặt ra cho người làm công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải:
-Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng.
-Phản ánh kịp thời, chính xác và chi tiết hàng bán ở tất cả các trạng thái nhằm quản lý được hàng hóa ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị
-Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ ,các khoản thuế phải nộp.Từ đó xác định chính xác doanh thu thuần, đôn đốc kiểm tra để đảm bảo thu đủ và kịp thời về tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn một cách bất hợp lý.
-Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
-Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết cho các nhà quản trị trong việc đề ra các chính sách về sản phẩm và tiêu thụ
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa cần quan tâm đến các chỉ tiêu sau:
+Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, chi tiết theo từng loại ,chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ khâu bán hàng cả về số lượng ,chất lượng, chủng loại, thời gian...
+Tổ chức chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý .Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp và được luân chuyển một cách khoa học đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán đồng thời doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh.
+Xác định đúng , đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng tiêu thụ trong kỳ từ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa
III. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
1.Xác định giá vốn và phương pháp kế toán giá vốn hàng tiêu thụ
Giá vốn hàng hóa và phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho
1.1.1 Giá vốn hàng hóa
Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng hoá bao gồm giá mua hàng hoá và phí thu mua phân bổ tương ứng. Giá mua hàng hoá xuất bán được tính toán theo phương pháp đánh giá hàng tồn kho thích hợp. Phần phí thu mua hàng hoá được tập hợp, phân bổ, kết chuyển cuối kỳ tuỳ theo tính chất phát sinh có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới lô hàng nhập vào xuất bán.
1.1.2 Các phương pháp xác định trị giá hàng hóa xuất kho
* Phương pháp xác định giá mua hàng hoá xuất bán xuất kho.
Có nhiều phương pháp xác định trị giá mua của hàng hóa xuất kho tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá thực tế.
+Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau:
Giá mua thực tế hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao.Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán phải tính toán lại giá đơn vị bình quân.Từ đó căn cứ vào lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ, kế toán lấy số lượng hàng hoá xuất kho và giá bình quân vừa tính để xác định được trị giá mua của hàng hóa xuất kho.
Ưu điểm của phương pháp này là giá cả tương đối chính xác, song việc tính toán lại rất phức tạp.Tuy nhiên nếu ở doanh nghiệp sử dụng máy vi tính để làm kế toán thì việc xác định trị giá mua của hàng hóa xuất kho theo phương pháp này sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
+Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này để tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ, kế toán lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho, tuy nhiên độ chính xác sẽ không cao nếu như thị trường biến động.Giá cả kỳ này tăng (giảm) đột biến với kỳ trước sẽ không ảnh hưởng đến trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ mà lại ảnh hưởng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, tức là gây tác động đến kỳ sau. Giá vốn hàng hoá kỳ này sẽ thấp đi so với giá thực tế nếu giá thực tế tăng và ngược lại sẽ được đánh giá là cao nếu giá thực tế giảm.Phần biến động do biến động giá cả nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Nếu giá kỳ trước rất cao so với kỳ này thì việc áp dụng giá thực tế bình quân cuối kỳ trước tỏ ra không hợp lý.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước -xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị hàng hóa nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ xuất bán trước. Do vậy giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là nó gần đúng với số lượng nhập-xuất hàng hóa trong thực tế, nó phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và tồn kho. Hơn nữa mức giá trị hàng hoá tồn kho sẽ phản ánh gần sát với giá thị trường. Bởi vì giá trị của hàng hóa tồn kho sẽ bao gồm giá trị của hàng hoá được mua ở những lần sau cùng.Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện tại và nó chỉ phù hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau-xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hóa nào mua vào sau sẽ được xuất kho trước tiên. Cụ thể khi xuất hết hàng hóa nhập sau mới đến hàng hóa nhập trước,ngược lại với trường hợp nhập trước xuất trước ở trên
Ưu điểm của phương pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.Vì theo phương pháp này,doanh thu của hàng hóa được tạo ra bởi giá trị hàng hóa mới được đưa vào ngay gần đó. Nhưng phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp có lạm phát, giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng theo từng lô hàng hóa nhập kho ,vì vậy khi xuất kho lô nào sẽ tính giá đích danh theo lô đó.
Đây là phương pháp lý tưởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Tuy nhiên,việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng được phương pháp này
+ Phương pháp giá vốn hàng hoá tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá nhập lần cuối cùng
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê lượng hàng hoá tồn kho, sau đó tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập kho lần cuối cùng trong kỳ đó
Trị giá mua của hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ
-
Trị giá mua của hàng hoá tồn cuối kỳ
Trị giá mua của hàng hoá tồn cuối kỳ
=
Số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ
x
Giá đơn vị thực tế của lần nhập cuối cùng
Phương pháp này thường áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Ưu điểm của phương pháp này là nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao
*Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ biến động được tính theo giá hạch toán.Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ. Cuối kỳ kế toán kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá hạch toán hàng hoá xuất kho
*
Hệ số giá hạch toán
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Hệ số giá hạch toán có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản ký
Hệ số giá hạch toán
=
Giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán hàn._.g nhập trong kỳ
Việc sử dụng phương pháp này giúp đơn giản cho công tác kế toán trong doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên tục mà kế toán vẫn thực hiện được nhiệm vụ giám sát đồng tiền một cách thường xuyên.
Như vậy, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành chấp nhận cho các doanh nghiệp sử dụng một trong nhiều cách khác nhau để xác định trị giá vốn hàng xuất kho.Một số phương pháp tính giá hàng xuất kho đưa ra hoàn toàn phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 về hàng tồn kho như phương pháp thực tế đích danh, phương pháp LIFO, phương pháp FIFO. Nhưng do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam ,chế độ kế toán còn đưa ra một số phương pháp xác định giá trị hàng hóa xuất kho khác .Do vậy, chế độ kế toán Việt Nam ở đây phần nào đã đáp ứng yêu cầu là vừa phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế vừa thích hợp với điều kiện tồn tại ở Việt Nam.Tuy nhiên để xác định đúng giá mua của hàng hoá xuất bán, kế toán phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán hàng tồn kho và các điều kiện khác để lựa chọn cho mình một phương pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp sao cho có lợi mà vẫn tuân theo quy định của Bộ tài chính và phải sử dụng một phương pháp thống nhất trong suốt một kỳ kinh doanh.
* Phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo100% mức chi phí thực tế hoặc phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức phân bổ như sau:
Phí mua phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí mua đầu kỳ
+
Chi phí mua phát sinh kỳ báo cáo
x
Giá mua hàng hoá bán ra trong kỳ
Giá mua hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá mua hàng hoá xuất bán
1.2 Hạch toán kế toán giá vốn hàng hoá
1.2.1 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán hàng tồn kho.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá.
Vì vậy hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho so sánh đối chiếu với hàng hoá trên sổ sách kế toán.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn
Để hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau đây:
*TK632 “Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.TK632 không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng thương vụ, từng dịch vụ ....tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp
Nội dung ghi chép của TK632 theo phương pháp KKTX như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên Có: -Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bị người mua trả lại.
-Kết chuyển trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
*TK157 “Hàng gửi bán” dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ, chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...
Nội dung ghi chép của TK157 theo phương pháp KKTX như sau :
Bên Nợ : - Giá trị của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có - Kết chuyển trị giá sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa đựơc chấp nhận.
*TK1561:Giá mua hàng hoá
*TK1562:Phí thu mua hàng hoá
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX được khái quát theo sơ đồ sau (Xem sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK1561 TK157 TK632
Hàng gửi bán được coi
Xuất hàng gửi đại là tiêu thụ
lý TK911
Xuất bán trực tiếp tại kho
TK331
Kết chuyển giá vốn hàng
Chuyển hàng bán thẳng không qua bán
kho
TK1562
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
1.2.2 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp,từ đó tính ra giá trị hàng hoá đã xuất bán trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng hoá xuất bán
=
Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này mọi sự biến động của hàng hoá không theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho.Giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ được theo dõi phản ánh trên một tài khoản riêng (TK6112-Mua hàng hoá).
Khi áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán(để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ). Phương pháp này được sử dụng ở doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá vơí quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về hàng hoá xuất dùng cho mức độ khác nhau bị ảnh hưởng bởi công tác quản lý tại kho quầy, bến, bãi .
Để hạch toán giá vốn hàng hoá theo phương pháp KKĐK doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
*TK632-Giá vốn hàng bán
Nội dung ghi chép tài khoản 632 theo phương pháp KKĐK như sau:
Bên Nợ: -Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
Bên Có: -Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
*TK157- Hàng gửi bán
Nội dung
Bên Nợ: -Phản ánh trị giá của hàng gửi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ
Bên Có: -Kết chuyển trị giá của hàng gửi bán chưa tiêu thụ đầu kỳ
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá của hàng gửi bán chưa tiêu thụ
*TK6112-Mua hàng hoá
Nội dung
Bên Nợ :--Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán khách hàng, đại lý, ký gửi).
-Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán).
- Giám giá hàng hoá mua được hưởng
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng trả lại cho người bán
TK6112 cuối kỳ không có số dư
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK như sau (xem sơ đồ 2)
Sơ đồ 2:Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK151,156,157 TK6112 TK632 TK911
Kết chuyển trị giá HM Giá vốn hàng hoá tiêu Kết chuyển giá
đang đi đường,hàng hoá thụ trong kỳ vốn hàng bán
tồn kho,hàng hoá gửi bán
đầu kỳ
Kết chuyển trị giá HM đang đi đường
hàng hoá tồn kho,hàng gửi bán cuối kỳ
2. Doanh thu tiêu thụ và kế toán các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hàng hoá
2.1. Doanh thu và phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1 Khái niệm doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hoá,sản phẩm, cung cấp lao vụ,dịch vụ cho khách hàng. Nói cụ thể hơn, doanh thu tiêu thụ chính là tổng số tiền thực tế được phản ánh trên các hoá đơn,chứng từ hợp đồngvề cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ ,dịch vụ cho khách hàng.
Thực chất, tiêu thụ sản phẩm là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt xuất hàng cho người mua (chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ tay doanh nghiệp sang người mua)và thực hiện thanh toán với người mua.Trong đó giao hàng và thanh toán không nhất thiết phải được thực hiện cùng một lúc.Tuy nhiên theo chế độ kế toán Việt Nam cũng như chuẩn mực kế toán Quốc tế sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp chỉ được coi là tiêu thụ khi đã được thanh toán hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Khi đó, kế toán mới được ghi nhận doanh thu tiêu thụ của số hàng xuất bán.Trường hợp doanh nghiệp gửi hàng đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán thì số hàng đó cũng chưa được coi là tiêu thụ và kế toán cũng chưa được ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Như vậy thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ chính là thời điểm người mua trả tiền hoặc chấp nhận nợ về hàng hoá, sản phẩm đã được người bán chuyển giao.
Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là căn cứ quan trọng cho việc tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kế toán
2.1.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán kế toán
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau
*TK511-Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu.Từ đó xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có - Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản này sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm – Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp xây lắp. . .
TK5113: Doang thu cung cấp dịch vụ – Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận chuyển bưu điện, dịchvụ văn hoá. . .
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá- Tài khoản này được dùng để phản ánh khoản mà Nhà nước trợ cấp trợ giá cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá theo yêu cầu của Nhà nước.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên Có TK511 cần phân biệt theo từng trường hợp sau:
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng ghi theo giá chưa có thuế GTGT.
Hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế phải chịu.
*TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ – Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty...
Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511 đã được đề cập ở trên. TK512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:
-TK5121: Doanh thu bán hàng hoá
-TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm
-TK5123:Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra để hạch toán doanh thu còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như
*TK33311:Thuế GTGT đầu ra
*TK111: Tiền mặt
*TK112: Tiền gửi ngân hàng
*TK131:Phải thu khách hàng
Phương pháp hạch toán kế toán
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá của doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT hay không mà cách thức hạch toán kế toán cũng khác nhau
Về doanh thu tiêu thụ hàng hoá:Với các phương thức bán hàng khác nhau, phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho khác nhau, nhưng kế toán cũng phản ánh một bút toán khi có chứng từ, hoá đơn GTGT.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
NợTK111: Tổng giá thanh toán của hàng hoá đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131(chi tiết người mua) Tổng giá thanh toán được người mua chấp nhận nợ
Có TK511(5111): Doanh thu bán hàng hoá chưa có thuế GTGT
Có TK3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK111,112:Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131(chi tiết người mua):Tổng giá thanh toán của hàng bán ra được người mua chấp nhận nợ
Có TK511(5111):Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán của hàng bán ra
Tuy nhiên việc hạch toán doanh thu vẫn có một số điểm khác nhau giữa các phương thức tiêu thụ hàng hoá
_Nếu theo phương thức bán hàng đại lý doanh nghiệp có thể thanh toán hoa hồng đại lý cho bên nhận đại lý bằng cách trừ vào doanh thu.Khi đó kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu như sau
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK131: Số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý (trừ hoa hồng đại lý , ký gửi)
Nợ TK641: Hoa hồng về bán hàng đại lý, ký gửi
Có TK511(5111): Doanh thu bán hàng đại lý , ký gửi
Có TK3331(33311)Thuế GTGT phải nộp
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT
Nợ TK131: Số tiền hàng phải thu cơ sở đại lý
Nợ TK641: Hoa hồng về bán hàng đại lý
Có TK5111:Doanh thu bán hàng đại lý theo tổng giá thanh toán
_Nếu bán hàng theo phương pháp trả góp, doanh thu được kế toán phản ánh như sau:
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK111,112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm bán hàng
Nợ TK131: Số tiền còn phải thu ở người mua
Có TK5111: Doanh thu bán hàng theo giá bán thông thường chưa có thuế (giá bán thanh toán một lần)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK711: Lợi tức thu được từ bán trả góp
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT
Nợ TK111,112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm bán
Nợ TK131: Số tiền còn phải thu ở người mua
Có TK511(5111):Doanh thu bán hàng theo tổng giá bán thông thường(giá bán một lần)
Có TK711:Lợi tức thu được từ bán trả góp
_Nếu theo phương thức bán hàng nội bộ doanh thu tiêu thụ là doanh số bán trong nội bộ và được theo dõi trên tài khoản 512
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK111,112,1368...Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK512(5121) Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT
Nợ TK111,112,1368...Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK512(5121) Doanh thu bán hàng nội bộ
_Nếu có thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp thì hạch toán giảm trừ doanh thu:
Nợ TK511(5111)
Có TK3333,3332
2.2 Chiết khấu , giảm giá và phương pháp kế toán
*Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
Trường hợp người mua được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán trước thời hạn, kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu sau khi bên mua đã thanh toán tiền hàng. Số tiền chiết khấu có thể trả cho bên mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc có thể giảm trừ vào số tiền phải thu khách hàng hay chấp nhận thanh toán cho người mua.Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 811: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111,112: Thanh toán chiết khấu bằng tiền
Có TK 131(chi tiết đối tượng) Số chiết khấu thanh toán được ghi giảm khoản phải thu khách hàng
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận thanh toán cho người mua nhưng chưa trả
*Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích người mua doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách giảm giá hàng bán.Theo chế độ hiện hành giảm giá hàng bán bao gồm bớt giá (số thưởng cho người mua do mua một lần với số lượng lớn), hồi khấu (số thưởng cho người mua do lượng hàng mua trong một thời gian là đáng kể) và giảm giá đặc biệt (số buộc phải giảm giá cho người mua do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách ...) Khoản giảm giá chỉ được thực hiện sau khi đã bán hàng hoá.Số tiền giảm giá, bớt giá, hồi khấu có thể thanh toán cho bên mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc giảm trừ số tiền bên mua phải trả.
Đối với khoản bớt giá, hồi khấu số tiền bớt giá này được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Hoá đơn phải ghi rõ giảm giá hàng bán của hoá đơn nào.
Trường hợp phát sinh khoản giảm giá đặc biệt do hàng hoá không đảm bảo chất lượng quy cách ... bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoã thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng quy cách hàng hoá, lý do giảm, mức giảm giá theo hóa đơn bán hàng nào, đồng thời phải lập hoá đơn điều chỉnh.hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại các hoá đơn nào (số, ký hiệu, ngày tháng..) Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai thuế đầu ra và đầu vào cho thích hợp
Tại bên bán khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán kế toán ghi:+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK532: Tập hợp khoản giảm giá thực tế phát sinh
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
CóTK111,112: Tổng số tiền giảm giá đã trả
Có TK131: Tổng số tiền giảm giá được ghi giảm nợ phải thu
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK532: Tập hợp khoản giảm giá thực tế phát sinh
CóTK111,112: Tổng số tiền giảm giá đã trả
Có TK131: Tổng số tiền giảm giá được ghi giảm nợ phải thu
2.3 Hàng bán bị trả lại và phương pháp kế toán
*Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
Theo quy định hiện hành, khi xuất hàng trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng... Căn cứ vào hoá đơn này, bên bán và bên mua điều chỉnh lại lượng hàng đã bán, đã mua và thuế GTGT đã kê khai.
