Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế. Việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp không ít khó khăn vì cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu mục tiêu đặt ra. Vì vậy, đòi hỏi phải có một sự đổi mới toàn diện về giao thông, kiến trúc đô thị... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng vai trò hết sức
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cho đến nay, ngành này đã khắc phục được tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông trọng yếu, xây dựng các cầu cống, sân bay, các tuyến đường giao thông mới đáp ứng nhu cầu vận tải lưu thông giữa các vùng, các quốc gia.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản trong phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng phát triển loại hình sản xuất kinh doanh này. Vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí trong kinh doanh xây lắp. Cũng như các doanh nghiệp khác, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm được chi phí của từng loại hoạt động cụ thể, giá thành của từng sản phẩm để đánh giá tình hình thực hiện định mức, kế hoạch của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh nghiệp tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, phương pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài luận văn là "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long". Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
Do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận chuyên môn và kiến thức thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy giáo nhận xét và đóng góp ý kiến để em bổ sung, hoàn thiện kiến thức chuyên môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần i
Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
I.1.1. Chi phí sản xuất.
Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là:
+ Đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động.
+ Sức lao động.
Các yếu tố : đối tượng lao động, tư liệu lao động (biểu hiện cụ thể là lao động vật hoá) dưới tác động có mục đích của sức lao động (lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều yếu tố nhưng quy lại bao gồm chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương. Chi phí về lao động vật hoá là những chi phí như: nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định... Tuỳ theo mục đích quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp phải lựa chọn cách phân loại, tiểu thức phân loại chi phí cho phù hợp.
I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
a. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ và dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng...
Ngoài ra, để tính giá thành toàn bộ thì còn có hai khoản mục chi phí nữa cấu thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lương, các khoản phụ cấp... của các nhân viên quản lý doanh nghiệp; dụng cụ quản lý; vật liệu dùng cho quản lý.
- Chi phí bán hàng: gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm (đóng gói, bảo quản vận chuyển...)
ý nghĩa: Việc phân loại theo tiêu thức trên thích hợp cho từng ngành sản xuất. Thông qua cách phân loại này thì các thông tin thu được sẽ phục vụ cho công tác quản lý trong việc:
+ Làm rõ tình hình năng suất lao động thông qua sự biến động của tiền lương trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
+ Làm rõ tình hình chi phí về tổ chức quản lý trong sản xuất: chi phí quản lý, chi phí bán hàng.
b. Theo yếu tố chi phí.
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng, đặc điểm phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu... sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ): Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
ý nghĩa: Việc áp dụng tiêu thức phân loại chi phí trên cho phép cơ quan quản lý cấp trên dễ dàng kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, tính nhu cầu vốn lưu động, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân...
c. Theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách này chi phí của doanh nghiệp được chia thành:
-Biến phí: là khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Một bộ phận của chi phí sản xuất chung: nguyên vật liệu phụ, công cụ...
Trong đó: Chi phí khả biến được chia thành 2 loại:
Chi phí khả biến tỉ lệ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí khả biến cấp bậc: chi phí bảo dưỡng máy móc.
- Định phí: là chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (phạm vi phù hợp là giữa mức độ hoạt động tối đa và tối thiểu mà doanh nghiệp dự định sản xuất).
- Chi phí hỗn hợp: gồm cả biến phí, định phí (chi phí điện nước, điện thoại...).
ý nghĩa: Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí cho phép người quản lý thấy trước sự biến đôỉ của chi phí có sự biến động về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát và lập kế hoạch chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.
Ngoài các cách phân loại chi phí nêu trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau như: dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm nhằm phục vụ cho kế toán tính giá thành , chi phí được phân thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
+ Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất gồm: Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Một số cách phân loại khác:
+ Chi phí sản xuất được phân thành chi phí trực tiếp và gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất được phân thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
I.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh (kỳ trước chuyển sang, phát sinh trong kỳ) và các khoản trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
I.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giá thành có 2 chức năng chủ yếu: thước đo bù đắp chi phí và chức năng giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, lao vụ. Song, việc bù đắp những chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó, mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức doanh nghiệp phải đảm bảo mọi chi phí đầu vào vào và có lãi. Vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán, kế hoạch hoá giá thành, yêu cầu xây dựng giá, giá thành được xem xét phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau.
I.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
ã Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Giá thành sản phẩm được chia làm: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự đoán chi phí kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
ã Theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản xuất sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm, được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
- Mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí công nhân trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí
bán hàng
Giá thành toàn bộ
I.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
I.3.1 Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí có gắn liền sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ này không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những khoản chi phí phải trả trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh. Còn giá thành sản phẩm thì ngược lại, chỉ liên quan đến những chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ này.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó. Còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí khác đối tượng tính giá thành.
I.3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Mặc dầu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất la hai chỉ tiêu có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lượng. Biểu hiện qua sơ đồ sau:
CPSXDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSXDD cuối kỳ
A B C D
Như vậy AC= AB+BD-CD
Hay:
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý hạch toán của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành xây lắp.
II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất và sử dụng lâu dài... Ngoài ra, có nhiều phương thức thi công sản phẩm xây lắp khác nhau dẫn đến giá thành công trình khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo phương thức đặc biệt là theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm không rõ ràng, yếu tố thị trường tác động bị hạn chế.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
- Trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước ta phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc... cho các đơn vị, các xí nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
II.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp.
Theo quy định về lập dự toán công trình xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể để thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt thụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Ngoài ra, do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng... nên phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục. Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp cho phù hợp.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ...
Những đặc điểm kế toán chi phí và giá thành trong đơn vị xây lắp trên đây đã ảnh hưởng lớn tới công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
II.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
II.3.1. Sự cần thiết
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, là hoạt động đặc biệt sản xuất ra những thông tin có ích về vốn, phục vụ cho quản lý và kiểm tra về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là một phân hệ trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm soát, hạch toán kế toán phải đảm bảo tính chính xác, cập nhật trong cả hệ thống quản lý nói chung... Riêng đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sản xuất xây lắp thực hiện trong thời gian dài, khối lượng vật liệu cho thi công lớn, giá trị lớn, chịu tác động của giá cả biến động ở những thời điểm khác nhau.
Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất, từ đó phân tích và tìm ra phương án giải quyết, biện pháp hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cùng thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp về trình độ kế toán thi công, tổ chức sản xuất, tình hình sử dụng lao động, vật liệu..., kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp: (thuế, chính sách cho người lao động..). Điều đó thể hiện vai trò to lớn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp.
II.3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do có vai trò to lớn trong phục vụ công tác quản trị, nên để phát huy tối đa vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt những yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Phải phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Thứ hai: Tiến hành phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí.
- Thứ ba: Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công..., kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp (chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp), phát hiện kịp thời các khoản vượt ngoài dự toán, có biện pháp ngăn ngừa.
- Thứ tư: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng khoản mục chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình, phát hiện các khả năng tiềm năng và đề ra các biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ năm: Thông qua tính toán ghi chép phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán kịp thời.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Kế toán dựa vào những căn cứ về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, trình độ quản lý, loại hình sản xuất... tại doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp.
