Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế quản lý cũng có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện. Là công cụ quản lý kinh tế tài chính kế toán đòi hỏi phải có sự đổi mới phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển. Muốn đạt được điều đó, Doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu kinh doanh của mình: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào để có lợi ích tối đa nhất cho Doanh nghiệp, cho người lao động cũng như người tiêu dùng... Để làm được điều đó, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Làm tốt công tác này sẽ giúp Doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn tình hình kinh doanh thực tế đang diễn ra, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo để ban lãnh đạo có những chiến lược, biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Ngoài ra, nó giúp Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác quan trọng, là trọng tâm của kế toán trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn là vấn đề cấp bách đối với mọi Doanh nghiệp.
Để góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp nói riêng, em xin chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp”. Cụ thể tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương :
-Chương I : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp .
-Chương II: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà
-Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Doanh nghiệp, đặc biệt là cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thị Đông cùng với các cô, chú cán bộ kế toán Công ty Tu tạo và Phát triển nhà . Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô, chú phòng kế toán Công ty Tu tạo và Phát triển nhà để bản luận văn được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, với chức năng tạo ra và trang bị tài sản sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng mở tại các ngân hàng, được nhà nước hoặc ngành xây dựng giao vốn , có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn sản phẩm đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Cùng với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nền kinh tế, ngành xây dựng cơ bản không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể là:
Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, trang bị tài sản cố định cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động sản xuất cơ bản góp phần làm tăng thu nhập quốc dân thay đổi cơ cấu kinh tế của đất nước.
Xây dựng cơ bản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện công trình đô thị hoá, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Hoạt động của Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu theo phương thức nhận thầu khối lượng xây lắp do đơn vị chủ đầu tư giao lại. Trong nền kinh tế thị trường, việc nhận phần xây lắp được tiến hành theo phương thức đấu thầu giữa các Doanh nghiệp với nhau, đang thực sự là vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng thầu thi công công trình thì Doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của Doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lý.
Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp không cố định tại một điểm như các ngành sản xuất khác mà thường xuyên di động theo địa điểm đặt sản phẩm, do đó thiết bị máy móc, lao động thường xuyên di động.
Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên như: mưa, bão, lụt... ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật tư, máy móc thiết bị dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Sản phẩm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán không như đối với các ngành sản xuất khác. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình quản lý phải lấy dự toán để làm thước đo so sánh với thực tế. Mặt khác, giá bán của sản phẩm xây lắp được xác định trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao khoán, địa điểm sản xuất cũng là địa điểm tiêu thụ sản phẩm .
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó chất lượng công trình phải được quan tâm hàng đầu.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như: thi công cơ giới, thủ công, kết hợp giữa thủ công và cơ giới.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí xây lắp, tính giá thành sản phẩm cũng có những đặc điểm nhất định. Do đó trong quá trình sản xuất đòi hỏi các Doanh nghiệp xây lắp phải tổ chức quản lý chặt chẽ tài sản, nguyên vật liệu, đặc biệt phải tổ chức kế toán chi phí trong quá trình xây lắp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành, cung cấp tài liệu cần thiết để phân tích giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp.
Quá trình hoạt động sản xuất trong các Doanh nghiệp nói chung, các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm: Sức lao động của con người, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố đầu vào quá trình sản xuất kinh doanh có sự khác nhau hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Trong nền kinh tế hàng hoá, với sự hoạt động của quy luật giá trị các khoản chi phí đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, để tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp còn phải chi một số khoản chi khác mà thực chất là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra như: các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung, ở các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí thì việc phân loại chi phí sản xuất là tất yếu.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp .
Với mỗi Doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí xây lắp không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng số mà phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, giám sát toàn bộ chi phí xây lắp. Do đó đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí xây lắp thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định, trên cơ sở đó phân tích sự biến động của từng loại chi phí để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo mục đích quản lý, đối tượng cung cấp thông tin mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp . Trên thực tế, có một số tiêu thức phân loại như sau:
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế .
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động sử dụng như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết kế xây dựng cơ bản mà doang nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia qúa trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí tiền lương: Gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương
+Chi phí về các khoản trích theo lương: Gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.
- Chi phí công cụ , dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là biểu hiện bằng tiền bộ phận tài sản cố định hao mòn trong quá trình sử dụng của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua bên ngoài sử dụng cho qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên .
Phân loại chi phí sản xuất trên có tác dụng quan trọng với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất : cho phép hiểu rõ kết cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuấ tđể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất , làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn hay huy động sử dụng lao động...
Việc phân tích chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế chỉ rõ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp đã phải bỏ ra những loại chi phí gì, mỗi loại là bao nhiêu, là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, phục vụ cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính và là cơ sở để phân tích kiểm tra kế hoạch và định mức kinh tế về chi phí. Trên phương diện quản lí vĩ mô, phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố còn là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này, những khoản chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào khoản mục chi phí mà không xét đến khoản chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất kinh doanh mà chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục khác nhau. Trong Doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu trong xây lắp không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí về tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chí phí máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sữa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Trong giá thành sản phẩm xây lắp ngoài các khoản chi phí trực tiếp nói trên, các chi phí khác bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lí, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí phục vụ công nhân...
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí Doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động của từng Doanh nghiệp, từng địa điểm phát sinh chi phí , công dụng kinh tế của chi phí và nơi gánh chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục phục vụ trước hết cho nhu cầu quản trị Doanh nghiệp .
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Doanh nghiệp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp : Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí trực tiếp được căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng hạch toán chi phí .
-Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về phương diện kế toán, chi phí không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng hạch toán chi phí mà phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Như vậy, phần lớn chi phí cơ bản là chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp bao gồm : Tiền lương cán bộ quản lý, các chi phí liên quan đến tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất của toàn Doanh nghiệp. Nhưng chi phí sản xuất chung cũng là chi phí trực tiếp trong trường hợp Doanh nghiệp ( hoặc bộ phận ) chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm. Định rõ chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Doanh nghiệp .
1.1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm sản xuất ra thì chi phí sản xuất của Doanh nghiệp được chia thành chi phí cố định( bất biến ) và chi phí biến đổi (khả biến ).
- Chi phí cố định (bất biến ): Là chi phí không thay đổi tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí cố định có các trường hợp sau:
+ Chi phí bất biến tuyệt đối (trong một khoảng khối lượng sản phẩm nhất định). Trong trường hợp này toàn bộ chi phí sản xuất không thay đổi khi thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất ra, còn chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm giảm đi (ví dụ: khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian, tiền lương trong trường hợp trả theo thời gian).
