Lời mở đầu.
Trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới tất cả các doanh nghiệp việt nam đều đứng trước những cơ hội và những thách thức vô cùng lớn . Quy luật của kinh tế thị trường sẽ đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng đông thời cũng tạo cơ hoọi thuận lợi cho những doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao . Để tồn tại trên đà phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đó một trong những biện pháp quan trọng được mọi doanh nghiệp sử dụng là hạ giá thành sản phẩm và một s
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí ở xí nghiệp may Minh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố các chi phí khác .Thực tế đã chỉ ra nền kinh tế ngày càng sôi động với sự cạnh tranh gay gắt thì mục tiêu hạ giá thành không chỉ áp dụng ở một doanh nghiệp ,nó trở thành kim chỉ nam để hướng doanh nghiệp vào mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ,bảo toàn và tĩch luỹ vốn mở rộng về lượng và chất cho xí nghiệp nâng cao vị trí cuẩ xí nghiệp trên thị trường đều có sự tính toán chính xác kịp thời đầy đủ cùng yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm là việc làm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và giũp cho xí nghiệp vạch ra các phương án tối ưu . Từ thực tế khách quan ,trên cơ sở kiến thức tích luỹ được đó là lý do để em chọn đề tài : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí ở xí nghiệp may Minh Hà
Với những phương pháp được áp dụng trong khi làm đề tài .
+Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp diễn dich – quy nạp
+ Phương pháp tổng hợp
+Phương pháp lôgic.
Nội dung đề tài gồm các phần sau
Phần I :Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Phần II :Thực trạng tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp may minh hà .
Phần III :Mộy sôys kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp may minh hà .
Bằng sự nỗ lực của bản thân song còn giới hạn về kiến thc và thời gian ,bài viết khó tránh khỏi thiếu sót kính mong thầy cô sửa chửa cho em để bài viết được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I :Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiêp sản xuất.
1.1.1: Chi phí sản xuất - ý nghĩa - đặc điểm - phân loại.
1.1.1.1: Chi phí sản xuất .
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển sản xuất .Sản xuất càng phát triển thì xã hội loài người cũng phát triển theo. Mối quan hệ đó được hình thành từ khi xuất hiện loài nhười đến nay và để hoạt động sản xuất được tiến hành thì có 3 yếu tố cơ bản cấu thành nên một sản phẩm đó là .
Đối tượng lao động
tư liệu lao động.
sức lao động.
Quá trình sử dụng các yếu tố trên để cấu thành nên một sản phẩm hàng hoá cũng chính là quá trình phải bỏ ra các chi phí sản xúât tương ứng .Những đối tượng lao động đó là các chi phí nguyên liệu ,vật liệu ,nhiên liệu để tạo ra sản phẩm cần có sức lao động của con người thông qua các tư liệu lao động là các thiết bị máy móc .
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện biểu hiện bằng tiền .Xét về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố :
+Khối lượng lao động và tư liệu lao động đã chỉ ra trong một thời kỳ
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị tư liệu lao động hao phí .
Trong điều kiện giá cả thị trường thường xuyên biến động thì việc đánh giá chi phí sản xuất chẳng những là tất yếu khách quan còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu để tạo điều kiện bảo toàn vốn theo yêu cầu chế độ quản lý .
1.1.1.2: Phân loại chi phí .
Chi phí bao gồm nhiều khoản chi có nội dung ,công dụng ,mục đích và kế toán nói riêng cần phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp để tinh giá thành được chính xác ,thông thường chi phí sản xuất được phân loại theo:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung ,tính chất kinh tế .
Cắn cứ vào tính chất ,nội dung kinh tế các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố ,tuy nhiên phạm vi giới hạn chi phí sản xuất chr là lĩnh vực hoạt động sản xuất ,chế tạo đó là các loại chi phí được dùng để hoạt động sản xuất trong kỳ nó bao gồm :
chi phí nguyên liêu ,vật liệu :Bao gồ toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế ,vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương ,phụ cấp và các khoản phải trchs theo lương của toàn bộ công nhân viên .
Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp .
Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quả trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố trên như chi hội họp ...
*Việc phân loại chi phí này cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích,đánh giá cho dự toán chi phí sản xuất .
Phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách này chi phí được chia ra thành các loại sau
+Chi phí nguyên liệu ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ...
sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất ,chế độ sản phẩm
+Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí về tiền lương ,phụ cấp và các khoản trích theo tiền lương bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm .
+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ chung tại bộ phận sản xuất để sản xuất ra sản phẩm .Trong chi phí sản xuất bao gồm những chi phí sau ;
-Chi phí nhân viên phân xưởng đó là tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng .
Chi phí vât
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm số khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất .
chi phí dịch vụ mua ngoài đó là khoản chi phí cho điện ,nước ,điện thoại phục vụ phân xưởng .
1.1.1.3: Mối quan hệ giữa chi phí và tính gía thành .
Về bản chất chi phí sản xúât và tính giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau vhúng đều là các hao phí về lao động và các chỉ tiêu khác của xí nghiệp .Nếu chu kỳ sản xuất ngắn ,khép kín thì chi phí sản xuất chính bắng giá thành hay chính là những chi phí đã bỏ ra trong kỳ .
Xét về chu kỳ sản xuất dài ,nhiều giai đoạn thì chi phí sản xuất xét đến các hao phí trong một kỳ còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đề cập đến quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (đã hạch toán )đó là hai mặt của một vấn đề tronh quá trinhf hoạt đông sản xuất kinh doanh .
Xét về mặt lượng chi phí sản xúât và tính giá thành sản phẩm khác nhau chỉ có sản pẩm dơ dang đầu kỳ hay cuối kỳ .Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm được thể hiện bằng công thức sau.
Z =DĐK + C - DCK
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm .
DĐK :Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK : Trị giá sản phẩm dở dang cuôi kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Như vậy điều này cho thấy Tổng giá thành không bằng tổng chi phí .Do vây mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng gía trị trong giá thành sẽ không thực hiện sản xuất giản đơn và tái sản xuất giản đơn và mở rộng .
1.1.1.4:Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất .
Để thực hiẹn tốt kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành ,ké toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ ,đặc ddieemr chi phí ,của sản phẩm đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục chi phí .
+ Thường xuyên kiểm tra ,đối chiếu định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,các dự toán chi phí sản xuất chung ,đề ra các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
+Tổ chức hạch toán kiểm kê đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở ,tính gía thành sản phẩm dịch vụ lao vụ .
1.2:Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1 : Đối tượng tập hợpchi phí sản xuất .
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trog toàn bộ công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ,lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán kinh tế nội bộ cung chư hạch toán kinh doanh toàn xí nghiệp .Vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát và tính giá thành sản phẩm ,việc xác định đôí tượng tập hợp chi phí căn cứ vào những yếu tố sau :
+Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất .
+Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong xí nghiệp .
+Qui trình công nghệ sản xuất ,chế tạo sản phẩm
+Đặc điểm của sản phẩm
+Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và hạch toán kinh tế nội bộ xí nghiệp
+Yêu cầu tính gía thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm
+ Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng .
Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng quy định một cách kịp thời chính là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra kiểm soát quá trình sử dụng chi phí có tác động tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh ,cho công tác hạch toán kinh tế phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành .
1.2.2: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đây là một hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố theo khoản mục trong một phạm vi giới hạn của đối tượnghạch toán chi phí sản xuất .Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được áp dụng :
+Phương pháp hạch toán chỉ được áp dụng với những doanh nghiệp chuyên môn hoá cao , sản xuất ít loại sản phẩm thì giá thành sản phẩm ,dịch vụ được xác định bằng tổng số chi phí của các chi tiết bộ phận cấu thành nên sản phẩm dich vụ .
+Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm ,theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt ,không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm ,của qui trình sản xuất
Phương pháp này dùng cho các doanh nghiệp sản xuất hang loạt và khối lượng lớn thì giá thành được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí .
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm .
Theo phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại như may mặc ,dệt ,ở phương pháp này thì giá thành snr phẩm được xác định đồng thời sử dụng các phương pháp tỷ lệ , hệ số , phương pháp trực tiếp .
+Phương pháp hạch toán kế toán theo đơn đặt hàng .
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc ,khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm đó
+Phương pháp hạch toán kế toán theo đơn vị sản xuất .
Theo phương pháp này chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng tổ ,đội trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được tập hợp theo mõi đối tượng chịu chi phí .
+Phương pháp hạch toán chi phí toàn bộ dây chuyền sản xuất .
Phương pháp này chỉ này chỉ áp dụnh cho những doanh nghiệp có dây chuỳen sản xuất giản đơn ,sản xúât ít sản phẩm .
+Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ các chi phí được phân tích theo từng sản phẩm hay bán thành phẩm,phương pháp này được áp dụng ở xí nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất chia làm nhiều giai đoạn .
1.2.3: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán chi phi ssản xúât theo phương pháp KKTX cho phép kiểm soát các hoạt động ,xuất ,nhập ,tồn kho vật liệu hàng ngày và bất kỳ thời điểm nào .
1.2.3.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
*Tài khoản sử dụng để tập hợp phân bổ chi phs nguyen vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621:" Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "cho việc sản xuất ,ché tạo sản phẩm
chii phí nguyên vật liệu được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Trị giá nguyên vật liệu được đưa vào trong kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở phân xưởng đến cuói kỳ trước sử dụng không hết được chuyển cho kỳ này .
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhưng đến cuối tháng không hết nhập lại kho hay để lại các địa điểm sản xuất để sử dụng cho kỳ sau .
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có )
Chi phi nguyên Trị giá Trị giá Trị giá Phế
vật liệu = NVL xuất + NVL tồn - NVL - liệu
Trực tiếp trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ thu hồi
* Kết cấu tài khoản 621
Bên nợ : Trị giá thựctế NVLTT sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ ,dịch vụ trong kỳ
Bên có : Trị giá NVl sử dụng không hết nhập lại kho
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyể hoặc phân bổ chi phí CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm .
TK621không có số dư cuối kỳ .
hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,331,111... TK621 TK154
VL dùng trực tiếp chế tạo Sp Kết Chuyển
CP NVLTT
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
1.2.3.2:Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .(CPNCTT)
chi phí nhân cônh trực tiếp biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cônh nhân viên trực tếp sản xuất sản phẩm ,thực hiện lao vụ ,dịch vụ bao gồm tiền lương chính ,lương phịu các khoản phụ cấp ,BHXH,BHYT,KPCĐ theo số tiền lương của nhân trực tiếp sản xúât .
TK sử dụng . TK622" Chi phí nhân công trực tiếp"
Kết cuấ
Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương các khoản trich theo lương .
Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan .
TK622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tương hạch toán chi phí
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và PC Kết chuyển
lương phải trả CNV CPNCTT
TK338
Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với TL
1.2.3.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
-Đối với kế toán tàichính ,chi phí sản xuất chung được tập hợp the yếu tố chi phí trên các tài khoản cấp 2 của TK627 để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627"Chi phí sản xuất chung "
Kết cấu
Bên Nợ :tập chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì
Bên Có : các khoản giảm chi phí sản xuất (nêu có )
số kết chuyển cho phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí
Tk627 không có số dư và được mở chi tiết tứng phân xưởng , bộ phận sản xuất .
TK627 được chi tiết thành 6TK cấp II
-TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
-TK6272: Chi phí vật liệu
-TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
-TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
-TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK267 TK111,112,152
chi phí nhân viên các khoản ghi giảm
CPSXC(phế liệu thu hồi...)
