Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Giày, dép Biti`s Hà Nội

Mở đầu Với sự phát triển nền kinh tế thị trường và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt và có hướng đi đúng. Thì doanh nghiệp phải tìm tòi hướng đi phù hợp cho mình nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,lợi nhuận lớn nhất .Do đó đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ quản lý và cung cấp thông tin cần thiết khác nhau .Trong đó ,kế toán là một công cụ rất quan trọng không thể thiếu ,giúp Ban giám đốc điều hành ,quản

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Giày, dép Biti`s Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý doanh nghiệp một cách hiêu quả hơn, phù hợp với xu thế hiện nay. Muốn đạt đươc Lợi nhuân tối đa, thì doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất, trong đó có chi phí nhân công trực tiếp được đặt ra hàng đầu. Vì Vậy việc phản ánh đầy đủ,chính xác, trung thực và khách quan chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ phản ánh chính xác chi phí sản xuất, mà còn được coi như một đòn bẩy khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình hăng hái và có trách nhiệm hơn, để tăng năng suất lao động. Mà còn nhận thức được vai trò hết sức quan trọng đó. Công tác tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nói riêng của doanh nghiệp luôn luôn được quan tâm nhất, thích đáng nhất. Hiện nay, ở nước ta có nhiều loại hình doanh nghiệp mới ra đời cùng với các hiện tượng kinh tế mới phát sinh đòi hỏi công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp phải có những sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng với những thay đổi hàng ngày hàng giờ. Do đó, sau một thời gian học tập tại trung tâm, nghiên cứu tài liệu và được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn viết chuyên đề nay. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty giày, dép Biti’s Hà Nội” vì đây là một đề tài hay phù hợp với chương trinh đã học. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm các phần sau: * Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Phần II: Thực trạng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty giày, dép Biti’s Hà Nội * Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty giày, dép Biti’s Hà Nội. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp I. Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp 1. Khái niệm Để có thể tiến hành sản xuất ra hàng hoá, thì nhà sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.Đó là Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vấn đề về Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất, bên cạnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Do Đó, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: - Chi phí về tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: lương chính, lương phụ, phụ cấp. - Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm: BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) . 2. Nguyên tắc của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Việc hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp có vị trí quan trọng, nó là cơ sở để xác định chi phí sản xuất, từ đó tính giá thành và giá bán sản phẩm ra thị trường. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Do đó, hạch toán chi phí công nhân sản xuất trực tiếp phải quán triệt các nguyên tắc sau: Xác định được đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phù hợp. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trinh độ quản lý của doanh nghiệp mà có thể xác định chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo hình thức phù hợp: theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương khoán. Phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu, định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí đối với các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương, để từ đó đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí, phục vụ yêu cầu của quản lý. Quy Định rõ thời gian lập các báo cáo chi phí công nhân trực tiếp sản xuất theo đúng chế độ và thời hạn để tổng hợp chi phí sản xuất. II. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Muốn hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định được đối tượng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Tức là xác định giới hạn tập hợp chi phí nhất định mà các chi phí này phát sinh trong pham vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích để hạch toán vào chi phí sản xuất. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, theo thời gian hoặc tiền lương khoán mà xác định cho mình đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Nếu trả lương theo thời gian:Thì Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng phân xưởng sản xuất trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất, từ đó tính chi phí nhân công trực tiếp. Nếu trả lương theo sản phẩm: Kế toán sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau- chính là các báo cáo về kết quả như: “Phiếu giao nhận sản phẩm”, “Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu báo làm thêm giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Bảng kê năng suất tổ”, “Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “Bảng kê sản lượng từng người” “ Nhưng các chứng từ này đều có các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành” 2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của sản phẩm bằng phương pháp trực tiếp. Kế toán sử dụng Tài khoản là: 622 -Chi phí nhân công trực tiếp. * Bên Nợ: Phản ánh Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo quy định. tính lương của nhân viên trực tiếp kinh doanh kế toán ghi: Nợ TK 622 CóTK 334,338... * Bên Có: Phản ánh Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 trong Kiểm Kê Thường Xuyên hoặc 631 trong Kiểm Kê Định Kỳ để tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi: NợTK 154 CóTK 622 * Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 622 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Quy trình hạch toán như sau: - Tính tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 Có TK 334 -Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ: NợTK 622 CóTK 141 - Tính ra các khoản phải trích theo lương : kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 19% lương. Có TK 338 19% lương. 3382 2% lương 3383 15% lương 3384 2% lương - Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động đột biến của chi phí , người ta thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (hoặc đối với các khoản tiền lương trích trước khác do ngừng sản xuất theo kế hoạch): Nợ TK 622 Có TK 335 + Nếu số trích trước < số thực tế phải trả : trích bổ sung vào chi phí Nợ TK 622 Có TK 335 + Nếu số trích trước >số thực tế phải trả : hoàn lại và ghi tăng thu nhập bất thường Nợ TK 335 Có TK 721 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 (đối với KKTX) hoặc TK 632 (đối với KKĐK) để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 (631) Có TK 622 Trình tự kế toán được khái quát bằng sơ đồ sau: TK 334 TK 622 TK 154(631) Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp sản xuất nhân TK 338 công trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của Công Nhân Trực Tiếp Sản Xuất TK 335 Trích trước lương phép của công nhân sản xuất Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Phần II Thực trạng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tại công ty giày, dép biti’s Hà Nội I. Tổng quan về công ty giày,dép biti’s Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngành giày, dép biti’s Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm từ công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra được những sản phẩm mang bản sắc Việt Nam và từng bước làm hài lòng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Do đó ngành giày, dép biti’s Việt Nam được Nhà nước ta đánh giá là một trong những ngành xương sống, mũi nhọn để có thể giúp đất nước ta từng bước hội nhập được với nền kinh tế thế giới. Tổng công ty giày, dép biti’s Việt Nam được thành lập theo quyết định số 125/TTg ngày10\07\1990. Tổng công ty giày, dép biti’s Việt Nam đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho người tiêu dùng trong nước, mở rộng xuất khẩu và đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước. Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm bình quân từ 9-10% ngành công nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 chiếm 16,8 % so với kim ngạch xuất khẩu cả nước và tạo việc làm cho gần 1 triệu lao động công nghiệp... Do tổng công ty có quy mô tương đối lớn bao gồm các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và các doanh nghiệp liên doanh. Công ty giày, dép biti’s Hà nội trực thuộc tổng công ty được thành lập với dây chuyền sản xuất hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề, tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Công ty thực hiện chức năng là kinh doanh hàng giày, dép từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm giày, dép và các hàng hoá có liên quan đến ngành phục vụ giày, dép nhu cầu trong nước và để xuất khẩu. 1. Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chia thành 2 cấp: Cấp 1: Ban giám đốc (BGĐ) BGĐ trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, là cấp lãnh đạo có nhiệm vụ và quyền hạn ra các mệnh lệnh cho cấp dưới và chịu trách nhiệm về các mệnh lệnh này. BGĐ gồm 3 người: 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc Cấp 2: Các phòng chức năng Đó là các phòng được chuyên môn hoá theo một hoặc một số chức năng khác nhau. Các phòng chức năng này có nhiệm vụ thực hiện các công việc nghiên cứu, chuẩn bị quyết định cho lãnh đạo về những vấn đề thuộc chức năng của mình. Công ty có 5 phòng chức năng sau: - Phòng Hành chính - Phòng Tổ chức - Phòng Tài chính Kế toán - Phòng kế hoạch- đầu tư - Phòng Kinh doanh Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty giày, dép bitis’ Hà Nội có thể khái quát qua sơ đồ sau: Giám Đốc PGĐ Kinh doanh doddoanh PGĐ Hành chính chinhchính Phòng Hành chính Phòng Tổ chức Hành chính Phòng TCKT Kinh doanh Phòng KH - ĐT Kinh doanh Phòng Kinh doanh Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty giày, dép biti’s Hà Nội 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty giày, dép biti’s Hà Nội được tổ chức theo mô hình tập trung gồm 7 người. - 1 kế toán trưởng: phụ trách và bao quát chung các phần hành kế toán, duyệt các báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính phân tích các báo cáo trình giám đốc, tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. - 1 phó phòng kế toán kiêm trưởng ban kiểm toán nội bộ: chịu trách nhiệm kiểm tra các phần hành kế toán và các báo cáo tài chính trước khi đưa kế toán trưởng duyệt. - 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: tập hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập các báo cáo tài chính. - 1 kế toán tài sản cố định và tiền lương: + Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, khấu hao TSCĐ, lập bảng khấu hao TSCĐ trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. + Lập bảng lương của toàn bộ các phòng chức năng, theo dõi các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của từng nhân viên trong Công ty. - 1 kế toán thanh toán: làm các công việc về kế toán thanh toán, viết phiếu thu, chi, tạm ứng... trong ngày vào chứng từ ghi sổ. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn phải theo dõi công nợ phải thu, phải trả, theo dõi tiền gửi Ngân hàng, đi giao dịch Ngân hàng. - 1 kế toán tiêu thụ: theo dõi doanh thu và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. - 1 thủ quỹ: chịu trách nhiệm về tình hình N - X - T tiền mặt tại quỹ, đi giao dịch Ngân hàng. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty giày, dép biti’s Hà Nội được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng P. Phòng Kế toán kiêm trưởng ban kiểm toán nội bộ P. Phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ và tiền lương Kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty giày, dép biti’ s Hà Nội 4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Với hình thức kế toán áp dụng là: Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ sử dụng, được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có phương tiện tính toán hiện đại. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được theo dõi theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là 01 năm, từ 1/1 đến 31/12. Cuối mỗi tháng, mỗi quý có lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của Tổng công ty và Nhà nước. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế phát sinh trên nhật ký sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Từ chứng từ ghi sổ, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ghi đầy đủ số hiệu, ngày tháng lập, số tiền của chứng từ ghi sổ. Cuối trang sổ cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. Hàng ngày, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết, dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sổ Cái ghi đầy đủ ngày tháng ghi sổ, số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ, nội dung tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số hiệu tài khoản đối ứng, số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản này. Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu mỗi trang sau. Cuối tháng, cuối năm, kế toán khoá sổ, cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo Tài chính. Sổ, thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Công ty giày, dép biti’s Hà Nội mở các sổ kế toán chi tiết. Sổ tài sản cố định Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, thanh toán nội bộ, thanh toán với Ngân sách Sổ chi tiết tiêu thụ (TK 511) Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là Chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng, lập Bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ Cái. Trình tự ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ của công ty giày, dép biti’s Hà Nội được thực hiện như sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ II. Thực trạng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty giày, dép biti’s Hà Nội 1. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp Chu kỳ sản xuất ở xí nghiệp tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo sản phẩm ở xí nghiệp tương đối ổn định. Tại công ty giày, dép biti’s Hà Nội, công nhân sản xuất trực tiếp hầu hết là nữ. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 20% chi phí sản xuất. Để giảm chi phí sản xuất, công ty đã thông qua xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng thời kỳ, từng đơn đặt hàng, đặc biệt là các đơn đặt hàng cho xuất khẩu, từ đó có kế hoạch sử dụng lao động trực tiếp sản xuất cho phù hợp. Bằng cách gắn liền quyền lợi trách nhiệm của từng công nhân, phân xưởng với công việc được giao, công ty đã góp phần đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ở công ty giày, dép biti’s Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn căn cứ vào tiền lương cộng với phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành. Việc tính lương, thanh toán lương được thực hiện trên bảng thanh toán lương. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương được thực hiện trên bảng chi tiết tiền lương. 2. Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí và căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của tổ chức sản xuất, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng. Công ty có 4 phân xưởng:thiết kế, cắt, dán,và hoàn thành. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ cho từng phân xưởng. 3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tại công ty giày, dép biti’s Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm: lương theo sản phẩm và lương theo thời gian . Lương theo sản phẩm tính cho công việc đã xây dựng được đơn giá tiền lương Tiền lương theo thời gian tính cho các công việc trung gian chưa xây dựng được đơn giá tiền lương. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty diễn ra như sau: Tại xí nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, bảng báo cáo sản phẩm và cân đối thời gian lao động tập hợp cho từng loại sản phẩm của đơn đặt hàng để theo dõi chi tiết từng bước công việc làm ra loại sản phẩm đó. Mỗi bước công việc do ai làm, làm trong bao nhiêu giờ, lương bao nhiêu. Hai bảng này cùng phản ánh cả số sản phẩm làm ra trong tháng và tổng số lương theo sản phẩm mà xí nghiệp phải trả cho người lao động của từng loại sản phẩm đó. Sau khi tính toán tiền lương phải trả, thống kê phân xưởng lập bảng thanh toán tiền lương theo từng phân xưởng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng kế toán lập bảng chi tiết tiên lương. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương được lập và sau khi kiểm tra, kế toán lập bảng chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu ở bảng chi tiết tiền lương được kế toán ghi theo định khoản như sau: (đơn vị : VNĐ) Nợ TK 622 : 74.136.601 TK 622 Px thiết kế : 24.167.601 TK 622 PX cắt : 9.754.100 TK 622 PX dán : 32.056.600 TK 622 PX hoàn thành : 8.158.300 Có TK 334 : 74.136.601 Bên cạnh tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo cho lợi ích của công nhân khi ốm đau, thai sản, mất sức. Tại xí nghiệp, các khoản trích theo lương được xí nghiệp tính vào giá thành theo tỷ lệ trích như sau: - Bảo hiểm xã hội: 15% lương của công nhân sản xuất trên tiền lương cơ bản. - Bảo hiêm y tế :2% lương của công nhân sản xuất trên tiền lương cơ bản . - Kinh phí công đoàn 2% lương của công nhân sản xuất trên tiền lương cơ bản. Các khoản phải trích theo lương được phản ánh vào TK 338, tài khoản này được chi tiết thành: + TK 3382: Kinh phí công đoàn + TK 3383: Bảo hiểm xã hội + TK 3384: Bảo hiểm y tế. Căn cứ vào số liệu đã được tính toán ở bảng