LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội.
Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật ch
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành (xây dựng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái.
Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng, đồng thời là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Trường Thành, được sự giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng các Cô, các Chú trong phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nội dung đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty xây dựng Trường Thành
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Trường Thành.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Trường Thành.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
TRƯỜNG THÀNH
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Công ty TNHH Trường Thành được thành lập và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0402000078 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 16 tháng 11 năm 2001
- Trụ sở :Thị trấn Lai cách – Huyện Cẩm Giàng- Tỉnh Hải Dương .
- Số điện thoại: 0320786424
- Tài khoản: 42110132009
- Mã số thuế: 08 00260159
- Vốn điều lệ : 1.575.000.000đ
*Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng nhận thầu thi công công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi .
Hiện nay Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi trong toàn tỉnh, mục tiêu hoạt động chuyên thi công các công trình công nghiệp có quy mô lớn, các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông thuỷ lợi ...
Trong quá trình phát triển Công ty luôn chú ý đến việc cải tiến máy móc thiết bị, tích cực tiến hành bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và cho đến nay Công ty đã xây dựng được lòng tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. Mặc dù còn nhiều khó khăn song Công ty cũng đã đạt được những thành tích không nhỏ. Doanh thu hàng năm của Công ty tăng, lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên đã làm cho nguồn tiền nộp ngân sách nhà nước đã tăng lên.
Công ty xây dựng là một chi nhánh thuộc Công ty vật tư và vận tải công trình giao thông thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Lực lượng lao động của Công ty tính đến tháng 12/2006 là 486 người trong đó nữ 78 người chiếm tỉ lệ rất thấp. Đây là một điều phù hợp vì đặc điểm công việc của Công ty là thi công ngoài công trường đòi hỏi hao phí về thể lực cao.
Việc tiếp nhận, điều động cán bộ lao động cũng được Công ty thực hiện một cách cẩn thận. Đây là yếu tố tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp trong thời gian qua. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp ngày càng được bồi dưỡng cả về thể lực lẫn trí lực. Công ty luôn tìm hiểu và phát triển những hình thức và phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp nhiều sức lực cho mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời tạo cơ hội để phát triển chính bản thân con người. Đây là điều kiện thúc đẩy sự phát triển cho bất kỳ một doanh nghiệp.
2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT
Công ty là một tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp TNHH một thành viên
- Hình thức hoạt động: Nhận thầu xây lắp
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng cơ bản
Trải qua quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng nỗ lực cố gắng xây dựng lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tuân theo các quy định của pháp luật. Công ty đã không ngừng đổi mới thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh công tác nghiệm thu thanh toán để thu hồi công nợ nhờ vậy cho đến nay Công ty đã tạo được cho mình một chỗ đứng trên thị trường.
Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất trong ngành giao thông theo một dây chuyền công nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất của Công ty là:
* Xây dựng công trình giao thông đường bộ như: san lấp mặt bằng, xây dựng sửa chữa công trình giao thông cầu và đường.
Xây dựng công trình thuỷ lợi (gồm:Kênh, mương, kè, trạm bơm nước..)
Xây dựng công trình dân dụng và phần bao che công trình công nghiệp. Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài.Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (Dự toán thiết kế, dự toán thi công).Sau khi cấp trên lập dự toán thì giao khoán công trình cùng hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công.Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợp lý, tránh sự sai lệch, lãng phí của Công ty khi sản xuất kinh doanh.Quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Quá trình sản xuất của Công ty cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng hiện nay áp dụng quy trình công nghệ như sau:
* Quy trình công nghệ làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước.
- Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu.
- Lắp dầm cầu.
- Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước....
- Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao.
* Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ
Đắp đất đến độ chặt
Rải đá
4x6
Xếp đá hộc hai bên đường
Đào khuôn đường
Lu lèn chặt
Rải đá
Lu lèn chặt
Rải đá mặt
0,5x1
Cho lu lèn mặt
Sửa lề hai bên đường
Hoàn thành bàn giao
Tưới nhựa hai lớp
Trong quá trình thi công, đội thi công phải báo cáo tình hình cho các phòng liên quan về nhu cầu thiết bị, vật tư. Công ty sẽ xem xét nhu cầu và cấp vật tư, thiết bị cần thiết để thi công công trình.
Hoạt động lao động của Công ty với đặc điểm cơ bản là chủ yếu dựa vào máy móc là chủ yếu. Bởi vậy máy móc và trang thiết bị luôn được cải tiến để giảm khả năng lạc hậu, ảnh hưởng đến đội ngủ trong công ty nói riêng và toàn bộ công ty nói chung. Hàng năm Công ty rất chú ý đến mới máy móc trang thiết bị, do đó mà máy móc trang thiết bị của công ty hiện nay tương đối hiện đại và được sản xuất ở nhiều nước khác nhau với những chức năng và năng lực riêng biệt của nó. Các phòng ban cũng đã được trang bị công cụ dụng cụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của phòng.
Những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
*Đổi mới bộ máy quản lý và áp dụng quy chế quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hai hình thức:
- Quản lý toàn bộ vật tư chính, thực hiện cấp phát trực tiếp và tiết kiệm tối đa chi phí quản lý hành chính.
- Đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thanh toán để thu công nợ
* Do Công Ty thi công các công trình ở xa, phải di chuyển nhiều, thiếu vốn để hoạt động vì chưa được vay vốn của ngân hàng phải đi vay vốn của các đối tượng khác do đó không chủ động được kế hoạch vay vốn, các công trình đã làm xong nhưng thanh toán còn chậm. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của công ty.
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Bất kỳ một tổ chức kinh tế, chính trị nào để đạt được mục tiêu của mình thì phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tuân theo những quy định chung của pháp luật. Công ty căn cứ trên những quy định đó và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đã tổ chức được một bộ máy phù hợp theo một hệ thống nhất định không tồn tại sự cồng kềnh, chồng chéo. Đảm bảo sự thông suốt trong suốt quá trình hoạt động, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, các bộ phận cấp dưới nắm bắt và truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng.
Bộ máy kinh doanh của Công ty xây dựng Trường Thành được bố trí theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC CƠ GIỚI VẬT TƯ
PHÒNG CƠ GIỚI
PHÒNG THIẾT BỊ VẬT TƯ
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG THI CÔNG
CÁC ĐỘI THI CÔNG
: Mối quan hệ điều hành trực tiếp
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ phối hợp
SƠ ĐỒ I.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ta thấy: Các bộ phận, phòng ban của Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong đó:
3.1 Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty, trước pháp luật của nhà nước về mọi hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo mọi hoạt động của Công ty như: Kinh tế, kế hoạch, tài chính, thi công, cơ giới, tổ chức hành chính.
3.2. Phó giám đốc cơ giới vật tư: Là người dưới quyền giám đốc Công ty, trực tiếp điều hành trong việc quản lý xe máy, thiết bị vật tư của phòng vật tư và phòng cơ giới. Đồng thời chỉ đạo thực hiện các chế độ báo cáo do Tổng công ty quyết định.
3.3. Phó giám đốc phụ trách thi công: Là người dưới quyền giám đốc công ty. Giải quyết các công việc liên quan đến thi công trực tiếp chỉ đạo phòng thi công, quản lý chất lượng công trình, an toàn vệ sinh lao động và công tác xây dựng cơ bản trong công ty.
3.4 Các phòng chuyên môn
3.4.1 Phòng kế hoạch: Có 9 người và là bộ phận có chức năng: Xây dựng kế hoạch quý, tháng, năm của Công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh về trước mắt cũng như lâu dài, soạn thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế, giám sát các quá trình hoạt thực hiện của các đơn vị trực thuộc, cùng với các chủ công trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng với bên A dựa trên quyết định của giám đốc. Ngoài ra phòng còn tham gia xây dựng định mức lao động, tiền lương, vật tư đối với từng đơn vị sản phẩm hay loại hình công việc, phân phối các khoản thu nhập, phân tích hoạt động kinh tế đẻ giúp Giám Đốc có biện pháp chỉ đạo tốt nhất.
3.4.2. Phòng thiết bị vật tư: Có 4 người, là phòng có nhiệm vụ chức năng tư vấn trong lĩnh vực tổ chức mua sắm, bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư, phụ tùng đã được duyệt. Phòng vật tư có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, phân tích thị trường để tham mưu trong việc mua bán vật tư, phụ tùng và có dự trữ hợp lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc các định mức vật tư, phân tích việc tiêu hao định mức vật tư cho một sản phẩm của mỗi loại hình công việc, mỗi công trình, hạng mục công trình, tham mưu về giá cả vật tư, hàng hoá trong trường hợp giao khoán cho một công trình.