- Xây dựng quy tắc trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo doanh nghiệp.
II.4. Nội dung, phân loại, đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
II.4.1. Nội dung chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Giống như quá trình sản xuất ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng diễn ra theo đúng chức năng của quá trình sản xuất nói chung. Đó là sự kết hợp của 3 yếu tố:
+ Đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động.
+ Sức lao động.
Với doanh nghiệp xây lắp, trong tổ chức sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ ba yếu tố trên để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu thiết kế đặt ra.
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản mà toàn bộ các chi phí sản xuất phải gắn với từng hạng mục công trình, gắn với nơi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí. Vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất là hết sức cần thiết là yêu cầu tất yếu để hạch toán đúng chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
II.4.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và yêu cầu quản lý xây dựng cơ bản. làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có nét không giống với các ngành sản xuất khác.
Mỗi một sản phẩm xây dựng cơ bản có dự toán thiết kế và thi công riêng nên sử dụng máy thi công không giống nhau về chủng loại, mức độ hoạt động. Ngay cả với một số công trình có dự toán, thiết kế và thi công giống nhau nhưng nếu chi phí nhân công ở khu vực có nhân công rẻ thì doanh nghiệp sẽ tăng lao động thủ công thay cho máy thi công. Nhưng với công trình không thể sử dụng lao động thủ công thay cho máy móc thì doanh nghiệp phải sử dụng máy hoặc thuê máy thi công.
Điều đó cho thấy máy móc trong doanh nghiệp xây lắp không cố định như trong các doanh nghiệp công nghiệp khác và chi phí máy thi công được tính đến trong dự toán xây dựng do tham gia trực tiếp vào quá trình xây lắp. Vì vậy chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan đến việc xây dựng lắp đặt các công trình, hạng mục công trình như: gạch vôi, cát, xi măng.... Giá nguyên vật liệu là giá mua trên hoá đơn và chi phí thu mua.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu dùng trong máy thi công, các loại vật liệu làm công trình tạm như lán trại, các chi phí vận chuyển vật liệu trên công trường ngoài cự ly và định mức lao động, định mức sử dụng máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp. Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương theo thời gian, lương theo sản phẩm, lương làm thêm giờ, tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng tăng năng suất lao động. Những khoản này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công (MTC).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến sử dụng MTC để xây dựng công trình gồm: chi phí nhiên liệu động lực, vật liệu phụ cho máy (xăng dầu...), tiền lương công nhân lái máy. Chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng MTC.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh trong đội sản xuất xây dựng công trình không tính trực tiếp vào một đối tượng cụ thể nào. Gồm: tiền lương của bộ phận quản lý đội, xí nghiệp; BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng MTC và bộ phận quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí hội họp tiếp khách, tiền điện thoại, tiền nước và các chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản còn có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến tổ chức quản lý điều hành kinh doanh, và quản lý hành chính.
- Chi phí bán hàng: chi phí về bảo hành công trình…
Hai khoản mục chi phí trên trong doanh nghiệp xây lắp cũng giống như trong doanh nghiệp công nghiệp khác được sử dụng để tính giá thành toàn bộ:
Giá thành toàn bộ sản phẩm
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Giá thành sản xuất sản phẩm
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp khi trích bảo hành sản phẩm, sử dụng khoản mục chi phí phải trả:
- Chi phí phải trả: là khoản chi phí chưa thực tế phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, gồm trích trước sửa chữa lớn, trích trước chi phí bảo hành v.v..
- Chi phí trả trước : là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, gồm phân bổ chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, phân bổ công cụ dụng cụ.v.v..
II.4.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, vốn.... Vì vậy, quản lý chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực đầu vào nói trên.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tổ chức tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng cần thiết, đầu tiên của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất: từ khâu ban đầu, ghi chép đến khâu tổng hợp số liệu.... Mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định tại doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải tuỳ thuộc vào những căn cứ sau:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức tạp...
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khă năng trình độ hạch toán tại doanh nghiệp.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài... mỗi hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp được xác định.
- Tập hợp theo đội nhận thầu.
- Theo xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Tập hợp theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Tập hợp theo công trình, nhóm hạng mục công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình.
II.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí, nó gồm những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định mà không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Vì vậy, để có phương pháp tập hợp chi phí hợp lý, kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị. Từ đó có thể áp dụng các phương pháp thích hợp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ.
- Phương pháp tỷ lệ.
Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là công trình, hạng mục công trình thì các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thực tế sản xuất.
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công thì chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Các chi phí trong đơn vị đó lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, công trình.... Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng do vậy phải có phương thức phân bổ hợp lý, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.
II.5. Khái niệm, phân loại giá thành xây lắp và đối tượng tính giá thành xây lắp.
II.5.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
II.5.2. Phân loại giá thành xây lắp
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại được chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung). Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp ._.bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
II.5.3. Đối tượng tính giá thành trong sản xuất xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý sản phẩm theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình, các công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành.
Ngoài ra, trong trường hợp các xí nghiệp, công ty kinh doanh xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá là một đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp, đơn vị tính phải đảm bảo được thừa nhận trong nền kinh tế.
Cần phân biệt giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành để xác định một cách đúng đắn mục đích, giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh, theo công dụng, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng cũng như nguyên nhân vượt định mức, từ đó có biện pháp hạ giá thành.
Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí có thể là hai hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Chính vì mối quan hệ này mà trong kế toán có rất nhiều phương pháp tính giá thành.
II.5.4. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây lắp.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành được hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm lao vụ kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có thể tính giá thành sản phẩm theo tháng, quý hay theo thời điểm mà sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành thường là khi mọi công việc trong đơn đặt hàng đã hoàn thành (khi sản xuất kết thúc).
Ngoài ra, trường hợp đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình, hạng mục công trình đó được coi là hoàn thành, có giá trị sử dụng, được nghiệm thu, bàn giao, hoặc khi có công trường xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, có ghi trong hợp đồng giao thầu.
III. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
III.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp.
Chế độ kế toán cải cách của Việt nam ban hành ngày 1/11/1995 theo quyết định 1141 TC-CĐKT cho phép nội dung được lựa chọn một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ để tính giá vật liệu, giá thành sản phẩm.
Nhưng dù có lựa chọn phương pháp nào thi kế toán doanh nghiệp cũng phải sử dụng 3 tài khoản sau:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: chi phí công nhân trực tiếp.
TK 627: chi phí sản xuất chung.
Hiện nay theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp số 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 theo quyết định chung của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ở các doanh nghiệp xây lắp có sự thay đổi trong công tác hạch toán như sau: các doanh nghiệp phải thuê máy ngoài thì vẫn hạch toán vào TK 627 (627-dịch vụ thuê ngoài), còn các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp, bán lao vụ máy lẫn nhau, không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có nhưng không tổ chức kế toán thì sử dụng TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công .
III.1.1. Các tài khoản sử dụng
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp.
(Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, . . .)
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua NVL trực tiếp sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào không qua kho đó là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154- chi phí sản xuất dở dang.
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
( Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, . . .)
