Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây – Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8: ... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây – Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây – Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Giai đoạn vừa qua, đất nước ta đã có những thành tựu nổi bật trong đổi mới quản lý kinh tế cũng như các chính sách kinh tế - xã hội . Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Trong quá trình đó, hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những bước đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt phù hợp với cơ chế kinh tế mới cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của nghành xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của địa phương cũng như nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, bước đột phá đầu tiên quan trọng đó là xây dựng, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Điều này không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của nghành xây dựng cơ bản tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Điều quan tâm hàng đầu là làm sao có thể quản lý một cách có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện thực hiện dự án xây lắp thường kéo dài về mặt thời gian. Chính vì lẽ đó mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không những phải có uy tín mà giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh. Muốn hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải quản lý tốt các khâu sản xuất, hạch toán đầy đủ các chi phí bỏ ra, giảm thiểu tối đa các chi phí. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó phục vụ tốt cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây, được tìm hiểu thực tế hạch toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em càng nhận thức sâu sắc được điều đó. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài :
“Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây – Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8”
Bài viết gồm những nội dung chính sau :
Chương 1 : Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây.
Chương 2 : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây .
Chương 3 : Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Tây.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn .
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây.
Tên giao dịch quốc tế: Miên Tây Coporation Construction Company.
Cơ quan chu quản: Tổng công ty Công trình giao thông 8.
Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di, Phưòng Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.
Tổng vốn diều lệ của công ty năm 2005: 6.500.000.000
1.1.2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý
- Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây tiền thân là Công ty xây dựng công trình giao thông Miền Tây được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải. Công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo quyết định số 999/QĐ-BGTVT ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải và bắt đầu từ ngày 23/7/2004 công ty chính thức hoạt động theo con dấu, mã số thuế và tài khoản mới
- Cơ quan chủ quản: Tổng công ty công trình giao thông 8- Bộ giao thông vận tải (CIENCO 8).
- Tổng vốn điều lệ : 6.500.000.000 VNĐ
+Vốn góp của tổng công ty : 3.250.000.000 VNĐ
+Vốn góp của cổ đông : 3.250.000.000 VNĐ
Số cán bộ công nhân viên: 543 người , trong đó có 55 nhân viên quản lý.
Ngành nghề kinh doanh chính: xây dựng các công trình giao thông.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm móc thiết bị, đảm bảo chất lượng thi công các công trình. Trên quan điểm tự vân động, ngoài các gói thầu được tổng công ty chỉ định, công ty còn tự tìm kiếm các gói thầu khác. Hiện nay công ty đang nhận thi công nhiều công trình lớn như đường Hồ Chí Minh, cầu Lai Hà… Địa bàn hoạt động của công ty cũng được mở rộng hơn, không chỉ các tỉnh phía bắc mà còn cả trong Hà Tĩnh, Quảng Bình.
1.2 - Khái quát đặc điểm ngành nghề
1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010300414 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/7/2004 ngành nghề kinh doanh của công ty là:
Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, đường điện đến 35 KV.
Xây dựng các công trình cơ sớ hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, GTVT.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Sản xuất, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Thí nghiệm VL, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công trình do công ty thi công.
XNK vật tư, thiết bị, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn.
Sửa chữa phương tiện xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
Vận tải hành khách hàng hoá bằng ô tô.
Kinh doanh xăng, dầu, mỡ.
1.2.2. Đặc điểm về lao động
Lao động luôn là một phần quan trọng không thể thiếu đối với mọi công ty. Việc quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ giúp công ty tăng hiệu quả sản xuất. Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, thời gian tại từng công trình không quá dài nên số lượng lao động của công ty thường không cố định. Nhân viên có hợp đồng dài hạn thường là nhân viên quản lý và những công nhân nòng cốt có tay nghề cao. Hiện nay công ty có 543 lao động trong đó nhân viên quản lý là 55 người.
Bảng 1.1 : Thu nhập bình quân của người lao động (2005-2007)
Năm
2005
2006
2007
Thu nhập bình quân
(đồng)
1.188.436
1.502.113
1.029.227
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Thông qua Bảng 1 ta thấy thu nhập của người lao động trong 2 năm 2005, 2006 đã tăng đáng kể, đảm bảo được đời sống của người lao động. Năm 2007 do gặp nhiều khó khăn sau cổ phần hoá nên thu nhập của người lao động cũng bị giảm sút khá nhiều. Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn bước đầu sau cổ phần hoá.
1.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguyên vật liệu cũng là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm xây lắp. Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây hiện tại chủ yếu tham gia xây dựng các công trình giao thông nên nguyên vật liệu chủ yếu là đá, cát, sỏi, nhựa đường, … Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cũng như tiến độ xây dựng. Nguyên vật liệu mua về thường được sử dụng luôn nên công ty thường mua ngay tại nơi công trình được xây dựng nhằm giảm chi phí và thời gian vận chuyển. Chất lượng nguyên vật liệu cũng được giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình.
Máy móc thiết bị cũng là một phần tài sản lớn của công ty bao gồm các máy ủi, máy xúc, máy lu, các thiết bị thi công thiết yếu khác. Do giá trị rất lớn nên việc bảo quản máy móc đặc biệt được công ty quản lý chặt chẽ. Máy móc thiết bị sẽ được di chuyển đến các công trình theo yêu cầu thi công. Việc khấu hao thiết bị cũng được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hạch toán đúng chi phí cho từng công trình.
1.2.4. Mô tả một quá trình sản xuất
Khi một dự án bắt đầu mời thầu công ty lập dự toán thiết kế, tham gia đấu thầu.
Sau khi trúng thầu công ty tiến hành lập dự toán thi công cho công trình theo dự toán thiết kế trên.
Nguyên vật liệu như đá, cát, nhựa đường, sắt thép, xi măng, cống ngang, dầu máy…. mua về đươc xuất thẳng đến công trình, không có tình trạng ứ đọng vật tư. Nguyên vật liệu được công nhân sản xuất trực tiếp sử dụng thi công các hạng mục của các công trì
Máy móc thiết bị như máy trộn bê tông, máy lu, máy xúc… được sử dụng rất nhiều trong các công trình này vừa nhằm đảm bảo chất lượng công trình, vừa đẩy nhanh tiến độ công trình
Sau khi hoàn thành từng phần công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho bên B một phần.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1 - Quy trình sản xuất của Công ty.
