LỜI MỞ ĐẦU
ca d
Lý do chọn đề tài.
Thương mại và vận tải là hai lĩnh vực có mối quan hệ khắng khít và tương hỗ lẫn nhau. Vận tải đẩy nhanh quá trình trao đổi giao lưu hàng hoá giữa các khu vực và trên phạm vi thế giới còn thương mại là điều kiện để vận tải ra đời phát triển.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng đã có những bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới vận tải hàng không n
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác giap nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại VOSA Sài Gòn. / Lê Thị Thanh Quyên; Phan Thị Mỹ Hạnh (GVHD), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội địa được phủ kín, nhiều đường bay quốc tế được mở rộng và nâng cấp. Nhờ đó khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường không đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước ngày càng tăng nhanh, thị trường được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng phát triển.
Là một trong những Công ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường không, công ty đang từng bước củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế thị trường và góp phần phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường hàng không đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở VOSA nói riêng, qua một thời gian trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh nghiệp vụ giao nhận hàng không ở VOSA, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại VOSA SAIGON"
Mục tiêu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh doanh, các biện pháp phát triển giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không nhằm làm nổi rõ tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung.
Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thu thập thông tin, tra cứu số liệu, tài liệu và tham gia vào quá trình làm việc tại công ty
Phạm vi nghiên cứu .
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận bằng hàng không trong khoảng thời gian từ năm 2007, 2008, 2009
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề :
Đề tài chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về việc giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại Vosa Saigon
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Vosa Saigon
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Khái quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Khái niệm về giao nhận và vai trò của giao nhận trong thương mại
Khái niệm về giao nhận
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển , lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi chung là khách hàng) - Điều 136 Luật Thương mại ” .
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng ( nhà xuất khẩu), người nhận hàng (nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, phân công lao động quốc tế với mức độ và qui mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa, do các tổ chức, các nghiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một ngành nghề.
Như vậy, nói một cách ngắn gọn:” Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng”.
Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của thương mại
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò quan trọng. Điều này được thể hiện ở :
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận giúp giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
Khái niệm về người giao nhận
Đầu tiên người giao nhận là một đại lý hưởng hoa hồng, thay mặt cho người nhập khẩu thực hiện những công việc như xếp dỡ hàng hóa, sắp xếp phương tiện vận tải, thu tiền từ khách hàng
Ngày nay, người giao nhận đóng một vai trò hết sức quan trọng trong giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu. Người giao nhận làm các dịch vụ như: làm thủ tục hải quan, đặt chỗ, kê khai hải quan... với một lô hàng. Có thể làm luôn cả dịch vụ vận chuyển và phân phối
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA thì:” Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …
Người giao nhận phải có các nghiệp vụ chuyên môn như:
Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau
Biết vận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ gom hàng
Biết kết hợp giữa vận tải-giao nhận-xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức liên quan đến vận chuyển như: hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, Ga , Cảng...
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình
Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí kho bãi
Nhà xuất nhập khẩu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ mặt tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu
Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Thay mặt người xuất nhập khẩu:
Theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ:
Chọn lộ trình, phương thức vận tải và hãng vận chuyển thích hợp
Lưu cước với người chuyên chở đã chọn
Nhận hàng và cấp những chứng từ có liên quan đến việc nhận hàng
Kiểm tra những điều khoản của thư tín dụng và những quy định của chính phủ áp dụng cho lô hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước quá cảnh và chuẩn bị những chứng từ cần thiết
Đón hàng
Lưu kho hàng hóa nếu cần
Mua bảo hiểm hàng hóa nếu chủ hàng yêu cầu
Vận chuyển hàng hóa đến cảng, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ cần thiết có liên quan và giao cho chủ tàu
Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hóa thông qua liên lạc với người chuyên chở và đại lý giao nhận của mình ở nước ngoài...
Thay mặt người nhập khẩu
Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hóa khi hàng hóa nằm dưới quyền định đoạt của người nhận hàng
Nhận và kiểm tra toàn bộ chứng từ có liên quan đến việc chuyên chở hàng hóa
Nhận hàng từ người chuyên chở và trả cước phí nếu cần
Làm thủ tục hải quan và trả thuế, phí, lệ phí cho các thủ tục có liên quan
Lưu kho quá cảnh hàng hóa nếu cần
Giao hàng cho người nhận hàng
Giúp người nhận hàng giải quyết những khiếu nại nếu có
Ngoài những dịch vụ trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ cung ứng các dịch vụ giao nhận đặc biệt như: dịch vụ gom hàng, hàng đi triễn lãm, tư vấn cho khách hàng về thị trường tiềm năng, tình hình cạnh tranh...
Những dịch vụ khác
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận có thể làm những dịch vụ khác. Trong quá trình chuyên chở, cả những dịch vụ đặc biệt như: gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại), hàng công trình, công trình chìa khóa trao tay, cung cấp thiết bị, xưởng… sẵn sàng vận hành)…vv. .
Người giao nhận cũng có thể cung cấp cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, cung cấp những điều khoản thích hợp cần đưa vào mua bán hợp đồng ngoại thương.
Mối quan hệ của người giao nhận với các bên
Chính phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đối với đường hàng không, đường thủy hay đường bộ…thì toàn bộ quy trình đưa hàng về đến cửa khẩu nhập xuất cũng như đưa hàng ra tiêu thụ đều chịu sự quản lí của cơ quan quản lí nhà nước.
Trước khi tiến hành nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa, người giao nhận sẽ làm việc với Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan, khai báo thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu, thuế…
Khi đã hoàn thành thủ tục khai báo hải quan với Cơ quan Hải quan, người giao nhận sẽ liên hệ với Cơ quan Cảng Vụ để làm thủ tục thông quan, đưa hàng về hay xuất hàng lên tàu biển, máy bay.
Về thanh toán, người giao nhận sẽ liên hệ với các Ngân hàng thương mại để làm thủ tục thanh toán cho/với khách hàng nước ngoài.
Đối với các chủng loại hàng hóa như thiết bị y tế, dược phẩm, động thực vật… Người giao nhận sẽ liên hệ với Bộ y tế , Cục Thú Y …để xin giấy phép y tế, kiểm dịch động vật và thực vật
Đối với hàng hóa xuất khẩu, người giao nhận sẽ liên hệ với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) để xin giấy chứng nhận xuất xứ.
Ngoài ra, người giao nhận còn phải liên hệ với cơ quan kiểm soát nhập khẩu như Bộ Công thương để xin giấy phép nhập khẩu tự động, cơ quan cấp giấy phép vận tải để chuyên chở hàng hóa từ cảng về kho riêng lưu giữ hàng
Các bên tư nhân.
Sau khi đã thực hiện xong các thủ tục về Hải quan, người giao nhận còn phải liên hệ với các đối tượng sau để thực hiện những công việc tiếp theo thì mới có thể đưa hàng ra tiêu thụ, cụ thể:
+ Liên hệ với người chuyên chở hay các đại lý khác như :
- Chủ tàu/ máy bay (đóng các chi phí chuyên chở cần thiết )
- Người kinh doanh vận tải bộ, xe tải, xe container
- Người kinh doanh vận tải nội thủy về mặt sắp xếp lịch trình vận chuyển và lưu cước (dùng cho vận tải các loại hàng trên đường sông).
+ Liên hệ với người cho thuê kho để lưu giữ hàng hoá.
+ Liên hệ với người bảo hiểm để bảo hiểm hàng hoá trong quá trình chuyên chở
+ Liên hệ với tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng
Người chuyên chở và các đại lý khác
Chủ tàu
Người KD vận tải bộ/đường sắt/vận tải nội thủy
Người giữ kho
Người KD vận tải đường không
T/chức đóng gói
Đại lý
Ngần hàng
Người giao nhận
Cơ quan hải quan
Cơ quan cấp giấy phép y tế, Cơ quan lãnh sự
Các cơ quan cảng
Người gửi/ người nhận
Chính phủ & các nhà đương cục khác
Người bảo hiểm trách nhiệm
Tố tụng
Mối quan hệ này có thể được mô tả bởi sơ đồ sau :
Người bảo hiểm hàng hoá
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không
Các tổ chức quốc tế về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
1.2.1.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (INternational Civil Aviation Organization - ICAO).
