Tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MIỀN TRUNG (VINATRANS ĐÀ NẴNG): LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang bước vào thế kỉ XXI, kỉ nguyên của hội nhập và phát triển.Sự phồn thịnh của một quốc gia phải được gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào tự khép mình độc lập với nền kinh tế thế giới mà lại có thể phát triển mạnh mẽ được, đó là qui luật chung của nền kinh tế hiện nay. Một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự giàu mạnh của một quốc gia phải kể đến hoạt động kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.
... Ebook HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MIỀN TRUNG (VINATRANS ĐÀ NẴNG)
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MIỀN TRUNG (VINATRANS ĐÀ NẴNG), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với việc gia nhập WTO thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng.Theo thông kê sau 1 năm gia nhập WTO tổng kim ngach xuất khẩu năm 2007 là 48,38 tỉ USD tăng 21,5% so với năm 2006, tổng kim ngạch nhập khẩu 60,83 tỉ USD là mức kỉ lục từ trước tói nay tăng 35,5% so với năm trước Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh thì quá trình vận tải giao nhận càng trở nên quan trọng.Bởi vì hoạt động ngoại thương chỉ có thể diễn ra khi hàng hoá được vận chuyển từ nước này sang nước khác và thực hiên công tác giao nhận hàng hoá vận chuyển đó.Nhờ có hoạt động vận tải giao nhận hàng hoá mà sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng hơn.Việc giao nhận hàng hoá càng đuợc thục hiện tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giao nhận trong buôn bán Quốc tế cùng với những kiến thức được học ở trường kết hợp với thời gian tiếp xúc tìm hiểu tại công ty VINATRANS ĐÀ NẴNG em quyết định chọn đề tài :”HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MIỀN TRUNG (VINATRANS ĐÀ NẴNG)”
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Khái quát chung về giao nhận hàng hoá Xuất Nhập Khẩu
Hoạt động giao nhận và người giao nhận
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua thường ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hoá này là do người vận tải đảm nhận, đây là khâu nghiệp vụ rất quan trọng thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không thể thực hiện được. Để cho quá trình vận tải được Bắt Đầu - Tiếp Tục - Kết Thúc, tức là hàng hoá đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến...Tất cả các công việc này được gọi là giao nhận vận tải hàng hoá (hay còn gọi tắt là giao nhận).
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ giao nhận dược định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác.
Hay nói cách khác: Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận - Forwarder Freight Forwarder - Forwarding Agent“. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dở hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng kí dịch vụ giao nhận hàng.
Người giao nhận phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
Biết kết hợp giữa nhiều phuơng thức vận tải khác nhau.
Biết vận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ dịch vụ gom hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá như Hải Quan, đại lý tàu, Bảo hiểm, Ga, Cảng...
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dich vụ giao nhận của mình.
Nhà xuất nhập khẩu có thể sứ dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
Nhà xuất khẩu giảm được các chi phi quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập chung vào kinh doanh xuất nhập khẩu
Các tổ chức giao nhận và người giao nhận
. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận(FIATA) thành lập năm 1926 là tổ chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành viên của FIATA là hội viên chính thức và hội viên hợp tác. Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nước, còn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đòng kinh tế xã hội LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP...
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người Giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận, vận tải; xúc tiến quá trình đơn giản hoá và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở.
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của FIATA.
Các Cty Giao nhận quốc tế ở Việt nam.
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt nam mang tính chất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở hàng hóa của mình, vì vậy các công ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng Kho vận chi nhánh xuất nhập khẩu. Trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận tải giao nhận, năm 1970 Bộ ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận:
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương, trụ sở tại Hải Phòng
- Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà nội
- Năm 1976, Bộ thương mại đã sát nhập hai tổ chức trên để thành lập một Công ty giao nhận thống nhất là Tổng công ty Giao nhận và Kho vận Ngoại thương (Vietrans).
- Trong thời kỳ bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị xuất nhập khẩu.
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu không còn do Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó nhiều chủ hàng ngoại thương tự giao nhận lấy mà không ủy thác cho Vietrans.
- Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay là:
- Công ty giao nhận kho vận kho vận ngoại thương
- Công ty vận tải và thuê tàu
- Công ty container Việtnam
- Công ty đại lý vận tải quốc tế
- Công ty thương mại dịch vụ và kho vận ngoại thương
- Công ty thương mại và dịch vụ hàng hải Tramaco
- Gematrans……..
Việt nam đã thành lập hiệp hội giao nhận (VIFFAS) đại diện quyền lợi của những công ty giao nhận nói trên.
Phạm vi dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận, kho vận. Trừ khi bản thân người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay mặt người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người Giao nhận thường tiến hành là:
Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá.
Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
Làm thủ tục gửi, nhận hàng
Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
Lưu kho bảo quản hàng hoá
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi...
Thông báo tổn thất với người chuyên chở
Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường
Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng các cửa hàng, hay vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm... Đặc biệt trong những năm gần đây, người Giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (VTĐPT), đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế
. "Môi giới Hải quan":
Thuở ban đầu, người Giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như một Môi giới Hải quan. Sau đó người Giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người Giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục Hải quan như một môi giới Hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ơ các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới Hải quan.
. "Đại lý" (Agent)”:
Trước đây người Giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Người Giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người Giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục Hải quan... trên cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
. " Người gom hàng":
Ở Châu Âu, từ lâu người Giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ(LCL) thành hàng nguyên(FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cước phí vận chuyển. Khi là người gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc chỉ là đại lý.
. " Người chuyên chở":
Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người Giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier), nếu người Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu người Giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
"Lưu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá":
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu, người Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê của một người khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người Giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
. "Người kinh doanh vận tải đa phương thức"(MTO):
Trong trường hợp người Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa) thì người Giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trước chủ hàng.
Người Giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of Transport), vì người Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất và tiết kiệm nhất.
Quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
. Khi người giao nhận là đại lý
Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lý phải chịu trách nhiệm do lỗi của bản thân mình hay lỗi của người làm thuê cho mình
Ví dụ:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn
- Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị
- Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan
- Gửi hàng sai địa chỉ,chở hàng sai đến nơi qui định
- Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế ……
Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng hay mất mát hàng hoá hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây cho họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên ngời giao nhận thường không nhận trách nhiệm về mình những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba như: người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận... miễn là anh ta đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Điều đó được thể hiện qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard Trading Condition) khi người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý trong việc thực hiện chức năng truyền thống của mình như: lưu cước, lo vận chuyển và khai báo Hải quan...
Khi Người giao nhận là người uỷ thác
Là người uỷ thác, người giao nhận là một bên ký hợp đồng độc lập nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện dịch vụ do khách hàng yêu cầu.Anh ta chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở và người nhận lại dịch vụ giao nhận... mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói chung anh ta thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận lại hoa hồng. Ví dụ: Khi người giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa phương thức hay khi anh ta đảm nhận vận tải hộ và tự vận chuyển hàng hoá thì đó là anh ta đảm nhận vai trò của người uỷ thác. Là người uỷ thác trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng giống như khi anh ta đóng vai trò làm đại lý
Khi người giao nhận đảm nhận vai trò của người uỷ thác để làm dịch vụ vận tải đa phương thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng.