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư
Lập phương án tổ chức thi công
Tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt
Nghiệm thu công trình cùng với chủ đầu tư và tư vấn giám sát
Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình
Công trình hoàn thành làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1.2 - Bộ máy tổ chức công ty cổ phần xây dựng miền tây
ĐỘI XDCT SỐ 1
XÍ NGHIỆP XDCT SỐ 1
ĐỘI XDCT SỐ 7
ĐỘI XDCT SỐ 9
ĐỘI XDCT SỐ 11
ĐỘI XDCT SỐ 8
PHÒNG HÀNH CHÍNH
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI ĐIỆN BIÊN
TRẠM BTN ASPHALT
ĐỘI XDCT CẦU
ĐỘI XDCT SỐ 18
BAN GIÁM ĐỐC ĐH
ĐỘI XDCT SỐ 15
PHÒNG VTTB
PHÒNG TCCB-LD
PHÒNG TCKT
PHÒNG KHKT-TT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Nguồn: Phòng tổ chức
Chức năng các phòng ban
Do đăc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên việc tổ chức bộ máy của công ty có những nét riêng biệt. Công ty đã bố trí mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ công ty đến các tổ, đội, người lao động kết hợp với các phòng chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
Ban Giám đốc:
Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn Công ty, đề ra phương hướng và chính sách kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng công ty và trước pháp luật, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là quản trị viên hàng đầu, quản lý bố trí hợp lý lực lượng quản trị viên nhằm duy trì tốt hoạt động của công ty, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên.
Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý, theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: Nhà xưởng, đất đai, phương tiện máy móc, thiết bị văn phòng…
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
Quản lý công tác y tế cơ sở.
Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hoá, vật tư, thiết bị.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị:
Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường về xây dựng, tiếp cận tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước.
Phối hợp với các đơn vị để hoàn thành đúng tiến độ các công trình thi công của của Công ty.
Tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
Phòng vật tư thiết bị:
Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sán xuất đế đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết.
Theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Phòng kế toán - tài chính:
Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động kinh doanh của Công ty được hiệu quả hơn.
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức - lao động - tiền lương:
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật…
Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội quy, quy chế của Công ty.
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc, ký kết hợp đồng lao động
Các đội xây dựng trực tiếp :
Thực hiện thi công theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng miền tây
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty và quản lý tốt công tác kế toán, bộ máy của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, mọi công việc hạch toán được tập trung vào phòng kế toán của công ty. Ở các tổ, đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhân chứng từ nộp vể phòng kế toán của công ty để xử lý hạch toán.
Phòng kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng: phụ trách công tác kế toán chung của phòng, tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ry theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ, chế độ kế toán lưu giữ thông tin.
- Phó phòng tài vụ đồng thời là kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về nhiệm vụ được giao, xử lý các nghiệp vụ vào sổ sách. Tổng hợp các tài khoản theo tháng, quý, năm, lập báo cáo quyết toán theo tháng, quý, năm gửi cơ quan cấp trên và cơ quan nhà nước.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập, xuất từ quỹ và ghi sổ quỹ.
- Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ: theo dõi tính toán lươnng của CBCNV văn phòng công ty theo quy chế trả lương được duyệt. Theo dõi giám sát việc chi trả lương ở các đội sản xuất, theo dõi việc trích nộp và thu BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Theo dõi việc tăng giảm khấu hao, thanh lý TSCĐ, báo nợ thu khấu hao của các bộ phận, đội sản xuất, lên báo cáo biểu phục vụ công tác kế toán.
- Kế toán thanh toán và theo dõi ngân hàng: theo sự chỉ đạo của giám đốc và kế toán trưởng, tiến hành các thủ tục vay vốn của ngân hàng. Theo dõi số vốn đã vay, thời hạn phải trả gốc và lãi, lập phiếu thu, phiếu chi, tổng hợp các chứng từ gốc hàng ngày, tháng, quý, năm.
- Kế toán chi tiết và theo dõi công nợ: kiểm tra chứng từ và sổ sách chi tiết các tài khoản công nợ theo biểu mẫu quy định từng tháng, quý, năm. Hàng quý, năm đối chiếu với kiểm tra tổng hợp số dư các tài khoản trên bảng biểu chi tiết phục vụ cho công tác quyết toán.
- Kế toán tập hợp chi tiết và tính giá thành: tập hợp, kiểm tra chứng từ chi phí của từng công trình, tập hợp phân tích chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí chung, phân bổ chi phí quản lý công ty cho từng công trình, tính toán lãi lỗ từng công trình để lên bảng giá thành công trình phục vụ công tác quyết toán.
- Kế toán ở các đội sản xuất: thực hiện ghi chép lập chứng từ ban đầu, sau đó tiến hành phân loại chứng từ gửi lên phòng kế toán để tổ chức hạch toán.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ áp dụng theo chế độ hiện hành.
Sơ đồ 1.3 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN THỐNG KÊ Ở CÁC ĐỘI
KẾ TOÁN TL & BHXH
KẾ TOÁN THANH TOÁN & THEO DÕI NH
KẾ TOÁN CHI TIẾT &THEO DÕI CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI TIẾT & TÍNH GIÁ THÀNH
THỦ QUỸ
1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu mua hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
Bảng chấm công
Hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán lương
Bảng tổng hợp tiền lương ngoài giờ
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Bảng kê chi tiết nhập xuất vật tư
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phiếu thu
Phiếu chi
1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống danh mục tài khoản kế toán của doanh nghiệp :
TK 111 “Tiền mặt”
TK 1111 “ Tiền Việt Nam”
TK 1112 “ Ngoại tệ”
TK 1113 “ Vàng bạc, kim khí, đá quý”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 1121 “ Tiền Việt Nam”
TK 1121ĐT-VND “ Tiền gửi ngân hàng Đầu tư (VNĐ) ”
TK 112ĐT-USD “ Tiền gửi ngân hàng Đầu tư (USĐ)”
TK 113 “ Tiền đang chuyển ”
TK 1131 “ Tiền Việt Nam”
TK 1132 “ Ngoại tệ”
TK 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”
TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ “
TK 1331 “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ”
TK 1332 “ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
TK 136 “Phải thu nội bộ ”
TK 141 “Tạm ứng” (cụ thể theo từng nhân viên)
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
TK 152 ”Nguyên liệu, vật liệu”
TK 153 ”Công cụ, dụng cụ”
TK 154 “Chi phí SX kinh doanh dở dang”
TK 155 “Thành phẩm ”
TK 211 “ TSCĐ hữu hình”
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
TK 2112 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
TK 214“Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 142 “ Xây dựng cơ bản dở dang”
TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
TK 2411 “Mua sắm TSCĐ”
TK 2411 “Xây dựng cơ bản”
TK 2411 “Sửa chữa lớn TSCĐ”
TK 311ĐT “ Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư ”
TK 331 “Phải trả cho người bán”
TK333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 336 “Phải trả nội bộ”
TK 337 “Phải trả theo tiến độ hợp đồng”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “BHXH”
TK 3384 “BHYT”
TK 3385 “ Phải trả về cổ phần hóa”
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh ”
TK 511 “Doanh thu ”
TK 621“Chi phí NVL trực tiếp” (chi tiết theo công trình)
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” (chi tiết theo công trình)
TK 623 ”Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 632 “Giá vốn hàng bán ”
TK 641 “Chi phí BH”
TK 642 “Chi phí QLDN”
TK 811 “Chi phí khác”
TK 711 “Thu nhập khác”
TK 911“Xác đinh kết quả kinh doanh ”
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
TK 001 “ Tài sản thuê ngoài”
TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”
TK 007 ” Ngoại tệ các loại”
1.4.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ. Chứng từ kế toán áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái mở cho các tài khoản cấp 1 như TK111, TK112, TK211, TK214, TK131, TK133, TK331, TK411, TK511, TK632, TK641, TK642, TK711, TK811...... và được theo dõi bởi kế toán tổng hợp.
