Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình

Lời nói đầu Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới phát triển theo con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Một trong những vấn đề bức xúc được đặt ra là những thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế cùng với những thay đổi đó là thay đổi các quy định về công tác hạch toán kế toán nhằm tạo ra sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam với kế toán các nước trong khu vực. Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp rất quan trọng v

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì nó cung cấp thông tin cần thiết nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý nhằm điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà trường em đã được thầy cô truyền đạt những kiến thức bổ ích và được cập nhập những thay đổi mới nhất về công tác hach toán kế toán tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các sinh viên chỉ được học tập trên lý thuyết thì chưa đủ vì trong cơ chế nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng nên các thức hạch toán tại các doanh nghiệp cũng rất phong phú, vì vậy việc đi thực tập là rất cần thiết đối với các sinh viên, nó sẽ củng cố thêm các kiến thức thực tế phát sinh trong khi làm việc và giúp cho sinh viên nắm chắc và phát huy kết hợp giữa lý thuyết và thực tế một cách tốt nhất. Với tinh thần đó, em đã chọn Công ty CP giống cây trồng Thái Bình để thực tập, nhằm nghiên cứu và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán mà em đã được truyền đạt, từ đó tìm ra những biện pháp tốt nhất để phục vụ cho công tác hạch toán trong công ty được hiệu quả hơn. Trong thời gian thực tập ở Công ty, được sự giúp đỡ của Ban Tổng Giám đốc, Phòng kế toán trong Công ty và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đào Thị Đàn em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty CP giống cây trồng Thái Bình ”. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế,cho nên còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô và các cô chú ,anh chị trong công ty CP Giống cây trồng Thái Bình để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn. Nội dung đề tài bao gồm: Phần I: Giới thiệu tổng quan chung về Công ty Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tại Công ty CP giống cây trồng Thái Bình. Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Thái Bình, ngày 05 tháng 12năm 2007 Người thực hiện Sinh viên Phan Ngọc Lâm Phần I: Giới thiệu tổng quan chung về Công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty CP giống cây trồng Thái Bình được thành lập ngày 10/01 – 1972 trên cơ sở sáp nhập Trại giống Đông Cơ, Đông Cường, Hưng Hà của uỷ ban nông nghiệp và phòng giống của Công ty vật tư nông nghiệp với tên gọi là “Công ty giống lúa Thái Bình” đến năm 1979 được đổi tên thành “ Công ty giống cây trồng Thái Bình ”. - Từ khi thành lập đến năm 1975 là thời kỳ ổn định tổ chức. - Từ 1976 – 1979 xây dựng hệ thống giống cấp 2 ( bao gồm: 7 trạm giống nằm ở 7 huyện trực thuộc Công ty ). 1981 các trạm giống được bàn giao về cho huyện quản lý. - Năm 1985: Sáp nhập trại thực nghiệm của trường trung học nông nghiệp vào Công ty, thành trại giống cây trồng Quỳnh Hưng thuộc huyện Quỳnh Phụ. - Năm 1986: Sáp nhập xí nghiệp “ Vạn lợn Quỳnh Hưng “ vào trại giống cây trồng Quỳnh Hưng. - Năm 1991 Sáp nhập trại giống bèo Thái Phương vào trai Hưng Hà, trại giống bèo Đông La vào trại Đông Cường. - Năm 1997 UBND Tỉnh Thái Bình ra quyết định đổi Công ty thành doanh nghiệp hoạt động công ích. - Từ năm 1998 – 2001 Thực hiện hiệp định giữa 2 chính phủ Việt Nam và Đan Mạch hỗ trợ dự án “ Phát triển hệ thống cung cấp hạt giống chất lượng cao tại Thái Bình “ với tổng giá trị dự án là 4,5 triệu USD, bao gồm Nhà máy chế biến với công suất 5.000 tấn/năm thiết bị kiểm nghiệm chất lượng, phương tiện vận chuyển và thiết bị văn phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Tháng 9 năm 2004 UBND Tỉnh Thái Bình quyết định chuyển