Vì không có công ước quốc tế được áp dụng nên hợp đồng vận tải liên hợp thường do những qui tắc của Phòng thương mại quốc tế điều chỉnh gọi là:”những qui tắc thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp”
Tuy nhiên nếu người giao nhận không chịu trách nhiệm và những hư hỏng mất mát của hàng hoá phát sinh từ những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing carrier) mà còn trong trường hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm nhiệm người chuyên chở nếu ngời Giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người cuả mình, hoặc người giao nhận đã cam kết rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan
. Chính Phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những cơ quan sau:
Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
Ngân hàng T. Ư để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.
Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin... để xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
Cơ quan cấp giấy vận tải
Các bên tư nhân
Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên:
- Người chuyên chở hay các đaị lý khác như :
+ Chủ tàu
+ Người kinh dooanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không
+ Ngưòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển, lưu cước.
- Người giữ kho để lưu kho hàng hoá
- Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
Chính phủ và các nhà đương cục khác
Cơ quan cảng
Cơ quan Hải quan
Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám sát ngoại hối vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự
Người chuyên chở và các đại lý khác
Chủ tàu
Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, đường không.
Người kinh doanh vận tải nội thủy
Người giữ kho
Tổ chức đóng gói
Đại lý
Ngân hàng
Người gửi, người nhận
NGƯỜI GIAO NHẬN
Người bảo hiểm hàng hóa
Người bảo hiểm trách nhiệm
Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK theo phương thức nguyên container tại công ty giao nhận
Phương thức gửi hàng FCL bằng đường biển
Khái niệm
Phương thức gửi hàng nguyên bằng container FCL/FCL : là phương thức mà hàng được gửi cho người chuyên chở trong điều kiện đầy container và được sử dụng khi chủ hàng có khối lượng hàng chuyên chở lớn đủ để có thể chứa 1 hoặc nhiều container.
Phân loại
Tuỳ vào vai trò của công ty giao nhận như đã trình bày ở trên thì có các phương thức gửi hàng FCL/FCL khác nhau
Gửi hàng FCL qua người vận chuyển thực tế
Qui trình
Người gửi
Người vận chuyển
Người nhận
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(4)
Nội dung thực hiện
Người gửi và người vận chuyển thực tế kí kết hợp đồng vân tải
Người gửi giao các cont nguyên cho người vận chuyển
Người vân chuyển phát hành B/L cho người gửi
Người gửi chuyển B/L cho người nhận ở cảng đến
Người nhận xuất trình B/L và các chứng từ có liên quan cho hãng tàu
Người vận chuyển giao những cont nguyên cho người nhận ở cảng đến
Trách nhiệm các bên
Người gửi:
Mượn hoặc chiu chi phí thuê cont rỗng về kho đóng hàng
Đóng hàng vào cont với điều kiện đảm bảo sự an toàn
Mời hải quan về kho để kiểm hoá và niêm phong kẹp chì
Đưa cont lên phương tiện vận chuyển ,giao cho người chuyên chở tại CY
Người chuyên chở
Nhận cont nguyên ở CY và cấp phát vận đơn cho người gửi
Dịch chuyển và bốc cont có hàng lên tàu hoặc phương tiện vận chuyển
Vận chuyển cont đến nơi đến tại đó dở cont xuống để giao tại CY
Người nhận
Làm thủ tục hải quan + xuất trình chứng từ để nhận hàng tại CY
Mang cont có hàng về kho mình để tháo hàng
Hoàn trả cont cho người cho thuê cont
Gửi hàng FCL qua công ty giao nhận
Khi công ty giao nhận đóng vai trò là 1 MTO
Qui trình
Công ty giao nhận
(1)
(2)
Người gửi hàng
(3)
(4)
(5)
Người vận chuyển thực tế
(7)
(8)
(10)
(11)
Đại lý cty giao nhận ở nước ngoài
Người nhận hàng thực tế
(6)
(9)
Nội dung thực hiện
Người gửi và công ty giao nhận kí kết Hợp đồng uỷ thác
Người gửi giao những cont nguyên cho công ty giao nhận
Công ty giao nhận phát hành B/L(1) cho người gửi
Công ty giao nhận gửi những cont nguyên cho người vận chuyển thực tế
Người vận chuyển thực tế phát hành B/L gốc cho người giao nhận
Công ty giao nhận chuyển B/L gốc cho đại lý của công ty giao nhận ở cảng đến
Đại lý của công ty giao nhận ở cảng đến mang B/L gốc và các chứng từ có liên quan đến hãng tàu
Hãng tàu xem xét ,kiểm tra và giao những cont nguyên cho đại lý của công ty giao nhận ở cảng đến tại CY
Người gửi gửi B/L(1) + các chứng từ có liên quan đến hàng hoá cho người nhận thực tế ở cảng đến
Người nhận thực tế xuất trình B/L(1) và các chứng từ có liên quan đến đại lý của công ty giao nhận để nhận hàng
Đại lý của công ty giao nhận kiểm tra và giao những cont nguyên cho người nhận thực tế
Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hang NK bằng đường biển theo phương thức FCL/FCL tại công ty vận tải giao nhận
Qui trình
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Tổ chức nhận hàng nhập khẩu
Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Thanh lý Hợp đồng
Từ chối
Kí kết Hợp đồng
Đồng ý
Nội dung thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng : có 2 trường hợp
TH1: Khách hàng là các nhà nhập khẩu trong nước uỷ thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận lô hàng Nhập khẩu
TH2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hàng tàu ở nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến ,yêu cầu theo dõi lô hàng Nhập khẩu về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế nhận hàng
Nếu Không thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì từ chối
Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết Hợp Đồng.Sau khi đã kí kết Hợp đồng thì chuyển sang bước 2
Bước 2: Tổ chức nhận hàng nhập khẩu
Cho dù nếu khách hàng là nhà nhập khẩu trong nước hay là các công ty giao nhận quốc tế thì công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một trong các công việc sau:
Khai thuê thủ tục hải quan
Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng Nhập khẩu
Nhận hàng tại CY
Dở hàng khỏi cảng ,vận chuyển và giao hàng cho khách hàng
Bước 3: Thanh lý hợp đồng
Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chí phí lưu kho,lưu bãi,bốc xếp,vận chuyển ….
Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dở nếu có
Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về hàng hoá nếu có
Bước 4: Giải quyết các khiếu nại về tổn thất hàng hoá
lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng như Biển bản kiểm tra nội bộ ,thư dự kháng,Biên bản hư hỏng đổ vỡ, giấy chứng nhận nhận hàng thừa thiếu so với được khai
Mời các tổ chức giám định có uy tín,tiến hành giấm định toàn bộ lô hàng, mục đích xác định rõ số lượng hàng hoá bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc khiếu nại đòi bồi thường.Nội dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng,mức độ của tổn thất.Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp ngay sau khi giám định xong trong vòng không quá 30 ngay kể từ ngày có yêu cầu giám định
Các chứng từ giao nhận
Bảng lược khai hàng hoá ( Cargo manifest): là bản liệt kê tóm tắt về hàng hóa được chuyên chở . Được dùng để:
- Làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về những hàng hóa xếp lên tàu.
- Làm chứng từ để khai báo hải quan
- Làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến hàng hóa
- Làm căn cứ để đối chiếu so sánh với B/L về chi tiết hàng hóa.
Vận đơn ( B/L) : là một chứng từ vận tải là mà ngưòi chuyên chở hàng hóa hay đại diện của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở.