Tùy theo yêu cầu theo dõi chi tiết cuả từng công trình hay đối tượng cần theo dõi mà công ty mở sổ chi tiết theo các tài khoản cấp 2,3 và 4 và được theo dõi bởi kế toán các phần hành.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.4 -Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chú thích:
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán, mẫu B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , mẫu số B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty nên có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính lên Bộ tài chính, phòng thuế tại địa phương, Tổng cục thống kê, doanh nghiệp cấp trên và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn < 20 ngày đối với báo cáo quý, < 30 ngày đối với báo cáo năm.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY
2.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền tây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Miền Tây luôn gắn liền với việc thi công các công trình. Kết quả thi công một công trình là lãi hay lỗ phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thi công công trình đó bởi vì đối với các sản phẩm xây lắp doanh thu thường đã được xác định trước. Muốn tính đúng và đầy đủ chi phí sản xuất các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp, làm cơ sở tính giá vốn và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mặt khác, công ty có rất nhiều đội xây dựng, các đội phân tán theo địa điểm thi công công trình, do vậy việc tập hợp các chứng từ gốc để hạch toán là rất khó khăn. Đồng thời, các tài khoản phải được mở chi tiết như thế nào, quy trình ghi sổ ra sao để việc hạch toán được rõ ràng, thuận lợi và dễ làm, phản ánh các chi phí tiêu hao để thi công công trình hoàn thành bàn giao cho chỉ đầu tư. Đó là những yêu cầu đối với phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Miền Tây.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng Miền Tây là các hạng mục công trình kết hợp với các đội xây lắp. Từ đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình kết hợp với phương pháp tập hợp chi phí theo đội thi công. Tại công ty xây dựng Miền Tây, mỗi đội thường được giao khoán thi công trọn vẹn một công trình nên việc tập hợp chi phí sản xuất tương đối dễ dàng.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng Miền Tây là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như vậy, công ty xây dựng Miền Tây tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp:
Z
=
DĐK
+
C
-
DCK
Z : Giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
DĐK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ , cuối kỳ .
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Miền Tây như sau :
+ Tập hợp chi phí sản xuất kỳ cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phì được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó.
+ Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
+ Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực hiện của công trình đó để tính ra giá thành toàn bộ.
+ Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ vay của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó.
Công ty xây dựng Miền Tây áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp. Các đội xây dựng không được mở sổ kế toán riêng. Công tác kế toán được thực hiện trên công ty. Kế toán các đội thi công chỉ tập hợp, phân tích chứng từ trên các bảng kê theo tháng, quý. Năm theo mẫu biểu hướng dẫn của công ty.
Để hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn, khác với chế độ, ngoài việc sử dụng TK 1413 – Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ công ty xây dựng Miền Tây còn sử dụng thêm TK 336. TK 1413 dùng để theo dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư… TK 1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng. Tài khoản 336 dùng để theo dõi chi phí, sản lượng đội thực hiện. Đến cuối niên độ ( hoặc kỳ hạch toán kinh doanh ) kế toán thực hiện bút toán kết chuyển số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện. Nếu sản lượng thực hiện thực tế thấp, chi phí ít tức là phát sinh nợ TK 1413 lớn hơn phát sinh có TK 336 thì kết chuyển đúng bằng số chi phí và để dư nợ TK 1413 coi như một khoản nợ đội phải trả công ty hoặc chuyển thành tạm ứng cho đội để đội thi công các hạng mục công trình tiếp theo. Nếu sản lượng thực hiện lớn, chi phí lớn tức là phát sinh có TK 336 lớn hơn phát sinh nợ TK1413 thì kết chuyển đúng bằng số tiền đã tạm ứng và để dư có TK 336 coi như khoản công ty phải thanh toán tiếp cho đội về khối lượng giao khoán. Sơ đồ hạch toán kế toán đội như sơ đồ 2.2.
Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh trên hệ thống sổ kế toán như sau: Khi có các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh, nhân viên kế toán đội lập các chứng từ lien quan. Công ty xây dựng Miền Tây thực hiện cơ chế khoán gọn trong xây lắp, các chứng từ về chi phí sản xuất phát sinh tại các đội rất nhiều. Các chứng từ này chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, cuối tháng tổng hợp, lên bảng kê và chuyển về công ty để hạch toán. Tại công ty, khi nhận được chứng từ, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Bởi vì các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí sản xuất phát sinh cũng được lập vào cuối tháng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái và vào bảng tài khoản kế toán các tài khoản 621, TK622, TK623, TK627, TK642. Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên các bảng tài khoản kế toán và kết quả kiểm kê khối lượng dở dang thi công, kế toán lập bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Miền Tây được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ” tại công ty xây dựng Miền Tây.
Chứng từ về chi phí sản xuất
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng tài khoản kế toán TK621, 622, 623,627,642
Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Sổ Cái TK621, TK622, TK623, TK627, TK154, TK642
Báo cáo tài chính
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
Ghi chú : : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Chi phí sản xuất của công ty xây dựng Miền Tây bao gồm 4 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán các khoản mục chi phí này cụ thể như sau:
S¬ ®å 2.2: S¬ ®å h¹ch to¸n kÕ to¸n kho¸n ®éi t¹i c«ng ty x©y dùng miÒn T©y.
TK154
TK111,112,311,341
TK621, 622, 623, 627
TK336
TK141.3
TK334
(4) Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
(7) KÕt chuyÓn chi phÝ cuèi kú
(5) Thanh to¸n l¬ng cho ®éi
(6) §éi hoµn vay b»ng chøng tõ mua hµng hîp lý, hîp ph¸p theo ®óng tû lÖ cÊu thµnh tõng h¹ng môc
TK133
VAT
(10) KÕt chuyÓn sè tiÒn thùc tÕ ®· cÊp t¬ng øng víi s¶n lîng thùc hiÖn
S¶n lîng thùc hiÖn thÊp -> chi phÝ thÊp -> d nî TK1413 -> kÕt chuyÓn ®óng b»ng sè chi phÝ.
