Lời mở đầu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự chuyển hướng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lí mới đã có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do đó để
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Him Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà các phương án kinh doanh để có chất lượng cao và giá thành hạ. Đi đôi với sự phát triển chung, kế toán luôn tồn tại và phát triển. Các Mác đã viết:” Đối tượng đã qua một lần lao động trước kia rồi... thì gọi là nguyên vật liệu “ hay “Nguyên vật liệu có thể hình thành thực thể chủ yếu của một sản phẩm hay chỉ gia nhập sản phẩm dưới hình thức vật liệu phụ “. Như vậy kế toán nguyên vật liệu là công cụ kinh tế không thể thiếu được để tiến hành bảo tồn tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp giúp nhà quản lí biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu,tiền vốn,đảm bảo tính năng động, sáng tạo,tự chủ trong kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả kinh doanh mang lại có bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lãi hay không...giúp người quản lí doanh nghiệp đánh giá, lựa chọn phương án kịp thời phục vụ cho việc điều hành xây dựng công ty.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho cung cấp vật liệu kịp thời và đồng bộ cho quá trình sản xuất. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ thấp gía thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và tránh được tình trạng cung cấp thiêú gây ngừng trệ sản xuất hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam “.
Với mong muốn được tìm hiểu thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Vận dụng lí luận hạch toán nguyên vật liệu đã học được ở trường và nhu cầu thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Him Lam để thấy được những tồn tại. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đinh thị Kim Liễu và các anh chị trong công ty.Em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam “.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần chính:
Chương I: Lí luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam.
Do thời gian thực tập và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em kính mong và chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Him Lam.
Hà Nội ngày 08 tháng 05 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn thị Kết
Phần I
Lí luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lí, hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh,tổ chức sản xuất và quản lí ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán (Tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công... )trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
II. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Khái niệm về nguyên vật liệu .
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố chủ yếu là lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã hội. Trong đó lao động là quá trình ở đó con người sử dụng tư liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước,tính chất hoá lí của đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao thoả mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng phong phú của thị trường. Như vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành sản xuất được. Theo Các Mác “ Đối tượng đã qua một lần lao động trước kia rồi … thì gọi là nguyên vật liệu “. Như vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên vật liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguyên vật liệu với đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người trong đối tượng lao động đó. Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu được gọi chung là nguyên vật liệu .
2. Đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Đặc điểm.
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố: Lao động,tư liệu lao động cùng đối tượng lao động. Chúng có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào “nguyên vật liệu là đối tượng lao động, kà một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới “.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao tất cả hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chuyển hết một lần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu động dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Nếu nó được cung cấp đảm bảo yêu cầu về số lượng, chủng loại, những đặc trưng kinh tế kĩ thuật... thì sẽ có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo tốt nguyên vật liệu cho sản xuất cũng là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác, chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác kế toán giá thành. Cho nên, để đảm bảo kế toán giá thành trung thực thì việc đầu tiên phải kế toán vật liệu hợp lí. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Việc tập trung kế toán chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản và giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành,tăng thu nhập và là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội. Như vậy nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng trong sản xuất mà còn quan trọng trong lĩnh vực quản lí tài chính doanh nghiệp, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ kịp thời. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.Quản lí nguyên vật liệu chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Yêu cầu của công tác quản lí nguyên vật liệu .
Trong điều kiện hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lí hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy công tác quản lí nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của mọi phương thức sản xuất
Việc tổ chức quản lí nguyên vật liệu cần phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
3.1. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và tiêu dùng.Đồng thời là ranh giới giữa bên mua và bên bán.Là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu mỗi bên. Thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lí kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại Từ đó giảm đáng kể thiệt hại cho nguyên vật liệu . Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải bảo đảm thực hiện tốt hai nhiệm vụ
Một là: Tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội dung điều khoản đã kí kết trong hợp đồng kinh tế, hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển và thời hạn vận chuyển.
