Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10

Lời mở đầu Việt nam với chính sách mở cửa của nền kinh tế, những năm gần đây đã có một thị trường thông suốt trong cả nước gắn liền với thị trường thế giới. Điều đó tạo nên những điều kiện thuận lợi để các nhà kinh doanh trong nước tiếp cận với thông tin giá cả, các khách hàng của thị trường trong nước và thế giới. Mặt khác với làn sóng hàng ngoại xâm nhập vào thị trường trong nước, đã tạo nên sự cạnh tranh rất sôi động trên thị trường nước ta. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đòi hỏi các nhà d

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp trong nước phải vươn lên bằng nhiều cách để khẳng định mình, dành chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để quyết định những vấn đề then chốt: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và với chi phí bao nhiêu để đạt được mức lợi nhuận tối đa. Thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hàng hoá và quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp lên cùng một mặt bằng trao đổi (thông qua giá cả) trên thị trường. Do đó việc tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm, là một trong các điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nước ta khi chuyển sang cơ chế thị trường, đa phần các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đã quen trong cơ chế bao cấp, làm ăn theo kiểu lãi giả lỗ thật. Nhưng bên cạnh đó vẫn có các doanh nghiệp Nhà nước đã tìm cho mình một hướng đi đúng để có thể phát triển sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Một trong số đó là Công ty cổ phần Dệt 10/10. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Dệt 10/10 luôn cố gắng vượt qua khó khăn, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Với sản phẩm chủ yếu là màn tuyn, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp như: cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tăng năng suất lao động, .... để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm màn tuyn của Công ty luôn giữ được tín nhiệm trên thị trường vào năm 2000 đã được người tiêu dùng bầu chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Đặc biệt đầu năm 2001 Công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9001. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác kế toán nói chung và tại Công ty cổ phần Dệt 10/10 nói riêng, sau một thời gian thực tập, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10" Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10/10 Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10. Chương I Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1. Chi phí sản xuất a) Khái niệm Sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là một hoạt động luôn gắn liền với con người. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy, nói đến sản xuất là nói đến sự tiêu hao các yếu tố trên và do đó chi phí bỏ ra để có những yếu tố đó tạo nên giá trị của sản phẩm trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm rất dễ nhầm lẫn là chi phí và chi tiêu. Về mặt lượng : Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mà không tính đến việc nó được sử dụng vào mục đích gì cho quá trình cung cấp, cho quá trình sản xuất kinh doanh hay cho quá trình tiêu thụ. * Về mặt thời gian : Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng lại chưa được tính vào chi phí kỳ đó, ví dụ như mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng và cũng có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh, ví dụ chi phí trích trước cho sửa chữa lớn tài sản cố định đã có kế hoạch. Do vậy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau. Sự khác nhau đó là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Tuy nhiên chi phí và chi tiêu có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này, do vậy không có chi tiêu thì không có chi phí. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (là sản phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ) b. Phân loại chi phí sản xuất Trong thực tế, chi phí bao gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh. Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Phân loại chi phí sản xuất được hiểu là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Có các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu sau : *. Phân loại theo yếu tố chi phí Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về tư liệu lao động và chi phí về đối tượng lao động. Tuy nhiên ở mỗi nước khác nhau tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố này có thể khác nhau. ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 6 yếu tố sau : - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng dụng…phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : Phản ánh phần trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương trả cho công nhân, viên chức phải nộp. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo cách phân loại này ta có thể biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau . *. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí được chia theo khoản mục. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, quản lý và hạch toán ở mỗi nước trong mỗi thời kỳ. ở Việt Nam theo quy định hiện hành giá thành công xưởng gồm 3 khoản mục chi phí. - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Khoản mục này thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí. - Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương , phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Trong trường hợp muốn tính giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì bên cạnh 3 khoản mục trên còn gồm 2 khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này không chỉ thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ mà còn tạo thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất theo định mức. * Phân loại theo cách ứng xử của chi phí Theo cách này chi phí được phân thành - Biến phí : Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. Biến phí không có hoạt động bằng 0. - Định phí : Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. - Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức độ nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Việc phân loại chi phí theo cách này chỉ là tương đối vì nó chị tồn tại trong thời gian ngắn hạn. Trong thời gian dài hạn thì mọi yếu tố đều là biến phí. Tuy nhiên, phân loại theo cách này có tác dụng rất lớn đối với việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các chi phí sản xuất. Và quan trọng hơn nữa, nhờ việc phân loại này mà các nhà quản trị thực hiện được việc phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- sản phẩm. Đây là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành tăng hiệu qủa kinh doanh. 2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành a) Giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất, như đã trình bày là quá trình kết hợp và cũng là quá trình tiêu hao của 3 yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tạo nên những sản phẩm, dịch vụ,...có ích đem ra tiệu thụ trên thị trường, vừa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản xuất hay ít nhất cũng là tái sản xuất giản đơn (theo nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là tự trang trải và có doanh lợi). Để có được lợi nhuận, theo cách hiểu đơn giản thì doanh thu từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá trước hết phải bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, được kết tinh trong từng sản phẩm tiêu thụ mà người ta gọi là giá thành sản phẩm. Giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) là mức mà nếu giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp bị lỗ và ngược lại doanh nghiệp sẽ có lãi. Như vậy, giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. b) Phân loại giá thành sản phẩm Có nhiều cách phân loại giá thành tuỳ thuộc vào yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá. Mỗi cách phân loại có ý nghĩa, tác dụng khác nhau. - Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. Cụ thể : + Giá thành kế hoạch : Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. + Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Theo phạm vi phát sinh chi phí + Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ, được tính theo công thức sau : Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm Hay Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Giá thành ngoài sản xuất 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Như đã đề cập, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá được kết tinh trong sản phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất, những hao phí đó được hiểu là chi phí sản xuất. Bởi vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hai mặt của quá trình sản xuất là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất luôn thống nhất với nhau. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm, trong giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1 : Sơ đồ phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí SXDD Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ Chi phí SXDD hoàn thành trong kỳ Cuối kỳ Vậy : Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Nếu chi phí dở dang đầu kỳ = chi phí dở dang cuối kỳ hoặc không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó : Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tuy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có sự khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. Một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể bao gồm một hoặc nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Yêu cầu quản lý: Xuất phát từ yêu cầu thực tế, kết hợp với việc nghiên cứu bản chất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm chúng ta thấy được vai trò vô cùng quan trọng của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết đầu tiên và không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành cho bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý nắm được các chỉ tiêu của từng hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp. Việc phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập của người lao động. Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. * Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí hợp lý và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thích hợp, thực hiện tốt và kịp thời việc tính giá thành sản phẩm. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc phân bổ các chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm, từng chi tiết. - Xác định chính xác chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất và tình hình thực hiện kế hoạch gía thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để có những biện pháp thích hợp, phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. a) Khái niệm đối tượng hạch toán phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà tại đó chi phí sản xuất được tập hợp, ghi chép, phản ánh và tính toán. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí là công việc đầu tiên mà kế toán phải làm để có thể hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, kịp thời và đây cũng là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, khả năng của bộ máy kế toán…mà kế toán sẽ xác định đối tượng để tập hợp sao cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình. Thực chất xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định giới hạn tập hợp chi phí. Công việc này cần được thực hiện một cách khoa học, đúng đắn hợp lý và phù hợp với công tác tính giá thành. Có vậy, khối lượng công việc hạch toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành mới đảm bảo gọn nhẹ, đơn giản và chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả của thông tin và công tác kế toán. b) Cơ sở để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Như đã trình bày, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý…của doanh nghiệp cụ thể : - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Sản xuất giản đơn hay phức tạp. Trong đó với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp cần xác định đó là kiểu liên tục (sản xuất sản phẩm một cách tuần tự từng bước, ví dụ : dệt, sản xuất giấy) hay theo kiểu song song, ví dụ : sản xuất xe đạp, xe máy.. Với sản xuất giản đơn : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiền hành trong một quá trình lao động). Với sản xuất phức tạp : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm. - Loại hình sản xuất : Có 3 loại : sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt khối lượng nhỏ và sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ : đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt. Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí và sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết hay giai đoạn công nghệ… - Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh Trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, ngược lại có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. 1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm a) Khái niệm đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết sản phẩm mà kế toán có thể và cần thiết phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là đối tượng chịu chi phí trên cơ sở đó để định giá bán và xác định lỗ lãi. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản xuất, tính chất cơ lý hoá của sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành nhằm cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng, còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ hình thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm sản phẩm được hoàn thành, trong trường hợp này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo. b. Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp…Cụ thể : - Về đặc điểm tổ chức sản xuất + Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc hoàn thành sẽ là đối tượng tính giá thành + Nếu sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau được coi là đối tượng tính giá thành. - Về mặt quy trình công nghệ : + Đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ nếu là quá trình sản xuất giản đơn. + Với quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì có thể cả thành phẩm và nửa thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn công nghệ sẽ là đối tượng tính giá thành. + Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì không những thành phẩm hoàn chỉnh là đối tượng tính giá thành mà từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm cũng là đối tượng tính giá thành. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành. a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Do đối tượng hạch toan chi phí sản xuất khác nhau nên cũng có nhiều phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng – Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong thực tế có các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau : - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm hoàn chỉnh được xác định bằng tổng cộng chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm. Phương pháp này rất phức tạp do vậy nó chỉ được áp dụng hạn chế ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ít sản phẩm, mang tính đơn chiếc và có ít chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm : Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Trường hợp quy trình chế biến qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, đối tượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất hàng loạt, khối lượng lớn như xí nghiệp dệt, xí nghiệp khai thác khoáng sản.. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm : Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng nhóm sản phẩm cùng loại. Phương pháp này thường được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như đóng giầy, dệt kim, may mặc…Khi đó giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp liên hợp. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng : Đối với phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tổng hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế của sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ : ở những doanh nghiệp sản xuất mà toàn bộ công nghệ sản xuất được chia làm nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên vật liệu chính được chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định thì áp dụng phương pháp này là thích hợp. Theo phương pháp này các chi phí sẽ được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ và trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí lại được phân theo từng loại sản phẩm hoặc bán sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị : Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (phân xưởng, tổ đội) trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chi phí chi tiết, sản phẩm, nhóm sản phẩm, giá thành khi đó có thể xác định bằng phương pháp trực tiếp, tổng cộng chi phí hay hệ số, tỷ lệ… - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ dây chuyền sản xuất : Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dây chuyền sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm. Như vậy ta thấy một phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chỉ thích hợp với đối tượng hạch toán cho nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của tất cả phương pháp này là kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng và định kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng đã xác định. b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Về cơ bản có 6 phương pháp tính giá thành sản phẩm sau : - Phương pháp trực tiếp ( hay phương pháp tính giá thành giản đơn). Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp, giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm trong kỳ từ đó tính được giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức sau : Tổng giá thành Sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Như vậy cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này tương đối đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên chỉ nên áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Nếu áp dụng trong trường hợp ngược lại thì công việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ khó khăn. - Phương pháp tổng cộng chi phí : Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm theo công thức sau : Z Sản phẩm = Z1 + Z2 + .... + Zn Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. - Phương pháp hệ số : Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên liệu và một lượng lao động nhưng lại đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất thì thường áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành của từng loại sản phẩm. Để làm được điều đó, trước hết kế toán phải chọn ra sản phẩm gốc, từ đó xác định hệ số quy đổi của các loại sản phẩm khác theo sản phẩm gốc, sau đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc từ đó tính được giá thành từng loại sản phẩm theo các công thức sau : Tổng số lượng sản phẩm quy đổi ra sản phẩ._.m gốc = ồ Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i X Hệ số quy đôi sản phẩm i Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm đã quy đổi ra sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm loại i = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc X Hệ số quy đổi sản phẩm i Phương pháp tỷ lệ : Để áp dụng được phương pháp này doanh nghiệp cần phải xây dựng được giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức) cho từng đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành, sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính ra giá thành đơn vị từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm x 100 Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của các loại sản phẩm - Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Khi đó để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm (giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch..) sau đó xác định tổng giá thành sản phẩm chính theo công thức. Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính DD đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính DD cuối kỳ - Phương pháp liên hợp : Phương pháp liên hợp là phương pháp tính giá thành sử dụng kết hợp cách tính của hai hay nhiều phương pháp tính giá thành nêu trên. Việc kết hợp này để tính giá thành sản phẩm có thể sẽ phù hợp hơn trong một số loại doanh nghiệp có đối tượng tính gia thành sản phẩm có nhiều đặc điểm, tính chất khác nhau mà nếu chỉ áp dụng một phương pháp thì sẽ chỉ phù hợp với một đặc điểm hoặc tính chất, ví dụ sản phẩm của doanh nghiệp dệt kim, đóng giầy, may mặc…Vì vậy khi xác định phương pháp tính gia thành sản phẩm cần phải lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với đối tơnựg tính giá thành. III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm Hiện nay có hai cách hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, đó là hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên liên tục, cập nhật tình hình tăng, giảm và hiện có của từng loại hàng tồn kho vào các thời kỳ tương ứng. Bởi vậy tại một thời điểm bất kỳ nào cũng có thể xác định và biết được giá trị nhập xuất, tình hình hiện có của từng loại vật tư, hàng hoá. Theo phương pháp này các chi phí được hạch toán như sau : a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm về gia công, lắp ráp thì giá trị nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên liệu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho thực tế phát sinh, kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí mà kế toán không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ (ví dụ : Phân bổ theo định mức tiêu hao, theo trọng lượng, theo hệ số…) theo công thức sau : Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Tỷ lệ phân bổ Trong đó : Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí) có kết cấu như sau : Bên nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm thực tế phát sinh Bên có : Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập tại kho. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. * Phương pháp hạch toán + Khi xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK152 + Trường hợp nhập nguyên vật liệu về đưa thẳng xuống sử dụng cho sản xuất. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): giá thực tế vật liệu mua. Nợ TK133: VAT được khấu trừ Có TK 111: Tổng giá thanh toán. Có TK 112 : Tổng giá thanh toán Có TK 331,... + Cuối kỳ : - Căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi : Nợ TK152 Có TK621 (chi tiết theo đối tượng) - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi tiết theo đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ số 2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp TK152,331 TK621 TK152 TK111,112,411 Tập hợp NVL dùng trực tiếp cho SX Vật liệu dùng không chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, hết nhập kho dịch vụ trong kỳ TK154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nói cách khác, chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản chi phí về thù lao lao động phải trả (bao gồm tiền lương và các khoản mang tính chất lương) cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ kể cả các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp (căn cứ vào chứng từ gốc). Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ, lao vụ khác nhau mà không thể tính cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được thì có thể phân bổ theo định mức tiền lương của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoặc theo hệ số tỷ lệ với khối lượng của mỗi loại….tuỳ theo công việc cụ thể. Trường hợp này các chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích quy định và số tiền lương đã phân bổ cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Để theo dõi khoản mục chi phí này, kế toán sử dụng TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh và có kết cấu như sau : Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ thực tế phát sinh bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích tiền lương theo quy định. Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán - Khi tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334 - Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi : Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Trích trước tiền lương phép, lương ngừng việc của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 622 Có TK 335 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 ( chi tiết theo đối tượng để tính giá thành), ghi Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ số 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển chi phí nhân Phải trả cho công nhân trực tiếp SX công trực tiếp cuối kỳ trong kỳ TK338 Trích lập các quỹ BHXH BHYT, KPCĐ trong kỳ TK335 Trích trước lương phép, lương Ngừng việc của CN trực tiếp SX c. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp, là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong trường hợp một phân xưởng sản xuất hay một bộ phận sản xuất có nhiều đối tượng hạch toán chi tiết thì không thể tách riêng được khoản chi phí này cho đối tượng nào cả. Bởi vậy, khoản mục chi phí này thường được tập hợp chung cho toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất, đến cuối kỳ sẽ phân bổ cho từng đối tượng hạch toán chi phí trong phân xưởng, bộ phận sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp bao gồm : - Chi phí nhân viên phân xưởng, bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu : Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng. - Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất dùng cho phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí điện, nước, điện thoại mua ngoài,... - Chi phí bằng tiền khác : Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị tiếp khách…của phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất có kết cấu chung như sau : Bên nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 6 tiểu khoản phản ánh 6 loại chi phí trên gồm : + TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng + TK6272 : Chi phí vật liệu + TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định + TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK6278 : Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán - Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán ghi : Nợ TK627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản theo phân xưởng) Nợ TK133: VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111 Có TK 112 Có TK 214 Có TK 334,... - Các khoản ghi giảm chi phí chung : Nợ TK liên quan (111,112, 152, 138…) Có TK627 (chi tiết theo phân xưởng) - Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo công thức : Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ X Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Sau đó kế toán ghi Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản) Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK334,338 TK627 TK111,112 TK152,138 .. Chi phí NV phân xưởng Ghi giảm chi phí sản xuất chung TK152,153 TK154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (hoặc kết chuyển) Chi phí sản xuất chung TK142,335 Chi phí trả trước Chi phí trích trước TK214 Khấu hao tài sản cố định TK111,112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Và bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT Theo PP khấu trừ d. Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. * Tổng hợp chi phí sản xuất Theo như cách hạch toán các khoản mục chi phí đã trình bày, cuối kỳ các chi phí sản xuất đều phải được tổng hợp vào bên nợ TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành, có kết cấu và nội dung như sau : Bên nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) Bên có : - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá nguyên liệu, vật giá, hàng hoá gia công xong nhập tại kho. - Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Số dư bên nợ : phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán - Cuối kỳ kế toán : + Kết chuyển chi phí NVLTT : Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng ) Có TK621 ( chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí NCTT Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng) Có TK622 ( chi tiết theo đối tượng) + Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC : Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 627 ( chi tiết theo đối tượng) - Trị giá vật liệu , hàng hoá thuê ngoài gia công nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi : Nợ TK 152 Nợ TK 156 Có TK 154 - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được : Nợ TK 138 Có TK154 - Trị giá sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất : Nợ TK liên quan (138,334, 821,...) Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành : Nợ TK 155 (nếu nhập kho) Nợ TK157 (nếu gửi bán) Nợ TK 632 (nếu bán thẳng không qua kho) Nợ TK 627,641,642 (phục vụ cho các hoạt động trong doanh nghiệp) Có TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK621 TK154 TK152,156,138,... Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí cuối kỳ TK622 TK155 Kết chuyển chi phí NCTT nhập kho cuối kỳ TK157 TK627 Giá thành thực tế gửi bán TK 632 Chi phí SXC cuối kỳ Tiêu thụ không qua kho TK627,641,642 Phục vụ cho các hoạt động * Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang hiểu theo nghĩa hẹp (phạm vi phân xưởng) là những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền chế biến, còn theo nghĩa rộng (phạm vi toàn doanh nghiệp) thì sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng. Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những điều kiện quan trọng để tính đúng gía thành sản phẩm hoàn thành mặt khác kiểm kê sản phẩm dở dang cũng là một biện pháp để bảo đảm sự an toàn về tài sản của doanh nghiệp. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điẻm sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng ở doanh nghiệp. Để đánh giá sản phẩm dở dang có thể áp dụng một trong các phương pháp sau : - Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính đến chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Công thức tính như sau : Giá trị SPDD cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Phương pháp này đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp, nên chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. - Phương pháp sản lượng ước tính tương đương. Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để ước tính sản phẩm đó tương đương bao nhiêu % so với sản phẩm hoàn thành. Sau đó quy đổi sản phẩm dở dang thành thành phẩm theo tỷ lệ đã ước tính. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang trong kỳ được tính theo công thức sau : Giá trị SPDD cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD cuối kỳ X Tỷ lệ hoàn thành Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ X Tỷ lệ hoàn thành Phương pháp sản lượng ước tính tương đương chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí NVL TT phải tính bằng cách trực tiếp dựa trên cơ sở chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Bởi vậy phương pháp này nên được áp dụng trong các doanh nghiệp có các chi phí khác (ngoài chi phí NVLTT) chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm. - Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến. Theo phương pháp này chi phí NVLTT được tính cho sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Đối với các chi phí chế biến, để đơn giản cho việc tính toán ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. Cách tính như sau : Chi phí NVL chính tính cho SPDD cuối kỳ = Giá trị NVL chính trong SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ + Chi phí chế biến tính cho SPDD cuối kỳ = Giá trị chi phí chế biến Chi phí chế biến Trong SPDD đầu kỳ phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD cuối kỳ X 50% Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ X 50% Giá trị SPDD cuối kỳ = Chi phí NVL chính trong SPDD cuối kỳ + Chi phí chế biến tính cho SPDD cuối kỳ Với cách tính như vậy, phương pháp này chỉ nên áp dụng ở doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. -Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức hoặc theo giá thành kế hoạch. Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức hoặc chi phí kế hoạch cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn chế biến sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, cập nhật tình hình biến động tăng, giảm, hiện có của từng loại hàng tồn kho vào các thời kỳ tương ứng như phương pháp kê khai thường xuyên mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và kiểm kê thường xuyên nhìn chung giống nhau, song có những điểm khác nhau như sau : a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Theo phương pháp này cuối kỳ sau khi đã kiểm kê để biết được trị giá vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ, kế toán xác định trị giá vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ theo công thức : Giá trị vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ = Giá trị vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư hàng hoá nhập trong kỳ - Giá trị vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất kho mục đích gì, cụ thể là bao nhiêu. Do đó trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần phải theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vaò mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng, kế toán dùng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có kết cấu như sau : Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên có : Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến hành cụ thể như sau : - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho, hàng mua đang đi đường tồn đầu kỳ vào TK611 – mua nguyên vật liệu. Nợ TK 611 (6111) Có TK 152: Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường tồn đầu kỳ - Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (như mua ngoài, nhận cấp phát, nhận vốn góp…) Nợ TK 611 (6111): giá trị vật liệu mua trong kỳ Nợ TK133: VAT được khấu trừ Có TK liên quan (111,112,331,411,...) - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho và hàng đi đường chưa về. Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường cuối kỳ Có TK 611 (6111) Phần phát sinh nợ TK611 (6111) sau khi đã trừ đi giá trị mất mát thiếu hụt,...Chính là chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích trong kỳ và được kết chuyển vào các tài khoản tương ứng. Khi tính được trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi : Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Có TK611(6111) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 621 Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK152, 151 TK611 TK621 Kết chuyển giá trị vật liệu Kết chuyển chi phí NVL sử dụng Tồn đầu kỳ cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ TK111,112,331 Trị giá vật liệu mua trong kỳ TK133 Thuế GTGT theo pp khấu trừ Kết chuyển giá trị vật liệu Tồn cuối kỳ sau khi kiểm kê b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong Kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính gia thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631 Có TK 622 c. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 627 d. Tổng hợp chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK631 – giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… Kết cấu của tài khoản này như sau : Bên nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có : - Kết chuyển giá tị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành TK631 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán -Đầu kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán thực hiện các bút toán sau : + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 154 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK622 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK631 Có TK627 - Cuối kỳ : + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK631 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 632 Có TK 631 Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK151,152 TK611 TK151,152 TK631 TK154 K/c giá trị NVL K/c giá trị NVL hàng K/c chi phí SX Hàng đi đường ĐK đi đường CK KDDCK TK111,112,411 TK154 TK621 K/c CPSX Trị giá NVL mua Tập hợp chi phí KDDD ĐK vào trong kỳ NVL trực tiếp K/c chi phí NVL trực tiếp TK632 TK133 TK334, 338,335 TK622 (*) Tập hợp chi K/c CP nhân k/c tổng giá thành phí NCTT công trực tiếp lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành TK627 Tập hợp CP K/c chi phí SXC NVPX vào CP SXC Tập hợp C.P NVL xuất dùng cho PX TK111, 142 … Tập hợp chi phí SXC Ghi chú : (*) Phần thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ IV. Tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí sản xuất (phương pháp) vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng loại sản phẩm. 2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do chi phí sản xuất đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp nên các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo phương thức phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp....) Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng gía thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định rõ khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào gía thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. 3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại cung cấp cho bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể: * Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể. Chi phí sản xuất sẽ tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp. * Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận kinh doanh phụ. - Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng. - Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. - Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá thành phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo, xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác nhau theo giá thành đơn vị mới. 4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. Trên cơ sở hệ thống hạch toán định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời phải hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do với định mức. Giá thành thực tế sản phẩm Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức = ± ± Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm) rồi tổng hợp thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức được tiến hành vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Chênh lệch so với định mức là những khoản chi phí sản phẩm ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. 5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biên liên tục là doanh nghiệp mà có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất ._./01 Máy in 23.102.224 23.102.224 .. ... ... Biểu số 17: NKCT số 9 Quý IV năm 2001 TT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 211, Ghi Nợ các TK Cộng có TK 211 SH NT 214 821 222 ... Máy biến áp 320KVA 18.737.400 18.737.400 .. ... ... Việc tính khấu hao TSCSĐ được theo trên sổ khấu hao TSCĐ(Biểu số 18) Biểu số 18: Khấu hao TSCĐ Năm 2001 TT Loại và tên tài sản Nơi sử dụng Nước sản xuất Năm sử dụng Nguyên giá GT còn lại Hao mòn Tỷ lệ KH 2001 Mức khấu hao năm 2001 Khấu hao lũy kế Tổng QuýI ... Quý IV I Nhóm nhà cửa, vật kiến trúc 1 Nhà PX cắt may VN 1954 609.792.000 60.814.964 548.977.036 11 55.435.636 13.858.909 604.412.672 ... ... ... IV Nhóm dụng cụ VP V Cộng(I+ II+ III+ IV) VI TSCĐ tăng trong năm 1 ... ... VII TSCĐ giảm trong năm 1 ... ... VIII (V+VI-VII) Dựa vào số liệu trên sổ khấu hao TSCĐ, cuối quý kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ( Biểu số 19). Biểu số 19 : Bảng tính và phân bổ khấu hao Quý IV năm 2001 Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 627- CFSXC TK 641 TK 642 TK 214 TK 335 Nguyên giá Khấu hao Phân xưởng Cộng 715.405.996 35.528.904 Trong quý IV/2001, việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thể hiện qua biểu số 19. Số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao được ghi tiếp vào Bảng kê số 4 phần ghi Có TK 214( Biểu số 26). * Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí về điện, nươc, chi phí về tiền thuê máy móc phục vụ sản xuất,.. Căn cứ vào các hóa đơn tiền điện, nước, tiền điện thoại,... kế toán ghi vào các NKCT liên quan. Biểu số 20: NKCT số 5 Quý IV năm 2001 STT Nhà cung cấp Dư đầu kỳ Ghi Có TK 331, Nợ các TK khác Cộng Có TK 331 Nợ Có 152 627.7 ... 1 Điện lực 8.105.900 ..... .... Cộng 648.969.400 Số liệu trên NKCT số 5 được ghi vào Bảng kê số 4 phần số liệu phản ánh trên NKCT số 5 (Biểu số 26). * Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài dự kiến kế hoạch mà Công ty phải chi ra với mục đích phục vụ sản xuất các phân xưởng. Căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng.... kế toán ghi vào các NKCT tương ứng và Bảng kê. Biểu số 21: NKCT số 1 Quý IV năm 2001 STT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK khác Tổng 112 627.8 ... 27/11 10.670.800 .... Tổng 55.370.649 Biểu số 22: NKCT số 2 Quý IV năm 2001 STT Ngày Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK khác Tổng 111 627.8 ... 28/11 9.957.600 .... Tổng 46.050.234 Biểu số 23: NKCT số 10 Quý IV năm 2001 STT Ngày Ghi có TK 138, ghi Nợ các TK Ghi có TK 141, ghi Nợ các TK ...... 627.8 .... Cộng nợ TK 627.8 ... Cộng nợ TK 20/11 5.650.780 25/11 1.020.850 .. ..... ..... Tổng 12.287.500 9.636.810 Biểu số 24: Bảng kê số 6 Tập hợp chi phí trả trước (TK 142) Quý IV năm 2001 STT Diễn giải Số dư đầu kỳ Ghi Có TK 142, ghi Nợ các TK .... Nợ có 627.8 ... Sửa chữa máy dệt 14.750.000 Tổng 50.000.000 Số liệu trên các NKCT và Bảng kê được ghi vào Bảng kê số 4 phần phản ánh trên TK 142, các NKCT 1, 2, 10 (Biểu số 26) Số liệu trên Bảng kê số 4 được chuyển vào NKCT số 7 (Biểu số 27A) phần ghi có TK 627. Căn cứ vào số liệu trên NKCT số 7, kế toán ghi sổ cái TK 627(Biểu số 25). TK 627 Năm 2001 Biểu số 25: Sổ cái Số dư đầu năm Nợ có -- -- Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý I .... Quý IV 141 9.636.810 ... Cộng phát sinh Nợ Có 2.160.121.668 2.160.121.668 Số dư cuối quý Nợ Có Số liệu trên sổ cái TK 627 được dùng để lập các báo cáo tài chính định kỳ theo quý. d. Kế toán tổng hợp chi phí: Sau khi tiến hành tính toán phân bổ và tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mục: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán lập Bảng kê số 4 ( Biểu số 26). Số liệu trên Bảng kê số 4 sẽ được chuyển vào các cột phù hợp của phần 1 NKCT số 7 (Biểu số 27A). Số liệu trên NKCT số 7 – TK 154 được chuyển vào sổ cái TK 154 (Biểu số 28). Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 154 kế toán trưởng lập báo cáo về tình hình chi phí phát sinh trong kỳ và lập các báo cáo tài chính định kỳ theo quý. Biểu số 28: Bộ, Tổng cục,... Đơn vị: CTCP Dệt 10/10 Sổ cái TK 154 Năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 3.902.567.300 Ghi có các TK đối ứng Nợ Ghi có các TK đối ứng Quý I .. Quý III Quý IV Cộng 621 3.958.361.054 622 907.414.370 627 2.160.121.668 Cộng phát sinh Nợ Có 7.025.897.092 7.781.141.469 Số dư cuối kỳ Nợ Có 3.604.640.000 2.849.395.623 e. Đánh gía sản phẩm dở dang: Bước cuối cùng trong công tác hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm là ánh gía sản phẩm dở dang. Đây là công việc khá phức tạp và quan trọng vì nó ảnh hưởng tới tính chính xác của gía thành sản phẩm. Do vậy, cần phải đánh gía sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế biến và phải có phương pháp đánh giá phù hợp mới đảm baỏ tính chính xác trong công tác tính gía thành . Để đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán gía thành của Công ty căn cứ vào định mức kỹ thuật, quy trình công nghệ của dây chuyền sản xuất, quyết toán vật tư của kiểm kê tổng hợp phần giá trị làm dở của từng dây chuyền công nghệ. Sản phẩm dở dang được xác định ở từng phân xưởng sản xuất: Phân xưởng Dệt: là sợi đang mắc trên Bôbin chưa dệt thành vải mộc. Phân xưởng Văng sấy: là vải mộc, vải xử lý chưa hoàn thành bước công nghệ để trở thành vải tuyn. Phân xưởng Cắt: là vải tuyn, màn tuyn chưa cắt xong. Phân xưởng May: là màn tuyn chưa may xong. Sau đó căn cứ vào số liệu tập hợp trong kỳ tính ra tỷ lệ của mỗi khoản mục trong tổng chi phí và từ đó tính toán giá trị của mỗi khoản mục chi phí trong giá trị sản phẩm dở dang. * Công tác tính gía thành sản phẩm dở dang quý IV năm 2001. Căn cứ vào báo cáo kiểm kê về khối lượng dở dang của nhân viên thống kê ở các phân xưởng gửi lên và định mức kỹ thuật của từng giai đoạn công nghệ trong dây chuyền sản xuất, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang quý IV năm 2001 như sau: Biểu số 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang Quý IV năm 2001 Phân xưỏng Số lượng sản phẩm dở dang đang trên dây chuyền Đơn vị Đơn giá Trị giá sản phẩm dở dang 1.Phân xưởng Dệt 15.075,17 KG 25.574,4 385.538.580 2. Phân xưởng Văng sấy -Vải mộc 40.000 KG 33.214,5 1 328.580.000 - Vải xử lý 7.269,41 KG 35.500 258.064.055 3. Phân xưởng Cắt - Vải tuyn 10.970 M 30.000 329.100.000 - Màn tuyn 10.343 Cái 30.000 310.290.000 4. Phân xưởng May -MĐ01 4.540 Cái 31.613 143.523.020 -MC 3.050 Cái 20.000 61.000.000 - Màn xuất khẩu 1.020 Cái 15.000 15.300.000 - Rèm 4.500,01 Cái 4.000 180.000.040 Cộng 2.849.395.623 Qua bảng trên ta thấy gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng tích số giữa khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ với đơn gía định mức sản phẩm dở của từng phân xưởng. Đơn giá sản phẩm dở dang tại Công ty được tính theo định mức chi phí. Định mức này do phòng kỹ thuật lập dựa trên các định mức tiêu hao xác định được. Kế toán dựa vào định mức này và các báo cáo thống kê của các phân xưởng gửi lên để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tại Công ty, đơn gía này được xác định như sau: - Phân xưởng Dệt: Đơn giá định mức theo nguyên vật liệu chính (sợi). Giá bình quân 1 kg sợi là 22680đ. Theo tính toán của phòng Kỹ thuật thì để có được 1kg vải tại giai đoạn này thì cần phải tiêu hao 1kg sợi và các yếu tố khác. Các yếu tố này chiếm trung bình là 20% chi phí sợi( 40536/22.680) với định mức như sau: Biểu số 30: Bảng định mức tiêu hao tại phân xưởng Dệt Chỉ tiêu Định mức(đ) Vật liệu phụ, kim dệt, xăng dầu, rẻ đông xuân: Vật liệu khác theo định mức kỹ thuật Lương+ thưởng ( tại hai công đoạn dệt và mắc) BHXH, BHYT, KPCĐ Điện Khấu hao 232 270 2110 535 966 495 Tổng cộng 4.608 Tại kỳ này, theo tính toán thì mức độ hoàn thành của các sản phẩm dở dang tại kỳ này là 55% tổng chi phí chế biến khác tính cho 1kg vài được dệt trong công đoạn này. Từ đây, ta có thể tính được đơn giá sản phẩm dở dang tại phân xưởng Dệt là: 22.680 + 4.608 x 55% = 25.574.4( đồng) Phân xưởng Văng sấy: do đặc điểm quy trình công nghệ nên sản phẩm dở dang tại phân xưởng Văng sấy được chia ra làm 2 loại: Vải mộc Vải xử lý Đơn giá định mức được tính theo chi phí hoàn thành bước trước chuyển sang + % chi phí dở dang so với định mức chi phí chế biến hoàn thành bước này. Biểu số31 : bảng đơn giá định mức tiêu hao Chỉ tiêu Đơn giá định mức (đ) Tiền lương+ tiền thưởng BHXH, BHYT, KPCĐ Điện: 3kw/kg x 810 Hoá chất khác Khấu hao 1.400 500 2.430 1655 200 Tổng cộng 6.185(100%) Tại thời điểm cuối kỳ, chi phí chế biến của sản phẩm dở dang theo ước tính chiếm 90% chi phí chế biến của sản phẩm hoàn thành theo định mức. + Đối với sản phẩm dở dang là vải mộc: Đơn giá = 25.574,4+25.574,4 x 20% +90% x 60185 = 33.214,5 Tương tự đối với vải xử lý ta có thể xác định được đơn giá sản phẩm dở dang và các phân xưởng tiếp theo: Phân xưởng cắt: Đơn giá định mức đánh giá theo vải mộc, vải xử lý cộng với định mức % chi phí chế biến tại phân xưởng cắt. Phân xưởng May: Đơn giá định mức đánh giá theo vải tuyn cộng với định mức chi phí chế biến ở phân xưởng may. Theo số liệu thống kê sản phẩm dở dang cuối kỳ thì tổng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 2.849.395.623 đồng 3. Thực tế tính gía thành tại Công ty cổ phần dệt 10/10. Đối tượng tính gía thành . Xác định đối tượng tính gía thành là công việc đầu tiên trong công tác tính gía thành tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Như đã giới thiệu ở trên, nhiệm vụ sản xuất của Công ty là sản xuất ra các loại màn bán ra thị trường. Bên cạch đó như ta đã biết, Công ty sản xuất theo dây chuyền khép kín, tức là từ khâu dệt vải đến khâu cắt và may để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các loại màn tuyn. Và dây chuyền công nghệ được chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: sản xuất Vải tuyn ( bán thành phẩm) Giai đoạn 2: sản xuất ra các sản phẩm là các loại màn tuyn, lưới, rèm cửa,..từ vải tuyn chuyển sang. Mặc dù kết thúc giai đoạn một, sản phẩm là vải tuyn có thể đem bán, nhưng thực tế lượng vải tuyn sản xuất ra để bán là rất ít và chủ yếu nó trở thành nguyên liệu đầu vào cho giai đoạn 2 để sản xuất ra các loại màn tuyn hay các loại rèm che,.. Do đó, đối tượng tính gía thành tại Công ty là các loại màn tuyn, màn lưới, rèm che,.. Tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, việc tính gía thành được hạch toán theo quý. Phương pháp tính gía thành . Căn cứ vào đặc điểm dây chuyền công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm, kế toán áp dụng kết hợp hai phương pháp tính gía thành là phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng định mức chi phí gía thành các công đoạn theo sản lượng thực tế. Tại Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ có nghĩa là chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì được tập hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Cuối quý, sau khi tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong kỳ, xác định được sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán gía thành lập bảng tổng hợp gía thành của toàn bộ sản phẩm trong Công ty. Biểu số 32: Bảng tổng hợp gía thành Quý IV năm 2001 Khoản mục chi phí SXKD Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Gía thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ Gía thành Tỷ trọng(%) CFNVLTT (TK 621) 20030.854.176 3.958.361.054 1.605.349.495 4.383.865.735 56,34 CFNCTT (TK 622) 465.359.024 907.414.370 367.856.975 1.604.916.419 12,91 CFSXC (TK 627) 1.108.426.800 2.160.121.668 876.189.153 2.392.359.315 30,75 Cộng 3.604.640.000 7.025.897.092 2.849.395.623 7.781.141.469 100 Để dễ hình dung, em xin trích ví dụ về phương pháp tính gía thành một loại sản phẩm chính trong Công ty là màn đôi tuyn trơn (MĐ01). Để tính được gía thành đơn vị từng sản phẩm thì kế toán phải dựa vào các định mức kỹ thuật và các báo cáo thống kê của phòng kỹ thuật và các phân xưởng gửi cho. Riêng đối với tiền công may màn, kế toán hạch toán chi tiết cho từng loại màn, sau đó tính ra đơn gía tiền công để may một chiếc màn. Gía thành sản phẩm MĐ01 bao gồm các chi phí sau: Biểu số33 : Chỉ tiêu Đơn giá (đ/cái) Vải tuyn ( 2.810 x 10.5m) Công cắt, may Kim chỉ may Khấu hao + điện+ chi phí khác 29.505 5.600 255.45 590 Cộng 35.950,45 Theo kiểm kê trong quý thì số lượng màn MĐ01 hoàn thành nhập kho trong kỳ là 74.672 cái. Như vậy, ta có tổng gía thành sản phẩm sản xuất trong kỳ là: 74.672 x 35.950,45 = 2.684.492.002 Sau đó, kế toán lấy tổng gía thành của màn MĐ01 chia cho tổng