S¶n lîng thùc hiÖn lín -> KÕt chuyÓn b»ng sè tiÒn ®· t¹m øng
(1) §éi nhËn tiÒn t¹m øng, nhËn vËt t theo tû lÖ t¬ng øng b¶n kho¸n néi bé
TK331
(2) §éi nhËn vËt t cña nhµ cung cÊp
(Do c«ng ty trùc tiÕp cung øng vËt t cho ®éi vµ cha thanh to¸n cho nhµ cung cÊp)
TK214,335
(3) Ghi nî ®éi tiÒn KHCB, KHSCL, l·i vay
theo møc kho¸n
(8) §éi quyÕt to¸n phÇn thuª m¸y cña c«ng ty th«ng qua b¶n kho¸n
(9) §éi quyÕt to¸n phÇn l·i vay cña c«ng ty th«ng qua b¶n kho¸n
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu… được dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu cho tới khi hoàn thành bàn giao. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình. Tại công ty xây dựng Miền Tây, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình của công ty bao gồm : Đá, cát, sỏi, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu, sơn giao thông… Nhu cầu nguyên vật liệu căn cứ vào giá thành dự toán hoặc giá giao khoán cho các đội, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đặc thù của ngành xây dựng là để thi công một công trình cần phải tiêu hao rất nhiều loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa học và yêu cầu quản lý khác nhau. Nguyên vật liệu cồng kềnh, khó bảo quản lại phải thường xuyên di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc phân loại nguyên vật liệu, xác định đúng nguyên vật liệu nào trực tiếp thi công công trình, nguyên vật liệu nào sử dụng cho máy thi công, nguyên vật liệu nào phục vụ nhu cầu quản lý đội là hết sức cần thiết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm. Để làm được điều này, các chứng từ phản ánh nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh chính là căn cứ chính xác để hạch toán đúng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quy trình cung ứng vật tư cho thi công công trình tại công ty xây dựng Miền Tây làm phát sinh các chứng từ sau:
+ Hợp đồng kinh tế giữa các đội hoặc giữa công ty với các nhà cung cấp.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện : Mỗi lần nhà cung cấp cung ứng vật tư theo điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng, hai bên phải lập biên bản này ghi rõ khối lượng và giá trị vật liệu mà nhà cung cấp đã bàn giao.
+ Các hóa đơn mua vật tư.
+ Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Tại công ty xây dựng Miền Tây, nguyên vật liệu được chở trực tiếp đến các công trình, không thông qua kho. Công ty không sử dụng TK152 để hạch toán nguyên vật liệu tồn kho. Kho của công ty chỉ là các kho tạm
+ Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho, phản ánh nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình.
Tất cả các chứng từ này được kế toán đội lập, lên các bảng kê nhập kho, xuất kho, cuối tháng chuyển lên công ty để hạch toán. Căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho trong đ._.ó ghi rõ xuất kho cho bộ phận trực tiếp thi công công trình trừ bộ phận lái máy và bộ phận quản lý đội.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty xây dựng Miền Tây sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 154
TK 111,112
TK 1413
TK 336
TK 621
TK 331
TK 133
(1) T¹m øng tiÒn vèn
cho c¸c ®éi
(2) C«ng ty cung øng trùc tiÕp NVL cho ®éi
(Cha thanh to¸n cho nhµ cung cÊp)
(3) Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp ®îc duyÖt
VAT
(5) KÕt chuyÓn tiÒn (4) KÕt chuyÓn phÝ nguyªn
vËt liÖu trùc tiÕp
thùc tÕ ®· cÊp
t¬ng øng víi s¶n lîng
thùc hiÖn
Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty đang áp dụng, sau khi ký các hợp đồng xây dựng, công ty mới tiến hành giao khoán cho đội. Các đội được phép tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình, trong khi thi công, khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, các đội trưởng được ủy quyền của Giám Đốc công ty ký hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Hợp đồng có mẫu ( Phụ lục 1)
Phụ lục 1
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Hợp Đồng Kinh Tế
Về việc cung ứng nhựa đường cho công trình Quốc lộ 10 – Nam Định
Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên.
Hôm nay ngày 8 tháng 11 năm 2007, chúng tôi gồm:
Bên A : Đội xây dựng số 9 – Công ty xây dựng Miền Tây
Ông Nguyễn Đình Học – Đội trưởng.
Ông Trần Văn Bình – Cán bộ vật tư.
Địa chỉ số 18 – Phố Hồ Đắc Di – Quận Đống Đa – Hà Nội.
Tài khoản số : 710A – 00176 – Ngân hàng công thương Đống Đa.
Bên B : Công ty Sơn Hương.
Ông Lê Văn Sơn – Chủ công ty.
Địa chỉ : Số 97 – Đường Nguyễn Khuyến – Thành phố Nam Định.
Hai bên cùng bàn bạc thống nhất:
Điều 1 : Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhận việc cung ứng nhựa đường cho thi công quốc lộ 10 – Nam Định.
Tiến độ cung cấp nhựa đường theo yêu cầu của bên A.
Giá bán chưa thuế : 3.581.806 đồng/tấn
Khối lượng: 250 tấn.
Bằng chữ: Tám trăm chín năm triệu bốn trăm năm mươi mốt nghìn năm trăm đồng.
Điều 2 :
Điều 3 :
Đại diện bên A Đại diện bên B Sau đó, các đội trưởng viết đơn xin tạm ứng. Sau khi đơn xin tạm ứng được duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 1413 mở cho đội trưởng xin tạm ứng đó. Khối lượng vật tư trong các hợp đồng kinh tế này có thể được cung ứng 1 lần hoặc nhiều lần tùy vào điều khoản thỏa thuận nhưng mỗi lần cung ứng thì 2 bên phải lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện trong đó ghi rõ khối lượng và giá trị nguyên vật liệu đã bàn giao (Phụ lục 2)
Phụ lục 2
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Biên Bản Nghiệm Thu Khối Lượng Thực Hiện
Giai đoạn từ ngày 8/11/2007 đến ngày 30/11/2007
Thành phần:
I. Đại diện đội xây dựng số 9 – Công ty xây dựng Miền Tây.
Ông Nguyễn Văn Học : Đội trưởng.
Ông Trần Văn Bình : Cán bộ vật tư.
Ông Lê Bá Tuấn : Kế toán đội.
Đại diện bên bán hàng
Ông Lê Viết Sơn : Chủ công ty Sơn Hương.
Đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện và đi đến thống nhât những nội dung sau :
Bảng nghiệm thu khối lượng thực hiện
STT
Khối lượng thực hiện
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cung cấp nhựa đường cho QL 10 – Nam Định
Tấn
175
3.581.806
626.816.050
Tổng
175
3.581.806
626.816.050
Ý kiến nhận xét : Nhựa đường đạt yêu cầu về chất lượng như thỏa thuận
Đại diện đội sản xuất Đại diện bên bán hàng
Đối với các loại vật liệu đặc chủng các đội không thể tự đảm bào được thì công ty phải đứng ra cung ứng cho các đội. Trong trường hợp này, công ty cũng phải ký hợp đồng và lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện như trên.
Sau khi lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện và kiểm nhận nguyên vật liệu, kế toán đội lập phiếu nhập kho đồng thời lập luôn phiếu xuất kho.( phụ lục 3)
Phụ lục 3
Công ty xây dựng Miền Tây
Đội XDCT số 9
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 11 năm 2007
Nợ ……….. Số:
Có ………..