Tổ chức trực thuộc Liên Hiệp Quốc, tổ chức được thành lập năm 1994. Là một tổ chức liên chính phủ, mục tiêu hoạt động của ICAO là thúc đẩy sự hợp tác của các nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng nhằm:
Bảo đảm cho hàng không dân dụng quốc tế tăng trưởng an toàn và trật tự trên toàn thế giới
Khuyến khích nghệ thuật thiết kế và điều khiển máy bay cho mục đích hòa bình
Khuyến khích phát triển đường bay, sân bay và các phương tiện không vận
Đáp ứng yêu cầu đi lại của hành khách và nhu cầu chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không an toàn, đều đặn, hiệu quả và tiết kiệm.
1.2.1.2. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (International Air Trans port Association - IATA).
IATA là một tổ chức tự nguyện phi chính trị của các hãng hàng không trên thế giới được thành lập năm 1945. Thành viên của Hiệp hội này được dành cho tất cả những hãng hàng không có danh sách đăng ký ở những nước là thành viên của ICAO và một số thành viên khác.
Mục đích của IATA là đẩy mạnh việc vận chuyển hàng không an toàn, thường xuyên và kinh tế vì lợi ích của nhân dân thế giới, khuyến khích thương mại bằng đường hàng không và nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến vận chuyển hàng không.
Cung cấp những phương tiện để phối hợp hành động giữa các vụ vận tải hàng không quốc tế hợp tác với ICAO và các tổ chức khác. Ngoài ra IATA còn nghiên cứu để thống nhất các quy định luật lệ quốc tế về hàng không, nghiên cứu tập quán hàng không. Hoạt động của IATA bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật, pháp lý, tài chính của vận tải hàng không nhưng quan trọng nhất vẫn là sự điều chỉnh cơ cấu giá cước và giá vé của các tổ chức hội viên.
Hiện nay VOSA đang chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho bộ phận hàng không có đủ trình độ để gia nhập IATA, làm đại lý hàng không cho IATA.
1.2.1.3. Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA được thành lập năm 1926, bao gồm các hội viên chính thức là những hiệp hội quốc gia những người giao nhận và các hội viên công tác là những hãng giao nhận cá thể trên thế giới. Tên viết tắt của FIATA bắt nguồn từ tên tiếng Pháp : Fédération Internationale des associations de transitaires et assmilés.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của người giao nhận, nghiên cứu các biện pháp, thủ tục giao nhận nhằm nâng cao hiệu quả của nó. Việc vận chuyển hàng không của FIATA giải quyết những vấn đề cước hàng không nhằm bảo vệ lợi ích chung của các đại lý hàng không FIATA & IATA cùng những tổ chức quốc tế khác liên quan đến công nghệ chuyên chở hàng không có quan hệ với nhau.
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không.
Khái niệm về giao nhận hàng không.
Giao nhận hàng không là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến qúa trình vận tải hàng không nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng. Giao nhận hàng không thực chất là tổ chức qúa trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến qúa trình chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không.
Hiện nay dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không thường do đại lý hàng hoá hàng không và người giao nhận hàng không thực hiện.
+ Đại lý hàng hoá hàng không là bên trung gian giữa một bên là người chuyên chở (các hãng hàng không) và một bên là chủ hàng (người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu). Nói đến đại lý hàng hoá hàng không, người ta thường gọi là đại lý FIATA vì đây là đại lý tiêu chuẩn nhất.
Đại lý hàng hoá FIATA là một đại lý giao nhận được đăng ký bởi hiệp hội vận tải hàng không quốc tế, được các hãng hàng không là thành viên của FIATA chỉ định và cho phép thay mặt họ.
Các điều kiện để trở thành một đại lý hàng hoá FIATA
Để có thể được đăng ký làm đại lý hàng hoá FIATA, người giao nhận hoặc tổ chức giao nhận phải gửi đơn xin gia nhập, trong đó phải đưa ra các bằng chứng chứng minh anh ta có đủ các khả năng sau đây :
- Chứng minh được khả năng phát triển kinh doanh dịch vụ hàng hoá hàng không mà anh ta đang đảm nhiệm.
- Có đội ngũ nhân viên có trình độ, trong đó có ít nhất 2 chuyên viên đủ trình độ làm hàng nguy hiểm, đã tốt nghiệp lớp học do FIATA tổ chức.
- Có nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết kể cả cơ sở làm việc thích hợp.
- Có tiềm lực tài chính cần thiết để tiến hành các hoạt động tiếp thị, xử lý hàng hoá và cấp các chứng từ tài liệu kèm theo.
Đơn xin gia nhập FIATA được gửi trực tiếp đến ban quản lý FIATA.
+ Người giao nhận hàng không : Là người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không. Người giao nhận hàng không có thể là đại lý FIATA hoặc không phải là đại lý FIATA, dịch vụ mà người giao nhận thường làm chủ yếu là dịch vụ gom hàng.
Vai trò của người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không trong thương mại quốc tế
Ngày nay, ngành vận tải hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không ngày càng tỏ rõ ưu thế của nó so với các phương thức vận tải khác. Khi thương mại quốc tế ngày mở rộng thì cũng là lúc ngành vận tải hàng hoá hàng không đi vào qũy đạo, phát triển mạnh mẽ. Để tiến trình này phát huy được hiệu quả tốt nhất thì nhất thiết phải cần tới sự tham gia tích cực của những đại lý hàng hoá hàng không và người giao nhận hàng không.
* Vai trò của đại lý hàng hoá hàng không:
Đại lý hàng hoá hàng không được coi như một mắt xích quan trọng, cần thiết trong mối quan hệ giữa người gửi hàng/người nhận hàng và hãng hàng không cũng như trong hoạt động vận chuyển hàng hoá.
Đối với hãng hàng không, đại lý là người khá am hiểu về tình hình thị trường hàng hoá, về nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không của các nhà xuất nhập khẩu. Với mạng lưới tiếp thị của mình, các đại lý có thể bảo đảm nguồn hàng tương đối thường xuyên để các hãng hàng không thực hiện nghiệp vụ vận chuyển của mình. Có thể nói tỷ trọng hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không do các đại lý mang lại lớn hơn rất nhiều so với những đơn hàng trực tiếp tới các hãng hàng không, tỷ trọng này thường tới 90%. Hơn nữa, với tư cách là người được các hãng hàng không ủy thác, các đại lý hàng không có thể thực hiện, cung cấp các dịch vụ cho người gửi hàng và đảm bảo giao hàng cho các hãng hàng không trong điều kiện hàng đã sẵn sàng để chở. Bởi vậy, sẽ thuận tiện hơn nhiều cho các hãng hàng không. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng các hãng hàng không và các đại lý cùng tham gia vào một chương trình vận tải nên có thể coi là những đối tác của nhau trong một cuộc kinh doanh, trong đó sự hợp tác là tối quan trọng.
* Vai trò của người giao nhận hàng không:
Như trên đã định nghĩa, người giao nhận hàng không cũng có thể là đại lý IATA hoặc không phải là đại lý IATA nhưng họ chuyên về dịch vụ gom hàng. Bởi vậy vai trò của người giao nhận hàng không cũng tương tự như vai trò của đại lý hàng hoá hàng không, nhưng thêm một số vai trò về dịch vụ gom hàng như sau :
- Đối với người gửi hàng, dịch vụ gom hàng làm giá cước thấp hơn. Hơn nữa, khi giao dịch với người gom hàng, người gửi hàng cảm thấy thuận lợi hơn với người vận tải bởi người gom hàng có thể lo việc vận tải cho lô hàng một cách thích hợp.
- Đối với người chuyên chở, họ sẽ tiết kiệm được chi phí giấy tờ, thời gian, do không phải trực tiếp giải quyết những lô hàng lẻ. Người chuyên chở có thể tận dụng hết khả năng của phương tiện vận tải và họ cũng không sợ không thu được tiền của các chủ hàng lẻ do đã có người gom hàng thu hộ.
- Đối với người giao nhận không làm dịch vụ gom hàng, họ sẽ được hưởng giá cước thấp hơn của các hãng hàng không cho những lô hàng lớn. Họ sẽ chuyển một phần lợi này cho khách hàng bằng cách chào cho họ giá cước thấp hơn mà người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng không. Vì vậy, người giao nhận hàng không có thể đưa ra bản giá cước riêng của mình khi anh ta làm nhiệm vụ thu gom hàng và đồng thời anh ta sẽ được hưởng khoản chênh lệch giá cước giữa tiền cước mà anh ta phải trả cho những hàng không và tiền cước thu được của các chủ hàng lẻ.
Nội dung chủ yếu của dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường không.
Chuẩn bị các chứng từ.