+Chi phí bất biến tương đối (thay đổi theo bậc thang). Chi phí này xuất hiện khi trường hợp trữ lượng các yếu tố tiềm tàng khai thác hết, muốn tiếp tục tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra cần phải đầu tư, bổ sung các yếu tố tiềm tàng mới. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm sản xuất ra không phải là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ lớn chi phí bất biến mà là quy mô cần thiết phải thay đổi khả năng, trữ lượng của sản xuất.
- Chi phí biến đổi ( khả biến) : Là chi phí thay đổi tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Thuộc chi phí này bao gồm : Tiền lương công nhân sản xuất (trả theo sản phẩm ), nguyên vật liệu, năng lượng dùng vào sản xuất...
Về phương diện lý thuyết, sự biến động của chi phí biến đổi trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí biến đổi có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Toàn bộ chi phí tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, còn chi phí trung bình của một sản phẩm thì không thay đổi.
+ Trường hợp 2: Toàn bộ chi phí tăng chậm hơn khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng, do đó chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm hạ xuống.
+ Trường hợp 3: Toàn bộ chi phí tăng nhanh hơn khối lượng sản phẩm sản xuất ra, do vậy chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm tăng lên.
Như vậy, có thể thấy rằng khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất thay đổi, nhưng tác động của sự thay đổi khối lượng sản phẩm đến các bộ phận chi phí sản xuất sẽ không giống nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lí của Doanh nghiệp. Trước hết qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất đã bỏ ra, giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp thích ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Quan trọng hơn là thông qua việc phân tích, nghiên cứu cho phép Doanh nghiệp xác định được khối lượng sản xuất ra để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên để hiểu đúng thế nào là chi phí sản xuất ta cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
1.1.2.2.5.Phân biệt chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi phí gắn liền với kỳ hạch toán chứ không phải mọi chi phí phát sinh trong kỳ. Trên thực tế có những chi phí tiêu hao vật chất, sức lao động nhưng không được coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất không hoàn toàn đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu của Doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản và lao động của Doanh nghiệp, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào?... Chi tiêu trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm : chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của Doanh nghiệp ( NVL, hàng hoá ,công cụ dụng cụ...) Chi tiêu cho quá trình sản xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong Doanh nghiệp tăng lên.
Giữa chi phí và chi tiêu của Doanh nghiệp có mối quan hệ lẫn nhau nhưng đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời gian.
+ Sự khác nhau về lượng xảy ra khi các khoản chi tiêu không có mục đích và không có liên quan gì đến việc chuyển đổi thành sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: Các khoản thiệt hại, hao hụt, tiền phạt...
+Sự khác nhau về thời gian do không phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của các khoản chi phí đó (chi phí phải trả và chi phí trả trước).
1.1.3. Bản chất giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3.1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong cơ chế thị trường, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó ta phải hiểu rõ được giá thành sản phẩm là gì?, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm như thế nào?
Để xác định bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần hiểu rõ chức năng của giá thành. Trong Doanh nghiệp, giá thành sản phẩm có các chức năng sau :
- Chức năng bù đắp chi phí : Với chức năng này giá thành là cơ sở để xác định mức chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra để tạo ra sản phẩm cần phải bù đắp.
- Chức năng thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh: Với chức năng này giá thành thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kiểm tra, quản lý tác động đến hoạt động của Doanh nghiệp. Vậy giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp được hiểu :
+ Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cần thiết được tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
+ Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế hoặc dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ, khác với Doanh nghiệp sản xuất khác ở Doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hạng mục hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng.
Mặt khác, trong Doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm hoạt động xây lắp là giá bán sản phẩm (giá nhận thầu) được xác định trước khi thi công sản xuất sản phẩm tức là có trước khi giá thành thực tế của sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các Xí nghiệp xây lắp đã linh hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng, nhà ở, cửa hàng) sau đó bán cho các đối tượng có nhu cầu thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác quản lý
Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác quản lý thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán ( Zdt) : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp . Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành .
Zdt = Giá trị định toán – Lợi nhuận định mức.
Trong đó:
+ Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các Doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời làm căn cứ để các cơ quan quảm lý nhà nước giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp xây lắp.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra .
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức và đơn giá áp dụng cho Doanh nghiệp xây lắp .
Zkh = Zdt – Mức hạ Zdt
- Zkh cho phép ta xem xét và thấy được tính chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ Zdt
- Với đơn vị không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành.
- Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí tồn kho theo định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất quản lý Doanh nghiệp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán vào cuối kỳ kinh doanh.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý tổ chức của Doanh nghiệp.
1.1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành gồm:
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp với giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
1.1.3.2.3 Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu phản ánh giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: Là giá thành do chủ đầu tư đưa ra để các Doanh nghiệp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu xây lắp).
Giá hợp đồng công tác xây lắp : là giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng ký kết giữa nhà đầu tư và người xây lắp, Sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ việc phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành, là cơ sở cho nhà quản lý so sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời .
1.1.4. ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi nhuận để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ “ Đầu vào’’ và “ Đầu ra’’. Do đó, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không nên áp đặt một cách chủ quan, hợp thức hoá chi phí không đúng vào giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
-Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp khai thác, sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có trong Doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đó là chủ động lựa chọn các phương án phân loại chi phí, tập hợp chi phí, phương pháp tính gía thành sản phẩm một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí của Doanh nghiệp để đạt được chi phí “ đầu vào’’ một cách hợp lí và tiết kiệm nhất nhằm nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
1.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các Doanh nghiệp, kế toán chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán ở đơn vị để phục vụ cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất . Vì vậy, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một vấn đề then chốt đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác và phát huy tác dụng của công tác kế toán trong quản lý kế toán tài chính của Doanh nghiệp .
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác nó phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp, qui trình công nghệ liên tục hay song song.
Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức sản xuất .
- Loại hình tổ chức sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
Yêu cầu của công tác tính giá thành trong Doanh nghiệp .
Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp có thể là từng phân xưởng, đội sản xuất, toàn bộ qui trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ, có thể từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công trình ( theo nhóm sản phẩm): Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí được phân chia theo các hạng mục giá thành, giá thành thực tế của đối tượng; đó chính là tổng chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp được sử dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (theo nhóm hoặc đơn vị thi công): Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình... Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công nội bộ để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ.
1.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho từng công trình, hạng mục công trình (Không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu). Kế toán chi phí vật liệu phải bảo đảm yêu cầu:
- Đối với vật liệu sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải kiểm kê xác định vật liệu còn lại để giảm trừ chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Đối với vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (vật liệu xây dựng luân chuyển) như cốt pha, đà giáo... thì phải tính toán phân bổ cho từng đối tượng. Việc tính toán phân bổ có thể tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo số lần sử dụng, khối lượng xây lắp hoàn thành...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK621 tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
*Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Bên có:
*Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
*Giá trị thự._.c tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán:
- Hàng ngày khi xuất kho vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp căn cứ vào phiếu xuất kho,kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 :Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
- Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà đưa thẳng vào sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế , nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng trị giá thanh toán.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ,căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621: Trị giá nguyên vật liệu.
