Tài liệu Hoàn thiện công tác giám định & bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta, trong những năm gần đây nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng đã kéo theo sự gia tăng đáng kể về số lượng các phương tiện vận tải. Tuy nhiên, do điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông nước ta còn nhiều bất cập, trong khi đó ý thức chấp hành luật kệ an toàn giao thông của người dân chưa cao đã dẫn đến phát sinh nhiều hệ lụy, đặc biệt là vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành vấn nạn của xã hội. Mặc dù chính ... Ebook Hoàn thiện công tác giám định & bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác giám định & bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phủ, các cấp, các ngành đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhưng tình trạng tai nạn giao thông không những không được kiềm chế mà còn diễn biến hết sức phức tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất là vô cùng to lớn và trở thành nỗi ám ảnh của mọi người, nhất là đối với chủ nhân có các phương tiện tham gia giao thông.
Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được các chủ xe quan tâm và xem đây là một trong những biện pháp tích cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra, qua đó giúp họ ổn định về mặt tài chính và an tâm hơn trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình khi đã chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong số những nghiệp vụ mà các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triển khai, bảo hiểm kết hợp xe cơ giới (chủ yếu là bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới với người thứ ba) là một nghiệp vụ chủ yếu. Ở Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), nghiệp vụ này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu. Tuy nhiên, công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ này ở PJICO vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Với mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả, PJICO không thể không chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng vì chỉ có giải quyết tốt nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp mới có đủ uy tín để tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy năng động như ngày nay.
Thời gian qua em cũng đã có cơ hội được thực tập tại công ty PJICO. Quá trình thực tập tuy có ngắn ngủi nhưng em cũng hiểu thêm được rất nhiều điều, được trực tiếp làm việc và đi sâu vào thực tế hơn. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex” để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề này bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng công tác giám định, bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác giám định-bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong bài viết Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh, con người luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp con người kiểm soát, hạn chế được phần nào một số rủi ro. Song, chính bàn tay con người lại gây ra nhiều loại rủi ro khác và không ít rủi ro trong xã hội hiện đại đang đe doạ cuộc sống loài người với mức độ nguy hiểm khôn lường. Để bù đắp những thiệt hại, tổn thất có thể gặp phải, từ trước đến nay, loài người đã có nhiều biện pháp, và bảo hiểm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Có nhiều định nghĩa về bảo hiểm, nhưng ở một tầm nhìn khái quát, bảo hiểm thường được hiểu là phương sách xử lý rủi ro, nhờ đó việc chuyển giao và phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn thì nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Hình thức vận chuyển đa dạng bằng đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Số lượng và chất lượng phương tiện vận chuyển ngày càng tăng. Ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới, giao thông đường bộ phổ biến hơn cả. Bởi vì, xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ có đặc điểm linh hoạt và được sử dụng trên mọi địa hình khác nhau, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá. Do vậy, chính phủ các nước đều luôn quan tâm đến công tác nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ để đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên, XCG được vận hành bằng một lực do động cơ tạo ra nên được coi là một nguồn nguy hiểm cao độ. Do vậy, rủi ro tai nạn giao thông đường bộ rất dễ xảy ra. Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông nhiều thêm. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng phương tiện giao thông đường bộ trong 10 năm qua tăng lên khá nhanh.
Bảng 1.1: Số xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ ở Việt Nam (1997-2007)
Năm
Ô tô
So sánh với năm trước
Mô tô
So sánh với năm trước
Tổng số
Tăng (giảm) tuyệt đối
Tăng (giảm) tương đối
(%)
Tăng (giảm) tuyệt đối
Tăng (giảm) tương đối
(%)
1997
418 768
31 789
8,20
4 827 219
618 945
14,70
5 245 987
1998
443 000
24 232
5,80
5 200 000
372 781
7,70
5 643 000
1999
465 000
22 000
5,00
5 585 000
385 000
7,40
6 050 000
2000
483 917
18 917
4,10
6 210 823
625 823
11,20
6 694 740
2001
557 092
73 175
15,10
8 359 042
2 148 219
34,60
8 916 134
2002
607 401
50 309
9,00
10 273 000
1 913 958
22,90
10 880 401
2003
675 000
67 599
11,10
11 379 000
1 106 000
10,80
12 054 000
2004
774 824
99 824
14,80
13 375 992
1 996 992
17,50
14 150 816
2005
891 104
116 280
15,00
16 086 644
2 710 652
20,30
16 977 748
2006
1026 512
135 408
15,20
18 901 206
2 814 562
17,50
19 927 718
2007
1183 260
156 748
15,27
22 350 676
3 449 470
18,25
23 533 936
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban an toàn giao thông)
Nếu năm 1997, cả nước chỉ có khoảng 418 768 xe ô tô thì đến năm 2007 đã có 1 183 260 xe (tăng 2,8 lần). Trong khi đó, số lượng xe máy tăng tới 4,6 lần, tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của phương tiện ô tô tham gia giao thông. Trong khi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không đáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số chủ phương tiện (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải …..) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong hơn 10 năm qua.
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam (1997-2007)
Năm
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương
Số vụ
So sánh với năm trước
Số người chết
So sánh với năm trước
Số người bị thương
So sánh với năm trước
Tăng(giảm) tuyệt đối
(%)
Tăng(giảm) tương đối
(%)
Tăng(giảm) tuyệt đối
(%)
Tăng(giảm) tương đối
(%)
Tăng(giảm) tuyệt đối
(%)
Tăng(giảm) tương đối
(%)
1997
19159
84
0.44
5680
99
1.77
21905
349
1.62
1998
19975
816
4.26
6067
387
6.81
22723
818
3.73
1999
20733
758
3.79
6670
603
9.94
23911
1188
5.23
2000
22486
1753
8.46
7500
830
12.44
25400
1489
6.23
2001
25040
2554
11.36
10477
2977
39.69
29188
3788
14.91
2002
27134
2094
8.36
12800
2323
22.17
30733
1545
5.29
2003
19852
-7282
-26.84
11319
-1481
-11.57
20400
-10333
-33.62
2004
16911
-2941
-14.81
11739
420
3.71
15142
-5258
-25.77
2005
14141
-2770
-16.38
11184
-555
-4.73
11760
-3382
-22.34
2006
14668
527
3.73
12600
1416
12.66
11253
-507
-4.31
2007
14624
-44
-0.3
13150
550
4.37
10546
-707
-6.28
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông )
Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, mặc dù từ 2002 đến nay, số vụ TNGT ở nước ta có xu hướng giảm đi, song xét trong cả thời kỳ 1997–2007, số vụ TNGT đã giảm đi, số người chết lại tăng lên 6,3 lần và số người bị thương tăng lên 2,4 lần. Như vậy, số vụ tai nạn nghiêm trọng lại có chiều hướng gia tăng.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không những thiệt hại về người, về mặt tinh thần mà còn thiệt hại cả về vật chất. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính vì vậy, bảo hiểm xe cơ giới đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi ro tai nạn giao thông xảy ra.
Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba và hành khách, bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá trên xe, bảo hiểm tai nạn người ngồi và lái, phụ xe,… Trong số đó, bảo hiểm vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba là hai nghiệp vụ chủ yếu hay được triển khai nhất. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này em xin được tập trung chủ yếu vào phần nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2.1 Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai nạn giao thông
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những chuyển biến to lớn cả về chất và về lượng, Nhà nước không ngừng khuyến khích mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh nhằm tận dụng nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư vào đầu tư kinh doanh để sinh lời. Đối với một doanh nghiệp thì nguồn vốn quyết định sức mạnh, vị thế. Chính vì vậy mà trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp dự trữ một khoản tiền tương đối lớn để đề phòng khi rủi ro xảy ra bất ngờ thì quả là lãng phí. Đặc biệt đối với doanh nghiệp đầu xe nhiều thì quỹ dự trữ chiếm tỷ lệ lớn và rất khó xác định. Khó khăn này sẽ được giải quyết thông qua hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới, công ty bảo hiểm sẽ lập quỹ bảo hiểm và quỹ này hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít’’. Lúc này thay vì phải lập một quỹ riêng cho doanh nghiệp, chủ phương tiện có thể yên tâm hoạt động nhờ một quỹ lớn hơn rất nhiều do các thành viên khác cùng đóng góp.
Khi tham gia bảo hiểm, không ai muốn rủi ro xảy ra để được bảo hiểm. Tuy nhiên, rủi ro không loại trừ bất kỳ ai và có thể xảy ra bất cứ khi nào. Hậu quả là có thể gây thiệt hại cả về người và của cho chủ phương tiện và người thứ ba. Khi xảy ra tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường trong hạn mức mà hai bên đã thỏa thuận. Số tiền bồi thường của công ty cho chủ phương tiện giúp họ ổn định tình hình tài chính, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Có thể nói, bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm, thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông.
2.2 Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây ra.