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán ghi các bút toán sau:
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK531: Tập hợp doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331(33311): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK111,112,131...Tổng giá thanh toán của lượng hàng bán bị trả lại
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK531:Tập hợp tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Có TK111,112,311...Tổng giá thanh toán đã trả
Có TK131(chi tiết người mua)Tổng giá thanh toán trừ vào nợ của khách hàng
Có TK3388:Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại chấp nhận thanh toán cho khách hàng nhưng chưa thanh toán
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có) sẽ được ngân sách hoàn lại và ghi như sau:
Nợ TK111,112: Số thuế được hoàn lại đã nhận
Nợ TK3332,3333: Số thuế được hoàn lại trừ vào số thuế phải nộp
Có TK511(5111): Số thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán bị trả lại
Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại
Nợ TK1561: Nhập kho hàng hoá
Nợ TK157: Đã kiểm nhận nhưng còn gửi tại kho người mua
Có TK632: Kết chuyển trị giá mua của hàng đã bán bị trả lại
Ta có thể khái quát quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu doanh thu theo sơ đồ sau (xem sơ đồ 3 và sơ đồ 4)
Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK3332,3333 TK511 TK111,112,131
Thuế XK,TTĐB phải nộp Doanh thu bán
hàng
TK111,112 TK531,532
Các khoản giảm trừ Kết chuyển
doanh thu các khoản
giảm trừ
Thuế GTGT được Thuế GTGT
giảm trừ phải nộp
Sơ đồ 4 :Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK3332,3333 TK511 TK111,112,131
Thuế XK,TTĐB phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK111,112 TK531,532
Các khoản giảm Kết chuyển
trừ doanh thu các khoản
giảm trừ
3. Kết quả tiêu thụ và phương pháp kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
3.1 Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Kết quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Nó được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Kết quả hoạt động tiêu thụ
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàngbán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý
Nhìn vào công thức trên ta thấy: Nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí thì kết quả kinh doanh có lãi, ngược lại thì doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả của quá trình tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả của hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được thực hiên vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh bằng sơ đồ sau:
LN trước thuế
CPBH
CPQLDN
LN gộp
GVHB
Doanh thu thuần
-Giảm giá
-Hàng bán bị trả lại
-Thuế xuất khẩu...
Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Việc đánh giá này càng chính xác càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhìn ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình.Từ đó đưa ra những biện pháp để phát huy những thế mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế. Mặt khác, xác định chính xác lãi thực của doanh nghiệp là cơ sở để xác định được nghĩa vụ của doanh nghiệp, đối với Nhà nước, giải quyết mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích cá nhân người lao động và lợi ích tập thể.
3.2 Hạch toán kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
3.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...Từ các chứng từ gốc phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ: Phiếu xuất kho (NVL, CCDC.. phục vụ cho bán hàng), bảng thanh toán lương, BHXH cho nhân viên bán hàng, bảng tính khấu hao TSCĐ, hoạt động thanh toán dịch vụ mua ngoài, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí vào các bộ phận để làm căn cứ ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng phát sinh được phản ánh trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
*Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung khác.
Tài khoản sử dụng.
_TK641:Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
Nội dung ghi chép tài khoản 641
Bên Nợ:-Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:-Các khoản chi phí ghi giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
TK641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản như sau:
+TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
+TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng.
+TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng như cân, đo, đong, đếm..
+TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
+TK6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
+TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại...
+TK6418: Chi phí khác bằng tiền như quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tiếp khách.
_TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép tài khoản này như sau:
Bên Nợ:-Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:-Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
+TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
+TK6422: Chí phí vật liệu quản lý
+TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK6425: Thuế, phí và lệ phí
+TK6426: Chi phí dự phòng
+TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6428: Chi phí bằng tiền khác
Nghiên cứu các yếu tố tạo nên nội dung tài khoản 641, 642 như sau:
-Chi phí nhân viên: Gồm các khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, bốc dở hàng tiêu thụ (TK6411) hoặc của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban(TK6421). Căn cứ để phản ánh là bảng phân bổ tiền lương, BHXH...cho các đối tượng sử dụng lao động.
-Chi phí nhiên liệu, đồ dùng văn phòng: Căn cứ để phản ánh có thể là phiếu xuất kho, hoá đơn nếu nghiệp vụ phát sinh ít hoặc là bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào danh sách TSCĐ sử dụng ở từng bộ phận, bảng tính và phân bổ khấu hao của đơn vị để xác định phần ghi cho mỗi tài khoản.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí của hoạt đông sản xuất kinh doanh thì căn cứ vào bảng thông báo nộp thuế, vé cầu phà...
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi: Căn cứ vào tình hình thu nợ khách hàng, những món nợ quá hạn, hoặc khách hàng đặc biệt có tình hình tài chính sa sút có thể không thanh toán được, tính toán mức dự phòng cho một số khoản nợ đọng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác: Căn cứ để ghi sổ là các phiếu chi...
Bên cạnh đó các chi phí phát sinh trong nhiều kỳ được hạch toán trên tài khoản sau
*TK142:Chi phí trả trước
Khi chi phí kinh doanh ngoài kế hoạch quá lớn, doanh nghiệp coi đây là một khoản chi phí ứng trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh các kỳ tiếp theo
Nợ TK 142
Có TK 111,112,141,131
Sau đó từng kỳ phân bổ vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 641,642
Có TK 142
*TK 335:Chi phí phải trả
Khi trích trước các khoản chi phí theo kế hoạch vào chi phí kỳ này kế toán ghi:
Nợ TK 641,642
Có TK 335
Khi chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 641,642 (Số trích còn thiếu )
Có TK 111,112
Khái quát trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: (xem sơ đồ 6 và sơ đồ 7)
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK334, 338 TK641 TK111,152,1388.
