Phần mở đầu
Hiện nay đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất thì việc tối đa hoá lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các doanh nghiệp luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình làm sao để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng lợi nhuận thu lại là cao nhất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được c
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,...
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một nhà máy trực thuộc bộ công nghiệp có nhiệm vụ về các mặt hàng công nghiệp như: thiết kế, lắp đặt, máy móc, thiết bị, nâng vận..
Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của nhà máy trên thị trường thì nhà máy không ngừng tìm cách cải tiến, hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy đây là một vấn đề rất thiết thực với tình hình sản xuất của nhà máy nên em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam" làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu lấy từ cơ sở thực tiễn qua quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp phân tích, phương pháp so sánh kết hợp quan sát thực tế với lý thuyết đã học.
Trong thời gian thực hiện đề tài em có sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách, các bài giảng thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại nhà máy.
Cơ cấu của luận văn như sau:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm các chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn) để thực hiện sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư... kể cả chi phí cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp sản xuất tiêu hao tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và về đối tượng lao động.
Như vậy chi phí hoạt động của doanh nghiệp (hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng thì ta cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Cách phân loại chủ yếu đối với chi phí sản xuất của doanh nghiệp như sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác động của chi phí như thế nào? Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu: là bao gồm toàn bộ các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện công việc, lao động trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, sửa chữa TSCĐ... phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra và nó cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng (hay phân loại theo khoản mục chi phí).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các loại (các khoản mục) sau đây:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo qui định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ, đội...), bao gồm các điều khoản sau (6 điều khoản).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của nhân viên quản lý, nhân viên tiếp liệu, nhân viên thống kê tại phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất theo qui định.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như dùng để sửa chữa TSCĐ dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở các phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ.
- Chi phí khả biến
- Chi phí bất biến
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí.
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Do vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại để xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
* Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính này do bộ phận kế hoạch thực hiện và được thực hiện trước quá trình sản xuất.
Giá thành kế hoạch =
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, trên cơ sở đó để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm tại từng thời điểm nhất định trong kỳ.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và số lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính sau khi quá trình sản xuất kết thúc.
* Theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
GTSX = + -
- Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bình quân bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ = + +
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là biểu hiện 2 mặt của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh, bản chất chúng đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm cũng có những sự khác nhau trên các phương diện:
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp đã bỏ ra ở bất kể kỳ nào. Do vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện như sau:
ồ Giá thành sản phẩm = + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
ồ Giá thành sản phẩm = ồ CFSX phát sinh trong kỳ
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệmvụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính gí thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
* Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
* Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
* Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí sản xuất (thuyết minh báo cáo tài chính) định kỳ có tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
* Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở một cách khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng sản phẩm hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất (phân xưởng, tổ, đội...) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy kế toán cần xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy đối tượng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Đây chính là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí.
+ Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt
+ Tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm tính chất sản xuất
+ Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
* Khái niệm: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối tượng hạchtoán chi phí sản xuất đã được xác định.
* Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản xuất.
Theo phương pháp này thì các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất của qui trình côn gnghệ.
Phương pháp này khá phức tạp nên thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hoá cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc sản xuất có tính đơn chiếc ít chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này thì các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quá trình công nghệ của sản phẩm sản xuất. Nếu quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng trong đó có loại chi tiết cho từng sản phẩm.
1.2.2. Đối tượng sản phẩm tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, bán thành phẩm dịch vụ, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính được giá thành 1 đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm hoặc là công việc đã hoàn thành theo khoản mục chi phí, giá thành.
* Các phương pháp tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
Căn cứ vào khối lượng công việc hay lao vụ hoàn thành vào trị giá của sản phẩm dở đã đánh giá đầu kỳ và cuối kỳ. Căn cứ vào các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tổng giá thành = CFSXDD đầu kỳ + CF PS trong kỳ - CFSXDD cuối kỳ
GTSP đơn vị =
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
- Tính giá thành theo phương pháp phân bước
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm bước trước thì sẽ là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc là sản phẩm hoàn thành ở mức công nghệ cuối cùng.
+ Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm.
sơ đồ 1
TP
PX3
PX2
PX1
CF GĐ 1
CPNVL TT
GT nửa thành phẩm 1
PX1
+
+
+
PX2
GT nửa
thành phẩm 2
GT nửa thành phẩm 1
CF GĐ 2
CF GĐ 3
GT nửa thành phẩm 2
Giá thành
thành phẩm
PX3
Theo phương pháp này căn cứ sau mỗi bước chế biến kế toán lại tính giá thành nửa thành phẩm của từng bước hết bước 1, bước 2... cho đến giá thành ở bước cuối cùng một cách tuần tự.
Vì thế tính giá thành theo phương pháp này còn có tên là phương pháp kết chuyển tuần tự.
+ Theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có qui trình công nghệ kiểu chế biến liên tục. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng.
- Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có cùng một loại qui cách công nghệ, thu được nhiều loại sản phẩm có các kích cỡ khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Cách tính:
+ Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ: Từng nhóm sản phẩm cùng loại.
ồ GTKH = x Giá thành đơn vị kế hoạch
+ Bước 2: Tính tỷ lệ giá thành theo khoản mục
=
Số lượng sản phẩm DD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Số lượng sản phẩm DD cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
+ Bước 3: Tính tổng giá trị trên từng loại kích cỡ.
Tổng giá thành kích cỡ = x .
- Tính giá thành theo phương pháp loại trừ.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà có cùng qui trình công nghệ ngoài việc thu được sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Đối tượng tập hợp chi phí: là toàn bộ qui trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành
= + - -
Mục đích là phải tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
+ Tỷ trọng CFSX =
- Phương pháp hệ số
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có cùng 1 qui trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau biết rằng họ sử dụng cùng loại NVL tiêu hao. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm:
Cách tính:
+ Bước 1: Tính tổng sản lượng qui đổi
Tổng sản lượng qui đổi = x Hệ số sản phẩm i
+ Bước 2: Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm (H)
H =
+ Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm
= + - x H
- Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí: Tổng hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là những đơn đặt hàng hoàn thành.
Lưu ý: Trường hợp đơn đặt hàng trong tháng chưa hoàn thành thì vẫn tập hợp chi phí theo tháng sau đó khi khi tính tổng giá thành thì sẽ tập hợp các chi phí đã tập hợp ở các tháng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều phân xưởng khác nhau thì sẽ phải xác định chi phí sản xuất ở từng phân xưởng còn các chi phí chung thì sẽ phân bổ theo tiêu thức phân bổ.
1.2.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.3.1. Khái niệm: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất chế biến đang nằm trên dây truyền công nghệ đã qua một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến nữa thì mới thành thành phẩm.
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp (hoặc chi phí NVL chính trực tiếp).
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ chịu mỗi phần chi phí NVL trực tiếp (hoặc chi phí NVL trực tiếp)
=
Chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
x Số sản phẩm dở dang
Số sản phẩm hoàn thành + Số sản phẩm dở dang
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang chứa đựng cả 3 khoản mục chi phí.
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Số lượng SP DD cuối kỳ
x % hoàn
thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ
x
% hoàn thành
* Đánh giá sản phẩm theo định mức chi phí:
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và định mức chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể ta có thể tính theo định mức NVL trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trong kỳ hạch toán.
1.3.1.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến những đối tượng mà không tách riêng ra được thì phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, hệ số, định mức...). Công thức phân bổ như sau:
= x
* TK sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621 "Chi phí NVL trực tiếp".
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên Có: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
- Giá trị VL xuất dùng không hết nhập lại kho.
TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Phương pháp hạch toán
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết VL) xuất kho VL
- Trường hợp mua NVL dùng ngay cho sản xuất không qua nhập kho căn cứ vào giá thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133 (1) Thuế VAT được khấu trừ
Có TK331,111,112: VL mua ngoài
Có TK khác (311,336,338...)
- NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152 (chi tiết VL)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK621 (chi tiết theo đối tượng)
* Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển (phân bổ)
chi phí NVL trực tiếp
NVL sử dụng
không hết nhập lại kho
Xuất kho NVL sử dụng
trực tiếp để sản xuất
TK152,153 TK621 TK152
TK111,112,141
Thuế VAT
được khấu trừ
TK133(1)
TK154
Mua NVL đưa vào sản xuất ngay không qua kho
TK331
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ khoản tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương phải trả nói trên theo qui định.
* TK sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trựctiếp vào TK tính giá thành sản phẩm.