Chứng từ thường dùng trong vận chuyển hàng không là :
- Vận đơn hàng không - Vận đơn "chủ"/ Vận đơn nhà
- Thư chỉ dẫn của người, gửi hàng
- Hoá đơn thương mại
- Tờ khai của người gửi hàng về hàng nguy hiểm
- Giấy chứng nhận về súc vật sống
- Giấy chứng nhận về vũ khí đạn dược.
Quy trình làm giao nhận của các đại lý hàng không.
- Hỗ trợ người gửi hàng tìm hiểu các thông tin liên quan và cần thiết theo yêu cầu của nước nhập khẩu, không chỉ khi ký kết hợp đồng mà cả khi đàm phán hợp đồng.
- Tạo phương tiện cho việc thu gom những chuyến hàng xuất khẩu của khách hàng.
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hàng không, hoàn thành việc lập vận đơn hàng không kể cả mọi chi phí tính trong đó và đảm bảo những hóa đơn chứng từ đó đáp ứng được mọi yêu cầu của việc vận chuyển hàng không của cơ quan hải quan.
- Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của lô hàng có đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với luật lệ Nhà nước không.
- Đảm bảo là giấy chứng nhận đóng gói và bản kê khai của người gửi hàng (trong trường hợp hàng nguy hiểm và súc vật sống) do người xuất khẩu cung cấp phù hợp với thể lệ của IATA và của Nhà nước.
- Lo thu xếp bảo hiểm cho khách hàng
- Thu xếp vận chuyển và lưu khoang máy bay với hãng hàng không và định lịch trình giao hàng tại sân bay.
- Theo dõi việc di chuyển hàng
- Tạo phương tiện cho việc tiếp nhận những chuyến hàng nhập khẩu.
- Lo thu xếp bảo hiểm cho khách hàng
- Thu xếp vận chuyển và lưu khoang máy bay với hãng hàng không và định lịch trình giao hàng tại sân bay.
- Theo dõi việc di chuyển hàng
- Tạo phương tiện cho việc tiếp nhận những chuyến hàng nhập khẩu.
- Lo thu xếp việc chia hàng lẻ, cung cấp phương tiện vận chuyển lô hàng từ sân bay đến tay người nhận hàng.
Quy trình làm giao nhận hàng không của người giao nhận
+ Đối với hàng xuất khẩu :
- Gom hàng : Là việc tập hợp những lô hàng nhỏ, lẻ từ nhiều người gửi hàng thành những lô hàng lớn và gửi nguyên đi theo cùng một vận đơn tới cùng một nơi đến cho một hay nhiều người nhận. Việc gom hàng sẽ làm giảm cước phí, tăng khả năng vận chuyển của phương tiện, đặc biệt là vận chuyển bằng đường hàng không bởi trong hệ thống giá cước của các hãng hàng không, những lô hàng lớn thường được hưởng giá cước thấp hơn những lô hàng nhỏ.
- Giám sát việc di chuyển hàng của khách bao gồm việc chuyển tải và chuyển tiếp đến địa điểm giao hàng cuối cùng.
- Cung cấp chuyến hàng lớn để thuê toàn bộ, thuê một phần hay thuê từng phần nhỏ của máy bay.
- Dán nhãn cho hàng hoá
- Xếp hàng vào Container của máy bay để giao cho hãng hàng không nhận chở.
- Thu xếp việc thu hoàn lại các khoản thuế, phí trước đã thanh toán cho hàng nhập, nay tái xuất.
+ Đối với hàng nhập khẩu.
- Thu xếp dỡ hàng, chia hàng lẻ
- Thu xếp việc khai báo hải quan
- Giao hàng
- ứng tiền để thanh toán các khoản thuế, phí cho khách hàng
- Thực hiện lập lại chứng từ về hàng tái xuất
- Thực hiện việc chu chuyển hàng hoá trong nước đến địa điểm khai báo cuối cùng.
- Lo thu xếp xin giảm các khoản thuế phí cho hàng tái nhập.
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI LÝ HÀNG HẢI SÀI GÒN (VOSA SÀI GÒN)
Giới thiệu về Đại lý Hàng Hải Sài Gòn (Vosa Saigon)
Qúa trình hình thành và phát triển của VOSA
Cách đây 45 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ đại lý tàu biển nước ngoài ra vào các cảng Hải Phòng, Hòn Gai và Cẩm Phả, góp phần tích cực vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế Miềm Bắc, đấu tranh thống nhất nước nhà ở Miềm Nam, ngày 13 tháng 3 năm 1957 Bộ giao thông vận tải và Bưu Điện nước ta lúc bấy giờ đã ban hành nghị định số 50 chính thức thành lập Công ty Đại Lý Tàu Biển Việt Nam (tiền thân của Đại lý Hàng Hải Việt Nam ngày nay) với tên giao dịch là Viietnam Ocean Shipping Agency, viết tắc :”Vosa”.
Ngoài các chi nhánh ở Hòn Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy và Đồng Hới, trụ sở chính đóng ở Hải Phòng, là thành phố cảng quan trọng nhất bấy giờ .
Sau khi nghị quyết trung ương đảng lần VI ra đời cùng với đường lối đổi mới của đảng,tất cả các ngành từng bước thay đổi tư duy,c ung cách làm ăn trong hoạt động kinh tế. Để phù hợp với tình hình mới, theo đề nghị của Đại lý tàu biển Việt Nam,ngày 8/8/1989 Bộ Giao Thông Vận Tải có quyết định số 143/QĐ-tccb-LĐ đổi tên “Đại Lý Tàu Biển Việt Nam” thành” Đại Lý Hàng Hải Việt Nam” trực thuộc liên hiệp Hàng Hải Việt Nam và cho phép chuyển trụ sở Hải Phòng vào Thành Phố Hồ Chí Minh, đó là bước ngoặc căn bản của VoSa VietNam trong tiến trình hoạt động
Nhận thấy rõ hiệu quả hoạt động của Vosa cùng với nhu cầu mở rộng đại lý Hàng Hải trong cả nước, liên tiếp các chi nhánh được thành lập khắp các cảng thường xuyên có tàu cập bến. Và cho đến nay Vosa có đến 14 Đại lý đóng tại các cảng biển và thành phố quan trọng trong cả nước gồm:
Đại lý hàng hải Quảng Ninh (bao gồm cà Hòn Gai và Cẩm Phả)
Đại lý hàng hải Quy Nhơn
Đại lý hàng hải Hải Phòng
Đại lý hàng hải Bến Thủy
Đại lý hàng hải Đà Nẵng
Đại lý hàng hải Nha trang
Đại lý hàng hải Vũng tàu
Đại lý hàng hải Cần Thơ
Đại lý hàng hải Sài Gòn
Công ty Kiểm Kiện Hải Phòng(vietalco HaiPhong)
Công ty Kiểm Kiện Vitamas
Đại lý hàng hải Hà Nội
Công ty Đại lý Dịch Vụ Hàng Hải Samtra
Công ty Vận tải Phía Bắc(NorthFreight)
Vosa hiện nay là thành viên đầy đủ của các tổ chức hiệp hội sau:
Hội Đồng Hàng Hải Quốc Tế và Ban Tích(BIMCO)
Hiệp Hội Vận Tải Hàng Không Quốc Tế(IATA)
Liên Đoàn Quốc Tế Các Hiệp Hội Giao Nhận(FIATA)
Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI)
Hiệp Hội Các Nhà Môi Giới và Đại Lý tàu Biển Việt Nam(VISABA)
Ngoài ra, Đại Lý Hàng Hải Việt Nam còn mở rộng vào các hoạt động liên doanh liên kết khác như: là thành viên góp vốn liên doanh mua tàu Viên Hải, liên doanh Hải Hà ở Hải Phòng và ký hợp đồng đại lý với China Shipping Việt Nam, EXEL, Đông Nam Á…,là Đại cổ đông của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam, đã có mặt trên nhiều cảng thế giới và Vosa VietNam đã được khách hàng trên thế giới biết đến như một đại lý phục vụ hiệu quả nhất và uy tín nhất Việt nam
Cơ cấu tổng thể của Vosa
Đại lý Hàng Hải Việt Nam là một doanh nghiệp trung ương đóng tại các cảng biển, trực thuộc cục Hàng Hải-Bộ giao thông vận tải. Về mặt tổ chức, đó là một xí nghiệp liên doanh vì nó bao gổm: Công ty đại lý Hàng Hải trước đây và công ty kiểm kiện Viatmas sáp nhập hiện nay
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Đại Lý Hàng hải Việt Nam:
Đại lý hàng hải Quảng Ninh
Đại lý hàng hải
Cần Thơ
Đại lý hàng hải
Nha Trang
Đại lý hàng hải
Vũng Tàu
Đại lý hàng hải Quy Nhơn
VITAMAS
SAMTRA
SAFI
Đại lý hàng hải
Bến Thủy
Đại lý hàng hải
Đà nẵng
Đại lý hàng hải Hà Nội
VIETALCO
Hải Phòng
NORTH FREIGHT Hải Phòng
Đại lý hàng hải Hải Phòng
ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM(VOSA Group of Company)
Chức năng-nhiệm vụ và quyền hạn của VOSA Sài Gòn
Chức năng:
Vosa sài gòn là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc của Đại Lý Hàng Hải Việt nam), có các chức năng kinh doanh chủ yếu sau đây:
Thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của các hãng tàu trong và ngoài nước
Cung cấp dịch vụ môi giới hàng hải
Cung ứng hàng hải (lương thực, thực phẩm, nước ngọt, dầu…) và các dịch vụ khác tại cảng biển Việt nam
Thực hiện dịch vụ đại lý vận tải, giao nhận, kinh doanh kho bãi(đường biển và đường hàng không)
Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng chuyên ngành giao thông vận tải và hàng hóa khác
Kinh doanh các ngành nghề khác nếu được cấp phép theo quy định của pháp luật
Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ vào chức năng hoạt động và sự ủy thác của người ủy thác, Vosa Saigon trực tiếp hoặc ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc thay mặt người ủy thác phối hợp với cảng và các ngành liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ đại lý, dịch vụ tàu biển, bốc xếp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhằm thu ngoại tệ cho đất nước đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người ủy thác
- Xây dựng phương án đầu tư phát triển đại lý hàng hải Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế (BIMCO, FIATA,IATA…). Nghiên cứu và phổ biến kịp thời các ứng dụng khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, luật pháp, để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh
- Giáo dục cán bộ, công nhân viên theo các chức năng của mình thông qua công tác đại lý, làm tốt công tác đại lý, công tác đối ngoại, tham gia tốt tích cực công tác bảo vệ an ninh chính trị, bí mật của nhà nước
- Quản lý lao động vật tư, tiền vốn tổ chức, hoạch toán các hoạt động kinh doanh, báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên
- Xây dựng nội dung của công ty, quy hoạch cán bộ, quy chế quản lý của công ty… phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước và quy định, hướng dẫn của cấp trên
- Nhiệm vụ và quyền hạn của VOSA Saigon chia thành 2 nhóm:
Nhóm A : Đối với tàu và hàng
Thu xếp hợp đồng hoa tiêu, lai dắt, xếp dỡ, kiểm kiện
Tìm hàng xuất cho tàu
Đảm bảo việc chuẩn bị và các chứng từ văn bản
Thông báo vị trí tàu cho người chủ nhận hàng
Thu xếp hoặc làm thủ tục hải quan và tất cả dịch vụ khác liên quan đến việc tàu vào cảng, lưu tại cảng và rời cảng
Thu xếp việc dỡ hàng,kiểm kiện
Thu xếp việc giao hàng nhập
Chăm lo phục vụ khách hàng
Thu cước hàng xuất nhập
Kiểm tra chứng từ, hóa đơn và giải quyết công nợ
Chăm lo giải quyết tổn thất chung, khiếu nại và các thủ tục khác
Nhóm B: Thị trường và mua bán
Thu cước và phân bổ hàng
Điều chỉnh biểu cước của cảng và các chi phí khác
Hợp đồng lưu cước và hợp đồng thuê tàu
Những vân đề về Công Hội hàng hải
Thông báo lịch trình tàu chạy
Chào giá cước, biểu cước và những điều chỉnh
Tìm hàng cho tàu
Liên hệ với người xếp hàng, người nhận hàng,người xuất nhập khẩu, đại lý gởi hàng, cảng , sân bay, các tổ chức thương mại và các tổ chức cơ quan chức năng khác
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động tại VOSA Sài Gòn được mô tả qua sơ đồ sau:
P.KẾ TOÁN-TÀI VỤ
P.ĐẠI LÝ-VẬN TẢI
AIR
SEA
P.GIÁM ĐỐC
P.PHÓ GIÁM ĐỐC
P.TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH
P.ĐẠI LÝ-THƯƠNG VỤ
ĐỘI XE PHƯƠNG TIỆN
P.CUNG ỨNG DỊCH VỤ
P.ĐẠI LÝ VẬN TẢI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG Ở VOSA SAIGON
Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.1 : Bảng kết quả kinh doanh của Công ty
Đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
25.839
26.169
26.244
Nộp ngân sách
1.685
1.557
1.513
Lợi nhuận
1.325
2.328
5.975
LN/DT(%)
5.12%
8.89%
22.76%
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Vosa Saigon
Với các số liệu ở bảng 2.1, ta có đồ thị sau :
Đồ thị tỉ lệ % lợi nhuận đạt được trên tổng doanh thu của Công ty
Từ kết quả ở bảng 2.1 và đồ thị trên, ta có thể thấy rằng từ năm 2007 - 2009, tổng doanh thu bình quân tăng trong mỗi năm. Đạt được điều đó Công ty đã phải liên tục kiện toàn bộ máy quản lý, đồng thời quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, thêm vào đó Công ty luôn thực hiện đúng kế hoạch về sửa chữa, xây mới kho xưởng, xí nghiệp bằng nguồn vốn tự có của Công ty theo định kỳ.
2.2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
Được thành lập từ năm 1957, Vosa được biết đến như một đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực đại lý và môi giới tàu với một mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước
Gần đây với những chính sách thông thoáng của nhà nước khuyến khích việc xuất khẩu các mặt hàng trong nước ra nước ngoài, đặc biệt là khi nghị định 57/1998/NĐ- CP được ban hành ngày 31/07/1998 và tiếp theo là nghị định 44/2001/NĐ-CP ban hành ngày 02/08/2001 quy định về việc sửa đổi và bổ sung một số điều của nghị định 57/1998/NĐ-CP,trong đó cho phép các “ Thương nhân theo quy định của pháp luật được quyền xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa, không phụ thuộc ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” . Nắm bắt được tình hình thị trường và với nhu cầu cần mở rộng kinh doanh, Vosa đã tiến hành k._.ý kết hợp đồng đại lý giao nhận với một số hãng giao nhận vận chuyển có tên tuổi trên thế giới như JH BACK, WUNJIN và gần đây nhất là hãng EXCEL. Phòng đại lý giao nhận được thành lập với một đội ngũ nhân viên trẻ năng nỗ và có trình độ, cùng với sự lãnh đạo sang suốt của ban giám đốc, hoạt động giao nhận vận tải ngoại thương đã có những kết quả khả quan.
Đặc biệt, trong năm 2008, 2009 mặc dù có nhiều biến động lớn trên thị trường thế giới nhưng tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Vosa Saigon vẫn diễn ra sôi động và nhộn nhịp. Tính trên toàn tổng công ty Đại lý hàng hải Việt nam với doanh thu đạt 116.539.893.719,00 đồng chỉ hoạt động giao nhận đã chiếm tỉ trọng 20% tổng doanh thu (đạt 23.537.714.089,00 đồng). Bộ phận giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của công ty trong năm qua
Với một bề dày trong công tác đại lý và mạng lưới các chi nhánh có mặt trên khắp đất nước, Vosa đã tạo được uy tín và mối quan hệ tốt với bạn hàng và các cơ quan chức năng. Đặc biệt là trong năm qua với sự mở rộng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng không, Vosa đã đạt được những thỏa thuận ưu đãi về giá cước, chế độ hoa hồng và vai trò đại lý gom hàng với các hãng airlines như China Airlines, Thai Airway, AirFrance, Lufthansa Airelines, Eva Airlines…
Bên cạnh mối quan hệ với các hãng hàng không, Vosa cũng có thêm sự hợp tác với nhiều công ty giao nhận quốc tế khác
Tuy nhiên lĩnh vực giao nhận bằng đường hàng không là khá mới mẻ đối với công ty, do đó có sẽ có những bối rối phát sinh, nhưng với những kết quả đáng khích lệ trong năm qua, chắc chắn Vosa sẽ còn tiến xa hơn nữa trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa và ngày càng tăng thị phần trên thị trường
Và nếu nhìn vào bảng tổng sản lượng giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không dưới đây, ta thấy hoạt động giao nhận hàng không của Công ty từng năm có sự biến động mạnh.
Bảng 2.2 : Tổng sản lượng hàng hoá giao nhận hàng không.