Số phí thu được từ người tham gia bảo hiểm sẽ hình thành nên một quỹ rất lớn, quỹ này ngoài việc sử dụng bồi thường cho chủ xe cơ giới khi rủi ro xảy ra, còn sử dụng để đề phòng hạn chế tổn thất như hỗ trợ đầu tư xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, làm thêm các biển báo chỉ đường, v.v… góp một phần không nhỏ làm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, các DNBH còn có các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các chủ xe nâng cao ý thức đề phòng hạn chế rủi ro và tổn thất thông qua việc thực hiện tuyên truyền luật an toàn giao thông, phổ biến, nâng cao ý thức của mọi tầng lớp dân cư.
2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao động.
Đời sống của con người ngày càng được nâng cao, số lượng xe cơ giới cũng ngày một tăng. Hơn nữa khi điều kiện sống đầy đủ, trình độ nhận thức cao hơn thì nhu cầu bảo vệ cho bản thân, gia đình, tài sản lại càng được nâng lên, DNBH sẽ ngày càng được mở rộng về quy mô, thu hút một lực lượng lao động không nhỏ tham gia, góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho lao động. Mặt khác, hoạt động bảo hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm thương mại, vì vậy công ty bảo hiểm còn có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các hình thức nộp thuế, tức tăng thu cho ngân sách. Ngược lại, chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô hoạt động, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
3.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản, và nó được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những thiệt hại về vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro gây nên thuộc phạm vi bảo hiểm. Vì vậy, đối tượng BH VCX cơ giới chính là bản thân chiếc xe với đầy đủ các yếu tố như xe cơ giới phải có giá trị sử dụng; xe phải được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật và an toàn giao thông; và xe phải có đầy đủ các bộ phận để cấu thành một chiếc xe hoàn chỉnh.
Ví dụ: Với xe ô tô thì cơ cấu xe thường bao gồm:
Tổng thành thân vỏ: 53,5%
Tổng thành động cơ: 15,5%
Tổng thành hộp số: 7,0%
Tổng thành cầu trước:
Tổng thành trục sau:
Tổng thành hệ thống lái:
Tổng thành săm, lốp:
Xe cơ giới được hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe máy. Đối với xe mô tô, xe máy do chúng có giá trị thấp nên thường thì chủ xe ít tham gia bảo hiểm vật chất XCG cho loại xe này. Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ xe hoặc cũng có thể tham gia bảo hiểm theo từng bộ phận của xe.
Xét về kỹ thuật xe cơ giới, người ta chia một ô tô thành 7 tổng thành cơ bản:
- Tổng thành thân vỏ bao gồm: cabin toàn bộ, calang, cabô, chắn bùn, toàn bộ cửa và kinh, toàn bộ đèn và gương, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần gạt và bàn đạp ga, cần số, phanh chân, phanh tay...
- Tổng thành hệ thống lái bao gồm : Vô lăng lái, trục tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc, phi de.
- Tổng thành hộp số: hộp số chính, hộp số phụ (nếu có).
- Tổng thành động cơ.
- Tổng thành trục trước (cần trước) bao gồm: dầm cầu trục lắp hệ thống treo nhíp, may ơ nhíp, cơ cấu phanh, nếu là cần chủ động thì có thêm một cần vi sai với vỏ cần.
- Tổng thành trục sau bao gồm: vỏ cầu toàn bộ, một cầu, vi sai, cụm may ơ sau, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau, nhíp...
- Tổng thành bánh xe: lốp săm (kể cả săm lốp dự phòng).
Ngoài ra, đối với các xe chuyên dụng như xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở container... thì có thêm tổng thành chuyên dụng.
Trong tất cả các tổng thành trên, tổng thành thân vỏ thường là phần dễ bị tổn thất nhất khi rủi ro tai nạn giao thông xảy ra. Do đó, đây cũng chính là phần tổng thành được các chủ xe lựa chọn tham gia bảo hiểm nhất. Hiện nay, ở nước ta có trên 60% khách hàng mua bảo hiểm cho tổng thành này.
3.2. Phạm vi bảo hiểm
a. Rủi ro được bảo hiểm
* Nhà bảo hiểm thường quy định bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra do tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong những trường hợp sau đây:
Tai nạn do đâm, va, lật, đổ.
Hỏa hoạn, cháy, nổ
Những tổn thất do thiên nhiên như: bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, sụt lở…
Mất cắp toàn bộ xe (đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng).
Tai nạn, rủi ro bất ngờ khác gây nên (Ngoài những điểm loại trừ quy định tại mục b dưới đây)
Ngoài ra DNBH còn thanh toán những chí phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các nguyên nhân trên.
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
- Chi phí giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của DNBH không vượt quá số tiền bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b. Rủi ro loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
* Những điểm loại trừ chung:
DNBH không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của Chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
Xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hoặc có nhưng không hợp lệ (Trừ khi có những thỏa thuận khác).
Lái xe không có giấy phép lái xe (Đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe) hoặc có nhưng không hợp lệ.
Tai nạn xảy ra do Lái xe có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định của pháp luật hiện hành, khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có chất ma túy và các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Vận chuyển hàng trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển, xếp dỡ hàng theo quy định của pháp luật.
Xe sử dụng để đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thỏa thuận khác).
Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, xe đi đêm không có đèn chiếu sáng theo quy định.
Thiệt hại mang tính chất hậu quả gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại; những thiệt hại mang yếu tố tinh thần; thiệt hại không do tai nạn trực tiếp gây ra.
Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt, chất phóng xạ (trừ khi có thỏa thuận khác).
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khi có thỏa thuận khác);
Khủng bố, chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh như: nội chiến, bạo động, đình công…
Ngoài những điểm loại trừ chung trên, DNBH không phải trả tiền bồi thường thiệt hại về vật chất xe trong những trường hợp sau:
Hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh từ việc hoạt động bình thường của chiếc xe gây ra
Hư hỏng do khuyết tật, mất giá trị, giảm dần chất lượng cho dù có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Hư hỏng hoặc tổn thất thêm do sửa chữa.
Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị mà không phải do tai nạn quy định tại mục b1 trên.
Tổn thất đối với xăm lốp, đề can, chụp đầu trục bánh xe, chắn bùn, chữ nhãn hiệu, biểu tượng nhà sản xuất trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn.
Mất cắp bộ phận của xe (trừ khi có thỏa thuận khác).
Các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị mà nhà sản xuất đã lắp ráp (không tính các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe như hệ thống báo động, cản trước, cản sau) hoặc trừ khi có thỏa thuận bổ sung bảo hiểm phần giá trị thiết bị lắp ráp thêm.
Trường hợp tổn thất xảy ra khi xe đã bị ngập nước và động cơ đã ngừng hoạt động, lái xe không thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất như: kéo, đẩy xe ra khỏi vùng ngập nước hoặc không gọi xe cứu hộ…mà khởi động lại động cơ gây nên hiện tượng thủy kích phá hỏng động cơ xe (trừ khi có thỏa thuận khác).
Mức miễn bồi thường thỏa thuận được ghi trên Giấy chứng nhận BH
3.3. Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm
a. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số tiền nhất định được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm do chủ xe yêu cầu và được công ty bảo hiểm chấp nhận. Vì đây là loại hình bảo hiểm tài sản nên về nguyên tắc số tiền bảo hiểm phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên, trong thực tế chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền lớn hơn theo điều kiện bảo hiểm giá trị thay thế mới.
- Số tiền bảo hiểm toàn bộ xe được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của xe tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm thân vỏ xe là phần giá trị thân vỏ tính theo tỷ lệ phần trăm(%) trên giá trị thực tế của xe tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm (gọi là bảo hiểm dưới giá trị), khi tổn thất xảy ra công ty bảo hiểm sẽ bồi thường dựa trên tỷ lệ giữa STBH và GTBH:
Số tiền bồi thường
=
Giá trị tổn thất thực tế x
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Tuy nhiên, nếu chủ xe tham gia bảo hiểm cho một số tổng thành cần lưu ý số tiền bồi thường không hoàn toàn tính theo công thức trên, mà được tính dựa trên tổn thất của tổng thành đó.
Trường hợp số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (gọi là bảo hiểm ngang giá trị), số tiền bồi thường là giá trị tổn thất thực tế.
Trường hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm (gọi là bảo hiểm trên giá trị) và nếu chủ xe mua theo điều kiện thay thế mới thì:
+ Số tiền bồi thường bằng giá trị xe tham gia BH nếu xe bị tổn thất toàn bộ.
+ Số tiền bồi thường bằng giá trị thiệt hại thực tế nếu là tổn thất bộ phận.
Trong trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường được tính phải trừ đi khấu hao cho đến thời điểm xảy ra tai nạn làm tròn theo tháng. Nếu xe bị thiệt hại nặng, tỷ lệ thiệt hại lớn hơn một mức nhất định nào đó (thường quy định 80% trở lên) được coi là tổn thất toàn bộ ước tính. Giá trị tận thu hay giá trị còn lại của đối tượng bảo hiểm này (xác xe) sẽ thuộc về công ty bảo hiểm; trường hợp công ty bảo hiểm không nhận thì chủ xe phải chịu trách nhiệm với phần đó.
b. Giá trị bảo hiểm:
Nguyên tắc để xác định giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để tính toán bồi thường thiệt hại cho chủ xe. Thực tế, giá trị xe trên thị trường luôn biến động cũng là một khó khăn cho việc định giá. Do đó, để có căn cứ, công ty bảo hiểm thường dựa vào đăng ký xe để tính khấu hao và xác định giá trị. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Nguyên giá - Khấu hao
Nguyên tắc tính khấu hao:
Để tính khấu hao thì có rất nhiều cách tính:
Tính khấu hao so với nguyên giá
Tính theo các phương pháp: Khấu hao đều (đường thẳng), khấu hao nhanh, khấu hao giảm dần, khấu hao tăng dần….(Quy ước tính theo khấu hao đều).
