Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái hòa

lời nói đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, có chức năng xây dựng tài sản cố định cho các ngành trong nền kinh tế. Chính vì vị trí quan trọng đó nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản của Nhà nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, chỉ có một phần nhỏ là chỉ định thậu hoặc giao thầu. Vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để có thể trúng thầu x

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng một công trình, một hạng mục công trình thì doanh nghiệp đó phải xây dựng, một đơn giá thầu hợp lý dựa trên giá cả thị trường, khả năng thực tế của doanh nghiệp và định mức tiêu hao, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành. Mặt khác, cũng như các doanh nghiệp khác, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp xây lắp là lợi nhuận do vậy vấn đề quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý, đánh giá hiệu quả cho người sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của thị trường. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán và có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty xây lắp. Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, máy móc, tiền vốn…là tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị cho các doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, em càng nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và đặc biệt là tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và để vận dụng kiến thức đã học một cách thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, nhằm giúp cho công tác tổ chức hạch toán ngày càng hoàn thiện hơn, em đã đi sâu vào nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp : “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà” Kết cấu luận văn: ChươngI – Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp doanh nghiệp. Chương II. – Tập hợp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà. Chương III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Mặc dù được sự hướng dẫn của thầy,cô, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và nỗ lực của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên dù rất cố gắng song trong bài viết này còn có những sai sót hạn chế. Em rất mong sự chỉ bảo nhận xét của thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để em hoàn thiện và nâng cao nhận thức của mình. Cho phép em được gửi lời cám ơn đặc biệt tới thầy cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn, góp ý kiến cho luận văn và cho sự hiểu biết của bản thân. Cùng các anh chị phòng Kế toán, các ban chức năng của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hoà đã giúp em hoàn thành luận văn của mình. Chương I những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm chi phí sản xuất. a. Khái niệm Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản chi phí với mục đích tạo ra một loại, nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định. Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm vận động thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng phức tạp của ngành sản xuất, quy trình sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như một yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản phẩm làm ra kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí đó để tạo nên một hay một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là yêu cầu cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. b. Nội dụng của chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân loại thành 5 yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Phân loại chi phí theo khoản mục: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Ngoài hai cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác. Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi Chi phí bất biến và chi phí khả biến Chi phí năm trước và chi phí năm nay Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước 2. Giá thành sản phẩm . a. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự chuyển dịch này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá thánh sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất để bước vào quá trình tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm. b. Nội dung của giá thành sản phẩm Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Có 8 phương pháp tính giá thành : - Phương pháp tính giá thành đơn giản . - Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ - Chi phí tính giá thành theo đơn đặt hàng - Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Phương pháp tính giá thành theo định mức Trình tự tính giá : Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn đó là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch . Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào chi phí sản xuất đạt được trong kỳ , số chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế cho cả nhóm sản phẩm . Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành . Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành = Tổng tiêu chuẩn phân bổ Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách phẩm cấp sản phẩm, xác định tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị của từng quy cách. Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ từng quy cách sản phẩm có trong từng quy cách giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị = Khối lượng sản phẩm II.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vật độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị tài sản cố định cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, góp phần trong phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội . Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. 1. Đặc điểm sản xuất xây lắp Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điểu tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản xuất xây lắp có đặc điểm: ,Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. Sản phẩm sản xuất xuây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng đặc điểm của công trình, có nhu vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong thời gian sản xuất thi công XD chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Các công trình XDCB có thời gian thi công dài nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác dự toán thiết kế. Vì thế mà trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài khó khắc phục. Do vậy mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình. Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đưa vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu phụ: Bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tương tự như đối với nguyên vật liệu chính Chi phí nhiên liệu: Tài khoản sử dụng: TK 621 Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho lại. Kết chuyển cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 TK 621 không có số dư cuối kỳ TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp. Trình tự hạch toán như sau: Khi xuất nguyên liệu cho hoạt động xây lắp ghi: Nợ TK621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK152 Mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 621- Theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,331 Mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 621 – giá gồm cả thuế GTGT Có TK 111,112,331 Thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141(1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111,112,152,... Khi bản quyết toán tạm ứng hoàn thành bàn giao được duyệt ghi: Nợ TK 621 – phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133(nếu có) Có TK 141(1413) Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập kho ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau: (Xem sơ đồ1 ở phụ lục) b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Tài khoản sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ kế toán ghi: Nợ TK622 Có TK 334(3341,3342) Có TK 111 Khi trích BHXH, BHYT,KPCD của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK622 Có TK338(3382,3383,3384) Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ: Nợ TK 622 Có TK141 Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đã được duyệt kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 141(1413) Trình tự kế toán thể hiện như sau (Xem sơ đồ2 ở phụ lục) c. Chi phí sử dụng máy thi công. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào thình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , XN xây, lắp. Tài khoản sử dụng: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và bên nợ TK154 TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6TK cấp I. TK6231: Chi phí nhân công. TK6232: Chi phí vật liệu. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau. Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công Nợ TK 621,622,627 Có các TK 111,622,627. Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi: Nợ TK 632(6238) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào Có TK512 – Doanh thu tính giá chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc không tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí sử dụng máy, kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công, kế toán ghi Nợ TK 623(6232) chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,141,112,331,... - Khi xuất kho cho vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi. Nợ TK 623(6232) Có TK 512 Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, căn cứ vào bảng tính lương kế toán ghi: Nợ TK 623(6231) Có TK 334 Có TK 111 Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe, máy thi công ở đội máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623(6234) Có TK 241 Các chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các chứng từ cụ thể như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn thuế GTGT kế toán ghi: Nợ TK 623(6237,6238) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331... Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho công trình, hạng mục công trình kế toán ghi: Nợ TK 154(1541) Có TK 623 Trường hợp tạm ứng máy thi công để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ. Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 141 d.Chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp. Kết cấu của TK 627 như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển hay phân bổ CPSXC vào các tài khoản có liên quan. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau (Xem sơ đồ 3 ở phụ lục) e. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tài khoản sử dụng. Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. - Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ . TK154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình . Phương pháp hạch toán. Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT) Có TK 621 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT) Có TK 622 Kết chuyển chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT) Có TK 623 Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT) Có TK 627 Trình tự kế toán thể hiện như sau ( Xem sơ đồ 4 ở phụ lục) Phương pháp tính giá thành Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng mà phương thức thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành khác nhau. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tình giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức: Z công tác Chi phí Chi phí Chi phí xây lắp = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp trong kỳ dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định dược giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 Chương II Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà I. Đặc điểm của công ty. Công ty Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà hoạt động kinh doanh cùng với đội ngũ 250 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật trong đó có 50 CBNV có trình độ đại học cùng với 200 công nhân kỹ thuật, công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Công ty đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt với chất lượng được nhiều khách hàng chủ đầu tư thừa nhận và thông suốt. Là Doanh nghiệp mới được thành lập trong một thời gian ngắn, nhưng Công ty có nhiều cố gắng trong vịêc xây dựng và phát triển. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thi công rất nhiều công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp các tỉnh trong cả nước: Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Kạn, Điện Biên, Vĩnh Phúc… Các công trình Công ty đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình Giao thông (cầu, cống, đường), Xây dựng công trình thuỷ lợi, San lấp mặt bằng và các công trình khác, mua bán vật liệu xây dựng, Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình ….; giá trị công trình lớn đạt hàng chục tỷ đồng như: Thi công Dự án cải tạo nâng cấp QL3 đoạn thị xã Bắc Kạn, Dự án cải tạo nâng cấp QL 279, thí nghiệm và khai thác đá tại các mỏ đá ở các tỉnh, … Qua những năm xây dựng và phát triển. Công ty đã dần đi vào ổn định và đã từng bước phát triển. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của Công ty. Đặc biệt là nhờ vào năng lực của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại của nhiều nước trên thế giới. Từ đó mà Công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các công trình phục vụ cho nhu cầu xã hội. Dưới đây là một số chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của công ty vài năm gần đây. TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu Đồng 6.405.769.260 10.984.467.124 2 Thuế TNDN Đồng 25.564.262 37.498.243 3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 65.763.736 85.689.546 4 Tổng số CBCNV Người 200 250 5 Thu nhập bình quân Đ/Người 1.500.000 1.800.000 Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy hai năm gần đây doanh thu của công ty tăng 71,5%. Nguyên nhân la do công ty áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư dây chuyền thiết bị mới, trình độ CBCNV được nâng cao. a.Đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm SX của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và đặc điểm qui trình SX của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tập hợp CPSX của Công ty là từng công trình và hạng mục công trình. Tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công trình và hạng mục công trình được phân thành hai loại: - Chi phí trực tiếp gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ). + Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ). + Chi phí sử dụng máy thi công ( CPSDMTC ). +Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ). - Chi phí gián tiếp gồm: + Tiền lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý Công ty, công nhân trực tiếp SX và nhân viên quản lý ở tổ đội SX. + Chi phí quản lý Công ty. b.Phương pháp tập hợp CPSX. Công ty sử dụng hai phương pháp tập hợp CPSX là: phương pháp trực tiếp (đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình), phương pháp gián tiếp (đối với những chi phí liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình). II.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Đối với Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60- 80 % trong giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường. Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty phải mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường. Đối với vật tư mua ngoài: khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý ( hoặc tháng ) về phòng kế toán Công ty. Thủ quỹ sẽ kiểm tra chứng từ, tài liệu trên đối chiếu với kế hoạch cung cấp vật tư. Nếu hợp lệ thủ quỹ sẽ trình kế toán trưởng ra quyết định mua vật tư. Sau đó thủ quỹ sẽ tiến hành xuất quỹ tiền mặt hoặc đi vay Ngân hàng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài của Công ty chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công. Chỉ một phần nhỏ được nhập kho và thường là các loại vật tư ít mất mát, hư hỏng, giá trị thấp. Số vật tư mua ngoài phải đảm bảo chất lượng của bên A. Đội trưởng và chủ nhiệm thi công công trình này phải chịu trách nhiệm với số vật tư này. Trình tự hạch toán kế toán khoản mục vật liệu với hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư ( như phiếu xuất kho), hoá đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng .... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản. Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu” Có TK : 152, 331, 111, 112, 142. Trong đó TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Vật tư trong bút toán trên được ghi theo giá thực tế xác định theo phương pháp giá đích danh. Trường hợp xuất vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan như đã kể trên vào sổ Nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 142 Có TK 152, 153, 112, 111, 331... Sau đó cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 621 Có TK 142 Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ không được quy định thống nhất mà chủ yếu dựa trên sự ước lượng chủ quan . Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo chứng từ. Ngày cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái theo định khoản Nợ TK 154 Có TK 621 ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Đồng thời số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng. VD: Ngày 13/1/2005 xuất tạm ứng 880 tạ thép với giá 15.870.800 cho ông Bắc để phục vụ cho công trình QL3 Bắc Kạn. (Biểu 1) Kế toán ghi Nợ TK 142: 15.870.800 Có TK 152:15.870.800 Cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK621:15.870.800 Có TK 152:15.870.800 Kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154:15.870.800 Có TK 621:15.870.800 2, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp mà công ty trả cho người lao động (Không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ). Chi phí nhân công trực tiếp chiếm 15% đến 16,8 % tổng giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Đây là một khoản mục không nhỏ, vì vậy hạch toán đầy đủ chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý ra quyết định mà còn khuyến khích người lao động có ý thức nâng có năng xuất lao động. Tiết kiệm nguyên liệu giảm chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường... Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản chợ cấp và tiền thưởng… phải chả cho công nhân trong biên chế và công nhân hợp đồng có tính lâu dài, tiền trả cho hợp đồng làm khoán đối với công nhân làm khoán. Công ty có hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và chả lương theo thời gian. Trả lương theo sản phẩm. Công ty áp dụng hình thức này rất nhiều vì nó phù hợp với đặc điểm của công ty, khuyến khích được người lao động làm việc. Nhưng cũng vì hình thức này dẫn đến người lao động chỉ chú ý đến sản phẩm sản xuất ra mà không chú ý đến chất lượng. Vì vậy đòi hỏi phải có quá trình quản lý chặt chẽ trong quá trình tạo ra sản phẩm của công nhân. Các chủ công trình phải lập hợp đồng giao khoán đối với các tổ trưởng tổ lao động. Đây là chứng từ ban đầu để hạch toán cũng để theo dõi đễ lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Đối với lao động thuê ngoài: Tiền lương được trả theo sản phẩm và đơn giá khoán thoả thuận giữa chủ công trình với người nhận khoán dựa trên mặt bằng chung của lao động địa phương. Đối với công nhân trong biên chế trong công ty làm khoán mức lương được hưởng là: L = ĐG*SL SL: Khối lượng công việc thực tế hoàn thành. ĐG: Đơn giá khoán (Đồng/SP) Khối lượng thực tế hoàn thành được xác định bằng kiểm kê thực tế, đơn giá khoán do chủ nhiệm công trình quyết định, căn cứ vào định mức nhân công do Bộ xây dựng ban hành. Do đặc điểm của ngành xây lắp, cũng như đặc điểm tổ chức sảm xuất công ty nên việc thuê ngoài lao động là rất phổ biến, công việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, khắc phục được khó khăn sinh hoạt ở xa gia đình của công nhân, tuy nhiên chất lượng lao động của công nhân thuê ngoài không đảm bảo do không qua các khoá đào tạo chính quy nghiệp vụ. Giá cả của lao động không ổn định tuỳ thuộc vào điều kiện của từng địa phương. Vì vậy công ty ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5102.doc
Tài liệu liên quan