Có TK 111, 112 ,331: Tổng giá thanh toán .
- Cuối kỳ toàn bộ chi phí nguyên vật liệu tập hợp trên tài khoản 621 được kết chuyển hoặc phân bổ vào bên nợ tài khoản 154 chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền Doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thuê nhân công bên ngoài phục vụ trực tiếp cho thi công trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên quỹ lương nhân công trực tiếp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chi phí liên quan. Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí đã chi ra cho các đối tượng đó. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên tiêu thức phân bổ khác nhau
Nội dung của hạch toán lao động tiền lương: Hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc, hạch toán việc tính lương, trả lương và tổng hợp phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm những công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của từng công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bên nợ:
*Chi phí công nhân trực tiếp trong kỳ.
Bên có:
*Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154.
TK622 cuối kỳ không có số dư.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK334: Lương phải trả.
Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, thì khi tính trích trước theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK335: Chi phí phải trả.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC) là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lương của thợ điều khiển máy và chi phí khác của MTC.
Do đặc điểm hoạt động của MTC trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng MTC chia làm hai loại: chi phí tạm thời (là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy phục vụ sử dụng MTC), và chi phí thường xuyên (là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công bao gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, nhiên liệu, lương chính của công nhân điều khiển máy...).
Việc hạch toán chi phí MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tượng xây lắp hoặc đi thuê ngoài MTC.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 “chi phí sử dụng MTC” chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC đối với trường hợp Doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy móc không sử dụng tài khoản 623 mà Doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 623 như sau:
Bên nợ:
*Tập hợp các chi phí liên quan đến MTC ( chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng...).
Bên có:
*Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 mở thành 6 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 6231: chi phí nhân công.
-Tài khoản 6232: chi phí vật liệu.
-Tài khoản 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
-Tài khoản 6234: chi phí khấu hao MTC.
-Tài khoản 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Tài khoản 6238: chi phí bằng tiền khác.
1.3.2.3.1 Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công có hạch toán riêng :
Trường hợp máy móc thi công thuộc tài sản của bản thân Doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới, chuyên trách thi công theo phương pháp bằng máy trực thuộc Doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng MTC. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của Doanh nghiệp .
Trình tự hạch toán cụ thể như sau:
- Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng cho MTC ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu.
Có TK 152, 153, 142.
- Nếu vật liệu mua chuyển thẳng dùng cho máy thi công. Kế toán định khoản:
Nợ TK621
Nợ TK133
Có TK111, TK112,TK141, TK331..
- Khi tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển MTC:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công.
Có TK 334: Tổng số tiền lương.
- Khấu hao máy móc thi công:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
- Lương phải trả cho nhân viên quản lý đội máy thi công các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y té, kinh phí công đoàn trích theo lương của nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công:
Nợ TK627
Có TK334
Có TK338(2,3,4)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền dùng trực tiếp dùng cho máy thi công như: điện, nước, văn phòng phẩm. . . Kế toán định khoản:
Nợ TK627
Có TK111, TK112, TK331
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung của toàn đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy ghi :
Nợ TK 154 ( Chi tiết MTC ).
Có TK 621
Có TK622
Có TK627.
1.3.2.3.2. Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công riêng :
- Khi xuất kho nguyên liệu,công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
Nợ TK 623 (6232) : chi phí vật liệu.
Có TK152, Có TK153, TK142: Trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
- Nếu vật liệu mua chuyển thẳng sử dụng cho máy thi công. Kế toán định khoản
Nợ TK 623 (6232) : chi phí vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Trị giá thanh toán.
- Khi tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển MTC:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công.
Có TK 334: Tổng số tiền lương.
- Khấu hao máy móc thi công:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
Đồng thời ghi:
Nợ TK009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền dùng trực tiếp dùng cho máy thi công như: điện, nước, văn phòng phẩm. . . Kế toán định khoản:
Nợ TK627
Nợ TK133
Có TK111, TK112, TK331
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung của toàn đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy ghi :
Nợ TK 154 ( Chi tiết MTC ).
Có TK 623
1.3.2.3.3. Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy.
Trường hợp này MTC không thuộc tài sản của Doanh nghiệp, có thể xảy ra các trường hợp thuê máy sau:
- Chỉ thuê MTC không kèm theo phân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo hợp đồng (gồm khấu hao theo đơn giá ca máy + tỷ lệ định mức về chi phí quản lý) đơn vị thuê máy cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
- Trong trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với công việc máy đã hoàn thành. Phương thức hạch toán:
- Khi trả tiền thuê máy kế toán ghi:
Nợ TK623 (6237) : chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có TK111, 112, 331.
- Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển chi phí máy thi công thuê ngoài:
Nợ TK154: chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK623 (6237) : chi phí dịch vụ mua ngoài.
Số liệu chứng từ gốc sẽ được kế toán tập hợp và ghi vào sổ kế toán chi tiết.
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích chi phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng lương phải trả cho công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội cùng những chi phí khác. những chi phí khác thường không xác định được và cũng có những chi phí không lường trước được như chi phí tát nước, nạo vét bùn, chi phí điện nước dùng cho thi công...
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ:
*Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có:
*Kết chuyển vào tài khoản 154.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, tài khoản được mở cho từng đối tượng hoạt động từng bộ phận từng phân xưởng.
Tài khoản 627 mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng cho từng nội dung chi phí:
-Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
-Tài khoản 6272: chi phí vật liệu.
-Tài khoản 6273: chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
-Tài khoản 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định.
-Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Tài khoản 6278: chi phí khác bằng tiền.
Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng tính lương phải trả cho nhân viên quản lý độ, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý đội. Kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271): Chi phí nhân viên phân xưởng.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK338(2,3,4): các khoản trích theo lương
-Khi phát sinh chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6272): Chi phí vật liệu.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
-Khi phát sinh chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6273): Chi phí công cụ dụng cụ.
Có TK 153: Công cụ dụng cụ.
Có TK1421:phân bổ giá trị công cụ dụng cụ trừ dần.
-Khi phát sinh chi phí khấu hao tài sản cố định ở tổ đội xây lắp.Kế toán ghi:
Nợ TK 627(6274): Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Có TK 214: Khấu hao tài sản cố định.
-Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác. Kế toán ghi:
Nợ TK 627(6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK627(6278) : chi phí khác bằng tiền.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng trị giá thanh toán.
- Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp phân bổ như sau:
Trong công tác xây lắp, kế toán thường sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
x
=
Tổng tiêu thức phân bổ
1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp được tập hợp trên các tài khoản: TK621, TK622, TK623, TK627, cuối kỳ sẽ được tổng hợp trên TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên TK này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình sẽ được phản ánh hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí, là công trình hay hạng mục công trình. Các TK154 được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
TK1541: Xây lắp
TK1542: Sản phẩm khác.
TK1543: Dịch vụ
TK1544:Bảo hành xây lắp
Bên nợ:
*Tập hợp chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất kết chuyển cuối kỳ.
*Kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ.
Bên có:
*Giá thành thực tế công trình hạng mục, công trình hoàn thành .
*Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
*Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công nhập lại kho.
*Kết chuyển chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ.
TK154 có số dư bên nợ :
*Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
*Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Trình tự hạch toán như sau:
- Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí đã tập hợp cho từng công trình , hạng mục công trìnhhoặc theo từng tổ đội xây lắp. Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621, TK622, TK623, TK627
- Căn cứ vào giá thành của từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nếu công trình đã hoàn thànhnhưng đang chờ bán hoặc chưa bàn giao. Kế toán ghi:
Nợ TK155: Thành phẩm
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp Doanh nghiệp có hoạt động tổng thầu xây dựng, doan thu xây lắp được xác định bao gồmcả doanh thu của nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Khi nận bàn giao công trình của các nhà thầu phụ. Kế toán nhà thầu chính ghi:
+ Nếu công trình bàn giao cho chủ dự án. Kế toán ghi:
Nợ TK131
Có TK511
Có TK 3331
Đồng thời kết chuyển giá thực tế đã quyết toán với nhà thầu phụ:
Nợ TK632
Nợ TK133
Có TK331(Nếu bán ra ben ngoài)
Có TK336: bán trong nộ bộ
+ Nếu công trình chưa bàn giaocho chủ quản lý dự án thì khi nhận bàn giàphàn xây lắp từ các nhà thâu phụ. Kế toán nhà thầu chính sẽ ghi:
Nợ TK154
Nợ TK133
Có TK331
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
TK 632
TK 154
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển giá thành
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí
Sản phẩm
Sử dụng MTC
TK 627
Kết chuyển chi phí
SXC
1.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của chúng.Xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất của đơn vị
Mặt khác, nếu quy trình sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành giá thành ngoài sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng còn có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất. Việc xác định đối tượng tính giá thành có quan hệ mật thiết với việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ này có thể xảy ra trong ba trường hợp cơ bản :
- Tương ứng với một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có một đối tượng tính giá thành sản phẩm .
- Tương ứng với một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có nhiều đối tượng tính giá thành .
- Tương ứng với nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng tính giá thành .
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Kỳ tính giá thành là thời kì bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành có thể xác định như sau :
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định tính toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc quý.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (các đối tượng tính giá thành) theo các khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành .
Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Sau đây là một số phương pháp tính giá thành .
1.3.2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp(phương pháp giản đơn).
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong Doanh nghiệp xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình được xây dựng và bàn giao, đối tượng kế toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành .
Giá thành hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ có thể có một phần công trình hoặc khối lượng công việc hoặc giai đoạn...(xác được giá trị dự toán) hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, trong kỳ, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành, phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê (kiểm kê khối lượng xây lắp). Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa Doanh nghiệp xây lắp và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế ở hạng mục công trình đó cho các giai đoạn tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở theo giá trị dự toán của chúng.
Trường hợp nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau thì trên cơ sở chi phí tập hợp phải tính toán cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán của hạng mục công trình
x
Hệ số phân bổ
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây lắp là phải xác định dự toán trước khi thi công sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp được xây dựng theo đúng định mức. Phương pháp này dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật của các yếu tố cho quá trình sản xuất và dự toán chi phí quản lý sản xuất, những thay đổi định mức hay dự toán chi phí và thoát ly định mức ( chênh lệch giữa thực tế và định mức ) để tính giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành. Trình tự tính giá thành khi áp dụng phương pháp này như sau:
- Tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình trên cơ sở các định mức chi phí cơ bản và dự toán chi phí quản lý.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật phải tính toán lại giá thành định mức chi phí mới, đồng thời cũng phải tính toán số chênh lệch, do sự thay đổi định mức của sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có ).
- Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh thành hai bộ phận, chi phí sản xuất phù hợp với định mức và chi phí sản xuất chênh lệch so với định mức.
Giá thành định mức thực tế xác định theo công thức:
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành định mức
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch thoát ly định mức
1.3.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp tới kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc theo quy định theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi nào hoàn thành thì chi phí tập hợp được là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Trường hợp nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là chi phí của khối lượng xây lắp dở dang.
Ngoài các phương pháp tính giá thành trên, các Doanh nghiệp xây lắp còn có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm khác như: phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện một mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí lại khác nhau về lượng.
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chưa phải là mục tiêu của phương pháp tính giá thành, nó chỉ là cơ sở phương tiện của giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của quan hệ này đó là mặt chi ra của quá trình sản xuất. Vì vậy, ngoài hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất mối quan hệ giữa chi phí và kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ theo hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng mà có nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán được sử dụng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm : sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Nếu Doanh nghiệp tổ chức sổ theo hình thức “ Nhật ký - Sổ cái” thì bao gồm một quyển sổ “Nhật ký - Sổ cái” để vào chứng từ gốc. Kế toán phân loại và ghi trên một dòngvào cả hai phần: Nhật ký (ghi theo thời gian) và Sổ cái(ghi theo tài khoản)
Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” bao gồm: chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái cáctài khoản
Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” gồm có: sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặt biệt và sổ cái các tài khoản.
Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” thì bao gồm:sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ chi phí, các loại sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản.
Ngoài các sổ cái ở tất cả các hình thức kế toán được mở riêng cho từng tài khoản cấp 1 thì mỗi tài khoản thuộc chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp (TK 621,TK 622,TK 627,TK 154) đều được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình .
Chương II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà
2.1. Tổng quan chung về công ty.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Tu tạo và phát triển nhà (CTP ) có trụ sở đặt tại số 28, phố Trần Nhật Duật, phường Đồng Xuân , quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.Công ty Tu tạo và phát triển nhà trước đây là công ty Sửa chữa nhà cửa Hà.
Công ty Sửa chữa nhà cửa Hà Nội được thành lập theo quyết định số 732/UB/TCCQ ngày 10/11/1961 của UBND thành phố Hà Nội thuộc sở kiến trúc Hà nôi. Nhiệm vụ của công ty lúc bấy giờ là: sửa chữa, cải tạo nhà cửa của các cơ quan Trung Ương, trụ sở làm việc, trường học trên địa bàn Hà Nội và một phần nhỏ là sửa chữa nhà của Nhà nước cho dân thuê.