Đơn vị : Tấn
Năm
2007
2008
2009
Tổng Sản lượng giao nhận
5207
4890
4507
- Giao nhận hàng xuất
4007
2690
1900
- Giao nhận hàng nhập
1200
2200
2607
Nguồn : Phòng Tổng hợp VOSA
Năm 2007, Công ty đã bắt đầu thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường của mình và bước đầu đã có quan hệ với khoảng 17 hãng giao nhận hàng không trên thế giới như : Translink, Sino transport. co, pionneer express, gateway express... hầu hết các hãng này đều là những hãng lớn, có uy tín trong thị trường giao nhận. Chính nhờ những mối quan hệ này, mà doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng không của VOSA có tăng lên mặc dù sản xuất hàng hoá giao nhận giảm.
2.2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại Vosa
Người xuất khẩu tiến hành giao hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không
Đặt chỗ hàng hóa
Làm thủ tục khai hải quan
Giao hàng cho công ty giao nhận
Chuẩn bị hồ sơ và đưa hàng vào TCS
Cân hàng
Lập không vận đơn
Thanh lý hải quan
Soi an ninh lô hàng
Lưu kho
Bước 1. Cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc hãng hàng không để book hàng
Người gửi hàng sẽ gửi đầy đủ thông tin đến người giao nhận hoặc hãng hàng không về tên người gửi, người nhận, bên thông báo, mô tả hàng hóa (loại hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích…) , ngày dự kiến bay, tên sân bay đi, tên sân bay đến, cước phí và thanh toán. Người giao nhận hoặc hãng hàng không sau khi kiểm tra thông tin và lịch bay sẽ gửi booking note với đầy đủ thông tin người gửi hàng đã cung cấp cùng với tên chuyến bay , ngày giờ bay cho người gửi hàng.
Bước 2. Khai hải quan cho lô hàng và giao hàng cho công ty giao nhậnKhai hải quan cho lô hàng:
+ Nếu là hàng Phi Mậu dịch thì làm tờ khai hải quan phi mậu dịch kẹp cùng tờ cân màu xanh đưa vào hải quan. Sau khi hải quan kiểm và soi hàng thì đóng dấu vào tờ cân xanh. Nếu là hàng Mậu dịch thì thường đưa tờ cân xanh cho chủ hàng để họ khai hải quan. Và hải quan cũng đóng dấu vào tờ cân xanh
+ Hàng gia công:
- Mở tờ khai tại chi cục hải quan quản lý hàng gia công
Lấy số khai và đóng lệ phí hải quan.
Rút tờ khai bản lưu người khai hải quan giao chung với biên bản bàn giao hải quan cho công ty giao nhận ( nếu là hàng miễn kiểm).
+ Hàng kinh doanh:
Lên tờ khai
Mang 2 tờ khai cùng với phiếu tiếp nhận, giấy giới thiệu, Packing list, Invoice và hợp đồng để khai tờ khai tại hải quan sân bay.
Lấy số và đóng lệ phí hải quan.
Tờ khai sẽ được lấy tại hải quan kho.
Giao hàng cho công ty giao nhận.
Bước 3. Người giao nhận sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu (FWR - Frwarder’s Warehouse Receipt) nếu hàng được lưu tại kho của người giao nhận trước khi gửi cho hãng hàng không.
Bước 4. Trên cơ sở uỷ thác của người xuất khẩu, người giao nhận tiến hành tập hợp và lập chứng từ sau đây để chuẩn bị giao hàng cho hãng hàng không.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu:
- Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ quan quản lý xuất nhập khẩu của một nước cấp, ở Việt Nam là Bộ Công Thương.
- Giấy phép xuất nhập khẩu của Việt Nam có hai loại chính: Loại một là giấy phép mẹ, tức loại giấy phép cấp cho doanh nghiệp được phép xuất hay nhập một khối lượng hay trị giá hàng trong một năm. Loại 2 là giấy phép con, được cấp cho từng chuyến hàng một, giấy phép con còn gọi là giấy phép chuyến, loại 2 được sử dụng phổ biến hơn
+ Bản kê chi tiết hàng hóa:
Ðây là bản khai chi tiết về hàng hoá của người gửi hàng, nhiều khi người ta dùng phiếu đóng gói thay bản kê khai chi tiết.
+ Bản lược khai hàng hóa:
Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hóa chuyên chở. Lược khai hàng hóa do người giao nhận lập khi hàng có nhiều lô hàng lẻ gửi chung một vận đơn (trường hợp gom hàng).
+ Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ ghi nơi sản xuất của hàng hóa do người xuất khẩu kê khai, ký và được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận (ở Việt Nam là Phòng Thương Mại và Công nghiệp, Phòng XNK Bộ Công Thương).
+ Tờ khai hàng hóa XNK (khai hải quan)
Là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo, xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
+ Vận đơn hàng không, hoá đơn thương mại (xem phần chứng từ hàng không)
Bước 5. Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và đón hàng vào bãi TCS
Dựa vào hồ sơ, booking để làm talon, tờ cân (1 tờ cân có 4 liên)
Dán talon vào tờ cân, điền 1 số thông tin cần thiết để đón được hàng vào, kẹp 1 booking vào tờ cân vàng
Trình tờ cân cho gác cổng TCS để họ ký tên lên tờ cân và cho hàng vào.Bước 2 chỉ kết thúc khi hàng hóa đã vào được kho TCS.
Bước 6. Xuống hàng và cân hàng
+ Tìm mâm để xuống hàng, chú ý khối lượng mâm (dolly+pallet) để cân chính xác
+ Đo kích thước để tính Volume Weight ghi vào tờ cân
+ Tìm đúng nhân viên TCS cân hàng (theo Airlines) để cân hàng. Sau khi cân xong, nhân viên TCS ký vào tờ cân. Họ giữ tờ cân màu vàng (có kẹp booking).Bước 2 chỉ kết thúc khi nhân viên TCS đã xác định khối lượng Gross Weight của lô hàng, ký vào tờ cân và giữ lại tờ cân vàng có kẹp booking.
Bước 7. Đánh MAWB trên airlines
+ Lấy tờ cân trắng kẹp booking lên airlines để đánh MAWB và điền số kg vào HAWB.
+ Chú ý kỹ địa chỉ của người nhận (consignee) trên tờ cân phải chính xác
+ Sau khi đánh bill xong tùy theo airlines mà xé bill, thường giữ lại 2 tờ, 1 cho shipper và 1 để thanh lý hải quan.
Bước 8. Thanh lý hải quan, đóng phí TCS
+ Thanh lý hải quan cho lô hàng: lấy tờ cân xanh đã được đóng dấu hải quan, MAWB thanh lý và HAWB thanh lý (nếu có) đem đến phòng thanh lý hải quan để đóng phí. Sau đó, hải quan sẽ đóng dấu đã thanh lý lên tờ cân màu xanh.
+ Nếu lô nào đi các airlines có phí TCS (AF, BR, CI, CX, PR, LH, SQ, KE) thì lấy tờ cân hồng ghi MST lên rồi nộp vào phòng thu phí TCS.
Bước 9. Soi an ninh lô hàng và bấm hồ sơ trên airlines
+ Trình tờ cân xanh vừa thanh lý xong để cho hàng vào soi và đóng phí Security theo số kg;
+ Sau khi làm song thủ tục với hãng hàng không, sân bay và thanh toán các chi phí, người giao nhận sẽ gửi chứng từ kèm theo hàng hóa gồm:
• Các bản còn lại của MAWB và HAWB
• Hoá đơn thương mại
• Bản kê khai chi tiết hàng hóa
• Giấy chứng nhận xuất xứ
• Phiếu đóng gói
• Lược khai hàng hóa
• Và các chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
+ Người giao nhận sẽ giao lại bản gốc số 3 cho người gửi hàng (MWAB hoặc HAWB) cùng thông báo thuế và thu tiền cước cùng các khoản chi phí cần thiết có liên quan
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại Vosa Sài Gòn
Làm hàng nhập qua phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là một chu trình nghiệp vụ ngược với hàng xuất.Nếu hàng xuất là gom hàng (consolidation) do người giao nhận đứng ra thay mặt chủ hàng ,với tư cách là người gởi hàng đăng ký với hãng hàng không để vận chuyển đến nơi yêu cầu,thì đại lý làm hàng nhập là người chia lẻ hàng làm thủ tục nhập,báo cho khách hàng hoặc giao hàng đến tận nơi cho khách(nếu được yêu cầu)
Trên cơ sở ủy thác của nhà nhập khẩu,người giao nhận sẽ thực hiện các dịch vụ của mình với các phương thức giao nhận hàng nhập như sau:
Airport to Airport
Sơ đồ 2.4: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
CSU Nhận thông báo hàng đến từ đại lý nước ngoài-Pre-alert
CSU Theo dõi và kiểm tra với Airlines, nhận chứng từ gốc từ sân bay
CSU
Kiểm tra chứng từ và báo cho khách hàng
Sai sót
CSU
Thông báo đại lý nước ngoài
CSU
Theo dõi quá trình chỉnh sửa
Khách hàng:
Yêu cầu giao hàng tận nơi?