Hai là: Vận chuyển nguyên vật liệu một cách nhanh chóng nhất để đưa tới địa điểm tiếp nhận kho của doanh nghiệp. Tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo cấp phát vật liệu đúng tiến độ cho sản xuất.
3.2. Tổ chức quản lí kho.
Kho nguyên vật liệu là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Do đó tổ chức quản lí kho có các nhiệm vụ sau đây:
Bảo toàn về số lượng, chất lượng và hạn chế ngăn ngừa mất mát nguyên vật liệu tới mức tối thiểu.
Luôn nắm chắc tình trạng nguyên vật liệu ở bất kì thời điểm nào để đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.
Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lí và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì công tác quản lí kho gồm:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu hợp lí khoa học, đảm bảo ngăn nắp, thuận tiện cho việc sản xuất. Do đó phải phân khu,phân loại kho, đánh số và kí hiệu của các vị trí nguyên vật liệu một cách hợp lí.
- Bảo quản nguyên vật liệu phải đúng quy phạm của nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng.
- Xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế về chế độ trách nhiệm trong kiểm tra nguyên vật liệu.
3.3. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống bộ phận sản xuất. Việc cấp phát kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động của máy móc thiết bị và tăng chất lượng sản phẩm. Việc cấp phát có thể tiến hành theo các hình thức sau đây:
-Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất .
-Cấp phát theo tiến độ kế hoạch:
Giúp cho bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch giảm bớt giấy tờ và đỡ thao tác tính toán.
3.4. Thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận quản lí và sử dụng nguyên vật liệu.Đó là sự đối chiếu giữa lượng nhận về với lượng mua theo nhu cầu cần xuất dùng. Nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyên vật liệu. Đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm .
4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Kế toán có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung. Là một công cụ phục vụ quản lí, có chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu tài chính và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp nâng cao hiệu quả thu được. Từ đó đưa ra các phương hướng sản xuất phù hợp.
Nhằm thực hiện được chức năng là công cụ quản lí kinh tế và giám đốc. Kế toán nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:
4.1. Tổ chức ghi chép, tổng hợp và phản ánh số liệu về thu mua vận chuyển, bảo quản và nhập xuất tồn vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn nhằm đảm bảo đủ vật liệu cho sản xuất.
4.2.áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu . Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán về vật liệu ( lập chứng từ, kuân chuyển chứng từ, mở sổ,thẻ kế toán chi tiết ). Nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4.3. Tổ chức chứng từ,tài khoản và sổ kế toán phải phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho. Ghi chép,phân loại tập hợp số liệu để tổng hợp kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.4. Giám sá, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.Phát hiện ngăn ngừa nhằm đề xuất những biện pháp xử lí vật liệu thừa, thiếu,ứ đọng và kém phẩm chất.
4.5. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.Phân tích tình hình thu mua,bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
5. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Để thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu thì đòi hỏi quá trình hạch toán kế toán bao gồm những nội dung sau đây:
- Phân loaị và lập danh điểm vật tư .
-Xây dựng các nội dung, quy chế trong bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tiêu dùng, dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí trong quá trình sử dụng, vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán kế toán ban đầu bằng việc vận dụng và luân chuyển các chứng từ một cách hợp lí.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật tư cũng như báo cáo về tình hình nhập xuất tồn vật tư.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và những thông tin kinh tế có liên quan
III. Phân loại nguyên vật liệu.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Để quản lí và tổ chức hạch toán kế toán chi tiết với từng loại vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại đúng theo các tiêu thức phù hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành từng loại, nhóm khác nhau căn cứ vào các tiêu chuẩn nhất định.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu được chia thành 5 loại:
1.1. Nguyên vật liệu chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm xây lắp như sắt, thép, xi măng... Trong xây dựng cơ bản. Có những doanh nghiệp nguyên vật liệu còn bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất. Thí dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
1.2. Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm. Nó cũng được sử dụng làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản và phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân (ví dụ: dầu, keo,thuốc chống gỉ...).
1.3. Nhiên liệu:
Những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than...