Tập hợp chi phí nhân viên bán Các khoản thu hồi ghi giảm
hàng chi phí bán hàng
TK152
Tập hợp chi phí vật liệu bao bì
TK911
TK153
Chi phí công cụ bán hàng Trừ vào kết quả kinh doanh trong
TK214 kỳ( nếu chi phí nhỏ hoặc chu kỳ
kinh doanh ngắn)
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
bán hàng
TK1421
Phân bổ dần chi phí trả trước
TK335
TK1422
Trích trước chi phí theo kế Đưa vào chi phí chờ
hoạch kết chuyển Kết TK331,111,112 chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác
trừ vào
Giá không thuế thu nhập
TK3331
VAT
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK642 TK111,152,1388...
Tập hợp chi phí nhân viên Các khoản thu hồi
QLDN ghi giảm chi phí
TK152,153
TK911
Tập hợp chi phí vật liệu,dụngKết chuyển trừ vào
cụ quản lý kết quả kinh doanh
TK214 trong kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý DN
TK1421
Phân bổ dần chi phí trả trước
TK335
TK1422
Trích trước chi phí phải trả Đưa vào chi Kết
theo kế hoạch phí chờ kết chuyển
TK333 chuyển trừ vào
Thuế, phí, lệ phí phải nộp thu nhập
TK139,159
Trích lập dự phòng phải thu
Khó đòi và dự phòng giảm giá
HTK
TK331,111,112...
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK3331
VAT
3.2.2 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
3.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản như sau:
*TK 911:Xác định kết quả kinh doanh:Tài khoản này dùng để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) và được chi tiết theo từng loại, từng nhóm sản phẩm hàng hoá.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:- Chi phí thuộc hoạt động kinh doanh trừ vào kết quả trong kỳ
- Chi phí thuộc hoạt động tài chính
- Chi phí thuộc hoạt động bất thường.
- Kết chuyển kết quả(lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh
Bên Có:-Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
-Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-Thu nhập thuần bất thường
-Kết chuyển kết quả (lỗ) của các hoạt động kinh doanh
TK911 cuối kỳ không có số dư
*TK421: Lợi nhuận chưa phân phối:Tài khoản này để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ của các hoạt động kinh doanh
Bên Có:- Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh
- Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh
Số dư Có phản ánh số lợi nhuận chưa phân phối
Số dư Nợ (nếu có) phản ánh số lỗ chưa xử lý
TK421 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK4211: Lợi nhuận năm trước
+ TK4212: Lợi nhuận năm nay
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK632, TK641, TK642, TK511, TK142...
3.2.2.2. Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK511: Doanh thu thuần tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK512: Doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ
Có TK911: Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK911: Tổng GVHB
Có TK632: Kết chuyển GVHB
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Nợ TK911: Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả
Có TK641: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Có TK142(1422: Chi phí bán hàng) Kết chuyển chi phí bán hàng còn lại đầu kỳ.
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả.
Nợ TK911: Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ
Có TK642: Kết c._.ăm 1999 đến năm 2000 thì kết quả đều tăng lên nhưng đến năm 2001 thì kết quả giảm xuống. Điều này có thể là do Công ty mở rộng qui mô kinh doanh nên việc quản lý có phần khó khăn hơn. Công ty nên thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của ban lãnh đạo cũng như trình độ kế toán của nhân viên kế toán như mở các lớn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban... đặc biệt là Công ty nên đưa phần mềm kế toán áp dụng cho công tác kế toán của Công ty. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý quá trình kinh doanh được dễ dàng hơn, lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên cả do mở rộng qui mô kinh doanh và tiết kiệm chi phí.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty liên doanh Việt Nhật.
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật
Công ty liên doanh Việt Nhật đã đứng vững và không ngừng phát triển trước sự đổi thay của đất nước. Góp phần vào sự thành công đó là việc hạch toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
Cùng với sự tiến bộ của công ty bộ máy kế toán cũng từng bước được hoàn thiện hơn và ngày càng thể hiện rõ là một công cụ tài chính đắc lực. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm bộ máy kế toán cũng bộc lộ rõ những hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
Ưu điểm.
Bộ máy kế toán có cơ cấu gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trong công việc. Năm nhân viên kế toán đã đảm nhiệm toàn bộ khối lượng công việc hạch toán của công ty, cung cấp kịp thời những thông tin chính xác cho ban giám đốc. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ chi tiết về số lượng hàng xuất kho, phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán tiền hàng của từng khách hàng. Số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý rõ ràng, hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết.
Việc luân chuyển sổ sách, chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ kế toán của đội ngũ cán bộ kế toán công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán lưu chuyển hàng hóa. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hóa. Do hàng hóa của công ty có giá trị cao lại chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp quản lý chặt chẽ hàng hóa và có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp đồng kinh tế việc mua bán được thực hiện theo từng lô hàng nên phương pháp giá thực tế đích danh dùng để xác định giá vốn hàng hóa là đơn giản và chính xác.
Nhìn chung công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ kịp thời cho Ban giám đốc, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước đúng quy định. Thường xuyên có sự đối chiếu trao đổi giữa kế toán tiêu thụ và kế toán các phần hành khác, đảm bảo cho việc hạch toán được tiến hành chính xác, thuận tiện.
Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty, bên cạnh phần lớn những ưu điểm vẩn còn tồn tại một số hạn chế mà công ty cần nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý quá trình kinh doanh của công ty.
Những tồn tại chủ yếu.
Phần hành hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt-Nhật còn có một số những hạn chế sau:
Thứ nhất : Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập khẩu bao gồm giá mua thực tế cộng chi phí thu mua cộng thuế nhập khẩu. Điều này là đúng, song ở công ty lại không hạch toán riêng biệt chi phí mua hàng để phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ như chế độ quy định. Toàn bộ chi phí mua hàng công ty đều tập hợp trên tài khoản 156 mà theo quy định thì toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại phải hạch toán vào tài khoản1562 –Chi phí mua hàng. Việc ghi gộp này làm cho công việc kế toán đơn giản hơn nhưng không theo dõi được rõ ràng, chính xác các khoản chi phí này, nên không thể phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn kho cuối kỳ.