gía thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm trong kỳ để tính ra % chi phí sản xuất của sản phẩm MĐ01 so với tổng chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp. 2.684.492.002 T(%) = = 34,5% 7.781.141.469 Tỷ lệ này, ta tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cũng như chi phí dở dang cuối kỳ của sản phẩm MĐ01. CFNVLTT phát sinh = 34.5% x 3.958.361.054 = 1.365.634.564 CPNCTT phát sinh = 34,5% x 907.414.370 = 313.057.958 CFSXC phát sinh = 34,5% x 2.160.121.667 = 745.241.975 Đối với chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ta cũng tính theo tỷ lệ này được kết quả theo bảng sau: Biểu số 34 : Thẻ tính gía thành Tên sản phẩm, dịch vụ: MĐ01 Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 74.672 Khoản mục chi phí sản xuất Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Gía thành sản phẩm Tổng gía thành Gía thành đơn vị TK 621 700.644.691 1.365.634.564 553.845.576 1.512.433.679 20.254,36 TK 622 160.548.863 313.057.958 126.910.656 346.696.165 4642,92 TK 627 382.407.246 745.241.975 302.285.258 825.363.962 11053,19 Cộng 1.243.600.800 2.423.934.497 983.041.490 2.684.493.807 35.950,47 Tương tự đối với các sản phẩm khác của Công ty, kế toán cũng tính gía thành theo cách này. Chương III Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành tại Công ty cổ phần dệt 10/10 I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dệt 10/10. Trải qua gần 30 năm xây dung và trưởng thành, Công ty cổ phần dệt 10/10 đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như sản xuất. Mỗi bước tiến của Công ty đều ghi dấu những cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong suốt những năm hoạt động, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng năm sau tăng so với năm trước từ 10-20%. Bên cạch những kết quả đạt được, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại trong giai đoạn mới, Công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm và kết quả là sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2001. Và đặc biệt đầu năm 2002 Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 2001. Hơn nữa, năm 2000 Công ty đã chính thức được cổ phần hoá. Đó là thành quả đồng thời cũng là một động lực lớn để Công ty ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán của công ty đã không ngừng hoàn thiện. Trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán ngày càng được nâng cao. Phòng kế toán của Công ty gồm có 6 người được tổ chức theo hướng tập trung, nhiệt tình trung thực, có kinh nghiệm , lại được bố trí công việc hợp lý phù hợp với khả năng từng người nên công tác kế toán được tiến hành rất trôi chảy. Công tác kế toán được bố trí rất chặt chẽ, xuyên suốt giúp cho công việc được phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau, tạo khả năng kiểm tra, giám sát xử lý thông tin kịp thời, đồng thời cung cấp nhanh, đầy đủ, chính xác thông tin tài chính- kế toán cho ban lãnh đạo Công ty. Công ty cổ phần dệt 10/10 được xếp vào loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn. Bên cạch đó, công việc kế toán của Công ty vẫn là được tiến hành thủ công. Mặt khác, các nghiệp vụ phát sinh khá lớn và khá phức tạp nên yêu cầu phải có sự chuyên môn hoá lao động kế toán. Do đó, Công ty hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký- chứng từ là rất phù hợp. Việc ghi sổ theo hình thức này giúp cho kế toán công ty kết hợp chặt chẽ việc ghi chẹp các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế. Từ đó giúp phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng. Tiền lương của công nhân được tính toán hợp lý, kết hợp được hai hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Việc tính lương theo hai hình thức này vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động, gắn chặt trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa có điều kiện theo dõi tỷ trọng chi phí tiền lương theo hai hình thức này để từ đó phân tích, tìm giải pháp hạ gía thành .Ngoài ra việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp còn khuyến khích công nhân hăng hái lao động, tiết kiệm chi phí, đảm bảo tốt chât lượng sản phẩm đồng thời sử dụng hết công suất máy móc, thiết bị và đảm bảo chế độ tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất. Một trong những nguyên tắc quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm là tính phù hợp. Do đó, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí phù hợp là công việc đầu tiên và rất quan trọng. Tại Công ty dệt 10/10, do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền khép kín và chia làm hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất tạo ra bán thành phẩm là vải tuyn, giai đoạn hai sản xuất ra các loại màn, rèm,… từ các bán thành phẩm là vải tuyn. Do đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ là rất hợp lý. Đây là một nhân tố quan trọng giúp cho việc tổ chức tôt công tác kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp số liệu. II. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần dệt 10/10, tôi nhận thấy rằng bên cạch những ưu điểm thì trong Công ty vẫn còn tồn tại cần khắc phục, đặc biệt là công tác tính gía thành sản phẩm. Nếu nhìn lên bảng tổng hợp gía thành thì ta có thể thấy rất rõ chi phí của nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu của Công ty cơ bản tập trung vào chi phí mua sợi và hiện nay Công ty đang thực hiện mua sợi của một nhà cung cấp. Mua sợi tập trung của một nhà cung cấp tuy Công ty kiểm soát được chất lượng của sợi song như vâỵ sẽ dẫn đến Công ty lệ thuộc hoàn toàn vào nhà cung cầp, không chủ động được nguồn nguyên liệu để sản xuất, dẫn đến tình trạng bị ép giá và điều đó đã được khẳng định trong thời gian qua, giá sợi nhiều lần bị đẩy lên cao, ảnh hưởng tới giá thành. Công ty không lập kế hoạch giá thành, do đó việc phân tích, đánh giá và xác định trọng tâm của quản lý và những biện pháp tích cực để phấn đấu, tiết kiệm chi phí, hạ gía thành gặp nhiều khó khăn. Kế hoạch gía thành là khâu trung tâm của công tác quản lý, vì vậy phát huy tốt vai trò của kế hoạch gía thành trong quản lý sẽ làm cho công tác quản lý có hiệu quả hơn. Do đó, theo tôi Công ty nên tiến hành lập kế hoạch gía thành sao cho sát thực tế. Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu gía thành sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí mặc dù theo số liệu của phòng Tổ chức thì số công nhân nghỉ phép theo quý là tương đối nhiều. Điều này có ảnh hưởng đến sự biến động gía thành giữa tháng sản xuất có số công nhân nghỉ phép nhiều và những tháng có số công nhân nghỉ phép ít. Như vậy, muốn đảm bảo gía thành được tính chính xác, Công ty nên phản ánh chi phí này. Hiện nay, Công ty tính chung tiền điện vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không tách thành các phần riêng: chi phí phục vụ sản xuất, chi phí phục vụ cho các phòng ban,… làm ảnh hưởng đến giá thành. Chi phí về điện của Công ty hiện nay tăng lên khá nhiều so với những năm về trước. Nguyên nhân một phần là do Công ty lắp thêm 56 máy điều hòa nhiệt độ ở hai phân xưởng Dệt I và Dệt II. Hơn nữa, Công ty chưa thiết lập một định mức tiêu hao cho các phân xưởng này và chưa lắp đặt hệ thống công tơ điện. Do vậy, việc lãng phí điện là không tránh khỏi, vấn đề này theo tôi, Công ty cần xem xét lại, cần quản lý chặt chẽ khoản chi phí này hơn, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí để giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành. Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam đang dần vi tính hoá công tác quản lý số liệu và việc ứng dụng các phần mền tin học vào kế toán đang rất phát triển tại Việt Nam. Tuy nhiên, Công ty cổ phần dệt 10/10 vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng. Đứng trước thực tế đó, Công ty cần phải nhanh chóng có những đổi mới để theo kịp sự phát triển của xã hội và đáp ứng các yêu cầu quản lý trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay. Theo tôi, phương pháp tính gía thành tại Công ty hiện nay chưa thật phù hợp nên có thể dẫn tới việc gía thành được tính ra chưa được chính xác. Do đó, Công ty cần xem lại phương pháp tính gía thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty để luôn luộ có được chỉ tiêu gía thành chính xác. Tại Công ty cổ phần dệt 10/10, công tác phân tích, đánh gía hoạt động kinh doanh còn rất sơ sài và chưa thực sự được chú trọng. Trong khi đó thị trường thì biến đổi một cách liên tục và Công ty có không ít những biến động. Do đó, theo tôi Công ty cần chú trọng hơn vào công tác này. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dệt 10/10. Để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty ngày càng có hiệu quả, thì kế toán cần phải phát huy những ưu điểm đã đạt được, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. Thông qua những đánh giá ở phần I, tôi nhận thấy rằng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty tuy còn tồn tại những nhược điểm nhưng những nhược điểm đó hoàn toàn có thể khắc phục được nếu tìm ra giải pháp đúng đắn, hợp lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty, cùng với vốn kiến thức được trang bị ở nhà trường tôi xin mạnh dạn để xuất một số ý kiến sau: 1. Về tổ chức công tác kế toán. Công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung, nhưng trang thiết bị chưa hiện đại. Mặt khác, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty bị tách làm ba nơi, vừa ở Ngô Văn Sở, vừa ở Minh Khai, vừa ở Trần Quý Cáp, cho nên việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Bên cạch đó, công việc tập hợp chi phí và tính gía thành vất vả vì dùng nhiều sổ sách chi tiết nhỏ, công việc tính lương cũng cập rập vào cuối tháng. Để giảm bớt khối lượng ghi chép, khối lượng công việc và đáp ứng tốt việc cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo, phòng tài vụ của Công ty cần được trang bị phương tiện tính toán hiện đại như máy tính, các phần mềm kế toán đang được áp dụng rộng rãi,…giúp cho công tác kế toán của Công ty phát huy được hết những ưu điểm. 2. Về trích trước tiền lương nghỉ phép. Để ổn định gt giữa các kỳ sản xuất, kế toán cần trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vì thực tế tại công ty số công nhân nghỉ phép tính theo quý cũng tương đối lớn. Việc trích này được thực hiện qua sơ đồ sau: TK 111 TK 334 TK 335 TK 622 (4) (2) (1) (3) (1): Trích trước tiền lương phép (2): Tính ra tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên. (3): Phản ánh số chênh loch trích trước lớn hơn số phải trả. Trường hợp số trích trước nhỏ hơn số phải trả ghi bút toán ngược lại. (4): Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế. 3. Về kỳ tính giá thành. Công ty cổ phần dệt 10/10 tổ chức tính gía thành theo quý ( ba tháng mới tổng hợp số liệu để tính gía thành ) mà trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, sự biến động của cung cầu luôn luôn xảy ra thì kỳ tính gía thành theo quý là không phù hợp. Vì như ta đã biết bản chất của kế toán là đưa ra những thông tin kinh tế chính xác, nhanh chóng để giúp cho doanh nghiệp nắm được thời cơ đưa ra những quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh ( về chi phí sản xuất, giá thành, giá bán,…). Những thông tin kinh tế, đặc biệt là những thông tin về tình hình chi phí sản xuất phù hợp sẽ hướng cho ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định rất quan trọng như các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách tăng chi phí đầu vào,…Do đó, Công ty nên tính gía thành theo từng tháng để số liệu được cung cấp kịp thời, nhanh chóng, góp phần đẩy mạnh sản xuất chung để tạo đà cho sự phát triển, hoà nhập với cạnh tranh thị trường. 4. Về phương pháp tính gía thành. Như đã giới thiệu ở trên, phương pháp tính gía thành áp dụng tại Công ty là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp định mức chi phí. Theo tôi,phương pháp không phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty. Do đó, để tính gía thành được chính xác thì Công ty nên tính gía thành sản phẩm theo phương án phân bước có tính bán thành phẩm vì phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty( quy trình công nghệ được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn I là tạo ra bán thành phẩm là vải tuyn, sau đó vải tuyn lại trở thành nguyên vật liệu đầu vào cho giai đoạn II để tạo ra màn tuyn thành phẩm, vải tuyn thành phẩm cũng được dùng để bán ra ngoài). Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo gía thành thực tế và phản ánh theo từng khoàn mục chi phí. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm theo phương pháp này có thể phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm theo phương án phân bước có tính gía thành bán thành phẩm. Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n Gía thành BTP giai đoạn (n-1) chuyển sang Gía thành BTP giai đoạnI chuyển sang Chi phí NVL chính ( Bỏ vào một lần từ đầu) … + + + Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn II Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn I … Tổng gía thành và gía thành đơn vị thành phẩm Tổng gía thành và gía thành đơn vị BTP ở giai đoạn II Tổng gía thành và gía thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn I 5. Về quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Kế toán gía thành là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập kế hoạch gía thành sẽ chỉ ra mục tiêu phấn đấu và những biện pháp để đạt được mục tiêu trong sản xuất kinh doanh. Do đó cần lập kế hoạch gía thành dựa trên các căn cứ như gía thành thực tế năm trước, căn cứ vào biến động của giá cả thị trường, căn cứ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ, căn cứ vào định mức kỹ thuật và vào tình hình tổ chức quản lý. Bên cạch đó, Công ty cần phải chú ý đến việc giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vàobằng cách quản lý định mức vật tư xuất dùng, chất lượng của nguyên vật liệu,…Mặt khác, Công ty nên đa dạng hoá nguồn cung ứng sợi để khỏi lệ thuộc vào giá cả, chủ động hơn trong sản xuất. Và một nhân tố rất quan trọng làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đó là tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí vận chuyển như xác định các địa điểm thu mua nguyên vật liệu, thu thập thông tin giá cả, phương thức thanh toán và phải xử lý thông tin trước khi đi đến quyết định cuối cùng. Về chi phí điện, công ty nên hạch toán tách riêng các chi phí về điện phục vụ sản xuất và điện phục vụ quản lý, tạo điều kiện cho việc tính gía thành được chính xác. Hơn nữa, Công ty nên xây dung định mức hao phí điện trong công ty. 6. Về sổ sách kế toán. Trong bảng phân bổ khấu hao, chi phí khấu hao chỉ tính chung cho sản xuất kinh doanh nhưng lại không chi tiết cho từng đối tượng sử dụng ( ở mỗi phân xưởng sản xuất) hay khấu hao chi tiết cho từng máy móc cụ thể. Việc tính toán này không phù hợp vị khi nhìn vào bảng khấu hao ta không thấy rõ được tình hình sử dụng máy móc ở từng phân xưởng sản xuất như thế nào, gây khó khăn cho việc tính toán một số chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định. Hơn nữa, kế toán cũng không chi tiết khấu hao tăng giảm trong kỳ để có thể theo dõi tình hình biến động tài sản tại Công ty. Do vậy, theo tôi nên phản ánh khấu hao theo các chỉ tiêu như trong biểu số 21. 7. Về công tác phấn tích hoạt động kinh doanh. Tại Công ty cổ phần dệt 10/10, công tác phân tích hoạt động kinh doanh chưa thực sự được chú trọng. Theo tôi, Công ty nên coi trọng hoạt động này, nhất là việc phân tích chi phí, gía thành sản phẩm. Bởi đây chính là cơ sở để ra quyết định một cách đúng đắn và hợp lý. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty thấy được ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả sản xuất kinh doanh để từ đó có hướng giải quyết tốt nhất, tránh được những tổn thất. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạch tranh cao thì công tác này lại càng trở lên cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này hàng tháng công ty nên tổ chức đánh gía, tổng kết và phân tích hoạt động kinh doanh một các khoa học và thường xuyên hơn.  Kết luận Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý có được các thông tin chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí để tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ngày càng trở lên quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dệt 10/10 tuy không dài nhưng đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, bổ xung kiến thức thực tế. Về vấn đề quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành là một vấn đề phức tạp cả trong lý luận lẫn trong thực tiễn. Song được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng tài vụ cũng như các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học kinh tế quốc dân em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Mặc dù trong thời gian thực tập em đã rất cố gắng xong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu xót em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của cô. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Trần Thị Nam Thanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33949.doc
Tài liệu liên quan