Công ty giống cây trồng Thái Bình thành Công ty CP giống cây trồng Thái Bình 2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp, vẽ sơ đồ, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Tổng giám đốc. Theo quy đinh trong điều lệ của TSC, TGĐ là người quyết định và điều hành cao nhất các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đồng thời là chủ tài khoản, chủ các hợp đồng kinh tế, kỹ thuật. TGĐ chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT về điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết TGĐ có thể uỷ quyền cho người khác bằng văn bản. Tổng giám đốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Giao kế hoạch cho cấp dưới, ký kết TULĐTT, ký các hợp đồng kinh tế, kỹ thuật, lao đông, ký quyết toán, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, công bố định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá tiền lương, cơ chế khoán sản phẩm, khoán mua, bán, ký các quyết định khen thưởng, nâng lương theo phân cấp của HĐQT. + Công nhận chất lượng, nâng cấp, hạ cấp giống. + Đình chỉ lưu thông, tăng, hạ giá hàng hoá trong kinh doanh. Quyết định phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn theo phân cấp của HĐQT. Quyết định cơ cấu sản xuất, phê duyệt kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và mua sắm tài cố định cho các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quyền hạn điều lệ quy định. + Quyết định kiểm kê thanh tra định kỳ, đột xuất. + Ký báo cáo, công văn và các văn bản khác gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên và cơ quan ngoài công ty. + Trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước. + Quyết định thành lập và giải thể các bộ phận giúp việc trực thuộc. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động CBCNV theo phân cấp của HĐQT. 2.2. Phó Tổng giám đốc + Phó tổng giám đốc giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của TGĐ. + Các quyết định của phó TGĐ đối với phần việc được TGĐ phân công và uỷ quyền được coi như quyết định của TGĐ. + Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. + Phó TGĐ được TGĐ uỷ quyền ký các văn bản: hợp đồng, thanh lý hợp đồng bán hàng, vận chuyển hàng hoá, giấy giới thiệu cử CB đi công tác, khám bệnh khi TGĐ đi vắng. 2.3. Kế toán trưởng: Kê toán trưởng do TGĐ bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp TGĐ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản lý tài sản của TSC, có các nhiệm vụ và quyền hạn theo nhiệm vụ quy định của pháp luật và trực tiếp theo dõi các phần việc sau. + Phụ trách công tác tài chính, kế toán, tổ chức hạch toán kế toáncông ty, lập báo cáo tài chính để TGĐ báo cáo ĐHĐCĐ. + Kiểm tra tính hợp pháp, phê duyệt chứng từ kế toán. + Giám sát các hợp đồng kinh tế, thương mại, sản xuất, XDCB, dịch vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật. + Lập và tổng hợp báo cáo quyết toán của công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. + Phụ trách kế toán TSCĐ, thuế và các khoản thanh toán với nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. 2.4. Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện những công việc sau: + Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý của TSC trình TGĐ phê duyệt. + Phụ trách công tác đối ngoai cho TGĐ. + phụ trách công tác kế hoạch, chủ kỳ xây dựng kế hoạch, các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động. + Tổng hợp theo dõi thực hiện kế hoạch, các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động và các cơ chế quản lý của công ty. 2.5. Trưởng phòng KD. + Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng. + Xây dựng phương án kinh doanh, chính sách giá và cơ chế cạnh tranh + Cùng phòng ttổng hợp xây dựng kế hoạch sản phẩm, kế hoạch vật tư phục vụ bán hàng công ty + Trực tiếp theo dõi các tổ kinh doanh của 4 XN + Một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của TGĐ 2.6. Trưởng phòng nghiên cứu phát triển Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện những công việc sau. + Xây