3.4.3. Phòng cơ giới: Có 5 người, là một bộ phận dưới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sữa chữa xe máy, thiết bị trong toàn Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lập kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, đề xuất bố trí, công nghệ mới trong lĩnh vực cơ giới, phân tích tập hợp các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật…ứng dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.4.4. Phòng kế toán tài chính: Có 7 người, là phòng chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi, bảo đảm công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và đảm bảo sử dụng chúng đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện thanh quyết toán kịp thời, tiến hành hạch toán đầy đủ và chi tiết, xác định lỗ lãi chính xác, lập chiến lược vay vốn, cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, chiến lược giá, thanh quyết toán công trình, phát lương cho cán bộ công nhân viên..đồng thời tổng kết tình hình quản lý sử dụng tài sản, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ( cùng phòng kế hoạch), thực hiện giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, không để thất thoát tài sản của nhà nước và bảo toàn vốn hữu hiệu.
3.4.5. Phòng tổ chức hành chính: Có 10 người là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu về tổ chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, công tác qui hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, giải thể, tách, nhập các đơn vị trực thuộc, các phòng ban chức năng theo phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tư vấn trong việc thành lập các hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, hội đồng nâng lương, nâng bậc, thành lập các ban.Đồng thời giải quyết các công việc hàng ngày phục vụ cơ quan như: Văn thư bảo mật, thông tin liên lạc tiếp khách, phục vụ điện nước và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi lĩnh vực hành chính và y tế trong công ty.
3.4.6. Phòng thi công: Có 6 người, là bộ phận dưới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý khối lượng, tiến độ, chất lượng, an toàn vệ sinh lao động, công tác xây dựng cơ bản, đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định, các quyết định thuộc các lĩnh vực thi công ở các đội. Phối hợp với các phòng ban chức năng với tư cách là thành viên lập các dự án thầu, tiếp thị về thông tin khoa học kỹ thuật, nghiên cứu triển khai ứng dụng các qui trình công nghệ mới.
3.5. Đội phân xưởng sản xuất và phục vụ sản xuất:
Đội đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 9 đội và một trạm trộn bê tông nhựa. Các đội này có chức năng là tổ chức thi công công trình, trực tiếp thực hiện các công trình. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công việc hoàn thành theo kế hoạch đã cố định. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên khác kết hợp cùng các nhân viên thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm bảo tiến độ thi công đã đề ra khi chủ công trình cùng chủ thầu đã thoả thuận.
3.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 2 năm gần đây:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
%
1
Nguyên giá TSCĐ
133.174.303
244.250.728
111.076.425
83
2
Tổng vốn KD
1.862.444.874
4.572.856.605
2.710.411.731
245
3
Doanh thu
2.002.334.902
5.518.954.130
3.516.619.228
175
4
Thu nhập BQ (ng/năm)
10.040.000
11.800.000
1.660.000
17,53
5
Lợi nhuận
93.478.165
187.456.732
93.978.567
200,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm từ năm 2005 đến năm 2006 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2006 tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 2005 là 245 %. Điều này cho thấy năm 2006 công ty đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ phục vụ sản xuất; tài sản cố định được đầu tư thêm 111.076.425đ, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng l75% , lợi nhuận của công ty năm 2006 cũng tăng lên gấp đôi. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng 17,53% so với năm 2005 đã góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
3.7. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới:
Trong những năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng còn rất lớn, đó là những thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và cho công ty nói riêng. Trước những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nỗ lực hơn nữa để nâng cao năng suất lao động. Không ngừng trang bị máy móc thiết bị đồng bộ và hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất.
Các công trình mà công ty tiến hành thi công đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng ngày càng tốt hơn, tạo uy tín và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Đặc điểm của tổ chức xây lắp ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tổ chức kế toán. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp giữ vai trò quan trọng. Hiện nay ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp, Đội xây dựng thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có điểm riêng biệt so với các ngành khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Đặc điểm của tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình, từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Công ty xây dựng công trình giao thông có dấu và đặc điểm hạch toán kế toán riêng, phù hợp với chế độ kế toán do Bộ Tài Chính quy định và đặc điểm của ngành giao thông vận tải. Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi
- Các đồng tiền khác: Đồng Việt nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp
- Phương pháp tính khấu hao đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo kê khai thường xuyên
4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Hoạt động kế toán của công ty được chia làm hai bộ phận:
Kế toán tại các đội xây dựng công trình
Kế toán tại công ty
4.1.1 Kế toán tại các đội xây dựng công trình
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép và lập bảng kê chi tiết. Các chứng từ này phải có sự kiểm tra của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Kế toán tại các đội xây dựng công trình này có thể là một nhân viên kế toán độc lập hoặc có thể do đội trưởng đảm nhiệm. Tuỳ vào quy mô cũng như hoạt động của từng đội.
4.1.2 Kế toán tại công ty
Sau khi nhận các chứng từ dưới các đội chuyển lên, kế toán tại công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Tại công ty bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, mỗi bộ phận sẽ thực hiện một chức năng nhất định để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nhiệm vụ của bộ phận kế toán là:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời tất cả các chứng từ của công ty
- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có cơ sở chất lượng những nội dung công việc của từng bộ phận kế toán.
- Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của công ty thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu phục vụ cho việc điều hành công ty.
- Kiểm kê tài sản tồn kho, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của nhà nước
Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Trường Thành gồm 7 người và mỗi người thực hiện một nhiệm vụ riêng của mình.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CÔNG NỢ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
THỦ QUỸ
4.1.2.1. Kế toán trưởng
Chỉ đạo công tác kế hoạch của toàn phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các phòng liên quan về tất cả các số liệu, báo cáo kế toán tài chính của Công ty. Kiểm tra các hoạt động của nhân viên kế toán, kịp thời điều chỉnh những sai sót nếu có. Tham mưu cho Giám Đốc trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Định kỳ chỉ đạo các bộ phận kiểm định vật tư trong kho, TSCĐ, vốn hiện có, tình hình công nợ, khối lượng thi công dở dang.
4.1.2.2. Kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Tổng hợp giá thành theo chế độ hiện hành
-Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
4.1.2.3. Kế toán thanh toán và ngân hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi số dư tiền mặt để đối chiếu với thủ quỹ.Được uỷ quỳên giao dịch với ngân hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số dư tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ ngân hàng cũng như khách hàng.
4.1.2.4. Kế toán tiền lương:
Ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác số ngày công dựa trên quỹ lương và các định mức. Tính toán chính xác số tiền lương phải trả cho từng cán bộ công nhân viên và các khoản trích, phụ cấp liên quan đến người lao động.
4.1.2.5 Kế toán TSCĐ và công nợ:
Phản ánh số thực có theo nguyên giá, tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty, giám đốc chặt chẽ chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Tính đúng, kịp thời số khấu hao hàng kỳ, tiến hành phân bổ chính xác vào các đối tượng sử dụng TSCĐ. Khi thnah lý TSCĐ phải tập hợp đủ chi phí thanh lý, thu hồi phế liệu. - Lập hồ sơ thanh toán, lập biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp vật tư, nguyên liệu, phụ kiện, bị kiện và trang thiết bị cho Công ty làm cơ sở thanh quyết toán cho các công trình. Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá, ...., theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực hiện và thanh lý hợp đồng. Quyết toán các hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho các tổ chức cá nhân cung cấp cho công ty.
4.1.2.6. Thủ quỹ:
Có trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt. Chỉ thu, chi quỹ khi có chứng từ hợp lệ. Cuối tháng thanh toán lương cho công nhân viên khi có bảng thanh toán tiền lương từ kế toán tổng hợp.
4.1.2.7. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Kế toán kho có trách nhiệm trực tiếp xuống kho theo dõi giám sát kiểm tra số lượng chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và ký biên bản kiểm nghiệm trước khi làm thủ tục nhập kho vật tư hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm, hướng dẫn thủ kho mở mã vật tư mới, tra mã vật tư, thành phẩm ký nhận trên thẻ kho số lượng thực xuất, thực nhập sau đó chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán ngay trong ngày. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn, cùng phòng VT-XNK cân đối việc nhập vật tư trong tháng.
4.2.Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của tùng bộ phận:
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Nó còn là phương tiện cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, Công ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ, sử dụng hai loại sổ: Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO Tài CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Trình tự ghi theo hình thức chứng từ ghi sổ.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
BIỂU I.4 QUY TRÌNH GHI SỔ
Trình tự kế toán chứng từ ghi sổ ở Công ty như sau:
- Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá, kế toán lập phiếu nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn GTGT không có VAT khấu trừ, khi nhập thì phân loại vật tư theo mã thống kê vật tư, nhà cung cấp, loại kho để máy tự động phân loại vật tư thuận tiện cho việc theo dõi vật tư sau này.
- Đồng thời hàng tháng theo dõi tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp một cách chi tiết trên các hoá đơn mua hàng.
- Căn cứ vào tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá, kế toán lập phiếu xuất kho theo yêu cầu sản xuất, giá của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng.
- Từ các phiếu nhập kho, xuất kho mà kế toán đã lập, kế toán lập các chứng từ nhập, xuất tập hợp theo mã thống kê chứng từ, các sổ kế toán chi tiết, thẻ kho.
- Phần thuế GTGT đầu vào sẽ được theo dõi trên Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá vật tư mua vào.