Tính theo năm, tháng, ngày (Quy ước tính theo tháng).
Nếu thời điểm tham gia bảo hiểm từ ngày thứ 15 trở về đầu tháng đó thì có tính khấu hao; còn nếu từ ngày thứ 16 trở đi thì tháng đó không tính khấu hao. Việc tính khấu hao được tính theo nguyên giá:
Khấu hao
=
Giá trị ban đầu x Tỷ lệ khấu hao
Thời gian sử dụng
Trên thực tế, rất nhiều xe đã khấu hao hết nhưng giá trị sử dụng vẫn còn. Điều này buộc doanh nghiệp bảo hiểm phải đưa ra những biện pháp linh hoạt hơn để thu hút khách hàng.
3.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà người tham gia phải nộp cho nhà bảo hiểm sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực từ khi người tham gia bảo hiểm nộp phí. Việc xác định phí bảo hiểm là công tác rất quan trọng. Phí được coi là giá cả của sản phẩm bảo hiểm nên phí có hợp lý mới thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của công ty với đối thủ cùng triển khai nghiệp vụ này… Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia cụ thể, công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các yếu tố như: Loại xe, lịch sử về tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó, mục đích sử dụng xe, tuổi tác và kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm, khu vực giữ và để xe…
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm đóng cho mỗi đầu xe với mỗi loại xe được tính theo công thức:
P = f + d
Trong đó: P : Phí thu mỗi đầu xe
d : Phụ phí
f : Phí thuần (phí bồi thường)
Việc xác định phí thuần căn cứ vào số liệu thống kê về tình hình tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí thuần cho mỗi đầu xe như sau:
f =
Trong đó: Si: Số vụ tai nạn giao thông xảy ra năm thứ i
Ti: Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci: Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
Phần phụ phí d gồm các chi phí như: Chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý… Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường.
Biểu phí cụ thể như sau:
Trường hợp bảo hiểm toàn bộ xe (Phí chưa bao gồm VAT).
STT
Mức miễn thường không khấu trừ (VND)
Tỷ lệ phí (% của số tiền bảo hiểm)
Xe không kinh doanh
Xe kinh doanh
1
500.000
1,27
1,36
2
1.000.000
1,18
1,27
3
2.000.000
1,09
1,18
4
3.000.000
1,05
1,09
5
4.000.000
0,95
1,00
6
5.000.000
0,86
0,91
Đối với khối hành chính sự nghiệp, xe nước ngoài không áp dụng mức miễn thường.
Nếu chủ xe chấp nhận mức miễn thường có khấu trừ tương ứng với các mức miễn thường như trên thì phí bảo hiểm được tính bằng 80% mức phí tối thiểu tương ứng và ghi rõ trong HĐBH hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế áp dụng tỷ lệ phí: 2,73% (Chưa bao gồm VAT) giá trị xe miễn thuế.
Trường hợp bảo hiểm thân vỏ (Phí chưa bao gồm VAT).
STT
Loại xe
Tỷ lệ phí (% của số tiền bảo hiểm)
1
Xe không kinh doanh
1,82
2
Xe kinh doanh
2,27
Mức miễn thường: 500.000 đồng/vụ
Ngoài ra, trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới các công ty còn áp dụng các biện pháp đặc biệt giảm phí và hoàn phí trong trường hợp khách hàng tham gia nhiều với số lượng lớn và/hoặc rủi ro xảy ra ít, ít có khiếu nại… Tất cả các trường hợp giảm phí thì phần phí được giảm sẽ ghi trong bản phụ lục đính kèm với hợp đồng bảo hiểm.
Riêng đối với những xe hoạt động mang tính thời vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày hoặc tháng trong năm thì chủ xe đóng phí cho những hoạt động đó theo công thức:
Phí bảo hiểm
=
Mức phí cả năm x
Số tháng xe đã hoạt động trong năm
12
Để thuận tiện cho việc tính toán các công ty thường áp dụng phí thời vụ như sau:
Thời gian hoạt động
Tỷ lệ phí đóng (% so với cả năm)
Dưới 3 tháng
30 %
3 – 6 tháng
60 %
6 – 9 tháng
90 %
Trên 9 tháng
100 %
Công ty bảo hiểm sẽ hoàn phí đối với trường hợp chủ xe đã đóng phí cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó như ngừng hoạt động để tu sửa xe…. Trong trường hợp này thông thường công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Phí hoàn lại được tính theo công thức.
Phí hoàn lại
=
Phí cả năm x
Số tháng xe không hoạt động
x Tỷ lệ hoàn phí
12
Tùy theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thường tỷ lệ này là 80%. Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết thời hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại đó theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
Đối với trường hợp bảo hiểm phải tính khấu hao thay thế mới thì công ty áp dụng biểu phí như sau:
Bảng 1.3: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Giá trị thực tế của xe
Tỷ lệ phí (%)
BH toàn bộ xe
BH thân vỏ xe
1.Xe sử dụng dưới 3 năm
(giá trị còn lại trên 70% giá trị xe mới)
1,5
2,5
2. Xe sử dụng từ 3 – 6 năm
( giá trị còn lại 50% - 70% )
1,7
2,7
3. Xe sử dụng trên 6 năm
(giá trị còn lại < 50%)
1,9
2,9
(Nguồn: Từ biểu phí bảo hiểm xe cơ giới của công ty PJICO)
Nếu chủ phương tiện tham gia bảo hiểm dưới hình thức không tính khấu hao thay thế mới, khi rủi ro phát sinh công ty sẽ bồi thường cho xe không tính khấu hao thay thế mới của vật tư.
4. Hoạt động giám định và bồi thường thiệt hại trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
4.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường
Giám định bồi thường được coi là nhiệm vụ và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Nó đóng vai trò rất thiết thực đối với doanh nghiệp và với chính khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm đó.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động giám định gắn liền với hoạt động bồi thường bảo hiểm. Kết quả của công tác giám định sẽ có quyết định trực tiếp đến quá trình bồi thường của từng vụ tổn thất có khiếu nại, số vụ khiếu nại được bồi thường của nghiệp vụ (STBT, thời gian thanh toán,…) Chất lượng của hoạt động giám định có tốt thì việc xác định số tiền bồi thường mới hợp lý, chính xác được, từ đó hạn chế tối đa các vụ bồi thường sai, các vụ có ý đồ trục lợi... Chính vì vậy, hoạt động giám định bồi thường đóng vai trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu quả.
Do công tác giám định bồi thường tổn thất đòi hỏi cần có tính chuyên môn cao nên hoạt động này thường do chuyên viên giám định thực hiện. Có thể nói, chất lượng hoạt động giám định sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tư cách đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của giám định viên. Để đảm bảo giám định được khách quan và chính xác, giám định viên phải là người không có mối quan hệ quen biết hay thân thuộc với khách hàng bảo hiểm. Yêu cầu này nhằm phòng tránh và hạn chế trục lợi bảo hiểm có thể xảy ra do có sự cấu kết giữa nhân viên giám định và khách hàng bảo hiểm. Ở các nước phát triển, khách hàng sẽ lựa chọn và chỉ định chuyên viên giám định, còn riêng ở Việt Nam, công việc này thông thường do chuyên viên giám định của chính doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành.
Hơn thế nữa, chất lượng hoạt động giám định bồi thường còn có ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng bảo hiểm; từ đó sẽ tác động mạnh đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Giám định chính xác nguyên nhân và mức độ của tổn thất để tiến hành bồi thường đúng mức và kịp thời sẽ tránh những hiểu nhầm đáng tiếc có thể xảy ra từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó, trong quá trình giám định, giám định viên phải làm tròn nghĩa vụ của mình, phải khách quan và rõ ràng, phải giải thích đầy đủ và cặn kẽ cho khách hàng về quy cách làm việc cũng như các vướng mắc từ khách hàng bảo hiểm.
Đối với khách hàng bảo hiểm, hoạt động giám định bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm có sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của họ. Rõ ràng, nếu chất lượng hoạt động giám định bồi thường kém thì không những khách hàng không nhận được khoản tiền bồ._.i thường đầy đủ, kịp thời mà có khi họ còn mất thì giờ.
4.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường
Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, công tác giám định bồi thường sẽ giúp chúng ta tìm hiểu được mức độ và nguyên nhân tai nạn. Các tai nạn có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau và có tổn thất khác nhau, thông qua công tác giám định bồi thường để sàng lọc ra những nguyên nhân, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm đã ký kết. Như vậy, mục tiêu của công tác giám định bồi thường là giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ tai nạn phát sinh để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng tham gia bảo hiểm và hoàn thành trách nhiệm của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm.