Họ tên người nhận hàng : Phan Văn Huy . Địa chỉ ( Bộ phận) : Rải nhựa.
Lý do xuất kho: Xuất nhựa đường để rải nhựa QL 10 – Nam Định.
Xuất tại kho:
STT
Tên
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Nhựa đường
NĐ
Tấn
175
175
3.581.806
626.816.050
Cộng thành tiền : 626.816.050 ( Sáu trăm hai sáu triệu tám trăm mười sáu nghìn không trăm năm mươi đồng chẵn )
Xuất, ngày 25 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Phô tr¸ch bé phËn sö dông
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán đội lên các bảng kê xuất kho. Các bảng kê này được lập riêng cho từng công trình. Cuối tháng, kế toán đội chuyển toàn bộ chứng từ lên công ty để hạch toán.
Tại công ty, căn cứ vào các chứng từ do đội gửi lên, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình theo từng đội theo đúng trình tự của hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”.
Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở phiếu xuất kho :
Biểu 2.1 : Chứng từ ghi sổ
Công ty xây dựng Miền Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Số chứng từ ghi sổ : 250.
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
621
Chi phí nhựa đường cho quốc lộ 10
626.816.050
336
626.816.050
621
Mua đá cho quốc lộ 10
130.237.483
336
130.237.483
...
...
...
...
...
Cộng
1.390.236.440
1.390.236.440
Kèm theo 8 chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng tài khoản kế toán TK 621 chi tiết cho từng công trình từng đội thi công ; Sổ Cái TK 621.
Biểu 2.2 : Bảng tài khoản kế toán TK 621
Công ty xây dựng Miền Tây
BẢNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Năm 2007
Tên, số hiệu tài khoản cấp I : 621
Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 – Nam Định – Đội XDCT số 9.
Đơn vị tính: Đồng
NT
Số phiếu định khoản
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
208
Chi phí vật liệu Quý I/2007
336
2.058.245.150
230
Chi phí vật liệu Quý II/2007
336
1.954.123.689
243
Chi phí vận chuyển vật liệu Base + Subbase 2007
336
20.156.894
247
Chi phí vật liệu Quý III/2007
336
3.012.556.103
250
Chi phí nhựa đường + đá
336
1.390.236.440
255
Chi phí vật liệu Quý IV/2007
336
1.969.985.157
261
Chi phí nhiên liệu xe chở vật liệu
336
10.069.456
273
Huỷ chi phí vật liệu năm 2006 theo TM
331
(519.060.810)
292
Chi phí vật liệu base + subbase + ống cống 2006 +2007
336
737.128.321
344
Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 – Nam Định
154
10.633.440.406
Cộng phát sinh
10.633.440.406
10.633.440.406
Biểu 2.3 : Sổ cái năm 2007 tài khoản 621
Công ty xây dựng Miền Tây
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu : 621.
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Số phiếu định khoản
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
215
31/3
Chi phí vật liệu Quý I/2007
336
2.058.245.150
228
30/4
Mua cát cho QL 1A - ADB2 - N2
336
12.031.125
...
...
...
...
...
...
250
30/11
Chi phí nhựa đường + đá
336
1.390.236.440
344
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 – Nam Định
154
10.633.440.406
349
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu công trình B4
154
4.942.737.544
...
Cộng PS
3.171.604.115
31.171.604.115
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám Đốc
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất bởi vì con người trực tiếp tham gia sản xuất và vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do vậy, sử dụng có hiệu quả yếu tố lao động sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận cho công ty. Tại công ty xây dựng Miền Tây, chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 70%, đứng hàng thứ 3 về mặt quy mô trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Mặc dù chiếm một tỷ trọng nhỏ xong đây là khoản mục chi phí mang tính động lực trong sản xuất, ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ làm việc của người lao động. Vì vậy, công tác hạch toán chi phí nhân công mà nội dung cơ bản là các khoản phải trả cho người lao động cần được quản lý tốt, quan tâm đầy đủ đến lợi ích của họ, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của người lao động với lợi ích của công ty. Điều này thể hiện trước hết ở phương pháp tính và trả lương cho công nhân trực tiếp thi công.
2.3.1 Phương pháp tính và trả lương cho công nhân trực tiếp thi công.
Sau khi ký hợp đồng thi công công trình, công ty xây dựng Miền Tây xây dựng dự toán trong đó có đơn giá tiền lương. Từ đơn giá tiền lương, công ty xác định quỹ lương tháng của toàn công ty như sau:
Tổng tiền lương phải trả trong tháng
=
Sản lượng thực hiện trong tháng
x
Đơn giá tiền lương
Từ quỹ lương tháng này, công ty trích 12% - 18% để trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại các phòng ban chức năng; trích 5% - 7% quỹ lương tháng làm quỹ lương dự phòng, số còn lại là quỹ lương của đội thi công.
Quỹ lương đội thi công
=
Quỹ lương tháng
-
Lương quản lý
-
Quỹ lương dự phòng
Do đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng các công trình giao thông có tính chất cơ động lớn nên việc tổ chức biên chế lao động là rất quan trọng sao cho đảm bảo tiết kiệm nhưng đồng thời phải đảm bảo huy động kịp thời. Chính vì vậy mà công ty xây dựng Miền Tây tổ chức lực lượng lao động trực tiếp – công nhân thi công bao gồm 2 bộ phận : một là lực lượng lao động thường xuyên trong công ty, hai là lao động thời vụ thuê ngoài. Từ đó công ty xây dựng Miền Tây có 2 hệ thống thù lao lao động là trả lương cho công nhân thi công trực tiếp của công ty và thù lao cho lao động thuê ngoài.
Đối với công nhân thi công trực tiếp của công ty, phương pháp trả lương được sử dụng là trả lương theo sản phẩm. Lương của công nhân trong biên chế được tính như sau:
Lương phải trả cho công nhân trong biên chế
=
Lương chuyên nghiệp
+
Lương them giờ
Trong đó:
Lương chuyên nghiệp
=
Lương cơ bản
+
Lương biến động
+
Các khoản phụ cấp
Lương cơ bản
=
Hệ số lương
x
Mức lương tối thiểu
x
Số công nhân
26
Phụ cấp lưu động
=
20%
x
Lương tối thiểu
x
Số công sản phẩm
26
Phần lương còn lại trong quỹ lương đội sau khi trừ đi lương cơ bản gọi là lương biến động. Lương biến động phân phối cho các nhân viên như sau: Trước hết, các đội căn cứ vào tính chất công việc của từng lao động để xác định hệ số lương biến động. Những công việc nào nặng nhọc, nguy hiểm, khó khăn hơn sẽ có hệ số lương biến động cao hơn mà không phụ thuộc vào hệ số lương cơ bản của từng lao động. Những người có hệ số lương cơ bản cao hơn nhưng có thể có hệ số lương biến động thấp hơn. Hệ số lương biến động này là ổn định cho từng lao động. Căn cứ vào hệ số lương biến động và số công sản phẩm của từng công nhân, kế toán đội tính ra hệ số phân phối:
Hệ số phân phối
=
Công SP(i)
x
Hệ số lương biến động(i)
Trong đó:
n: Số lao động trong biên chế của đội
i: Lao động thứ i
Lương tối thiểu để phân phối
=
Tổng lương biến đổi toàn bộ
Hệ số phân phối
Lương biến động
=
Lương tối thiểu để phân phối
x
Hệ số lương biến động
x
Số công sản phẩm
26
Phần lương thêm giờ được tính như sau:
Lương thêm giờ
=
Lương cơ bản
+
Lương biến động
Lương tối thiểu để phân phối và hệ số lương biến động giống phần tính lương chuyên nghiệp.