dựng và chủ trì các dự án theo yêu cầu của TGĐ, giám sát, kiểm tra và xác nhận các đề tài khoa học mà TSC chủ trì. + Xây dựng kế hoạch giống gốc và thảo quyết định công nhận giống gốc trình TGĐ ký. + Tổng hợp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật... trình hội đồng thi đua TSC. + Viết báo cáo chung của phòng và các báo cáo gửi lãnh đạo công ty. + Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho CB kỹ thuật do phòng phụ trách của toàn công ty. 2.7. Trưởng phòng KCS Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện những công việc sau: + Lập chương trình đảm bảo hệ thống chất lượng ( HTCL ) của PTN được duy trì tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17025:2001. + Tổ chức đánh giá nội bộ về việc thực thi HTCL. + Duyệt, ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản, tài liệu bao gồm: Hướng dẫn công việc, biểu mẫu... + Định kỳ tổ chức việc hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lường và thử nghiệm + Xử lý những thiếu sót, yếu kém của PTN và giám sát các hoạt động khắc phục + Ký giấy chứng nhận ( phiếu kết quả thử nghiệm ) trước khi trả cho khách hàng + Báo cáo kết quả công việc và các vấn đề phát sinh của PTN cho lãnh đạo Công ty. + Trực tiếp quản lý hồ sơ của PTN, lập danh sách, phân loại hồ sơ hàng tuần thu thập, sắp xếp, lưu trữ, cập nhật và huỷ bỏ hồ sơ khi hết hạn lưu trữ. + Phụ trách kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản. + Trực tiếp thực hiện 1 số chỉ tiêu chất lượng. 2.8. Các cán bộ quản lý đơn vị trực thuộc. Giám đốc Nhà máy, xí nghiệp do TGĐ bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước TGĐ về mọi hoạt động của đơn vị mình, giám đốc NM, XN có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kế hoạch sản xuất kinh doanhvà tổ chức đời sống cho CBCNV theo kế hoạch công ty giao, chăm lo các hoạt động đoàn thể, lãnh đạo đơn vị thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý của công ty, chịu sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, sự kiểm soát của CBCN, đảm bảo quan hệ tốt với địa phương sở tại, triển khai các tiến bộ kỹ thuật, liên kết kinh tế, liên kết bảo vệ an ninh với địa phương. 2.9. Giám đốc NM. + Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước TGĐ về mọi hoạt động của NM. + Phụ trách các máy móc thiết bị chế biến bảo quản trong toàn công ty + Trực tiếp phụ trách: - Quản lý lưới điẹn hạ thế và máy móc, thiết bị khác tại Nhà máy trung tâm. - Quản lý kỹ thuật, điều hành hoạt động máy móc thiết bị - Mua sắm vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho chế biến bảo quản sản phẩm của Nhà máy. - Chỉ đạo việc nhập xuất hàng hoá đáp ứng yêu cầu kinh doanh theo kế hoạch công ty. - Theo dõi công tác kế toán, tổ chức cán bộ, chất lượng sản phẩm trong sản xuất và chế biến tại nhà máy. - Xây dựng cơ bản, đổi mới công tác quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản. 3.1. Hệ thống bộ máy kế toán của doanh nghiêp - Kế toán trưởng công ty trực tiếp quản lý về chuyên môn nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách hạch toán của từng nhân viên trong phòng kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán Thanh toán Kế toán Hàng hoá Kế toán tổng hợp 4.1. Các văn bản quản lý doanh nghiệp 4.1.1. Quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng - Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương sau: - Chấm điểm lương theo chức danh công việc mà công ty quy định - Lương khoán sản phẩm là lương trả theo khối lượng công việc / đơn giá tiền lương. 5.1. Các loại chứng từ doanh nghiệp sử dụng - Hoá đơn giá trị gia tăng - Hoá đơn xuất bán đại lý - Hoá đơn xuất bán nội bộ 6.1. Hình thức ghi sổ kế toán và sổ sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng - Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của kế toán phải cao. - Sổ nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp – cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. - Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và tất cả các năm, chi tiết theo từng tháng trong đó có cả số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan. - Bảng kê được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng.... - Bảng phân bổ sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ ( tiền lương, vật liệu, khấu hao ). Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Bảng kê Bảng phân bổ Nhật ký – chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Phần II Thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp I. Kế toán thu mua nhập xuất nguyên vật liệu 1. Khái niệm: Vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị đó sẽ được chuyển dịch hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. Phân loại vật liệu + Vật liệu chính: Là vật liệu chủ yếu cấu tạo lên thực thể của sản phẩm ( sản phẩm chính của Công ty là giống cây trồng + Vật liệu phụ: Là những vật liệu làm thay đổi màu sắc và tính chất của sản phẩm ( phân bón, bao bì..... ) + Nhiên liệu: là tất cả các vật liệu cung cấp năng lượng 3. Phân loại công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ là những tư liệu sản xuất không đồng thời đạt tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để coi là TSCĐ. Công cụ được phân thành 2 loại: - Công cụ lao động - Công cụ bảo hộ. 4. Phương pháp tính giá: - Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc ). Điều đó có nghĩa là giá trị ghi sổ của vật liệu là giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu trong từng trường hợp cụ thể có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn vật liệu. * Vật liệu, công cụ dụng cụ nhâp, xuất kho theo giá thực tế vật liệu. Công cụ, dụng cụ = nhập kho Giá thực tế ghi trên + hoá đơn Chi phí vận chuyển, chi phí khác....... * Vật liệu, công cụ xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền. Vật liệu, Công cụ, = dụng cụ xuất kho Số lượng vật liệu, công x cụ dụng cụ xuất kho Đơn giá bình quân xuất kho Đơn giá bình quân = xuất kho Giá tồn kho ĐK + Giá nhập kho trong kỳ Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ 5. Hạch toán chi tiết vật liệu. Để đáp ứng yêu cầu quản lý cung cấp sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ đạt hiệu quả cao, hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện ở kho và phòng kế toán Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế. Tại kho, mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ được quy định một mã số riêng như trong danh mục tài sản gọi là danh điểm vật liệu. Mỗi danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên 1 thẻ kho. Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho ghi chép tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho. Việc kiểm tra, đối chiếu của kế toán với thủ kho được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp lập thẻ song song Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu Phiếu nhập kho Thẻ kho Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ bằng thức đo hiện vật theo số tập hợp cuối ngày, thủ kho phải tính toán đối chiếu số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế với sổ sách định kỳ, thủ kho chuyển thẻ kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hoá đơn VAT Thẻ kho Bảng kê nhập, xuất * Tài khoản sử dụng là TK 152 Nguyên vật liệu + Kết cấu của tài khoản: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tăng nguyên, vật liệu trong kỳ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm nguyên, vật liệu trong kỳ Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho. + TK 153 Công cụ dụng cụ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tăng công cụ dụng cụ trong kỳ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm công cụ dụng cụ trong kỳ Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho. + TK 153 có các tiểu khoản sau: - TK 1531. Công cụ dụng cụ - TK 1532. Bao bì luân chuyển - TK 1533. Đồ dùng cho thuê * Phương pháp hạch toán: - Công ty CP giống cây trồng Thái Bình hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên + Hạch toán tăng nguyên vật liệu: - Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Giá thực tế vật liệu bao gồm chi phí v. chuyển Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT ( nếu có ) Có TK 111, 112, 331, 141 Tổng trị giá nguyên vật liệu. + Hạch toán giảm nguyên vật liệu: -Xuất trực tiếp cho sản xuất ghi: Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng) -Xuất dùng chung cho phân xưởng ghi: Nợ TK 627 -Xuất phục vụ cho bán hàng ghi: Nợ TK 641 -Xuất dùng cho quản lý ghi: Nợ TK 642 -Giá thực tế của vật liệu xuất dùng: Có TK 152 . 