chi tiết tiền lương kế toán ghi theo định khoản. (đv: VNĐ) Nợ TK 622 : 17.633.486 TK 622 PX thiết kế : 5.472.115 TK 622 PX cắt : 2.735.469 TK 622 PX dán : 6.983.635 TK 622 PX hoàn thành : 2.451.267 Có TK 338 : 17.633.486 TK 3382 : 1.480.788 TK 3383 : 15.075.910 TK 3384 : 1.076.788 Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành, theo định khoản: Nợ TK 154 : 91.779.087 (đơn vị : VNĐ) Có TK 622 : 91.779.087 Bảng phân bổ chi tiết chi phí công nhân sản xuất trực tiếp Tháng 6/2002 Tại Công ty giày, dép bitis’ Hà Nội Đơn vị: VNĐ STT Ghi Có Ghi Nợ TK 334 TK 338 Tổng cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Tổng Có 338 1 PX thiết kế: 29.639.716 24.167.601 482.170 4.608.775 381.170 5.472.115 29.639.716 2 PX Cắt: 12.489.569 9.754.100 194.102 2.448.265 93.102 2.735.469 12.489.569 3 PX dán: 39.040.235 32.056.600 649.330 5.794.975 539.330 6.983.635 39.040.235 4 PX HT: 10.609.567 8.158.300 164.186 2.223.895 63.186 2.451.267 10.609.567 TC 91.779.087 74.136.601 1.480.788 15.075.910 1.076.788 17.642.486 91.779.087 Phần III Một số giải pháp nhằm Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty GIàY,DéP BITi’s Hà Nội I. Đánh giá khái quát 1. Những thành tựu đạt được - Bộ máy kế toán ở xí nghiệp được tổ chức tập trung gọn nhẹ và phát huy được tính hiệu quả trong công việc.Việc phân công công tác kế toán đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng người bảo đảm tính đọc lập và chuyên môn hoá. Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán đều được trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh chóng và thích ứng với chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. - Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mặc dù phức tạp song hệ thống sổ sách tương đối phù hợp và đầy đủ. Việc ghi chép trên sơ đồ tiến hành thường xuyên tỷ mỉ, bám sát phản ánh thực tế chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản xuất và sự thay đổi chi phí kịp thời taọ điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời để lãnh đạo nắm bắt tình hình nhanh chóng. - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là rất hợp lý , kế toán phù hợp với tính chất sản xuất, đặc điểm và điều kiện thực tế của xí nghiệp. - Công ty tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đúng chế độ quy định theo các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương là tương đối đầy đủ. Công việc ghi chép căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc, tiến hành bắt đầu ở các phân xưởng, lập chứng từ và tổng hợp số liệu, ghi rõ sổ mục rõ ràng. Việc hạch toán chi phí nhân công, kế toán góp phần gắn trách nhiệm, quyền lợi của người lao động và nhân viên phân xưởng với kết quả công việc họ được giao. Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu theo các đơn đặt hàng, theo các mùa trong năm và mang tính thời trang, không đều suốt cả năm mà chỉ tập trung ở một số tháng, như vậy việc duy trì một đội ngũ công nhân sản xuất là không đảm bảo tính hiệu quả, do vậy khi có nhiều đơn đặt hàng cùng lúc sẽ thuê công nhân bên ngoài làm việc tại xưởng công ty do cán bộ kỹ thuật của công ty giám sát. Chi phí thuê ngoài nhân công trực tiếp khi phát sinh kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 331 Khi trả tiền kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 111 Hạch toán như trên là hợp lý. Nhìn chung việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh khá đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp lệ . 2. Những tồn tại hạn chế Qua tìm hiểu em thấy nhìn chung công tác tổ chức quản lý và hạch toán tại công ty là hợp lý đáp ứng nhu cầu quản trị và yêu cầu công việc của một đơn vị kinh doanh thương mại .Tuy nhiên bên cạnh ưu điểm ,công ty vẫn còn những tồn tại dưới đây Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tuy đã căn cứ vào tổ chức quản lý, qui mô địa bàn hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của mình,song vẫn còn một số chưa được đào tạo đúng chuyên ngành. Cán bộ kế toán chưa có khả năng kiêm nghiệm công việc của người khác trong phòng của mình khi người đó vắng mặt, hoặc có thể nhưng độ thích nghi không cao. Hình thức kế toán được áp dụng ở công ty chưa phát huy được hết ưu điểm của chúng, kế toán chủ yếu vẫn là kế toán thủ công mức áp dụng máy móc rất thấp, đặc biệt là áp dụng tin học vào kế toán còn ít, đây là một trở ngại lớn. Nhiều khi sau khi xem xét hệ thống sổ sách kế toán và qui trình ghi sổ không thể biết đó là hình thức