Lời mở đầu
T
rong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng mong muốn có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường, nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ với chi phí sản xuất hợp lý để đạt được mức lợi nhuận tối
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa.
Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý cũng như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng nhu của toàn bộ kết quả hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh doanh của xí nghiệp và thích ứng với nhu cầu thị trường.
Thấy được vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh và các cô, các chú ở phòng Kế toán của xí nghiệp, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II".
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào thực tiễn ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, từ đó phân tích những vấn đề tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II.
Phần I
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp.
1.1. Bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
- Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, tuơng ứng với việc sử dụng lao động và chi phí về tiền công, tiền BHXH, BHYT... trong nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất, kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất - vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Xét về mặt lý luận cũng như trong thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng... Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Dưới đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố sau:
* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Yếu tố nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định: bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố). Phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đối với kế toán, nó là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất theo yêu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính thu nhập quốc dân.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào? Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất,
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên, bao gồm 6 khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như: tiền luơng, tiền công, các khoản phụ cấp... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa phân xưởng...
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, dàn giáo trong xây dựng cơ bản...
- Chi phí khấu tao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau:
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại.
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra 1 loại sản phẩm, 1 công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi chép trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.3. Vai trò và chức năng của chi phí.
Quá trình sản xuất và sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí sản xuất. Đây là điều kiện vật chất bắt buộc để đem lại lợi nhuận cho một doanh nghiệp. Muốn có được những quyết định đúng đắn, kịp thời đối với các hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin. Đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất. Mỗi ngành sản xuất vật chất của xã hội đều có những đặc điểm kỹ thuật riêng và từ đó hình thành các loại chi phí khác nhau. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí. Việc xác định chính xác những khoản mục chi phí phát sinh trong doanh nghiệp có tác dụng trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Do đó, vấn đề cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất một cách đầy đủ chính xác kịp thời sẽ giúp cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định đúng đắn.
II. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh luợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm những chi phí phát sinh để tái tạo sản xuất trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không tực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
2.1.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phân đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
* Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, nó cũng là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
III. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh huởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
3.2. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài chính, vật tư, lao động... một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3. Vai trò của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định mức chi phí tối thiểu cần phải được bù đắp cho quá trình tái sản xuất và là căn cứ để xác định giá bán của sản phẩm tương ứng.
IV. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Sự cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính giá thành một cách đầy đủ.
Kế toán chính xác chi phí phải tổ chức việc ghi chép, tính toán chính xác chi phí, phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý cần thiết phải tính đúng, tính đủ giá thành.
Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn như vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, và vận dụng đúng phương pháp tính thành thích hợp. Đồng thời giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán một cách chính xác.
Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ tất cả những hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo chế độ quy định. Chính từ những ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là:
* Xác định đúng đối tuợng tính giá thành và lựa chọn đúng phương pháp tính giá thành thích hợp.
* Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp một cách phù hợp. Quy định trình tự công việc, phân bổ các chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm, chi tiết...
V. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm và mối quan hệ giữa chúng.
5.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào các căn cứ sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ qúa trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm), hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm).
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, phân xưởng sản xuất...
* Loại hình sản xuất:
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng mặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phù họp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những sản phẩm, lao vụ, công việc nhất định đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất của sản phẩm, yêu cầu và trình độ hạch toán, quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng bộ phận sản phẩm, từng chi tiết hoặc nhóm chi tiết sản phẩm theo yêu cầu quản lý.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã được xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định chu kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
5.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số lượng chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành gồm 3 nội dung sau:
* Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối tượng tính giá thành.
* Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với nhiều đối tượng tính giá thành.
* Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối tượng tính giá thành.
Do sự khác nhau về nhiều đặc điểm giữa hai đối tượng trên, nên phải áp dụng nhiều phương pháp tính toán khác nhau cho thích hợp.
5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành.
5.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng... Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối tuợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tuợng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một đối tượng hạch toán chi phí, nên tên gọi của các phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp chi phí.
5.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói cách khác, phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay có một số phương pháp tính giá thành phổ biến sau:
* Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn): được áp dụng đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng mặt hàng ít, quy trình công nghệ đơn giản, sản xuất với khối lượng lớn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác... Đối với những doanh nghiệp này, việc tính giá thành sẽ được tiến hành bằng cách trực tiếp tính ra tổng chi phí liên quan đến sản lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm, để từ đó tính ra được giá thành đơn vị của sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
* Phương pháp tổng cộng chi phí: được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, may mặc...