Thứ hai: Theo chế độ kế toán hiện hành thì:
Giá trị thực tế của hàng hoá
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
+
Chi phí sơ chế hoàn thiện
-
Các khoản giảm giá hàng mua
Tuy nhiên, hiện nay ở công ty khi hàng hóa mua về nhập kho kế toán chỉ phản ánh phần giá mua và chi phí thu mua vào giá thực tế của hàng hóa.Còn chi phí sửa chữa tân trang kế toán tập hợp vào tài khoản 641-Chi phí bán hàng.Cách ghi chép này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh tính cho hàng hóa xuất kho. Tuy nhiên kết quả kinh doanh sẽ không được phản ánh chính xác nếu như lượng hàng tồn cuối kỳ nhiều. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: ở công ty hiện nay khi xuất hàng bán cho đơn vị trực thuộc kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như đối với bên ngoài tức là hạch toán vào tài khoản 511. Việc hạch toán này là trái với quy định của Nhà nước về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty do không phản ánh đúng đắn tính chất của từng loại doanh thu.
Thứ tư: Công ty không sử dụng một số tài khoản nên có đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại như tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường,tài khoản 113-Tiền đang chuyển, tài khoản 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho....Điều này dẩn tới phản ánh sai bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế và lúng túng khi có những tình huống khác thường xảy ra.
Thứ năm: Với quy mô của Công ty là nhỏ, khối lượng công việc không nhiều, lại là một Công ty liên doanh thì việc sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ là không phù hợp. Bởi vì nhược điểm của hình thức này là ghi chép trùng lặp, do đó làm cho khối lượng công việc nhiều lên, nó phù hợp với những đơn vị có quy mô lớn, khối lượng công việc nhiều, số nhân viên kế toán nhiều.
Những hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty, đòi hỏi phải có giải pháp kịp thời hoàn thiện để hoạt động kế toán tiêu thụ thực sự phát huy được vai trò quan trọng của mình.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Trong điều kiện ngày nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên găy gắt. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán như: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng dắn trong từng thời kỳ. Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì đây thực sự là một yêu cầu bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trinh tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong việc luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Hoàn thiện hạch toán quá trình này là một vấn đề rất cần thiết trong các doanh nghiệp thương mại bởi vì:
Khi quá trình này được hoàn thiện thì việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng như như việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát công tác kế toán toàn công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ có những thông tin số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách. Việc ghi chép được ghi chép được chi tiết theo từng tháng, quý... tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chính xác thời điểm tăng, giảm hàng tồn kho, tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu....đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng quan tâm.
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt Nhật.
Nguyên tắc và quan điểm định hướng.
Để hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng và hoàn thiện công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước.Việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến không nhất thiết là phải rập khuôn máy móc theo đúng chế độ, nhưng trong khuôn khổ nhất định phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm đem lại hiệu quả cao.
-Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng đựoc thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
2.Hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
-Hoàn thiện việc hạch toán chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Chi phí mua hàng hóa là biểu tượng bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua...Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng....
Công thức phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ như sau:
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng trong kỳ
x
Trị giá của hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Trong đó: Chi phí mua hàng đầu kỳ = Số dư đầu kỳ trên tài khoản 1562
Chi phí mua hàng trong kỳ = Tổng phát sinh Nợ tài khoản 1562.
Trị giá mua của hàng hoá bán ra trong kỳ = Phát sinh Nợ tài khoản 632.
=
+
-
Từ đây có thể tính được chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Chi phí thu mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ
Chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ
TổngTttt
Tổng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ với trị giá của hàng tiêu thụ trong kỳ mới chính là trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. Đây là cơ sở để kế toán lập chứng từ ghi sổ cho tài khoản 632.
Công ty có thể mở thêm sổ chi tiết chi phí mua hàng để theo dõi các khoản chi phí này vì đây là khoản chi phí khá lớn trong việc xác định trị giá vốn. Mẫu sổ có thể được thiết kế như sau:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tên hàng hóa:
Tháng.... năm....
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 1562, Ghi Có các
tài khoản này
SH
NT
TK111
TK112
TK331...
Tổng
1. Số dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
3.Cộng PS
Dư cuối kỳ
-Hoàn thiện việc tính trị giá thực tế của hàng hoá mua vào.
Để bảo đảm phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá mua vào và xác định chính xác kết quả kinh doanh. Kế toán công ty nên sử dụng tài khoản 154 để phản ánh khi xuất kho hàng hoá đi sửa chữa, tân trang
+Khi xuất kho hàng hóa cho sửa chữa, tân trang kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK1561
+Các chi phí liên quan đến việc sửa chữa, tân trang
Nợ TK 154
Có TK 111, 112,331,334....
+Sau khi sửa chữa xong tiến hành nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 632
Có TK 154
-ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Kế toán công ty nên sử dụng tài khoản 512 để tách riêng doanh thu bán hàng trong đơn vị nội bộ và doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Có như vậy kế toán mới phản ánh chính xác từng loại doanh thu cũng như cung cấp được những thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý được tốt hơn.
Khi bán hàng hóa cho các thành viên trong công ty, hoặc cho tiêu dùng nội bộ kế toán hạch toán như sau:
+Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng tiền mặt, tièn gửi ngân hàng.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền phải thu nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK156, 157, 111,112,331...
-Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như giảm giá hàng hóa, nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Do đó, thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chinh của công ty, chính Nhà nước đã hỗ trợ cho việc mất mát đó.
ở công ty kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu như có sự giảm giá trên thị trường thì lại trực tiếp giảm giá cho lượng hàng tồn kho. Điều này dẫn đến việc phản ánh không chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Do vậy, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là điều cần thiết. Xét về phương diện tài chính dự phòng có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm giá thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Về phương diện thuế dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
Phương pháp hạch toán như sau:
Cuối niên độ kế toán tính ra số dự phòng cần phải lập cho kỳ sau. Nếu số dự phòng cần lập bằng số dự phòng đã lập thì không cần lập nữa. Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập thì kế toán lập dự phòng cho kỳ sau theo số chênh lệch.