5.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu. Để đáp ứng nhu cầu đóng hàng hoá của Công ty được nhanh chóng và kịp thời đáp ứng được kế hoạch bán hàng được sự đồng ý của Hội nghị cổ đông Công ty ngày 02 tháng 3 năm 2005 đã tiến hành mua 1 lựơng bao bì như sau . Căn cứ vào hợp đồng với Công ty bao bì Hải phòng Cuối tháng 3 kế toán nhận được chứng từ gồm: Một hoá đơn giá trị gia tăng bên bán sê ri HĐ/2005B số 007635 ngày 02/3/2005. - Hoá đơn nhập bao bì: 2.000 cái. Số lượng 2.000 kg x 4.500 đ/kg = 9.000.000 đ thuế VAT 10 % và chi phí vận chuyển 200.000 ) thanh toán bằng tiền mặt. + Nhập nguyên, vật liệu mua ngoài ( Hạch toán tăng NVL - Kế toán ghi: Nợ TK 152 : 9.200.000 đ Nợ TK 133: 900.000 đ Có TK 111: 10.100.000 đ hoá đơn Giá trị gia tăng Ngày 02/3/2006 (Liên 2: Giao cho khách hàng) Mẫu số 01/ GTKT-3LL Sê ri: HĐ/2003B Số: 007632 Họ tên người bán: Cty bao bì hải phòng. Địa chỉ: Thành phố HP Mã số thuế: 1000.743562 Họ và tên: Phạm Xuân Sơn. Địa chỉ: Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Mã số thuế: 1000215462 Hình thức thanh toán: Tiền mặt. (ĐVT: Đồng) TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bao bì cái 2.000 4.500 9.000.000 Cộng tiền hàng: 9.000.000 Thuế suất: 10%: Tiền thuế: 900.000 Cộng tổng tiền thanh toán: 9.900.000 Số tiền bằng chữ: (Chín triệu chín trăm ngàn đồng chẵn). Người mua (Ký, ghi tên) Người bán (Ký, ghi tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Công ty cp giống cây trồng Thái bình Biên bản kiểm nghiệm vật tư Thời gian kiểm nghiệm 8 giờ ngày 2 tháng 3 năm 2006. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng số: 007632 Biên bản kiểm nghiệm gồm: Ông: Nguyễn Văn Thanh - Đại diện cung tiêu Ông: Phạm Xuân Trung - Đại diện kỹ thuật Bà: Đoàn Thị Ngót - Thủ kho stt Tên vật tư Mã số đvt Đơn giá Theo kiểm nghiệm chênh lệch Phẩm chất SL TT SL TT SL TT T Đ KĐ A B C D 1 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Bao bì 1 cái 4.500 5.000 9.900.000 X Thủ trưởng đơn vị cung tiêu kỹ thuật thủ kho Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Phiếu nhập kho Ngày 2 tháng 3 năm 2006 Số: 01 Đơn vị bán: Công ty giống cây trồng huế Địa chỉ: Thành phế huế Hoá đơn bán hàng số: 007632 ngày 2 tháng 3 năm 2005 Biên bản kiểm nghiệm số 1 ngày 2 tháng 3 năm 2005 Nhập vào kho: nguyên vật liệu Mã vật tư Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bao bì cái 5.000 4.500 9.000.000 Cộng tiền hàng: 9.000.000 Thuế VAT 10%: 900.000 Tổng cộng tiền: 9.900.000 Băng chữ: ( Chín triệu chín trăm ngàn đồng ) Ngày 02 tháng 3 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị thủ kho người nhập Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Thẻ kho Lập thẻ kho ngày 2 tháng 3 năm 2006 số thẻ kho số: 01 Danh điểm vật tư: số 1 Đơn vị tính: Cái STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 01 Mua bao bì 5.000 Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Thẻ kho Lập thẻ kho ngày 2 tháng 3 năm 2006 số thẻ kho số: 01 Danh điểm vật tư: số 1 Đơn vị tính: Cái STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 01 xuất bao bì 5.000 + Xuất nguyên, vật liệu phục vụ cho sản xuất ( Hạch toán giảm NVL ) - Xuất vật liệu phục vụ cho bán hàng - Nợ TK: 641: 11.000.000 - Có TK: 152: 11.000.000 Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 3 năm 2006 Số: 02 - Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị nguyệt - Lý do xuất kho: phục vụ cho đóng gói sản phẩm hàng hoá - Xuất tại kho: Nhà máy chế biến hạt giống Thái Bình