Chuẩn bị giấy tờ cần thiết, làm thủ tục hải quan để lấy hàng ra
Thu phí D/O và cước collect(nếu có) và phát hành toàn bộ chứng từ cho khách hàng
Báo đại lý nước ngoài về việc giao chứng từ,hàng và kết thúc hồ sơ
Thanh quyết toán với tài vụ
Các bước tiến hành
Khi nhận được Pre-alert bằng fax hoặc qua email từ đại lý nước ngoài thông báo trước về lô hàng sắp được nhập,Customer Service bộ phận nhập sẽ thông báo cho khách hàng để họ chuẩn bị các thủ tục nhập hàng và theo dõi”đường đi” của lô hàng đó
Khi hàng về đến sân bay Tân Sơn Nhất, Customer Service liên hệ với kho hàng ở sân bay (tan Son nhat cargo Station) để nhận chứng từ hàng nhập,gồm AWB và bộ chứng từ kèm theo,và kiểm tra đối chiếu với Pre-alert.Nếu bộ chứng từ có sai só hoặc hàng chưa đến như đã thông báo thì phải báo ngay cho đại lý gởi hàng ở nước ngoài biết để xử lý kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi của người nhận hàng và uy tín của người giao nhận nếu có rủi ro hàng hóa dẫn đến tranh chấp phân chia trách nhiệm
Đối với hàng nhập,người gởi hàng trên MAWB là đại lý Vosa ở nước ngoài ,người nhận hàng là vosa.trên HAWB mới thể hiện tên chủ hàng thật sự
Dựa theo tên,đại chỉ của người nhận hàng đến(Arrival notice) cho người nhận hàng trong đó phải ghi rõ chi tiết lô hàng,số vận đơn,số kiện,trọng lượn
Cần lưu ý phương thức thanh toán cước cho lô hàng.Nếu là cước collect thì phải ghi rõ số tiền cần thanh toán là bao nhiêu
Làm giấy ủy quyền và giao AWB cùng bộ chứng từ gốc về hàng hóa (Invoice,Packing list,C/O…) cho khách hàng,thu tiền nếu là cước collect
Customer service báo POD (Poor of Delivery) cho đại lý ở nước ngoài để họ kịp thời phản ánh thông tin về lô hàng cho người gởi hàng và đóng hồ sơ(close file)
Chứng từ hàng nhập”to airport”
- Pre-alert
- MAWB
- HAWB
- Giấy báo nhận hàng(Arrival notice)
- Giấy ủy quyền: nếu cho toàn bộ lô hàng của một chủ hàng thì đại lý giao nhận sẽ làm giấy ủy quyền cho khách hàng thay mặt đại lý giao nhận để nhận hàng
Door to door
Các bước tiến hành:
Các bước đầu tương tự như hàng nhập”airport to airport”,chỉ khác là thay vì giao toàn bộ AWB,chứng từ gốc về hàng hóa cùng giấy ủy quyền cho khách hàng,thì Customer Service hàng nhập sẽ liên hệ với khách hàng để có được một số giấy tờ cần thiết cho việc khai quan và nhận hàng như: Công văn xin nhận hàng,giấy ủy quyền cho Vosa thay mặt làm thủ tục nhận hàng,bản photo giấy phép thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đang ký mã số thuế
Trường hợp khách hàng chưa có giấy phép nhập khẩu, Customer Service hoặc bộ phận hiện trường sẽ nhanh chóng liên hệ với các cơ quan chức năng để xin giấy phép nhập khẩu cho lô hàng
Giấy phép nhập khẩu hiện nay có hai loại:
Giấy phép nhập khẩu do bộ thương mại cấp đối với hàng nhập theo dạng hàng mậu dịch(phải có hợp đồng xuất nhập khẩu, văn bản xin mở L/C)
Giấy phép nhập khẩu do cơ quan hải Quan cấp đối với hàng nhập theo dạng hàng phi mậu dịch(quà biếu,hàng mẫu,hàng triển lãm..)Nếu là các văn phòng đại diện thì phải xin giấy phép tại cục Hải Quan TP.hồ chí Minh,còn các dạng công ty khác tại Hải Quan cửa khẩu sân bay tân Sơn nhất
Sau khi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết,bộ phận hiện trường liên hệ với Hải quan cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất để đăng ký tờ khai.việc đăng ký này cũng tiến hành theo 2 cơ chế:hàng mậu dịch và phi mậu dịch nhằm hợp pháp hóa hàng nhập và xác định mức độ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước:
Đối với hàng mậu dịch: theo biểu thuế của nhà nước quy định
Đối với hàng phi mậu dịch: căn cứ vào loại hàng để áp dụng các mức thuế khác nhau,cụ thể như:
Hàng ngoại giao:có thể được hưởng quy chế miễn trừ
Hàng hội chợ triễn lãm: phải có thêm thủ tục tạm nhập tái xuất
Hàng cá nhân hoặc hàng cơ quan: theo biểu thuế quy định cho từng loại hàng
Đem AWB,giấy ủy quyền đến bàn thủ tục nhập tại trạm hàng hóa quốc tế sân bay Tân Sơn nhất làm thủ tục,đóng tiền lưu kho,phí lao vụ để đổi lấy phiếu xuất kho và sau đó xuống hải quan kho để liên hệ làm thủ tục để lấy hàng ra
Sau khi lấy hàng ra khỏi kho,Operation liên hệ với hải quan để xin kiểm hóa hoặc đem vào đội kiểm tra hành lý cá nhân(đối với hàng cá nhân)
Sau khi đối chiếu hàng thực tế với sự khai báo trên tờ khai hải quan ,Hải Quan kiểm hóa sẽ đóng dấu “đã kiểm tra” và đưa tờ khai này qua đội thuế để tính thuế nhập khẩu
Khi thủ tục nộp thuế hoàn thành,người giao nhận giữ lại một bản.chấm dứt quá trình nhận hàng tại sân bay
Operation bộ phận nhập tiến hành lo phương tiện để giao lô hàng đến tận nơi cho khách.Khách ký nhận và hoàn trả cho người giao nhận phí dịch vụ và các khoản phí khác mà người giao nhận đã ứng trước như thuế,lưu kho…(trường hợp việc nhận làm dịch vụ”to door” này là do người nhận hàng yêu cầu.Trong trường hợp người nhận làm “to door’ theo chỉ thị của đại lý nước ngoài (theo điều khoản Delivery term là:DDU hay DDP mà đại lý nước ngoài thể hiện trên HAWB) thì Operation sẽ báo cáo toàn bộ chi phí làm hàng cho bộ phận kế toán của công ty.Bộ phận kế toán sẽ phát hành hóa đơn và gởi cho đại lý nước ngoài để được thanh toán
Customer Service của bộ phận nhập sẽ báo POD cho đại lý mình ở nước ngoài và đóng hồ sơ(close file)
Hiện nay,dịch vụ”door to door’ rất phổ biến,đem lại lợi ích cho cả chủ hàng và người giao nhận.nhờ vào tính chuyên nghiệp của người giao nhận mà người nhận hàng có thể nhận hàng trong thời gian nhanh nhất,giảm thiểu các chi phí có thể phát sinh như phí lưu kho,phí phạt của hải Quan do hàng để lâu trong kho…ngược lại người giao nhận cũng được hưởng một khoản lợi nhuận đáng kể từ hoạt động dịch vụ này
Bộ chứng từ hàng nhập”to door”
+ Pre-alert
+ Chứng từ làm hàng :
Awb
Giấy ủy quyền cho Vosa
Tờ khai hàng nhập khẩu
Đơn xin nhập hàng
Invoice,Packing list
Giấy phép thành lập công ty(photo)
Hợp đồng thương mại(nếu nhập hàng mậu dịch)
Trên đây chỉ là một vài sơ lượt về chu trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không tại Vosa Saigon.Có thể nói rằng,để có thể phát triển và thu được lợi nhuận kinh tế cao,một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải này cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ giỏi,nắm được kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương,thông thạo địa lý thế giới,am hiểu về luật pháp,luật lệ có liên quan trong nước và ngoài nước ,có trình độ ngoại ngữ vững vàng để có thể đáp ứng và cung cấp chương trình khách hàng dịch vụ hoàn hảo nhất.Hơn nữa,các đơn vị này cần phải thiết lập mạng lưới đại ý giao nhận rộng khắp thế giới,biết phân tích và dự đoán chính xác tình hình thị trường xuất nhập khẩu với nhu cầu vận chuyển giao nhận hàng hóa nhằm có được hướng phát triển lâu bền vững chắc