GĐV sau khi kết thúc quá trình giám định, cần phải lập biên bản giám định. Biên bản giám định cần phải đáp ứng hai yêu cầu:
- Thể hiện tính khách quan, tỉ mỉ, đầy đủ thông tin chi tiết về thiệt hại.
- Căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm và mức thiệt hại thực tế, đề xuất được phương án khắc phục thiệt hại một cách hợp lý nhất.
4.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định bồi thường
a. Nguyên tắc giám định
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà đòi hỏi công tác giám định phải tuân thủ theo bốn nguyên tắc cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau khi nhận được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm. Nguyên tắc này giúp nhà bảo hiểm tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm cũng như nắm bắt công việc được chính xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh chóng.
Thứ hai, quá trình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên. Giám định viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà công ty quy định hoặc do công ty bảo hiểm thuê. Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức bảo hiểm cũng như đảm bảo yêu cầu của công tác giám định là nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, Khi tiến hành giám định phải có mặt của chủ xe, lái xe hoặc đại diện ủy quyền hợp pháp của chủ xe để đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của biên bản giám định. Và phải có chữ ký của các bên nhằm tránh những trường hợp khiếu nại, khiếu kiện có thể xảy ra.
Thứ tư, biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho người yêu cầu giám định, không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ trường hợp đã được tổ chức bảo hiểm cho phép.
b. Nguyên tắc bồi thường
- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm, đúng trách nhiệm bảo hiểm
- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được, đối tượng được bảo hiểm đã nhận được bồi thường bảo hiểm
- Giải quyết bồi thường phải nhanh chóng, kịp thời, chặt chẽ, không quá phức tạp. BTV cần đưa ra được các phương án thay thế khi cần.
- Số tiền bồi thường sẽ được chi trả căn cứ vào kết quả giám định, hợp đồng và các nguyên tắc bảo hiểm cụ thể.
4.4 Giám định viên
a. Vai trò của giám định viên
Như trên đã trình bày, công tác giám định bồi thường là một khâu dịch vụ sau khách hàng, là công việc tạo nên chất lượng sản phẩm của công ty bảo hiểm. Chính vì vậy, đây là một yếu tố để các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh với nhau. Nhất là đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới - nghiệp vụ được hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ coi là chủ chốt, thì vai trò của công tác giám định bồi thường càng trở lên quan trọng. Giám định tổn thất được thực hiện bởi các nhân viên giám định. Ở các nước phát triển, giám định viên có thể do khách hàng lựa chọn và chỉ định. Nhưng thông thường, nhân viên giám định là của chính doanh nghiệp bảo hiểm. Để đảm bảo cho việc giám định được khách quan, nhân viên giám định không được có quan hệ với khách hàng bảo hiểm. Từ đó giúp các doanh nghiệp bảo hiểm hạn chế được tình trạng cấu kết giữa nhân viên giám định và khách hàng để trục lợi bảo hiểm, giảm được số vụ bồi thường sai, giảm bớt những khoản chi phí bất hợp lý cho công ty bảo hiểm. Công việc của giám định viên sẽ quyết định đến hiệu quả của từng nghiệp vụ và quyết định đến kết quả kinh doanh của công ty. Trong quá trình giám định, nhân viên giám định phải làm tròn nghĩa vụ của mình, phải công minh, cẩn thận, rõ ràng, phải hiểu rõ một cách thấu đáo về nghiệp vụ mà mình phụ trách để có thể giải thích đầy đủ và cặn kẽ cho khách hàng về tiến trình làm việc cũng như các thắc mắc của họ. Giám định chính xác, nghiêm túc là cơ sở cho thực hiện bồi thường tốt, từ đó củng cố lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín và chất lượng của doanh nghiệp.
Việc giám định của GĐV BH phải được tiến hành độc lập với cơ quan chức năng khác. Giám định viên BH phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Pháp luật Nhà nước về tính khách quan và trung thực khi kết luận nguyên nhân tai nạn, mức độ tổn thất và đánh giá lỗi gây ra tai nạn của từng bên liên quan.
b. Nhiệm vụ của giám định viên
- Chuẩn bị các tài liệu, phương tiện phục vụ công việc: Biên bản giám định, máy ảnh, mẫu tờ khai tai nạn…
- Kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ xe: Giấy chứng nhận bảo hiểm, Đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bằng lái xe, chứng minh thư và các giấy tờ liên quan. Cán bộ giám định sao chụp và ký nhận xác nhận đã kiểm tra sao y bản chính vào bản sao và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực, tính pháp lý của các giấy tờ đã kiểm tra.
- Trong trường hợp ngày cấp đơn bảo hiểm và ngày xảy ra tai nạn cách nhau trong vòng 5 ngày phải kiểm tra xác minh xem ngày mua bảo hiểm có sau khi xảy ra sự cố không. Báo cáo các tổn thất có dấu hiệu hoặc nghi ngờ về việc trục lợi bảo hiểm hay có những tình tiết cần phải xác minh làm rõ khi phát hiện các dấu hiệu này trong quá trình giám định để xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chụp ảnh tổn thất: yêu cầu chụp chi tiết và trung thực về vụ tai nạn.
+ Ảnh tổng thể: Có đầy đủ biển số xe và toàn bộ xe (dưới nhiều góc độ khác nhau, ảnh hiện trường(nếu có thể) nhằm phác họa tổng quát thiệt hại đối với tài sản.
+ Ảnh chi tiết: Phải nhìn rõ thiệt hại, vết vỡ hỏng, dùng mực hay phấn đánh dấu, khoanh vùng vị trí hư hỏng. Trường hợp thiệt hại nặng cần thiết chụp ảnh số khung, số máy.
+ Những trường hợp có dấu hiệu do nguyên nhân kĩ thuật hay các nguyên nhân nằm trong điều loại trừ phạm vi bảo hiểm cần chụp ảnh các chi tiết liên quan để chứng minh nguyên nhân thiệt hại.
+ Lập bảng ảnh trong hồ sơ: Ghi rõ ngày chụp, người chụp, chú thích minh họa cho các ảnh.
+ Kiểm tra ngày số khung, số máy của xe được giám định.
Nếu cần có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia liên quan đến đối tượng được giám định hoặc các cơ quan kĩ thuật chuyên môn (Đăng kiểm, thuê công ty giám định…)
- Hướng dẫn chủ xe thực hiện các công việc tiếp theo sau khi giám định: Thu thập hồ sơ của Công an, quyết định của Tòa án…
- GĐV có trách nhiệm lập Sổ ghi chép giám định của cá nhân nhằm ghi lại những diễn biến, sự việc, hiện trường tai nạn…
- Hoàn thành biên bản giám định, báo cáo công tác giám định, lựa chọn phương án khắc phục thiệt hại và chịu trách nhiệm đối với việc đề xuất giá cả theo phương án mình đã đưa ra.
4.5 Quy trình giám định tổn thất.
Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định trong những trường hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Tuỳ từng nghiệp vụ bảo hiểm mà tổ chức công tác giám định cụ thể tổn thất cho phù hợp. Có thể khái quát quy trình giám định theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị giám định. Trước khi tiến hành giám định phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm như: đơn bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm, bảng kê khai chi tiết các loại sản phẩm được bảo hiểm, giấy ra viện, các chứng từ, hoá đơn sửa chữa, thay thế... Ngoài ra, nếu cần thiết còn phải chuẩn bị hiện trường giám định, thống nhất thời gian và địa điểm giám định, tổ chức mời các bên có liên quan trong khi giám định (công an, chính quyền địa phương, y bác sĩ, các nhà chuyên môn...)
Bước 2: Tiến hành giám định. Công việc giám định phải được tiến hành khẩn trương, ý kiến của chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý và nhất quán. Với những trường hợp phải giám định dài ngày, chuyên viên giám định phải bám sát hiện trường để theo dõi, thu thập thông tin và đưa ra các phương án giải quyết phù hợp.
Bước 3: Lập biên bản giám định. Đây là tài liệu chủ yếu để xét duyệt bồi thường. Vì vậy, nội dung văn bản này phải đảm bảo được tính trung thực, chính xác, rõ ràng, cụ thể. Các số liệu phải phù hợp với thực trạng và không được mâu thuẫn khi đối chiếu với các giấy tờ liên quan. Với những vụ tổn thất lớn, nghiêm trọng và phức tạp cần phải trưng cầu ý kiến tập thể của những người có liên quan và lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm trước khi hoàn tất biên bản giám định. Thông thường biên bản giám định được hoàn thành tại chỗ ngay sau khi giám định và có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan. Biên bản giám định chỉ cấp cho người có yêu cầu giám định, không được tiết lộ nội dung giám định cho những người khác khi chưa có yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy, mối quan hệ thông tin hai chiều giữa hai bộ phận này đều dựa trên cơ sở thông tin từ phía khách hàng mà họ muốn nắm bắt, gồm những thông tin ban đầu và những thông tin sau khi xảy ra rủi ro tổn thất. Cả hai loại thông tin này sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau và giúp cho các bộ phận chức năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
4.6. Quy trình bồi thường tổn thất.
Sau khi nhận được kết quả giám định và các giấy tờ liên quan, bộ phận giải quyết bồi thường bảo hiểm tiến hành giải quyết thanh toán bồi thường cho khách hàng bảo hiểm theo trình tự các bước cơ bản sau:
Bước 1: Mở hồ sơ khách hàng. Hồ sơ khách hàng phải được ghi lại theo thứ tự (Thường phù hợp với số hợp đồng) và thời gian. Sau đó, nhân viên giải quyết bồi thường kiểm tra, đối chiếu các thông tin với hợp đồng gốc. Tiếp theo, phải thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy tờ liên quan, nếu thiếu loại giấy tờ nào thì phải thông báo để khách hàng nhanh chóng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường. Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường của khách hàng bị tổn thất, bộ phận giải quyết bồi thường phải tính toán STBT trên cơ sở khiếu nại của người được bảo hiểm. STBT được xác định căn cứ vào:
Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất.