kế toán gì, bởi họ làm theo cảm tính, cho nên chưa phát huy được ưu điểm của từng hình thức kế toán. Cụ thể trong công tác hạch toán: * Căn cứ vào phương thức trả lương, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng phân bổ tiền lương và phản ánh tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 334 Các chí phí về BHXH,BHYT,KPCĐ được tính theo tỉ lệ mà nhà nước qui dịnh được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 338 Như vậy, công ty không hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 mà kết chuyển luôn vào TK 154. Trước hết, chưa đúng chế độ kế toán mới, sau đó chưa đủ đảm bảo sự cung cấp thông tin, số liệu về chi phí một cách cụ thể cho kế toán .Khi hạch toán thẳng vào TK 154, ta không thể xác định rõ chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng hoặc của từng loại sản phẩm, từng giai đoạn là bao nhiêu từ đó không biết sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nhân công, gây khó khăn trong công tác quản lí chí phí. * Có lúc doanh nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất nghỉ phép đã làm cho giá thành sản phẩm khó ổn định trong một tháng hoặc một kì nếu công nhân nghỉ phép quá nhiều như các ngày lể, tết. Tóm lại, công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chưa đáp ứng được yêu cầu kế toán. Từ việc hạch toán như vậy, dẫn tới việc doanh nghiệp sử dụng ít TK kế toán, việc tập hợp chi phí trên tài khoản, sổ, bảng tổng hơp chưa đầy đủ, kịp thời và đúng qui định của bộ tài chính II. Một số giải pháp nhàm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty giày,dép biti’s Hà Nội. 1. Chế độ kế toán Trong suốt quá trình đổi mới, chế độ kế toán ngày càng được hoàn thiện và giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để áp dụng các phương pháp hạch toán các loại chi phí, trong đó có chi phí nhân công trực tiếp, khác nhau phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp ,từ đó có thể đáp ứng các nguyên tắc kế toán ,thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của kế toán .Việc sửa đổi lại hệ thống tài khoản giúp cho doanh nghiệp xác định rõ mối liên hệ giữa các loaị chi phí ,phương pháp kế toán hoàn thiện hơn giúp công tác hạch toán ban đầu được dễ dàng ,tạo tiền đề cho xác định đúng và đủ chi phí nhân công trực tiếp, từ đó phản ánh đúng kết quả sản xuất . Công ty cần nhận rõ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng và được quyền phát huy quyền tự chủ kinh doanh ,việc phấn đấu giảm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là một điều kiện hết sức quan trọng giúp công ty có thể đứng vững và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô cũng như với trang bị cơ sở vật chất của công ty để tiết kiệm chi phí ,để phân công công tác hạch toán cho các nhân viên được chính xác đảm bảo cho từng nhân viên phát huy được khả năng, trình độ chuyên môn, hoàn thành được nhiệm vụ được phân công. Do vây Công ty nên sử dụng hệ thống vi tính và lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp với cả công ty lẫn các cơ quan quản lí ,kiểm toán để công tác kế toán đơn giản, tiết kiệm nhân công, hiệu quả tránh tình trạng thuê viết phần mềm để phù hợp với chính mình nhưng không phù hợp với các cơ quan quản lí ,kiểm toán. 2. Việc trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép Đây là khoản chi phí được thừa nhận chi phí cho hoạt động sản xuất trong kỳ song thực tế chưa phát sinh chi phí tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ phép,cũng như ốm đau đã dự toán. Do đặc điểm của hoạt động và tính chất tổ chức sản xuất mang tính thời vụ cao do vậy xí nghiệp cần phải trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để tránh được biến động bất ngờ khi hạch toán chi phí sản xuất. Trước hết, công ty cần xác định tỷ lệ trích trước hàng tháng. Tỷ lệ này được xác định căn cứ vào số lượng công nhân sản xuất, mức lương bình quân của công nhân, thời gian nghỉ phép của mỗi công nhân bình quân năm, mức lương trả cho công nhân nghỉ phép để tính cho phù hợp. Kế toán sử dụng TK 335 để trích trước hàng tháng. + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Nợ TK 622 ( chi tiết phân xưởng ) Có TK 335 + Khi chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh Nợ TK 335 Có TK 334 Chi phí được theo dõi chi tiết cho từng khoản trích trước từng đối tượng chịu chi phí, do đó, các bảng phân bổ, bảng kê mở thêm cột đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1128.doc
Tài liệu liên quan