Sau khi tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế, kế toán đội lập bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và bảng thanh toán lương them giờ. Các bảng thanh toán lương này là căn cứ để kế toán tại công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với lao động thuê ngoài, phương pháp trả lương là trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Trong trường hợp phải thuê lao động, đội trưởng được ủy quyền của Giám Đốc công ty ký các hợp đồng thuê nhân công dưới dạng khoán công việc. Hợp đồng thuê nhân công có mẫu như (Phụ lục 6)
Cuối mỗi giai đoạn theo hợp đồng, tiến hành lập các biên bản nghiệm thu khối lượng mà đội công nhân đã thực hiện ( Phụ lục 7)
Biên bản này là căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán lương cho lao động thuê ngoài.
2.3.2 Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty xây dựng Miền Tây sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương chuyên nghiệp.
+ Bảng thanh toán tiền lương thêm giờ
+ Hợp đồng thuê nhân công.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện.
+ Bảng thanh toán lương thuê ngoài.
Trong đó, căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ và Bảng thanh toán lương thuê ngoài.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công đối với lao động trong biên chế, Bảng nghiệm thu khối lượng thực hiện đối với lao động thuê ngoài, kế toán đội lập các bảng thanh toán lương. Nhân viên kế toán đội trưởng thường tập trung về công ty, phối hợp với nhân viên phụ trách tiền lương của phòng tổ chức cán bộ tiền lương để lập các bảng thanh toán lương này, sau đó chuyển sang phòng kế toán để hạch toán. Các bảng thanh toán lương có mẫu như sau:
Biểu 2.4 : Bảng thanh toán lương chuyên nghiệp
c«ng ty xd miÒn t©y
b¶ng thanh to¸n l¬ng chuyªn nghiÖp
§éi XDCT sè 9
Th¸ng 11 n¨m 2007
Bé phËn: R¶i nhùa
C«ng tr×nh: Quèc lé 10 - Nam §Þnh
§¬n vÞ tÝnh: §ång
TT
Hä vµ tªn
Chøc vô
HÖ sè
L¬ng c¬ b¶n
C¸c kho¶n phô cÊp
Tæng cè ®Þnh
L¬ng biÕn ®éng
Tæng l¬ng
øng l¬ng
Sè cßn l¹i
C
SP
TT
C«ng c«ng viÖc
TT
Lu
®éng
TN
HÖ sè
TT
1
NguyÔn Ngäc B×nh
CN
1.72
9
1250310
0
0
14 538
1264848
2.0
152 308
1417156
700000
717156
2
Vò Hång Dòng
CN
2.33
8
1505540
0
0
12 923
1518463
2.0
135 358
1653821
700000
953821
3
NguyÔn TÊn Dòng
CN
1.72
9
1250310
0
0
14 538
1264848
2.5
190 385
1455233
700000
755233
...
Céng
140
30109800
320456
33314360
2673238
60046740
17700000
18250000
Ngêi lËp KÕ to¸n §éi trëng
Biểu 2.5: Bảng thanh toán lương thêm giờ
c«ng ty xd miÒn t©y
b¶ng thanh to¸n l¬ng thªm giê
§éi XDCT sè 9
Th¸ng 11 n¨m 2007
Bé phËn: R¶i nhùa
C«ng tr×nh: Quèc lé 10 - Nam §Þnh
§¬n vÞ tÝnh: §ång
TT
Hä vµ tªn
Chøc vô
HS
L¬ng c¬ b¶n
C¸c kho¶n phô cÊp
Tæng cè ®Þnh
L¬ng biÕn ®éng
TL ư ơng
øng l¬ng
Sè cßn l¹i
C«ng
SP
TT
C«ng c«ng viÖc
TT
Lu
®éng
Tr¸ch nhiÖm
HÖ sè
Thµnh tiÒn
1
NguyÔn Ngäc B×nh
CN
1.72
6
83 354
83 354
2.0
101 538
184 892
184 892
2
Vò Hång Dòng
CN
2.33
8.5
159 963
159 963
2.0
143 864
303 810
303 810
NguyÔn TÊn Dòng
CN
1.72
7.5
104192
104 192
2.5
158 654
262 864
262 864
...
Céng
97
191608
1919608
1455385
3300742
3300742
Ngêi lËp KÕ to¸n §éi trëng
Biểu 2.6: Bảng thanh toán lương thuê ngoài
Công ty xây dựng Miền Tây
Đội XDCT số 9
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
Th¸ng 11 n¨m 2007
Đơn vị tính : Đồng
STT
Họ tên
Số công thực hiện
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Phạm Văn Tú
30
25 000
750. 000
2
Lê Bá Huy
30
25 000
750 .000
3
Lê Thế Anh
35
25 000
875 .000
...
Cộng
804
25 000
20.100.000
Kế toán
Đội trưởng
Kế toán tại công ty khi nhận được các bảng thanh toán lương sẽ ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng công trình vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau: Trước hết, kế toán lập các chứng từ ghi sổ:
BiÓu 2.7: Chøng tõ ghi sæ
Công ty xây dựng Miền Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Số chứng từ ghi sổ: 252.
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
622
Chi phí nhân công rải nhựa QL 10 - Nam Định
9 305 416
334
9 305 416
622
Trả lương thuê ngoài QL 10 – Nam Định
20 100 000
334
20 100 000
...
...
...
...
...
Cộng
50 239 673
50 239 673
Kèm theo 10 chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Từ chứng từ ghi sổ này, kế toán vào bảng tài khoản kế toán và sổ cái của tài khoản 622.
Biểu 2.8 : Bảng tài khoản kế toán TK 622
Công ty xây dựng Miền Tây
BẢNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Năm 2007
Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 622
Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định
- Đội XDCT số 9.
Đơn vị tính : Đồng
NT
Số phiếu định khoản
Trích yếu
TK
Đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1
205
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I/2007
334
246.105.381
2
234
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý II/2007
334
250.539.205
3
241
Lương khoán xây rãnh
334
23.657.284
4
248
Chi phí nhân công Quý III/2007
334
296.352.197
5
252
Lương công nhân tháng 11 ( Quý IV )
334
50.239.673
6
270
Chi lương trồng cỏ
334
11.528.193
7
272
Xác định chi phí nhân công Quý IV/2007
334
119.734.889
8
344
Kết chuyển chi phí nhân công công trình quốc lộ 10 - Nam Định.