TK này dùng để tập hợp các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tập hợp chí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Riêng đối với hoạt động xây lắp. tài khoản này không bao gồm các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
+ Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí phân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp, cung cấp dịch vụ trong kỳ (không bao gồm các khoản trích theo lương).
Bên Có: Kết chuyển chi phí phân công trực tiếp vào TK 154.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Mở chi tiết cho từng tổ, đội xây lắp).
TK này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội, các bộ phận sản xuất trong đơn vị xây lắp: gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội theo tỷ lệ quy định (19%): BHXH, BHYT, KPCĐ; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đội. . . .
+Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm lương nhân viên quản lý đội; tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Bên Có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Phân bổ và kết chuyển vào TK 154
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau:
+ 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
+ 6272: chi phí nguyên vật liệu.
+ 6273: chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ 6278: chi phí khác bằng tiền.
TK 623: chi phí sử dụng MTC.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MCT phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình.
TK này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng MCT đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng lao động thủ công vừa bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán chi phí sản xuất trực tiếp vào TK 621, 622, 627.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng MTC và tiền ăn ca của công nhân sử dụng MTC không được hạch toán vào TK 623.
+ Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến MCT (NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy thi công).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào TK 154.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
( Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,…)
Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
+ Kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng MTC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Số dư Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
TK 631: (Mở cho từng công trình, hạng mục công trình, dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK này được dùng để tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành hạng mục công trình, công trình....
Ngoài ra, quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn sử dụng một số tài khoản như: TK 632, TK 333, TK 133, TK 335, TK 214...
III.1.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
ã Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc sử dụng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện...
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) : giá chưa có thuế GTGT
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
- Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng.
- Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho hay bán thu hồi, ghi :
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 621(chi tiết đối tượng): chi phí NVL trực tiếp.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 154(chi tiết đối tượng)
Có TK 621(chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật tiệu trực tiếp.
TK152 TK621 TK152
Xuất kho NVL cho SX NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
TK111,112,331,141 TK 154
Mua NVL sử dụng ngay hoặc tạm
ứng chi để thực hiện khoán
TK 133 Kết chuyển chi phí NVLTT
VAT được
khấu trừ
ã Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công bao gồm các khoản thù lao lao động mà đơn vị phải trả cho người lao động theo kết quả công việc mà họ đóng góp.
Nội dung của hạch toán chi phí nhân công gồm hạch toán theo thời gian lao động, theo công việc khoán, hạch toán việc tính và trả lương, phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm công việc hoàn thành.
Thông thường trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng hình thức trả lương theo ngày, lương công nhật, hoặc tiền lương theo sản phẩm (tính theo khối lượng sản phẩm đã hoàn thành) đối với côngnhân trực tiếp.
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng.
+ Lương công nhật: Là tiền lương trả cho người làm việc tạm thời chưa được xếp vào thang bậc lương.
+ Lương sản phẩm : Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Có thể tính cho từng người lao động hay chung cho cả đội.
Còn đối với bộ phận gián tiếp thường áp dụng hình thức trả lương theo tháng.
Ngoài các khoản lương chính, lương phụ, người lao động còn nhận được khoản tiền lương làm thêm giờ.
- Căn cứ vào bảng lương phải trả công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 111,112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 622(chi tiét đối tượng): Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141(1413): Tạm ứng.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,111,112 TK 622 TK 154
Phải trả công nhân trong doanh
nghiệp hoặc thuê ngoài
TK 141 Kết chuyển chi phí NCTT
Tạm ứng để thực hiện giá trị khoán
ã Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, việc hạch toán tiến hành như sau:
+Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (111, 141, 152, 334...)
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154- Chi tiết khoản mục sử dụng MTC.
Nợ TK 154 (1543)
Có TK 621, 622, 627
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng, các bộ phận tổ chức hạch toán riêng và thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá nội bộ
Có TK 511, 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng, các bộ phận không tổ chức hạch toán riêng và thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng hoặc có nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thì hạch toán như sau:
+ Căn cứ vào số tiền lương, tiền công trả cho công nhân điều khiển phục vụ máy ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334: Phải trả công nhân
Có TK 111
+ Khi xuất kho NVL phụ sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623 (6232): Chi phí NVL cho máy thi công
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 152, 111, 112...
+ Khấu hao máy thi công
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh sửa chữa máy thi công.
Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112
+ Chi phí bằng tiền khác phát sinh ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112
+ Cuối kỳ, căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, HMCT, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 623(chi tiết đối tượng)
- Trường hợp tạm ứng chi phí MTC để thựchiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 141- tạm ứng.
- Trường hợp doanh nghiệp không có MTC phải thuê MTC thì không sử dụng TK 623 mà sử dụng TK 627, ghi:
Nợ TK 627 (6277- dịch vụ thuê ngoài)
Có TK 111,112,331.
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627 (6277- chi phí sử dụng máy thi công)
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334,111,112 TK 623 TK 154
Tiền công phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
điều khiển máy sử dụng MTC
TK 152,153,141,111
Xuất mua vật liệu phụ cho MTC
TK 214
Khấu hao MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài; Chi phí TK 133
bằng tiền khác VAT được
khấu trừ
ã Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp gồm lương nhân viên quản lý đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên số lương của công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không hạch toán kinh doanh riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 141: Tạm ứng
- Khi xuất NVL, công cụ dụng cụ để cho đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả
- Trích khấu hao máy móc thiết bị thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214: Trích khấu hao tài sản cố định
- Các chi phí sản xuất khác phát sinh (chi phí điện, nước, điện thoại thuộc đội xây dựng, dịch vụ mua ngoài khác, chi phí khác bằng tiền…), ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138, 152
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, HMCT.
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627(chi tiết bộ phận, đội)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 111,112,331 TK 627 TK154
Chi phí thuê máy thi công Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 111,334.338
Tiền lương trả cho nhân viên phân
xưởng, công nhân điều khiển máy,
các khoản trích theo lương của công
nhân điều khiển máy, toàn bộ công
nhân viên đội
TK 152,153,111
Xuất vật liệu, công cụ dùng cho
phân xưởng, đội
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí bằng
tiền khác TK 133
Thuế GTGT
được khấu
trừ (nếu có)
Sau khi thực hiện xong công tác hạch toán các khoản mục chi phí cơ bản, kế toán có thể tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 TK 154 TK138,152
Kết chuyển chi phí nguyên vật Các khoản ghi giảm chi phí
vật liệu trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
TK 623 TK 632
Kết chuyển chi phí sử dụng Giá thành thực tế sản phẩm
máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
Chung
III.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ngoài phương pháp kê khai thường xuyên, trong doanh nghiệp xây lắp, phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được áp dụng nhưng vì đặc diểm của phương pháp này là không cập nhật thường xuyên như phương pháp kiểm kê định kỳ nên phương pháp này ít được sử dụng.
Hạch toán theo phương pháp này kế toán phải sử dụng TK 631 để tổng hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 6: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí nhân công Giá thành sản phẩm hoàn thành
trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
III.2. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia làm 2 loại.