Mã vật tư Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bao bì cái 5.000 5.500 11.000.000 Cộng tiền hàng: 11.000.000 Băng chữ: ( Mười một triệu đồng ) Ngày 10 tháng 3 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Người nhận hàng Công ty CP giống cây trồng Thái Bình Báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn Kho: Nguyên vật liệu Từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 30 tháng 3 năm 2006. NT Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 2/3 Bao bì cái 2.000 9.900 2.000 9.900 Thủ kho kế toán Thủ trưởng đon vị II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.Khái niệm tiền lương: Tiền lương trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là hết sức quan trong và phức tạp nó chịu ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý lao động trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương ( tiền công ) chính là phần thù lao lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao đông. 2. Cơ cấu lao động trong công ty. a. Cơ cấu lao động gồm: - Bộ phận quản lý - Bộ phận sản xuất kinh doanh - Bộ phận CN lao động trực tiếp sản xuất Cơ cấu lao động tính đến ngày 31/12-2006. Đơn vị tính ( người ) STT Phân loại CBCNV Tổng số CB Đại học Cao đẳng trung cấp CN bậc 5 trở lên CN bậc 4 trở lên Lao động phổ thông Tổng số CBCNV 200 40 6 25 100 29 1 Lãnh đạo Công ty 2 2 0 2 Lãnh đạo các phòng ban, X. nghiệp 17 17 0 3 Cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ 21 15 6 4 Công nhân trực tiếp sản xuất 160 - CB đại học: 20 % - CB cao đẳng, trung cấp: 3 % - CN bậc 5: 12,5 % - CN bbậc 1 đến bậc 4: 50 % - Lao động phổ thông 14,5 %. b, Về định mức lao động: Với tình hình đặc điểm của công ty hiện nay để thúc đẩy năng suất lao động, Công ty đã xác định: Định mức lao động là một khâu then chốt và quan trong không kém các yếu tố chi phí. Công ty đã bố trí người làm công tác định mức có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong việc xây dựng định mức lao động, tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí tiền lương một các hợp lý. 2. Các hình thức thực hiện chế độ tiền lương. Đối với lao động làm công tác quản lý, nhân viên văn phòng công ty thực hiện trả lương theo hướng dẫn 4320/ LĐTB – XH của bộ lao động thương binh xã hội. Tiền lương được trả theo thời gian làm việc gắn với kết quả công việc được đánh giá hàng tháng của hội đồng lương công ty theo chức danh lao động. * Cơ sở để tính lương theo thời gian. - Bảng chấm công - Bảng xếp loại kết quả hoàn thành công việc ( có 3 loại A, B, C ) + Loại A = 100 %, loại B = 95 %, loại C = 85 % - Các chứng từ liên quan khác như phiếu nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ việc riêng Mức lương được tính như sau: Lương tháng = Lương ngày x số ngày công thực tế + phụ cấp nếu có. VD: Tính lương tháng 4 năm 2006 cho ông Nguyễn Văn Thanh có hệ số lương là 4,51 phụ cấp chức vụ 0,4 số ngày làm việc 26 xếp loại tháng 4 ông Thanh đạt loại A. Vậy tiền lương của ông Thanh như sau: ( 4,51 + 0,4 ) x 350.000 Lương tháng = x 26 = 1.718.500 đ 26 Bảng thanh toán lương của công ty cho người lao động hưởng lương theo thời gian như sau. * Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo khối lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm, căn cứ vào bảng lương để tính lương cho công nhân. Bảng thang lương của công ty CP giống cây trồng Thái Bình. Bậc thợ Nhóm công việc Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 1 1,55 1,58 1,67 2 1,62 1,78 1,90 3 2,00 2,22 2,50 4 2,60 2,65 2,78 5 3,00 3,25 3,4 6 3,80 4,00 4,2 Phương pháp tính đơn giá tiền lương = Hệ số lương x mức lương cơ bản 26 - Lương của 1 ca = thời gian lao động x đơn giá tiền lương Thời gian lao động = Tổng số sản phẩm hoàn thành Định mức lao động Công ty CP giống cây trồng Thái Bình thanh toán lương tháng 4 năm 2006 cho CN Nguyễn Thị Thắm làm việc tại phân xưởng đóng gói như sau: + Tay nghề bậc thợ Nguyễn Thị Thắm bậc 3/6 hệ số lương 2,22. + Sản phẩm của công nhân Nguyễn Thị Thắm hoàn thành