Nợ TK 642: Ghi theo số chênh lệch
Có TK 159: Ghi theo số chênh lệch
Nếu mức dự phòng cần lập bé hơn mức dự phòng đã lập thì kế toán hoàn nhập mức chênh lệch.
Nợ TK 159: Ghi theo số chênh lệch
Có TK 721: Ghi theo số chênh lệch
Đây là một quy định mới so với trước đây. Điều này làm cho việc hạch toán kế toán đơn giản hơn.
-ý kiến về việc xác định kết quả kinh doanh:
Hiện nay ở công ty việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cho tất cả các loại hàng hóa. Điều này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn, song sẽ không có thông tin cụ thể về lợi nhuận từng thứ, từng loại hàng hóa. Từ đó không có thông tin cụ chi tiết cho từng loại mặt hàng.
Để hoàn thiện vấn đề này, theo em kế toán công ty nên chi tiết việc xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hàng hóa, giúp người quản lý nắm bắt được tình hình nhằm ra được các quyết định đúng đắn.
- Về hình thức sổ:
Công ty Liên doanh Việt - Nhật là Công ty TNHH liên doanh với nước ngoài có qui mô nhỏ do đó Công ty nên chọn hình thức sổ "Nhật ký chung" là phù hợp. Hình thức này có tính quốc tế cao, nhiều quốc gia trên thế giới đang sử dụng nên phù hợp với doanh nghiệp liên doanh khi ta đổi thông tin với các đối tác đầu tư. Qui mô nhỏ nghiệp vụ phát sinh không lớn cũng phù hợp với loại sổ này. Đặc biệt hình thức sổ này rất phù hợp với việc trang bị phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Một số mẫu sổ công ty nên mở khi áp dụng hình thức "Nhật ký chung" như sau:
Mẫu số 01:
Sổ nhật ký chung
Năm.....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Mẫu số 02:
Sổ nhật ký bán hàng
Năm....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi Nợ)
Ghi Có TK doanh thu
SH
NT
1
2
3
4
5
6
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Mẫu số 03:
Sổ Cái
Năm.....
Tên tài khoản...
Số hiệu...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang số nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
4. Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Việt Nhật.
ứng dụng tin học vào kế toán.
Như chúng ta đã biết tin học ngày nay đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, đang tác động rộng khắp vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Công nghệ thông tin đã và đang phục vụ một cách hiệu quả cho công tác lãnh đạo, quản lý tại các doanh nghiệp.Không phải là nó làm thay công việc của con người mà nó tạo ra khả năng to lớn, giúp cho con người phát huy năng lực của mình để hoàn thành công việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Kế toán là một khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý, Do vậy việc áp dụng công nghệ tin học vào hạch toán kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung. áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ tăng cường được năng suất lao động của quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Công nghệ thông tin sẽ tăng cường tính chính xác, thời sự, đầy đủ số liệu kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng thông tin vào quản lý em thấy công ty nên quan tâm xem xét đến vấn đề này, bởi đây là một xu hướng tất yếu, một sự cần thiết khách quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán và công tác quản lý.
Mở rộng phương thức tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Chỉ thông qua tiêu thụ độ hữu dụng của hàng hóa mới được xác định một cách trọn vẹn. Có tiêu thụ được hàng hoá thì công ty mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm chi phí. Để làm được điều này, công ty không chỉ tăng nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà còn phải đảm bảo chất lượng hàng hóa trước khi tiêu thụ, trong qúa trình tiêu thụ và sau quá trình tiêu thụ.
Hiện nay ở công ty mới chỉ áp dụng một hình thức tiêu thụ duy nhất đó là phương thức tiêu thụ trực tiếp, vì vậy việc mở rộng phương thức tiêu thụ là rất cần thiết.
Củng cố thị trường truyền thống và mở rộng thị phần tiêu thụ hàng hoá.
Thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả tiêu thụ nói riêng công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ và phát triển các nghành hàng.
Công ty có thể thực hiện một số các biện pháp sau:
-Làm tăng nhu cầu hàng hóa cho người tiêu dùng chủ yếu bằng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hoá và các chính sách giá ưu đãi.
-Làm thúc đẫy qua trình tiêu thụ nhờ quá trình bán hàng. Công ty nên quan tâm tới các khoản chiết khấu cho khách hàng, các khoản giảm giá cho khách hàng mua thường xuyên và mua với số lượng lớn. Có như thế công ty mới giữ được những khách hàng củ và có thêm những khách hàng mới.
Thực hiện quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp thương mại thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh. Quy mô của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hay nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy hai loại chi phí này cần được quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh trên cơ sở nguyên tắc tiết kiệm và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
e. Chú trọng trong công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh. Nó là yếu tố quyết định đến doanh thu, lợi nhuận, phản ánh sự biến động của thị trường. Từ đó phản ánh được hiệu quả kinh doanh.
Trước khi bước vào kinh doanh công ty phải nghiên cứu thị trường, cụ thể nghiên cứu nhu cầu thị trường về loại hàng hoá gì? chất lượng ra sao? thông số kỹ thuật như thế nào?... để có quyết định nhập khẩu. Trong những năm gần đây công ty chưa chú trọng tới hoạt động này vì có những loại máy móc nhập về mà phải đến thời gian sau mới bán được. Do đó, công tác nghiên cứu thị trường trong thời gian tới là rất quan trọng đối với công ty, góp phần củng cố vị trí của công ty đồng thời tăng doanh số về tiêu thụ. Để làm tốt công tác này công ty phải:
+Nắm vững các thông tin về thị trường tiêu thụ sao cho các mặt hàng nhập khẩu về đáp ứng nhu cầu trong nước.