* Phương pháp hệ số: được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm loại i
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi loại sản phẩm i
= ( x )
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
* Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp mà đối tượng tập chi phí là nhóm sản phẩm, dịch vụ cần dựa vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm loại i
=
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
* Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhu các doanh nghiệp đóng giày, may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ...
Bên cạnh các phương pháp tính giá thành nêu trên, còn một số phương pháp khác như: phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước...
5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và trình tự tính giá thành sản phẩm.
5.3.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
* Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
* Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
* Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
* Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
5.3.2. Trình tự tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu của quản lý mà trình tự tính giá thành được vận dụng khác nhau trong các doanh nghiệp, có thể khái quát việc tính giá thành sản phẩm qua các bước sau:
* Bước 1: Tính giá phí của các nguyên vật liệu.
* Bước 2: Tính giá phí nhân công.
* Bước 3: Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng tính giá thành liên quan.
* Bước 4: Tính giá thành sản phẩm giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp.
5.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141 TC-CĐKT ngày 01/11/1995 cho phép các doanh nghiệp được chọn một trong hai phương pháp là kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều phải thông qua 3 khoản mục phí là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc theo dõi các loại chi phí trên, cũng như toàn._. bộ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện trên các hình thức sổ khácnhau, nhưng hình thức nào cũng có tài khoản tổng hợp.
Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
Phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản.
5.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thuờng xuyên.
5.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất trong kỳ.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không kết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, tổ đội sản xuất).
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp các khoản tiền luơng, tiền thưởng, các khoản trích theo lương... của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
* TK627- Chi phí sản xuất chung.
TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí phục sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển TK 621, 622, 627
TK627 được mở chi tiết theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, gồm các tiểu khoản sau:
TK6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272- Chi phí vật liệu.
TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278- Chi phí khác bằng tiền.
* TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang.
TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,... từng loại lao vụ, dịch vụ... của bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ.
Ngoài các tài khoản trên, để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK142, TK335...
5.4.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK152 (chi tiết tiểu khoản).
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu... xuất dùng trực tiếp.
Nợ TK621 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK152 (chi tiết tiểu khoản)
- Trường hợp vật liệu nhập về xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm mà không qua kho.
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
Nợ TK 133 (nếu có VAT)
Có TK liên quan (111, 112, 331, 154...)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK621 (chi tiết theo đối tượng).
TK151, 152, 111...
TK621
TK154
TK152
Vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển CPVNLTT
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.4.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, luơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK334 (tổng số tiền luơng phải trả cho CN trực tiếp sản xuất).
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK338 (3382, 3383, 3384).
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động về chi phí giữa các kỳ, có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 (chi tiế theo đối tượng).
Có TK 335 (tiền lương trích trước).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK622 (chi tiết theo đối tượng).
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK151, 152, 111...
TK621
TK154
TK152
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả
Các khoản tính theo lương
của công nhân sản xuất
công nhân trực tiếp
5.4.1.4. Hạch toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ từ hai lần trở lên.
- Lãi về thuê dài hạn tài sản cố định.
- Giá trị còn lại của tài sản cố định khi chuyển thành công cụ, dụng cụ.
- Tiền thuê phương tiện, mặt bằng kinh doanh trả trước một lần.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước khác.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau). Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trước phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào trường hợp cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK142: chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Có TK111, 112: trả trước tiền thuê dụng cụ, nhà xưởng...
Có TK153: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng.
Có TK243: Số lãi về thuê tài sản cố định phải trả.
Có TK331: Các khoản phải trả trước.
- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước, tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK627: tính vào chi phí xuất chung.
Nợ TK641: tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK642: tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK142 (1421): phân bổ chi phí trả trước.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi trong kỳ, sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK142 (1422). Số chi phí sẽ được kết chuyển dần kết chuyển một lần cuối kỳ vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trước.
TK142
TK111,112...
TK641, 642
Chi phí trả trước
Kết chuyển chi phí
bán hàng, quản lý
thực tế phát sinh
TK627,641...
TK911
Phân bổ dần chi phí trả
trước vào các kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí bán
hàng quản lý vào TK xác định kết quả
5.4.1.5. Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, phí bán hàng, phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:
- Tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất thời vụ.
- Lãi tiền vay phải trả.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch.
- Các chi phí phải trả khác.
Về nguyên tắc, TK335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí SCL tài sản cố định, lãi tiền vay dài hạn...
- Hàng tháng, trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335
- Trích trước chi phí SCL tài sản cố định theo kế hoạch.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 335
Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, chi phí sửa chữa, bảo hành...
Nợ TK 335: chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Có TK liên quan (334, 241, 331, 111...)
- Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí kinh doanh.
Nợ TK 335.
Có TK liên quan (627, 641...)