- Cuối tháng căn cứ các sổ kế toán chi tiết, tập hợp các chứng từ theo mã thống kê chứng từ, kế toán lập Bảng báo cáo tồn kho để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
*Các loại sổ chi tiết mà công ty đang sử dụng:
Sổ chi tiết Tiền mặt ( TK 111); Sổ chi tiết TGNH (TK 112); Sổ chi tiết vật tư; Sổ chi tiết phải trả cho người bán (TK 331); Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK 131); Sổ chi tiết tạm ứng (TK 141), Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 154), Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp (TK 621)...và các sổ chi tiết khác.
*Các loại sổ tổng hợp: gồm các sổ cái TK 621, 622,627,154...và các chứng từ ghi sổ
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Các công trình xây dựng mà Công ty nhận thi công với tính chất sản xuất rất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do đó mà Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình và hạng mục công trình. Đồng thời Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tượng. Một số chi phí không thể tập hợp được trực tiếp cho từng đối tượng thì Công ty tiến hành tập hợp chung cho các đối tuợng rồi sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao Công ty đều mở tờ kê chi tiết chi phí riêng để tập hợp chi phí tính giá thành cho mỗi công trình. Các tờ kê chi tiết được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình về chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Hàng năm Công ty thực hiện thi công rất nhiều công trình khác nhau như: Công trình nâng cấp tỉnh lộ 20 ở huyện Bình Giang - Hải Dương, Công trình nâng cấp Quốc lộ 189A – huyện Kinh Môn, Công trình Sở Y tế TP Hải Dương. Mỗi một công trình đều được tiến hành kéo dài hàng năm với khoảng thời gian khác nhau. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin được trình bày quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình nâng cấp cải tạo quốc lộ 189A ở huyện Kinh Môn - Hải Dương để minh hoạ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây Dựng Trường Thành. Cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai đơn vị Ban quản lý dự án 5 và Công ty vật tư vận tải và Xây dựng công trình giao thông của Bộ giao thông vận tải. Hợp đồng này được ký vào ngày 18/11/2005. Sau khi ký kết thì Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình quyết định giao cho Công ty xây dựng Trường Thành thi công như sau:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay giao cho Công ty TNHH Xây dựng Trường Thành tổ chức thực hiện hợp đồng xây lắp số 1485/DA2 ngày 18/11/2005. Gói thầu số 3, thuộc dự án nâng cấp quốc lộ 189A.Tổng giá trị tạm tính là: 7.821.713 đ (Bảy tỷ tám trăm hai một triệu bảy trăm mười ba nghìn đồng).
Điều 2: Công ty TNHH Xây dựng Trường Thành có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của hợp đồng 1485/DA2 và quy chế XDCB hiện hành, được vay vốn ngân hàng đầu tư và phát triển để thực hiện hợp đồng xây lắp trên.
Điều 3: Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành được tư vấn giám sát xác nhận, chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán và chuyển tiền về tài khoản của Công ty. Công ty sẽ chuyển trả Công ty xây dựng Trường Thành để Công ty trả nợ Ngân hàng và các khoản nợ khác liên quan đến công trình và tiếp tục đầu tư phục vụ thi công công trình.
Điều 4: Các Ông (Bà) Phòng Tư vấn Đầu tư Kế hoạch, phòng Tài chính Kế toán, các phòng ban khác của Công ty và Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Trường Thành thi hành quyết định này
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký/
CÔNG TY VTVT & XDCT
Đây là công trình do Công ty nhận thi công, song việc thi công thực tế lại được giao cho các đội trực tiếp thi công. Nên việc hạch toán chi phí, giá thành được thực hiện ở hai bộ phận: Tại các đội và tại phòng kế toán Công ty.
Hàng tháng kế toán các đội tập hợp chứng từ gửi lên phòng kế toán Công ty. Kế toán Công ty sẽ tập hợp chi phí sản xuất._. theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT,CPMTC,CPSXC. Cuối tháng kết chuyển sang TK154- CPSXKDD. Cuối mỗi quý kế toán sẽ tổng hợp chi phí cho từng quý để phục vụ cho công tác tính giá thành
1.2. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Trường Thành
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tương đối đa dạng, bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau. Chi phí chủ yếu cấu thành nên công trình là vật liệu xi măng, thép và nhân công. Trong đó chất lượng xi măng và thép là hai yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến công trình xây dựng. Nguyên vật liệu sử dụng để xây dựng không phải là nhập ngoại mà chủ yếu là lấy từ các nguồn vật tư ximăng, thép, sỏi trong nước do các doanh nghiệp trong ngành này cung cấp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố vô cùng gay gắt, doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh càng cao thì doanh nghiệp đó có khả năng thành công càng lớn. Các doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng cách: Nâng cao chất lượng thành phẩm, hạ giá bán, lựa chọn đầu vào từ các nhà cung cấp trên thị trường. Các yếu tố này đòi hỏi Công Ty công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cần phải có sự tập trung nghiên cứu tình hình biến động giá cả trên thị trường để có kế hoạch mua bán vật tư, hạn chế sự biến động quá lớn của chi phí nguyên vật liệu xuất dùng. Khoản chi phí vật liệu chính được bỏ ngay một lần khi tiến hành thi công công trình nhỏ hoặc vật liệu chính được xuất nhiều lần khi xây dựng các công trình lớn.Vật tư mà công ty sử dụng chủ yếu là nhập của Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Chi phí về công cụ dụng cụ được xuất ra hàng ngày phục vụ cho hoạt động chung như sửa chữa máy móc thiết bị, ván gỗ cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một quá trình rất phức tạp do các chi phí này phát sinh không thường xuyên, các công trình xây dựng diễn ra trong thời gian dài, nhân công huy động ngoài tại nơi công trình xây dựng. Do đó Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để quản lý hiệu quả chi phí phát sinh của mình nhằm đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp và chất lượng công trình thi công.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Trường Thành
Một công trình hoàn thành với chất lượng đảm bảo là sự kết hợp hoàn hảo của tổng hợp các chi phí: Chi phí NVL (Chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ), Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, Chi phí sản xuất chung. Mỗi loại chi phí đều có mục đích và công dụng khác nhau, để quản lý chi phí sản xuất và việc tập hợp chi phí sản xuất Công tiến hành phân loại chi phí sản xuất như sau:
Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất, chi phí của công ty được phân loại như sau: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung.
2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
2.1. Nội dung
Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng, tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp các đội không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ. Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đôi xây dựng thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
2.2. Tài khoản sử dụng
*TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này phản ánh chi phí NVL trực tiếp thực tế cho sản phẩm xây lắp. TK này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng.
Đối với công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A thì Chi phí NVL sử dụng cho công trình là do mua ngoài sử dụng ngay cho công trình bao gồm:
Chi phí NVL chính: xi măng, đá, cát ...
Chi phí NVL phụ : đinh, ốc vít, tre nứa, dây...
Chi phí vật liệu trực tiếp khác
Chi phí thu mua NVL cũng được hạch toán vào tài khoản này.
2.3.Chứng từ sổ sách
2.3.1 Khi các đội tạm ứng tiền của Công ty
Khi có công trình đội trưởng của mỗi đội sẽ giao từng phần việc cụ thể cho các bộ phận trong đội của mình, cán bộ kỹ thuật của đội sẽ thường xuyên giám sát việc thực hiện các công việc theo thực tế tiến độ thi công và theo yêu cầu của từng bộ phận. Dựa trên cơ sở dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư đội sẽ lập bảng kế hoạch mua vật tư. Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các nhà cung cấp vật tư với chất lượng đảm bảo và giá thành hợp lý. Đối với công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A thì Vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình và xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho. Chứng từ gốc để hạch toán NVL là các HĐGTGT. HĐGTGT này do người bán lập thành 3 liên trong đó giao cho Công ty một liên.
Tất cả các HĐ mua trong tháng sẽ được kế toán đội tập hợp và hàng tháng chuyển lên cho kế toán Công ty. Định kỳ hàng tháng kế toán đội sẽ lên Công ty để làm thủ tục hoàn ứng. Đối với công trình cải tạo nâng cấp đường 189A thủ tục hoàn ứng được thực hiện vào cuối mổi tháng.
BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ
Công trình cải tạo nâng cấp đường 189A
Tháng 12/2006
Đơn vị: đồng
S
TT
Chứng từ
Nội dung chi phí
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Giá chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng giá thanh toán
1
072084
01/12/2006
Xi măng 100 tấn
64.800.000
6.480.000
72.000.000
2
006723
08/12/2006
Đá
157.113.632
15.711.368
172.825.000
3
........
..
..
...
Cộng
435.889.970
43.535.452
478.889.970
Hải Dương, 31/12/2006
Chủ nhiệm công trường Kế Toán Trưởng Giám Đốc
BIỂU II.2.3 BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ
Như chúng ta đã biết hình thức quản lý của doanh nghiệp đang là hình thức cấp phát kinh phí trực tiếp. Để có tiền thanh toán cho người bán NVL thì các đội có thể làm đơn xin tạm ứng tiền của Công ty trước.