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có chức năng chủ yếu là:
- Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải
- Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở
- Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng
Lệnh giao hàng ( D/O):
Lệnh giao hàng là chứng từ do hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu cấp cho người nhận hàng để yêu cầu cảng giao hàng cho người nhận
Giấy báo nhận hàng
Giấy báo nhận hàng có tác dụng báo cho chủ hàng biết hàng hóa của họ đã về đến nơi và yêu cầu họ khẩn trương làm các thủ tục, giấy tờ đến đại lý nhận lệnh giao hàng
Lệnh xuất kho
- Là chứng từ pháp lý để chủ hàng nội địa lấy hàng ở cảng hay gửi hàng vào kho bãi cảng, đồng thời làm căn cứ để thanh toán cước phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi.
- Là chứng từ gốc để kết toán kho hàng ngày ghi xuất hay nhập vào thẻ kho, sổ kho
- Là căn cứ để theo dõi tình hình thực hiện lệnh xuất kho hay giao thẳng và lệnh nhập kho
Phiếu vận chuyển
- Là chứng từ giao nhận giữa người giao nhận với người vận chuyển, giữa người vận chuyển và người nhận hàng
- Là chứng từ từ tàu nhập kho và căn cứ để xác minh trách nhiệm khi có hàng hóa thừa thiếu hay chênh lệch, đổ vỡ
- Là căn cứ tính khối lượng vận chuyển và là cơ sở để thanh toán tiền vận chuyển trả lái xe.
Biên bản kết toán nhận hang với tàu
Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu biển lên bờ, cảng phải cùng với thuyền trưởng ký kết một biên bản xác nhận sô ỳ lượng kiện hàng đã giao và nhận, biên bản này gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu. Chứng từ này được lập ra trên cơ sở dữ liệu của tàu và của cảng. Nó có chữ ký của đại diện phòng kho hàng bên cạnh chữ ký xác nhận của thuyền trưởng. Nó cũng là một trong những căn cứ để khiếu nại hãng tàu hay người bán nước ngoài. Đồng thời nó cũng là căn cứ để cảng giao nhận hàng nhập khẩu với các đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
Biên bản thừa thiếu
Khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy thiếu hàng, cảng căn cứ vào biên bản kết toán nhận hàng với tàu để làm biên bản thừa, thiếu hàng nhằm xác nhận việc thừa, thiếu hàng. Nó có tác dụng làm chứng cứ để khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lượng hàng hóa đã nhận để chuyên chở.
Chứng nhận hư hỏng
Trong quá trình làm hàng, nếu phát hiện thấy hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, cảng và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đó của hàng hóa. Đối với người nhận hàng chứng từ này có giá trị chứng cứ rõ rệt để khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Đối với cảng, chứng từ này có tác dụng phân rõ ranh giới trách nhiệm về pháp lý giữa cảng với tàu trong việc bảo quản, sắp xếp hàng hóa. Tuy nhiên thông thường, chỉ trong trường hợp tổn thất bên ngoài và dễ thấy, người ta mới lập được chứng từ này.
Hoá đơn thương mại
Sau khi giao hàng xuât khẩu người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hoá đơn thương mại đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã ghi trên hoá đơn
1.3.11 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin –C/O)
Giấy chứng nhận xuất sứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu kê khai ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác nhận .
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế.Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định, nó ói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng đến hàng hóa.
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Vaterinary certificate)
Do cơ quan thú y cấp khi hàng hoá là động vật ( súc vật, cầm thú) hoặc có nguồn gốc động vật ( lông cừu, lông thú, len ,trứng…) hoặc khi bao bì của chúng có nguồn gốc động vật đã được kiểm tra và xử lý chống các dịch bệnh
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate)
Do cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hoá là thực vật,thảo mộc, hoặc có nguồn gốc thực vật ( hạt giống, bong, thuốc lá ….. ) đã được kiểm tra và xử lý chống các dịch bệnh, nấm độc, cỏ dại là đối tượng kiểm dịch
Trong các giấy chứng nhận kiểm dịch trên các cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng ngoài việc đã kiểm tra và xử lý về dịch bệnh- đối tượng kiểm dịch, chúng còn xuất phát từ vùng an toàn về dịch bệnh
Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)
Do cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra phẩm chất hàng hoá hoặc về y tế cấp cho chủ hàng, sau khi đã kiểm tra hàng hoá ( là thực phẩm, đồ uống , đồ hộp….) và thấy trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người dùng
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ TÌNH TRẠNG VỀ QUI TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL TẠI VINATRANS ĐÀ NẴNG
Tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty
Tổng quan về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty kho vận miền Trung (CENTRANS) Trực thuộc bộ thương mại, địa chỉ 184 Trần Phú Đà Nẵng, do co nhiều khó khăn trong kinh doanh và phát triển nên ngày 05/9/1996 Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã quyết định chuyển thành chi nhánh công ty giao nhận kho vận ngoại thương TP Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng (VINATRANS DANANG).
Năm 2002, VINATRANS DANANG đã triển khai thực hiện cổ phần hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước theo Nghị Định 44/1998/NĐ-CP của Chính Phủ. Với sự chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể của lãnh đạo Công Ty Giao nhận kho vận Ngoại thương TP Hồ Chí Minh, Đơn vị đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông sáng lập công ty Cổ phần Giao nhận vận tải miền Trung vào cuối tháng 7 năm 2002 và Công ty giao nhận vận tải miền trung (VINATRANS DANANG) chính thức đi vào hoat động bắt đầu từ ngày 01/9/2002.
Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Miền Trung
Tên giao dịch : VINARANS ĐÀ NẴNG
Điện thoại : (0511) 821240-872106
Fax : 84-051-821310
Trụ sở đặt tại : 184 Trần Phú, Đà Nẵng
Tình hình tổ chức kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán T.Hợp
Bộ phận Bộ phận
Kế toán H.chính
Phòng Vận
Tải ĐBiển
Phòng Hàng không
Phòng
Gom hàng
Phòng DHL
VP đại diện
Kho, bãi cont
Mối quan hệ giữa các phòng ban
Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất, mỗi năm họp ít nhất một lần để thông qua các quyết định quan trọng nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: Do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược tổng quát và đảm bảo các kế hoạch đó được thực hiện thông qua ban giám đốc.
Ban kiểm soát: Cũng là cơ quan do hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát, theo dõi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
Phòng Vận Tải Đường biển: Chức năng chính của phòng là làm đại lý cho 3 hãng tàu: Hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức), Zim-Lines (Israel). Ngòai ra phòng còn làm đại lý giao nhận hàng Container bằng đường biển, làm đại lý thủ tục cho các tàu cập cảng, rời cảng Đà nẵng và đảm nhiệm thêm một số dịch vụ nhằm tạo quy trình công việc khép kín như: Dịch vụ khai thuê hải quan cho hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, dịch vụ vận chuyển hàng Container bằng đường bộ, mua bảo hiểm hàng hóa, thuê giám định...
Phòng DHL : Chuyên cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh (Expre Wordwide) các bộ chứng từ (cons), tài liệu, hàng mẫu đi toàn thế giới. Với phương thức từ “bàn đến bàn”, DHL Expre Wordwide sẽ đảm trách toàn bộ các cung đoạn từ: Nhận- ch._.uyển- phát hàng, kể cả các thủ tục hành chính Hải quan.
Phòng hàng không : Chức năng chính là Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, ngoài ra phòng còn đảm nhận thêm một số dịch vụ như khai thuê hải quan, bảo hiểm, vận chuyển nội địa ...
