Lời mở đầu
Bất cứ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất ra của cải vật chất. Hoạt động đó của con người là hoạt động tự giác và có ý thức.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng cao của toàn xã hội. Xã hội loài người càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao. Sản phẩm sản xuất ra không chỉ có chất lượng tốt mà còn phải có mẫu mã đẹ
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời sản phẩm đó cũng phải có giá thành hợp lý.Điều đó đặt ra cho chúng ta là không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra sản phẩm tốt mà còn phải tìm cách quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí giảm giá thành để tăng lợi nhuận đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển không ngừng và cân đối của nền sản xuất xã hội.
Việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới trong nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặt ra cho chúng ta những vấn đề cấp bách. Bên cạnh đó thực thi chế độ hạch toán kinh tế mới đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải trang trải được toàn bộ các chi phí phát sinh bằng thu nhập, mặt khác phải đảm bảo có lãi.Yêu cầu ấy chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các loại tài sản, vật tư lao động tiền vốn.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hiện nay là lợi nhuận. Nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc đạt được lợi nhuận mong muốn thì lại xuất phát từ việc hạch toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Làm thế nào để tính đúng, tính đủ giá thành là một trong những đề tài nóng bỏng, cần bàn và đang được quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức đó và qua một thời gian tìm hiểu về công ty may 10, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10”.
Luận văn được trình bày theo các nội dung cơ bản sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ở doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trường.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may 10
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Trong cơ chế thị trường.
I. Những vấn đề chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bỏ ra các chi phí. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí về lao động vật hoá: Các đối tượng lao động và tư liệu lao động, chi phí về lao động sống: tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp coàn chi ra các khoản về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chí phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là tháng, quý.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có rất nhiều loại. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí cần phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo những cách cơ bản sau:
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của các chi phí không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền
b. Phân loại theo mục đích, công dụng chi phí và chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các loại sau.
Chi phí chế tạo sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí hoạt động khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chung, chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia ra làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí đã xác định trong doanh nghiệp và được hạch toán thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở chứng từ ban đầu về chi phí phát sinh.
- Chi phí gián tiếp: là nhứng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và được phân bổ cho các đối tượng đó theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
Phân loại theo mối quan hệ sản lượng
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí được chia thành
- Chi phí cố định: là các chi phí có tính chất ổn định so với sự thay đổi về khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ hay kết quả sản xuất trong kỳ. Tuy vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất định, tức là khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả sản xuất sẽ có sự thay đổi về các chi phí cố định đó.
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi về lượng theo mối quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong kỳ
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí lao động sống và lao đông vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ và khối lượng lao vụ nhất định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và hạ được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán và xác định hiệu qủa kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
4. Phân loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh, trên cở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đựơc xác định trước khi bắt đầu sản xuất, được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kế hoạch.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn cứ xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau.
Tuy có sự khác nhau, nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ với nhau cụ thể là tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Ngược lại thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí và chi phí sản xuất trong giai đoạn đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng nhóm, từng mặt hàng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính gía thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Trong các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, mức thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc: đối tưọng tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.Ví dụ: Xí nghiệp đóng tàu (từng con tàu), XDCB (từng hạng mục công trình).
+ Nếu sản xuất hàng loạt: đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Ví dụ: xí nghiệp cơ khí công cụ, sản phẩm hàng loạt máy móc, công cụ
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau: đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm một. VD: sản phẩm của Xí nghiệp hoá chất, vải trong các Xí nghiệp dệt.
Nếu xét về mặt quy trình công nghệ thì:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản: đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục (phân bước): đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song. Đối tượng tính giá thành có thể bao gồm cả chi tiết, phụ tùng, bộ phận sản phẩm hay thành phẩm.
Mối quan hệ giữa 2 đối tượng
Nội dung của đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có sự khác nhau: nhưng 2 đối tượng này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên các mặt sau:
- Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở, là căn cứ để kế toán tính giá thành tính ra giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
- Đối tượng tính giá thành có thể phù hợp có thể không phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
+ Có thể tương ứng với một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
+ Có thể tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thành
+ Cũng có thể đối tượng kế toán tập chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành tương ứng, phù hợp nhau.
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về NVL xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu nhiên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng tổ sản xuất)
Đối với NVL mua vào chuyển thẳng vào phân xưởng sản xuất nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị NVL bao gồm cả thuế chính là giá thanh toán ghi trên hoá đơn. Kế toán thanh toán :
Nợ TK 621 - Giá thanh toán
Có TK 111,112, 331 ...
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các lao vụ như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân.Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm những khoản đóng góp về BHXH, BHYT, và KPCĐ do doanh nghiệp sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Để theo dõi nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý, sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm cả thuế chính là giá thanh toán ghi trên hoá đơn. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627- Giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331. . .
Vì có một số yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế các tiêu thức này được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ định mức theo giở làm việc thực tế của công nhân sản xuất hoặc theo tiền lương công nhân sản xuất
IV- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình, sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây chuyền, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành, chưa bàn giao tính vào khối lượng bàn giao thanh toán.