Vào cuối tháng khi kế toán đội chuyển chứng từ lên thì kế toán tại Công ty sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ phát sinh và căn cứ vào số tiền đã tạm ứng cho đội để mua vật tư và lập giấy thanh toán tạm ứng nhàm thanh toán phần chi phí còn thiếu cho đội hoặc thu hồi số tạm ứng thừa. Căn cứ vào bảng kê chi phí vật tư kế toán sẽ định khoản (Công ty hạch toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng qua tài khoản 141)
Trong tháng 12/2006 Đội 4 chỉ tạm ứng một lần với số tiền như trên thì cuối tháng kế toán Công ty sẽ lập giấy thanh toán tạm ứng
Thường thì trứơc khi mua NVL các đội đều tạm ứng tiền trước của các Công ty. Mặc dù trong một số trường hợp Công ty vẫn tiến hành mua NVL trực tiếp cho các đội. Khi đó khi có chứng từ gốc (HĐGTGT, HĐBH...) hợp lệ kế toán định khoản.
Sau khi lập bảng tổng hợp chi phí NVL thì kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2006
Số 13
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
VAT được khấu trừ
1331
141
43.535.452
43.535.452
Chi phí Vật tư
621
141
435.354.518
435.354.518
Cộng
478.889.970
478.889.970
BIỂU II.2.6 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh, sổ cái các TK liên quan. Sổ cái TK 621 được mở để theo dõi tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình
2.3.2. Khi không tạm ứng tiền trước cho các đội
Khi không tạm ứng tiền trước cho các đội thì hàng tháng căn cứ trên các chứng từ hợp lệ mà kế toán đội chuyển lên Công ty sẽ tiến hành định khoản, ghi chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK621.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12/2006
số 14
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
có
Nợ
có
VAT được khấu trừ
1331
331
28.450.931
28.450.931
Chi phí NVLTT
621
331
284.509303
284.509303
Cộng
312.960.234
312.960.234
BIỂU II.2.7 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sau đó kế toán lập sổ chi tiết TK621, sổ chi tiết được mở cụ thể cho từng công trình và hạng mục công trình.
SỔ CHI TIẾT
TK621- Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: Cải tạo nâng cấp dường 189A
Quý IV/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
có
Số dư đầu quý IV
0
.....
Đ12
01/12/06
Mua xi măng 100 tấn
141
72.000.000
72.000.000
Đ10
04/12/06
Mua đá
331
172.825.000
172.825.000
........
......
.......
Cộng P/s quý IV
685.906.501
685.906.501
SDCK
0
BIỂU II.2.8 SỔ CHI TIẾT
Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 621.
SỔ CÁI
TK 621- CHI PHÍ NVLTT
NĂM2006
Đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu quýIV
0
Tháng 12/2006
31/12/06
05
31/12/06
Chi NVL Quốc lộ 189A
141
75.580.000
-
06
-
TT tiền mua xi măng
331
58.908.000
-
08
-
Trả tiền mua vật liệu
331
360.378.648
-
12
-
Chi phí NVL Quốc lộ 189A
141
2.738.628
-
13
-
Chi phí NVL quốc lộ 279
141
11.223.789
-
14
-
Chi phí NVL tỉnh lộ 20
141
89.231.145
-
15
-
Thanh toán tiền mua cát
331
21.711.814
-
16
-
Trả tiền mua vật tư
331
38.988.300
K/C chi phí NVL
154
758.760.324
Cộng P/S quý IV/2006
1.535.698.375
1.535.698.375
Tổng cộng số P/S 2006
4.2685.906.501
4.2685.906.501
SDCK
0
Trích số liệu từ sổ cái TK 621
3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
3.1.Nội dung
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp của Công ty xây dựng công trình mang những đặc trưng rõ nét của ngành xây dựng. Như chúng ta đã biết đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài, các công trình thường ở xa nên một số lực lượng công nhân công ty phải huy động tại nơi công trình xây dựng diễn ra. Trong kỳ khối lượng công trình hoàn thành là ít, mà thường hoàn thành trong vòng một số năm nhất định. Do đó mà chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản khá lớn trong giá thành của công trình. Nó bao gồm chi phí tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghịêp quản lý và cả nhân công thuê ngoài. Không bao gồm các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Nên việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp một cách chính xác và đầy đủ cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, quản lý quỹ lương của Công ty để quản lý tốt công tác tính giá thành.
Công việc tính lương và các khoản phụ cấp lương do kế toán tiền lương thực hiện. Hiện tại Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo sản phẩm ( lương khoán) và trả lương theo thời gian. Hai hình thức trả lương này được Công ty áp dụng vào từng trường hợp cụ thể
Đối với công trình nâng cấp quốc lộ 189A thì Lương theo sản phẩm (lương khoán) được áp dụng với bộ phận công nhân trực tiếp thi công và những công việc có thể định mức được hao phí nhân công. Đối với hình thức trả lương này hàng ngày các đội theo dõi tình hình lao động của nhân công và ghi vào bảng chấm công. Kế toán đội sẽ căn cứ vào đó để tính tổng tiền lương phải trả theo đơn giá khoán cho cả tổ và chia tiền lương cho từng công nhân theo số công thực tế. Sau đó lập bảng thanh toán tiền lương của từng tổ, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả đội và gửi lên phòng kế toán công ty kiểm tra và ghi sổ.
Lương sản phẩm của cả tổ
=
Đơn giá khoán
x
Khối lượng thi công thực tế
Đơn giá một công hưởng lương sản phẩm
=
Lương sản phẩm cả tổ
Tổng số công được hưởng lương sp của tổ
Lương sản phẩm của công nhân i
=
Đơn giá một công hưởng lương sản phẩm
x
Số công hưởng lương sản phẩm của công nhân i
Lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận cán bộ quản lý giántiếp,
công nhân kỹ thuật lành nghề trong biên chế của công ty. Lương theo thời gian được tính dựa vào bậc lương và bảng chấm công.
Tiền lương tháng
=
Mức lương tối thiểu
x
Hệ số cấp bậc lương
Tiền lương một công = Tiền lương tháng /22
Từ đó tính ra lương thời gian của một công là:
Lương thời gian thực lĩnh
=
Tiền lương một công
x
Số công hưởng lương thời gian
Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương theo thời gian khoán, áp dụng cho công nhân thi công trực tiếp những công việc không xây dựng được định mức đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Lương thời gian khoán của công nhân i
=
Đơn giá khoán một công
x
Số công hưởng luơng thời gian khoán của công nhân i
Ví dụ: Tính lương khoán T12/2006 cho Đội 12 thi công công trình cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 20. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành; hợp đồng khoán T12/06 và bảng chấm công và chia lương của tổ gửi lên xác định tổng số lương sản phẩm của tổ là: 21.586.000đ và tổng số công được hưởng sản phẩm của tổ là 371,5 công.
Vậy:
Đơn giá 1 công nhân
=
21.586.000
=
58.105đ/công
hưởng lương sản phẩm
371,5
Vậy lương của công nhân Nguyễn Kim Hải là:
24,5 x 58.105= 1.423.573đ
Ngoài ra do đặc điểm của công trình là thi công ở xa nên nhằm tiết kiệm chi phí nhân công. Công ty sẽ tiến hành thuê lao động bên ngoài tại địa phương. Đối với lao động thuê ngoài Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng khoán nhân công và biên bản nghiệm thu khối lượng để thanh toán tiền công. Đơn giá do đội trưởng đứng ra thoả thuận và ký hợp động với tổ trưởng tổ lao động công nhân thuê ngoài. Sau khi công việc kết thúc, được nghiệm thu thì kế toán đội sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài.
3.2. Tài khoản sử dụng:
*TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phẩn ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghịêp quản lý và cả nhân công thuê ngoài.Tài khoản này được mở chi tiết cho đối tượng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng.
3.3.Chứng từ sổ sách
Do đặc điểm sản xuất của ngành xây lắp nên nhân công trực tiếp thi công được chia làm hai bộ phận đó là nhân công trong biên chế và nhân công thuê ngoài. Công ty đều tạm ứng trước cho các đội để thanh toán tiền lương cho Công nhân viên. Thủ tục tạm ứng và thanh toán tạm ứng đều thực hiện tương tự như trường hợp tạm ứng tiền mua NVL cho đội. Các chứng từ sổ sách mà Công ty sử dụng cho hai loại lao động này được cụ thể như sau:
3.3.1.Lao động trong biên chế
Tại Công trình nâng cấp cải tạo đường189A, trong tháng 12/2006 lao động trong biên chế đội chỉ bao gồm tổ gián tiếp. Công nhân trực tiếp thi công do đội tự thuê ngoài. Hàng tháng đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao khoán cho các đội, tổ khác. Trong hợp đồng ghi rõ khối lượng công việc (thường là thời gian) và đơn giá khoán, khối lượng thực hiện và tổng số tiền được thanh toán, xác nhận của cán bộ kỹ thuật. Như vậy hợp đồng giao khoán bao gồm cả phần nghiệm thu và quyết toán hợp đồng.
Bảng 2.3
Công ty xây dựng Trường Thành
Đội xây dựng số 4
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2006.
Đơn vị tính: công
STT
HỌ VÀ TÊN
Ngày trong tháng
Tổng số công
Tổng cộng
Ký tên
1
2
3
4
...