TK152,153 TK154
chi phí vật liệu phân bổ (hoặc kết chuyển)
dụng cụ chi phí SXC
TK1421,335
chi phí theo dự toán
TK331,111,112
các chi phi SXC khác
1.2.3.4:Tất cả những chi phí sản xuất ở trên liên quan đến giá thành sản phẩm dịch vụ và lao vụ đều được tập hợp vào bên nợ Tk154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (theo phương pháp KKTX)được biểu hiện qua sơ đò sau.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm (KKTX)
TK621 TK154 TK152
Chi phí NVL trựctiếp các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
TK155
TK622 NKvật tư sản phẩm
CP nhân công trực tiếp
TK157
Gửi bán
TK627
. TK632
chi phí sản xuất chung
tiêu thụ thẳng
1.2.3.5: . Nếu những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là Tk154-chi phi ssản xúât kinh doanh dở dang còn đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán kiểm kê định kỳ thì tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành là TK631-giá thành sản xuất
sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK154 TK631 TK154 (1) (2)
TK611 TK334,138,821 TK621 (12)
(3) (9)
TK334 TK622 TK632
(4) (10) (13)
TK627
(5)
(6)
TK214
(7) (11)
TK111,331,141
(8)
Giải thích .
(1) :kết chuyển chi phi dở dang đầu kỳ
(2):kết chuyển chi phi dở dang cuối
(3):chi phí NVLTT
(4)chi phí NCTT
(5)chi phí nhân công PX
(6)chi phí NVL,CCDC cho PX
(7)chi phí khấu hao tài sản cố định
(8)chi phí dịch vụ mua ngòai và chi phí khác bằng tiền PS ở PX
(9) kết chuyển chi phi NVLTT
(10)kết chuyển chi phi NCTT
(11)kết chuyển chi phi SXC
(12)Phế jiệu nhập kho giá trị sản phẩm hỏng
(13)giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho
1.2.4:kế toán chi phí trả trước
Kế toán chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trinh sản xuất kinh doanh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chi phí này được phân bổ dần vào các kỳ .
tài khoản sử dụng TK142
Kết cấu của TK142
Bên Nợ : Chi phi thực tế phát sinh
Bên Có :Chi phí tính vào chi phí sản xuất trong kỳ
Dư Nợ : Chi phí còn lại cuối kỳ chưa phân
TK111,152,334,338,331... TK1421 TK641,642,627
chi phí trả trước thực tế PS
Phân bổ CP trả trước
cho các đối tượngchịu CP
1.2.5:Kế toán chi phí phải trả
Là những chi phi thực tế chưa phát sinh dù đã ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ chi phí này được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch bao gồm các chi phí vè sửa chữa lớn TSCĐ trích trước tiền lương nghỉ phép
tài khoản sử dụng TK 335
TK334 TK335 TK627
Tiền lương nghi phép của
công nhân SX thực tế PS trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK111,241,331 TK627,641,642
các chi phi phải trả trích trước chi phí phải trả
thực tế phát sinh vào chi phí doanh nghiệp
phần II: Thực trạng trong hạch toán giá thành và biện pháp hạ giá thành tại xí nghiệp may minh hà.
2.1:Đặc điểm của xí nghiệp may minh hà
2.1.1:lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp .
Xí nghiệp may minh hà trực thuộc công ty may bình minh là thành viên của tổng công ty dệt may việt nam được thành lập ngày 19/5/1994 theo quyết định số 232/QĐTG của bộ công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp). Xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh hàng may mặc nội,xuất khẩu ,từ khi thành lập cho đến nay được sự đầu tư kịp thời của nhà nước mà chủ đầu tư là công ty may bình minh cùng với sự quan tâm của lãnh đạo bộ công nghiệp và tổng công tydệt may việt nam, mà trực tiếp là giám đốc công ty may bình minh . Xí nghiệp may minh hà đã không ngừng phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ ,qui mô và năng lực sản xuất của xí nghiệp đã được tăng lên nhiều mặt công tác quản lý về tài chính được đặc biệy quan tâm ,tham gia vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty may bình minh với thị phần tăng trong suốt thời gian hoạt động và phát triển .