trong tháng 4 là: Sản phẩm loại A. 52000 hệ số 2,65 Sản phẩm loại A. 58000 hệ số 2,22 + Định mức SP A = 2.000, SP B = 2.000 Đơn giá sản phẩm loại A = 2,65 x 350.000 = 35673 26 Đơn giá sản phẩm loại B = 2,22 x 350.000 = 29884,6 26 Thời gian lao động của sp A = 52000 = 26 ca 2.000 Thời gian lao động của SP B = 58000 = 29 ca 2000 Tổng tiền lương = ( 35673 x 26 ) + ( 29884,6 x 29 ) = 1794151,4 đồng Các khoản khấu trừ vào lương BHXH, BHYT = 2,22 x 350.000 x 6% = 46.200 đồng Vậy số tiến công nhân Nguyễn Thị Thắm được lĩnh trong tháng 4 – năm2006 là: 1.747.951 đ 3. Phương pháp theo dõi tiền lương - Công ty áp dụng trả lương đối với bộ phận hưởng lương thời gian theo phương thức bảng chấm công và xếp loai lương, bảng thanh toán tiền lương. - Đối với bộ phận hưởng lương khoán thì căn cứ vào phiếu thực hiện khối lượng công việc hoàn thành. 4. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. * Tài khoản sử dụng: TK 334 Phải trả công nhân viên Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào lương của CNV ( tạm ứng, thanh toán bồi thườngvật chất, thuế thu nhập...) các khoản trích theo lương. - Các khoản tiền lương, tiền công đã trả cho CNV Bên có: Tiền lương, tiền công các khoản phải trả cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CBCNV Dư nợ: Số trả thừa cho CNV ( nếu có ) * Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn - Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên có: - Trích KPCĐ, BHXH và BHYT theo quy định - các khoản phải nộp, phải trả Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp Dư nợ: số trả thừa ( nếu có ) TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản - 3381: Tài sản thừa chờ giải quyêt - 3382: KPCĐ - 3383: BHXH - 3384: KPCĐ - 3387: Doanh thu chưa thực hiện - 3388: Phải nộp khác * Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng chấm công do các bộ phận trong doanh nghiêp gửi về phòng lao động tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng tính và thanh toán tiền lương và các khoản các khoản trích theo lương cho người lao động. Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí cho từng phân xưởng, bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng. + Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 627: Chi phí tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 641: Chi phí tiền lương cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 642: Chi phí tiền lương CB quản lý Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV + Các khoản trích theo lương Nợ TK 622: Trích 19 % tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 627: Trích 19 % tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 641: Trích 19 % tiền lương cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 642: Trích 19 % tiền lương CB quản lý Nợ TK 334: Trích 6 %Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV Có TK 338: Tổng số tiền lương trích trước Có TK 3382: KPCĐ Trích 2 % từ tổng quỹ lương Có TK 3383: BHXH Trích 20 % từ tổng quỹ lương Có TK 3384: KPCĐ Trích 3 % từ tổng quỹ lương Ví dụ: căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán công ty hạch toán + Thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý: Nợ TK 642 : 34.173.600 Có TK 334: 34.173.600 + Trích tiền CPCĐ, BHXH, BHYT Nợ TK 642: 6.493.000 Nợ TK 334: 2.050.000 Có TK 338: 8.543.000 Có TK 3382: 683.000 Có TK 3383: 6.835.000 Có TK 3384: 1.025.000 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, tháng 3 năm 2006. ĐVT: 1.000 đ TT Ghi có Ghi nợ Tài khoản 334 Tài khoản 338 Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có 3382 3383 3384 Cộng Tổng cộng 1 TK 622 2 TK 627 3 TK 641 4 TK642 34.173 34.173 683.4 5.125.9 683.4 6.492.7 40.665.7 5 TK 334 Cộng 34.173 34.173 683.4 5.125.9 683.4 6.492.7 40.665.7 Công ty CP giống cây trồng Thái Bính Sổ cái TK 334 Tháng 3 năm 2006 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày Nợ Có Nợ Có 10 5/3 Thanh toán lương cho bộ ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6307.doc
Tài liệu liên quan