30
31
Công làm
Hội họp
...
1
2
3
4
...
Đoàn Văn Vinh
Nguyễn Kim Hải
Đặng Quang Thọ
Lê Đình Khôi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
x
27
20,5
29,5
34
4
4
4
4
31
24,5
33,5
38
Cộng
Ngày 31/12/2006
Người chấm công Phụ trách bộ phận.
Cuối tháng sau khi kế toán đội lập bảng chấm công thì gửi lên phòng kế toán Công ty để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH. Trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương và bảng kê chi phí nhân công kế toán sẽ định khoản và ghi vào chứng từ ghi sổ và lập sổ chi tiết các TK 622, TK334.
3.3.2 Lao động thuê ngoài
Do khối lượng công việc lớn, cần nhiều nhân công nên khi thi công cần thuê lao động bên ngoài tại địa phương công trình. Việc thuê ngoài nhân công sẽ làm giảm bớt chi phí di chuyển lao động và chi phí sinh họat của công nhân. Đội trưởng công trình cùng với các tổ quản lý đội ngũ công nhân này và trả lương theo hình thức khoán gọn. Mức khoán dựa trên định mức khoán của từng phần việc. Hình thức lương áp dụng đối với công nhân thuê ngoài là sự kết hợp giữa trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trưởng công trình sẽ ký hợp đồng khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động đó.
Sau khi thực hiện xong hợp đồng khoán này đội sẽ tiến hành kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành và lập phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và hợp đồng thanh lý.
PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31/12/2006
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A
Tên đơn vị: Tổ 1
Đơn vị: đồng
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đổ bê tông
m3
50
80.000đ/ m3
4,000,000
3
Đổ nhựa đường
kg
100
18.000đ/kg
1,800,000
4
Cát vàng gia có Xi măng6%
m3
100
15.000đ/m
1,500,000
........
.....
Cộng
12.785.623
BIỂU II.3.4 PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Như vậy đối với tổ lao động mà đội thuê thi công thì hình thức lương được áp dụng là trả lương theo sản phẩm. Tuy nhiên để trả lương cho từng công nhân trong tổ thì đội phải lập bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân trong tổ. Dựa trên tổng số tiền giao khoán và bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành hàng tháng đội gửi lên. Kế toán tiền lương sẽ tính tiền lương của một công nhân sản xuất như sau:
Tiền lương khoán của một công nhân
=
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
x
Số công của từng công nhân
Tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.
Từ hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành và các chứng từ gốc tiền lương hợp lệ khác kế toán tiền lương tại Công ty sẽ lập bảng kê chi phí nhân công
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A
Tháng 12/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH
Ngày tháng
GBN
25/12/06
Thanh toán tiền thuê nhân công lao động ngoài
12.890000
......
..
PXN
31/12/06
Thưởng cho nhân công hoàn thành tốt công việc
2.785.623
Cộng
42,784,915
BIỂU II.3.6 BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Dựa trên bảng thanh toán tiền lương và bảng kê chi phí nhân công kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2006
Số 16
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2006 Đội 4- đường 189A
622
334
92.701.215
92.701.215
........
......
.......
Cộng P/S
418.921.338
418.921.338
BIỂUII.3.7 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Nếu trong quá trình thi công đội tạm ứng trước tiền để thanh toán cho công nhân thì phải đội phải lập giấy đề nghị tạm ứng và cuối tháng lập bảng thanh toán tiền tạm ứng như trên. Khi tạm ứng và thanh toán tạm ứng kế toán sẽ định khoản như khi tạm ứng tiền mua NVL.
Sau đó kế toán sẽ lập sổ chi tiết cho Tk 622- Chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CHI TIẾT
TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A
Quý IV/2006
đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
có
Số dư đầu quýIV
0
.....
Đ4
30/12/06
Chi phí nhân công trong biên chế đội
3341
47,119,199
47,119,199
Đ4
30/12/06
Chi phí nhân công thuê ngoài
3342
32,694,915
32,694,915
Đ12
30/12/06
Chi phí nhân công trong biên chế
.....
3341
.....
20,552,300
.....
20,552,300
...
Cộng
512.128.762
512.128.762
SDCK
0
BIỂU II.3.8 SỔ CHI TIẾT
Từ các sổ chi tiết TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp của các công trình, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ cái.
SỔ CÁI
TK 622- Chi phí Nhân công trực tiếp
Năm2006
Đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu quýIV
0
Tháng 12/2006
30/12/06
16
30/12/06
Chi phí nhân công đường 189A
334
354,087,912
-
24
-
Chi phí nhân công thuê ngoài
334
64,362,749
-
25
-
K/C sang CPSXKDD
154
489.627.338
Cộng p/s tháng 12/2006
489.627.338
489.627.338
Cộng P/S quý IV/2006
1.077.703.569
1.077.703.569
Cộng P/S năm 2006
2.183.353.091
2.183.353.091
SDCK
0
BIỂU II.3.9 SỔ CÁI
4. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
4.1.Nội dung
Do đặc điểm của ngành xây dựng là thi công xây dựng các công trình với khối lượng lớn, ở nhiều vùng khác nhau. Trong khi nhu cầu sử dụng máy móc là một nhu cầu thiết yếu giúp Công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Việc sử dụng toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty là một yêu cầu không thể đáp ứng do hạn chế về mặt số lượng và hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu “nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm”. Nên Công ty phải tiến hành thuê ngoài máy móc thiết bị của các đơn vị khác. Trong cả hai trường hợp sử dụng máy tại công ty và sử dụng máy thuê ngoài kế toán đều hạch toán vào TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công.
4.2.Tài khoản sử dụng
*TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công: TK này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công.Đối với công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công bao gồm ô tô, máy xúc, máy ủi, máy lu rung, cần cẩu...
Các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào TK này.
TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- TK 6231- Chi phí tiền lương của công nhân lái máy thi công.
- TK 6232-Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả nhà thầu phụ
4.3.Chứng từ sổ sách:
4.3.1.Trường hợp các đội tạm ứng tiền trước
Thủ tục tạm ứng và thanh toán tạm ứng được thực hiện như trường hợp tạm ứng mua NVL và tạm ứng chi trả lương cho CNV. Các chứng từ cũng lập tương tự.
4.3.1.1. Máy thi công của đội
Tại Công ty xây dựng Trường Thành máy thi công được giao cho đội quản lý, song tất cả các máy thi công đều dưới sự quản lý của phòng cơ giới của công ty. Trong quá trình sử dụng máy thi công khi có nhu cầu sử dụng máy đều qua phòng cơ giới của Công ty. Để thấy được rõ hơn về yếu tố chi phí sử dụng máy thi công chúng ta xem xét việc hạch toán cụ thể của chi phí này như sau:
- TK6231- Chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy
Để theo dõi công nhân điều khiển máy, tổ trưởng tổ lái máy tiến hành chấm công cho công nhân điều khiển máy trong tổ, bảng chấm công được lập tương tự như công nhân trực tiếp thi công công trình. Hàng tháng căn cứ trên bảng chấm công do tổ trưởng tổ lái máy gửi lên kế toán đội sé lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khỉên máy. Cuối tháng sẽ chuyển lên phòng kế toán Công ty để làm căn cứ ghi sổ.
Tk 6232- Chi phí vật liệu chạy máy thi công:
Quá trình vận hành máy đòi hỏi phải có nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế…để phục vụ máy. Tại các đội, trong quá trình thi công, khi phát sinh nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu, tổ trưởng tổ máy đề nghị đội đi mua. Quá trình xung ứng nguyên vật liệu cho máy thi công cũng tương tự như quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình thi công của công trình. Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản nghiệm thu công trình, nhật trình hoạt động của máy thi công được chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra và ghi sổ.
Tại Công ty nhật trình sử dụng máy thi công là một chứng từ đặc thù, từ đây kế toán có thể theo dõi chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí nhân công phục vụ máy thi công và cũng nhờ đó mà Công ty có thể kiểm soát được chi phí sử dụng máy một cách hiệu quả.
Trong quá trình thi công công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A đội dùng tiền mặt mua phụ tùng thay thế máy thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, nhật trình sử dụng máy thi công mà đội gửi lên. Kế toán sẽ tiến hành ghi sổ.
CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH
Đội 4
Công trình nâng cấp cải tạo quốc lộ 189A
NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tên máy: Máy trộn bê tông
Họ và tên người lái: Nguyễn Ngọc Vinh
Tháng 12/2006
Ngày
Nội dung
TG hoạt động
Cộng
Xác nhận
Sáng
Chiều
Tối
02/12/06
Trộn bê tông làm đường
x
x
x
3
04/12/06
Trộn bê tông làm đường
x
x
-
2
..