Những năm đầu sau khi Công ty mới được thành lập, Công ty phát triển rất chậm do Công ty chỉ duy tu, sửa chữa nhỏ các công trình trong thành phố theo nguồn vốn ngân sách cấp và do Nhà nước hạn chế đầu tư, doanh thu thấp.
Từ sau đại hội Đảng VI (1986), cùng với sự thay đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, Công ty có nhiều đổi mới cơ bản. Từ việc chỉ duy tu sửa chữa nhỏ các công trình, vật kiến trúc có sẵn đến nay, Công ty đã nhận xây dựng rất nhiều công trình có quy mô lớn, các công trình nhà chung cư cao tầng chất lượng cao với tiện nghi hiện đại đưa mức doanh thu lên hàng chục tỷ đồng/năm.
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của đời sống xã hội, Công ty Sửa chữa nhà Hà Nội được phê duyệt thành lập doanh nghiệp Nhà nước vào tháng 1/1991 theo nghị định 338/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng. Sau một thời gian thực hiện nghị định này, vào ngày 16/01/1993, Công ty Tu tạo và phát triển nhà chính thức được thành lập theo quyết định số 180/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội thuộc tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà .
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Đó là được nhà nước tặng thưởng 7 huy chương các loại trong sản xuất kinh doanh, 5 công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây dựng Việt Nam, 10 công trình gắn biển chất lượng nhân các ngày lễ lớn của dân tộc và được coi là đơn vị sản xuất đạt công trình chất lượng cao ngành Xây dựng Việt Nam.
Hiện nay, công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 13
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 15
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 19
- Xí nghiệp thực nghiệm và phát triển nhà
- Xí nghiệp điện nước và xây dựng
- Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Ngoài ra, công ty còn góp vốn liên doanh với một số công ty nước ngoài. Chẳng hạn như: Liên doan với Singapo ,xây dựng và khai thác khu căn hộ cao cấp West Lake Regeucy tại 254D Thuỵ Khuê từ 1994
2.1.2. Quy trình công nghệ.
Giống như tất cả các ngành kinh tế trong nước, ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và khẳng định vị trí của mình với mục tiêu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mỗi loại hình sản xuất có một tính chất và đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt động xây lắp được tiến hành trong điều kiện phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, không gian, thời gian thi công. Mặt khác, nó có đặc thù riêng nên phải tuân theo một quy trình công nghệ cơ bản nhất định.
Đối với Công ty Tu tạo và phát triển nhà thì bất kỳ sản phẩm xây lắp nào cũng phải trải qua một quy trình công nghệ như sau:
Khảo sát sơ bộ
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Thiết kế kỹ thuật
Xây dựng, lắp đặt
Bàn giao, đưa vào sử dụng
Trên cơ sở quy trình công nghệ đó, mỗi công trình xây dựng lại có thiết kế riêng và lập dự toán riêng. Sản phẩm của ngành được xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước, của một tập thể hoặc của một cá nhân nào đó. Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho bên đặt hàng theo giá trị dự toán cũng là giá bán sản phẩm hoàn thành.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
- Về hình thức hoạt động:
Công ty Tu tạo và phát triển nhà là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, được Nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác. Do đó, Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo tồn vàphát triển các nguồn vốn được giao, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn của Nhà nước do Công ty quản lý.
- Về cơ cấu bộ máy của Công ty:
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của CTP
Giám đốc công ty
Phó giám đốc tổ chức hành chính
Phó giám đốc kỹ tthuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kinh tế tài chính
Ban dự án
Phòng quản lý chất lượng
Các xí nghiệp trực thuộc
XN SX VL xây dựng
XN điện nước
XN Thực nghiệm & PT nhà
Xí nghiệp 15
Xí nghiệp 13
Xí nghiệp 19
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tran._.òng ban từ trên xuống: Phòng kinh tế kỹ thuật, Phòng kế hoạch, Phòng tổ chức chịu trách nhiệm quản lý về tiến độ thi công, khối lượng và chất lương công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên chủ đầu tư. Các đội, tổ thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý chế độ, chính sách, thủ tục hoàn tất hồ sơ, dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên chủ đầu tư.
Về vật tư, Công ty cũng như Xí nghiệp giao quyền chủ động cho các chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu khi cần thiết phải sử dụng ngay.Vật tư phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng thủ tục hiện hành(đủ hoá đơn tài chính và thủ tục nhập, xuất hoặc chuyển thẳng đến công trình , các hoá đơn này sẽ phải chuyển về Xí nghiệp để kiểm tra đơn giá kê khai có đúng với giá thực tế hay không và thực hiện việc hạch toán vật tư.
Về công tác hạch toán tiền lương, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội căn cứ vào Bảng khối lượng công việc và Bảng chấm công hay hợp đồng làm khoán sau đó đến cuối tháng lên Bảng tổng hợp lương cho từng Đội. Điều này đã thể hiện tính khoa học và hợp lý trong công tác hạch toán chi phí nhân công của Công ty, đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm. Hình thức lương khoán sản phẩm này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty. Đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng xuất lao động qua hình thức khoán Công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động.
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban Công ty với đội thi công luôn đảm bảo cho việc tính giá thành đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho Doanh nghiệp, chủ đầu tư, Nhà nước và người lao động.
Có những ưu điểm như vậy là do kết quả công sức lao động của toàn thể ban giám đóc và cán bộ công nhân viên toàn Công ty cùng với là sự cố gắng nỗ lực của hệ thống kế toán tài vụ từ trên Công ty đến các Xí nghiệp trực thuộc đã thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
3.2.2.Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà vẫn còn một số hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của các cơ quan Nhà nước nói chung.
- Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tính trị giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh. Nhưng riêng đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình thì trị giá vật liệu tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ là giá ghi trên hoá đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ lại tính vào chi phí sản xuất chung (TK6277). Mặc dù chi phí này chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí nhưng dù chỉ một sự chênh lệch nhỏ thôi cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho Doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thương trường.
Về chi phí nhân công, Công ty trả lương cho các chủ nhiệm công trình theo một tỷ lệ % theo giá nhận thầu. Thực hiện như vậy, chất lượng công trình luôn được bảo đảm chất lượng cao, tuy nhiên thực hiện như vậy thường dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, nhân công..
Khi sử dụng máy thi công thuê ngoài Công ty không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và phát triển nhà
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán muốn thực hiện tốt thì công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Do đặc điểm phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán mới được xây dựng trên mô hình công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp nên vận dụng vào Doanh nghiệp xây lắp vốn có đặc thù riêng là không tránh khỏi những khó khăn phức tạp. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý của mình, Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm giải pháp khắc phục những hạn chế như đã nêu ở trên.
Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty với sự cấp thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với hệ thống kế toán xây lắpvà tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cô, chú Phòng kế toán của Công ty và Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Đông em đã được nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Dưới góc độ là một Sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với hy vọng trong một chừng mực nào đó, góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và phát triển nhà.
3.2.3.1.Thứ nhất:
Xác định đúng đắn giá trị thực tế của nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trình, nhằm phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp.Vì khi chủ nhiệm công trình cử nhân viên mua nguyên vật liệu có thể ở nhiều cửa hàng khác nhau, điều này sẽ tạo “kẽ hở” cho việc tăng giá vật liệu hoặc mua vật liệu có chất lượng kém. Do đó Xí nghiệp nên chỉ định mua tại một số cửa hàng mà đã được người trong Xí nghiệp khảo sát giá và chất lượng nguyên vật liệu. Điều này sẽ giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đối với nguyên vật liệu mua vào chuyển thẳng đến công trình, kế toán tính trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng vào thi công theo giá mua ghi trên hoá đơn còn các chi phí ở khâu mua như vận chuyển, bốc dỡ, Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung- TK6277. Việc làm này, theo Công ty là sẽ tiện lợi và đơn giản trong việc ghi chép tính toán của kế toán nhưng nó không phản ánh đúng trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng, đồng thời không tuân thủ đúng chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. Bởi vậy, Luận văn đề xuất Công ty tính và phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Trị giá thực tế vật tư chuyển thẳng đến
công trình
Giá mua
chưa có
thuế GTGT
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ chưa có
thuế GTGT
=
+
VD: Theo hoá đơn GTGT số 35 ngày 04/03/2001, mua chuyển thẳng về công trình, thanh toán bằng tiền mặt
Trị giá vật liệu chưa có thuế GTGT là 5.000.000đ
Thuế GTGT 10% là 500.000đ
Chi phí vận chuyển là 220.000đ (gồm thuế GTGT 10% là 20.000đ)
Nợ TK621: 5.200.000đ
Nợ TK133: 520.000đ
Có TK111: 5.720.000đ
3.2.3.2.Thứ hai: Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tiết kiệm chi phí không có nghĩa là phải bớt xén nguyên vật liệu mà là giảm bớt hao hụt và lãng phí trong sản xuất.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp(khoảng 70-75% trị giá công trình). Tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ đảm bảo góp phần quan trọng vào việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp.
Sử dụng vật tư sản xuất trong nước thay thế vật tư ngoại nhập
Sử dụng vật tư hợp lý với yêu cầu kỹ thuật.
Xí nghiệp nên dự trữ một số vật tư chứ không nên tiến hành mua vật tư theo tiến độ thi công vì điều này có nghĩa là Xí nghiệp luôn phải chấp nhận sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường(nhất là đối với những vật tư mua bằng ngoại tệ của công ty nước ngoài hoặc liên doanh).Điều này có nghĩa là, Xí nghiệp sẽ phải chịu những khoản chi phí cao hơn nhiều so với dự toán. Vì vậy khi sử dụng vật liệu trong kho cho thi công, Xí nghiệp sẽ thực hiện thi công công trình đúng với giá thành dự toán.xác định giá dự phải chịu những khoản chi phí cao hơn nhiều so với dự toán.
3.2.3.3.Thứ ba: Giảm bớt chi phí nhân công trực tiếp
Như em đã trình bày ở trên, số nhân công thực hiện thi công 100% là thuê ngoài do chủ công trình tuyển chọn do đó nhiều khi những công nhân không có tay nghề trong xây dựng vẫn được lựa chọn và mức tiền công là sự thoả thuận giữa chủ nhiệm công trình. Tuy nhiên, mức tiền công đó phải được sự chấp nhận của công ty. Thực hiện như vậy thường dẫn đến những “thoả thuận ngầm” giữa chủ nhiệm công trình với công nhân không có tay nghề tốt. Những điều trên sẽ dẫn đến chi phí nhân công bị lãng phí.
Do đó, Xí nghiệp nên trực tiếp đứng ra lựa chọn công nhân thuê ngoài để đảm bảo mức tiền công của công nhân được trả đúng giá trị. Hơn thế nữa, Xí nghiệp sẽ lựa chọn được công nhân có tay nghề đúng yêu cầu.
3.2.3.4.Thứ tư: Cần phản ánh các khoản mục chi phí vào đúng tài khoản có liên quan theo quy định.
Qua thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp của công ty Tu tạo và phát triển nhà, em thấy rằng, có khoản chi phí hạch toán chưa đúng nội dung theo quy định như chi phí sản xuất chung.
Các Xí nghiệp khi sử dụng máy thi công thuê ngoài, Xí nghiệp thường hạch toán vào TK627, như vậy, chi phí sản xuất chung thường bị đội lên cao hơn so với dự toán. Do đó, các Xí nghiệp nên mở riêng tài khoản chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài qua TK623để giảm bớt chi phí sản xuất chung. Như vậy khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài kế toán nên định khoản như sau:
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công và số tiền phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK623: chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK111, TK112, TK331: Tổng giá thanh toán.
3.2.3.5.Thứ năm:
Khi phản ảnh số tiền phải trả về mua nguyên vật liệu và thuê máy thi công ủa Công ty, kế toán các Xí nghiệp đều phản ánh trên tài khoản 131. Việc vận dụng TK131 là không phù hợp với nội dung kinh tế của tài khoản, vi phạm nguyên tắc kế toán, không phản ánh đúng mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm toán. Do vậy kế toán nên dùng tài khoản 336 để phản ánh nội dung thanh toán này. Kế toán ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK627(6277): Chi phí máy thi công.
Có TK336: Phải trả nội bộ.
Hạch toán như vậy là không đúng nội dung kinh tế của chi phí và sai với chế độ kế toán. Đồng thời do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là chi phí để sản xuất ra sản phẩm rất cao, việc hạch toán như vậy sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên khá nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm và làm mất tính chính xác, đầy đủ cũng như nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm .
3.2.3.6. Thứ sáu: Đề xuất tính và hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp.
Ngày nay, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp không còn tồn tại nữa. Cả nước đang cuốn vào dòng xoáy của cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, ngành xây dựng lại là ngành có thị trường rộng lớn nên mức độ cạnh tranh trong đấu thầu ngày càng cao. Để giành được hợp đồng kinh tế, đòi hỏi Công ty phải có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, chất lượng công trình tốt, tạo được uy tín đối với khách hàng. Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp là một trong yếu tố chi phí giúp Doanh nghiệp tạo được uy tín với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đơn vị nhận thầu. Bởi vậy, Công ty đã hạch toán chi phí bảo hành trích trước sản phẩm xây lắp nhằm tạo sự yên tâm cho khách hàng và kế toán hạch toán chi phí này vào chi phí bán hàng. Tuy nhiên Xí nghiệp lại hạch toán mhư sau:
Nợ TK 154: 4.950.000
Có TK335: 4.950.000
Xí nghiệp nên hạch toán theo kế toán ngành xây lắp khi trích trước chi phí bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK641:4.950.000
Có TK335: 4.950.000
Hết thời hạn bảo hành, nếu công trình an toàn, không phát sinh chi phí bảo hành, kết chuyển khoản trích chi phí bảo hành vào thu nhập bất thường:
Nợ TK335.