154
998.156.822
Cộng phát sinh
998.156.822
998.156.822
BiÓu 2.9: Sæ c¸i tµi kho¶n 622
Công ty xây dựng Miền Tây
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622.
Đơn vị tính : Đồng
NTGS
Số phiếu định khoản
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
212
31/3
Chi phí nhân công đường Xuyên Á
334
2.058.245.150
252
30/11
Chi phí lương CN tháng 11 QL10
334
50.239.673
...
...
...
...
...
...
344
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quốc lộ 10 – Nam Định.
154
998.156.822
349
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công công trình B4
154
328.162.823
...
Cộng PS
3302894725
3302894725
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Về hạch toán tổng hợp, có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK336
TK 154
TK 622
TK 1413
TK 111,112
TK 334
5) Kết chuyển số (4) Kết chuyển số
(1) Tạm ứng tiền vốn tiền thực tế đã cấp
cho các đội tương ứng với
Sản lượng (3) Thanh toán (2)Chi phí
lương cho CN NCTT
2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy và thiết bị thi công là một phần tài sản không thể thiếu đối với các doanh nghiệp xây lắp, là công cụ đắc lực cho thi công các công trình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, máy móc đóng vai trò quan trọng đối với tiến độ thi công công trình cũng như chất lượng công trình. Máy móc phần lớn được sử dụng vào khâu thi công nền móng, rải thảm, thi công bề mặt và hoàn thiện công trình. Quá trình sử dụng máy móc cho thi công làm phát sinh rất nhiều chi phí như: Chi phí nguyên, nhiên liệu chạy máy, trả lương cho công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác phục vụ cho quá trình vận hành máy. Chính vì vậy, chi phí sản xuất đối với các doanh nghiệp xây lắp ngoài 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung còn có them khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty xây dựng Miền Tây thi công các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Do vậy, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán riêng trên tài khoản 623. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
+ TK 6231: Chi phí nhân công, phản ánh tiền lương của công nhân lái máy.
+ TK 6232: Phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ quá trình vận hành máy.
+ TK 6233: Chi phí sử dụng cụ sản xuất, phụ tùng sửa chữa, thay thế phục vụ cho quá trình vận hành máy.
+ TK 6234: Phản ánh chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay trung hạn.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Chi phí khác.
Việc hạch toán chi phí máy thi công thể hiện trên sơ đồ tài khoản như sau:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623
TK 336
TK 1413
TK 111,112
TK 154
(1) T¹m øng tiÒn vèn
Cho c¸c ®éi
cho c¸c ®éi
TK 334
(6)KÕt chuyÓn sè (5)KÕt chuyÓn chi
sè tiÒn thùc tÕ ®· cÊp (3)Thanh to¸n (2) chi phÝ phÝ m¸y
t¬ng øng víi s¶n l¬ng cho CN nh©n c«ng
lîng thùc hiÖn l¸i m¸y l¸I m¸y
(4) Chi phÝ NVL, chi phÝ dÞch vô
ngoµi, chi phÝ kh¸c phôc vô m¸y
TK 133
thi c«ng khi ®éi göi chøng tõ lªn
VAT
Máy móc thiết bị thi công của công ty xây dựng Miền Tây được quản lý tập trung tại phòng vật tư thiết bị. Khi các đội xây dựng phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng phải kí hợp đồng thuê máy với công ty, sau đó phòng vật tư thiết bị ra quyết định điều động máy cho đội có nhu cầu.
Như ta đã thấy ở trên, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao và các chi phí khác. Nếu kế toán công ty không xác định rõ chi phí nào là chi phí phục vụ cho quá trình vận hành máy thì rất dễ hạch toán nhầm thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Để khắc phục tình trạng này, công ty xây dựng Miền Tây có một hệ thống chứng từ đươc tổ chức rất khoa học, chặt chẽ và rõ ràng, thuận lợi cho việc hạch toán. Để hạch toán chi phí máy thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ của bộ phận lái máy. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí lương của công nhân lái máy.
+ Phiếu xuất kho, nhật trình hoạt động máy thi công. Các chứng từ này là căn cứ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình vận hành máy.
+ Nhật trình hoạt động máy thi công
+ Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi tiền mặt: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình vận hành máy thi công.
Trong quá trình thi công, khi phát sinh các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công, kế toán tại các đội xây dựng thu thập đủ chứng từ lien quan rồi gửi về phòng kế toán của công ty để hạch toán.
Nhân viên kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công lập bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và bảng thanh toán lương thêm giờ cho bộ phận lái máy. Cách tinh lương và lập các bảng thanh toán lương này giống như cách tính lương và các bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp thi công. Tại công ty xây dựng Miền Tây, các công nhân lái máy đều là lao động trong biên chế nên không có hợp đồng thuê nhân công đối với công nhân lái máy.
Trong quá trình sử dụng máy thi công, khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đội trưởng các đội được ủy quyền của Giám Đốc ký kết các hợp đồng mua bán vật tư. Quá trình cung ứng vật tư cho máy thi công tương tụ như cung ứng vật tư trực tiếp thi công công trình , tức là cũng từ các hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện, phiếu nhập kho, xuất kho. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và nhật trình hoạt động máy thi công để kế toán tính ra chi phí nguyên nhiên vật liệu sử dụng cho máy thi công. Nhật trình hoạt động máy thi công là một loại chứng từ đặc thù của công ty xây dựng Miền Tây, dùng để theo dõi chi tiết quá trình hoạt động của máy móc tại các công trình. Một máy thi công trong một năm thậm chí một tháng có thể phục vụ cho thi công nhiều công trình. Do vậy, nhật trình là căn cứ quan trọng để kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Căn cứ vào nhật trình, kế toán biết được thời gian hoạt động của máy cũng chính là thời gian lao động của công nhân lái máy để lập bảng chấm công từ đó lập các bảng thanh toán lương. Cũng từ nhật trình, kế toán biết được để phục vụ cho thi công công trình A cụ thể nào đó, máy đã tiêu hao bao nhiêu nguyên vật liệu, từ đó tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu dung cho máy thi công. Một tác dụng nữa của nhật trình hoạt động máy thi công đó là: Nhật trình là căn cứ quan trọng để kế toán tính và phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình theo công thức:
Đơn giá khấu hao
1 ca xe (máy)
=
Tổng giá trị khấu hao máy thi công
Tổng số ca máy thực hiện trong năm
Giá trị khấu hao MTC cho công trình A
=
Đơn giá khấu khao
1 ca xe (máy)
x
Số ca xe (máy) phục vụ thi công cho công trình A
Nhân viên kế toán tại công ty sau khi nhận được đầy đủ các chứng từ máy thi công sẽ tiến hành ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình theo trình tự “ Lập các chứng từ ghi sổ, sau đó từ các chứng từ ghi sổ vào bảng tài khoản kế toán TK 623 và sổ cái TK 623.
