Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá Cửa hàng bách hóa 12 Bờ Hồ, Hà Nội

Chương I Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại trong điều kiện hiện nay. I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình phát triển, loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế xã hội với hai phương thức sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế thị trường ra đời và phát triển khi nền sản xuất hàng hoá phát triển

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá Cửa hàng bách hóa 12 Bờ Hồ, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hay có thể nói đây là nền kinh tế mà mọi mối quan hệ kinh tế xã hội cơ bản được giải quyết thông qua thị trường và cơ chế thị trường, do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Thị trường là nơi tập trung các mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá, là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh. Giá cả thị trường giữ vai trò quan trọng điều tiết nền sản xuất xã hội, kích thích sản xuất hàng hoá, quan hệ cung cầu trên thị trường là yếu tố quyết đinh đến giá cả của thị trường. Cho tới nay kinh tế thị trường vẫn tỏ ra là một mô hình kinh tế ưu việt nhất, hiệu quả nhất, đầy sức sống và sức thuyết phục nhất bởi lẽ nó chứa đầy đủ những ưu việt sau: Kinh tế thị trường có khả năng tạo ra hàng hoá, dịch vụ phong phú là không gian phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của quốc gia. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng làm cho sự chuyên môn hoá sâu sắc, hình thành các mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế. Tạo điều kiện tốt cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tự do kinh doanh buôn bán trong một giới hạn cho phép. Trong kinh tế thị trường, sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của quy luật cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung - cầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tăng năng suất lao động, gắn sản xuất với thị trường. Kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất là cơ sở thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đồng thời khách hàng là yếu tố quan trọng, nó liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nó còn mang đậm tình năng động và tự điều chỉnh. Chính sự kết hợp cung - cầu làm cho nền kinh tế thị trường rất uyển chuyển, linh hoạt, tính nhậy bén của thị trường là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình kinh tế. Kinh tế thị trường là nơi tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân lực một cách hiệu quả nhất. Nó buộc con người phải phát huy tính sáng tạo, cải tiến cách thức làm việc. Kinh tế thị trường thực hiện được sự phát triển và sự thịnh vượng của nền kinh tế. Tuy có nhiều ưu đIểm song kinh tế thị trường cũng chứa đựng không ít các khuyết tật mà bản thân nó không tự giả quyết được. Do quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh tế nên thường xuyên xuất hiện các hiện tượng lạm phát, phá sản và thất nghiệp. Chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau gây ra những áp lực là gánh nặng cho xã hội. Thị trường nhiều khi phát ra những thông tin sai không có khả năng định hướng lâu dài, do đó dễ dàng đưa đến tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng đưa đến hiện tượng rối loạn thị trường, ứ đọng hàng hoá, nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế. Thị trường phát triển dẫn đến sự hình thành của một số tổ chức tư bản độc quyền làm lũng đoạn nền kinh tế. Kinh tế thị trường trong nhiều trường hợp kìm hãm sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, gây ra chiến tranh kinh tế,.. Ngoài ra, nó cũng gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng, đe doạ đến sự tồn tại của con người như: ô nhiễm môi trường, phá hoại môi sinh, cạn kiệt tài nguyên,.. Nó gắn liền với sự mua gian bán lận, đầu cơ tích trữ, dùng mọi thủ đoạn để thao túng thị trường rồi đối tượng chịu thiệt vẫn là người tiêu dùng. Kinh tế thị trường gây ra sự phân hoá giầu nghèo rất sâu sắc, gây ra những mất cân đối về kinh tế, xã hội. Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước cho đến nay kinh tế nước ta đã đi vào thế ổn định và không ngừng phát triển từng bước hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Cùng với việc mở rộng thị trường trong nước, quan hệ quốc tế cũng được củng cố và phát triển theo xu hướng thời đại. Kinh tế đối ngoại trở thành mục tiêu quan trọng trong tiến trình cải tiến kinh tế. Việc bình thường hoá quan hệ với Mỹ, Trung Quốc, gia nhập ASEAN là tiền đề cho nền kinh tế hội nhập và phát triển. 1.2. Hoạt động của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp thương mại là bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp thương mại là làm cho hàng hoá đưa từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp thương mại kích thích sản xuất phát triển, phát triển thị trường mới, du nhập khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất,.. Trong nền kinh tế thị trường kinh doanh thương mại là một lĩnh vực đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp thương mại chịu sự tác động của rất nhiều quy luật kinh tế, tuy nhiên có 3 quy luật đặc trưng của kinh tế thị trường đóng vai trò quyết định đối với cơ chế hoạt động của nó đó là: quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Đồng thời chịu sự điều tiết của Nhà nước thông qua pháp luật, chính sách và đòn bẩy kinh tế. Doanh nghiệp thương mại là một hệ thống mở bởi hoạt động của nó có liên quan và chịu ảnh hưởng cuả nhiều yếu tố như: vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, khách hàng,.. Trong doanh nghiệp thương mại các bộ phận cũng có mục tiêu riêng, việc thực hiện từng mục tiêu bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận. Các loại hình của doanh nghiệp thương mại gồm có: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và doanh nghiệp liên doanh. Nhìn chung họat động của doanh nghịp thương mại rất linh hoạt phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Hiện nay tính tự chủ của các doanh nghiệp rất cao, không có tình trạng ỉ lại, chờ đợi các nguồn tài trợ của Nhà nước như trước mà các doanh nghiệp tự tìm tòi nghiên cứu nâng cao trình độ quản lý tạo mọi cơ hội kinh doanh có hiệu quả cao. Một điều rất thuận lợi của các doanh nghiệp thương mại hiện nay là nhà nước chủ đạo ở tầm vĩ mô còn mọi quyết định kinh doanh đều thuộc quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước có thể tự do huy động vốn bằng nhiều cách trong đó phổ biến hiện nay là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của các doanh nghiệp thương mại cũng gặp rất nhiều khó khăn và thị trường luôn biến động, nó gây khó khăn trong việc xác định chính xác giá bán cho hàng hoá. Trong cơ chế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp đều tự do cạnh tranh nên bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều bạn hàng, do đó phải biết giữ uy tín kinh doanh trên thị trường. Cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết sâu, rộng về mọi lĩnh vực. Yêu cầu đối với nhà quản lý phải lãnh đạo sáng suốt, có óc quan sát tinh tế, phán đoán được những biến động của thị trường để có hướng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao. 2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. 2.1. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá. Để thấy được vai trò của tiêu thụ hàng hoá trước hết ta phải hiểu được thế nào là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Vậy hàng hoá là gì? Hàng hoá có những vật phẩm thảo mãn nhu cầu nào đó của con người và được thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Còn tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá. ở giai đoạn này, hình thái hàng hoá sẽ được chuyển sang hình thái tiền tệ (H - T), là quá trình người bán chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua và nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền của người mua. Như vậy, ta thấy tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Từ đó ta thấy một quá trình tiêu thụ hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Không như trước đây hiện nay các doanh nghiệp phải lăn lộn vào thị trường để tìm kiếm khách hàng trở thành thượng đế của doanh nghiệp. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp có hàng tốt nhưng vẫn không tiêu thụ được vì không biết cách tổ chức tiêu thụ, không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Vì vậy, để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, đảm bảo kinh doanh có lãi thực sự không phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm từ khâu quản lý cho đến khâu hoạt động. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại bởi tiêu thụ hàng hoá là phương tiện cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận, đồng thời phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại chủ yếu thực hiện các công việc mua bán hàng hoá trong đó bán hàng là sự cụ thể hoá những cố gắng thương mại của doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Do vậy, tiêu thụ hàng hoá thể hiện trình độ và khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tiêu thụ hàng hoá là thể hiện quy mô kinh doanh của doanh nghiệp về tài chính, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về nguồn lực con người. Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đường để doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tóm lại, về phương diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò đáp ứng thoả mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của con người, nhu cầu về tư liệu sản xuất của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp khác. Ngoài ra, tiêu thụ hàng hoá tạo điều kiện để hàng hoá thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của nó, thông qua đó các doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để tái sản xuất mở rộng, giúp người lao động biến tiền lương doanh nghĩa thành tiền lương thực tế để tái sản xuất sức lao động. Như vậy, tiêu thụ hàng hoá cũng là giải quyết hai vấn đề lớn là tích luỹ và tiêu dùng trong xã hội góp phần thực hiện đảm bảo yêu cầu phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, tiêu thụ hàng hoá có tác dụng thúc đẩy sản xuất trên cơ sở phục vụ nhu cầu ngày cáng tăng của người tiêu dùng và cũng thông qua đó các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà nền kinh tế sẽ được cơ cấu lại một cách hợp lý, tập trung những nguồn lực dư thừa, sử dụng kém hiệu quả vào những lĩnh vực kinh doanh có khả năng sinh lời cao. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh ngiệp. Tiêu thụ hàng hoá phản ánh một cách đầy đủ, chính xác những đIểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp vì tiêu thụ nó thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp thương mại trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng được các nhu cầu của tiêu dùng xã hội. Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đường để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì vậy cần có kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Để thực hiện tốt nghiệp vụ này cần nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu từ đó xác định mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, tìm hiểu bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và các biện pháp tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mại, nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến hình thức mẫu mã hàng hoá, áp dụng các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ cho hợp lý. 2.2. Đặc đIểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động thương mại, trong đó doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Ta biết rằng các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá có thể tự minh để tiêu thụ nhưng do tính chuyên môn của thị trường, để nâng cao hiệu quả sản xuất mà doanh nghiệp sản xuất đã chuyển việc bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá thể hiện sự gặp gỡ giữa sản phẩm và tiêu dùng vào một thời điểm mấu chốt với doanh nghiệp lúc sản phẩm hàng hoá được bán. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: T- H -T' T - H: Đây là quá trình mua hàng hoá của doanh nghiệp, là điều kiện cần để tiến hành tiêu thụ hàng hoá. Muốn tiêu thụ hàng hoá tốt thì doanh nghiệp phải lựa chọn hàng mua phù hợp về chất lượng, mẫu mã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. H -T': Đây là quá trình tiêu thụ hàng hoá, bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển sản phẩm hàng hoá cho người tiêu dùng đồng thời người tiêu dùng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng. Như vậy, người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và chuyển quyền đó cho người mua còn người mua thì mất quyền sở hữu về tiền tệ và chuyển quyền sở hữu đó sang cho người bán. Tuỳ theo chính sách phân phối hàng hoá của doanh nghiệp mà hàng hoá được bán một lần hay nhiều lần. Người mua bao giờ cũng mong muốn mua được hàng hoá đúng ý mình với giá mà họ sẵn sàng bỏ ra chi tiêu. Người bán mong muốn bán được càng nhiều hàng càng tốt với giá bán có thể chấp nhận được. Để giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả, người bán phải tạo được uy tín với người mua, thể hiện qua việc đảm bảo hàng hoá tốt về phảm chất cũng như chất lượng cung ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hàng ngày. Ngoài ra, người bán phải xác định đúng đắn thời đIểm hàng hoá được coi là tiêu thụ và phạm vi bán hàng tránh hiện tượng bán hàng không đúng khu vực nhu cầu dân cư. 2.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tiêu thụ hàng hoá rất đa dạng theo sự đa dạng của kinh tế thị trường. Nó tuỳ thuộc vào hình thái giá trị cũng như đặc điểm vận động của hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng khác nhau: Bán buôn, Bán lẻ. Ngoài hai phương thức tiêu thụ đó doanh nghiệp còn có thể sử dụng các hình thức tiêu thụ như: bán đại lý, bán trả góp,.. a. Bán buôn. Là phương thức bán hàng hoá các tổ chức kinh tế, các đơn vị thương mại hay các đơn vị sản xuất để tiêu thụ bán lại cho người tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất gia công chế tạo ra sản phẩm mới. Việc mua bán hàng hoá này thường được thực hiện bằng các hợp đồng mua bán hàng hoá, giao dịch giữa các tổ chức bán buôn với doanh nghiệp sản xuất, các trung gian thương mại, như vậy đối tượng của bán buôn rất đa dạng. Đặc điểm chủ yếu của phương thức này là khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn, bán theo từng lô. Hàng hoá sau bán vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông để tiếp tục lưu thông hoặc sản xuất ra sản phẩm mới rồi đưa vào lưu thông. Trong bán buôn, cơ cấu hàng hoá thường không phong phú, giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thể hiện. Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. a1. Bán buôn qua kho. Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của người bán buôn rồi mới tiếp tục chuyển bán. Khi hình thành thủ tục giao nhận hàng cho bên mua thì nghiệp vụ buôn bán kết thúc. Bán buôn qua kho có hai hình thức bán hàng: + Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng trực tiếp: Theo hình thức này thì khách hàng sẽ đến tận cửa kho của người bán để lấy hàng hoá. Đặc điểm của nghiệp vụ này là: Tại địa điểm cửa kho thì quyền sở hữu về hàng hoá được di chuyển từ người bán sang người mua đó là thời đIểm hoạt động bán hàng được thực hiện. Đối với hình thức này thì mọi tổn thất và thiếu hụt hàng hoá trong quá trình chuyên chở hàng bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm. + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết người ta tiến hành chuyển hàng hoá đến cho khách hàng theo một địa điểm trước trong hợp đồng. Khi hàng hoá được xuất ra khỏi kho, nó vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán do đó người bán vẫn theo dõi sổ hàng này như một hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tại địa điểm giao hàng khi người mua nhận hàng và ký nhận chứng từ thì sẽ di chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua, trách nhiệm và rủi ro về hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua đó là thời điểm hoạt động bán hàng được thực hiện. a2. Bán buôn chuyển thẳng. Bán buôn chuyển thẳng là phương thức bán hàng bán khi mua không nhập về kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng từ người cung cấp của người bán buôn cho người mua. Tương tự như bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng có hai hình thức bán: + Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức lấy hàng hay còn gọi là hình thức giao tay ba. Đơn vị cung cấp, bên mua, bến bán cùng giao nhận hàng hoá, bên mua ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng. Khi thủ tục giao nhận hoàn thành thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Kế toán doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng và thanh toán tiền cho đơn vị cung cấp. Đơn vị mua thực hiện vận chuyển hàng hoá từ đơn vị cung cấp, mọi tổn thất xẩy ra trong quá trình vận chuyển, trách nhiệm thuộc về đơn vị mua, tuỳ theo từng nguyên nhân phát sinh mà xử lý cho thích hợp. + Bán buôn chụyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Đơn vị bán buôn trực tiếp nhận hàng từ đơn vị cung cấp và chuyển thẳng cho đơn vị mua bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài. Khi bên mua tiếp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá xác định là tiêu thụ. Cũng như bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng, mọi tổn thất, thiếu hụt hàng hoá phát sinh trong quá trình vận chuyển bên đơn vị bán phải chịu trách nhiệmvà khi khách hàng nhận được hàng và ký nhận vào chứng từ thì mọi rỉ ro và trách nhiệm về hàng hoá sẽ do bên mua chịu. b. Bán lẻ. Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, người tiêu dùng có thể là cá nhân, các tổ chức,.. Phương thức bán hàng này có đặc đIểm là khối lượng hàng hoá giao dịch nhỏ nhưng chủng loại, cơ cấu mặt hàng thì đa dạng và phong phú. Sau khi hoạt động mua bán diễn ra thì hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của hàng hoá được thực hiện hoàn toàn. Hàng hoá được xác định là tiêu thụ cuối ngày hoặc cuối ca khi nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Có rất nhiều phương thức bán lẻ với mục đích thuận tiện nhất cho người tiêu dùng. Một số hình thức bán lẻ. b1. Bán lẻ hàng thu tiền phân tán: Là hình thức bán hàng mà bên bán hàng vừa giao hàng vừa nhận tiền và chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán. Hình thức này thuận lượi cho khách hàng nhưng nhân viên bán hàng cùng một lúc phải đảm đương nhieèu công việc, dễ gây mất mát tổn hao tiền hàng. b2. Bán lẻ hàng thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà hai nghiệp vụ giao hàng và thu tiền hàng tách rời nhau. Mỗi quầy đều có nhân viên thu tiền, viết hoá đơn cho khách hàng. Khách hàng mang hoá đơn đến nhận hàng và trả lại hoá đơn cho người bán. Cuối ngày nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá, lập báo cáo bán hàng tiến hành đối chiếu với số tiền thực thu. Hình thức này thì tiền và hàng được quản lý chặt chẽ nhưng không thuận lợi cho người mua. b3. Bán lẻ tự phục vụ: Là hình thức mà người mua tự lấy hàng và thanh toán tiền. Quá trình mua bán diễn ra nhanh chóng nhưng đòi hỏi có trang thiết bị kỹ thuật tốt mới tránh được thất thoát hàng hoá. Hình thức này rất thuận lợi cho người mua. c. Giao nhận đại lý: Bên nhận đại lý là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng cho một tổ chức kinh tế khác và nhận tiền bán hàng khi đơn vị này tiêu thụ được hàng hoá. Doanh nghiệp phải trả một khoản hoa hồng cho đơn vị nhận đại lý và hạch toán khoản này vào chi phí bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này, hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng, xác định rõ mặt hàng giao đại lý, giá bán chưa thuế, thuế VAT, tỷ lệ hoa hồng, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận. Đồng thời hai bên phải xác định rõ nghiệp vụ và quyền lợi của từng bên. - Đối với bên giao đại lý: Đây là đơn vị chủ hàng nên họ phải quản lý chặt chẽ số hàng đã giao cho từng cơ sở kể từ khi giao hàng cho đến khi xác định tiêu thụ và được phép tính doanh thu bán hàng. Về trách nhiệm, sau khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ ( nhận được tiền của cơ sở đại lý ) thì bên giao đại lý phải thanh toán đầy đủ kịp thời cho người nhận đại lý hoa hồng. - Đối với người nhận đại lý: Phải có trách nhiệm quản lý số hàng đã nhận, tổ chức bán và thanh toán đầy đủ tiền hàng kịp thời cho người giao đại lý khi hàng hoá đã tiêu thụ. Về quyền lợi, người nhận đại lý phải được hưởng khoản tiền hoa hồng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. d. Bán hàng trả góp. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà tiền hàng thu làm nhiều lần. Tổng số tiền thu bao gồm số tiền theo giá trị bán thông thường ( bán thu lần ) và số tiền lại mà người mua phải trả do trả chậm nhiều lần và số tiền lãi này kế toán thu vào hoạt động tài chính. Trên đây là bốn phương thức bán hàng, tuỳ từng mặt hàng tiêu thụ, đặc đIểm quy mô và loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương thức hợp lý nhất góp phần thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoá: Trong doanh nghiệp thương maị, quá trình tiêu thụ hàng hoá được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả tiền theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên và quá trình này được kết thúc khi việc thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và hoàn thành. Hàng hoá được tiêu thụ với nhiều mục đích khác nhau, việc xác định đúng đắn hàng hoá được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá được coi là hàng bán phảI đảm bảo đủ các điều kiện sau: ã Hàng hoá phải được tiêu thụ thông qua phương thức mua bán và thanh toán tiền hàng theo một thể thức nhất định. Error! Not a valid link. Biển bản mất quền sở hữu về hàng hoá, được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đòi tiền. ã Hàng bán ra phải là hàng đã được hạch toán mua trước hoặc có thể sản xuất ra để bán. Một số trường hợp không được coi là hàng hoá. ã Hàng mẫu của cơ sở sản xuất ã Hàng nhận bán hộ, nhận đại lý. ã Hàng xuất nhờ bảo quản hộ, để gia công. ã Hàng bị hao hụt tổn thất trong quá trình lưu chuyển mà theo hợp đồng bên bán chịu. Một số trường hợp đặc biệt có thể coi là hàng hoá. ã Hàng hóa xuất dùng để trả lương, trả thưởng cho công nhân viên trong doanh nghiệp . ã Hàng hoá bị hao hụt trong ngày ngoài định mức mà theo hợp đồng bên mua chịu. ã Xuất hàng hoá để sửa chữa tài sản cố định. ã Hàng hoá để biếu, tặng. Đồng thời với việc xác định phạm vi hàng bán cần phải xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ, tạo doanh thu. Thời đIểm xác định tiêu thụ hàng hoá tuỳ thuộc vào từng phương thức bán khác nhau. Xác định đúng đắn thời đIểm này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán. 2.2.3 Giá cả hàng hoá. Giá cả là một đặc trưng của một sản phẩm mà người tiêu dùng có thể nhận thấy trực tiếp nhất. Đây là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế, cần phải trả bao nhiêu để có, vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội, nhưng giá trị thu được khi tiêu dùng sản phẩm và vừa mang dấu hiệu về một mức chất lượng giả định. Ngoài ra, giá còn là một yếu tố tạo ra sức cạnh tranh trong nền kinh tế và cũng rất quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một chính sách giá phù hợp cho từng loại thị trường, từng loại khách hàng về mặt hàng kinh doanh của mình. Một mức giá hợp lý, thích hợp sẽ đẩy nhanh mức tiêu thụ của hàng hoá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuỳ từng thời kỳ, địa đIểm kinh doanh, thị trường tiêu thụ mà có những chính sách khác nhau cho phù hợp. Chính sách định giá thấp: nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biết đối với những doanh nghiệp đang xâm nhập vào thị trường. Chính sách định giá cao: khi doanh nghiệp đã thực sự củng cố được sức mạnh, vị thế trên thị trường, sản phẩm độc quyền rất được ưa chuộng thì sẽ chọn chính sách này. Chính sách giá biến đổi: giá cả các mặt hàng sẽ được áp dụng một cách linh hoạt theo sự biến đổi của thị trường. Khi đã xây dựng một chính sách gía phù hợp, doanh nghiệp sẽ xác định được giá bán cho từng loại hàng hoá. Doanh nghiệp xác định giá bán dựa trên cơ sở mua thực tế và giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và thu nhập của doanh nghiệp và mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là kiếm lời. Tuy nhiên mức giá này phải được thị trường chấp nhận. Để xác định được giá bán hợp lý có thể dựa vào công thức sau: Trong các doanh nghiệp thương mại: Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại Trong đó: Thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của hàng hoá, để bù đắp các chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận định mức. Thặng số thương mại = Giá mua ´ tỷ lệ thặng số thương mại ( TSTM ) Do đó ta có: Giá bán = Giá mua thực tế ´ ( 1+ tỷ lệ TSTM ). Vì vậy ta có thể tính giá mua như sau: Giá mua = Giá bán 1+ tỷ lệ TSTM Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá bán được xác định là giá không có thuế. Với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa không chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá bán bao gồm cả thuế. Các phương thức xác định trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng. * Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, hàng hoá được quản lý trên cơ sở từng lô hàng riêng biệt. Hàng hoá được theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng nhóm hàng, lô hàng. Phương pháp này đảm bảo giá trị xuất kho kịp thời, cả về số lượng lẫn giá cả. Công thức xác định: Giá vốn hàng hoá = S Pi ´ Qi Xuất kho tiêu thụ Trong đó: i : nhóm hàng, lô hàng. Pi: giá mua thực tế của nhóm hàng i. Qi: số lượng hàng i xuất kho tiêu thụ * Phương pháp giá bình quân: Phương pháp này để xác định giá bình quân của hàng hoá luân chuyển trong tháng khi không xác định được hàng hoá thuận lợi mua vào. Giá bình quân = Trị giá hàng tồn đầu kỳ+ trị giá hàng nhập trong kỳ của hàng luân chuyển trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ Khi đó giá vốn của từng mặt hàng tiêu thụ được xác định.: Giá vốn của hàng = giá bình quân từng mặt hàng ´ số lượng hàng hóa Xuất kho tiêu thụ * Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, quản lý hàng hoá theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trước thì xuất trước, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho hàng, vận chuyển hàng hoá thuận tiện, hàng hoá xuất ra đảm bảo chất lượng nhưng khó xác định giá trị thực tế. Giá vốn hàng bán = Trị giá hàng hoá sẵn có để bán - Giá vốn hàng tồn kho Giá vốn hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho ´ Giá mua lần cuối *Phương pháp nhập sau, xuất trước: ở phương pháp này, hàng hoá nhập kho sau lại được xuất trước. Do đó hàng hoá tồn kho cuối kỳ là những hàng hoá tồn đầu kỳ và là hàng hoá cũ nhất. Phương pháp này đảm bảo giá trị thự tế của hàng hoá nhưng hàng hoá xuất bán sau không đảm bảo chất lượng nên phải bảo quản hàng hoá cẩn thận. *Phương pháp hệ số giá của hàng hoá.: Được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán bán hàng. Phải xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ đến cuối kỳ tính toán khoản chênh lệch gía thực tế và giá hạch toán từ đó xác định giá vốn của hàng đã tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng hoá = Hệ số giá ´ Trị giá hạch toán tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá của hàng xuất kho = Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế Hệ số giá của của hàng tồn đầu kỳ của hàng nhập trong kỳ hàng hoá Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán Của hàng tồn đầu kỳ Của hàng nhập trong kỳ Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cần thiết phải sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để xâm nhập vào thị trường đưa chúng thành mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Do vậy, để có các quyết định đúng đắn về giá cả hàng hoá bán ra thì doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, khả năng của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tìm và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín trong kinh doanh, có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, các tổ chức xã hội khác,.. Để thực hiện tiêu thụ tốt phải xuất phát từ việc mua tốt. 2.2.4. Các phương thức thanh toán. Sau khi bán hàng thì vấn đề cần quan tâm nhất là phương thức thanh toán tiền hàng. Các phương thức này ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn cùng với sự chuyển hướng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân. Phương thức thanh toán sẽ thể hiện tiền bán hàng của doanh nghiệp thu được theo cách nào. Nó cũng thể hiện được uy tín của mối quan hệ mua bán. Các phương thức thanh toán còn thể hiện mối quan hệ vận động giữa hàng hoá và tiền tệ như thế nào. Trong từng trường hợp, từng mối quan hệ mà doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức thanh toán sao cho phù hợp. * Phương thức thanh toán trực tiếp. Đây là phương thức thanh toán thể hiện sự vận động của hàng hoá và tiền tệ không có khoảng cách về thời gian có nghĩa là đồng thới với việc giao nhậ hàng hoá là việc thanh toán tiền của bên mua cho bên bán. *Phương thức thanh toán không trực tiếp (phương thức thanh toán chậm): Mối quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. Nghiệp vụ thanh toán không được thực hiện đồng thời với nghiệp vụ giao nhận hàng hoá. Sau khi thực hiện xong việc giao nhận hàng hoá bên mua không trả tiền ngay mà chấp nhận thanh toán. Các phương thức này được thực hiện bởi nhiều hình thức thanh toán khác nhau đó là: - Thanh toán bằng tiền mặt. - Thanh toán thông qua ngân hàng. - Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng. 2.2.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt. Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán hàng hoá dịch vụ, bên mua xuất tiền ngay để trả hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền còn chấp nhận nợ theo sự thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán. 2.2.4.2. Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng: Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ.. . Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua bán thanh toán đầy đủ chính xác và đúng luật. Một số hình thức thanh toán thông qua Ngân hàng: a. Thanh toán bằng séc: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước yêu cầu. Đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng trên séc hoặc người cầm séc. Có nhiều loại séc khác nhau như: séc bảo chi, séc thuộc sổ séc định mức,.. b. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là lệnh chi tiền của người mua hàng. Khi người bán xuất hàng cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết thì người mua lập một u._.ỷ nhiệm chi ghi rõ số tiền cần thanh toán. Ngân hàng phục vụ người mua căn cứ vào uỷ nhiệm chi thanh toán cho người bán bằng cách trích tiền từ taì khoản tiền gửi của người mua chuyển sang tài khoản tiền gửi của người bán. c. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu. Là lệnh thu tiền của người bán khi xuất hàng hoá cho người mua theo hợp đồng đã ký kết. Người bán khi xuất chuyển hàng hoá lập chứng từ nhờ thu, chứng từ đó gửi tới Ngân hàng phục vụ mình nhờ Ngân hàng thu tiền theo chứng từ đó. d. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ). Là hình thức người mua đề nghị Ngân hàng phục vụ mở một thư tín dụng ( L/C) tiến hành trả tiền cho người bán nếu người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung ghi trong L/C. Đây là hình được sử dụng phổ biến hiện nay, đặc biệt trong quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng đóng vai trò là người bảo đảm, cam kết khả năng chi trả, tránh được rủi ro trong thanh toán. Ngoài các phương thức thanh toán trên còn có phương thức thanh toán bù trừ. Đây là phương thức thanh toán mà hai bên tiến hành đối chiếu giữa số tiền thanh toán được với số tiền phải thanh toán. Các bên chỉ thanh toán với nhau phần chênh lệch sau khi đã bù trừ. Nó được áp dụng khi hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Đây cũng có thể coi là hình thức hàng đổi hàng. Thanh toán thông qua Ngân hàng là hình thức thanh toán rất quan trọng trong nền kinh tế, đối với trường hợp tiền bán hàng lớn thì khó có thể dùng tiền mặt để kinh doanh vì sẽ tốn thêm nhiều khoản chi phí. Ngoài ra, nó còn đảm bảo sự an toàn về vốn bằng tiền của doanh nghiệp, tránh được lạm phát, ổn định giá cả. Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện đồng nghĩa với quá trình tiêu thụ hàng hoá kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quay về hình thức tiền tệ ban đầu và lại tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Vốn của doanh nghiệp càng nhanh thì doanh nghiệp càng thu được hiệu quả cao thông qua việc thanh toán gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phảI áp dụng linh hoạt các phương thưc thanh toán tuỳ theo từng thương vụ, phương thức bán hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất. II. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ: Cũng như mọi hoạt động khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá chịu sự quản lý và theo dõi của nhiều đối tượng: Chủ doanh nghiệp , bạn hàng, các cổ đông, các cơ quan chức năng, cơ quan thuế, pháp luật,.. Trong doanh nghiệp thương mại, quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chính là quản lý hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá cả, trị giá vốn hàng hoá,.. trong quá trình vận động từ khâu mua đến khâu xuất bán. Công tác này đòi hỏi phải thường xuyên chỉ đạo bán ra theo kế hoạch, kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để đIều chỉnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời cũng phải đưa ra các định mức kế hoạch về chi phí, kết quả, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn,.. Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ theo các mặt: + Quản lý về số lượng, chất lượng, trị giá hàng hoá. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán tại từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh và toàn bộ doanh nghiệp. Phải nắm được danh mục các mặt hàng kinh doanh trong đó loại nào đem lại hiệu quả nhất, luôn luôn có xu hướng đổi mới, cải tiến và mở rộng mặt hàng kinh doanh. Công tác quản lý phải dựa trên nguyên tắc chịu trách nhiệm vật chất. Còn nhân viên bán hàng phải chịu trách nhiệm về chữ ký của mình trên hoá đơn, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ có liên quan trước cơ quan quản lý. Từ đó lập kế hoạch kinh doanh đúng đắn kịp thời. + Quản lý về giá cả: Lập danh sách giá và theo dõi hiệu giá. Phải xây dựng biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng kinh doanh, từng phương thức, từng địa đIểm bán hàng. Làm tốt được việc quản lý giá, sẽ giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng và hoà nhập với thị trường. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán là công cụ để phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là sự biến động của giá trong từng thời điểm. Cùng vơí việc xác định đúng giá bán của hàng hoá, việc xác định giá vốn hàng bán là một yêu cầu quản lý hết sức quan trọng giúp cho việc tính toán và kết quả kinh doanh đầy đủ và chính xác. + Quản lý công nợ với khách hàng: doanh nghiệp phải quản lý việc thu hồi tiền hàng, tình hình công nợ và tình hình thanh toán công nợ của ngời mua. Tronh doanh nghiệp thương mại vốn về hàng hoá là chủ yếu, do vậy để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình yêu cầu đối với kế toán nghiệp vụ tiêu thụ phải ghi chép đầy đủ chính xác phạm vi, thời đIểm xác định hàng tiêu thụ để quản lý việc thu tiền ngay hay phải thu tiền nếu khách hàng nhận nợ. Quản lý công nợ phải được tổ chức chặt chẽ cụ thể theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phản ánh doanh thu và công nợ phải thu một cách chính xác. Đối với những khoản thu có xu hướng khó đòi, kế toán phải lập dự phong cho khoản phải thu đó để phòng vốn của doanh nghiệp không bị thất thoát nhiều, và đảm bảo cho công việc kinh doanh được ổn định tránh những biến động lớn về tài chính. 2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá. Kế toán là một công cụ sắc bén được sử dụng để quản lý doanh nghiệp với các chức năng thu thập xử lý và cung cấp các thông tin góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán có thể lập báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Do đó, công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu: kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị. Các thông tin kế toán phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, có ích cho người sử dụng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết từng đơn vị, từng mặt hàng nhằm đảm bảo và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán nghiệp vu tiêu thụ giúp nhà quản lý có các quyết định đúng đắn kịp thời. Kế toán tiêu thụ nhằm thu nhập xử lý cung cấp các thông tin trong quá trình bán hàng, đánh giá, phân tích, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có các nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất: là ghi chép, kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán tiêu thụ cần phải ghi chép về số lượng, kết cấu chủng loại hàng hoá bán ra, ghi chép doanh thu tiêu thụ, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng, theo từng đơn vị: cửa hàng, quầy hàng,.. Thứ hai: Là tính toán giá mua thự tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,.. Thứ ba: là cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cầ thiết về tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cung cấp các thông tĩn giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những biện pháp đIều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc đưa ra quyế định đầu tư đúng đắn. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải lưu giữ các chứng từ, sổ sách liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá dựa trên cơ sở nhiệm vụ chung của kế toán để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện dựa trên những chuẩn mực kế toán hiện hành và biết áp dụng linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể. III. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghhiệp thương mại trong điều kiện hiện nay. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, thương trường là chiến trường, do vậy nhu cầu thông tin trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin về bạn hàng, về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách pháp luật và đặc biệt nắm bắt thật đúng đắn nghiên cứu các thông tin về doanh nghiệp mình cũng như bảo vệ chúng. Các thông tin ở doanh nghiệp là vấn đề vốn, là quá trình hoạt động kinh doanh, là yếu tố con người,.. . Riêng đối với doanh nghiệp th đương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng, quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh, một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp nên thông tin về tài chính, về tiêu thụ hàng hoá được đặt lên hàng đầu. Hạch toán được xem là nguyên nhân duy nhất cung cấp dữ liệu tài chính quan trọng, nó phản ánh tình hình và sự biến động tàI sản của doanh nghiệp, làm cơ sở cho kiểm tra, kiểm soát và đề ra các quyết định đIều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc đIểm của nghiệp vụ tiêu thụ là rất phức tạp, nó bao gômg các tiêu thức tiêu thụ khác nhau, các phương thức thanh toán khác nhau, trong đó lại phải thực hiện dưới nhiều hình thức cụ thể khác, phù hợp với đặc đIểm kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Không những thế ngoài việc xác định giá bán hàng hóa sao phù hợp với sự biến đổi liên tục trên thị trường, phải xác định chính xác giá vốn hàng tiêu thụ được xác định theo phương thức nào, vì giá cả trên thị trường khồn ổn định mà luôn biến đổi mà nên áp dụng các phương pháp xác định giá vốn khác nhau sẽ cho ra kết quả khác nhau. Do vậy, mà kế toán phải tính toán, xem xét lự chọn phương án nào đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu quản lý doanh nghiệp ngày càng cao mà kế toán lại là công cụ cần thiết, sắc bén để quản lý kinh tế, do đó yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ tiêu thụ đòi hỏi rất cao. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong việc áp dụng vào số liệu tự động hoá khẳ năng thu nhập, xử lý các thông tin trên máy vi tính một cách nhanh gọn, chính xác, đơn giản hoá các công việc ghi chép thủ công, việc cài đặt phần mềm trên máy rất thuận tiện, tuy nhiên cũng yêu cầu trình độ thao tác nhanh nhạy, linh hoạt trong việc truy cập và xử lý thông tin kế toán. Để hoạt động kinh doanh có hiêụ quả thì doanh nghiệp phải có các thông tin chính xác, kịp thời do kế toán cung cấp. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Kế toán cung cấp thông tin cho tất cả những ai quan tâm đến doanh nghiệp nếu thông tin chuẩn, kịp thời thì sẽ có quyết định đúng đắn và ngược lại. Việc thực tiêu thụ diễn ra rất nhiều mặt hàng khác nhau, do đó kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ của từng loại hàng, tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng. Xuất phát từ những yêu cầu, đặc điểm hay quy mô cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán tổ chức hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thu cho phù hợp. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một quá trình quan trọng trong việc xác định đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin của doanh nghiệp thương mại, kết quả kinh doanh và sự tồn tại phát triển cuả doanh nghiệp. Do vậy, xuất phát từ đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, từ thực tế ở các doanh nghiệp mà cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện hiện nay. 2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng phải được theo dõi từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc. Công việc này được kế toán thực hiện ghi chép từ chứng từ ban đầu lấy số liệu vào các sổ sách kế toán để quản lý cho cả một quá trình để xác định kết quả, làm cơ sở cho kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý,.. . Để tổ chức hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng ở doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: - Tổ chức hạch toán ban đầu. - Hệ thống tài khoản sử dụng. - Phương pháp kế toán. - Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. 2.1. Hệ thống tổ chức hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Mỗi bản chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin về kết quả qua nghiệp vụ đó. Do đó, nó chứa đựng đầy đủ các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, thời gian, địa điểm xẩy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ đó. Mặt khác, việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ còn đòi hỏi độ chính xác và đảm bảo đúng quy định theo chế độ do Nhà nước ban hành thì chứng từ đó mới là căn cứ hợp pháp, phục vụ các khâu tiếp theo của quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá. Chứng từ phải có các yếu tố bắt buộc như tên gọi, địa chỉ đơn vị, các nhân tố có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngày, tháng, số hiệu chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế, quy mô nghiệp vụ kinh tế, chữ ký của người lập tạo nên nội dung cơ bản. Chứng từ được sử dụng nhằm cung cấp nhanh thông tin cần thiết cho lãnh đạo để phục vụ cho yêu cầu ghi sổ nên cần hoàn thiện sao cho chứng từ thực sự là yếu tố không thể thiếu cuả doanh nghiệp. Chứng từ phải ghi đầu đủ các thông tin, đúng thời gian và sau khi ghi sổ, kết thúc quá trình hạch toán, chứng từ phải được lưu trữ nhằm đảm bảo an toàn, tránh mất mát, khi cần tìm được nhanh chóng, hết hạn lưu trữ có thể huỷ. Do mỗi loại chứng từ có vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc tính vận động khác nhau nên trong kế toán phải xác lập kế toán luân chuyển chứng từ. Kế toán luân chuyển chứng từ là con đường thiết lập trước cho quá trình vận động của chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin kiểm tra của chứng từ. Nội dung bắt buộc của một chương trình luân chuyển chứng từ phải phản ánh từng giai đoạn. - Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ. Chứng từ lập theo mẫu do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 188- TC/CĐ kế toán ngày 4/3/1995 (có sửa đổi bổ sung), có đầy đủ chữ ký của bên liên quan. - Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ kế toán phải kiểm tra hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Sau khi kiểm tra chứng từ mới là căn cứ ghi sổ kế toán. - Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán. - Chuyển chứng từ vào lưu chuyển và huỷ. Đối với quá trình tiêu thụ, tuỳ theo từng hình thức, phương pháp bán hàng, kế toán thiêu thụ sử dụng chứng từ kế toán sau: ã Hoá đơn giá trị gia tăng. ã Phiếu xuất kho. ã Biên bản thừa thiết hàng hoá. ã Bảng thanh toán tiền đại lý. ã Thẻ quầy hàng. ã Bảng kê bán hàng. ã Báo cáo bán hàng. ã Các chứng từ khác có liên quan. Chứng từ là một khâu quan trọng trong quá trình kế toán, chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc trước hết vào chất lượng của chứng từ kế toán. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức kế toán ban đầu là công việc cần hết sức quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ của các thông tin kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá được cung cấp. 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất vào công việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán trong toàn bộ doanh nghiệp. Tổ chức tốt hệ thống chế độ kế toán thực chất là xây dựng một mô hình tổng quát về tình hình tái sản xuất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế. Việc vận dụng hợp lý hệ thông tài khoản thống nhất được xem như là một công việc quan trọng của việc tổ chức hạch toán kế toán vì từng tài khoản là từng thông tin và hệ thống tài khoản chính là một hệ thông tin. Do đó, để đảm bảo được một số nhu cầu như đáp ứng được thông tin quản lý, tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng cần phải không ngừng hoàn thiện hơn nữa việc vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất, tức là phải thường xuyên kiểm tra, xem xét, hướng dẫn sử dụng hệ thống tài khoản sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh và chế độ do Nhà nước ban hành. Đối với kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoá sau: * Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng. - Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản nhận từ Nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Nguyên tắc hạch toán. Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu thực tế của hoạt động bán hàng đã được thực hiện trong kỳ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Nếu cơ sở kinh doanh là cơ sở nhận đại lý thì phần doanh thu bán hàng được ghi nhận nó là hoa hồng đại lý được hưởng theo hợp đồng đại lý. Nếu cơ sở kinh doanh là một cơ sở nhận gia công thì phần doanh thu bán hàng được ghi nhận đó là tiềng gia công được hưởng. Các khoản giảm trừ doanh thu khi phát sinh người ta không hạch toán trực tiếp vào tài khoản 511 mà nó được phản ánh trên tài khoản 531,532. Đến cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 511 phải tổ chức hạch toán chi tiết cho từng hoạt động và nó còn được tổ chức hạch toán chi tiết phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. - Kết cấu tài khoản 511. Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ( nếu có ) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai: Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng. Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản 5113: Doanh thu bán dịch vụ. Tài khoản 5114: Doanh thu trợ giá. * Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản 512 để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hoặc tổng công ty nhằm phản ánh doanh số tiêu thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán. Tài khoản 512 không có số dư và có 3 tài khoản chi tiết. Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản 5123: Doanh thu dịch vụ. * Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. - Nội dung phản ánh: Phản ánh trị giá vốn của số hàng hoá bán trong kỳ và việc kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. - Kết cấu tài khoản. Bên nợ: Trị giá cuả hàng hoá, thành phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. * Tài khoản 154: Hàng gửi đi bán. - Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc trị giá hàng hoá ký gửi hay giá trị dịch vụ lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, mua hàng nhưng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.- - Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 trị giá của sản phẩm hàng hoá đã gửi đi, hoặc lao vụ dịch vụ đã bàn giao cho khách theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng vẫn chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phần phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở chi tiết từng loạI hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho đến khi được chấp nhận thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp,.. ủng hộ khách hàng. - Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: + Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hoặc nhờ ban đại lý kỳ gửi. + Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng, mà chưa được chấp nhận thanh toán. + Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đI nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (DN hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ). Bên Có: + Trị giá hàng hoá thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, đã thanh toán. + Trị giá hàng hoá thành phẩm, lao vụ đã gửi bán bị khách hàng trả lại. + Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ ( doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho teo phương pháp kiểm kê định kỳ ). Số dư bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. * Tài khoản 131: Phải thu khách hàng. - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. - Nguyên tắc hạch toán: Nợ phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận lao vụ dịch vụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán thành phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khẳ năng thu hồi, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý. - Kết cấu tài khoản 131: Bên Nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã cung cấp được xác định là tiêu thụ. + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ. + Số tiền đã được nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. + Tiền giảm giá cho khách hàng có khiếu nại và được chấp nhận. Số dư bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng. Số dư bên có: Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn của khách hàng. Ngoài ra, kế toán tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 531: Hàng bán trả lại Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài Khoản 138: PhảI thu khác Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ........ Trên cơ sở sử dụng các chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước, kết hợp với hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ tài chính ban hành, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại phải tuân theo tình hình hạch toán như sau: 2.3. Tổ chức hợp lý sổ hạch toán nghiệp vụ: Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh vào các chứng từ kế toán một cách rời rạc và không có hệ thống chỉ được tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế có thể biểu hiện toàn bộ quá trình kinh doanh khi được ghi chép một cách liên tục vào những sổ theo nhiều phương thức khác nhau đối với từng đối tượng của kế toán hay từng loại hoạt động kinh tế cụ thể. Sổ kế toán là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cần thiết và là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế toán. Các thông tin trên sổ kế toán phải thống nhất với chứng từ ghi sổ và báo cáo kết quả. Sổ kế toán là phương tiện cung cấp thông tin tổng hợp ở nhiều cấp độ cho các chủ thể quản lý và tạo đIểu kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra được thuận lợi hơn. Tuỳ từng nghhiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán phản ánh nội dung trên sổ kế toán tổng hợp hay sổ chi tiết hoặc kết hợp. - Sổ kế toán tổng hợp: Phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguốn vốn và quá trình kinh doanh. Trong sổ này, mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát và thường chỉ dùng chỉ tiêu giá trị. Sổ tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập bảng cân đối tàI khoản và các báo cáo tổng hợp khác như sổ cái. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sổ tổng hợp phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp về doanh thu bán hàng, công nợ và giá vốn hàng bán. - Sổ kế toán chi tiết: là sổ phân tích các loại tài sản hoặc nguốn vốn theo yêu cầu quản lý khác nhau, loại sổ này được ứng dụng rộng rãi trong kế toán chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá,.. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào sổ chi tiết vừa được ghi theo chỉ tiêu giá trị vừa ghi theo chỉ tiêu khác như: số lượng hiện vật, đơn giá, thời hạn thanh toán. Đối với kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sổ chi tiết phản ánh vào sổ chi tiết vừa được ghi theo chỉ tiêu giá trị vừa ghi theo chỉ tiêu khác như: số lượng hiện vật, đơn giá, thời hạn thanh toán. Đối với kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sổ chi tiết phản ánh chi tiết về doanh thu cho từng loại hàng, nhóm hàng, cửa hàng, quầy hàng,.., chi tiết công nợ, chi tiết các khoản phải thu của khách hàng (từng khách hàng, từng nghiệp vụ phát sinh,..), chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loạI hàng, địa điểm bán, từng quầy hàng,.. Công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định kỳ thông qua quá trình ghi chép, theo dõi tính toán và xử lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán cần thiết. Việc quy định phải mở những loại sổ kế toán nào để phản ánh đối tượng của kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự ghi, phương pháp ghi sổ có mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán. Trong các doanh nghiệp hiện nay có 4 hình thức kế toán được sử dụng là: - Nhật ký chung - Nhật ký sổ cái - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ Tuy nhiên, tuỳ theo từng đặc đIểm của loại hình doanh nghiệp mà kế toán áp dụng hình thức nào cho hợp lý và hiệu quả nhất. Có thể áp dụng riêng rẽ hay kết hợp các hình thức nhằm phản ánh trung thực các nghiệp vụ kế toán phát sinh. 2.4. Hoàn thiện báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán là bộ phận cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vậy hệ thống báo cáo được lập với mục đích: - Tổng hợp và trình bầy một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương lai. - Thông tin báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng giúp ban lãnh đạo đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua báo cáo kế toán lãnh đạo các cấp có thể biết được một cách chính xác, toàn diện hệ thống tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chi phí, kết quả. Đồng thời nó còn là cơ sở để phát hiện các tiềm năng chưa được sử dụng đề xuất ra các biện pháp thích hợp nhằm động viên khẳ năng tiềm tàng, cải tiến công tác quản lý. - Trước yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán vì nó góp phần quan trọng vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong đó việc hoàn thiện hệ thống báo cáo nói chung và báo cáo về tình hình tiêu thụ nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa. - Tuỳ thuộc vào yêu cầu và khẳ năng quản lý trong từng ngành, từng đơn vị, từng thành phần kinh tế,.. mà áp dụng hệ thống báo cáo cho phù hợp với đặc đIểm kinh doanh của đơn vị mình. Trong phạm vi của hoạt động tiêu thụ hàng hoá kế toán thường sử dụng báo cáo như: Báo cáo về doanh thu tiêu thụ hàng hoá, báo cáo về số thuế khâu tiêu thụ phải nộp và tình hình thanh toán thuế ở khâu tiêu thụ, báo cáo về kết quả tiêu thụ các loại hàng hoá, báo cáo về tình hình tồn kho hàng hóa,.. các báo cáo tổng hợp được sử dụng như: "Bảng tiêu thu lại lỗ" hoặc " kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh". 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá. Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng, độc đáo và hấp dẫn. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả tiêu thụ hàng hoá quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên doanh nghiệp thương mại cần đầu tư lớn và dần dần hoạn thiện quá trình này. Một trong những yếu tố cần hoàn thiện là kế toán tiêu thụ vì kế toán tiêu thụ là một công cụ không thể thiếu khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và nó có ý nghĩa quan trọng trên hai mặt: - Đối với quản lý: Kế toán tiêu thụ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng hoá từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra, phản ánh kịp thời và chính xác doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng, đẩy nhanh khẳ năng thu hồi vốn và khẳ năng luân chuyển vốn. Qua đó, doanh nghiệp biết được mặt hàng nào đang thu hút người tiêu dùng, mặt hàng nào đang mất dần chỗ đứng để định ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó, quá trình hoàn thiện còn giúp cho doanh nghiệp quản lý được chặt chẽ hơn về số lượng hàng hoá và tiền hàng, giảm các chi phí không cần thiết. Trên cơ sở những thông tin thu thập được từ kế toán tiêu thụ doanh nghiệp cần phân phối chính xác, kích thích người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Đối với công tác kế toán: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ làm cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chính xác hơn từ đó mà số liệu kế toán cung cấp có độ tin cậy hơn cho nhà quản lý, giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá đúng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông tin kế toán cung cấp càng mang tính pháp lý cao thì càng thuận lợi cho hoạt động điều tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Như vậy, kế toán tiêu thụ hàng hoá góp phần làm cho công tác kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. CHƯƠNG II Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội I- Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán của cửa hàng. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Bách hoá tổng hợp Hà Nội là một công ty thương mại lớn thuộc Bộ thương mại, được thành lập vào ngày 28/9/1954. Công ty có rất nhiều cửa hàng trực thuộc trong đó cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ là một nhân tố không thể thiếu được. Cửa hàng là một đơn vị kinh doanh độc lập nên thực hiện mọi chế độ tài chính, hình thức kinh doanh, hình thức kế toán và là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Là đơn vị đã được thành lập với một thời gian khá dài, trải qu._.hích nghi với cái mới, với sự biến động của nền kinh tế, khắc phục nhưngc tồn tại đó là rất cần thiết. Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với thực tế công tác kế toán tại cửa hàng, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội. 1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ: Như ở phần những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đề cập. Việc ghi chép chứng từ như vậy là chưa hợp lý. Cho nên theo tôi: Thứ nhất, để tránh một khối lượng công việc lớn dồn vào cuối tháng cửa hàng nên sử dụng bảng kê báo lẻ để phản ánh bảng kê khối lượng, số lượng hàng hoá, doanh thu bán lẻ trong ngày cảu một quầy hàng sau đó dựa trên số liệu tổng cộng này để áp thuế sút cho từng mặt hàng, nhóm hàng tính doanh thu chưa thuế và thuế GTGT đầu ra của từng quầy. * Phương pháp lập: Cuối ngày khi nhận được thẻ quầy của mậu dịch viên chuyển lên, kế toán viên dưa vào thẻ quầy hàng để lập bảng kê bán lẻ cho từng quầy hàng trên đó ghi rõ: - Cột tên mặt hàng: ghi tên hàng hoá bán lẻ. - Cột số lượng: ghi số lượng hàng hoá bán lẻ trong ngày của từng mặt hàng. - Cột đơn giá: ghi giá bán lẻ của các mặt hàng tương ứng. - Cột thuế suất: ghi thuế suất thuế GTGT của mặt hàng tương ứng (cột này ghi theo thứ tự mức thuế suất 3%, 5%, 10% ). - Cột giá bán chưa thuế: ghi giá bán chưa thuế của từng mặt hàng được xác định qua công thức: Giá bán lẻ Giá bán chưa thuế = ( 1+% thuế suất ). - Cột doanh thu chưa thuế:ghi doanh thu theo giá bán chưa thuế của mặt hàng tương ứng ( bằng cột số lượng x cột giá bán chưa thuế ) - Cột thuế GTGT đầu ra: ghi số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( bằng cột thuế suất x cột doanh thu chưa thuế ). - Cột thành tiền: ghi số tiền bán hàng thu được ( Biểu số17) Biểu số 17: Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội. Địa chỉ: 62- 63 Cầu Gỗ Bảng kê bán lẻ Ngày… tháng ….năm……. Quầy: Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thuế suất Giá bán chưa thuế Doanh thu chưa thuế Thuế GTGT đầu ra Thành tiền Cộng Thứ hai, cần phải phản ánh một cách trung thực, rõ ràng hơn về tỷ lệ phần trăm và số tiền giảm cho khách hàng để tránh được những sai sót trong các khâu hạch toán tiếp theo. Mặc khác, nó giúp cho việc quản lý, hteo dõi, tra cứu số liệu một cách thuận tiện và cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho ban phụ trách cửa hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán có thể phản ánh trên hoá đơn như sau: (Biểu số 18) Biểu số18: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: ( Giao khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT-322 Ngày….. tháng….. Năm DH/99-B Đơn bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản Điện thoại: Mã số: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Tổng Giảm giá % Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền hàng hoá: Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: * Chiết khấu bán hàng: - Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nếu phát sinh là có chiết khấu bán hàng cho khách hàng thì kế toán cửa hàng phải hạch toán theo quy định như sau: Nợ TK811 Chiết khấu dành cho khách hàng được hưởng. Nợ TK3331 Giảm VAT đầu ra. Có TK131,111,112 Thanh toán chiết khấu cho khách hàng. - Khi kinh doanh có giảm giá hàng bán , kế toán cửa hàng hạch toán không đúng chế độ kế toán hiện hành và còn làm cho thông tin không chính xác khi tính kết quả kinh doanh, nên kế toán cần phải hạch toán lại như sau: + Khi phát sinh doanh số bị giảm giá, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK532 Doanh số bị giảm giá ( Chưa VAT ) Nợ TK333 (33311) Giảm VAT đầu ra. Có TK111, 112, 131 Giảm giá theo tổng giá thanh toán. + Cuối kỳ người ta tiến hành kết chuyển doanh số bị giảm giá để xác định doanh thu thuần: Nợ TK511 Kết chuyển doanh số bị giảm giá. Có TK532 - Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý cửa hàng nên hạch toán riêng rẽ, đưa chi phí quản lý vào theo dõi trong tài khoản 642 và hạch toán như sau: + Khi phát sinh chi phí quản lý căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK642 Chi phí quản lý. Có TK334, 338 Tiền lương phải trả, các khoản tính trên lương. Có TK214 Mức khấu hao hàng tháng. Có TK139 Mức dự phòng. ………… + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý sang tài khoản liên quan: Nợ TK911 Có TK642 - Việc sử dụng tài khoản 139 “ dự phòng nợ phải thu khó đòi” là cần thiết đối với cửa hàng nhằm tránh những rủi ro trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Công việc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: *Phương pháp lập dự phòng: Dựa trên 2 căn cứ: - Căn cứ vào thời hạn của các khoản nợ để xác lập mức lập dự phòng. - Căn cứ vào tỷ lệ khó đòi ước tính qua một số năm. Bảng lập dự phòng Tên khách nợ Tổng số tiền Thời hạn của khoản nợ Đúng hạn Quá hạn >1 tháng ……. >1năm >2năm Trên 2 năm Tổng Tỷ lệ nợ khó đòi Lập dự phòng *Trình tự hạch toán - Ngày 31/12/N: Căn cứ vào bảng lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán xác định mức dự phòng: Nợ TK6426 Mức dự phòng Có TK138 - Sang năm N+1 nếu mức khó đòi thật sự phát sinh: Nợ TK6426 Số tiền không thu hồi được. Có TK131, 138 Đồng thời ghi: Nợ 004- Nợ khó đòi đã xử lý. - Ngày 31/12/N+1: Hoàn nhập dự phòng: Nợ TK139 Có TK721 Lập dự phòng cho năm N+2 Nợ TK6426 Có TK139 Kế toán phải lập sổ chi tiết tài khoản 139 cho từng khách hàng khó có khả năng thanh toán nợ. 3. Hoàn thiện sổ kế toán: - Bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) không phản ánh được số lượng nhập trong thời kỳ mà chỉ phản ánh về giá trị. Do vậy cửa hàng nên thay thế bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) bằng bảng kê số 8 với mẫu như sau: ( Biểu 20 ) Biểu số 19: Cửa hàng: Bảng kê số 8 Nhập – Xuất – Tồn Hàng hoá (156) Tháng….. năm……… Số dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 156 - Ghi có TK # Ghi có TK 156 - Ghi nợ TK # 331 …… Cộng nợ 632 ….. Cộng có S N lg gt lg gt lg gt Lg gt lg gt lg Gt Cộng Kế toán ghi sổ Ngày…….tháng……..năm… (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) - Để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng, khách hàng kế toán nên mở thêm một sổ chi tiết bán hàng ngoài tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá với nhau, thấy được những hàng hoá có tiềm năng, ưu thế trên thị trường. Mỗi loại hàng hoá được phản ánh trên một trong sổ như sau: Biểu số 20: Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm, hàng hoá: Năm: Quyển số: STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK 331-1 Doanh thu bán hàng Khoản giảm Giá vốn Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền TK 531 TK 532 + Phần “doanh thu bán hàng” phản ánh: Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. Căn cứ lấy số liệu để ghi vào phần này từ hoá đơn GTGT. + Cột TK 3331. Thuế GTGT phải nộp + Phần các khoản giảm doanh thu: Phản ánh các khoản doanh thu trong kỳ như các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại. 2.4 Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng. Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán của cửa hàng. Cửa hàng nên xây dựng các chương trình kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng.Việc ứng dụng máy vi tính không những phù hợp với nhu cầu thực tế mà nó sẽ giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhờ có tính linh hoạt và tự động hoá chức năng của máy vi tính trong công tác kế toán. Số liệu tính toán trên máy đảm bảo chính xác tuyệt đối. Vì vậy để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng thì ứng dụng máy vi tính là việc rất cần thiết. Hoàn thiện tổ chức cán bộ kế toán tại cửa hàng: Hiện tại, cửa hàng có đến 10 nhân viên kế toán – một số lượng lớn so với một cửa hàng như vậy. Do đó, phải thiết kế lại từng nhân viên kế toán nhưng không đồng nghĩa với sa thải họ mà bố trí họ vào công việc khác. Hơn thế nữa, hiện nay số lượng nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn không đồng đều do đó phải tạo điều kiện cho họ bồi dưỡng nâng cao nghhiệp vụ để hoàn thành công việc của một nhân viên kế toán tốt nhất. 2.5 Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý: Với phương châm thoả mãn người tiêu dùng về sự đa dạng mẫu mã các mặt hàng, cửa hàng cần phải toạ ra hệ thống các cơ sở để cung cấp hàng hoá kịp thời, thuận tiện. Do vậy, cửa hàng cần tăng thêm việc nhận đại lý vừa mở rộng quy mô vừa tăng lợi nhuận cho cửa hàng thông qua việc nhận hoa hồng đại lý, lại vừa chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Hàng hoá nhận đại lý vừa đảm bảo về số lượng được cung cấp thường xuyên kịp thời, vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã hàng bán, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về mọi mặt đặc biệt là giá cả, vì cửa hàng bán hàng đúng giá đại lý, khách hàng thấy không quá đắt và cảm thấy yên tâm. Đồng thời phải tích cực chủ động tạo các mối quan hệ tốt với khách hàng, người cung cấp nhằm củng cố uy tín kinh doanh trên thị trường, cải tiến và tu sửa các kho hàng, quầy hàng đảm bảo chất lượng hàng hoá để thu hút khách hàng. Xây dựng và định hướng các kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện biến động của thị trường để hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt cao hơn. III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung tại cửa hàng là một yêu cầu cần thiết. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán giúp cho công tác kế toán được thực hiện trôi chảy, đảm bảo đúng tiến độ, các thông tin kế toán đưa ra đầy đủ hơn, chính xác hơn, đồng thời giúp cho cán bộ kế toán năng động trong công việc của mình, hạn chế được các nhược điểm của việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán. Hoàn thiện quá trình hạch toán của cửa hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi phản ánh chính xác từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu của phụ trách cửa hàng về tình hình tiêu thụ hàng hoá trong một thời kỳ nhất định. (…Có sơ đồ hạch toán theo hướng hoàn thiện để in tờ rời) Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức đại lý, ký gửi (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ) TK 911 TK 511 TK 111, 112 Kết chuyển doanh thu. Hoa hồng đại lý được hưởng. Tổng tiền thanh toán. TK 331 Phải trả cho chủ hàng. Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng TK 003 - Nhập - Bán - Trả lại Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp. (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). TK 156 TK 132 TK 911 TK 511 TK111,112 Giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá Kết chuyển trả góp. vốn hàng trả góp. doanh thu. TK 3331 VAT phải nộp Số tiền trả lần tính trên giá bán đầu tại thời thu tiền ngay. điểm mua hàng TK 131 TK 711 Số tiền Tiền thu Lợi tức trả chậm. Còn của người phải mua các thu. kỳ sau. Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 156: Có TK 156: Làm cơ sở để thủ kho xuất kho và ghi thẻ chi tiết quầy nhận bán kho hàng hoá. Kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. Có TK 156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. - Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Nếu mậu dịch viên nộph thừa tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân. Có TK 338: Thuế VAT đầu ra. Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK 111: 240.000 Có TK 511A: 220.000 Có TK 3331: 22.000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: 200.000 Có TK 156: 200.000 2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng. Tuỳ từng Công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%. Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hoá đã nhận. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK 111: Thu tiền. Có TK 331.B: : Phải trả người giao đại lý. - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331.B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. Có TK 111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. - Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền hoa hồng được hưởng. Có TK 511.B: Tiền hoa hồng được hưởng. Đồng thời ghi: Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý. Ví dụ: ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%. Đến ngày 31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt. cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt. Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK 003: 20.500.000. Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: 10.452.000 Có TK 331 B: 10.452.000 Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toan ghi: Nợ TK 331 B: 10.452.000 Có TK 111: 10.452.000 Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: 313.560 Có TK B: 313.560 Đồng thời ghi: Có TK 003: 10.452.000 2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán: - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: Doanh thu thuần. Có TK 911: Doanh thu thuần. Với doanh thu thuần được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Có TK 641: Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau: 156 632 911 511 111 ,112, 131 531, 532 Trị giá vốn Doanh thu bán hàng hoá đã hàng Phản ánh trị tiêu thụ. giá hàng bán bị trả lại, giảm Kết chuyển giá hàng bán. giá vốn Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu thuần 641 để xác định kết quả. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý 2.4. Sổ kế toán: Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: + Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản. + Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. + Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái. + Các bảng biểu kết quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ: Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần). Sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) TK 156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mẫu bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá. Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK 156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. * Biểu 12: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu 13: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái. Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập. * Biểu 15: Sổ cái Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ. * Biểu 16: Báo cáo kết quản kinh doanh Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên Công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức đại lý, ký gửi (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ) TK 911 TK 511 TK 111, 112 Kết chuyển doanh thu. Hoa hồng đại lý được hưởng. Tổng tiền thanh toán. TK 331 Phải trả cho chủ hàng. Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng TK 003 - Nhập - Bán - Trả lại Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp. (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). TK 156 TK 132 TK 911 TK 511 TK111,112 Giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá Kết chuyển trả góp. vốn hàng trả góp. doanh thu. TK 3331 VAT phải nộp Số tiền trả lần tính trên giá bán đầu tại thời thu tiền ngay. điểm mua hàng TK 131 TK 711 Số tiền Tiền thu Lợi tức trả chậm. Còn của người phải mua các thu. kỳ sau. Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 156: Có TK 156: Làm cơ sở để thủ kho xuất kho và ghi thẻ chi tiết quầy nhận bán kho hàng hoá. Kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. Có TK 156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. - Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Nếu mậu dịch viên nộph thừa tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân. Có TK 338: Thuế VAT đầu ra. Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK 111: 240.000 Có TK 511A: 220.000 Có TK 3331: 22.000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: 200.000 Có TK 156: 200.000 2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng. Tuỳ từng Công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%. Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hoá đã nhận. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK 111: Thu tiền. Có TK 331.B: : Phải trả người giao đại lý. - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331.B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. Có TK 111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. - Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền hoa hồng được hưởng. Có TK 511.B: Tiền hoa hồng được hưởng. Đồng thời ghi: Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý. Ví dụ: ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%. Đến ngày 31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt. cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt. Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK 003: 20.500.000. Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: 10.452.000 Có TK 331 B: 10.452.000 Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toan ghi: Nợ TK 331 B: 10.452.000 Có TK 111: 10.452.000 Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: 313.560 Có TK B: 313.560 Đồng thời ghi: Có TK 003: 10.452.000 2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán: - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: Doanh thu thuần. Có TK 911: Doanh thu thuần. Với doanh thu thuần được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Có TK 641: Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau: 156 632 911 511 111 ,112, 131 531, 532 Trị giá vốn Doanh thu bán hàng hoá đã hàng Phản ánh trị tiêu thụ. giá hàng bán bị trả lại, giảm Kết chuyển giá hàng bán. giá vốn Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu thuần 641 để xác định kết quả. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý 2.4. Sổ kế toán: Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: + Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản. + Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. + Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái. + Các bảng biểu kết quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ: Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần). Sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) TK 156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mẫu bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá. Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK 156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. * Biểu 12: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu 13: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái. Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập. * Biểu 15: Sổ cái Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ. * Biểu 16: Báo cáo kết quản kinh doanh Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên Công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình. Tài liệu tham khảo 1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường Đại học Tài chính Kế toán 2. Kế toán doanh nghiệp Thương Mại Trường Đại học Thương Mại và Dịch vụ 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính 4. Thuế và kế toán Nhà xuất bản Tài chính 5. Các công cụ Tài chính trong nền kinh tế thị trường Viện khoa học Tài chính mục lục Chương I:Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở DNTM trong điều kiện hiện nay I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. DNTM trong nền kinh tế thị trường 1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường 1.2 Hoạtđộng của các DNTM trong nền kinh tế thị trường 2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong DNTM 2.1 Vai trò của tiêu thụ hàng hoá 2.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 2.2.2 Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoá 2.2.3 Giá cả hàng hoá 2.2.4 Các phương thức thanh toán II. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ 2. Nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá III. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các DNTM trong điều kiện hiện nay 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.1 Hệ thống tổ chức hạch toán ban đầu 2.2 Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất vào công việc hách toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.3 Tổ chức hợp lý sổ hạch toán nghiệp vụ 2.4 Hoàn thiện báo cáo kế toán 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá Chương II: Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ- Hà Nội I. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán của cửa hàng 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Đặc điểm kinh doanh của cửa hàng 3. Chức năng và nhiệm vụ của cửa hàng 3.1 Chức năng 3.2 Nhiệm vụ 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng 1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng 2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ 2.1 Hạch toán ban đầu 2.2 Tài khoản sử dụng 2.3 Phương thức hạch toán 2.4 Sổ kế toán Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ- Hà Nội I. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ hồ -Hà Nội 1. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng Bách hoá 12Bờ hồ- Hà Nội 1.1 Về hoá đơn chứng từ 1.2 Về tài khoản sử dụng 1.3 về sổ kế toán 2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ Hồ Hà nội 2.1 về hoá đơn chứng từ 2.2 về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 2.3 về sổ sách phản ánh 2.4 về tổ chức cán kế toán và việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá 1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ 2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 3. Hoàn thiện sổ kế toán 4. Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng 5. Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất Trang 1 1 1 1 3 4 4 6 7 11 12 15 18 18 19 21 21 22 23 24 29 31 32 33 33 33 34 35 35 35 36 36 38 41 41 43 43 53 53 62 65 65 66 67 67 67 67 68 68 69 69 70 70 71 76 78 78 79 80 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1382.doc
Tài liệu liên quan