TK không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả thực tế cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định (phần tính vào chi phí 19%).
- Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
- Doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK622
CóTK 335 (Tiền lương trích trước)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng)
Có 622 (chi tiết theo đối tượng)
* Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích trước TL
nghỉ phép của CNSX
TL và phụ cấp
phải trả cho CNSX
TK334 TK622 TK154
Kết chuyển (phân bổ)
chi phí NVL
TK335
TK338 (2,3,4)
1.3.1.3. Hạch toán chi phí trả trước
* Khái niệm: Chi phí trả trước là khoản chi phí thực tế đã phát sinh như (giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch...) nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà được tính cho 2 hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.
* TK sử dụng: Để theo dõi chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK142 "Chi phí trả trước".
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
* Phương pháp hạch toán:
- Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh
Nợ TK142: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK111,112: Trả trước tiền thuê dụng cụ, nhà xưởng, dịch vụ mua ngoài.
Có TK153: Giá trị dụng cụ, công cụ bao bì luân chuyển.
- Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 241 tính vào chi phí đầu tư XDCB
Nợ TK627, 641, 642 tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 142 (1) phân bổ chi phí trả trước.
* Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ được chuyển bên nợ TK142 (2). Số chi phí này được chuyển dần vào TK xác định kết quả tuỳ thuộc vào doanh thu được ghi nhận trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK142(2) (chi tiết từng loại)
Có TK 641, 642
- Kết chuyển hoặc một phần vào tài khoản xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 142 (2)
Sơ đồ4: Hạch toán chi phí trả trước
TK111,112,153 TK142 TK621,641,642,241
Phân bổ chi phí trả trước
CF trả trước PS
1.3.1.4. Hạch toán chi phí phải trả
* Khái niệm: Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng được tính vào chi phí kinh doanh từng kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí với doanh thu đồng thời tránh sự biến động của giá thành tại kỳ mà nó sẽ phát sinh.
* TK sử dụng: TK 335 "chi phí phải trả"
Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc TK335 cuối năm không có số dư.
* Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK335
- Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch
Nợ TK627,641,642: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK241: tính vào chi phí XDCB
Có TK335
- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua ngoài phải trả...
Nợ các TK liên quan: 627, 641,642
Có TK335
- Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế
Nợ TK335 chi phí phải trả thực tế phát sinh
Có TK334 tiền lương nghỉ phép CNSX thực tế phải trả
Có TK331 các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK241(3) chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Có TK khác: 111,112,152... Các chi phí khác.
- Trường hợp chi phí phải trả thực tế lớn hơn số đã trích trước theo kế hoạch thì ghi bổ sung phần chênh lệch vào chi phí.
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK335 (phần chênh lệch)
- Trường hợp chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn số trích trước theo kế hoạch thì ghi giảm chi phí.
Nợ TK 335
Có TK 622,627,641,642
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí phải trả
Tiền lương nghỉ phép thực tế PS
CF trả trước khác thực tế PS
CF sửa chữa TSCĐ
Trích trước tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX
Trích trước chi phí trả khác như CF bảo hành, lãi tiền vay...
TK334 TK335 TK622
TK331,111,112 TK627,641,642
TK241
1.3.1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm. Sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
* TK sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung và chi phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
TK này không có số dư cuối kỳ và 6 TK cấp 2.
TK627(1) Chi phí NV PX
TK627(2) Chi phí VL
TK 627(3) Chi phí DCSX
TK 627(4) Chi phí KH TSCĐ
TK 627(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627 (8) Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627(1) chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định
Nợ TK627(1) chi tiết phân xưởng bộ phận
Có TK338 (2,3,4)
- Chi phí NVL xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng
Nợ TK627(2) chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK152 (chi tiết vật liệu)
- Các chi phí CCDC sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng (loại phân bổ 1 lần)
Nợ TK627 (3) chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK153 (giá trị xuất dùng)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng
Nợ TK627 (4) chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK241 (chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK627(7) (chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK111,112,331 giá trị mua ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ 627(8) chi tiết từng phân xưởng
Có TK liên quan (111,112,...)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan 111,112,152,138
Có TK627 (chi tiết phân xưởng)
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK627 (chi tiết theo từng từng tiểu khoản)
1.3.1.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3432.doc