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ
Công ty xây dựng Miền Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Số chứng từ ghi sổ: 249
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
623
Chi phí lương lái máy QL 10 - Nam Định
10 271 385
334
10 271 385
623
Chi phí nhiên liệu máy thi công
75 087 912
336
75 087 912
...
...
...
...
...
Céng
479 423 389
479 423 389
Kèm theo 13 chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
C«ng ty XD miÒn T©y
Biểu 2.11: Nhật trình hoạt động máy thi công.
§éi XDCT sè: 9
NHẬT TRÌNH HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG THÁNG 11 NĂM 2007
C«ng tr×nh: Quèc lé 10-Nam §Þnh
Tªn m¸y thi c«ng: M¸y ph¸t ®iÖn.
Hä tªn l¸i m¸y: Ph¹m Quang §¸n.
ChØ sè ®ång hå ®Çu th¸ng:
ChØ sè ®ång hå cuèi th¸ng:
MÉu sè 05/VTTB
NT
ND c«ng viÖc
KL
thùc
hiÖn
Thêi gian ho¹t ®éng
Nhiªn liÖu thùc cÊp
X¸c
nhËn
l¸i xe
X¸cnhËn
BCH ®éi
S¸ng
ChiÒu
Tèi
Céng
Diezen
X¨ng
HD40
HLP
46
DÇu
90
Mì
VËt
tkh¸c
14/11
Lµm th¶m
13h - 14 h
1 h
260 l
15/11
Lµm th¶m
8h-11h
13h - 17h
7 h
100 l
0.4 l
20/11
Lµm th¶m
7h - 11h
14h - 15h
6 h
140 l
21/11
Lµm th¶m
7h - 11h
14h - 16h
5 h
160 l
24/11
Næ m¸y lµm h¶m
8h - 11h
13h - 15h
5 h
120 l
24 h
780 l
0.4 l
BCH ®éi
CB theo dâi nhËt tr×nh
L¸i m¸y
Tæng céng:24 h
Trong giê: 24h
Ngoµi giê:
DÇu Diezen :780l
DÇu HD40 :0.4 l
DÇu HLP46 :
X¨ng :
DÇu :
Mì :
VËt t kh¸c :
Biểu 2.12 : Bảng chi tiết tài khoản kế toán TK 623
C«ng ty x©y dùng miÒn T©y
BẢNG CHI TIẾT TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
N¨m 2007
Sè hiÖu tµi kho¶n cÊp 1: 623
Sè hiÖu tµi kho¶n cÊp 2: C«ng tr×nh: Quèc 10-Nam §Þnh - §éi XDCT sè 9.
NT
S P §K
TrÝch yÕu
TK §¦
Sè tiÒn
DiÔn gi¶i
Nî
Cã
623.1
623.2
623.3
623.4
623.7
623.8
210
Chi phÝ m¸y thi c«ng Quý I/2007
336
486562377
263.598.006
101.003.146
121.961.255
229
Chi phÝ l¬ng l¸i m¸y
334
8.451.600
8.451.600
231
Chi phÝ m¸y thi c«ng
336
190.824.351
23.645.176
167.179.175
249
Chi phÝ nhiªn liÖu m¸y
336
75.087.912
75.087.912
249
Chi phÝ l¬ng l¸i m¸y
334
10.271.385
10.271.385
263
Chi phÝ l¬ng l¸i m¸y 6T§N
334
38.413.338
38.413.338
269
C«ng ty b¸o khÊu hao m¸y thi c«ng
336
379.827.500
379.827.500
290
Chi phÝ kh¸c
336
391568 446
299.654.835
91913611
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
344
KÕt chuyÓn chi phÝ m¸y thi c«ng
154
5.753.090.676
931.597.856
1.296.354.844
876.956.315
2.011.021.618
446.813.256
190346787
Céng
5.753.090.676
5.753.090.676
931.597.856
1.296.354.844
876.956.315
2.011.021.618
446.813.256
190346787
BiÓu 2.13: Sæ c¸i tµi kho¶n 623
Công ty xây dựng Miền Tây
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công.
Số hiệu: 623.
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Số phiếu định khoản
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
211
31/3
Chi phí máy thi công Xuyên Á
336
2058245 150
249
30/11
Chi phí lương lái máy 6TĐN
334
10 271 385
249
30/11
Chi phí nhiên liệu máy
336
75 087 912
...
344
31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công quốc lộ 10 - Nam Định.
154
5753090 676
349
31/12
Kết chuyển máy thi công B4
154
1558420 290
...
Cộng PS
13330304845
13330304845
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.4. H¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung.
Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành thực tế của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động… công ty còn phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí làm lán trại, chi phí cho bộ phận quản lý đội… Những chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có vai trò hỗ trợ, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đều đặn, lien tục và thuận lợi. Đó là chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sử dụng sản xuất chung, kế toán công ty xây dựng Miền Tây sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ của bộ phận quản lý đội. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí lương của công nhân lái máy.
+ Bảng tính kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp thi công trong biên chế công ty và của nhân viên quản lý đội. Tại công ty xây dựng Miền Tây, KPCĐ được trích 2% trên lương thực trả, BHXH được trích 15% và BHYT được trích 2% trên lương cơ bản.
+ Bảng tính khấu hao cơ bản: là căn cứ để hạch toán chi phí khấu hao của xe, máy phục vụ cho quản lý đội.
+ Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi tiền mặt: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ quản lý đội.
Để hạch toán chi phí sử dụng sản xuất chung, kế toán tại công ty xây dựng Miền Tây sử dụng TK 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình cho đội thi công và chi tiết thành 6 kiểu tài khoản:
+ TK 627: Chi phí nhân viên quản lý đội, KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp trong biên chế và của nhân viên quản lý đội.
+ TK 6272: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ cho quản lý đội.
+ TK 6274: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Các chi phí khác.
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty xâ y dựng Miền Tây được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
theo sơ đồ
TK 111,112
TK 1413
TK 336
TK 627
TK 334,338
(1) T¹m øng tiÒn vèn cho các đội
cho c¸c ®éi
TK 133
VAT
TK 154
(6) kết chuyển số tiền (5)Kết chuyển
thực tế đã cấp tương (3)thanh toán (2) chi phí lương chi phí
ứng với sản lượng cho CNV và các khoản
thực hiện trích theo lương
(4) Chi phÝ dÞch vô mua
ngoµi, chi phÝ kh¸c phôc vô
qu¶n lý ®éi
Hàng tháng, khi kế toán đội gửi các chứng từ lên, căn cứ vào nội dung từng chứng từ, kế toán công ty ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng đối tương vào sổ sách theo đúng trình tự của hình thức “ Chứng từ ghi sổ”.
BiÓu 2.14:: Chøng tõ ghi sæ C«ng ty x©y dùng miÒn T©y
Công ty xây dựng Miền Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Số chứng từ ghi sổ: 247
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627
Chi phí lương quản lý ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6643.doc