Có TK721.
3.2.3.7. Thứ bảy: Hoàn thiện phương pháp đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong Công ty phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên A và Công ty. Nếu quy định sản phẩm xây lắp thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Nếu đến cuối kỳ chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí từ khi khởi công đến cuối kỳ. Nếu thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý( căn cứ vào giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành: Tăng số lượng công trình thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm .
Như vậy, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung, Công ty có rất nhiều biện pháp để thực hiện. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực đến biện pháp kia. Có như vậy, Công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập chho người lao động. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
3.2.3.8. Thứ tám: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán :
Mặc dù Xí nghiệp áp dụng theo hình thức “Nhật ký chứng từ” nhưng Xí nghiệp hoàn toàn không dùng các nhật ký chứng từ cũng như các bảng kê mà chỉ sử dụng các bảng chi tiết để hạch toán cho từng công trình, sau đố lên bảng tổng hợp, sổ cái...Tất cả các Xí nghiệp của Công ty hiện nay đều áp dụng kế toán máy trong công việc kế toán, tuy nhiên không vì vậy mà không sử dụng rất nhiều loại giấy tờ sổ sách của hình thức sổ kế toán Công ty đã chọn. Công ty nên sử dụng thêm các loại chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Sau đây là một số mẫu:
kết luận
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả các Doanh nghiệp. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp trên thương trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện cho các Nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.Bên cạnh đó, Doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc đổi mới hình dáng, mẫu mã sản phẩm với độ thẩm mỹ ngày càng cao và chất lượng sản phẩm đảm bảo. Đây là một yếu tố quyết định cho Doanh nghiệp cạnh tranh được với các Doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay.
Qua thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Kết hợp với những lý luận tiếp thu ở nhà trường, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty. Song, do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự eo hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, bài viết này của em chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa những ý kiến bước đầu chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý kiến và chỉ bảo cuả các thầy cô giáo cùng các cô chú cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty Tu tạo và Phát triển nhà để Luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Nguyễn Thị Đông, giáo viên hướng dẫn luận văn và các thầy cô trong khoa kế toán cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty Tu tạo và Phát triển nhà đã giúp em hoàn thành bản luận văn với đề tài: “ Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà ”.
Hà nội, ngày 03 tháng 11 năm 2001
Sinh viên: Nguyễn Thị Anh Thơ
tài liệu tham khảo
Hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp thương mại - NXB Tài chính năm 2002.
Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính DN- NXB Tài chính 1995.
Kế toán chi phí, giá thành và kết quả KD dịch vụ - NXB Thống kê 1998.
Kế toán DN trong kinh tế thị trường - NXB Thống kê 1997.
Hệ thống kế toán Doanh nghiệp - NXB Tài chính năm 1995
(Hướng dẫn về chứng từ kế toán và hướng dẫn về sổ kế toán)
Cẩm nang kinh tế xây dựng - NXB xây dựng
Định mức và đơn giá xây dựng cơ bản lập dự toán công trình xây dựng - NXB xây dựng
Lý thuyết kế toán - NXB Thống kê 1997.
Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Tài chính 1997.
Kế toán DNSX - NXB Tài chính 1996.
điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước - Bộ Tài chính - NXB Thống kê 1991.
Hệ thống tài khoản áp dụng cho DN - Bộ Tài chính - NXB Tài chính 1998.
Mục lục
Trang
Sơ đồ trình tự kế toán
911
632
154
111,112
111, 112, 331
511, 512
131
621
152
155
133
3331
141
111, 112, 311
331, 336
133
133
622
641, 642
623
335
152
153
334, 338
1421
214
334
334, 331
214
214
331,111,112
627
334
111,112,331
4212
Lãi
1421
153
214
111, 112, 331
331, 336
133
338
152
Bộ, tổng cục. . . . .
Đơn vị . . . . .
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có tài khoản 111- Tiền mặt.
Tháng . . . . năm. . . .
STT
Ngày
Ghi Có TK111, Ghi Nợ các tài khoản
112
113
. . .
152
...
211
213
. . .
331
334
641
642
. . .
Cộng Có TK111
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày......tháng........năm.
Ngày . . . tháng. . . . năm. . . .
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 1
Ghi Nợ tài khoản 111 tiền mặt
Tháng...... năm......
Số dư đầu tháng.......
STT
Ngày
Ghi Nợ TK111 , ghi Có các tài khoản
Số dư cuối ngày
112
121
...
331
336
...
511
...
711
721
...
Cộng Nợ TK111
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Cộng
Số dư cuối tháng....
Ngày ..... tháng .... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Cợ tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tháng...... năm......
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi Nợ các tài khoản
Cộng Có TK112
Số hiệu
Ngày tháng
111
121
...
151
...
211
213
...
311
...
...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày......tháng........năm.
Ngày . . . tháng. . . . năm. . . .
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 2
Ghi Nợ tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tháng...... năm......
Số dư đầu tháng......
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi Nợ các tài khoản
Số dư cuối ngày
Số hiệu
Ngày tháng
111
113
...
136
...
311
511
711.
...
...
Cộng Nợ TK112
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Số dư cuối tháng....
Ngày . . . tháng. . . . năm. . . .
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứng từ số 3
Ghi Có tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Tháng...... năm......
Số dư đầu tháng.....
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 113, ghi Nợ các tài khoản
Cộng Có TK113
Số hiệu
Ngày tháng
112
...
...
311
315
333
341
342
...
...
...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Cộng số phát sinh bên Nợ theo chứng từ gốc
Đã ghi sổ cái ngày......tháng........năm
Số dư cuối tháng....
Ngày..... tháng ..... năm......
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứng từ số 4
Ghi Có các tài khoản
311- Vay ngắn hạn
315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
341 - Vay dài hạn
342 - Nợ dài hạn
Số dư đầu tháng: . . . . . .
Tháng. . . . năm. . . .
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK. . . , ghi Nợ các tài khoản
STT
Chứng từ
Phần theo dõi thanh toán(Ghi Nợ TK. . ., Ghi Có các TK)
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng Có TK
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng Nợ TK...