Phòng Gom hàng lẻ LCL: Đây là phòng được thành lập vào tháng 8 năm 2000. Chức năng chính của phòng là gom nhiều lô hàng lẻ của các chủ hàng khác nhau và xếp chung vào container để vận chuyển đi nước ngòai, đóng gói hàng hoá, khai thuê hải quan, tư vấn khách hàng...
Phòng Kế tóan - tổng hợp: Phòng kế toán tổng hợp nắm mọi hoạt động thống kê kế toán tài chính của công ty. Tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh đúng và đủ thường xuyên, kịp thời các hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc sử dụng các nguồn vốn và huy động vốn đạt hiệu quả cao, kiểm tra và thực hiện các chế độ chính sách về tài chính, quản lý, tổ chức và sử dụng lao động hợp lý. Phòng này bao gồm hai bộ phận là bộ phận kế toán và bộ phận hành chính.
Bộ phận Kho, Bãi Container: Chức năng Lưu giữ, bảo quản hàng hóa trong kho và vỏ container rỗng của các hàng tàu; nhập container và giao container theo lệnh của phòng đường biển.
Các văn phòng đại diện: Tại Huế, Qui nhơn và Nha trang. Có nhiệm vụ hổ trợ và thực hiện tất cả các chỉ dẫn của Giám đốc và các phòng ban trong công ty về tất cả các dịch vụ mà công ty có thể khai thác được. Hàng tháng có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho các phòng nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh của mình.
Mối quan hệ giữa các phòng ban
Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ như trên nên việc giữ thông tin liên lạc giữa các phòng ban rất kịp thời. Với bốn phòng nghiệp vụ chính là Phòng vận tải đường biển, Phòng hàng không, phòng DHL, Phòng gom hàng nhằm mục đích phân chia và chuyên sâu các mảng công việc về Giao nhận hàng không, hàng đường biển, hàng lẻ, nhưng việc phối hợp giữa các phòng ban cũng diễn ra tương đối nhịp nhàng và có hiệu quả, ví dụ: Nhân viên sales của phòng vận tải đường biển tiếp xúc với khách hàng để chào dịch vụ nhưng lại phát hiện ở khách hàng nhu cầu vận chuyển hàng bằng đường hàng không lập tức nhân viên này thông báo cho phòng giao nhận hàng không biết để tiếp cận và ngược lại.
Năng lực kinh doanh
Tình hình lao động
Ổn định tổ chức, cải tổ bộ máy hoạt động của đơn vị, coi trọng yếu tố con người có năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất để phân công bố trí công việc hợp lý có năng suất cao và hiệu quả tốt là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo. Từ điểm xuất phát ban đầu, Cty Vinatrans Đà nẵng có khoảng 19 lao động; số lao động có năng lực về nghiệp vụ ngoại thương thì rất thiếu trong khi đó số lao động giao nhận giản đơn do tiếp nhận từ Công ty kho vận cũ thì lại dư thừa. Qua nhiều đợt tinh giảm biên chế số lao động giản đơn dôi thừa, kết hợp với sự tuyển chọn nhiều lao động trẻ có năng lực, đạo đức, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để có thể tham gia quản lý và điều hành các hoạt động có hiệu quả hơn. Trải qua hơn 6 năm, đội ngũ CB-CNV của Cty Vinatrans Đà Nẵng ngày càng lớn mạnh không những về số lượng mà cả về chất lượng; cùng với sự phát huy nội lực, nêu cao ý thức trách nhiệm của CB-CNV và năng lực tổ chức, quản lý điều hành của cán bộ cốt cán đã tạo được tốc độ tăng trưởng nhanh và uy tín của Công ty Vinatrans Đà nẵng ngày càng được nâng cao rộng rãi.
Bảng 1: Tỉ trọng cán bộ có trình độ đại học & trung học
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượnglao động
47
58
65
Đại học
26
55.31
33
56.89
37
56.9
Trung cấp
12
25.53
14
21.14
14
21.5
Thông qua bảng cơ cấu lao động của Công ty ta thấy số CBCNV tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng tăng lên qua từng năm. Trong vài năm gần đây , Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao trình độ CBCNV thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn do Công ty tổ chức hoặc Sở Thơng mại, Cục Hải quan tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động ngoại thương.
Tình hình cơ sở vật chất
Bảng 2: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị
Số lượng
Chất lượng
Máy vi tính
15
80- 90%
Máy scan
6
75-95%
Máy Fax
4
65-80%
Máy Photo
1
70- 80%
Xe container
3
75- 90%
Xe tải nhỏ
4
80- 85%
Điện thoại
22
70-90%
Tivi
5
75- 90%
Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp năm 2007
Công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng cũng như các phương tiện chuyên chở để phục vụ cho việc giao dịch hàng ngày của công ty. Tuy nhiên cũng còn một số thiêt bị đã lỗi thời cần thanh lý và cần trang bị thêm để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của công ty. Ngoài ra, cũng cần phải đầu tư vốn để thêm mua thêm xe tải nhỏ để tạo thế chủ động trong việc gom hàng và vận chuyển hàng hoá ra cảng.
Bảng 3: Tình Hình Sử Dụng Mặt Bằng
Địa điểm
Diện tích (m2)
1. Trụ sở chính-184 Trần Phú
92
2. Bãi Container Hòa Cường
1.886
3. Kho CFS (thuê)
430
4. Văn phòng ĐD Huế
45
5. Văn phòng ĐD Huế
30
6. Văn phòng ĐD Qui Nhơn
40
Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp năm 2005
Tình hình tài chính
Sau đây là tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong những năm qua
Bảng 4: Bảng tổng kết tài sản nguồn vốn của công ty năm 2007( phụ lục)
Phân tích:
Về tài sản lưu động: có sự thay đổi khá rõ rệt giữa đầu năm và cuối năm. Đầu năm chiếm 77,4% nhưng cuối năm chỉ còn 28.56%.Lượng tiền mặt cuối năm có tăng so với đầu năm gần 400.000.000 .Bên cạnh đó khoản fải thu lại giảm. Đầu năm chiếm 64.66% đến cuối năm chỉ còn 15,9%.nguyên nhân dẫn đến việc tăng giảm rõ rệt như vây đó có thể là do các thương vụ kinh doanh kéo dài chưa đến kì thanh toán nên công ty chưa thu được tiền từ khách hàng
Về tài sản cố định: năm 2007 chiếm 1 phần lớn trong công ty ,chiếm đến 67,27%Gấp 6,048 lần so với cùng kì năm ngoái Năm 2007 công ty đã có những khoản đầu tư lớn về cơ sở vật chất, kĩ thuật phương tiện cho công ty,hầu hết các phòng đều có máy tính mới ,nối mạng toàn bộ, điện thoại được lắp thêm .thêm vào đó công ty còn đâu tư vào xây dựng kho bãi phục vụ lưu giữ hàng hoá xuất nhập khẩu…
Về nguồn vốn: Cuối năm nguồn vốn của Công ty tăng lên đáng kể.Mặc dù Nợ phải trả giảm so với đầu năm gần 2 tỉ nhưng vẫn lớn hơn rất nhiều so với khoản phải thu. đó là do năm 2007 công ty đã đầu tư 1 khoản lớn vào cơ sở vật chất.Tuy nhiên 1 điều đáng nói là Nguồn Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh (đầu năm 5,834 tỉ, cuối năm 9,770 tỉ tăng 67,46%). Điều này chứng tỏ qui mô về vốn của đơn vị đã tăng lên
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh
Dịch vụ giao nhận nội địa
Đây là hoạt động giao nhận vận tải truyền thống của Công ty kho vận miền Trung cũ vẫn được Công ty tiếp tục duy trì và đẩy mạnh nhằm giữ vững mối quan hệ hợp tác lâu dài với các khách hàng; đồng thời triển khai, giới thiệu các dịch vụ mới hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn như: giao nhận hàng nguyên Container, dịch vụ hàng không để khách hàng tiếp cận, làm quen và quyết định lựa chọn loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu kinh doanh của Công ty. Vì vậy, sản lượng giao nhận vận tải vẫn giữ được ở mức ổn định >8.000 tấn, sản lượng hàng qua kho >16.000 tấn.
