Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hưng Thuận

Lời nói đầu Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dung nước ta thành một nước công nghiệp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần được nâng cao, tạo một xã hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh, xây dung thành công chủ nghĩa xã hội để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước. Công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận được thành lập theo quyết định của ủ

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hưng Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ban phố Hà Nội, ngày 17/5/2001. Giám đốc hiện tại của Công ty là ông: Trần Văn Thuận. VP đại diện của công ty: 23 Đông Các - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại: 04.5110651. Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Từ liêm - Huyện Từ liêm - Hà Nội. MST: 01011108112. TKNG mở tại: Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội. Hạch toán kế toàn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, sử dụng kinh phí ở các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Do đó mà kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Điều quan tâm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vậy để đạt được mục tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tính toán được chi phí sản xuất bỏ ra, giá thành sản phẩm hoàn thành từ đó tính toán lãi lỗ cho doanh nghiệp một cách chính xác. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy được mức độ chi phí và khả năng thu lời để từ đó có các quyết định kinh tế kịp thời nhằm cải thiện những chi phí bất hợp lý và tăng sản lượng đối với những sản phẩm có khả năng tiết kiệm chi phí cao. Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hưng Thuận, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng và sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty và phòng tổ chức hành chính Công ty Nhựa Hưng Thuận cùng sự cố gắng học hỏi của ban thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hưng Thuận". Chuyên đề được chia thành 3 phần chính: Phần thứ nhất:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty Nhựa Hưng Thuận. Phần thứ hai: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Phần thứ ba: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy đã hết sức cố gắng học hỏi và tìm hiểu, song do thời gian thực tập ngắn cũng như kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 9 năm 2006 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán ở công ty Nhựa Hưng Thuận. 1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công ty về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình Doanh nghiệp nào. Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý. Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm. Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị. Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời... Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán của Công ty: - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch với các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước và cấp trên. Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định. Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. - Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng. - Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty, quan hệ với Ngân hàng, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ. - Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ Kế toán NVL kiêm kế toán chi phí và giá thành Kế toán tiêu thụ và công nợ Kế toán thanh toán Thủ quỹ 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan. - Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 7. - Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi vào bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản. - Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho các cơ quan quản lý. Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan với số dư trên sổ cái. Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty Số cái các TK 621, 622, 627, 154…. Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1,2,3 Bảng kê 4,5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,627,154… Ký hiệu: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán có nhiều loại do yêu cầu quản lý, mỗi hình thức sổ khác nhau về: - Chức năng ghi chép của sổ - Hình thức và nội dung kết cấu - Phương pháp hạch toán và chỉ tiêu thông tin trên sổ kế toán - Cơ sở số liệu ghi chép vào sổ kế toán. 1.2.2 Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán. - Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản kế toán với việc xây dựng hệ thống sổ kế toán. - Kết cấu và nội dung ghi chép trên từng loại sổ (sổ nhật ký, sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) phài phù hợp với năng lực, trình độ tổ chức, quản lý nói chung và kế toán nói riêng. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho việc kiểm tra. - Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức sổ nhất định (nhật ký - sổ cái, nhật ký chung, chứng từ, chứng từ - ghi sổ hay nhật ký chứng từ) Sổ quyển phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai giữa hai trang liền nhau. Cuối sổ phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị. - Bắt đầu một niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ kế toán phải tiến hành khóa sổ kế toán. Trong trường hợp cần thiết như: kiểm kê tài sản, kiểm toán, giải thể, sát nhập…. kế toán cũng phải tiến hành cộng sổ, tính số phát sinh, tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản. - Việc ghi chép trên sổ kế toán phải đảm bảo rõ ràng, dễ đọc, phải ghi bằng mực tốt, không phai. Số liệu phản ánh trên sổ phải liên tục có hệ thống không được để cách dòng hoặc viết xen kẽ hay chồng lên nhau. Không được tẩy xoá, làm nhoè, làm mất sổ đã ghi. Nếu có sai sót phải chữa sổ theo phương pháp thích hợp. 1.2.3. Sổ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo chế độ kế toán hiện hành thì hiện nay đang áp dụng 4 hình thức sổ kế toán cho các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đó là: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở 01 hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong 4 hình thức trên. Tùy theo hình thức sổ kế toán áp dụng mà doanh nghiệp phải mở những mẫu sổ gì và ghi chép như thế nào. 1.2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: * Đặc điểm: - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). * Sổ sách: Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Bảng phân bổ. - Sổ cái. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết. *Trình tự ghi sổ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái * Điều kiện áp dụng: - Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. - Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao. - Doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công và kế toán máy. * Trích dẫn một số mẫu sổ kế toán trong hình thức nhật ký chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 335 CP phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phụ khác Các khoản khác Cộng có TK 334 Kinh phí công đoàn (3382) Bảo hiểm xã hội (3383) Bảo hiểm y tế (3384) Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TK 622 - CP NCTT ......... TK 627 - CPSX chung .......... TK 641 - CP bán hàng TK 642 - CP QLDN TK 242 - CP trả trước. TK335 - CP phải trả. TK 241 - XDCB dở dang. TK 334 - Phả trả CNV. TK338 - Phải trả, PN khác ......... Cộng Bảng phân bổ số 2: Bảng phân bổ Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 - CCDC Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TK 621 - CP NVL TT ......... TK 627 - CPSX chung .......... TK 154 - CPSXKD DD TK 641 - CP bán hàng TK 642 - CP QLDN TK 242 - CP trả trước. TK335 - CP phải trả. TK 241 - XDCB dở dang. ......... Cộng Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao Số TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 - CPSX chung TK 641 - CP bán hàng TK 642- CPQLDN TK 241 - XDCBDD TK 242- CP trả trước TK 335 - CP phải trả PX (SP) ....... Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 I- Số KH đã trích tháng trước II-Số KHTSCĐ tăng trong tháng ............... III-Số KHTSCĐ giảm trong tháng ........... IV-Số KH phải trích tháng này ............. Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các tài khoản 154, 631, 621, 622, 627. TT TK ghi có TKghi nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 611 621 622 627 631 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Công CP thực tế PS trong tháng NKCT số 1 .. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1 2 3 4 TK 154 hoặc TK631 ......... TK 621-CPNVL TT ........... TK 622 - CPNC TT .......... TK 627 - CPSX chung ............ Cộng Bảng kê số 5 Tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TT TK ghi có TKghi nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 611 621 622 627 631 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Công CP thực tế PS trong tháng NKCT số 1 .. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1 2 3 4 5 6 TK 2411-Mua sắm TKCĐ TK 2412-XDCB Hạng mục ............ TK 2413-Sửa chữa lớn TSCĐ TK 641 6411 6412 ........ TK 642 6421 6422 ........ Cộng Bảng kê số 6 Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả Số TT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi nợ TK..., ghi Có các TK... Ghi có TK ..., ghi Nợ các TK... Số dư cuối tháng Nợ Có ....... Cộng Nợ ..... Cộng Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng Nhật ký chứng từ số 7: Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp. TT TK ghi có TKghi nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 611 621 622 627 631 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Công CP thực tế PS trong tháng NKCT số 1 .. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1 2 3 4 5 6 7 TK 154 TK 631 TK..... TK 621 TK 622 TK 627 TK...... Cộng A 8 9 10 11 TK 152 TK.... TK 632 TK ..... Cộng B Cộng A + B Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố Số TT Tên TK Yếu tố chi phí SXKD LCNB không tính vào CPSXKD Tổng cộng chi phí NVL NL, động lực Lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí KHTSCĐ CPDV mua ngoài CP bằng tiền khác Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 TK 154 TK 631 TK.... TK 621 TK 622 TK 627 TK..... Cộng trong tháng Lũy kế từ đầu năm Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay loại sản phẩm.) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho chi phí cho các đối tượng liên quan . Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu x Tỉ lệ (hệ số) cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Tỉ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng - Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng….). Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo chế tạo sản phamả hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. TK 111, 112, 331…. Mua NVL về dùng ngay cho sx, không qua kho TK 1331 VAT hàng mua NVL xuất cho sản xuất NVL sử dụng không hết nhập lại kho TK 152 TK621 TK 154 KCCPNVLTT Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp thêm giờ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản xuất. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp: phân bổ theo chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chính. - Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinhBên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản giá thành Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 334 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX TK 154 TK 338 KCCPNCTT Tỉ lệ vào chi phí BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. -Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung Bên nợ: - Chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành. Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản + 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + 6272: Chi phí vật liệu + 6273: Chi phí công cụ dụng cụ + 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + 6278: Chi phí bằng tiền khác. Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng: phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung: TK152 TK 152, 153 TK214 TK 111, 112, 331 VL, CCDC xuất dùng CP sản xuất chung khác Tính theo lương cho NVPX TK 154 KCCPSXC TK334, 338 CPNV quản lý PX TK627 CP khấu hao TSCĐ CCDC lớn TK242 ii. kế toán chi tiết chi phí sản xuất. 2.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuât. * Khái niệm về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Hao phí về lao động sống là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương. Hao phí lao động vật hoá là những chi phí bỏ ra cả về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: * Phân loại theo nội dung của chi phí. - Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). - Chi phí về nhiên liệu, động lực: (loại trừ giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. - Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo cách này cho biết từng loại tỷ trọng chi phí, từ đó làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên lương cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phần xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp trên. - Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí phát sinh liên quan tới quản trị kinh doanh và quản lý hàng chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng nào. * Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, còn có một số cách phân loại sau: - Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng sản phẩm, công việc thì chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí. Theo cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. - Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Phân loại dựa vào mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí thì chi phí sản xuất chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. * Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một công dụng riêng mà tuỳ từng điều kiện cụ thể thì nên chọn theo cách nào là phù hợp nhất cho đơn vị nhằm quản lý một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất chi phí sản xuất kinh doanh. 2.1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 2.1.1.1.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí hao phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tính chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả của việc sử dụng tài sản vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. * Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí. - Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản phẩm + chi phí quản + chi phí bán của sản phẩm của sản phẩm lý doanh nghiệp hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 2.1.1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về bản chất nhưng lại khác nhau về lượng do cơ sở khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm: Giá thành = Giá thành sản phẩm + Chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang trong kỳ dở dang cuối kỳ Việc giới hạn chi phí nào vào giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Với công thức nêu trên, giá thành sản phẩm chỉ được hiểu là các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nó không bao gồm chi phí liên quan tới tiêu thụ và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy mà kế toán chi phí và tính giá thành cũng có mối quan hệ tương tự. Chi phí sản xuất phát sinh tập hợp theo từng đối tượng đã xác định là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành. Việc tập hợp trung thực, đầy đủ giá trị các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống và chi phí sản xuát để đưa vào giá thành là hết sức quan trọng bởi vì mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau: đó là hạch toán chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5219.doc