Điều khoản, điều kiện của HĐBH.
Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp…
Bước 3: Thông báo bồi thường. Sau khi STBT được xác định, DNBH sẽ thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình thức bồi thường cho khách hàng.
Bước 4: Truy đòi người thứ ba. Cuối cùng, bộ phận thanh toán bồi thường phải áp dụng các biện pháp để tiến hành truy đòi người thứ ba nếu họ có liên đới trách nhiệm trong trường hợp tổn thất xảy ra hoặc với các nhà bảo hiểm khác trên thị trường.
Quá trình thực hiện quy trình giám định và đặc biệt là quy trình bồi thường sẽ có sự giao tiếp thường xuyên với khách hàng bảo hiểm. Do đó, các nhân viên thực hiện giám định và bồi thường cần phải có thái độ phục vụ nhiệt tình, văn minh, lịch sự, có tinh thần hợp tác nhiệt tình, trung thực, có thái độ tôn trọng và biết cảm thông với những mất mát của khách hàng. Trong những trường hợp đơn giản, việc bồi thường cần được thực hiện ngay để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động công tác giám định – bồi thường có thực hiện tốt hay không được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như: Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết, tỷ lệ hồ sơ còn tồn đọng, số hồ sơ bồi thường sai…
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PJICO
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX (PJICO).
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) là doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo Giấy phép số 1873/GP-UB ngày 8 tháng 6 năm 1995 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 55 tỷ đồng. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 06/TC/GCN ngày 27 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính. Ngày 15 tháng 4 năm 2004, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC12/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26 tháng 04 năm 2007, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC19/KDBH của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng.
PJICO có số Vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng với bảy cổ đông lớn đăng ký góp 80,5% tổng số vốn đầu tư. Sau khi Luật Kinh doanh Bảo hiểm được ban hành năm 2000, kèm theo đó là Nghị định 43/2001/NĐ-CP ra đời ngày 1/8/2001 quy định các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động tại Việt Nam phải có số vốn pháp định tối thiểu là 70 tỷ đồng PJICO đã thực hiện phát hành thêm để nâng vốn điều lệ đủ vốn pháp định. Số vốn của PJICO sau đợt phát hành tăng lên 72.796,2 triệu đồng với tổng số cổ phần lưu hành là 6.929.925 cổ phần và 3.496.950.000 đồng thặng dư vốn.
Năm 2006, để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, PJICO đã phát hành thêm 6.786.042 cổ phần cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ phát hành 1:1; giá phát hành 10.000 đ/Cp. Số vốn của PJICO sau đợt phát hành năm 2006 tăng lên 140.656.620.000 đồng với tổng số lượng cổ phiếu lưu hành là 13.715.967 cổ phần và 3.496.950.0000 đồng thặng dư vốn .
PJICO hoạt động theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được Đại Hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/06/1995 và Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 số 060256 ngày 21/12/2006. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của PJICO gồm Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Trải qua hơn 12 năm phát triển liên tục, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ lúc thành lập chỉ có 10 cán bộ và trang bị vật chất thô sơ, một phòng nhỏ để làm trụ sở. Đến nay PJICO đã phát triển về mọi mặt và thực sự trở thành một công ty bảo hiểm quốc gia, đã trở thành một trong những đơn vị kinh tế hùng mạnh với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và tận tụy với hệ thống phục vụ toàn quốc bao gồm 48 chi nhánh, hơn 1000 cán bộ, 4500 tổng đại lý và đại lý khắp cả nước.
Từ chỗ chỉ triển khai một vài loại hình bảo hiểm thuần túy như bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm hàng hóa…đến nay công ty đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu bảo hiểm về thương mại của các tổ chức kinh tế và nhân dân cả nước trong quá trình phát triển. PJICO luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao về doanh số và tỷ lệ tích lũy, xứng đáng là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành bảo hiểm Việt Nam.
Cơ cấu vốn điều lệ sở hữu trong PJICO tính tới thời điểm 31/12/2007 như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn điều lệ đang lưu hành tại thời điểm 31/12/2007
STT
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
1
Cổ đông trong nước
13 715 967
137 159 670
100
2
Cổ đông nước ngoài
0
0
0
Tổng
13 715 967
137 159 670
100
1
Cổ đông pháp nhân
10 990 000
109 900 000
80,13
2
Cổ đông thể nhân
2 725 967
27 259 670
19,87
Tổng
13 715 967
137 159 670
100
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam, do các tổng công ty lớn như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Tống Công ty Thép Việt Nam (VSC), Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), Công ty Vật tư và Thiết bị Toàn bộ (Matexim), Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel), Công ty Thiết bị An toàn AT (AT) thành lập từ năm 1995. Với kết quả hoạt động kinh doanh xuất sắc, PJICO đã được bầu chọn Giải thưởng Sao đỏ năm 2003 và Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2004.
Các cổ đông sáng lập Công ty đều là những tổ chức kinh tế lớn, có tiềm năng và uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Sau này, cổ đông được bổ sung thêm Liên Hiệp Đường Sắt Việt Nam.
Bảng 2.2: Danh sách sáng lập viên của PJICO
TT
Đơn vị
Tỷ lệ
vốn góp (%)
Vốn góp
(Tr đồng)
1
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
51
171 360
2
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
10
33 600
3
Tổng công ty thép Việt Nam
8
26 880
4
Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
6
20 160
5
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ
3
10 080
6
Công ty điện tử Hà Nội
2
1 680
7
Công ty thiết bị An toàn AT
0,5
275
8
Các cổ đông thể nhân
19,5
65 423
9
Cán bộ công nhân viên
1,53
6 816
Tổng cộng
100
336 274
(Nguồn: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, nghiệp vụ bảo hiểm được mở rộng phù hợp với nhu cầu trên thị trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, công ty cũng hết sức quan tâm phát triển trình độ nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ công nhân viên. Kết quả của những nỗ lực đó đã mang lại cho PJICO sự uy tín và niềm tin từ phía khách hàng. Nhiều dự án và các công trình, các nhà máy lớn…tham gia bảo hiểm tại công ty như: Dự án xây dựng cầu Cần Thơ, Bãi Cháy… các dự án thủy, nhiệt điện Sông Hinh, Pleikrong, Quảng Trị, Cao Ngạn…; các nhà máy xi măng lớn của Việt Nam đã triển khai như Bút Sơn, Tam Điệp, Hải Phòng…; bảo hiểm cho các tòa nhà cao ốc, khách sạn lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh như Sheraton Hanoi Hotel, Deawoo, Vietcombank Tower, Saigon Diamon Plaza…; các hãng tàu lớn như Vosco, Vinalines… và nhiều hệ thống kho bể, trạm xăng dầu Petrolimex trên toàn quốc và đông đảo hành khách của Đường sắt Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của PJICO.
Với mô hình là công ty cổ phần, ngay từ khi thành lập PJICO đã được tổ chức hoạt động rất quy mô và bài bản. Đây là một trong những nhân tố đóng góp vào sự thành công chung của công ty trong thời gian vừa qua. Dưới đây là sơ đồ khái quát chung nhất về cách thức tổ chức hoạt động của công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của PJICO
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TP HCM
CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHI NHÁNH HUẾ
CHI NHÁNH BÁC NINH
CHI NHÁNH NGHỆ AN
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
CHI NHÁNH THANH HOÁ
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN
……….
PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
PHÒNG PHI HÀNG HẢI
PHÒNG XE CƠ GIỚI
PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN
PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
PHÒNG TÁI BẢO HIỂM
PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ
PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 11
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 - 11
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM CHI NHÁNH
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO. Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc.
* Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành
TT
Cổ đông
Số cổ phần
Giá trị
(Tr đồng)
Tỷ trọng trong tổng vốn điều lệ (%)
1
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
7.140.000
71.400
52,06
Tổng cộng
7.140.000
71.400
52,06
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Tổ chức phát hành không có quyền kiểm soát hoặc nắm cổ phiếu chi phối đối với công ty khác.
* Danh sách cổ đông hiện đang nắm giữ từ 5% vốn cổ phần đang lưu hành của PJICO.
TT
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ %
1.
Tổng công ty xăng dầu Việt nam
7.140.000
71.400
52,06
2.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.400.000
14.000
10,21
3.