2.1.2:Vị trí địa lý và kinh tế dân sinh trong vùng .
2.1.2.1: vị trí địa lý .
Xí nghiệp may minh hà đóng trên địa bàn xã di trạch huyện hoài đức tỉnh hà tây ,cách trung tâm thành phố hà nội 14km về phía tây
phía đông giáp xí nghiệp bánh kẹo thăng long
phía tây:giáp trường cao đẳng công nghiệp hà nội
phía nam :giáp trung tâm huấn luyện quốc gia I
phía bắc: giáp công ty thiết bị y tế sơn hà
Do nằm gần thành phố hà nội lại ngay bên lề đường giao thông chính nên rất thuận tiện cho việc tiếp cân các thông tin vè thị trường thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu ,sản phẩm đi tiêu thụ .
2.1.2.2:Dân sinh kinh tế
Nhìn chung trình độ dân trí trong khu vực khá cao, mức sống của người dân cao, một số ít người dân còn làm nông nghiệp, còn lai đa số là buôn bán và cán bộ công nhân viên.
2.1.3: Nhiệm vụ và chức năng của xí nghiêp.
2.1.3.1:nhiệm vụ.
Xây dựng và thực và thực hiện đầy đủ kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày cang cao về ăn mặc cho mọi tầng lớp trong xã hội ,chủ động tìm các nguồn vốn sản xuất kinh doanh ,tìm bạn hàng hàng tìm các đối tác đầu tư trong và ngoài nước để mở rộng thị trường. Hoạt động độc lập không phụ thuộc vào công ty mẹ tổ chức tốt đời sống của người lao động không ngừng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của cán bộ công nhân viên .
2.1.3.2:chức năng.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tàu sản vốn lưu động để phát triển sản xuất ,tìm kiếm đơn đặt hàng đồng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng thi trường, nội dung hoạt độnglà sản xuất gia công các loại hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước ,giái thiệu sản phẩm của mình ra nước ngoài .Vận chuyển mua bán xuất nhập khẩu theo qui định của nhà nước
2.1.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp
Biểu số 00
Hiện trạng tài sản cố định của xí nghiệp
STT tên tài sản nguyên giá giá trị còn lại tỷ trọng
1 nhà cửa VL kiến trúc 2116873120 1362518729 34.45
2 máy móc thiết bị 4617928383 2357026719 59.60
3 phương tiện vân tải 398410231 235671902 5.95
4 tổng cộng 7133211739 3955217422 100
Xí nghiệp may minh hà có tổng diện tích là 12761m2 trong đó 3280m2 là nhà xưởng 1500m2 nhà diều hành 2100m2 nhà kho với tổng giá trị còn lại là 1362518729đồng =34.45%giá trị còn lại của tổng tài sản
Máy móc thiết bị của xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất băng 59.60%giá trị còn lại của tổng tài sản bao gồm 160 chiếc máy bằng kim brother 85 chiếc máy bằng một kim Juki, 8chiếc bằng hai kim ,một máy cắt vòng 1nồi hơi
Phương tiện vận tải chiếm 5.95% giá trị còn lại của của tổng tàu sản bao gồm 2 xe IFA và 1xe con với giá trị còn lại là 235671902 đồng .
2.1.5: Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức lao động của xí nghiệp
2.1.5.1: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp .
- Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Ban GĐ
phòng KH
phòng TCHC
phòng KT
chủân bị SX
phòng KD
phòng KTTV
PX h.thành
PX may
PX cắt
Ghi chú :
: Quan hệ trực thuộc
: Quan hệ tham mưugiúp việc.