Trong thực tế hiện nay sản phẩm làm dở được đánh giá theo các phương pháp sau:
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
+ Số lượng thành phẩm hoàn thành
+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị s/p làm
dở cuối kỳ
=
Chi phí NVL
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
trong kỳ
´
Sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm
làm dở
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương, để tính toán, xác định chi phí cho sản phẩm làm dở. Cách tính như sau:
Giá trị s/p làm
dở cuối kỳ
=
Chi phí
đầu kỳ
+
Chi phí
trong kỳ
´
Sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm
làm dở
+ Đối với những chi phí bỏ một lần đầu kỳ thì xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo cách sau:
+ Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Việc đánh giá theo phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Chi phí PS
trong kỳ
Sản phẩm
quy đổi
Sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Giá trị s/p làm
dở
=
Chi phí SPDD đầu kỳ
+
´
+
Số SP quy đổi
Sản phẩm quy đổi
= Sản phẩm làm dở x mức độ hoàn thành
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho 1 đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Định mức chi phí đơn vị
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
=
V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Là các cách thức, các phương pháp tính toán xác định giá thành đơn vị của từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ, hoàn thành tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, cũng như yêu cầu quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, cụ thể kế toán có thể dùng một trong các biện pháp tính giá thành như sau:
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp).
áp dụng ở doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp vận tải ô tô doanh nghiệp chế biến. . .
Trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất đã thực hiện trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức.
Tổng giá thành sản phẩm
=
Giá trị SPLD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất trong kỳ
-
Giá trịSPLD cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Tổng sản lượng sản phẩm
2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. NTP giai đoạn trước là đối tượng chế biến giai đoạn sau.
Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơnvị của thành phẩm ở giai đoạn sản xuất sau cùng.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm theo sơ đồ sau:
Chi phí NVL chính
+
Chi phí chế biến bước 1 11
-
Giá trị NTP dở dang bước 1
=
Giá thành NTP bước 1
Giá thành NTP bước1
+
Chi phí chế biến bước 2
-
Giá trị NTP dở dang bước 2
=
Giá thành NTP bước 2
Giá thành NTP bước n-1
+
Chi phí chế biến bước n
-
Giá trị NTP dở dang bước n
=
Giá thành thành phẩm
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP theo sơ đồ sau:
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thànhphẩm
Tổng giá thành thành phẩm
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành vẫn phải tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi phí các tháng lại ta được giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được hạch toán thẳng vào đơn đặt hàng, còn các chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau cùng một lúc ( sản phẩm chính) như các xí nghiệp hoá dầu, hoá chất, nuôi ong ,bò sữa...
Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành, rồi tiến hành các bước sau
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = ồ sản lượng thực tế SP i ´ Hệ số quy đổi SP i
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số quy đổi sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi SP i
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thành SP i
=
Chi phí cho SPLD đầu kỳ
+
CPSX trong kỳ
-
SPLD cuối kỳ
´
Hệ số phân bổ SP i
(
Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Tính giá thành định mức là việc sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí lao động sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất chung được duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung định mức
6. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính thu được còn có thể có sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành SP chính
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP phụ thu hồi
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức, sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục)
=
Tiêu chuẩn phân bổ
SPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
SPLD cuối kỳ
-
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên như ta đã biết chi phí sản xuất sản phẩm sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp và được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán mà doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành sản phẩm thực tế
Sp hoàn thành nhập kho
Thành phẩm gửi bán
Thành phẩm bán trực tiếp
TK 621
TK 154
TK 155
TK 152,138,821
TK 157
TK 622
TK 632
TK 627
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 10.
I. Đặc điểm chung của công ty May 10
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may 10 (GARCO 10) là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là xưởng may X10 thuộc nghành quân nhu liên khu V.
Để có được chỗ đứng như ngày nay, công ty đã không ngừng vươn lên trong sản xuất và cũng gặp không ít những khó khăn thách thức.
Năm 1956, hợp nhất xưởng may X10, xưởng May X40 và thợ may quân nhu liên khu V tập kết, lấy tên chung là xưởng may X10.
Năm 1961, xưởng may X10 được chuyển từ sự quản lý của bộ quốc phòng sang bộ công nghiệp nhẹ và đổi tên thành xí nghiệp may 10. Đây là thời kỳ xí nghiệp chuyển đổi từ cơ chế hạch toán theo kiểu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có tính đến hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là sản xuất cho bộ đội theo những tiêu chuẩn cuả Bộ quốc phòng. Nhiệm vụ này vẫn kéo dài đến hết năm 1975.
Sau năm 1975, xí nghiệp chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chuyên sản xuất gia công làm hàng xuất khẩu với thị trường chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà chính phủ Việt Nam đã ký với chính phủ các nước này.