1.4. Phụ tùng thay thế:
Là chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa,thay thế cho máy móc,thiết bị và phương tiện vận tải.
1.5. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
1.6.Phế liệu:
Các loại vật liệu thu được từ trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt...).
1.7. Vật liệu khác:
Bao gồm các vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được vai trò, công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất.Đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1và cấp 2 phù hợp. Ngoài ra còn thuận lợi cho việc đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
2.1. Nguyên vật liệu mua ngoài:
Là những nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
2.2. Nguyên vật liệu tự sản xuất:
Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
2.3. Nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
nhận cấp phát, góp vốn liên doanh.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được nguồn nhập và tính giá đúng của nguyên vật liệu .
3. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào quyền sở hữu:
Theo tiêu thức này nguyên vật liệu được chia thành:
3.1. Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3.2. Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
IV. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ, thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và đảm bảo những yêu cầu thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn Giá trị của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán ( đã trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng ) cộng với các loại thuế không được hoàn lại ( nếu có ) và các khoản chi phí thu mua thực tế ( chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho...)
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Giá thực tế = Giá thanh toán (không có thuế VAT )+ chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) - khoản giảm giá hàng mua (không thuế VAT )
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực tế =tổng giá thanh toán (có thuế VAT ) + chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có )- khoản giảm giá hàng mua (có thuế VAT )
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng gia công chế biến cộng với chi phí gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế là giá trị vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công, chế biến cộng với các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ ).
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với chi phí tiếp nhận (nếu có ).
-Phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lí và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán ( nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng ):
-Phương pháp FIFO ( Nhập trước, xuất trước ).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số liệu nào nhập trước thì xuất trước xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước. Do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm.
-Phương pháp LIFO ( Nhập sau, xuất trước ).
Phương pháp này giả định những vật liệu sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
-Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kì dự trữ,bình quân cuối kì trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế vật liệu xuất dùng=Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao.Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công việc quyết toán.
-Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước.
Giá đơn vị bình quân cuối kì trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trước )
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trước )
Phương pháp này cũng có ưu điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kì. Tuy nhiên không chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kì này.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhưng hạn chế của phương pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này có tên gọi phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì tính theo giá hạch toán (một loại giá ổn định trong kì ). Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng
X
Hệ số giá của vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại,từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên vật liệu ( (chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí ).
Hệ số giá vật liệu
=
Giá thực tế tồn đầu kì và nhập trong kì
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Tùy thuộc vào đặc điểm,yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp mà phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho hay hệ số giá (trường hợp sử dụng giá hạch toán )có thể tính riêng cho từng thứ,từng nhóm hoặc cả loại vật liệu. Việc doanh nghiệp đánh giá vật tư theo giá hạch toán sẽ làm cơ sở vào bảng kê tính giá thực tế vật liệu.
2. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng của kế toán. Các loại tài sản cần phải được tổ chức hạch toán kế toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải theo từng loại, nhóm,thứ....Phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm mục đích quản lí tài sản.
2.1. Tổ chức chứng từ.
Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp và kết quả của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
a. Các chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CT/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ hạch toán kế toán nguyên vật liệu gồm:
Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
Hợp đồng mua hàng.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Hoá đơn GTGT.
Giấy đề nghị thanh toán.
Phiếu chi.
Biên bản bàn giao chứng từ …
Mọi chứng từ hạch toán kế toán về vật liệu phải được tổ chức vận chuyển theo trình tự,thời gian hợp lí và do kế toán trưởng quy định. Nhằm phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng của từng loại nguyên vật liệu theo kho và người phụ trách. Tuỳ theo quy mô,yêu cầu quản lí và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng một trong ba phương pháp sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song.
Yêu cầu phải mở chi tiết đồng thời tại kho và tại phòng kế toán.