: Quan hệ kiểm tra giám sát .
2.1.5.2 : Chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn .
Ban giám đốc (Ban GĐ).
Gồm 3 người trong đó có một giám đốc và hai phó giám đốc . Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo cuẩ xí nghiệp vạch ra chiến lược sản xuất kinh doanh và đưa ra quyết định cuối cùng .
Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà mình phân công chỉ đạo .
Phòng tổ chức hành chính (TCHC)
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về toàn bộ chính sách ,cán bộ ,tiền lương của xí nghiệp quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu hành chính quản trị tại xí nghiệp như quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng phương tiện vận tải lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà cửa ,tổ chức chỉ đạo công tác bảo vệ an toàn công tác văn thư bảo mât ,phục vụ khi khách đến làm việc .
Phòng kế toán tài vụ (KTTV).
Làm tham mưu cho lanh đạo tong công tác quản lý tài chính của xí nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao ,thực hiện chế dộ hạch toán kế toán theo đúng nguyên tắc chế độ hiện hành của nhà nước . Quản lý và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước ,các nguồn thu ,chi quĩ của xã hội hạch toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
Phòng kế hoạch ( KH).
Làm tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đưaa ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả ,kinh doanh đôn đốc thực hiện kế haọch đảm bảo cho qui trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Phòng kinh doanh (KD).
có nhiệm vụ tiếp cận thị trường thu thâpj thông tin xây dựng phương án kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm .
Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất ( phòng KT chuẩn bị SX)
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của toàn xí nghiệp xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu cuaar người tiêu dùng. Chịu trách nhiệm về công tác chất lướngản phẩm của xí nghiệp .
2.1.5.3: Tổ chức lao động của xí nghiệp .
Xí nghiệp may minh hà có đội ngũ cán bộ công nhân viên kha lớn tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên toàn cí nghiệp là 365người trong đó
Nam 45người chiếm 12.33%
Nữ 320 người chiếm 87.67%.
Lao động gián tiếp là 28 người chiếm 7.67%.
Lao động trực tiếp là 337 người chiếm 92.33%.
Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 2.74%.
Công nhân kỹ thuật là 88người chiếm 24.11%.
Lao động phổ thông 249người chiếm 68.22%.
Qua đây ta thây slao động cúa xí nghiệp chủ yêu slà lao động nữ điề này cũng dễ hiểu bởi nghề may mặc là một nghề rất phù hợp với nữ giới.Trongkhi bộ phận lao động trực tiếp của xí nghiệp hầu hết được đào tạo qua các trường chuyên nghiệp thì trình độ tay nghề của bộ phận lao động trực tiếp lại còn nhiều hạn chế phần lớn là lao động phổ thông phần nào đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doang của xí nghiệp .
2.1.5.4:Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Công doạn in thêu
Vải
Cắt
May
Đóng
gói
ủi th
Sp
k.tra CLSP
NK
TP
.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một qui trinh liên tục được tổ chức trên dây chuyền tự động khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưaa đến bộ phận cắt sau đó đưa đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào phải in thêu thì phải qua công đoạn in thêu rồi mới được đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng tiếp đến là giai đoạn ủi đóng gói và nhập kho thành phảm ,mỗi công đoạn của qui trinh công nghệ đều có một mức độ quạn trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất là công đoạn cắt bởi vì néu cắt sai kích thước qui diịnh thì sẽ dẫn đến thiết hụt hỏng sản phẩm chính vì vậy đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao ,đặc biệt là ở công đoạn cắt .
2.1.5.5: Khái quát sơ đồ tài khoản .
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
(theo phương pháp KKTX)
TK621 TK154 TK152
Chi phí NVL trựctiếp các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
TK155
TK622 NKvật tư sản phẩm
CP nhân công trực tiếp
TK157
Gửi bán
TK627
. TK632
chi phí sản xuất chung
tiêu thụ thẳng
2.2:Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tai xí nghiệp .