- Thiệt hại do phá đi làm lại: do không đáp ứng được yêu cầu kế toán. Thông thường lỗi này do đơn vị thi công gây ra, do không đảm bảo về tỷ lệ pha trộn vật liệu (xi măng, cát...), do trát chưa phẳng…
- Thiệt hại do ngừng sản xuất do nguyên nhân về thời tiết mưa bão, do cung ứng vật tư không kịp thời.
Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111,152 : Giá trị vật liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388): Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 821: Chi phí bất thường
Nợ TK 415: Thiệt hại trừ vào dự phòng
Có TK 1381
Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chủ đầu tư chịu bồi thường
Nợ TK 111,152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư bồi thường.
Có TK 1381
III.3. Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung vào TK 154.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 623, 627
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627, 623
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154
Có TK 631
III.4. Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc điểm riêng biệt của sản xuất xây lắp cũng như sản phẩm xây lắp, nên việc hạch toán sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp khác với hạch toán sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang theo dự toán của chúng. Khối lượng sản phẩm dở dang được tính như sau:
Ddk + C
Dck = x SD
SL + SD
Trong đó:
- Dck, Ddk: giá trị (chi phí thực tế) của sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
- C: chi phí thực tế tập hợp trong kỳ.
- SL: Giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ.
- SD: Giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
III.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, mỗi doanh nghiệp áp dụng một phương pháp tính giá thành thích hợp. Hiện nay, doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
ã Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá (đều là công trình, hạng mục công trình).
Z = C + Ddk - Dck
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Ddk; Dck : Giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình (nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT) kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kế toán đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó.
Zi = di x H
Trong đó:
Zi: Giá thành hạng mục công trình i
di: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i
H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế, được tính như sau:
C
H= x100
Sdi
C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình.
Sdi: là tổng giá thành dự toán của tất cả các hạng mục công trình i
ã Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành, hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ghi theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác định đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
ã Phương pháp tổng cộng chi phí
áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp các công trình lớn, quá trình sản xuất xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck
Z: Giá thành sản phẩm xây lắp
C1, C2, … Cn: Là chi phí sản xuất từng đội, hay từng hạng mục công trình.
Ngoài các phương pháp nêu trên, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp tỷ lệ chi phí
+ Phương pháp định mức
IV. Các hình thức sổ áp dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp
Tuỳ thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, trình độ tổ chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của lao động kế toán…mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau:
- Hình thức Nhật ký- Chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức Chứng từ- ghi sổ
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản và sổ ghi kép. Đây cũng là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán hàng ngày và định kỳ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ- Ghi sổ thì sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối kỳ
Phần II
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 thăng long
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cầu 7 Thăng Long
I.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cầu 7 Thăng Long là đơn vị xây dựng được thành lập vào năm 1954 khi miền Bắc đã giành độc lập và tiến lên xây dựng CNXH. Nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho miền Bắc là nhiệm vụ cấp bách của xã hội lúc bấy giờ. Trong hoàn cảnh đó, Đội cầu "Kỳ Cùng" đã ra đời với 112 người, bao gồm cả cán bộ và công nhân viên. Cùng với sự phát triển và đi lên của đất nước qua các thời kỳ, Đội cầu "Kỳ Cùng" cũng đi lên và phát triển tương ứng. Sau gần 50 năm xây dựng và phát triển, đội cầu đã đổi tên nhiều lần tương ứng với chức năng và nhiệm vụ mới của công ty.
Đầu tiên đội có tên là " Đội cầu Kỳ Cùng", sau đổi tên thành "Đội cầu 1", "Đội cầu Trần Quốc Bình", " Công ty Trần Quốc Bình" và nay là "Công ty cầu 7 Thăng Long".
Thời kỳ mới thành lập Công ty trực thuộc Tổng Cục Đường Sắt. Thực hiện nghị định 338-HĐBT ra ngày 21/11/1991, Công ty được văn phòng Chính phủ ra thông báo số 59-TB ngày 10/3/1993 cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước và được Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 507 ngày 27/3/1993 quyết định thành lập Công ty Cầu 7 Thăng Long trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty được trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 108342 vào ngày 30/4/1993. Và từ đó đến nay, Công ty không ngừng phát triển.
Trong khoảng thời gian từ khi thành lập cho đến nay, công ty Cầu 7 Thăng Long đã tham gia xây dựng nhiều cây cầu lớn cho đất nước và hoàn thành công việc thi công xây lắp với sản phẩm có chất lượng cao như: Cầu Thăng Long, cầu Việt Trì... Hiện nay, công ty đang thực hiện thi công một số cây cầu lớn như: Cầu Đuống, cầu Sông Mã. Với thành tích như vậy, đến nay Công ty cầu 7 Thăng Long đã được nhà nước khen tặng 16 huy chương các loại, 25 bằng khen và 55 cờ hiệu các loại. Một vinh dự lớn nhất là công ty đã được nhà nước trao tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng". Điều đó đã khẳng định vị trí quan trọng của công ty trong sự nghiệp phát triển đất nước Việt Nam.
Hiện nay, trụ sở của Công ty cầu 7 Thăng Long đặt tại 112 đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Tân - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội.
Chức năng của Công ty cầu 7 Thăng Long là xây dựng cơ bản như xây dựng công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng. Do đó, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Cầu 7 Thăng Long là:
- Thi công cầu, đường sắt, đường bộ, cảng sông, cảng biển...
- Sản xuất các loại vật tư, kết cấu bê tông, bán thành phẩm phục vụ thi công như: cọc, dầm bê tông, được chế tạo tại công trình hoặc đúc tại công trường.
- Thi công phần móng các công trình công nghiệp, dân dụng...
- Sản xuất bê tông tươi vận chuyển và bơm cho các công trình.
- Gia công sản xuất kết cấu thép...
Được sự chỉ đạo của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long, công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh như sử dụng công nghệ tiên tiến trong thi công móng, cọc đường kính 1.420 mm với thiết bị búa TRC-15 của Nhật Bản hạ cọc móng xuyên sâu vào các tầng đá cứng trong các công trình thi công tại cầu Việt Trì, cầu sông Gianh, cầu sông Mã...
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng những công trình, hạng mục công trình với hình thức khoán gọn hợp đồng cho các đội xây dựng sau khi đã ký được hợp đồng với chủ đầu tư.
Với lịch sử gần 50 năm hình thành và phát triển, quy mô của công ty hiện nay được xếp vào loại công ty vừa. Tổng giá trị tài sản 91.757.358.842 đ trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bằng 77% còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn bằng 23%. Về cơ cấu tài sản thì đối với doanh nghiệp xây dựng và một phần nhỏ sản xuất vật liệu xây dựng như Công ty cầu 7 Thăng Long thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm đa số là hợp lý. Trong tổng giá trị nguồn vốn là 91.757.358.842đ thì 85.3% là nợ phải trả còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 14,7%. Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty dựa nhiều vào nguồn vốn vay và nợ nên một mặt công ty sẽ phải phụ thuộc khá nhiều vào bên ngoài, mặt khác không được chủ động trong kinh doanh. Tình hình này đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có những biện pháp tích cực trong việc sử dụng vốn để giảm bớt gánh nặng tài chính.
Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cầu 7 Thăng ._. bổ BHYT quí IV/2000
3384
22.868.041
31/12
Kết chuyển TK627
6271:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
23.800.485
31/12
Kết chuyển TK627 6274:CNHBđ154: CNHB
154:CNHB
700.000
31/12
Kết chuyển TK627 6277:CNHBđ154: CNHB
154:CNHB
15.238.432
. . .. .. . .
. . . . . . . .
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
1.817.903.348
0
1.817.903.348
e. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, công ty mở tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình. Hàng tháng, các khối lượng xây lắp hoàn thành ít nên kế toán chỉ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo quí trên cơ sở các khoản mục chi phí đã được tập hợp chi tiết theo từng công trình. Để xác định tổng chi phí phát sinh trong kỳ của một công trình và của toàn bộ các công trình thi công trong kỳ, kế toán dùng lệnh kết chuyển. Lệnh này có ý nghĩa kết chuyển toàn bộ số dư Nợ các tài khoản chi phí sản xuất sang tài khoản 154.
Sau khi thực hiện lệnh kết chuyển, máy sẽ tự động ghi nội dung nghiệp vụ kết chuyển vào các phiếu phân tích TK 621,TK 622, TK623, TK627 và các chứng từ ghi sổ tương ứng, sổ chi tiết TK154, sổ cái TK154. Các phiếu phân tích các TK 621, 622, 623, 627 được lập theo quý và là căn cứ để máy vào các chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết TK 154: được mở chi tiết cho từng công trình, phản ánh nội dung của các nghiệp vụ kết chuyển trong kỳ (theo quí)
Sổ cái TK 154: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (theo quí) của công ty.
Phiếu phân tích tài khoản 621 quí IV/2000
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 19.804.997.314
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.. . . . . . .
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Chi Nê Hoà Bình(154: CNHB)
31/12
Kết chuyển TK 621 621:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
302.713.551
302.713.551
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Thượng Lý(154: TLY)
31/12
Kết chuyển TK 621 621:TLYđ154:TLY
154:TLY
149.392.992
149.392.992
. . . . . . .
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2000
Số CTGS: 0256
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có
Nợ
Có
621
Chi phí NVL trực tiếp
19.804.997.314
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
19.804.997.314
Phiếu phân tích tài khoản 622 quí IV/2000
Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 2.225.772.877
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.. . . . . . .
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (154: CNHB)
31/12
Kết chuyển TK 622 622:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
92.714.633
92.714.633
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Thượng Lý (154: TLY)
31/12
Kết chuyển TK 622 622:TLYđ154:TLY
154:TLY
204.543.827
204.543.827
. . . . . . .
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2000
Số CTGS: 0257
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có
Nợ
Có
622
Chi phí nhân công trực tiếp
2.225.772.877
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.225.772.877
Phiếu phân tích tài khoản 623 quí IV/2000
Tài khoản 623: chi phí sử dụng máy thi công
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 4.170.077.076
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.. . . . . . .
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (154: CNHB)
31/12
Kết chuyển TK 623 6231:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
3.673.224
31/12
Kết chuyển TK 623 6232:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
2.498.453
31/12
Kết chuyển TK 623 6234:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
21.110.267
31/12
Kết chuyển TK 623 6237:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
1.179.976
28.461.920
. . . . . . .
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2000
Số CTGS: 258
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có
Nợ
Có
623
Chi phí sử dụng MTC
4.170.077.076
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
4.170.077.076
Phiếu phân tích tài khoản 627 quí IV/2000
Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 1.817.903.348
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.. . . . . . .
Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (154: CNHB)
31/12
Kết chuyển TK 627 6271:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
23.800.485
31/12
Kết chuyển TK 627 6274:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
700.000
31/12
Kết chuyển TK 627 6277:CNHBđ154:CNHB
154:CNHB
15.238.432
39.738.917
. . . . . . .
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2000
Số CTGS: 0259
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có
Nợ
Có
627
Chi phí sản xuất chung
1.817.903.348
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.817.903.348
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 154
Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình
Dư nợ đầu ngày: 1.103.226.000
Phát sinh Nợ: 463.629.021
Phát sinh Có: 1.544.151.577
Dư nợ cuối ngày: 12.703.444
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
31/12
Kết chuyển CPNVLTT cầu CNHB
621:CNHB
302.713.551
31/12
Kết chuyển CPNCTT cầu CNHB
622:CNHB
92.714.633
31/12
Kết chuyển TK 623
6231: CNHBđ 154: CNHB
6231:CNHB
3.673.224
31/12
Kết chuyển TK 623
6232: CNHBđ 154: CNHB
6232:CNHB
2.498.453
31/12
Kết chuyển TK 623
6234: CNHBđ 154: CNHB
6234:CNHB
21.110.267
31/12
Kết chuyển TK 623
6237: CNHBđ154:CNHB
6237:CNHB
1.179.976
31/12
Kết chuyển TK 627
6271: CNHBđ154:CNHB
6271:CNHB
23.800.485
31/12
Kết chuyển TK 627
6274: CNHBđ154:CNHB
6274:CNHB
700.000
31/12
Kết chuyển TK 627
6277: CNHBđ154:CNHB
6277:CNHB
15.238.432
31/12
Kết chuyển TK 154
154: CNHBđ 632:CNHB
632: CNHB
1544151577
Sổ cái tài khoản 154
Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
12.214.962.019
31/12
Kết chuyển CPNVLTT cầu CNHB
621:CNHB
302.713.551
31/12
Kết chuyển CPNVLTT cầu Thượng Lý
621:TLY
149.329.992
. . . . . .
. . . . . . . . .
31/12
Kết chuyển CPNCTT cầu CNHB
622:CNHB
92.714.633
31/12
Kết chuyển CPNCTT cầu Thượng Lý
622:TLY
204.543.027
. . . . . .
. . . . . .. . . .
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB
6231:CNHB
3673.224
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB
6232:CNHB
2.498.453
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB
6234:CNHB
21.110.267
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB
6237:CNHB
1.179.976
31/12
Kết chuyển CPSXC cầu CNHB
6271:CNHB
23.800.485
31/12
Kết chuyển CPSXC cầu CNHB
6274:CNHB
700.000
31/12
Kết chuyển CPSXC cầu CNHB
6277:CNHB
15.238.432
. . . . . . . . . . .
. . .. . .. . . .
. . . . . . . . . . . .
31/12
Kết chuyển TK 154
154:CNHB 632:CNHB
632:CNHB
1.544.151.577
. . . . . . .. . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
28.018.750.615
4.489.500.734
35.744.211.900
II.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty Cầu 7 Thăng Long thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, Công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình xây dựng hoàn thành và từng giai đoạn công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm công ty là quý. Trong quý Công ty chỉ tính giá thành cho công trình hoàn thành bàn giao hoặc các giai đoạn công trình hoàn thành bàn giao.
Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo công trình xây dựng hoàn thành thì Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Khi đó, Công ty không tiến hành xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ cho những công trình này. Cuối kỳ, nếu công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho công trình tính đến thời điểm cuối kỳ được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và được phản ánh ở cột chi phí dở dang cuối kỳ của "Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm". Vào kỳ sau, chi phí dở dang cuối kỳ này lại được coi là chi phí dở dang đầu kỳ sau.
Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo giai đoạn công trình hoàn thành thì Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. GIá thành được tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Z : giá thành giai đoạn công trình hoàn thành
Dđk : giá trị dở dang đầu kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ
Dck : chi phí dở dang cuối kỳ
Trong đó:
= x
Đối tượng tính giá thành của công trình Cầu Chi Nê Hoà Bình được xác định là giai đoạn công trình hoàn thành. Tính từ lúc khởi công đến ngày 31/12/2000, công trình đã hoàn thành giai đoạn đầu và được tiến hành tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Từ các số liệu đã có, kế toán tính được kết quả sau:
- Giá trị dở dang cuối kỳ của công trình= 12.703.444đ
- Giá thành giai đoạn công trình= 1.544.151.577đ
Kết quả này được phản ánh trên bảng tính giá thành công trình, sản phẩm cuối quý.
PHầN III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 Thăng Long
I. Đánh giá công tác hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 thăng long
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, em đã có dịp để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp này. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động xây lắp được thành lập rất nhiều nhưng công ty đã vượt qua những khó khăn về cạnh tranh đó để đứng vững và ngày càng phát triển.
Đạt được những nỗ lực trên là do sự cố gắng nỗ lực của công ty trên các mặt sau :
- Về tổ chức bộ máy quản lý : công ty đã xây dựng được mô hình bộ máy quản lý khoa học phù hợp với qui mô sản xuất. Cán bộ quản lý có năng lực và trình độ chuyên môn cao.
- Về tổ chức hoạt động sản xuất : bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, tham mưu cho ban lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất đạt kết quả tốt.
- Về bộ máy kế toán : được sắp xếp khoa học, hợp lý. Các kế toán viên có năng lực, nhiệt tình công tác góp phần không nhỏ vào công tác quản lý tài chính của công ty.
- Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán : công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
Phương pháp kế toán công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lý tại công ty là cung cấp kịp thời, thường xuyên các thông tin.
- Về hình thức sổ kế toán : công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ - Ghi sổ. Hình thức này phù hợp với công tác kế toán trên máy của công ty.
- Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành: Nhìn chung ở công ty, do áp dụng phần mềm kế toán nên công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác. Công ty chấp hành đầy đủ chế độ chính sách do Nhà nước qui định. Tuy nhiên, một số bảng biểu và một số sổ có cấu trúc phức tạp và nội dung không đầy đủ chưa đáp ứng được yêu cầu theo dõi đối chiếu số liệu của ban quản lý công ty. Do đó, các bảng biểu và sổ này cần được sửa đổi.
II. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện
1. Về quá trình luân chuyển chứng từ
Việc phản ánh thông tin kinh tế lên sổ sách ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKTPS) đặc biệt là các NVKTPS có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp Nó cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cho nhà quản lý giúp nhà quản lý kịp thời điều chỉnh việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do đó, việc luân chuyển chứng từ liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất cũng có vai trò rất quan trọng. Tại công ty Cầu 7 Thăng Long hiện nay, việc luân chuyển chứng từ từ một số đội xây dựng lên phòng kế toán công ty vẫn thường tập trung vào cuối tháng làm cho công tác cập nhật thông tin của kế toán cũng bị dồn vào cuối tháng và đôi khi làm kế toán giá thành phải tập hợp chi phí sản xuất chậm hơn so với yêu cầu gây ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Do đó, em cho rằng công ty nên có quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ là chứng từ phải được chuyển cho kế toán công ty trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ thời điểm NVKTPS, đối với các NVKTPS vào thời điểm cuối tháng hoặc quý thì chứng từ phải được chuyển lên công ty ngay hôm đó để đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, kịp thời và thông tin luôn được cung cấp một cách sớm nhất cho nhà quản lý.
2. Về phương pháp ghi chép chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp tập hợp khoản mục này là hạch toán trực tiếp. Tuy nhiên thực tế là khi xuất thẳng vật liệu cho đối tượng sử dụng không qua kho, kế toán vẫn hạch toán theo 2 bút toán sau :
+ Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Nợ TK 621: chi tiết công trình
Có TK 152
Ghi như vậy là không phản ánh đúng bản chất NVKTPS. Vì vậy, em mạnh dạn đề nghị phòng kế toán phải xem xét lại công tác ghi chép để phản ánh vào TK theo đúng nội dung NVKTPS , không hạch toán như trên mà phải hạch toán đúng để theo đúng tình hình sử dụng vật liệu và phán đúng các quan hệ đối ứng giữa TK 621 và TK 152. Nên hạch toán như sau:
Nợ TK 621: chi tiết đối tượng
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
3. Về việc ghi chép phản ánh giá thành công trình hoàn thành
Công ty cầu 7 Thăng Long thực hiện tính giá thành sản phẩm vào cuối mỗi quý và phản ánh một cách tổng hợp giá thành các công trình, sản phâm trên "Bảng tính giá thành sản phẩm, công trình". Tuy trên "bảng tính giá thành sản phẩm, công trình" có phản ánh tổng giá trị dự toán của công trình hoặc giai đoạn công trình hoàn thành trong kỳ nhưng không phản ánh được giá trị dự toán của từng khoản mục chi phí sản xuất nên không phản ánh được kết quả sản xuất xét trên từng khoản mục chi phí so với dự toán. Theo em, đối với các công trình hoàn thành hoặc các giai đoạn công trình hoàn thành được tính giá thành trong kỳ thì ngoài việc phản ánh giá thành của chúng lên "Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm", công ty nên lập cho mỗi công trình hoàn thành hoặc giai đoạn công trình hoàn thành một sổ giá thành có mẫu như sau:
Bảng tính giá thành
Công trình:
Giai đoạn:
Khoản mục
chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. CPNVLTT
2. CPNCTT
3. CPSDMTC
4. CPSXC
Tổng giá thành
4. Về cấu trúc bảng biểu và sổ sách
Trong một vài năm trở lại đây, rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán máy của mình. Tuy nhiên, việc lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp là rất quan trọng. Công ty Cầu 7 Thăng Long từ năm 1999 sử dụng phần mềm kế toán CADS trong công tác kế toán công ty. Phần mềm này về cơ bản đáp ứng được yêu cầu kế toán của công ty. Tuy nhiên, đối với hình thức sổ kế toán chứng từ- ghi sổ, phần mềm này thiết kế một số mẫu bảng biểu không đúng quy định và sổ có cấu trúc chưa hợp lý và có nội dung chưa phản ánh đủ thông tin cần thiết cho công tác quản lý đặc biệt là các bảng biểu và sổ sách thuộc phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, theo em, công ty nên đề nghị với công ty phần mềm CADS thiết kế lại một số bảng biểu và sổ có cấu trúc và nội dung phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý. Cấu trúc các bảng biểu và sổ có thể được thiết kế lại như sau:
a. Về bảng phân bổ tiền lương
Mẫu bảng phân bổ (BPB) tiền lương công ty đang sử dụng vừa phức tạp lại làm cho người xem rất khó đối chiếu, so sánh lương giữa các bộ phận của các công trình khác nhau. Theo em, BPB tiền lương nên lập theo mẫu sau:
Bảng phân bổ lương quý IV năm 2000
Đối tượng
Có TK 334, Nợ các TK
622
6231
6271
Cộng có
TK 334
CT Cầu CNHB
92714633
3673224
16688634
113.076.491
CT Cầu Thượng Lý
204.543.027
1.073.224
121.714.823
327.331.074
CT Cầu Tà Vài
. . . . .