- Tại kho:Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu,thẻ kho được mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lượng thực nhập xuất. Cuối mỗi ngày, tính ra số lượng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn trùng khớp đúng. Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất và tồn kho cuối kì theo từng danh điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho.Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi tất cả về mặt giá trị.Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá và số tiền . Căn cứ vào chứng từ kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất nhập vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật tư để đối chiếu với sổ tổng hợp và thẻ kho.
Biểu 01: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ngoài ra, để quản lí chặt chẽ thẻ kho, kế toán nguyên vật liệu còn mở sổ đăng kí thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ biên bản giao nhận chứng từ.
- Ưu điểm:
Phương pháp này ghi chép đơn giản, rõ ràng và dễ kiểm tra đối chiếu với số liệu để phát hiện kịp thời các sai sót. Ghi chép chặt chẽ về mặt số lượng và giá trị
- Những hạn chế:
Việc ghi sổ còn trùng lặp giữa kế toán và thủ kho về mặt chỉ tiêu số lượng.Đối với những doanh nghiệp có chủng loại vật liệu nhiều và nhập xuất diễn ra thường xuyên thì phương pháp này không đáp ứng được tính kịp thời trong việc kiểm tra đối chiếu thường xuyên.
- Phạm vi áp dụng: Được áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật tư có khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít và không thường xuyên.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Để hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu,thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng của từng danh điểm vật tư như trường hợp hạch toán kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển chứng từ để hạch toán số lượng và giá trị của từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu. Mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,đối chiếu giá trị với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm:
Khối lượng ghi chép kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
- Hạn chế:
Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Công việc dồn vào cuối tháng nên việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán không kịp thời làm hạn chế công tác quản lí và tính giá thành .
- Phạm vi áp dụng:
áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu và không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng ngày.
Biểu 02: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phương pháp sổ số dư .
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu giống như hai phương pháp trên.Định kì, sau khi ghi thẻ kho,thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng loại vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và phải nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu . Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư.Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kì, kế toán phải xuống k._.ho để hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán ). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của nhóm vật tư ( Nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ kế nhập –xuất – tồn.Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư.Số dư này được dùng để đối chiếu với từng cột số tiền trên sổ số dư ( số liệu trên sổ số dư do kế toán tính bằng cách lấy số lượng tồn nhân với giá hạch toán ).
Biểu 03: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp, giảm được côngviệc ghi sổ kế toán do chỉ phản ánh chỉ tiêu giá trị. Công việc dàn đều trong tháng đã tạo điều kiện cung cấp kịp thời số liệu cho công tác quản lí kiểm tra, đối chiếu dễ dàng và chính xác.
- Hạn chế: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không cho phép nhận biết được số liệu hiện có của từng loại vật liệu. Mặt khác, khi kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng kê nhập xuất tồn kho: Nếu tồn kho khôngđúng thì việc kiểm tra để phát hiện nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Phạm vi áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp nhập, xuất thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập và xuất tồn nguyên vật liệu. Phương pháp này đã xâydựng được hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
V. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
a. Khái niệm.
Phương pháp kê khai thường xuyên( Perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, kiên tục trên các tài khoản và từng loại hàng tồn kho.
b. Tài khoản sử dụng .
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu, kế toán cần sử dụng những loại tài khoản sau:
- Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu “
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có,tình hình tăng giảm của các vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm ... Tuỳ theo yêu cầu quản lí và phương pháp tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kì ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp ....).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thực tế của nguyên vật liệu trong kì ( xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...).
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường “.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho ( kể cả số đang gửi tại kho của người bán ).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kì trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận khác sử dụng hay giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kì ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 133, TK 331, TK 112, TK 111...
Căn cứ vào giâý báo nhận hàng nếu thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng ... Ban kiểm nhận vật liệu thu mua căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm nhận vật tư “. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “ Phiếu nhập kho “ vật tư trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu và sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và người giao hàng biết.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán VAT vật liệu ở doanh nghiệp thường bao gồm: Hoá đơn bán hàng( nếu tính VAT theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển nội bộ .....
1.2. Hạch toán kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu .
a. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu.
* Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng,biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) :Thuế VAT được khấu trừ.
Cớ TK liên quan (331,111,112): Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua( do phẩm chất hàng kém, sai quy cách...) hoặc hàng mua nay trả lại cho chủ hàng ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388) : Số được người bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu : Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại hay hàng mua trả lại theo giá chưa thuế .
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào tương ứng với số giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng hay hàng mua trả lại.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388) : Số tiền được người bán chấp nhận.
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng
- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn.
+Nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu (kể cả số thừa ).
Khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Trị giá hàng mua ( theo giá chưa thuế ).
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa( theo giá chưa thuế ).
+ Căn cứ vào quyết định xử lí, ghi:Nếu trả lại cho người bán.
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa đã xử lí .
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trả lại số thừa.
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa ( theo giá chưa thuế ).
Nợ TK 133( 1331): Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập .
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa.
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu nhập kho, ghi nhận như trường hợp trên. Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi Nợ TK 002.
Khi xử lí số thừa: Ghi Có TK 002.
Đồng thời, căn cứ vào cách xử lí cụ thể kế toán như sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá hàng thừa ( theo giá chưa thuế ).
Nợ TK 133( 1331) : Thuế VAT của số hàng thừa .
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá số thừa ( theo giá chưa thuế ).
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận. Số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận và thông báo cho bên bán biết kế toán ghi sổ như sau:
+ Khi nhập kho, kế toán phản ánh ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Theo giá chưa thuế của số thực nhập.
Nợ TK 138 (1381) : Trị giá số thiếu (không thuế VAT ).
Nợ TK 133(1331) : ThuếVAT theo hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
+ Khi xử lí.
Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Người bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền hàng phải trả người bán.
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu.
Có TK 133(1331) : Thuế VAT của hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1388),334 : Cá nhân phải bồi thường.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân.
Nợ TK 632 : Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Ngoài cách ghi trên, trị giá hàng thiếu ghi nhận ở tài khoản1381 còn có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán. Do vậy thuế VAT đầu vào ghi nhận ở TK 1331 chỉ là số thuế VAT đầu vào được khấu trừ tương ứng với số hàng thực nhập.
Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách và không đảm bảo như hợp đồng. Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán.
Khi xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc được giảm giá ghi:
Nợ TK 331,111,112... : Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Giá mua chưa có thuế VAT.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT tương ứng.
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn“. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ):
Có TK 331 :
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (Nếu giá tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thường(Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính ).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
- Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
+Kế toán lưu hoá đơn vào tập hoáđơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang đi đường “. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi
Nợ TK 151 : Giá mua theo hoá đơn.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112): Tổng giá thanh toán.
+Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621,627,641,642 : Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Có TK 151 : Hàng đi đường kì trước đã về.
- Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154 : Ghi giảm chi phí.
- Các trường hợp tăng vật liệu khác:
Ngoài nguồn mua ngoài và tự chế biến nhập kho của doanh nghiệp. Vật liệu còn tăng do nhiều trường hợp như nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa... Mọi trường hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều được ghi nợ tài khoản 152 theo giá thực tế Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, vốn góp.
Có TK 711 : Nhận viện trợ, biếu tặng.
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 336 :Vay lẫn nhau trong đơn vị nội bộ.
Có TK 632 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 (3381) : Thừa ngoài định mức, chờ xử lí.
Có TK 621,627,641,642... : Dùng không hết, thu hồi phế liệu.
* Đặc điểm hạch toán kế toán nguyên vật liệu tăng trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp( đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc ). Do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu
- Khi mua ngoài, kế toán ghi vào TK 152 theo giá tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu mua.
Có TK liên quan (331,111,112....) : Tổng giá thanh toán.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ):
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính .
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các trường hợp khác cũng hạch toán kế toán tương tự.
b. Hạch toán kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.Phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường hợp giảm vật liệu đều ghi giá thực tế ở bên có của TK 152.
- Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục đích xuất dùng ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tượng ): Xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (6272-chi tiết đối tượng ): Xuất dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 641(6412) : Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6422) : Xuất cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
- Xuất góp vốn liên doanh.