Phân tích những mặt yếu trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Việc đặt chỗ với các hãng hàng không đối với công ty cũng còn một số vấn đề cần được giải quyết nhất vào những mùa cao điểm hàng hóa cần được chuyển đi gấp nhưng do công ty chưa có hợp đồng hay thỏa thuận ưu đãi về cước vận chuyển với một số hãng hàng không nên việc đặt chỗ vào mùa cao điểm hết sức khó khăn do các hãng hàng không thường ưu tiên cho những công ty vận chuyển mà có hợp đồng trước.Việc không đặt chỗ trước cũng là nguyên nhân gây ra phí lưu kho bởi vì khi nhận được thông báo ngày ra hàng nhưng không đặt chỗ trước được,hàng hóa phải lưu kho.có một số trường hợp ,khách hàng chở hàng ra sân bay nhưng do chưa đặt chỗ trước được,khách hàng phải đợi khi nào mới có booking của hãng hàng không thì hàng của họ mới được tiếp nhận.Và điều này cũng gây mất uy tín cho công ty
Đối với những lô hàng có yêu cầu làm trọn gói,thì khoản thu nhập mang lại cho công ty cũng đáng kể.Do vậy,đội ngũ sale cần tích cực khai thác những nguồn hàng này
Việc sử dụng nhãn của hãng hàng không để dán lên các kiện cũng khó khăn.Do có một số hãng hàng không sẽ cung cấp trước một số nhãn cho công ty để sử dụng khi có hàng được đặt chỗ qua hãng ,nhưng một số hang hàng không sẽ phát cho công ty vận chuyển khi hàng hóa thật sự đưa đến sân bay.Vì vậy gây khó khăn cho đội ngũ hiện trường trong quá trình làm hàng.Vào mùa mưa hoặc mùa cao điểm lượng hàng nhiều nếu không chuẩn bị trước nhãn dán lên thùng hàng cho qua máy soi an ninh trước khi máy bay cất cánh,mà nhà kho của hãng hàng không lại rất thấp dễ bị mưa tạt vào và điều này sẽ ảnh hưởng đến hàng hóa nhất là những mặt hàng quần áo
Một vấn đề khác cần quan tâm,một số khách hàng khi thay đổi thùng hàng xuất đi đã không thông báo trước,vì thế khi chuẩn bị những đội hiện trường sẽ căn cứ vào tổng số thùng hàng như đã thông báo ban đầu mà dán số trước lên nhãn,nhưng khi khách hàng thay đổi số lượng thùng hàng ,đội hiện trường phải bỏ toàn bộ nhãn đi và chuẩn bị lại nhãn mới và điều này gây mất thời gian cho đội hiện trường
Việc theo dõi và kiểm tra tình trạng lô hàng trên đường vận chuyển đến nơi đến cũng khó khăn.Nếu muốn biết tình trạng của lô hàng thế nào,bộ phận dịch vụ khách hàng phải truy cập vào trang web của hang hàng không hay trực tiếp gọi điện thoại hỏi hãng hàng không để biết tính hình .Tuy nhiên,có một số trang web không truy cập được,hoặc thời gian truy cập rất lâu mà gọi điện cho hãng hàng không thì có một số nhân viên rất khó chịu thậm chí họ không thông báo.Nếu không cập nhật thông tin cho đầu nước ngoài việc tình trạng của lô hàng,thì dịch vụ của công ty bị đánh giá là chất lượng kém
Vấn đề mà bộ phận dịch vụ khách hàng thúc hãng hàng không là không cần thiết.khi đã nhận vận chuyển của khách hàng thì hãng hàng không phải có trách nhiệm cho hàng đến nơi theo như lịch bay đã thông báo cho khách hàng trong trường hợp chuyến bay bị chậm trễ do thời tiết,hoặc chiến tranh…
Những rủi ro tiềm ẩn mà công ty gặp phải khi giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Đối với hàng xuất:
Lô hàng sẽ bị chậm trễ chuyến bay,nếu như trong quá trình pich-up hàng trên đường đến sân bay xe bị hư hoặc bị cấm tải trong giờ cao điểm mà không đến sân bay kịp thời hoặc không kịp làm thủ tục hải quan ,thì lô hàng đó sẽ bị lưu kho và phí lưu kho sẽ được tính theo trọng lượng của lô hàng.Đặc biệt,đối với những lô hàng nguy hiểm như máu xét nghiệm,hay hàng tươi sống,rau quả dễ bị hư,thối…
Trong quá trình chuẩn bị nhãn HAWB,nhãn MAWB,đội hiện trường phải kiểm tra điểm đến cẩn thận nếu sai sót hàng sẽ được vận chuyển đến một nơi khác
Đối với những mặt hàng có giá trị cao nếu khách hàng không sử dụng những bao bì hoặc thùng hàng chuyên biệt để đóng,thì trong khi lô hàng để trong nhà kho chờ chuyến bay,thùng hàng có thể bị khoét hoặc bị mất
Một lô hàng sau khi hoàn thành xong thủ tục hải quan ,phải được qua máy soi an ninh mới có thể xuất đi được.Tuy nhiên vào những mùa cao điểm hàng xuất đi nhiều,nếu như đội hiện trường không kiểm tra thường xuyên với đội soi hàng,thì hàng hóa có thể bị bỏ quên hoặc lượng hàng ở sân bay nhiều chưa qua kịp máy soi an ninh kết quả hàng sẽ bị chậm trễ chuyến bay
Một lô hàng trước khi đến nơi phải qua nhiều chặng,và chứng từ luôn đi cùng hàng hóa.Việc chuyển chặng như vậy dễ dàng thất lạc chứng từ và khi hàng đến nơi,đầu đại lý nước ngoài sẽ không làm thủ tục hải quan,hàng hóa sẽ bị lưu kho trong khi chờ chứng từ
Đối với hàng nhập:
Khi lô hàng về đến sân bay Tân Sơn Nhất ,nếu nhận được yêu cầu hàng này phải được bảo quản trong kho lạnh hoặc ở nơi có nhiệt độ thích hợp mà bộ phận dịch vụ khách hàng nhập không thông báo cho nhân viên
TCS làm điều đó,hàng hóa dễ bị hư hỏng hoặc không còn giá trị cao
Phí lưu kho phát sinh,nếu bộ phận dịch vụ khách hàng nhập không thông báo cho khách hàng đến nhận hàng chậm trễ,và gây mấy uy tín của công ty
Nếu lô hàng về từng phần,khách hàng không thể nhận hàng cùng một lúc mà phải đợi hàng về đầy đủ thì khách hàng mới có thể lấy hàng được.Trong khi chờ hàng về sẽ phát sinh phí lưu kho
Nếu trên HAWB thể hiện thông tin của khách hàng không rõ rang,chính xác thì đại lý sẽ tiến hành thủ tục chỉnh sửa,và điều này gây chậm trễ việc lấy hàng và phát sinh phí lưu kho
Trên đây chỉ là một số rủi ro mà có thể xảy ra trong quá trình giao nhận. Tuy nhiên, ta có thể giảm thiểu được rủi ro để hạn chế những thiệt hại phát sinh và gây mất uy tín cho công ty.
Phân tích và đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Phân tích thị trường
Với thị trường trong nước, Công ty đã thiết lập được hầu hết các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố chính
Nhờ vậy VOSA đã thiết lập được mạng lưới giao nhận của Công ty ở khắp mọi nơi trên toàn quốc. Đặc biệt với chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh, VOSA đã thu hút được một lượng khách hàng tương đối lớn, có thể nói doanh thu thu được từ VOSA TPHCM là cao nhất trong tất cả các chi nhánh. Sở dĩ được như vậy là vì TPHCM là nơi tiêu thụ hàng hoá rất lớn, chiếm 60% lượng hàng hoá tiêu thụ của cả nước, hơn nữa VOSA TPHCM lại có một đội ngũ cán bộ lành nghề cộng với cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty thường xuyên được nâng cấp và sửa sang thay đổi.
Không chỉ VOSA TPHCM phát huy được lợi thế thương mại của mình mà VOSA Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh... cũng không kém những thành tích đạt được của VOSA TPHCM là mấy.