Dịch vụ giao nhận quốc tế
Mặc dù ra đời sau dịch vụ giao nhận nội địa, nhưng dịch vụ giao nhận quốc tế đã phát huy được thế mạnh vốn có về các loại hình dịch vụ: giao nhận, vận chuyển hàng nguyên Container, hàng không, chuyển phát nhanh chứng từ, đại lý hàng hải... Nhờ có chính sách hợp lý và quan hệ tốt với khách hàng nên số lượng khách hàng cũng như khối lượng công việc tăng đáng kể, hiệu quả công tác ngày càng cao, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty Vinatrans Đà nẵng ngày càng được nâng cao; sản lượng của năm sau bao giờ cũng nhiều hơn năm trước, từ mức 471 TEU/năm đã lên tới >4000TEU/năm, chuyển phát nhanh chứng từ từ con số 0 nay đã thu gom được >3.000 bộ chứng từ/năm, đại lý hàng hải cũng được triển khai và thực hiện được tốt, Công ty đã giao nhận >15.000tấn hàng rời qua Cảng Đà nẵng...
Ngay từ đầu năm 1999 do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các loại hình dịch vụ nói trên dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế được tách ra làm hai mảng: vận tải đường biển và giao nhận quốc tế để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đồng thời để chuyên sâu hơn trong lĩnh vực chuyên môn.
Dịch vụ giao nhận hàng lẻ
Nhìn chung, thì dịch vụ giao nhận hàng lẻ của công ty hoạt động rất tốt, sản lượng tăng lên hàng năm. Sản lượng năm 2007 tăng 27% so với năm 2006.
Trong năm 2007, về mặt sản lượng, sáu tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng bị giảm đáng kể do khách hàng du lịch tới Đà Nẵng giảm, tuy nhiên tốc độ đã được phục hồi và tăng đáng kể trong sáu tháng cuối năm. Mặc dù có một số khó khăn khách quan như trên, và một phần do sự cạnh tranh, rất nhiều các công ty tư nhân cùng dịch vụ đã mở ra, nhưng kết quả về mặt sản lượng cũng như doanh thu đều tăng cao hơn so với năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận lại thấp hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là bắt đầu từ quý 2 năm 2007, tất cả các hãng tàu đều đồng loạt tăng giá cước. Đã vậy, lại còn xuất hiện thêm nhiều đơn vị tư nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cạnh tranh nhau gây gắt về giá cả. Do vậy, bảng giá cũ của công ty vẫn chưa điều chỉnh tăng lên được, mặc dù giá cước phải trả cho đại lý lại cao hơn trước rất nhiều.
Tình hình khách hàng - thị trường
Cơ cấu thị trường dịch vụ.
Bảng 5: Cơ cấu thị trường năm 2007
Thị Trường
Doanh thu
Tỉ trọng (%)
Đà Nẵng
1.893.543.105
50
Hội An
795.288.104
21
Huế
568.062.931
15
Quãng Ngãi
37.870.862
1
Qui Nhơn
75.741.724
2
Quãng Trị
37.870.863
1
Thị trường khác
378.708.621
10
Tổng cộng
3.787.086.210
100
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiện nay thị trường khách hàng lớn nhất của Vinatrans là Đà Nẵng chiếm 55% thị phần hoạt động của công ty, trong đó Non Nước chiếm gần 20%.
Tiếp theo là Thị trường Hội An xếp vị trí thứ 2 chiếm 21%, Huế chiếm 15%.
Kết quả kinh doanh
Thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm 2007
Trong năm qua công ty đã thực hiện được một số chỉ tiêu sau
Bảng 6: Các chỉ tiêu về tài chính năm 2007 Đvt: Đồng
2007
2006
Giá trị (đ)
Giá trị (đ)
1. D.thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí quản lý DN
5. DT từ hoạt động tài chính
6. Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
8.Thu nhập khác
9.Chi phí khác
10.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
11.Thuế
12.Lợi nhuận sau thuế
29.085.509.771
25.680.764.005
3.404.745.766
879.224.247
234.981.206
2.760.502.725
111.152.380
2.871.655.105
782.279.429
2.089.375.676
16.529.556.694
13.394.937.664
3.134.619.030
816589964
707.574.305
56.250.000
2.969.353.371
200.000
2.969.553.371
723.838.368
2.245.715.003
Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp năm 2007
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu đạt: 29 tỉ tăng 75% so với cung kì năm ngoái (chỉ đạt 16 tỉ) tuy nhiên Lợi nhuận sau thuế tuy thấp hơn năm ngoái 6,9%.Nguyên nhân là do năm nay công ty đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất nên các khoản đầu tư trong hoạt động tài chính giảm sút.dẫn đến Doanh thu hoạt động tài chính giảm gần 300 triệu so với cung kì năm ngoái
b) Thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng
Bảng 7: Chỉ tiêu về sản lượng công ty thực hiện năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2006
1
Sản lượng container thông qua
TEU
Đại lý hãng tàu
1106
1348
- Hapag Lloy
-
987
1057
- Zim Line
-
119
291
+ Hàng xuất
-
653
857
+ Hàng nhập
-
453
310
Đại lý giao nhận:
- Hàng FCL
TEU
94
112
- Hàng LCL
M3
1106
1952
- Hàng air
KG
80829
75983
2
Chuyển phát nhanh chứng từ
BỘ
7268
6608
- Đà Nẵng
-
3180
3259
- Huế
-
670
998
- Quy Nhơn
-
648
854
- Nha Trang
-
1272
1445
- Quãng Ngãi
-
24
52
Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp năm 2007
Sản lượng container XNK thông qua các đại lý trong năm 2007 đạt 106% so với năm 2007. Trong đó hàng xuất đạt 93,96% và hàng nhập đạt 225,37% . Riêng dịch vụ chuyển phát nhanh tại Đà Nẵng và Nha Trang thực hiện rất tốt, chiếm khoảng 70% thị phần trong địa bàn hoạt động. Mặc dù gặp không ít khó khăn do áp lực cạnh tranh của các đơn vị cùng hoat đông như TNT, Fedex, bưu điện... nhưng sản lượng thực hiện năm 2007 đạt 6.608 bộ và tăng 14,05% so với năm 2006 . Trong đó tại Đà Nẵng thực hiện 3.259 bộ chứng từ, Huế 998 bộ, Qui Nhơn 854 bộ, Nha Trang 1.445 bộ và Quãng Ngải 52 bộ (năm 2007).
Thực trạng về qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK FCL/FCL bằng đường biển tại công ty Vinatrans
Tình hình kinh doanh dịch vụ hàng nguyên FCL/FCL của công ty
Doanh thu
Bảng 8: Kết quả giao nhận hàng nguyên nhập khẩu bằng đường biển
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2007
Năm 2007
1.