5.4.1.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
a. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ trọng lượng... Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: :Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Đối với các sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, các chi phí về sửa chữa được tập hợp vào TK 142-chi phí trả trước, sau đó căn cứ vào nguyên nhân cụ thể để xử lý số chi phí này
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán CP sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
TK 152, 153
TK 142
Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng
TK 138
Bồi thường
TK 627
TK 151, 152
TK 334
TK 154
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
TK 821
TK 627
Tính vào chi phí sản xuất
Giá trị phế liệu thu hồi
- Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, kế toán cần xác định chính xác giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, giá trị phế liệu thu hồi, xác định nguyên nhân gây hỏng để xử lý kịp thời.
b. Thiệt hại về ngừng sản xuất.
Thiệt hại về ngừng sản xuất là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất đột xuất vì những lý do như mất điện, thiên tai, địch hoạ...
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở tài khoản 335 - chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhận nên mọi thiệt hại phải theo dõi riêng. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
5.1.4.7 . Hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất kinh doanh phụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh phụ bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản trích theo lương... phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất phụ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, dụng cụ.
Mọi chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh được hạch toán vào TK 621, 622, 627(chi tiết theo đối tượng), cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể:
Trường hợp không có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phụ vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
Giá thành đơn vị sản phẩm
+
Giá trị spdd đầu kỳ
-
Tổng CPSX thực tế phát sinh trong kỳ
-
Giá trị spdd cuối kỳ
Số lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành
- Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ. Việc tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp như: Phương pháp đại số, phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu, phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
TK 151, 152...
TK 151, 152...
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ
TK 154
Kết chuyển
chi phí sản xuất kinh doanh phụ
TK 155, 152...
TK 632, 157
TK 627
TK 164, 642
nhập kho
tiêu thụ
Phục vụ sản xuất chính
Phục vụ bán hàng quản lý
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí, giá thành sản xuất phụ
5.4.1.8. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ.
Nợ TK 627 (627 - chi tiết theo phân xưởng, bộ phận)
Có 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phát sinh.
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu chi ra để tự bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định của phân xưởng và chi phí vật liệu khác dùng chung cho từng phân xưởng.
Nợ TK 627 (6273 - chi tiết bộ phận phân xưởng)
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng.
Nợ 627 (6274 - chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 153 ghi xuất dùng thuộc loại phân bổ 1 lần.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, điện thoại...)
Nợ TK 627 (6277 - chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Nợ 133
Có TK 111, 112...
- Chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản)
Có TK 335 (chi tiết tiểu khoản)
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung kỳ này.
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản)
Có TK 142 (chi tiết chi phí trả trước)
- Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 627 (6278 - chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 111, 112...
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan (111, 112, 138...)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận).
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết tiểu khoản)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong phân xưởng, nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ...) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ công, theo tiền lương của công nhân sản xuất... Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
5.4.1.9. tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đây đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, toàn doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo đối tượng, phân xưởng, sản phẩm...)
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, lao vụ (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 154
Có TK 622
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK154
Có TK 627
- Giá trị ghi giảm chi phí
+ Phế liệu thu hồi
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Nợ TK 138, 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ....)
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Nợ TK liên quan (138, 821....)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ)
+ Vật tư xuất dùng không hết nhập lại kho (nếu chưa phản ánh ở TK 621)
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi bán.
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng.
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ....)
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm.
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 152, 138
TK 155
TK 157
TK 632
Các khoản ghi giảm chi phí
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Tổng giá thành
b. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
* Với thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
* Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc tính giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung còn các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương. Trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm dở dang
=
Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến so với thành phẩm
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp mà không tính đến chi phí khác.
- Xác định giá trị thành phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào các định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
- Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
5.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
5.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
Ngoài các tài khoản được sử dụng ở phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán còn sử dụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. TK này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Tổng hợp giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
TK 631 cuối kỳ không có số dư và được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ đội sản xuất....) và theo loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
Có TK liên quan (111, 112, 411, 331....)
Trên cơ sở số phát sinh nợ TK 611 (611) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất, tiêu thụ, quản lý trong kỳ.
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK611 (611): Giá trị vật liệu xuất dùng.
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo đối tượng).
Nợ TK 631
Có TK 621
5.4.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, các tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán.
Nợ TK 631
Có TK 622.
5.4.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung, cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó, sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi.
Nợ TK631
Có TK 627.
5.4.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 631
Có TK 621.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 631.
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng loại sản phẩm, dịch vụ....
Nợ TK 154
Có TK 631
- Cuối kỳ kết chuyển tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ. Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 8. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 632
Kết chuyển giá trị
spdd đầu kỳ
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển giá trị
spdd cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
VI. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các hình thức sổ kế toán.