111
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Số dư cuối tháng....
Đã ghi sổ cái ngày.... tháng ... năm...
Ngày.... tháng .... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi Có TK 331 - Phải trả người bán
Tháng...... năm....
STT
Tên đơn vị(hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK331, ghi Nợ các tài khoản
Theo dõi thanh toán(ghi Nợ TK331)
. . .
Só dư cuối tháng
Nợ
Có
152
153
156
211
. . .
Cộng Có TK331
111
112
331
. . . .
Cộng Nợ TK331
Nợ
Có
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Tổng cộng
Đã ghi sổ cái ngày.... tháng ... năm...
Ngày.... tháng .... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
.
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I - Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có các TK: 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 611, 621, 622, 627, 631
Tháng..... năm.....
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
152
153
...
214
...
611
...
631
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng
cộng chi phí
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT ...
NKCT ...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
154
4
241 (2413)
5
335
.....
Cộng A
7
152
8
...
9
622
Cộng B
Tổng cộng (A+B)
Phần II- Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
Tháng...... năm.....
STT
Tên các tài khoản chi phí SXKD
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD
Tổng cộng chi phí
NVL
Nhiên liệu, động lực
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
TK 154
2
TK 631
3
TK 142
4
...
5
TK 627
6
TK 641
7
TK 642
8
TK 2413
9
Cộng trong tháng
10
Luỹ kế từ đầu năm
Phần III- Số liệu chi tiết phần "luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh"
Tháng.... năm.....
STT
Tên các TK chi phí SXKD
Số liệu chi tiết các khoản luận chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD
Lao vụ của các phân xưởng cung cấp lẫn cho nhau (TK 154, 631)
Chi phí NVL (TK 621)
Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí trả trước (TK 42)
Chi phí phải trả (TK 335)
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK 2413)
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TK 154
2
TK 631
3
...
4
TK 142
5
TK 335
6
...
7
TK 2413
Đã ghi sổ cái ngày... .tháng.... năm...
Ngày.... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ (TK 152, 153)
Tháng...... năm....
TT
Chỉ tiêu
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 153 - Công cụ, dụng cụ
HT
TT
HT
TT
1
2
3
4
5
6
1
I- Số dư đầu tháng
2
II- Số phát sinh trong tháng
3
Từ NKCT số 1 (ghi Có TK 111)
4
Từ NKCT số 2 (ghi Có TK 112)
5
Từ NKCT số 5 (ghi Có TK 331)
6
...
Từ NKCT khác
III- Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng (I+II)
IV- Hệ số chênh lệch
V- Xuất dùng trong tháng
VI- Tồn kho cuối tháng (III-V)
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK: 154, 631, 621, 622, 627
Tháng...... năm....
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
152
...
214
241
334
...
621
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT ..
NKCT ..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
TK 154 hoặc TK 631:
- Phân xưởng...
...
2
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
- Phân xưởng
...
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 5
Tập hợp: - Chi phí đầu tư XDCB (TK 241)
- Chi phí bán hàng (TK 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
Tháng...... năm....
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
152
...
214
241
334
...
621
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT ..
NKCT ..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
TK 2411 - Mua sắm TSCĐ
2
TK 2412- XDCB
3
Hạng mục
4
- Công tác xây dựng
5
- Công tác lắp đặt
7
Hạng mục:
8
...
9
TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
10
TK 641 - Chi phí bán hàng
11
...
12
- Chi phí vật liệu, bao bì
13
-Chi phí dụng cụ, đồ dùng
14
-...
15
-TK 642 - Chi phí quản lý DN
17
-Chi phí Vật liệu quản lý
18
Chi phí khấu hao TSCĐ
19
Thuế, phí và lệ phí
20
...
21
Chi phí bằng tiền khác
Cộng
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Bảng kê số 6
Tập hợp: - Chi phí trả trước (TK 142) (1421)
- Chi phí phải trả (TK 335)
Tháng...... năm....
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK ..., Ghi Có các TK...
Ghi Nợ TK ..., Ghi Có các TK...
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Cộng Nợ
Cộng Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Cộng
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
nhật ký chứng từ số 8
Chi Có các TK: 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911)
Tháng...... năm....
TT
Số hiệu TK ghi Nợ
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
155
156
...
521
531
...
641
711
...
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
111
Tiền mặt
113
Tiền đang chuyển
...
...
138
Phải thu khác
...
222
Góp vốn liên doanh
511
Doanh thu bán hàng
632
Giá vốn hàng bán
139
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
911
Xác định kết quả kinh doanh
...
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày... tháng... năm...
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
bảng kê số 8 - nhập, xuất, tồn kho
- Thành phần (TK 155)
- Hàng hoá (TK 156)
Tháng...... năm.... Số dư đầu kỳ:.......
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK..., ghi có các TK
Ghi có TK...Ghi Nợ các TK
SH
NT
...
....
Cộng Nợ TK...
...
...
Cộng TK
SL
Giá HT
Giá TT
SL
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
SL
Giá HT
Giá TT
SL
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Cộng
Số dư cuối kỳ:....
Ngày.... tháng. .... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
bảng kê số 9
Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
Tháng...... năm....
TT
Chỉ tiêu
TK 155 - Thành phẩm
TK 156 - Hàng hoá
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
4
5
6
1
I- Số dư đầu tháng
2
II- Phát sinh trong tháng
3
- Từ NKCT số 5
5
- Từ NKCT số 7
6
...
7
III Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
8
IV Hệ số chênh lệch
9
...
Ngày.... tháng..... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
bảng kê số 11 - phải thu khách hàng (TK 131)
Tháng...... năm....
TT
Tên người mua
Số dư Nợ đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, Ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi Nợ các TK
Số dư Nợ cuối tháng
511
711
721
331
...
Cộng Nợ TK 131
111
112
521
531
Cộng Có TK 131
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Ngày.... tháng..... năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứngtừ số 9
Ghi Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình
Tháng...... năm....
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK
Ghi Có TK 212, ghi Nợ các TK
Ghi Có TK 213, Ghi Có các TK
SH
NT
214
824
222
...
Cộng Có TK 211
211
213
214
...
Cộng Có TK 212
214
821
222
...
Cộng Có TK 213
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày... tháng... năm...
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Nhật ký chứngtừ số 10
Ghi Có TK 121, 128, 129, 136, 138, 139, 141, 144, 161,
221, 222, 228, 229, 244, 333, 336, 344, 411, 412, 413, 414,
415, 421, 431, 441, 451, 461
Tháng...... năm....
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK ..., ghi Có các TK
Ghi có TK..., ghi Nợ các TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Cộng Nợ TK
Cộng Có TK
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày... tháng... năm...
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục....
Đơn vị:....
Sổ cái
Tài khoản
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng ....
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Ngày..... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36976.doc