Tổng công ty cổ phần TBH quốc gia
1.120.000
11.200
8,17
4.
Tổng công ty thép Việt nam
840.000
8.400
6,12
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của PJICO.
a. Chức năng của PJICO.
PJICO nhận bảo hiểm cho các rủi ro xảy ra trong các hoạt động trọng yếu của nền kinh tế bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau:
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không; Bảo hiểm thân tàu; Bảo hiểm TNDS của chủ tàu; Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu; Bảo hiểm tàu sông, tàu cá.
Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm kết hợp con người; Bảo hiểm học sinh, giáo viên; Bảo hiểm bồi thường cho người lao động; Bảo hiểm khách du lịch; Bảo hiểm hành khách.
Nghiệp vụ bảo hiểm kĩ thuật và tài sản: Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng, lắp đặt; Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt; Bảo hiểm rủi ro công nghiệp; Bảo hiểm máy móc; Bảo hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm hỗn hợp tái sản cho thuê mướn.
Nghiệp vụ tái bảo hiểm: Nhượng và nhận tái các nghiệp vụ bảo hiểm.
Các hoạt động khác:
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm: Giám định, điều tra, tính toán, phân bố tổn thất, đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường và yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
+ Hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, tín dụng, liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nói riêng và đóng gớp vào tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.
b. Nhiệm vụ của PIJICO.
Kể từ khi thành lập đến nay, PJICO không ngừng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm nhằm thực hiện tốt nhất những cam kết với khách hàng và tạo mọi điều kiện để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với những sản phẩm mà công ty cung ứng. Cụ thể:
Không ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày một cao của đông đảo khách hàng.
Phục vụ khách hàng theo phong cách tận tâm, chuyên nghiệp, đưa sản phẩm tới tận nơi theo yêu cầu. Đồng thời tư vấn khách hàng lựa chọn được sản phẩm bảo hiểm thích hợp với biểu phí và điều kiện bảo hiểm tối ưu; đảm bảo thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
Thực hiện chiến lược tập trung và tăng trưởng nhanh nhằm mở rộng thị phần nhưng phải đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản, nguồn nhân lực đem lại lợi ích cho Nhà nước, các bộ công nhân viên, các cổ đông.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO trong những năm vừa qua.
PJICO, công ty được thành lập ngay từ những năm đầu khi Việt Nam tiếp cận với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng sau khi gia nhập vào thị trường, PJICO đã tạo một luồng khí mới cho ngành bảo hiểm bởi tính năng động của mô hình và một tư duy kinh doanh mới mà trước đó chưa từng có ở công ty bảo hiểm nhà nước. Trong thời gian vừa qua, PJICO đã gây được tiếng vang và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng bởi một dịch vụ bảo hiểm có chất lượng tốt, cạnh tranh lành mạnh.
Giai đoạn 2003-2007 là giai đoạn thị trường bảo hiểm Việt Nam hoạt động sôi động nhất từ trước đến nay, với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 và trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009 ngày 16/10/2007. Những dấu mốc đó đã góp phần giúp thị trường Việt Nam nói chung và thị trường Bảo hiểm nói riêng ngày càng phát triển. Cùng với đó là sự ra đời hàng loạt các công ty BH, các công ty môi giới BH dưới nhiều hình thức như công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty liên doanh với nước ngoài….Trong bối cảnh đó, PJICO đã hoạch định cho mình những chiến lược cụ thể như đa dạng hoá các loại sản phẩm bảo hiểm, tập trung nỗ lực vào một số sản phẩm bảo hiểm được xác định là chiến lược lâu dài. Nổi bật là sản phẩm bảo hiểm XCG, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản - kỹ thuật…
Với sự phát triển nhóm nghiệp vụ trọng tâm nêu trên và triển khai đồng loạt của tất cả các nghiệp vụ còn lại, kết quả kinh doanh chung của PJICO trong giai đoạn từ 2003-2007 đã cho thấy những thành công nhất định, thể hiện:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của PJICO (2003-2007)
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu phí bảo hiểm gốc (triệu đồng)
335 643
599 726
729 107
669 907
880 000
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%)
-
78,68
21,57
(8,1)
31,36
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh BH (triệu đồng)
10 419
14 429
(11 436)
354
17 230
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (triệu đồng)
13 574
19 632
23 833
28 252
62 260
Lợi nhuận từ hoạt động khác
79
715
446
405
500
Lợi nhuận trước thuế (tr đồng)
24 072
34 776
12 843
29 011
79 990
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
16 533
25 045
9 630
22 535
62 134
Tỷ lệ tăng lợi nhuận (%)
-
151
38
234
275
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO qua các năm)
Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2003 đến 2007, doanh thu phí bảo hiểm gốc có xu hướng tăng lên. Riêng giai đoạn 2003-2005, PJICO được đánh giá là công ty bảo hiểm phát triển nhanh nhất thị trường với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 60%/năm. Từ thị phần khiêm tốn 8,4% năm 2003 thì đến năm 2005, con số này đã tăng lên tới 12,95%, đứng vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Thể hiện trong biểu đồ dưới đây:
Bước sang năm 2006, PJICO thực hiện chiến lược kinh doanh ổn định, hiệu quả và phát triển bền vững thay cho định hướng phát triển nhanh để chiếm lĩnh thị trường như những năm trước, do đó, PJICO đã tập trung vào những nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả, giảm bớt khai thác những nghiệp vụ mang lại ít lợi nhuận và có tỷ lệ bồi thường cao như bảo hiểm vật chất xe taxi, xe đã sử dụng lâu năm…làm doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm 8,1%, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng 234% so với năm 2005.
Năm 2007 vừa qua, do có những thay đổi hợp lý, bắt nhịp với thị trường doanh thu công ty đã tăng trở lại. Sự khởi sắc này đưa doanh thu của công ty tăng từ 669.907 triệu đồng lên tới 880.000 triệu đồng, tăng 31,4% so với doanh thu năm 2006 và tăng 20,69% so với năm 2005. Có được kết quả này là do công ty đã đưa ra cho mình được giải pháp khai thác hiệu quả hơn, hợp lý hơn, phù hợp với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường bảo hiểm nói chung hay thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
Cùng với việc gia tăng doanh thu bảo hiểm gốc năm 2007, lợi nhuận sau thuế năm này cũng gia tăng tỷ lệ thuận với nó đạt 62 134 tỷ đồng, tăng 175% so với lợi nhuận sau thuế của năm 2006, đạt mức lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay. Số liệu trong bảng trên cũng cho thấy, lợi nhuận chung của công ty thu được từ hai nguồn cơ bản là lợi nhuận do kinh doanh bảo hiểm gốc và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính. Trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2007, mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm có những biến động đáng kể (kết quả âm vào năm 2005) nhưng lợi nhuận từ đầu tư tài chính của công ty tăng đều và luôn chiếm đa phần so với lợi nhuận từ kinh doanh phí bảo hiểm gốc nên lợi nhuận trước thuế và sau thuế trong giai đoạn này vẫn có xu hướng tăng.
Ngoài các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, kết quả hoạt động của một công ty không thể không nói đến chỉ tiêu thu nhập của người lao động.
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân của người lao động ở PJICO (2003-2007)
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Số lao động (Người)
537
748
912
938
950
Thu nhập bình quân một tháng (Tr đồng)
3
3,2
3,5
3,8
5
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán, PJICO)
Thu nhập bình quân đầu người năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi số lượng nhân viên toàn Công ty không ngừng tăng lên chứng tỏ Công ty đã có sự quan tâm rất lớn đến đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Trong năm vừa qua, thu nhập bình quân/người đã được cải thiện đáng kể, lên tới 5 triệu đồng/người. Mục tiêu phấn đầu đến năm 2008, sẽ đạt mức thu nhập bình quân 6-8 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra, Công ty dành một phần quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng nhằm động viên kịp thời cán bộ nhân viên có những thành tích xuất sắc hay hỗ trợ thăm hỏi lúc khó khăn ốm đau. Công đoàn Công ty tổ chức đều đặn hàng năm các cuộc thăm quan nghỉ mát phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của cán bộ, 100% cán bộ nhân viên được hưởng chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn 24/24h…
Với sự phát triển ngày một nhanh của thị trường bảo hiểm Việt Nam cả về chất và lượng, hoạt động kinh doanh của PJICO nói chung trong đó có hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ BH xe cơ giới đã và đang ngày càng phát triển, khẳng định chiến lược kinh doanh của công ty đã đi đúng hướng. Trong thời gian tới, với sự hội nhập của kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới, Chính phủ Việt Nam đang đẩy nhanh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài. Với những cam kết trong WTO, từng bước thị trường bảo hiểm được mở ra để các nhà đầu tư nước ngoài được tham gia thị trường một cách bình đẳng. Đó sẽ là những cơ hội mới và đồng thời cũng là những thách thức to lớn cho PJICO trên con đường phát triển. Trước sự cạnh tranh gay gắt và bình đẳng của thị trường, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao năng lực, cải thiện dịch._. bảo BHVC xe ôtô tại PJICO (2003-2007) 40
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu phí và tỷ lệ bồi thường BHVC XCG của một số DNBH ở Việt Nam, năm 2007. 41
Sơ đồ 2: Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO 43
Sơ đồ 3: Quy trình giải quyết bồi thường bảo hiểm xe cơ giới ở PJICO 49
Bảng 2.7: Tình hình giám định bồi thường BH vật chất xe ô tô tại PJICO,
Giai đoạn 2003- 2007 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Bảo hiểm, PGS.TS Nguyễn Văn Định. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 2005
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, PGS.TS Nguyễn Văn Định. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội – 2004
Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới – Trần Hoài Nam, Phó phòng BHXCG – Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Hướng dẫn giám định bảo hiểm xe cơ giới – Bùi Hoài Giang, Phó phòng Giám định – Bồi thường, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Hướng dẫn bồi thường bảo hiểm xe cơ giới – Trần Hoài Nam-Phó phòng BH XCG, Bùi Hoài Giang-Phó phòng GĐ – BT
Điều lệ công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Các trang web:
www.Pjico.com.vn
www.Webbaohiem.net
www.Vnexpress.net
www.vneconomy.com.vn
www.Vietbao.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
======@&?======
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
======@&?======
PHỤ LỤC 1: BM-01
SỔ NHẬN THÔNG TIN TỔN THẤT
SỐ THỨ TỰ
THỜI GIAN NHẬN THÔNG TIN TAI NẠN
THÔNG TIN VỀ XE TAI NẠN
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TAI NẠN
SƠ BỘ NGUYÊN NHÂN TAI NẠN VÀ THIỆT HẠI
VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM
ĐÃ SỬ LÝ TÌNH HUỐNG
NHỮNG THÔNG TIN KHÁC
THÔNG TIN CUỐI CÙNG
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Ghi chú: Những nội dung cần ghi chép lại trong mẫu sổ (các cột)
Số vụ thông tin tai nạn nhận được trong năm.