Căn cứ vào giá gốc ( giá thực tế ) của vật liệu xuất dùng góp vốn và giá trị vốn góp được liên doanh chấp nhận.Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản “.
(Nếu giá vốn lớn hơn giá tạm tính thì ghi nợ, giá vốn nhỏ hơn giá tạm tính thì ghi có TK 412 phần chênh lệch ).
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ (hoặc có ) TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế.
- Giảm do cho vay tạm thời.
Nợ TK 138 (1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm.
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu cho vay.
2. Hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
a. Khái niệm.
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên và liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê định kì để xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kì theo công thức:
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kì
=
Giá trị vật liệu tồn kho đầu kì
+
Giá trị vật liệu tăng trong kì
-
Giá trị vật liệu tồn cuối kì
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép. Nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại mặt hàng vật tư khác nhau, giá trị thấp và thường xuyên xuất dùng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 611 “Mua hàng “ ( Tiểu khoản 6111 – Mua nguyên vật liệu ):
Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế ( theo giá mua và chi phí thu mua ).
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu, tồn kho đầu kì và tăng thêm trong kì.
Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán thiếu hụt trong kì và tồn kho cuối kì.
Tài khoản 6111 cuối kì không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư, hàng hoá.
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu “:
Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết từng loại.
Bên nợ: Giáthực tế vật liệu tồn kho cuối kì.
Bên có:Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kì .
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường “:
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị ) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng và từng người bán.
Bên nợ: Giá thực tế hàng đi đường cuối kì .
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kì.
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường .
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133,331,111,112. Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Xem phụ lục
Biểu 04 :Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế VATtheo phương pháp khấu trừ ).
Biểu 05 :Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )
2.2. Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu.
Quá trình kế toán vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
a. Đầu kì kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại vật liệu.
Nợ TK 611( 6111-chi tiết từng loại ):
Có TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho.
Có TK 151 : Hàng đang đi đường ( vật liệu đi đường ).
b. Trong kì kinh doanh, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ).
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ) : Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,331...) : Tổng giá thanh toán.
- Các nghiệp vụ làm tăng vật liệu trong kì.
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Giá trị vật liệu tăng.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, góp vốn.
Có TK 711 : Nhận viện trợ, tặng thưởng.
Có TK 311,336,338 : Tăng do đi vay.
Có TK 128 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222 : Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
Có TK 631, 711 : Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất...
- Số chiết khấu thương mại giảm giá vật liệu thu mua và vật liệu đã mua trả lại trong kì:
Nợ TK 331,111,112... : Tổng giá thanh toán.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào tương ứng.
Có TK 611 (6111) : Giá mua chưa thuế VAT .
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK liên quan (111,112,331...):
Có TK 515 :
- Cuối kì, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lí số mất mát, thiếu hụt.
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho cuối kì .
Nợ TK 151 : Hàng đi đường cuối kì( vật liệu ).
Nợ TK 138,334 : Số thiếu hụt, cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1381) : Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lí.
Nợ TK 632 : Số thiếu hụt trong định mức.
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Trị giá vật liệu tồn kho, đi đường cuối kì và thiếu hụt trong kì.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấytổng số phát sinh bên nợ của TK 6111 trừ đi số phát sinh bên có( Bao gồm số tồn kho cuối kì, số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua...).Rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng ( theo mục đích sử dụng hoặc tỉ lệ định mức...).
Nợ TK liên quan (621,627,641,642...)
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại )
Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp trong giá tính thuế gồm cả thuế VAT đầu vào do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Giá thực tế vật liệu mua.
Có TK liên quan (331,111,112...) : Tổng giá thanh toán.
Các tài khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại và hàng mua trả lại ( nếu có ).
