Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sơn Hà

CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNGVỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HÀ 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH XNK Du lịch và xây dựng Hồng Sơn được thành lập theo Quyết định của phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội ngày 10/ 02/1998, với mã số thuế là 0102004446 Buôn bán máy móc, thiết bị ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, vật tư, thiết bị nước, điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng. Xây dựng, lắp đặt công trình đi

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. Lữ hành nội địa… Trụ sở chính: Số 34B Hàng Cháo - Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại 04.733.2906; Fax: 8349329. Qua 10 năm hoạt động, công ty TNHH du lịch và xây dựng Hồng Sơn đã đạt nhiều thành tích quan trọng, liên tục phát triển cả về quy mô, chất lượng, hình ảnh và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Năm 2007, công ty đã thực hiện cổ phần hoá thành công. Ngày 16/4/2007, Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội đã chính thức cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty Cổ Phần Sơn Hà, với mã số thuế là 0103018046. Ngày 01/6/2007, công ty Cổ phần Sơn Hà chính thức đi vào hoạt động với lĩnh vực chủ yếu là xây dựng công trình dân dụng công nghiệp. Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Kế hoạch 1- Doanh thu 15.260.724 20.765.241 30.429.780 2- Lãi trước thuế 2.130.258 2.57.318 3- Lãi sau thuế 1.533.758 1.819.669 4- Tổng tài sản 25.641.207 28.164.532 5- Tổng NVCSH 15.000.000 15.890.761 6- TNBQ DN 1.325.602 1.437.529 1.502.367 1.1.2. Bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần Sơn Hà xây dựng bộ máy quản lý trên cơ sở mô hình quản lý tập trung như sau: Đại hội đồng cổ đông Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hội đồng Quản trị Giám đốc điều hành Ban kiểm soát Trụ sở chính Các đội công trình Phòng Tổ chức lao động Phòng Vật tư thiết bị Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phòng Kế hoạch tài vụ Đại hội đồng cổ đông: gồm 20 thành viên quyết định tỷ lệ phân phối lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Hội đồng quản trị: gồm 8 người bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Kiểm soát: giám sát hiệu quả hoạt động điều hành của Giám đốc điều hành và kết quả kinh doanh của công ty rồi cho ý kiến để HĐQT tiếp tục tín nhiệm hay bãi nhiệm giám đốc điều hành, tiếp tục chiến lược kinh doanh cũ hay tìm chiến lược mới hiệu quả hơn. Giám đốc điều hành công ty: là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Kế hoạch kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch sản xuát, chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, thi công các công trình, lập báo cáo tổ chức thi công, đưa ra kế hoạch sản xuất cụ thể, giám sát thi công các công trình. Phòng kế toán tài vụ: có chức năng quản lý mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính của công ty, chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí cho các công trình, tập hợp chi phí sản xuất thực tế, quyết toán cân đối lỗ, lãi và có trách nhiệm tìm nguồn tài chính đầu tư cho các công trình. Phòng còn có nhiệm vụ tìm nguồn cung ứng vật tư với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Phòng tổ chức lao động: quản lý về nhân sự, ngày công, con người, tiền lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty. Phòng vật tư thiết bị: chịu trách nhiệm quản lý vật tư thiết bị, đảm bảo đủ vật tư cho sản xuất. Các đội sản xuất: có chức năng nhiệm vụ thi công các công trình trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. 1.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần Sơn Hà. công ty cổ phần Sơn Hà tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông (đường xá,cầu cống…) và các công trình dân dụng khác. Sản phẩm xây lắp với những đặc điểm riêng của mình như quy mô lớn, thời gian thi công dài, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Do vậy một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây lắp nói chung và công ty cổ phần Sơn Hà nói riêng là phải lập dự toán trước khi thi công, lấy dự toán làm thước đo. Sau đó khi công trình hoàn thành, giá dự toán là cơ sở để nghiệm thu, xác định, định giá thành quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Công ty cổ phần Sơn Hà là một donah nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân nên công ty có thể đứng ra thay mặt các đơn vị sản xuất cấp dưới tiến hành nhận thầu công trình xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế giữa đơn vị và công ty giao thầu. Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty tiến hành giao khoán khối lượng công việc xuống các đội thi công hoặc giao cho nhà thầu phụ những việc công ty không đủ năng lực đảm trách. Công tác giao khoán cho các đội được tién hành chi tiết theo từng khối lượng công việc. Hàng ngày, cán bộ kỹ thuật sẽ thay mặt đội trưởng giám sát việc thi công và việc thực hiện nghiệm thu khi hoàn thành khối lượng công việc được giao. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm thì công tác hạch toán yếu tố đầu vào còn chị ảnh hưởng của quy trình công nghệ thi công. Hiện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất như sau: Trên cơ sở các khâu chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào mỗi công trình, mỗi khâu lại được mở rộng ra thành những bước công việc cụ thể hơn. Việc nắm chắc quy trình công nghệ thi công này sẽ giúp cho công tác tổ chức thi công và quản lý chi phí tốt từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng, qua đó có các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần Sơn Hà Bàn giao cho bên A, thanh lý hợp đồng Lập đơn giá chi tiết cho từng TĐTC Giao nhận công trình hoàn thành Đội thi công Móng Nền Lệnh khởi công Hợp đồng kinh tế Mặt Giải phóng mặt bằng chuẩn bị lều trại Các biện pháp bảo vệ an toàn Chuẩn bị thi cụng (NVL) 1.2. Khái quát chung về bộ máy kế toán và công tác hạch toán tại công ty cổ phần Sơn Hà. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sơn Hà là một đơn vị hạch toán độc lập, có chức năng thực hành công tác kế toán phần hành theo chu kỳ khép kín trên bộ sổ kế toán riêng áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty có bộ máy kế toán tương ứng với quyền và nhiệm vụ quản lý hoạt động của đơn vị, kế toán trưởng điều hành và tham mưu cho các kế toán phần hành. Sơ đồ 1.3. - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơn Hà Kế toán Trưởng Kế toán tổng hợp (phó phòng) Thủ quỹ Kế toán máy Kế toán vốn bằng tiền Kế toán lao động tiền lương Kế toán tài sản cố định Kế toán vật tư Kế toán Trưởng: chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác kế toán, đồng thời là người chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng tài chính kế toán trong công ty. Kế toán Tổng hợp: Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế cho các công trình cụ thể. Là người đại diẹn cho kế toán Trưởng khi kế toán Trưởng vắng. Kế toán vốn bằng tiền: là người theo dõi các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của công ty. Kế toán vật tư hàng hoá: là người có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất tồn vật tư vào sổ sách. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ. Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương và các khoản tính theo lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ của doanh nghiệp, thu chi theo lệnh có hiệu lưc. 1.2.2. Quy trình hạch toán trên sổ Mỗi công ty có một đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng nên việc lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý các thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mỡnh, cụng ty đó lựa chọn hỡnh thức chứng từ ghi sổ. * Sơ đồ1.4. : quy trình ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh Bỏo cỏo tài chớnh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cỏi Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Ghi chỳ: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Với hình thức hạch toán là chứng từ ghi sổ, các sổ sách kế toán sử dụng tại công ty đều theo biểu mẫu quy định cho hình thức chứng từ ghi sổ, cụ thể gồm: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản Sổ chi tiết các tài khoản . Bảng cân đối số phát sinh. Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập CTGS. Căn cứ vào CTGS để ghi vào sổ đăng ký CTGS sau đó ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập CTGS được dùng để ghi vào sổ ( thẻ )kế toán chi tiết 1.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu. 1.3.1. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn , nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng dúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán tình hình nhập, xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫm những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ c ác yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Chứng từ ,sổ sách kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Bảng phân bổ vật liệu sử dụng Sổ cáI TK 152 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ … Trong hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường”:Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chư về đến doanh nghiệp. Kết cấu TK này như sau: Bên Nợ : trị giá hàng đã mua đang đi trên đường Bên Có : trị giá hàng mua đã về đến doanh nghiệp Dư Nợ : trị giá hàng đã mua hiện còn đang đi trên đường Tài khoản thứ hai được sử dụng là TK152 “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật liệu nhập, xuất và tồn kho . Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ : trị giá vật liệu nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác Bên Có: trị giá vật liệu xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác Dư Nợ : trị giá vật liệu tồn kho. Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên vật liệu TK152 TK331,111,112 TK331,111,112 CKTM, giảm giá hàng mua Mua vật tư nhập kho TK515 TK133 TK133 TK151 Chiết khấu thanh toán Vật tư về nhập kho TK621,627,641,642 Xuất xứ sử dụng TK411,711 TK3381 TK154,128,222 Được cấp, viện trợ TK154, 222, 223 Xuất góp liên doanh liên kết Tăng do nguyên nhân khác 811 Kiểm kê thừa TK154,632, 1381 Xuất khác 1.3.2. Đặc điểm kế toán lao động tiền lương. Trong bất kỳ xã hội nào, lao động cũng là một trong các yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Sức lao động của người lao động hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh được bù đắp dưới hình thức tiền lương. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số khoản trợ cấp khác theo chế độ quy định hiện hành. Tiền lương là khoản tiền mà loanh nghiệp thanh toán cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của từng người đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ tình hình tiền lương thì doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương (kể cả khoản phụ cấp ) mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thông qua tình hình biến động của quỹ tiền lương sẽ cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có biện pháp động viên công nhân viên hăng hái lao động, nâng cao năng suất lao động. Để phục vụ cho công tác kế toán và phân tích thì tiền lương được phân thành: tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian trực tế có mặt và công tác tại doanh nghiệp, trong tiền lương chính bao gồm khoản tiền lương trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp và các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên theo lương. Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian được nghỉ theo chế độ quy định, như nghỉ phép năm, nghỉ lễ, tết hoặc thời gian đi học quân sự… Về hình thức trả lương hiện nay trong doanh nghiệp vận dụng hai hình thức: Trả lương theo thời gian: Tiền lương được trả cho công nhân viên căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề của họ. Trả lương theo sản phẩm: tiền lương được trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc công việc mà từng người thực hiện được. Ngoài tiền lương thì công nhân viên còn được trợ cấp xã hội. Khoản trợ cấp xã hội chủ yếu đươc chi từ quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải thanh toán cho công nhân viên để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và do công nhân đóng góp một phần từ tiền lương của mình. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trích kinh phí công đoàn và trích bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Mức trích trên phải được nộp cho các đối tượng sau: Nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Nộp kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên. Mua bảo hiểm y tế của cơ quan y tế. Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động.Tổ chức tốt hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn , chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng xuất lao động, tình hình hiệu xuất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có tài liệu đúng đắn để tính lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên đúng chính sách chế độ Nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. Hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán tình hình sử dụng lao động Hạch toán tình hình sử dụngthời gian lao động Hạch toán kết quả lao động Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 334 “Phải trả người lao động”. Kết cấu của TK334 như sau: Bên Nợ: Các khoản đã thanh toán và khấu trừ tiền lương của người lao động. Bên Có: Số tiền phải thanh toán cho người lao động. Dư Có: Số tiền còn phải thanh toán cho người lao động TK này có 2TK cấp 2: 3341- Phải trả công nhân viên 3348 - Phải trả người lao động khác TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Các khoản đã sử dụng, đã trả khác. Bên Có: Khoản trích tính vào các đối tượng khác và các khoản phải trả khác. Dư Có: Khoản đã trích chưa sử dụng hết và khoản còn phải trả khác. Trong phần này những chứng từ, sổ sách được sử dụng làm căn cứ tính toán là : Hoá đơn GTGT Các hợp đồng lao động, thuê mướn ngoài Phiếu chi Bảng phân bổ tiền lương Sổ cái TK 334, TK 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ … Sơ đồ 1.5: Kế toán tiền lương TK 622 TK 334 (3341,3348) TK141, 138, 338 Khấu trừ lương CNV Tiền lương tăng ca phải trả CNSX TK 335 TK 3335 Trích trước Lương phép thực tế phải trả CNV Thuế TNCN phải nộp TK 627, 641, 642 TK111, 112, 512,3331 Lương phép CNSX Thanh toán các khoản cho CNV TK 431 Tiền lương phải trả CNV TK 338 Thanh toán số giữ hộ Giữ lương cho CNV đi vắng TK 3383 BHXH phải trả CNV 1.3.3. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm : tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ở các ngân hàng, tổ chức tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất- vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. Chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm: Phiếu thu Phiếu chi Biên lai thu tiền Bảng kê vàng bạc đá quý Bảng kiểm kê quỹ Sổ chứng từ ghi sổ Sổ cáI TK 111 Kế toán tiền mặt sử dụng TK 111 “Tiền mặt ”để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Kết cấu và nội dung của T K 111 “Tiền mặt”như sau: Bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ vàng, bạc, đá quý nhập quỹ. Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Bên Có : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ. Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê . Dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đã quý tồn quỹ vào cuối kỳ. Tiền gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ, hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc báo chi…). Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Sổ cái TK 112. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - Tiền gửi ngân hàng . Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân ( do số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng lớn hơn số liệu trên sổ kế toán) Bên có: Các khoản tiền rút từ ngân hàng Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân (do số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán). Dư Nợ:Số tiền gửi tại ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính ) Sơ đồ 1.6: Kế toán vốn bằng tiền TK 112.1 TK 111.1 Rút tiền gửi ngân hàng về qũy TM TK 112.1 Gửi tiền mặt vào TK tại ngân hàng TK 411 Nhận góp vốn bằng tiền TK 331,341 Vay nhập quỹ TK 343 Vay bằng trái phiếu TK 131 Thu hồi nợ phải trả hoặc tạm ứng thừa TK 511,512,515,711 Doanh thu, thu nhập trong kỳ phát sinh bằng tiền TK 3331 VAT đầu ra phải nộp TK 128,221,222,223,228 Thu hồi các khoản đầu tư tài chính TK 133 VAT đầu vào được hoàn lại TK 441,461 Nhận vốn XDC và kinh phí sự nghiệp TK 3381 Thừa qũy khi kiểm kê TK 3382,3383 Nhận cấp bù KPCĐ và BHXH TK 152,153,156,211 CKTM được hưởng giảm giá hàng mua hàng mua trả lại TK 133 VAT đầu vào k.trừ tương ứng TK 334 Nhận ký cước, ký quỹ dài hạn TK 141,334 Chi tạm ứng và thanh toán cho người lao động TK 315,331,333,336 Chi thanh toán nợ vay, nợ người bán, nợ ngân sách TK 338 (2,3,4) Chi nộp BHXH, BHYT,KPCĐ TK 311,341,343 Thanh toán tiền vay ngắn hạn, dài hạn, vay bằng trái phiếu TK 152,153,156,211,213 Chi mua tài sản TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ TK 411 Chi trả lại vốn góp TK 228,121,128,221,222,2223 Chi đầu tư tài chính TK 635,621,627,641,642,632,811 Các khoản chi phí kinh doanh trực tiếp bằng tiền TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ TK 1381 Thiếu qũy khi kiểm kê TK 521,531,532 CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại TK 133 VAT đầu ra phải nộp giảm tương ứng 1.3.4. Đặc điểm kế toán tài sản cố định . TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn và sử dụng được trong thời gian dài . Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐhữu hình, còn các TSCĐchỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐvô hình. Theo quy định hiện nay, thì tiêu chuẩn và nhận biết được TSCĐ được xác định như sau : Đối với TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dứơi đây được coi là TSCĐ : Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó . Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên . Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp luật cho việc ghi chép và kiểm tra. Chứng từ, sổ sách dùng trong hạch toán TSCĐ gồm: Hoá đơn GTGT Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Phiếu thu Phiếu chi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cáI TK 211, TK 213, TK 214 … Để phản ánh, kế toán dùng TK sau: TK 211 “TSCĐ hữu hình” có các TK cấp 2: 2111-Nhà cử a vật kiến trúc 2112 –Máy móc thiết bị 2113 – Phương tiện vận tải , truyền dẫn 2114- Thiết bị , dụng cụ quản lý 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118- TSCĐ khác TK213 “TSCĐvô hình” có các TK cấp 2: 2131-Quyền sử dụng đất 2132- Quyền phát hành 2133- Bản quyền, bằng sáng chế 2134- Nhãn hiệu hàng hoá 2135- Phần mềm máy vi tính 2136- Giấy phép và giấy phép nhận quyền 2138- TSCĐ vô hình khác Kết cấu của 2TK trên giống nhau và được thể hiện như sau: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên Bên có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này được dùng để điều chỉnh giảm giá trị của TSCĐ, có kế cấu như sau: Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm xuống Bên có: Giá trị hao mòn tăng lên Dư có: Giá trị hao mòn hiện có TK 214có 4 TK cấp 2: 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 2.1 . Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 2.1.1. Đặc điểm chi phi sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo, xây dựng tài sản cố định hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn dùng đài thọ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn tài trợ từ bên ngoài Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp Nguồn vốn tín dụng Các tổ chức liên doanh tham gia góp vốn Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: bổ sung từ kết quả kinh doanh, từ quỹ đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng cơ bản dù bằng nguồn nào cũg phải có kế hoạch xây dựng cơ bản được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định. Cụ thể công tác XDCB được tiến hành qua 3 giai đoạn Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết của dự án Thăm dò, khảo sát, tìm nguồn cung cấp vật tư, thiết bị. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư Tiến hành điều tra, khảo sát chọn địa điểm xây dựng Lập dự án đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi Thẩm định dự án để quyết định đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm: Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển, thềm lục địa ) Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: đền bù, giải toả, san lấp… Tổ chức chọn thầu, tư vấn thiết kế, khảo sát, giám định kỹ thuật và chất lượng côngtrình. Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp. Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có ) Ký hợp đồng nhà thầu để thực hiện dự án. Thi công xây lắp công trình. Theo dõi, kiểm tra thực hiện các hợp đồng, nghiệm thu công trình, quyết toán vốn đầu tư. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng Bàn giao công trình: công trình chỉ được bàn giao cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Khi bàn giao phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những vấn đề có liên quan đến công trình. Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đã bàn giao cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình, người xây dựng phải di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình. Bảo hành công trình: Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế –kỹ thuật đã đề ra trong dự án. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản yeu cầu trong quản lý phải đảm bảo các vấn đề sau: Công tác xây dựng và quản lý phải đảm bảo tạo ra sản phẩm chất lượng, phù hợp về giá cả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tê - xã hội từng thời kỳ. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, xây dựng và bàn giao đúng tiến độ. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành… Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trên phần nào chi phối công tác hạch toán so với công tác hạch toán trong các doanh nghiệp xâylắp nên có sự khác biệt nhất định so với công tác hạch toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhưng về cơ bản công tác hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp sản xuất . 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hanh hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải hội tụ đủ ba yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất đó là : đối tượng lao động, công cụ lao động và sức lao động. Sự kết hợp của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho yêu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố đầu vào đó để tạo ra sản phẩm gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị các yếu tố sản xuất vào đôí tượng tính giá thành. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán kế toán, việc phân loại chi phí là hết sức cần thiết. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất được phân thành các thành phần như sau: Giá trị về công tác xây dựng bao gồm những chi phí để xây dựng mới hoặc khôi phục lại nhà cửa vật kiến trúc có ghi trong dự toán xây dựng, giá trị các vật kiến trúc và các chi phí để lắp đặt các thiết bị đó, chi phí xây dựng nền móng và vật chống đỡ thiết bị, chi phí xây dựng các công trình thuỷ nông, khai hoang, trồng cây gây rừng, chi phí xây dựng các đường điện, dây cáp, chi phí xây dựng các hầm lò, chi phí cho việc bố trí dọn dẹp mặt bằng thi công. Giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị là những chi phí để lắp đặt máy móc thiết bị cần lắp đặt lên nền, bệ cố định để có thể hoạt động được, bao gồm chi phí để lắp đặt các bộ phận của máy móc thiết bị, đường ống, đường dây trực thuộc, chi phí sơn mạ, chống ẩm cho máy móc thiết bị để lắp. Giá trị thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản: bao gồm những chi phí để mua sắm máy móc thiết bị dung cho sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thí nghiệm gồm: Giá trị bản thân máy móc thiết bị ( kể cả đường ống, đường dây trực thuộc thiết bị ); chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, kiểm tra trướckhi sử dụng, chi phí gia công tu sửa máy móc thiết bị trước lắp đặt. Thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ. Chi phí kiến thiết cơ bản khác bao gồm: Lệ phí dùng đất xây dựng, tiền đền bù hoa màu, chi phí di chuyển mồ mả, tiền đền bù cho việc phá dỡ nhà cửa hoặc vật kiến trúc trên khu vực xây dựng và các chi phí về san lấp, thu dọn mặt bằng. Chi phí thiết kế gồm cả chi phí đo đạc, khảo sát phục vụ việc thiết kế Chi phí xây dựng nhà ở tạm thời cho công nhân viên của đơn vị xây lắp nhận thầu. Các chi phí chạy thử máy không tải trọng và có tải trọng (sau khi trừ đi giá trị các sản phẩm thu hồi ) Chi phí xây dựng các công trình tạm thời loại lớn như nhà kho tạm để chứa thiết bị, xây dựng các đường tránh, cầu tạm … Chi phí về quản lý của ban quản lý công trình, kể cả tiền thưởng cho cơ quan nhận thầu, cơ quan thiết kế và chi phí bảo hiểm … Chi phí về tiền lương chuyên gia và phục vụ chuyên gia. Chi phí về tuyển mộ và chi phí về di chuyển bộ máy thi công. Chi phí về nghiệm thu, bàn giao, khánh thành. Chi phí về bảo hộ công trường Lãi tiền vay ngân hàng về các khoản chi kiến thiết xây dựng cơ bản trong quá trình đầu tư. Các chi phí khác 2.2.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1 .Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất…) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (công trình ,hạng mục công trình …) Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định này phải căn cứ vào: Tính chất và quy trình công nghệ Loại hình sản xuất Đặc điểm tổ chức sản xuất Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp Phương pháp tính giá thành được áp dụng trong doanh nghiệp Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình tăng cường công tác quản lý chi phí và đảm bảo tính giá thành sản phẩm được chính xác. 2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trong lĩnh vực xây lắp, ngành có đặc điểm sản phẩm là: số lượng ít, giá trị lớn, thời gian thực hiện dài. Vì vậy có nhiều phương pháp được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất theo công trình hạnh mục công trình: chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Ở đây doanh nghiệp áp dụng phư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3338.doc
Tài liệu liên quan