Hiện tại thị trường chính của Công ty bao gồm :
- Khu vực Đông Nam á có khối ASEAN & Australia
- Khu vực Đông Bắc Á có Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản Đài Loan và Hàn Quốc.
- Khu vực Tây Âu có Pháp, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan.
- Khu vực Đông Âu có SNG, cộng hoà Sec
- Khu vực Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Cuba.
Nhìn chung, các thị trường trên của Công ty ngày càng được mở rộng về chiều rộng lẫn chiều sâu, thể hiện như sau :
Đối với khu vực Đông Bắc Á, tuy chỉ có 5 nước nhưng lại là một thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hàng hoá giao nhận bằng đường không của Công ty. Năm 2004, sản lượng giao nhận hàng hoá bằng đường không mà Vosa đảm nhận cho khu vực này chiếm khoảng 20% (hàng nhập), 25% (tổng lượng hàng xuất). Năm 2007, 2008, 2009, sản lượng giao nhận hàng không mà Vosa đảm nhiệm cho khu vực này tăng đều, mỗi năm trung bình tăng 10% (…) lượng hàng hoá giao nhận còn lại trên thị trường quốc tế được san đều cho các thị trường còn lại, nếu có chênh lệch thì chỉ chênh lệch rất ít, không đáng kể (trong những khu vực còn lại thì nổi bật nhất là khối ASEAN - tuy sản lượng giao nhận hàng không mà Công ty đảm nhận có kém hơn khu vực Đông Nam Á nhưng so với các khu vực khác thì ASEAN lại trội hơn hẳn, vì dù sao ASEAN cũng là một thị trường có kim nghạch buôn bán với Việt Nam khá cao trong những năm gần đây.
Qua đó ta có thể thấy ASEAN là một thị trường khá hấp dẫn với Việt Nam nói chung và VOSA nói riêng. Do đó công ty cần phải chú trọng để khai thác thị trường này sao cho đạt được hiệu quả như mong đợi. Đối với thị trường chủ yếu như khối Đông Bắc Á, khu vực ASEAN …Công ty cần đưa ra những hiệu pháp thích hợp để thu hút và duy trì khách hàng.
Còn đối với những thị trường tiềm năng và một số thị trường còn mới mẻ, Công ty cần lập ra những kế hoạch Marketing cho từng thị trường căn cứ vào tình hình cụ thể của thị trường đó để có thể xâm nhập vào thị trường giao nhận các nước một cách dễ dàng.
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nên lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng tạo đà thuận lợi cho dịch vụ giao nhận nói chung và dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng phát triển.
Trước tình hình này, đề có thể tồn tại và phát triển bản thân VOSA phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp.
Những đối thủ chính của VOSA là :
+ VINATRANS:
Công ty cổ phần kho vận ngoại thương (Vinatrans) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, có tên giao dịch quốc tế:”The Vietnam National trade transport ware housing and service” được viết tắt là VINATRANS
Công ty được cấp giấy phép thành lập năm 1975 là một công ty mới được thành lập cách đây không lâu, ban đầu mới chỉ là những người gây dựng lên công ty nhưng sau một thời gian dài hoạt động số thành viên của công ty hiện nay đã là 200 thành viên đóng tại Hà Nội và được phân công hợp lý làm việc trong các phòng ban của công ty
Các nghiệp vụ kinh doanh có những bước tăng trưởng mạnh : dịch vụ về kho tăng bình quân 15%/năm, dịch vụ giao nhận tăng 25%/năm, dịch vụ vận tải tăng 39%/năm. Các chỉ tiêu kinh tế đều có mức tăng mạnh : doanh thu bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 60 - 70%/năm, các khoản nộp Ngân sách đều đạt vượt mức kế hoạch, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao và ổn định.
. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng giao nhận hàng hoá nhập khẩu của VOSA bị giảm sút trong những năm gần đây.
+ VIETRANS :
Là một Công ty Nhà nước, có trụ sở tại Hà Nội, Bộ thương mại , hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ tài chính. Đây là một tổ chức giao nhận đầu tiên tại Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Ngoại Thương. Năm 1993, quyết định số 337/ TCCB ngày 3/3/1993 của Bộ Thương mại, VIETRANS chính thức được thành lập.
VIETRANS trước năm 1986 : Là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực kho vận Ngoại thương phục vụ tất cả các tổng Công ty xuất nhập khẩu trong cả nước nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở ga, cảng, cửa khẩu.
Sau năm 1986 đất nước có những chuyển biến mới, VIETRANS đã vươn lên thành một Công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới và tiến hành cung cấp mọi dịch vụ giao nhận, kho vận đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước.
Từ năm 1989 đến nay VIETRANS mất thế độc quyền và bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác cùng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận - kho vận. So với VOSA VIETRANS hơn hẳn về quy mô kinh doanh lẫn phương thức hoạt động. Thế mạnh của VIETRANS là :
- Có các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- VIETRANS có rất nhiều văn phòng đại diện ở nước ngoài như Odessa, Vladivostock…và hơn 70 đại lý trên toàn thế giới.
- VIETRANS đã tham gia hiệp hội các tổ chức giao nhận các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế và trở thành hội viên chính thức chính thức của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA, từ năm 1989.
Như vậy có thể nói VIETRANS là một đối thủ cạnh tranh lớn của VOSA, tuy nhiên trong lĩnh vực giao nhận nội địa VIETRANS lại tỏ ra là hãng chiếm thị phần nội địa khá khiêm tốn. Điều này có thể là do VIETRANS quá chú trọng đến thị trường quốc tế mà lại vô tình bỏ qua thị trường nội địa.
+ KONOIKE :
Là một Công ty của Nhật, cũng như NISSHIN, KONOIKE là một hãng giao nhận quốc tế có mạng lưới bao phủ khắp thế giới. Trụ sở của KONOIKE đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. VIETRANS cũng là một trong những đại lý của Công ty này. KONOIKE luôn cung cấp những dịch vụ trọn gói cho khách hàng (door to door), được khách hàng đánh giá rất cao về sự nhiệt tình phục vụ cũng như chất lượng phục vụ. Có thể nói KONOIKE là một Công ty giao nhận có uy tín lớn trên thị trường quốc tế, cũng như thị trường Việt Nam
Ngoài ra, trên thị trường giao nhận cũng còn một số Công ty lớn, có uy tín như Vietfrach, Transimex…Thêm vào đó còn có một lực lượng lớn các Công ty tư nhân hoạt động thường rất linh hoạt , nhanh nhạy, bộ máyquản lý gọn nhẹ, phương thức hoạt động lại hết sức mềm dẻo, không bị ràng buộc bởi các quy định về tài chính của Nhà nước, do đó họ gần như là độc lập và tự do kinh doanh.
Từ việc phân tích và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của VOSA, ta có thể đưa ra một số nhận xét như sau :
Với các Công ty Nhà nước : có thể nói mỗi Công ty đều có những đặc điểm, những điều kiện thuận lợi riêng, tạo nên thế cạnh tranh riêng của mình. Nếu như VOSA có lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật , đội ngũ cán bộ giao nhận lành nghề, VIETRANS có lợi thế về truyền thống lâu đời về giao nhận, là thành viên chính thức của FIATA thì VOSA lại có ưu thế hơn hẳn trong lĩnh vực giao nhận thị trường nội địa.
Bên cạnh những lợi thế có được, mỗi Công ty lại có những hạn chế riêng. Do đó, để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, bản thân mỗi Công ty phải tích cực phát huy thế mạnh, đồng thời khắc phục những hạn chế vốn có.
Þ Với các Công ty nước ngoài và liên doanh.
Hầu hết các Công ty này đều có lợi thế hơn hẳn so với VOSA cũng như so với các Công ty Nhà nước khác, khả năng cạnh tranh của họ rất cao. Đó là do
- Họ có thế mạnh về tiềm lực tài chính, do đó họ có thể đầu tư hiện đại toàn bộ các trang thiết bị, cơ sở vật chất… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận.
- Với một lượng đại lý và chi nhánh dày đặc trên khắp thế giới, họ có thể thâu tóm mọi nguồn hàng lớn mà không phải mất thời gian tìm kiến và Marketing.
- Họ nắm trong tay những chuyên gia giỏi nghiệp vụ cấp quốc gia, kinh nghiệm lâu năm…và điều đặc biệt họ có uy tín rất lớn trong lĩnh vực giao nhận trên thị trường, họ luôn đưa ra những chiến lược và giải pháp kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường, giá cước hợp lý…nên h._.