+áp dụng rộng rãi các biện pháp xúc tiến, yểm trợ các dịch vụ sau bán hàng.
+Xúc tiến các hoạt động quảng cáo tới các công ty, cá nhân có nhu cầu mua mặt hàng công ty kinh doanh. Giúp cho hoạt động tiêu thụ được dể dàng hơn, góp phần tăng doanh số và số lượng bán.
+Cần mở rộng thêm các tổ chức có nhu cầu làm đại lý. Các đại lý này không những góp phần tiêu thụ hàng hóa mà còn giúp công ty thu thập được nhiều thông tin hơn về thị trường. Công ty cần chọn địa điểm bán, lựa chọn đối tác làm ăn, nhà đại lý có thể hiểu biết về thị trường để việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh của công ty.
Kết luận
Cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường, hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Các số liệu, tài liệu kế toán , đặc biệt là thông tin về hoạt động tiêu thụ, kết quả kinh doanh phải bảo đảm độ tin cậy để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kinh doanh của doanh ghiệp. Với vai trò chức năng của mình, kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và các chủ đầu tư.
Kế toán doanh nghiệp đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, song vẩn đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả, đúng chế độ kế toán Việt Nam, đảm bảo đúng nội dung và mục đích của công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty liên doanh Việt-Nhật, em đã bước đầu làm quen với công tác kế toán, tìm hiểu các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Để làm cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, công ty cần kiện toàn công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa một cách khoa học hợp lý. Những đề xuất trên đây là ý kiến của bản thân em, song những biện pháp đặt ra là có cơ sở và căn cứ.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và các cô chú trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Chủ biên:TS Đặng Thị Loan-NXB Giáo Dục năm 2001
2. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính
Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: TS Nguyễn Thị Đông
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính - 2000
5. Nguyên lý Kế toán Mỹ
Nhà xuất bản Thống kê - 1998
6. Giáo trình Kế toán quốc tế
Chủ Biên :TS Nguyễn Minh Phương-TS Nguyễn Thị Đông NXB Thống kê năm 2002
7. Tài liệu kế toán của Công ty Liên doanh Việt Nhật
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần I- Lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 1
I- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 1
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại 1
2. Hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 2
II- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 2
1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 2
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 8
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 9
1. Xác định giá vốn và phương pháp kế toán giá vốn hàng tiêu thụ 9
2. Doanh thu tiêu thụ và kế toán các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hàng hoá 16
3. Kết quả tiêu thụ và phương pháp kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 23
IV- Tổ chức sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1. Hình thức sổ kế toán "Nhật ký chung" 30
2. Hình thức sổ "Nhật ký, sổ cái" 31
3. Hình thức "Chứng từ - ghi sổ" 32
4. Hình thức "Nhật ký chứng từ" 33
V- Những vấn đề kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán quốc tế 34
1. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 35
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống kế toán Tây Âu, Bắc Mỹ 35
VI- Quản lý tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 38
Phần II- Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
I- Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.Ngành hàng và thị trường kinh doanh 39
3. Tổ chức hệ thống kinh doanh và quản lý của Công ty 41
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán 43
II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 47
1. Xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ và thực trạng tổ chức kế toán giá vốn 47
2. Doanh thu bán hàng và thực trạng hạch toán kế toán các chỉ tiêu doanh thu 50
3. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 61
4. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 65
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá với việc quản lý quá trình kinh doanh hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 69
Phần III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 73
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật 73
1. Ưu điểm 73
2. Những tồn tại chủ yếu 74
II- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 77
III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 78
1. Nguyên tắc và quan điểm định hướng 78
2. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 79
3. Điều kiện thực hiện các giải pháp …………………………… ……87
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 88
Kết luận
Biểu số 17:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Quý I năm 2002
NT GS
Chứng từ
Nội dung
Cẩu, VC
Sửa chữa
Xăng, phí dầu, mỡ
Hoa hồng
Tiền công lương, BHXH
Khác
Tổng cộng
SH
NT
02
19/1
Vận chuyển máy xúc bán
5.000.000
5.000.000
Thuê sửa chữa, V/C, xăng xe
1.262.136
5.494.660
1.487.554
8.244.350
Tạm ứng tiền công kỳ I tháng 1
1.500.000
1.500.000
Mua vật tư sửa chữa máy
56.000.000
56.000.000
....
...
03
28/2
Thanh toán môi giới bán máy
3.000.000
3.000.000
Sửa chữa máy, tiền ra cổng
1.057.300
500.000
1.557.300
Sơn, đại tu máy lu
2.500.000
2.500.000
...
05
20/3
Sửa chữa bảo hành máy
460.910
460.910
Sửa chữa máy, tiền ra cổng
2.220.000
500.000
2.720.000
...
Cộng
778.069.712
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
62
Biểu số 19:
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý I năm 2002
NT GS
Chứng từ
Nội dung
Văn phòng điện thoại
Xăng, vé cầu S/c ô tô
Công tác phí
Tiếp khách
Tiền công lương, BHXH
Khác
Tổng cộng
SH
NT
02
19/1
Hoa mua VPP, công tác
1.150.665
616.000
1.766.665
Thanh toán cước Internet tháng 1
314.000
314.000
Mua thẻ điện thoại gửi thư
603.549
603.549
Bảo dưỡng điều hoà mua dây điện
645.000
645.000
.....
...
03
28/2
Tiếp khách mua máy
1.041.000
1.041.000
Mua mực máy in
737.300
737.300
Gửi thư đi Nhật
190.000
190.000
....
...
05
20/3
Tiếp khách mua máy
950.000
950.000
Tổ chức hội nghị
655.000
655.000
Mua văn phòng phẩm
830.465
830.465
...
Cộng
392.991.913
Người lập biểu Kế toán trưởng
64
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0566.doc