2.
Sản Lượng:
+ FCL
Tài Chính:
+ Doanh Thu
+ Chi Phí
M3
Đồng
Đồng
1.633
3.232.416.780
2.228.965.273
1.952
3.787.086.210
2.913.021.463
1.106
2.984.530.113
2.261.053.903
Lãi gộp
Đồng
893.451.507
874.064.747
723.476.210
Nguồn : Phòng kế toán năm 2007
Khách hàng thị trường
Khách hàng chỉ định
Đó là những khách hàng lớn trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng với Công ty Vinatrans hoặc đại diện của hãng tàu, hãng giao nhận (đã ký kết với công ty Vinatrans) để thực hiện việc đưa hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt nam.
Hàng phục vụ công trình như Công ty KCP-Huế (dây chuyền sản xuất đường mía), Công ty gạch Đồng tâm Miền trung & Nhà máy gạch men Cosevco (nhập thêm dây chuyền sản xuất gạch men)
Hàng phục vụ cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như Công ty TNHH Sinaran (nhập nguyên liệu về phục vụ cho việc sản xuất nến xuất khẩu), Công ty bia Huế & Công ty đường Quảng Ngãi (nhập nguyên liệu về sản xuất bia, bánh kẹo... ), Công ty thực phẩm Miền trung (nhập linh kiện xe máy). Công ty Valley view, công ty dệt Huế, công ty giày Quốc Bảo... Lượng hàng nhập về nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tương đối lớn và ổn định.
Khi hàng về đến Cảng, phần lớn chủ hàng thường đứng ra lo liệu các thủ tục chứng từ; riêng việc giao nhận vận chuyển đưa hàng về đến kho do chủ hàng không có phương tiện vận tải nên đã trao đổi thu xếp trước với cãc hãng tàu, hãng giao nhận để bố trí, phối hợp đưa hàng về kho sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết.
Khách hàng tự kiếm
Thường xuyên đi sales tiếp cận thị trường, đồng thời thông qua mối quan hệ giao dịch với khách hàng quen thuộc với Công ty để nắm bắt những thông tin cần thiết về nhu cầu nhập hàng phục vụ cho sản xuất (Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến - hạt mì), hàng gia công (Công ty dệt Huế - nguyên phụ liệu may mặc), hàng tiêu dùng (Công ty thực phẩm Miền trung - linh kiện xe máy)... . Tiếp đó Cty Vinatrans Đà Nẵng sẽ báo cho Công ty Vinatrans Tp. HCM hoặc đại diện của hãng tàu, hãng giao nhận biết tên, địa chỉ nhà cung cấp, người trực tiếp giao dịch, tên hàng nhập, khối lượng, thời hạn giao hàng điều kiện giao hàng để hãng tàu tiện việc liên hệ, giao dịch, ký kết hợp đồng vận tải và đưa hàng về cho đơn vị giao cho khách hàng.
Tình hình cạnh tranh
Thị trường khu vực Miền Trung vẫn chưa khơi dậy hết tiềm năng vốn có, nên lượng hàng xuất nhập khẩu và các dịch vụ liên quan còn manh mún, rời rạc. Trong khi đó nhiều đơn vị hoạt động cùng chức năng như Vietfracht, Viconship, Vietrans Đà nẵng, Vosa Đà nẵng... đang tranh thủ giành chiếm thị phần trên thị trường ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó Vinatrans Đà nẵng luôn bị động về giá cước và sử dụng thiết bị nên việc tìm kiếm nguồn hàng rất khó cạnh tranh với các hãng khác. Mặt khác giá cước tàu bắt đầu tăng từ đầu năm , thêm vào đó giá phụ phí nhiên liệu (BAF) cũng tăng nhanh đột ngột từ25.00USD/cont20’ & 50.00USD/cont40’ đến nay 77USD/20’ và 134USD/40’. Điều này đã làm ảnh hưởng tới thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ở khu vực miền Trung do lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng chậm trong khi đó giá cước lại tăng nhanh, một số hãng tàu lại hình thành thêm làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp hơn. Trước đây do sự quản lý XNK độc quyền của Nhà nước nên chỉ có một số công ty Nhà nước được cấp giấy phép kinh doanh XNK, vì vậy chưa có sự phân biệt rõ rệt giữa việc chỉ kinh doanh dich vụ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp. Sau thời kỳ đổi mới của đất nước để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh XNK được kinh doanh XNK hàng hoá theo sự cho phép trong danh mục hàng hoá cho phép hoặc cấm. Do đó số các Công ty trước đây làm kinh doanh XNK, nay chuyển sang kinh doanh dịch vụ phục vụ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp, cộng vào đó là sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này của các hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty vận tải, làm cho sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dịch vụ phục vụ XNK ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Đặc biệt với các Công ty vận tải, các đại lý hãng tàu khi tham gia vào dịch vụ kinh doanh này họ có lợi thế rất lớn do đáp ứng được gần như đầy đủ các nhu cầu của khách hàng: giao nhận+ vận tải+ gom hàng+ phân phối... đều nằm trong cơ cấu dịch vụ kinh doanh của họ và đó là những yếu tố sẵn có. Hơn nữa trong sự cạnh tranh về giá cả họ luôn có lợi thế vì là có sẵn tàu hoặc đại lý hãng tàu nên giá cước tính chung cả giao nhận và vận tải thường thấp, đây là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ XNK, quyết định sự thành bại trong lĩnh vực kinh doanh này của mỗi Công ty. Hiện nay tại thành phố Đà Nẵng có sự tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này của một số Công ty như:
Viconship (đại lý hãng tàu, Công ty Container và giao nhận hàng hoá XNK)
Vietfract (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK)
Gematrans (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK)
Vietrans Đà Nẵng
Danatrans (Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng)
Ngoài ra còn có một số Công ty vận tải lớn tại địa phương cũng có chức năng kinh doanh vận tải và giao nhận trên thị trường cả nước và trọng tâm là khu vực miền Trung và thành phố Đà Nẵng là chủ yếu, cùng với nó là 2 thị trờng Châu Á: Singapore và Hongkong là những thị trường nước ngoài hoạt động chính của các Công ty nói trên. Dưới sự cạnh tranh như vậy hiện tại mục tiêu và phương hướng kinh doanh mà chi nhánh Công ty đang thực hiện là: Giữ vững mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng cũ quen thuộc, khai thác thêm khách hàng mới, mở thêm những dich vụ kinh doanh thuộc chức năng của Công ty nhằm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc khai thác tìm thêm khách hàng mới là tương đối khó khăn bởi vì trong một khu vực nhỏ là thành phố Đà Nẵng và một số Tỉnh lân cận thì nhu cầu cũng như khả năng XNK là không lớn do các mặt hàng XK ít, chủ yếu là nông sản, thuỷ sản và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng NK chủ yếu là máy móc và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và đầu t xây dựng cơ bản, trong khi đó tại thành phố Đà Nẵng nói riêng đã có hơn chục Công ty vận tải và giao nhận. Vì vậy việc lôi kéo đợc các khách hàng mới từ các đối thủ cạnh tranh bằng giá cước giao nhận cùng các dịch vụ cung cấp hấp dẫn cho khách hàng là việc làm không dễ chút nào. Trước tình hình đó thì Công ty lại chưa có được những chính sách thu hút khách hàng nhằm phát triển mục tiêu và định hướng kinh doanh có hiệu quả.
Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK đường biển theo phương thức FCL/FCL tại công ty Vinatrans Đà Nẵng
Hiện tại đối với việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL/FCL thì công ty đóng nhiều vai trò khác nhau
Khi công ty đóng vai trò là đại lý cho hãng tàu
Sơ đồ
Đường đi của hàng hóa:
Đường đi của chứng từ:
Người gửi hàng nước ngoài
B/L
(1)
Đại lý cảng đi
Hapag Lloy
Đại lý tại Singapor
Tàu Feeder
Vinatrans
Người nhận Hàng
B/L
Manifest 1
Manifest 2
cont
B/L lấy D/O
cont
Manifest 2
cont
cont
cont
cont
(2)
(3)
(4)
(5)
Nội dung thực hiện
Người gửi hàng điền vào booking note rồi gửi cho hãng tàu yêu cầu vận chuyển những cont hàng nguyên đến Cảng Việt Nam.Khi Hàng được giao cho đại lý hãng tàu tại CY ở cảng đi thì 1 vận đơn B/L được cấp phát cho người gửi
Đại lý ở cảng đi chuyển những cont nguyên lên tàu để vận chuyển đến cảng Singapor sau đó thông báo và gửi 1 bản fax manifest 1để mô tả về chi tiết của lô hàng cho đại lý tại Singapor.Sở dĩ tàu mẹ Hapag Lloy phải cập cảng ở Singapor (cảng trung chuyển) là vì ở Việt Nam vẫn chưa có cảng biển nào đủ khả năng tiếp ứng tàu mẹ.
Đại lý ở Singapor lại tiếp tục đưa những cont nguyên lên tàu Feeder đây là loại tàu nối hay tàu chạy nhánh chuyên chạy từ cảng trung chuyển đến cảng Việt Nam .Thường thì khi người gửi book hàng đại lý ở cảng đi đã lo liệu , sắp xếp chỗ trên tàu Feeder ,điều này có thể hiện trên vận đơn.Tàu Feeder nhận chở hàng từ Singapor về Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho bộ phận hàng nhập Vinatrans những chi tiết về lô hàng sắp đến Khi tàu sắp đến cảng Việt Nam thì tàu sẽ gửi 1 thông báo hàng sắp đến (NOA).Tiếp đó Vinatrans gửi 1 manifest 2 cho tàu Feeder để làm thủ tục Hải Quan.Sau khi tàu Feeder cập cảng thì tiến hành giao cont cho Vinatrans
Trong thời gian hàng được vận chuyển từ cảng đi cho tới cảng cuối cùng thì đồng thời người gửi hàng sẽ chuyển bộ chứng từ về hàng hoá cho người nhận.Khi nhận được những chứng từ cần thiết thì người nhận cầm B/L xuất trình cho Vinatrans để nhận lệnh giao hàng D/O.
Người nhận hàng mang D/O đến cảng ,nộp các phí có liên quan và nhận cont hàng
Tình hình thực hiện qui trình:
Hiện tại Vinatrans đang làm đại lý cho 2 hãng tàu đó là Hapag Lloy ( của Đức ) và Zim Line (của Isarel).Sau đây là tình hình thực hiện qui trình giao nhận hàng NK FCL tại Vinatrans với tư cách là đại lý của hãng Tàu Hapag Lloy
B1: Đầu tiên Vinatrans truy cập internet để xem xét tình hình lô hàng nhập sắp đến.Với sự phát triển của công nghệ thông tin chỉ cần user và password ,Vinatrans có thể truy cập mạng nội bộ của Hapag Lloy đã lưu thông trên toàn cầu nhờ đó có thể chủ động hơn trong việc nắm bắt thông tin về những lô hàng nhập.Có thể biết được hàng hoá đang ở đâu , đang trên tàu nào chuyến nào sẽ cập cảng nào vào lúc nào ,ngày giờ có thể dự đoán trước, khối lượng lô hàng là bao nhiêu ,chủ những lô hàng này là những ai ...
B2:Trong thời gian này khi nhận được manifest do đại lý tại Singapor gửi đến thì Vinatrans tiến hành lập hồ sơ kiểm tra ngày tàu về và trước khi tàu cập cảng 1 ngày thì gửi manifest (bằng fax) cho hãng tàu để tàu Feeder có thể khai báo hải quan khi cập cảng Đà Nẵng.Nên yêu cầu confirm về việc đã nhận chứng từ này,ghi lại tên ngươi nhận để tránh việc đổ trách nhiệm khi có sai sót xảy ra.Tránh trường hợp chậm manifest xảy ra sẽ gây nhiều rắc rối và mất nhiều chi phí .Đồng thời gửi thông báo tàu đến cho chủ hàng thực sự của lô hàng( bằng fax và gọi điện xác nhận lại việc thông báo đó ) trước ngày tàu vào 1 ngày chậm nhất là ngay ngày tàu vào .
B3: Sau khi cập cảng tàu Feeder nhận manifest 2 (Manifest là bản liệt kê chi tiết hàng hóa.trong manifest nó thể hiện lô hàng,số container, số bill, sô tham chiếu,số seal… mô tả về hàng hóa .nêu rõ cảng xếp ,cảng dở,tàu nối,số chuyến tàu nối……v.v.v .. Ngoài ra nó còn thể hiện các loại phí,tổng số tiền cước phí, những phí gì là trả trước,phí gì trả sau….)do Vintrans gửi thì tiến hành khai báo hải quan ,Feeder chỉ khai báo chung chung ,đó là loại hàng gì, hàng khô hay hàng rời….,hàng đó có nguy hiểm ko? .còn những chi phí liên quan đến cảng thì được thanh toán theo từng tháng, từng qui’ hay theo năm tùy theo hợp đồng giữa Tàu Feeder và cảng.
B4: Khi nhận được thông báo tàu cập cảng, Vinatrans đến và xuất trình giấy giới thiệu của công ty tại hãng tàu để nhận lênh giao hàng (D/O).Sau khi lấy được lệnh giao hàng từ tàu thì công ty gửi 1 thông báo cho người nhận đến nhận hàng .
Lúc này Hãng tàu kiểm tra giấy giới thiệu, yêu cầu đại lý đóng các phí liên quan và phát hành D/O cho Vinatrans. Đúng lí ra phải thanh toán những chi phí liên quan , như về phí tàu, phí chứng từ, phí D/O v.v.. tuy nhiên những chi phí này sẽ được tàu mẹ thanh toán cho Feeder theo Hợp đồng trước đó.
B5: Trong thời gian hàng được vận chuyển từ cảng đi cho tới cảng cuối cùng thì đồng thời người gửi hàng sẽ chuyển bộ chứng từ về hàng hoá cho người nhận.Khi nhận được những chứng từ cần thiết thì người nhận cầm B/L xuất trình cho Vinatrans để nhận lệnh giao hàng D/O.
Đại lý Vinatrans kiểm tra B/L và yêu cầu chủ hàng đóng các phí liên quan ( như phí D/O, vệ sinh container cho hãng tàu.thường phí D/O là 100.000 đ/bill; vệ sinh cont là 20.000 vnd/cont 20’, 40.000 vnd/cont40’;nếu hàng hóa là máy móc thì phí vệ sinh cont là 200.000-300.000 vnd)
- Và phát hành D/O cho chủ hàng, gồm 1 lệnh của Feeder và 3 lệnh của Vinatrans
- Đồng thời cấp giấy mượn Container nếu chủ hàng muốn đưa Container về kho riêng để làm hàng.Để có thể mượn được cont thì người nhận hàng phải viết đơn xin mượn cont và phải đặt tiền cược, thông thường tiền cược là từ 800.000-1.000.000 vnd/cont tuy nhiên nó còn tùy thuộc vào sự thân quen của khách hàng đối với công ty.