. .. . . . . . .
. . .. . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . . . .
Nợ TK 6421
287.504.007
Cộng
2.797.745.103
365.824.458
322.153.216
3.773.226.784
Từ BPB này, máy cũng dễ dàng nhập dữ liệu vào CT-GS mà không cần dùng tới chức năng cộng xâu lọc.
b. Về bảng phân bổ KPCĐ, BHXH, BHYT
Phần mềm CADS thiết lập ba BPB tương ứng cho KPCĐ, BHXH, BHYT. Cấu trúc của ba BPB này cũng tương tự như nhau và tương tự BPB tiền lương. Việc lập 3 BPB này gây khó khăn cho việcso sánh, đối chiếu các khoản trích này của các công trình khác nhau. Theo em, ta chỉ cần lập một BPB chung cho cả KPCĐ, BHXH và BHYT vừa gọn vừa phản ánh đủ các thông tin cần thiết. Mẫu BPB như sau:
c. Về sổ cái
Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 của công ty hiện nay dài và không phản ánh được số phát sinh của một tài khoản trong quan hệ đối ứng với một tài khoản khác trong từng tháng gây khó khăn cho công tác theo dõi đối chiếu số liệu. Bên cạnh đó sổ cái lại phản ánh lại phần kết chuyển đã được trình bày ở sổ chi tiết. Như vậy nội dung sổ cái vừa thừa lại vừa thiếu. Thực tế là ban quản lý công ty cũng đang nghiên cứu một hình thức sổ cái mới hợp lý hơn cho các TK này. Theo em, công ty có thể sử dụng kết hợp nhiều hình thức sổ cho công tác kế toán của công ty nếu như các hình thức sổ đó cung cấp đủ thông tin cần thiết cho công ty. Do đó, ngoài sổ cái TK 622 và TK 623 có thể giữ nguyên vì tiền lương công nhân trực tiếp và chi phí sử dụng MTC được phân bổ vào cuối quý nên không thể phản ánh sổ phát sinh theo từng tháng còn các sổ cái TK 621, 627 theo em nên được lập theo mẫu sổ cái của hình thức sổ Nhật ký- chứng từ, cụ thể như sau: ( lấy ví dụ sổ cái TK 627).
Sổ cái tài khoản 627
Quý . . . năm . . .
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
0
0
Ghi Nợ TK 627
Ghi Có các TK
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
1413
152
. . . . . . .
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
Đối với sổ cái TK 154, để tránh sự trùng lặp về nội dung kết chuyển từ các TK 621, 622, 623, 627 cho từng công trình sang TK 154 giống như ở sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154 có thể được lập cho năm phản ánh sự kết chuyển các TK chi phí sản xuất (TK 621, 622, 6231,6232,..) tổng hợp cho tất cả các công trình sang TK 154 vào cuối mỗi quý. Sổ này giúp người xem dễ dàng theo dõi số phát sinh của TK 154 giữa các quý trong năm, mẫu như sau:
Sổ cái tài khoản 154
Năm …
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 154 Ghi Có các TK
Quý I
Quí II
Quí III
Quý IV
Tổng
621
622
6231
6232
6233
6234
. . . . . . .
Tổng cộng PS Nợ
Tổng số PS Có
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
5. Về hình thức sổ kế toán
Tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, phòng tài chính- kế toán làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Đội ngũ kế toán của phòng là những người có bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán và vững vàng trong hạch toán kinh doanh. Công ty đã đưa công tác kế toán vào máy tính từ đầu năm 1999. Năm 1999, công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký- chứng từ. Năm 2000, theo yêu cầu của Tổng công ty xây dựng Thăng Long , công ty sử dụng hình thức sổ chứng từ- ghi sổ cho công tác kế toán của mình. Như đã trình bày ở phần thực trạng và kiến nghị thứ tư ở trên, thực tế cho thấy là hình thức sổ mà công ty đang sử dụng có cách ghi sổ rất phức tạp và nội dung sổ rất khó theo dõi và không cung cấp đủ thông tin cho người xem. Do đó, theo em, nên chăng công ty kiến nghị với Tổng công ty được áp dụng hình thức sổ "Nhật ký chung" vào công tác kế toán. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với công tác kế toán máy, đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp và tỏ ra là có nhiều ưu điểm.
III. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích giá thành sản phẩm là xăn cứ để tìm ra biện pháp hạ giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các biện pháp để hạ giá thành là tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất trong quá trình xây dựng nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình. Giá thành sản phẩm có hạ thì doanh nghiệp mới có lãi để mở rộng sản xuất.
Xuất phát tự đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ giá thành như sau :
1. Tiết kiệm nguyên vật liệu
Công ty, đội nên có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với những cá nhân, tập thể sử dụng lãng phí nguyên vật liệu từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi cán bộ, công nhân viên trong công tác quản lý sử dụng vật tư.
- Giảm các hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, xây dựng các kho bảo quản tốt, có đội bảo vệ cũng như cán bộ giám sát thi công có trách nhiệm, tránh hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu.
- Do tính chất xây dựng và phạm vi hoạt động của công ty lớn từ Bắc đến Nam và vốn lưu động cho sản xuất của Công ty thiếu nên khi mở rộng các mối quan hệ với nhà cung cấp, các ngân hàng, các bạn hàng, công ty cần cố gắng thanh toán đúng hạn, giữ uy tín với các đối tác để có mối quan hệ lâu dài về nguồn mua vật tư. Từ đó, khi cần Công ty có thể mua vật liệu ở địa điểm gần công trường thi công nhất, giảm chi phí vận chuyển và giá có thể hạ hơn đồng thời cũng dễ dàng vay tiền để mua vật liệu khi cần thiết.
2. Tăng năng suất lao động.
Để tăng năng suất lao động, công ty cần phải hoàn thiện đơn giá tiền lương. Công ty cần xây dựng đơn giá tiền lương phù hợp với từng bộ phận trong công ty. Ngoài ra, công ty nên tích cực sử dụng đòn bẩy kinh tế thúc đẩy tăng năng suất lao động. Công ty nên áp dụng chế độ thưởng phát nghiêm minh đối với cán bộ công nhân viên trong lao động, quản lý và sử dụng chi phí.
Doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, giáo dục tư tưởng chính trị của Đảng và Nhà nước để mọi người hiểu và tin vào Đảng, Nhà nước, thúc đẩy tinh thần đoàn kết, hết lòng vì tập thể, nhiệt tình trong lao động để đạt được NSLĐ cao và chất lượng lao động tốt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức đưa cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, nâng cao trình độ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của nền kinh tế thị trường và phát huy tính sáng tạo, khả năng dám nghĩ dám làm của cán bộ công nhân viên để không ngừng tăng nhanh hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động làm giàu cho doanh nghiệp và cho đất nước.