Ngày giờ tiếp nhận thông tin tai nạn; Người thông báo tai nạn (trong trường hợp người thông báo tai nạn là cán bộ của PJICO thông báo lại phải ghi rõ ai, phòng ban nào và nhận thông tin lúc mÊy giờ).
Biển kiểm soát xe ôtô, môtô; Chủ xe; Địa chỉ; Điện thoại liên hệ.
Ngày, giờ, địa điểm tai nạn; Sơ bộ thông tin ban đầu (CAGT ở đâu giải quyết, tình trạng hiện trường…)
Diễn biến tai nạn; Sơ bộ các tổn thất (người, tài sản, các thiệt hại khác)
Số GCNBH; Loại hình tham gia BH, Nơi cấp.
Các hướng dẫn ban đầu (Thông báo cho CSGT, Thông báo cho đơn vị trong hệ thống giám định, chụp ảnh hiện trường…); Cán bộ giám định.
Có dấu hiệu cần xác minh; Các thông tin khác
Đã giải quyết xong ngày, tháng, năm; Số hồ sơ; Từ chối bồi thường……
PHỤ LỤC 2: BM - 02
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
THÔNG BÁO TAI NẠN VÀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
( Lưu ý quan trọng: Người kê khai phải đọc kỹ và hiểu rõ những yêu cầu trước khi kê khai. PJICO có thể từ chối hoặc giảm số tiền bồi thường nếu nhận được nội dung kê khai thiếu trung thực.)
Tên chủ xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Biển số xe tai nạn. . . . . . . . . .Trọng tải: ….… Số chỗ ngồi: . . ………… . . . . . . .
Nhãn hiệu xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..Năm sản xuất: . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên lái xe: . . . . . . . . . . . . ..GP lái xe số:. . . . . . . . . . . . . .Hạng. . . . . ………...
Địa chỉ liên hệ: . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . …...
(* Trường hợp có nhiều giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS khác phải thông báo đầy đủ ngoài nội dung tờ khai này ).
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường số: . . . . . . . . .
Có hiệu lực từ. . . . . . . . . . ./ . . . . . . . . . . ./ 200. . . . đến. . . . . . ./ . . . . ./ 200. . . .
Giấy chứng nhận BH số: . . . . . . có hiệu lực từ. . . ./. . ./ 200. . .đến. . ../. . . / 200.
Tên doanh nghiệp bảo hiểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi cấp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày, giờ xảy ra tai nạn: từ hồi: . . . . . .. . h . . . . . . . . . . ./ . . . . . . . . . . ./ 200. . . .
Nơi xảy ra tai nạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trọng tải và số người ngồi trên xe lúc xảy ra tai nạn: . . .. . . Người. . . . . . . .Tấn.
Cơ quan công an nơi giải quyết vụ tai nạn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Diễn biến và nguyên nhân tai nạn ( ghi cụ thể chi tiết tình hình bị tai nạn ):
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tình hình thiệt hại:
+ Về người: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
+ Về tài sản ( Nếu là ô tô phải ghi rõ biển số xe, chủ xe, họ và tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy chứng nhận bảo hiểm, nơi tham gia bảo hiểm ):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Người làm chứng (ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại người chứng kiến tai nạn) ................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Yêu cầu bồi thường và đề xuất khác của chủ phương tiện:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Cam đoan: Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thực và theo sự hiểu biết của tôi. Nếu có gì sai, tôi xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Chủ xe Ngày. . . . . . . . . tháng . . . . . . . . .năm 200. . . . . .
( Ký tên, đóng dấu ) Người khai ký tên
PHỤ LỤC 3: BM - 03
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH THIỆT HẠI ÔTÔ XE MÁY
Hôm nay, vào hồi : . . . . . . .giờ . . . . . . .ngày . . . . . . .tháng . . . . . . .năm 200 . . .
Tại : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chúng tôi gồm có:
1 - Đại diện PJICO do Ông ( Bà ) : . . . . . . . . . . . . Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . .
2 - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - Đại diện chủ xe do Ông ( Bà ) : . . . . . .. . . . . . . Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . .
4 - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I - XE THAM GIA BẢO HIỂM
TÊN CHỦ XE
BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ XE
GIẤY CHỨNG NHẬN
BẢO HIỂM
Số: . . . . . . . . . . . . . . . Hiệu lực: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Loại hình BH: . . . . . . .Ngày cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Mức TN: . . . . . . . . . . .Nơi cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
GIẤY PHÉP LÁI XE
Họ tên lái xe: . . . ………………. . . . . .Hạng: . . . . . . . . Số giấy phép lái xe . . . . . . . . . . . . . . . .. Thời hạn: . . . . . .
GIẤY KIỂM ĐỊNH ATKT&BVMT
Số: . . . . . . . . . . . . . . Thời hạn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ĐĂNG KÝ XE
Số : . . . . . . . . . . . . . . .Ngày cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II - GIÁM ĐỊNH XE BỊ TAI NẠN
Chủ xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. Biển số xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nhãn hiệu: . . . . ….. . . . . . . . .Năm SX: . . . . . .
Số máy: . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . .Số khung: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Số chỗ ngồi . . . . . . . . . . . . . … . .Trọng tải: . . . . . . . . . .Dung tích máy . . . . . . . .
Diễn biến tai nạn ( ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm xẩy ra tai nạn): . . . . . . . .
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
III - MỨC ĐỘ THIỆT HẠI
1/- Về người
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2/- Về tài sản:
SỐ
CHI TIẾT TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG DO TAI NẠN
PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA
TT
(Ghi rõ mức độ hư hỏng, kích thước, tỷ lệ% hư hỏng)
Thay thế
Sửa chữa
1
2
3
4
5
6
7
8
IV - Nhận xét và đề nghị của giám định viên:
1 - Kết luận nguyên nhân thiệt hại ( Phân tích rõ nguyên nhân : chủ quan, khách quan, xác định trách nhiệm của các bên liên quan tới tai nạn )
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2 - Kiến nghị giải quyết
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Sau khi tiến hành giám định chúng tôi cùng thống nhất nội dung như trên. Biên bản này gồm 2 trang đã lập xong và đọc lại cho mọi người tham gia cùng nghe và ký tên dưới đây.
(Chủ xe đã được hướng dẫn về thủ tục để hoàn thiện hồ sơ bồi thường và chỉ được sự đồng ý về giá cả của PJICO thì mới tiến hành sửa chữa). Những đồ thay thế mới sẽ bàn giao lại cho Công ty bảo hiểm PJICO.
Những người tham gia giám định Giám định viên
PHỤ LỤC 4: BM - 04
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
BÁO CÁO GIÁM ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA
Họ tên cán bộ giám định: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ xe tham gia bảo hiểm: . . . . . . . . . . . . . . .Biển số xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số khung:……………………………………...Số máy:……………………….....
Số Giấy CNBH: . . . .... . . . . . . . . . .Hiệu lực từ: . . . . . .. . . . . . .đến . . . . . . . . . . .