6.1. Hình thức sổ “nhật ký chung”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự.
Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH.
- Vật liệu, công cụ.
- Khấu hao TSCĐ.
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)
Sổ chi tiết
TK 154 (631)
Sổ chi tiết
TK 621,622,627
Bảng tính giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
(1)
6.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức Nhật ký - sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sỏ Nhật ký - sổ cái, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX theo hình thức Nhật ký - sổ cái.
Chứng từ gốc
Nhật ký
sổ cái
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH.
- Vật liệu, công cụ.
- Khấu hao TSCĐ.
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết
TK 154 (631)
Sổ chi tiết
TK 621,622,627
(2)
6.3. Hình thức chứng từ - ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán CPSX theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 621, 622
,627, 154 (631)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH
- Vật liệu, công cụ
- Khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ các TK621,622,627
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết
TK 154 (631)
Sổ chi tiết các
TK 621,622,627
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
6.4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên có của các tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, giữa hạch toán tổng hợp với chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sắn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế.
Nhận ký chứng từ số 1, 2, 5, 6...
Bảng kê 3
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ:
- Tiền luơng, BHXH
- Vật liệu, công cụ
- Khấu hao TKCĐ
Bảng kê 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK621, 622, 627, 154 (631)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II.
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp dược phẩm Trung ương II là một thành viên thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam - Bộ y tế, có nhiệm vụ sản xuất các loại thuốc tiêm, thuốc viên, cao xoa... để phòng, chống và chữa bệnh cho người. Thuốc chữa bệnh là loại hàng hoá đặc biệt có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của con người. Loại hình sản xuất của xí nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến.
Tiền thân của xí nghiệp là một xưởng bào chế quân dược của Cục quân y, có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Ngày 7/11/1960, xưởng được bàn giao sang Bộ y tế và từ đó mang tên xí nghiệp dược phẩn 6-1. Năm 1985, trải qua 25 năm trưởng thành, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng và đổi tên là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II. Theo quyết định số 388/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II được công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước.
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II - Một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính với chức năng chủ yếu là sản xuất và bào chế thuốc tân dược, xí nghiệp đã sản xuất hàng năm khoảng 20% sản lượng thuốc các loại trong khối các xí nghiệp dược phẩm Trung ương, bao gồm các sản phẩm chủ yếu như: các loại thuốc tiêm, dịch truyền, vitamin, các loại thuốc được chế biến, chiết xuất từ các cây dược liệu của Việt Nam... và nhiều loại thuốc chữa bệnh khác với chất lượng cao.
Xuất phát từ những trang bị ban đầu do Liên Xô giúp đỡ, viện trợ với công xuất nhỏ 200 triệu thuốc viên, 10 triệu ống tiêm/năm, cho đến nay đã vượt trên 1 tỷ viên, 100 triệu ống tiên/năm và hàng nghìn kilôgam, lít các hoá chất, tinh dầu đã được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.
Được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ y tế và Tổng công ty Dược, trong suốt 38 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, xí nghiệp luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao, các khoản nộp ngân sách... vừa đảm bảo nghĩa vụ với Nhà nước, vừa đầu tư tích luỹ mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thăng trầm đến nay xí nghiệp là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành Dược Việt Nam.
Để thích nghi được với chơ chế quản lý mới, đứng trước những khó khăn như: sự khan hiếm vật tư, năng lương, nhà xưởng xuống cấp, điều kiện lao động nặng nhọc, hàng hoá tồn đọng, thiếu vốn. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã năng động kịp thời nắm bắt cơ hội cùng tập thể phát huy truyền thống của đơnvị Anh hùng để tìm ra hướng đi đúng đắn. Đó là việc tạo cho mình vốn ban đầu, cải thiện điều kiện lao động, đầu tư trang thiết bị mới để luôn đảm bảo đứng vững trên thị trường, mở rộng liên doanh, liênkết với các đơn vị và mở rộng thị trường bán sản phẩm.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thể hiện qua các năm với một số chỉ tiêu sau.
Bảng số 1: Số liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm
TT
Các chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị tổng sản lượng
14.700
20.500
56.100
65.300
80.000
2
Doanh thu
42.241
62.9000
57.000
65.000
75.000
3
Thu nhập bình quân
0.49
0.52
0.581
0.574
0.75
II. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
1. Tổ chức sản xuất
Xét về cơ cấu ngành nghề, xí nghiệp Dược phẩm Trungương II là đơn vị chuyên về một ngành duy nhất đó là sản xuất thuốc các loại, với m._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0188.doc