Cộng
30
ĐỘI TRƯỞNG
LÁI MÁY
CÁN BỘ THEO DÕI CÔNG TRÌNH
BIỂU II.4.3 NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
TK 6237- Đối với một số chi phí mua ngoài khác phục vụ cho máy thi công: Kế toán sẽ căn cứ vào HĐMH, HĐGTGT để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
4.3.1.2. Đối với máy thi công thuê ngoài
Chi phí máy thi công là một khoản không nhỏ trong giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên các công trình không tập trung, rải rác ở nhiều nơi việc di chuyển máy từ nơi khác sẽ tốn kém thời gian, chi phí. Trong khi đó nhu cầu sử dụng máy thi công lại là yếu tố đòi hỏi thường xuyên. Do đó Công ty chỉ đầu tư vào mua sắm một số máy có chi phí không quá cao, còn một số máy thi công có chi phí cao thì khi có nhu cầu sử dụng, đội trưởng đội thi công sẽ tiến hành đi thuê máy, Công ty thường thuê máy theo hình thức thuê trọn gói tức là thuê máy và các chi phí để vận hành máy. Trước khi thuê máy hai bên phải ký vào hợp đồng cho thuê máy. Sau đây là một ví dụ về một hợp đồng thuê máy thi công của Công ty:
Cuối tháng, quý kế toán đội sẽ căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công , để lập “Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công”.
CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH
Đội 4
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG
Công trình: Cải tạo nâng cấp quốc lộ189A
Tháng 12/2006
Đơn vị:đồng
STT
Tên máy
Thành tiền
1
Máy xúc
4.369.345
2
Máy ủi
1.287.369
.
........
Cộng
28.435.285
NGƯỜI LẬP ĐỘI TRƯỞNG
BIỂU II.4.4 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG
Dựa vào các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công hàng tháng đội gửi lên. Cuối tháng kế toán sẽ lập bảng kê chi phí máy thi công và ghi vào chứng từ ghi sổ
CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH
BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Công trình: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A
Tháng 12/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TGTGT
Tổng
SH
NT
04/12/06
Mua phụ tùng máy
1,540,000
0
1,540,000
BKCP
30/12/06
Thuê máy thi công
18.435.285
18.435.285
........
Cộng
257,705,319
0
257,705,319
BIỂU II.4.5 BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2006
Số 11
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Chi phí máy thi công
623
141
257,705,319
257,705,319
Cộng
257,705,319
257,705,319
BIỂU II.4.6 CHỨNG TỪ GHI SỔ
4.1.2. Trường hợp không tạm ứng tiền trước
Một số trường hợp các chi phí phát sinh liên quan đến Tk623- Chi phí nhân công trực tiếp, nhưng không tạm ứng tiền trước cho các đội và công ty nhận trách nhiệm thanh toán cho người bán khi có chứng từ hợp lệ chuyển về thì kế toán căn cứ trên những chứng từ gốc đó để lập bảng kê chi phí vật tư và ghi chứng từ ghi sổ. Bảng kê chi phí máy thi công lập tương tự như trường hợp tạm ứng tiền cho các đội.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/06
Số 02
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Có
Nợ
Nợ
có
Mua NL cho MTC bằng tiền mặt
6232
1111
256.000
256.000
VAT khấu trừ
1331
1111
25.600
25.600
Cộng
281.600
281.600
BIỂU II4.7 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Dựa trên toàn bộ các chứng từ cuối mỗi tháng các đội chuyển lên, kế toán lập sổ chi tiết Tk623- Chi phí máy thi công cho từng công trình và hạng mục công trình.
SỔ CHI TIẾT
TK623-Chi phí máy thi công
Công trình: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 189A
Quý IV/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
có
Số dư đầu quý IV
0
..........
Đ10
04/12/05
Mua NVL cho MTC bằng TM
1111
281.600
281.600
Đ12
14/12/05
Mua phụ tùng thay thế MTC
141
1,540,000
1,540,000
Đ12
31/12/05
Thuê máy TC
.............
141
18.435.285
18.435.285
Cộng
870.963.772
870.963.772
SDCK
0
BIỂU II.4.8 SỔ CHI TIẾT
Từ các chứng từ ghi sổ liên quan, kế toán lập sổ cái của TK 623- Chi phí máy thi công
SỔ CÁI
TK 623- Chi phí máy thi công
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu quýIV
0
..........
Tháng 12/2006
31/12/06
02
30/12/06
Chi phí máy thi công
111
281.600
-
05
-
Chi phí máy thi công
141
41,007,333
-
10
-
Chi phí máy thi công Quốc lộ 189A
331
536,013,198
-
13
-
Chi phí máy thi công đội 12
141
257,705,319
-
18
-
Chi phí máy thi công Quốc lộ 189A
331
1,093,648,349
-
25
-
K/C sang CPSXKDD
154
1,928,474,199
Cộng p/s tháng 12/06
1,928,474,199
1,928,474,199
Cộng P/S quý IV/06
2,012,801,700
2,012,801,700
Cộng P/S năm 2006
5,880,162,972
5,880,162,972
SDCK
0
BIỂU II.4.9 SỔ CÁI
5. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
5.1.Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công là những yếu tố cơ bản để tiến hành thi công một công trình song trên thực tế để hoàn thành một công trình cần phải sử dụng tới nhiều yếu tố chi phí khác các chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý các đội xây dựng, Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị dùng cho công trình, Chi phí dịch vụ thuê ngoài, Chi phí bằng tiền khác Các chi phí này tuy không trực tiếp cấu thành thành phẩm song lại là yếu tố cần thiết để cho hoạt động xây lắp diễn ra.
5.2.Tài khoản sử dụng
TK 627- Chi phí sản xuất chung: TK này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí KHTSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, CCDC và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động xây lắp của độiTK này được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng
TK 627 được Công ty mở chi tiết thành 5 TK cấp 2
6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm tiền lương trả cho nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp sản xúât, của nhân viên trực tiếp thi công, của công nhân lái máy.
6272- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
6274- chi phí khấu hao TSCĐ
6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6278- Chi phí khác bằng tiền
5.3.Chứng từ sổ sách
5.3.1 Trường hợp tạm ứng tiền trước cho đội
Thủ tục và chứng từ tạm ứng thực hiện tương tự như các truờng hợp._. Nên điều này cũng dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng về chi phí NVL.
Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư, không phản ánh được nhứng thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Nên số hao hụt thực tế là bao nhiêu doanh nghiệp không kiểm soát được và phải gánh chịu hoàn toàn về phần chi phí đó.
Do đặc điểm của ngành sản xuất nên phần lớn NVL của Công tyđược mua và vận chuyển trực tiếp đến tận chân công trình thi công. Số lượng vật tư được mua về sử dụng trong tháng là tương đối lớn, lượng vật tư xuất dùng không hết được nhập kho nhưng hiện tại lượng vật tư nhập kho này chưa có sự kiểm soát chặt chẽ, làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí NVLTT và tính giá thành phẩm.
2.2.4.2.Về công tác hạch toán nhân công trực tiếp
Việc hạch toán lương của Công ty căn cứ trên bảng chấm công, hệ số lương, và hợp đồng khoán. Song Công ty lại chưa có chính sách khuyến khích lao động cho công nhân, đặc biệt là với những công nhân có tay nghề cao. Hiện tại trong Công ty, những công nhân có tay nghề cao và tay nghề thấp sẽ như nhau nếu họ có cùng hệ số lương và ngày công lao động.
Công ty xây dựng Trường Thành có hai bộ phận nhân công đó là nhân công trong biên chế và nhân công thuê ngoài. Việc phân biệt rõ ràng hai đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động và việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Song hiện tại Công ty chưa phân biệt rõ ràng hai khoản chi phí nhân công này vào cuối mỗi tháng và mỗi quý.
2.2.4.3 Về công tác hạch toán chi phí máy thi công
Hiện tại chi phí máy thi công thuê ngoài tại Công ty chỉ đựơc quản lý bằng hợp đồng thuê máy, điều này dễ dẫn đến tình trạng làm giả hợp đồng, ảnh hưởng đến tính trung thực trong thông tin kế toán.
Bên cạnh đó máy móc thi công trong xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của Công ty. Việc hạch toán chặt chẽ và tính chính xác CPMTC là một yêu cầu cần thiết. Trong khi đó nhu cầu sửa chữa máy thi công là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng suất làm việc của máy. Tuy nhiên, Công ty không trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Điều này làm cho chi phí trong kỳ sửa chữa máy thi công tăng lên dẫn đến sự mất cân đối giữa chi phí của các kỳ.
2.2.4.4. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất chung bao hàm cả phần giá trị khấu hao của máy móc thi công và TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý ở các đội. Song theo chế độ quy định thì giá trị khấu hao máy móc thi công của công ty hạch toán vào TK6234- Chi phí khấu hao máy móc thi công. Điều này không phù hợp với chế độ kế toán cũng như tạo sự nhầm lẫn trong giá trị khấu hao máy móc thi công và giá trị khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý ở các đội.
3.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng trường Thành
Như ta đã biết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc có tầm quan trọng rất lớn trong các doanh nghiệp xây lắp. Việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đều hết sức quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Vì kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị kinh tế được phép vận dụng cơ chế tài chính và chế độ kế toán trên cơ sở đặc thù của đơn vị chứ không phải rập khuôn hoàn toàn theo chế độ.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý.
Bởi vì thông tin được coi là trọng yếu, trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể. Do đó khi hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên nguyên tắc trọng yếu này.
Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí với mục đích hiệu quả kinh doanh cao.
4. Các giải pháp hoàn thiện
4.1.Tổ chức công tác sản xuất
Theo em để khắc phục những nhược điểm này thì Công ty nên áp dụng hình thức khoán gọn xuống cho các tổ đội thi công. Tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình mà áp dụng hình thức khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình, hay khoán từng công việc cụ thể. Đây là phương thức quản lý thích hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội sản xuất, với khối lượng, chất lượng cũng như tiến độ thi công của từng công trình. Đồng thời cũng mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, thi công, phát huy khả năng bộ phận sản xuất. Một công trình có thể có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia vào nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình.
Hiện nay đã có rất nhiều Công ty xây dựng áp dụng theo hình thức khoán này. Theo đó Công ty sẽ khoán cho các đội khoảng 90% giá trị công trình mà Công ty đã đấu thầu được, trong 90% này bao gồm tất cả các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC, tiền thưởng của cán bộ quản lý công trình, thuế phải nộp.... Do đó theo hình thức này thì Công ty sẽ kiểm soát được giới hạn chi phí phát sinh và tăng thêm trách nhiệm cho các đội, các tổ...
4.2. Về tổ chức kế toán.
Để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ phát sinh, theo em trong hạch toán cấp vốn cho các đội, Kế toán nên sử dụng TK 136- Phải thu nội bộ. Còn TK 141 chỉ để hạch toán phần tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Khi tạm ứng cho các đội kế toán phản ánh:
Nợ TK 141
Có TK111,112
Khi thanh toán tạm ứng kế toán định khoản
Nợ TK 621,622,623,627
Có TK 141
Hiện tại Công ty đang thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công, song với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn việc thực hiện công tác kế toán bằng phương pháp thủ công sẽ gặp nhiều hạn chế, dễ gây ra sự không đầy đủ và thiếu chính xác, mất nhiều thời gian, do đó để rút ngắn thời gian và tăng hiệu quả công tác hạch toán kế toán theo em Công ty nên hỗ trợ công tác hạch toán kế toán bằng một phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.
4.3.Về Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.3.1. Công tác hạch toán chi phí NVLTT
Để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NVLTT thì theo em Công ty nên bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát việc lập các chứng từ ban đầu, có biện pháp xử lý thích hợp với những trường hợp vi phạm. Đối với các hàng hoá, dụng cụ mua của những nhà bán lẽ không có HĐ thì phải có giấy xác nhận về giá trị mà đội đã mua.
Ngoài ra để kểm soát vật tư, theo dõi phần hao hụt trong quá trình vận chuyển đối với các vật tư mua ngoài thì khi giao nhận vật tư cần phải lập “Biên bản giao nhận vật tư” có đầy đủ chữ ký của đại diện hai bên mua bán. Căn cứ vào Biên bản này Công ty sẽ có những biện pháp xử phạt phù hợp với những khoản hao hụt ngoài định mức.
Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng công trình, thủ kho công trình.
4.3.2. Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm xây lắp, việc có một khoản chi hợp lý, phù hợp với những quy định pháp lý liên quan đến người lao động, song lại khuyến khích được người lao động là một yêu cầu cần thiết do đó Công ty nên xem xét điều phối lại lao động gián tiếp để giảm bớt chi phí quản lý. Trong cơ chế thị trường nhà nước giao cho công ty quyền hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty nên tiếp tục giảm bớt biên chế để loại bớt những người không đủ sức khoẻ, trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc, đồng thời tuyển dụng những lao động có trình độ nghiệp vụ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao.
Công tác cán bộ được chấn chỉnh, sắp xếp hợp lý, tuyệt đối không được bố trí cán bộ làm thay, làm hộ những công việc có liên quan đến kinh tế tài chính. Hệ thống phòng ban trên Công ty cần được cắt giảm để chuyển xuống các đơn vị thành viên làm việc tại các bộ phận có mức độ tương ứng. Đối với bộ phận kế toán Công ty cần chấn chỉnh lại công tác tài vụ kế toán qua việc thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
Đồng thời để quản lý chặt chẽ lao động của Công ty, thì Công ty nên quy định tất cả CBCNV và đối tượng khác được nhận vào làm việc tại Công ty đều phải tiến hành ký kết HĐLĐ có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm, hết thời hạn trên mà công ty (hoặc đơn vị) có yêu cầu sử dụng, cá nhân phải đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, đạo đức và tiêu chuẩn khác (nếu là CBCNV) thì được chuyển sang ký hợp đồng lao động với thời hạn không xác định. Quy định này nhằm tuyển chọn lao động phù hợp với công việc, kích thích cạnh tranh để được xét là lao động lâu dài của Công ty.
Ngoài ra, nhằm phát huy hiệu quả lao động trong Công ty, Công ty nên xây dựng quy chế phân loại lao động, trong đó quy định mức độ tích cực của người lao động thông qua hệ số bình xét. Việc phân phối thu nhập có hệ số bình xét sẽ quán triệt nguyên tắc phân phối theo chất lượng lao động, kích thích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Cuối mỗi tháng, mỗi quý để tiện cho việc theo dõi, đảm bảo được lợi ích của người lao động, kế toán tiền lương tại Công ty và tại các đội nên lập bảng tổng hợp tiền lương cho công nhân thuê ngoài như sau:
4.3.3. Hoàn thiện chi phí máy thi công
Để khoản mục chi phí nhân công đầy đủ và chính xác, mặc dù hàng tháng dưới các đội đã chuyển các chứng từ như: hợp đồng thuê máy, nhật trình hoạt động máy thi công và bảng kê chi phí máy thi công song điều này doanh nghiệp vẫn chưa doanh nghiệp vẫn chưa kiểm soát được chi phí thi công đầy đủ và chính xác. do đó thay bằng nhật trình sử dụng máy thi công, Công ty có thể lập phiếu theo dõi hoạt động máy thi công cụ thể hơn như sau:
4.3.4. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung
Theo em để công tác hạch toán chi phí sản xuất chung đầy đủ, phản ánh đúng bản chất và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì Công ty nên hạch toán tách biệt các khoản trích khấu hao của máy móc thi công và máy móc dùng cho hoạt động quản lý ở dưới các đội.
Khấu hao máy móc thi công, Công ty nên hạch toán vào TK 6234- Chi phí khấu hao máy móc thi công. Còn khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý ở các đội, Công ty nên hạch toán vào TK6274 – khấu hao TSCĐ.
Đối với sửa chữa TSCĐ hiện nay Công ty chưa thực hiện trích trước chi phí TSCĐ vào chi phí sản xuất chung của mỗi quý mà chi phí phát sinh trong kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó. Việc hạch toán như vậy sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng đột biến khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh, điều này dẫn đến giá thành của kỳ đó thấp và hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Nhưng thực chất không phải như vậy. Do đó theo em, Công ty nên trích trước chi phí khấu hao TSCĐ trước vào mỗi quý do TSCĐ sửa chữa vào một thời điểm nhưng được sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để khắc phục hiện tượng mất cân đối chi phí máy thi công giữa các kỳ Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớnTSCĐ như sau:
Nợ TK 623, 627- Trích trước chi phí sửa TSCĐ
Có TK 335 – Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Khi chi phí sửa chữa lớn thực sự phát sinh, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 335 – chi phí thực tế
Có TK 2413
Trường hợp chi phí sửa chữa phát sinh lớn, cần phân bổ vào nhiều năm tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 242- Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch
Có TK 2413 – Giá thành thực tế
Định kỳ phân bổ dần chi phí sửa chữa vào các năm tài chính tiếp theo như sau:
Nợ TK 623, 627
Có TK 242
Cuối năm kế toán xử lý số trích trước với số chi phí thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán sẽ ghi tăng TK623, 627, nếu nhỏ hơn sẽ tiến hành ghi giảm.
4.3.5. Hoàn thiện công tác thiệt hại chi phí sản xuất trong xây lắp
Trong hoạt động xây lắp, do đặc trưng của ngành nên trong quá trình thi công công trình thiệt hại đối với công trình do phá đi làm lại, do ngừng sản xuất hay do mất mát chi phí NVL là điều tất yếu, nhưng hiện tại Công ty chưa thấy hạch toán khoản mục chi phí này, mà phần thiệt hại công ty đang hạch toán vào giá thành của sản phẩm. Điều này không phản ánh đúng bản chất của chi phí và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Do đó Công ty nên hạch toán cụ thể khoản chi phí này như sau:
Khi thiệt hại xảy ra kế toán định khoản:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153..
Khi thu hồi các khoản thiệt hại từ phế liệu thu hồi hoặc do chủ đầu tư đền bù, kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 152,111,112..