B6: Khi lấy được lệnh giao hàng Chủ hàng cầm các chứng từ có liên quan xuống Cảng làm thủ tục nhận hàng.Các chứng từ liên quan gồm có giấy phép XNK,B/L, HĐ mua bán, giấy chứng nhận xuất xứ ,giấy phép hành nghề kinh doanh,hóa đơn,v.v….
Tùy trường hợp,nếu chủ hàng ủy thác cho Vinatrans làm dịch vụ trọn gói hay làm từng dịch vụ riêng lẻ như khai thuê hải quan ,vận chuyển hàng “door to door” thì Vinatrans mới làm tuy nhiên thông thường thì chủ hàng sẽ tự làm các bước còn lại
Phần khai thuê hải quan và vận chuyển hàng “door to door” đến khách hàng sẽ được trình bày ở phần sau.
Khi công ty đóng vai trò lại đại lý của công ty giao nhận quốc tế
Sơ đồ
Người gửi hàng ở nước ngoài
Công ty giao nhận quốc tế
Người chuyên chở
Vinatrans
B/L
cont
House B/L
cont
B/L
B/L
cont
cont
House B/L
House B/L
Đường đi của hàng hoá :
Đường đi của chứng từ :
(1)
(2)
(3)
(5)
Người Nhập khẩu VN
(4)
Nội dung thực hiện
Người gửi giao cont và nhận House B/L từ Công ty giao nhận quốc tế
Công ty giao nhận giao cont cho người chuyên chở 1 và nhận B/L 1 đồng thời chuyển B/L 1 đó cho đại lý tại Việt Nam để có thể nhận hàng.Người chuyên chở 1 có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về cảng tại Việt Nam
Khi Người chuyên chở cập cảng Đà Nẵng sẽ thông báo cho Vinatrans ,Vinatrans sẽ xuất trình B/L 2 và nhận cont
Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi ở nước ngoài đến Việt Nam thì người xuất khẩu sẽ gửi cho Người Nhập khẩu tại Việt Nam các chứng từ hàng hoá kèm theo House B/L
Người Nhập khẩu xuất trình House B/L và nhận cont
Tình hình thực hiện
Hiện tại Vinatrans có làm đại lý cho một số công ty giao nhận như sau: công ty giao nhận Kuehne + Nague; cty giao nhận Panalpina, công ty giao nhận Kintestu world Express;Freight Link Express….
B1: Đầu tiên Công ty giao nhận quốc tế và Vinatrans Đà Nẵng làm 1 Hợp đồng đại lý, yêu cầu Vinatrans Đà Nẵng tiến hành nhận lô hàng nhập khẩu tại cảng Đà Nẵng. Đồng thời gửi cho Vinatrans B/L để có thể nhận cont hàng hoá từ người chuyên chở mà công ty giao nhận quốc tế đã kí hợp đồng vận chuyển . Tiếp đó Vinatrans sẽ thường xuyên theo dõi thông tin về chuyến hàng thông qua đại lý của hãng tàu.
B2: Khi Người chuyên chở cập cảng Đà Nẵng sẽ fax cho Vinatrans 1 bảng thông báo. Vinatrans xuất trình B/L và nhận D/O.
B3:Trong thời gian đó Vinatrans gửi thông báo cho chủ hàng thực sự, yêu cầu chủ hàng đến nhận hàng.
B4: Vinatrans giao cont cho chủ hàng khi họ xuất trình House B/L tại CY
B5: Nếu khách hàng yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác thì Vinatrans mới làm như dịch vụ vận tải nội địa….
B6: Tiến hành xem xét khiếu nại nếu xảy ra tổn thất hàng hoá .
B7: Thanh lý các chi phí có liên quan: yêu cầu người Nhập khẩu phải trả những khoản chi phí có liên quan như: phí D/O; phí khai thuê hải quan,…
Khi công ty đóng vai trò là người vận chuyển
Sơ đồ
Người gửi hàng nước ngoài
Đại lý của Vinatrans ở nước ngoài
Người chuyên chở 1
Vinatrans
Người Nhập khẩu VN
cont
House B/L
cont
B/L
cont
B/L
cont
House B/L
House B/L
B/L
Đường đi của hàng hoá :
Đường đi của chứng từ :
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Nội dung thực hiện
Người gửi hàng ở nước ngoài cont hàng và nhận House B/L từ đại lý của Vinatranss ở nước ngoài
Đại lý của Vinatrans ở nước ngoài giao cont cho người chuyên chở 1 để vận chuyển về cảng tại Việt Nam và nhận B/L do Người chuyên chở cấp phát. Đồng thời gửi B/L cho Vinatrans tại Đà Nẵng
Khi nhận được thông báo tàu đến, Vinatrans xuất trình B/L tại đại lý của Hãng tàu để nhận lệnh giao hàng, mang D/O đến cảng để nhận cont hàng hoá
Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi cho đến Việt Nam thì người Xuất Khẩu gửi các chứng từ có liên quan đến hàng hoá kèm theo House B/L cho người Nhập khẩu ở Việt Nam
Khi người Nhận hàng xuất trình House B/L thì Vinatrans tiến hành giao cont tại CY.Tiến hành giám định hàng tổn thất ( nếu có).
Sau khi hoàn tất việc giao cont cho người chủ thực sự của lô hàng thì tiến hành thanh lý hợp đồng
Tình hình thực hiện
B1: Khi nhận được yêu cầu của Khách hàng nước ngoài về việc giao nhận lô hàng Nhập khẩu về Việt Nam thì Vinatrans Đà Nẵng kí 1 Hợp đồng đại lý với đại lý của Vinatrans ở nước của người xuất khẩu.Yêu cầu đại lý của Vinatrans tiến hành nhận lô hàng trên đê vận chuyển về Việt Nam.
B2: Kí Hợp đồng vận chuyển với người chuyên chở , yêu cầu vận chuyển lô hàng trên về Việt Nam. Tiếp đó gửi các thông tin về người chuyên chở cho đại lý ở nước ngoài để đại lý giao nhận có thể tự truy cập để biết ngày giờ tàu xuất phát.
B3: Khi đại lý của Vinatrans giao cont cho người chuyên chở thì sẽ nhận được B/L do họ cấp phát.Trong lúc hang hóa được vận chuyển về Việt Nam thì đại lý gửi B/L đó cho Vinatrans.
B4: Khi tàu sắp cập cảng thì đại lý của hãng tàu sẽ thông báo cho Vinatrans thời gian dự kiến tàu đến để Vinatrans chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
B5: Nhận được thông báo Vinatrans xuất trình B/L cho đại lý hãng tàu để nhận D/O,đồng thời đóng phí phát hành D/O,phí lưu công lưu bãi v.v…
B6: tùy theo điệu kiện giao hàng mà Vinatrans sẽ giao cont hàng cho người Nhập khẩu tại cảng hay tại Kho của khách hàng ( theo phương thức door to door).nếu giao tại kho của khách hàng thì Vinatrans còn phải làm thêm các dịch vụ như khai thuê hải quan ,vận tải nội địa…..
B7: sau khi giao hàng xong cho người nhập khẩu thì tiến hành thanh lý hợp đồng ( nếu không._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16107.doc