Cuối những năm 80, May 10 đứng trên bờ vực phá sản trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung. Hơn nữa trước sự tan rã của hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu (những năm 1990 – 1991) làm cho xí nghiệp mất thị trường lớn khiến tình hình càng trở lên khó khăn, Xí nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn. Cũng từ đó May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo tuyển dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực của sự phá sản sang gặt hái những thành công.
Do không ngừng cải tiến đa dạng mẫu mã, kiểu dáng chủng loại nên sản phẩm của xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động ở thị trường khu vực I như Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canada.
Hàng năm xí nghiệp xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Tháng 11 năm 1992 ,xí nghiệp May 10 được bộ công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là GARCO (Garment company 10)
Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty May 10
Công ty may 10 là một doanh nghiệp nhà nước, có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá liên quan đến nghành dệt may.Cụ thể: Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo Jacket, quần âu quần áo trẻ em. . . Phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
+ Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận NVL của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng, công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng.
+ Sản xuất hàng nội địa: thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước
Phương hướng trong những năm tới công ty phấn đấu trở thành công ty may thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị nổi tiếng vào bậc nhất Đông Nam á. Dự kiến doanh thu năm 2005 gấp 5 làn doanh thu năm 1995 và năm 2010 sẽ gấp 10 lần năm 1995. Tổng vốn đầu tư trong 10 năm tới là 20 triệu USD chủ yếu cho hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng xí nghiệp may complet và sơ mi cao cấp. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, không chỉ dừng lại ở sản phẩm sơ mi truyền thống, đồng thời tăng tỷ trọng mặt hàng FOB và mặt hàng nội địa trong cơ cấu sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty may 10:
- Tổng giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giao dịch ký kết các hợp đồng, thực hiện các chính sách chế độ của nhà nước.
- Phó tổng giám đốc: Giúp điều hành công việc ở các xí nghiệp phân xưởng sản xuất, thay quyền tổng giám đốc điều hành công ty khi tổng giám dốc đi vắng.
- Giám đốc điều hành: Giúp điều hành công việc ở khối phục vụ.
- Phòng kế hoạch XNK: làm nhiệm vụ giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng đối ngoại. Dự thảo quyết toán hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký. Bộ phận xuất khẩu trực tiếp phiên dịch ghi nội dung các buổi đàm thoại, làm thủ tục nhập xuất hàng, hoàn chỉnh chứng từ trong thanh toán quốc tế theo đúng quy định.
- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Điều hành quan sát, cung cấp nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước.
- Phòng kỹ thuật trực tiếp đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng xí nghiệp, xây dựng định mức nguyên vật liệu cũng như các thông số khác nhằm phục vụ công tác quản lý cũng như công tác kế toán
- Phòng QA: Kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy trình công nghệ vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm và nguyên liệu. Ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn .
- Văn phòng công ty: Bao gồm ban đời sống ban tổ chức hành chính, ban đầu tư xây dựng và ban y tế nhà trẻ. Nhiệm vụ chung của phòng này là giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động, phụ trách tiếp tân, thực hiện giao dịch.
- Trường đào tạo (trường công nhân kỹ thuật may):Ký kết hợp đồng với các trường đại học, tổ chức các khoá học về kỹ thuật may, về quản trị doanh nghiệp.
- Phân xưởng cơ điện: Kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị đang sử dụng trong công ty. Tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời, quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lưới điện trong công ty.
Công ty có tám xí nghiệp thành viên bao gồm:
-Từ xí nghiệp I đến xí nghiệp V được bố trí tại trụ sở chính ở sài dồng- Gia Lâm- Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa.
Ba xí nghiệp địa phương có nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa là:
Xí nghiệp Đông Hưng (Thái Bình).
Xí nghiệp Hoa Phượng (Hải Phòng)
Xí nghiệp Vị Hoàng (Nam Định)
sơ đồ tổ chức quản lý của công ty may 10
Cơ quan tổng giám đốc
PhòngKH, XNK
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
QA
Phong
kinh
doanh
Phòng
tài chính kế toán
Văn phòng công ty
Trường đào tạo
Ban
ĐT
XD
Ban
đời
sống
Ban
TCHC
Ban y
tế nhà
trẻ
Ban bảo
vệ
XN
may
1
XN
may
2
XN
may
3
XN
may
5
XN
may
HP
PX thêu
in
PX
bao
bì
PX
cơ
điện
XN
may
4
XN
may
VH
XN
may
Đh
sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán thanh toán xuất nhập khẩu
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán công nợ
Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa
phó phòng kế toán
II. Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty may 10
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Phòng tài chính có nhiệm vụ làm báo cáo kế toán theo đúng định kỳ, cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác thông tin về tình hình biến động của tài sản và nguồn hình thành nên tài sản cho các nhà quản lý của công ty để họ có những quyết định đúng đắn. Không chỉ có vậy phòng kế toán còn phải chia lương cho các cán bộ công nhân viên theo đúng kế hoạch, xây dựng kế hoạch tài chính, cung cấp đủ vốn cho sản xuất, phục vụ khách hàng đến lĩnh tiền và nộp tiền tận tình chu đáo.
Đặc điểm của b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0213.doc