Có TK 1381
Các khoản không thu hồi được kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 811
Có TK 1381
4.3.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung trong nền kế toán thị trường và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và giá thành sản phẩm. Thông thường khi sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng cao thì giá thành sản xuất của nó cũng tăng lên. Nhưng giá thành sản phẩm quá cao lại có thể làm giảm đi khả năng cạnh tranh về giá cả. Do đó, vấn đề đặt ra với mỗi nhà quản trị là phải sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất. Đối với các ngành sản xuất các sản phẩm công nghiệp nói chung, ngoài chiến lược cạnh tranh chất lượng và giá cả, họ còn phải chú ý chiến lược cạnh tranh bằng quảng cáo, khuyến mại, hay cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Tuy nhiên, trong ngành xây dựng cơ bản, các yếu tố này hầu như ít có ảnh hởng lớn tới khả năng cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng và giá thành sản phẩm được đặt lên đầu. Cũng nằm trong xu thế đó,Công ty nên có những giải pháp tốt để giải quyết mối quan hệ này. Xuất phát từ điều kiện hiện tại của Công ty em xin đưa ra một số giải pháp về mặt quản lý như sau:
Xét về mặt tổng thể, Công ty chủ yếu áp dụng phương thức khoán trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, Công ty phải thanh toán cho các đội xây dựng nhận theo giá khoán ghi trong hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao, các đội thu thập các chứng từ phát sinh chi phí gửi lên Công ty để hạch toán. Do đó có thể nói, hầu như toàn bộ các công trình đều có giá thành bằng với giá giao khoán. Như vậy để có thể hạ được giá thành công trình, Công ty phải tiến hành lập dự toán chi phí cho các công trình sao cho hạ thấp được giá thành công trình nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích chính đáng của người lao động. Trong mối tương quan này, công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
* Tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu
Tại Công ty phương thức sản xuất kinh doanh là khoán gọn công trình cho các đội xây dựng. Đội xây dựng nhận tạm ứng từ Công ty để tự đảm bảo cung ứng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy. Công ty thực hiện quản lý đối với các đội xây dựng dựa trên các hợp đồng cung ứng, các hoá đơn thanh toán với người bán và sử dụng các chứng từ này làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí. Như vậy, có thể thấy Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối với việc sử dụng vật liệu thực tế tại công trình. Tất nhiên việc Công ty thanh toán cho các đội theo trị giá khoán đã buộc các đội xây dựng có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí sao cho tổng giá thành công trình không vượt quá trị giá khoán ghi trong hợp đồng. Song điều này rất dễ nảy sinh tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng chi phí về vật liệu gây thiệt hại cho người lao động.
Để hạn chế những tiêu cực này, Công ty có thể quy định các định mức sử dụng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế thi công tại công trình, tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời cho phép các đội xây dựng được phép kết chuyển những khoản tiết kiệm chi phí vật liệu vào quỹ khen thưởng của đội để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật liệu tránh những hao phí mất mát không đáng có.
* Tiết kiệm chi phí nhân công
Yếu tố chi phí nhân công để hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm tiền l của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Hay nói cụ thể hơn, các đội phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao năng suất của người lao động và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm thi công công trình các đội có thể sử dụng các lao động thuê ngoài tại địa phương cho những công việc không cần kỹ năng như: đào, xúc, vận chuyển đất đá, dọn dẹp mặt bằng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này doanh nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí để duy trì một lực lượng lao động thường xuyên quá lớn. Như vậy tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ lao động thờng xuyên của doanh nghiệp.
* Quản lý chi phí khấu hao TSCĐ
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm chi phí về khấu hao máy thi công, chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm yếu tố chi phí này có nghĩa là doanh nghiệp phải làm sao tận dụng tốt đa năng lực của đội máy thi công đảm bảo trong kỳ thực hiện khối lượng công việc lớn nhất, kết hợp bảo dưỡng thường xuyên để không có hỏng hóc lớn xảy ra. Muốn vậy phòng kế hoạch dự toán phải căn cứ tiến độ thi công của từng công trình để có kế hoạch điều tiết sử dụng máy cho từng công trình một cách hợp lý, hạn chế tình trạng xe máy không hoạt động nằm trong kho hoặc tại một công trình nào đó phát sinh nhu cầu quá mức phải thuê máy ngoài. Giải quyết tốt vấn đề này, chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình sẽ giảm đi nhờ đó giảm đợc giá thành sản phẩm.
* Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền
Đối với Công ty, yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi cho lắp điện, điện thoại, xây dựng công trình tạm thuê ngoài, các khoản chi này thường rất khó kiểm soát và rất dễ nảy sinh tiêu cực. Do đó, Công ty cần yêu cầu các đội phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ đồng thời có thể tăng cường giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các công trình.
Thực hiện được đồng bộ các giải pháp trên, chắc chắn Công ty sẽ nâng cao được hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về gía bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay.
Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty xây dựng Trường Thành em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng các Cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Hải Dương, tháng 03 năm 2008
Sinh viên
Vũ Thuỳ Dương
MỤC LỤC
Lời mở đầu..............................................................................................1
Phần I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty TNHH Trường Thành................................................1
1.Quá trình hình thành và phát triển................................................3
2.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.............................................................4
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý................................................6
4.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán...........................................11
4.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán............................................12
4.1.1 Kế toán tại các đội xây dựng công trình.........................13
4.1.2 Kế toán tại công ty..........................................................13
4.1.2.1 Kế toán trưởng....................................................14
4.1.2.2 Kế toán tổng hợp.................................................14
4.1.2.3 Kế toán thanh toán và ngân hàng........................14
4.1.2.4 Kế toán tiền lương...............................................15
4.1.2.5 Kế toán TSCĐ và công nợ..................................15
4.1.2.6 Thủ quỹ...............................................................15
4.1.2.7 Kế tóan nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ......15
4.2. Đặc điểm sổ sách kế toán..................................................15
4.2.1 Sổ chi tiết.........................................................................16
4.2.2 Sổ tổng hợp.....................................................................16
4.2.2.1 Chứng từ ghi sổ...................................................17
4.2.2.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.................................17
4.2.2.3 Sổ cái...................................................................17
4.2.2.4 Bảng cân đối số phát sinh....................................17
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trường Thành...................................................18
1.Đối tượng và phương pháp phân loại chi phí sản xuất tại công ty.....19
1.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trường Thành
1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................20
1.3. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trường Thành...............................................................................................................21
2.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................21
2.1.Nội dung...........................................................................................21
2.2.Tài khoản sử dụng............................................................................21
2.3.Chứng từ sổ sách..............................................................................22
2.3.1.Khi các đội tạm ứng tiền của công ty.......................................22
2.3.2.Khi không tạm ứng tiền trớc cho các đội.................................24
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................26
3.1.Nội dung......................................................................................26
3.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................28
3.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................28
3.3.1 Lao động trong biên chế...........................................................29
3.3.2 Lao động thuê ngoài.................................................................30
4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công............................................33
4.1.Nội dung......................................................................................33
4.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................34
4.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................34
4.3.1Trường hợp các đội tạm ứng tiền trước....................................34
4.3.1.1 Máy thi công của đội.............................................................34
4.3.1.2 Máy thi công thuê ngoài........................................................36
4.3.2Trường hợp không tạm ứng tiền trước......................................38
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung........................................................40
5.1.Nội dung......................................................................................40
5.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................40
5.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................41
5.3.1Trường hợp các đội tạm ứng tiền trước.....................................41
5.3.2Trường hợp không tạm ứng tiền trước......................................44
6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất...................................................47
7. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty......................................................................................................................49
7.1.Đánh giá sản phẩm dở dang.........................................................49
7.2.Tính giá thành sản phẩm..............................................................50
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Trường Thành...............................................................................................52
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trường Thành.........................52
Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty...................................................................................53
2.1.Những thành quả đạt được...................................................................54
2.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán............................54
2.1.2 Về tổ chức công tác kế toán.........................................................54
2.1.3 Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........55
2.1.3.1 Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp..........................................55
2.1.3.2 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................56
2.1.3.3 Về hạch toán chi phí máy thi công...........................................56
2.1.3.4 Về hạch toán chi phí sản xuất chung........................................56
2.1.3.5 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
.............................................................................................................57
2.2. Những vấn đề còn tồn tại...................................................................57
2.2.1 Về công tác kế toán......................................................................58
2.2.2 Về công tác sản xuất....................................................................59
2.2.3 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành..........................62
4.Các giải pháp hoàn thiện........................................................................63
4.1. Về công tác sản xuất.......................................................................64
4.2.Về công tác kế toán...........................................................................64
4.3.Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.65
4.3.1 Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu................................................66
4.3.2 Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp..........................................66
4.3.3 Hoàn thiện chi phí máy thi công....................................................66
4.3.4 Hoàn thiện chi phí sản xuất chung.................................................66
4.3.5 Hoàn thiện công tác thiệt hại chi phí sản xuất trong xây lắp.........68
4.3.6 Tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp...............................................................................68
Kết luận..................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách: lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- chủ biênTS. Nguyễn Văn Công - Trường ĐH KTQD.
Nhà xuất bản ĐH-KTQD –2006
2. Giáo trình: Kế toán quản trị- Chủ Biên – TS. Nguyễn Minh Phương –Trường ĐH-KTQD.
Nhà xuất bản tài chính - 2004
3. Một số tài liệu quản lý và tài liệu kế toán của Công ty xây dựng Trường Thành.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6626.doc