Nợ TK 331,111,112
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ).
c. Các nghiệp vụ phát sinh khác ở thời điểm đầu kì,trong kì, cuối kì kế toán tương tự như ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
Xem Phụ lục
Biểu 06 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )
Biểu 07: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ( (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
3. Tổ chức sổ hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để người làm công tác kế toán ghi chép phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như đối tượng. Các loại sổ được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán kế toán. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức nhất định.
Sổ kế toán vật liệu có chức năng phản ánh, ghi chép về cơ cấu, nội dung, số lượng và giá trị ... trên cơ sở các chứng từ gốc của nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính ban hành ở nước ta hiện nay tồn tại 4 hình thức sổ kế toán là:
Sổ nhật kí - sổ cái
Sổ nhật kí chung
Sổ nhật kí chứng từ
Sổ chứng từ ghi sổ
3.1.Hình thức sổ nhật kí chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ( phiếu nhập kho, xuất... ) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ vào sổ nhật kí chung để mở sổ cái các tài khoản 152, 331...
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
Ta có thể theo dõi hình thức sổ này ở phụ lục
Biểu 08: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ nhật kí chung
3.2. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ “. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
Ghi sổ theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ )có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối cùng được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải đăng kí vào chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi nợ và có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Xem phụ lục số:
Biểu 09: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ chứng từ ghi sổ
3.3. Hình thức sổ nhật ký – sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký- sổ cái.
Xem phụ lục số:
Biểu 10: Sơ đồ tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ nhật kí - sổ cái
3.4. Hình thức sổ nhật kí chứng từ.
Theo hình thức này, kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau:
a. Sổ nhật kí – chứng từ: là sổ kế toán tổnghợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của TK 152. Nhật kí chứng từ mở hàng tháng.
b. Sổ cái tài khoản 152: Mở cả năm và chi tiết cho từng tháng bao gồm số dư đầu kì, phát sinh trong kì và dư cuối kì. Sổ cái được ghi trên số phát sinh bên nợ của tài khoản 152 đối ứng bên có TK có liên quan.
c. Bảng kê được sử dụng để bổ sung chi tiết.Sổ kế toán chi tiết vật liệu
d. Bảng phân bổ: tập hợp khoản chi phí chuyển sang bảng kê và nhật kí – chứng từ có liên quan
Xem phụ lục số: Sơ đồ sổ nhật kí chứng từ
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong công ty TNHH Him Lam.
I. Khái quát chung về Công ty TNHH Him Lam.
1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất cái gì ,số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào và tiêu thụ ở đâu? đều do khách hàng và nhu cầu thị trường quyết định. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt để giành lấy thị phần, tự hạch toán lỗ lãi và tự lo từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất là khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Là một công ty TNHH hai thành viên trở lên, hạch toán độc lập.Bất cứ trong lĩnh vực nào dù là đầu tư, xây dựng hay dịch vụ. Him Lam hướng tới chất lượng công việc, tính hiệu quả của hợp tác và các giải pháp có lợi cho hai bên. Nguyên tắc quản lí cơ bản nhất được áp dụng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty là: “ Bắt đầu bằng sự tin tưởng và kết thúc bằng sự tin tưởng “.
Với mục đích nỗ lực tạo dựng các giá trị cho xã hội, cho khách hàng thông qua các giải pháp kinh doanh năng động đáp ứng nhu cầu của khách hàng và một sự cam kết hoàn hảo chính xác.
Trụ sở chính đóng tại: 2A- Quốc lộ 18 xã Đại Phúc - tỉnh Bắc Ninh.
Giấy phép kinh doanh số: 02000175 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bắc Ninh cấp
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng Việt Nam.
Công ty TNHH Him Lam đã thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Đầu tư và kinh doanh các công trình thể thao, vui chơi giải trí.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch, nhà hàng và khách sạn.
- Xây dựng dân dụng và các công trình giao thông.
- Tư vấn xây dựng.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước trong nền kinh tế thị trường gắn với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.Để thích ứng với sự thay đổi này, công ty đã không ngừng đổi mới và tiếp thu những công nghệ mới của các nước tiên tiến để có đủ năng lực đấu thầu và nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản .
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Luôn hoàn thành đúng tiến độ thi công và những công trình được đảm bảo kĩ thuật. Vì vậy, đã xây dựng các công trình sau:
- Trung tâm chuyển giao tiến độ kĩ thuật nông nghiệp.
- Trường THCS Nhân Hoà - Quế Võ – Bắc Ninh.
- Trường THCS Nguyễn Cao –Bắc Ninh.
- Trường THPT Dân lập Quế Võ – Bắc Ninh ...
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Him Lam luôn chú trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kĩ thuật tay nghề cho cán bộ công nhân viên..Điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 65 trong đó:
Cán bộ có trình độ trên đại học: 01
Cán bộ có trình độ đại học: 30
Cán bộ có trình độ cao đẳng,trung cấp: 24
Đội ngũ công nhân kĩ thuật: 20
Công ty TNHH Him Lam vẫn tiếp tục đưa ra các định hướng phát triển cho những năm tiếp theo như sau:
-Tập trung năng lực tham gia thi công các công trình .
-Phấn đấu đạt được giá trị sản lượng ở mức cao nhất .
-Không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động .
Mặt khác tăng cường công tác quản lí, đầu tư dây truyền thiết bị để đáp ứng đủ cho các công trình thi công của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Him Lam.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lí cũng rất cần thiết. Tổ chức tốt bộ máy quản lí sẽ đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả. Việc tổ chức bộ máy quản lí tùy thuộc vào quy mô loại hình doanh nghiệp đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp Bộ máy của công ty gọn nhẹ khép kín đã giúp cho thông tin được kịp thời và góp phần phục vụ cho việc quản lí được hiệu quả nhất .Toàn bộ hoạt động trong công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành.
Chủ tịch hôị đồng thành viên
Giám đốc điều hành
Phòng kĩ thuật
Phòng thi công
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Biểu 12: Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty TNHH Him Lam
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Chủ tịch hội đồng thành viên:
Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy bộ máy quản lí.Đại diện cho quyền lợi của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Giám đốc điều hành
Là người được cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm.Đại diện tư cách pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm trước cán bộ công nhân viên về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty.Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kế toán tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ và theo dõi các hoạt động chung của công ty.
- Phòng hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước như lương, thưởng, phúc lợi... Lập định mức lao động tiền lương, các chế độ bảo hiểm kế hoạch đào tạo , quản lí hồ sơ …
- Phòng tài chính – kế toán.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty.Giúp giám đốc thu nhập thông tin kinh tế cần thiết để hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận. Thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và quản lí kinh tế tài chính lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất.Hạch toán quyết toán, kàm báo cáo quyết toán theo chế độ.
- Phòng kĩ thuật.
Có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động về khoa học kĩ thuật và giám sát chất lượng của các công trình xây dựng. Cùng phòng thi công tổ chức thực thi các hợp đồng xây dựng.Quản lí công tác và lập nội quy về an toàn lao động.
- Phòng thi công.
Có nhiệm vụ đặt tiến độ thi công các công trình, khảo sát thiết kế và giám sát về kĩ thuật trong thi công, nghiệm thu các công trình về mọi mặt. Thanh quyết toán khối lượng và lập hồ sơ hoàn thành .
- Phòng vật tư .
Mua sắm cung cấp thiết bị theo yêu cầu cho công trình và thanh quyết toán vật tư .
- Phòng kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc về công tác kế hoạch quản lí thực thi các công việc về kế hoạch xây lắp và các dự án đầu tư. Điều tra khai thác thị trường xây dựng trong nước phù hợp với năng lực sở trường của công ty.Là đầu mối giao dịch tiếp thị và kí kết các hợp đồng kinh tế .
3. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Him Lam .
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo của đơn vị phụ thuộc và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế lập đầy đủ các báo cáo kế toán định kì. Tập hợp các chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức quản lí sản xuất của công ty. Nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác hạch toán kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 5 người và bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ:
Biểu 13: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Him Lam.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư …
K._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32641.doc