2.2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp .
Để phù hợp với cơ chế thị trường ,xí nghiệp đã ngày một hoàn thiện cơ cấủan phẩm và tổ chức sản xuất ,mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung dựa trên khả năng của từng người ,mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc khác nhau nhưng cũng hỗ trợ cho nhau .
2.2.2:Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp .
Kế toán trưởng
KT tập hợp chi phí &tính GT
KT vật tư
tài sản
KT thanh toán tiền lương
2.2.3:Nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán .
+Kế toán trưởng phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của xí nghiệp có liên quan tới tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của xí nghiệp
- Tổ chức công tác kế toán thống kê trong xí nghiệp phù hợp với chế độ tài
chính của nhà nước .
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh các quĩ của xí nghiệp trực tiếp kiểm tra chỉ đạo giám sát đối với các nhân viên kế toán trong phòng .
+Kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ văn phòng ,thanh toán lương cákhoản phụ cấp cho toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp định kỳ theo tháng .
+Kêtoán vạt tư tài sản chịu trách nhiệm theo dõi số lượng giá cả các loại vải khoá mác cúc ... Thông qua các hợp đồng .
Theo dõi và kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ ,các khoản công nợ trước khi thanh toán với người bán nguyên vật liệu và kiểm kê theo qui định .Theo dõi tình hình tăng tài sản cố định qua từng năm.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán càn thực hiện các nhiệm vụ sau
căn cứ vào đặc điểm cụ thể của xí nghiệp để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp .
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (KKTXhoặc KKĐK)mà xí nghiệp đã lựa chọn .
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phi sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành
Định kỳ lập báo cáo chi phí sản xýât kinh doanh tổ chức phân tích chi phỉan xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Tổ chức kiểm kê ,đánh giá sản phẩm đở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2.2.4:Mối quan hệ với các phòng kế toán khác .
Mỗi bộ phận kế toán đều có nhiệm vụ và chức năng riêng .Tại các phân xưởng có nhiệm vụ lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui cách đúng qui định của bộ tài chính và tổng cụcthống kê bảo đảm một cách chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tai phân xưởng ,đảm bảo việc ghi chép các tài khoản ,sổ sách kế toán một cách thường xuyên theo đúng qui định hàng tháng ,quí lập báo cáo lên xí nghiệp theo dõi đúng thời hạn
Tại phòng kế toán của xí nghiệp ngoài các nhiệm vụ trên kế toán có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo ,kế toán phản ánh hoạt động của toàn xí nghiệp .Hưỡng dẫn các phân xưởng hạch toán theo đúng qui định thống nhất trong xí nghiệp .
Xí nghiệp may minh hà vốn là một xí nghiệp nhỏ với tổng số vốn sản xuất kinh doanh tính đên năm 2003 là 10395538844 đồng
trong đó :
Vốn cố định : 7955217422 đồng
Vốn lưu động :2440321422 đồng .
Để hòa nhập với nền kinh tế thi trường xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu vươn lên về mặt sản xuất gia công cung ứng và chế biến hàng xuất khẩu bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình cho đến nay xí nghiệp dã có một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc ,chế độ kế toán
tài chính được thực hịên nghiêm chỉnh doanh số nộp ngân sách cho nhà nước tăng không ngừng .Xí nghiệp không những bảo toàn được vốn mà còn tăng trưởng thêm nguồn vốn tự có sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên hàng năm đã thu hút nhiều lao động ,nâng cao và cải thiện đời sống cho người lao động
Mục đích hoạt động của xí nghiệp là tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu góp phần tăng
thu nhập ngoại tệ cho nhà nước tăng cơ sở vật chất cho công ty .Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu la :
áo Jacket.
áo sơ mi cao cấp .
màn tuyn.
Để mở rộng thị trường xí nghiệp chủ động giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế liên doanh liên ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33591.doc