3. Giảm chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung là các khoản chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất được thuận lợi. Đây là khoản chi phí gồm nhiều loại chi phí nhất và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có những định mức quy định cụ thể và quản lý thất chặt để nhằm hạn chế lãng phí khoản chi phí này giúp cho công ty có thể giảm chi phí SXC góp phần giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi và do yêu cầu phát triển kinh tế nên các khu công nghiệp, các khu chung cư, đường giao thông, các cầu cảng.... được xây dựng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao. Điều đó thể hiện tầm quan trọng của ngành xây dựng cũng như sự lớn mạnh của nó. Do đó, hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, em đã được tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán của Công ty và được nghiên cứu về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em thực sự nhận thức được rằng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế nhiều thành phần do cơ chế thị trường như hiện nay, việc doanh nghiệp xây dựng cơ bản hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tới hiệu quả cao nhất. Do đó việc thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp đơn giản hơn, giúp doanh nghiệp có sự phát triển cân đối và cạnh tranh lành mạnh.
Trong luận văn này, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em mong rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Cuối cùng cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Quý Liên và các cô chú Phòng Tài chính kế toán Công ty Cầu 7 Thăng Long đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em được tìm hiểu giữa lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2001
Sinh viên
Phùng Thanh Minh
Tài liệu tham khảo
1.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính – 2000
2.
Giáo trính kế toán tài chính- ĐH Kinh tế Quốc dân
3.
Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp.
NXB Thống Kê- 1998
4.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp
NXB Thống Kê- 1999
5.
Giáo trình kế toán quản trị - TS. Nguyễn Minh Phương
NXB Giáo dục - 1998
6.
Các tạp chí kế toán, kiểm toán
Mục lục
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/10/2000 đến ngày: 31/12/2000
CT-GS
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
192
31/10
Xuất kho NVL
1.028.289.092
193
31/10
Xuất kho CCDC
63.788.974
. . . . . . . . .
. . . . .. . . . . . .
214
30/11
Chi phí tạm ứng giao khoán nội bộ
213.487.644
215
30/11
Chi phí chờ kết chuyển
.. . . . . . . . . . . .
574.638.422
. . . . . . . . . . ..
247
31/12
Xuất kho NVL
. . . . . . . . . .
551.693.485
. . . . . . . . .. . . .
251
31/12
Phân bổ KH TSCĐ quí IV/2000
1.177.152.213
252
31/12
Phân bổ lương quí IV/2000
2.988.226.784
253
31/12
Phân bổ KPCĐ quí IV/2000
75.464.36
254
31/12
Phân bổ BHXH quí IV/2000
171.510.308
255
31/12
Phân bổ BHYT quí IV/2000
22.868.041
256
31/12
Kết chuyển CPNVL TT
19.804.997.314
257
31/12
Kết chuyển CPNC TT
2.225.772.877
258
31/12
Kết chuyển CP sử dụng MTC
4.170.077.076
259
31/12
Kết chuyển CP SXC
1.817.903.348
260
31/12
Kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành
35.744.211.900
Phiếu phân tích tài khoản 154 quí IV/2000
Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 35.744.211.900
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.. . . . . . .
Giá vốn hàng bán: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (632: CNHB)
31/12
Kết chuyển TK 154 154:CNHBđ632:CNHB
632:CNHB
1.544.151.577
Giá vốn hàng bán: CT cầu Đuống (632: DUON)
31/12
Kết chuyển TK 154 154:DUONđ632:DUON
632:DUON
12.134.276.534
. . . . . . .
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2000
Số CTGS: 0260
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có
Nợ
Có
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
35.744.211.900
632
Giá vốn hàng bán
35.744.211.900
Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm quí IV/2000
Tên công trình, sản phẩm
CP dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CP dở dang cuối kỳ
Giá vốn hàng bán
Luỹ kế CPQL DN
Luỹ kế DT
Luỹ kế KQ HĐSXKD
CP
vật liệu
CP
nhân công
CP sử dụng MTC
CP chung
Tổng CP
. . . . . . . . .
CT Cầu Chi Nê HB
1.103.226.000
302.713.551
92.714.633
28.461.920
39.738.917
463.629.021
12.703.444
1.544.151.577
672.834.976
2.276.040.435
49.053.882
CT Cầu Thượng Lý
1.759.906.229
149.329.992
204.543.027
230.395.576
213.688.782
797.957.377
2.557.883.606
CT Cầu
Tà Vài
51.723.488
32.723.441
759.633
15.721.644
49.204.718
100.928.206
. . . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
Tổng cộng
12.214.962.019
19.804.997314
2..225772877
4.170.077.076
1.817903348
28.018750615
4.489.500734
35.744.211.900
1.251.750.296
37.131.435.459
135.472.633
Công ty Cầu 7 Thăng Long
Đội 701
Tổ kích kéo
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12 năm 2000
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian và nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Số tiền tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Công
Tiền
Công
Tiền
1
Trần văn Bắc
6/7
29
1.451.240
18.000
1.469.240
2
Nguyễn Đức Thuận
6/7
27
1.362.446
18.000
1.380.446
3
Nguyễn Tất Đạt
HĐ
22
935.666
6.000
941.666
9
.
.
.
.
.
.
.
……….
Tổng cộng
243
9.670.600
126.000
9.796.600
. . . .
. . . . .
. . . . .
Tháng 12 năm 2000
Đơn vị : Đội 701
Bộ phận: Tổ Kích kéo
Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
. . . . .
30
31
Số lương hưởng công sản phẩm
Số công hưởng theo thời gian
. . . . . . . .
1
Trần văn Bắc
6/7
K
K
. . . . .
K
K
29
0
2
Nguyễn Đức Thuận
6/7
K
K
. . . . .
K
K
27
0
3
Nguyễn Tất Đạt
HĐ
K
K
. . . . .
K
K
22
0
9
.
.
.
.
.
.
.
……….
.....
......
.......
.......
.......
.......
........
.......
........
Tổng cộng
243
0
bảng phân bổ kpcđ, bhxh, bhyt quý iv năm 2000
Đối tượng
Có TK 3382, Nợ TK 6271
Có TK 3383, Nợ TK 6271
Có TK 3384, Nợ TK 6271
Cộng Có TK 338
2% CPNCTT
2%
lương cn Sd MTC
2%
lươngNVQLDN
Cộng
15% CPNCTT
15% lương CN
SdMTC
15% lương NV
QLDN
Cộng
2% CPNCTT
2%
lương cn SdMTC
2%
lươngNVQLDN
Cộng
Cầu
CNHB
1162766
73464
50469
1286699
4214301
166965
758574
5139840
561907
22262
101143
685312
7111851
Cầu TLý
. . . . .
. . . .. .
. . . . .
. . . . . .
. . . . ..
. . . . . .
. . . . . . . .
. . . .. .
. . . . . .
. . . . . . . .
. .. .. . .
.. .. . . .
. . . . .
. . . …
. .. . .. .
Nợ TK 6421
5570080
13068364
1742448
20560892
Cộng
75464536
171510308
22868041
269842885
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0481.doc