Loại hình bảo hiểm (TNDS, TNLP, VC): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày cấp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi cấp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày tai nạn: . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi tai nạn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày giám định: . . . . . . . . . . . . . . . Nơi giám định: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sơ bộ tình hình tai nạn:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đánh giá mức độ lỗi của người điều khiển phương tiện:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thiệt hại vật chất xe, (tài sản nếu có):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thiệt hại về con người:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Những công việc đã giải quyết: Hướng dẫn chủ xe làm thủ tục bồi thường ( đã hướng dẫn/chưa hướng dẫn ) Xe đang được đưa vào xưởng sửa chữa (tên, địa chỉ):
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.....................................................................................................................
Dự toán sửa chữa (Sau khi đã kiểm tra khảo sát giá thị trường):
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Kiến nghị về hướng giải quyết tiếp theo:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Chi phí thay thế phụ tùng:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Chi phí sửa chữa:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tổng số thuế GTGT:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tổng cộng số tiền:
................................................................................................................................
(Bằng chữ:..............................................................................................................)
Lãnh đạo Công ty duyệt TP GĐ-BT duyệt Cán bộ giám định
PHỤ LỤC 5: BM - 05
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
……., ngày …tháng … năm 200..
Số:….……../CV-BH
BẢN TRƯNG CẦU KẾT LUẬN ĐIỀU TRA TAI NẠN GIAO THÔNG
Kính gửi: Công an ……………………………………
Vào hồi: … giờ … ngày … tháng … năm … Tại: ………………………….
Đã xảy ra tai nạn giao thông giữa: Xe ôtô mang biển số:.………………………
Chủ xe. ……………………………….. Lái xe: …………………………………
Với: ……………………………………………………………………………….
Hậu quả:…………………………………………………………………………..
Để có cơ sở xét bồi thường, Công ty PJICO trưng cầu kết luận điều tra vụ tai nạn giao thông trên về: nguyên nhân gây ra tai nạn
Ghi chú: Xin gửi kết luận điều
tra này về PJICO, địa chỉ :
Công ty CP Bảo hiểm PJICO
Số: 532 Đường Láng- Đống Đa- Hà Nội.
Đt: 04.7.760.867/ fax: 04.7.760.868
Hội sở công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX
T/L Tổng giám đốc
Kết luận của cơ quan điều tra:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày. . . . . . .tháng. . . . . . .năm 200. . . . Cán bộ điều tra Thủ trưởng cơ quan điều tra ( Ký tên đóng dấu )
PHỤ LỤC 6: BM - 06
Công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY GIAO NHẬN HỒ SƠ TAI NẠN KIÊM PHIẾU HẸN
Hồ sơ số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ xe tham gia bảo hiểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Biển số xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Ngày tai nạn: . . . . . . . /. . . . . . /200 .
Số TT
TÊN CHỨNG TỪ
Đã nhận ( số tờ )
Yêu cầu bổ xung
Bản chính
Bản sao
1
Thông báo và yêu cầu bồi thường có xác nhận của cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi xẩy ra tai nạn hoặc chủ xe.
2
Bản phô tô đăng ký xe, giấy phép lái xe, Sổ kiểm định an toàn kỹ thuật ( trang 6 và trang được phép lưu hành), giấy chứng nhận bảo hiểm
3
Sơ đồ hiện trường
4
Biên bản khám nghiệp hiện trường
5
Biên bản khám nghiệm xe liên quan tới tai nạn
6
Biên bản giải quyết tai nạn giao thông
7
Biên bản kết luận điều tra vụ tai nạn giao thông
8
Thông báo vụ tai nạn giao thông
9
Phán quyết của toà án
10
Giấy chứng thương ( có ký đóng dấu của bệnh viện )
11
Chứng từ y tế của nạn nhân, Phim chụp X quang kèm kết quả đọc
12
Phiếu mổ, giấy ra viện, Hóa đơn viện phí thuốc men . . .
13
Giấy chứng tử trong trường hợp tử vong
16
Bản phô tô đăng ký xe, giấy phép lái xe, Sổ kiểm định an toàn kỹ thuật ( trang 6 và trang được phép lưu hành), giấy chứng nhận bảo hiểm
17
Hóa đơn, báo giá, hợp đồng sửa chữa.
18
Các chứng từ khác
Tổng cộng: ( . . . . . . . . . . . . . . . . . . .) chứng từ
Tổng số tờ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ( Làm thành 02bản, mỗi bên giữ một bản)
Hẹn Chủ xe hoặc đại diện hợp pháp đến nhận tiền bồi thường bổ xung hồ sơ vào ngày . . . . . /. . . . . /.. . . . . tại phòng . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . Công ty PJICO, địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Khi đến nhận tiền xin Quý khách mang theo Giấy chứng minh nhân dân; trường hợp nhờ người khác đến nhận tiền phải có Giấy uỷ quyền hợp pháp; chủ xe là Cơ quan thì người đến nhận tiền phải có Giấy giới thiệu.
Ngày . . . . tháng . . . . . . năm 200 . . . .
Đại diện chủ xe giao hồ sơ
(Ký ghi rõ họ tên)
Cán bộ PJICO nhận hồ sơ
(Ký ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 7: BM - 07
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KÊ TÀI SẢN THU HỒI
Hôm nay, ngày. . . . . . .tháng . . . . . . .năm 200. . . .
Tại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chúng tôi gồm có:
Đại diện công ty bảo hiểm PJICO. Do Ông ( Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đại diện chủ xe Do Ông ( Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Biển số xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tai nạn ngày: . . . . . . . . .....
SỐ TT
TÊN TÀI SẢN THU HỒI
SỐ LƯỢNG
THU HỒI
HUỶ BỎ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đại diện chủ xe Phòng hành chính tổng hợp Phòng GĐ-BT
PHỤ LỤC 8: BM - 08
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== 0o0 ===
SỔ GIAO NHẬN HỒ SƠ BỒI THƯỜNG
SỐ TT
NGÀY GIAO NHẬN
TÊN CHỦ XE, BIỂN
KIỂM SOÁT
SỐ HỒ SƠ
NGƯỜI NHẬN
( ký, ghi rõ họ tên)
GHI CHÚ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Ghi chú: Nội dung ghi trong biểu mẫu (các cột mục)
Số hồ sơ giao (nhận) ghi theo thứ tự liên tục trong năm.
Ghi ngày tháng năm giao (nhận) hồ sơ từ các bộ phận cho nhau.
Ghi tên chủ xe, biển kiểm soát.
Ghi số hồ sơ phát sinh trong sổ thống kê bồi thường.
Người nhận (của từng bộ phận) ký ghi rõ họ tên.
Các ghi chú nếu có.
Người nhận hồ sơ Người giao hồ sơ
(Ký và ghi họ tên) (Ký và ghi họ tên)
PHỤ LỤC 9: BM - 09
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== 0o0 ===
Số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hà nội, ngày . . . . . tháng . . . . năm 200 . . . .
THÔNG BÁO GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC
Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chúng tôi đã nhận được thông tin của Chủ xe về vụ tai nạn:
Tên chủ xe tham gia bảo hiểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Biển số xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tham gia bảo hiểm tại: PJICO . . . . . . . . . .
Số Giấy chứng nhận bảo hiểm: . . . . .Hiệu lực BH: . . . .. . . . Cấp ngày: . . . . . . . .
Các điều kiện bảo hiểm:
TNDS chủ xe: mức TN về người: . . .. . . . đ/ ng/ vụ, về tài sản: . .. . tr đ/vụ
TN đ/v hàng hoá: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . trđ/ tấn/ vụ
Tai nạn lái, phụ xe: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . trđ/ ng/ vụ
Vật chất xe: ………Giá trị xe: . . . . . . . . . . trđ. Số tiền BH: . . . ... . . ..trđ.
Tai nạn xảy ra ngày : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sơ bộ nguyên nhân, diễn biến tai nạn:
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
Sơ bộ thiệt hại:
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
Đề nghị:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Trân trọng kính chào!
HỘI SỞ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO PHỤ LỤC 10: BM - 10
SỔ NHẬT KÝ GIÁM ĐỊNH
(Dành cho các các GĐV)
Stt
Chủ xe, lái xe
Biển kiểm soát
Thời gian xảy
ra tai nạn
Hiện trường vụ tai nạn
Thiệt hại sơ bộ
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Tại:
Mục 4: Ghi lại thời gian xảy ra tai nạn (không phải thời gian khai báo tai nạn)
Mục 5: Ghi lại các dấu vết hiện trường
Mục 7: Ghi lại các lời khai, nhân chứng của vụ tai nạn….
PHỤ LỤC 15: BM - 15
Hội sở công ty Cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO )
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
. . .., ngày. . . .tháng . .. năm 200..
BÁO CÁO LÃNH ĐẠO
“ V/v đề nghị xác minh tai nạn ”
Ngày . . . . . . tháng. . . . . . năm 200. . . . . . ,
Phòng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . nhận được thông tin/thông báo tai nạn và yêu cầu giải quyết bồi thường của: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Là chủ xe ôtô BKS: . . . . . . . . . . . . Tham gia bảo hiểm tại: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Với các loại hình bảo hiểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sau khi phân tích/Giám định viên thấy có một số điểm nghi vấn như sau:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Phòng đề xuất:
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Để có căn cứ giải quyết vụ việc tai nạn trên.
Phòng GĐBT/nghiệp vụ Cán bộ đề xuất Ý kiến của lãnh đạo đơn vị
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10787.doc