LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không còn hoạt động theo sự chỉ thị của Nhà nước nữa, mà được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đi kèm đó là phải tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, hoạt động đấu thầu dần hình thành và được áp dụng. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam, các văn bản chính sách của Nhà nước về đấu thầu chưa hoàn chỉnh, vẫn
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ thông tin ở Công ty cổ phần Máy tính - Truyền thông - điều khiển 3C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
còn bộc lộ nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động dự thầu để các doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả là hết sức cần thiết.
Công ty Cổ phần Máy tính – truyền thông – điều khiển 3C là công ty chuyên cung cấp thiết bị, phần mềm và tổ chức mạng máy tính, thiết kế các giải pháp tổng thể về Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp, giúp khách hàng lập kế hoạch và hỗ trợ triển khai các hạ tầng Công nghệ thông tin. Nhưng để cung cấp một khối lượng lớn máy tính cho khâu lắp đặt trang thiết bị của các dự án xây lắp công ty cũng phải tham dự đấu thầu lắp đặt. Bởi vậy, việc nghiên cứu thực trạng từ đó rút ra giải pháp hoàn thiện hoạt động dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ thông tin đối với công ty 3C là rất quan trọng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập ở công ty, em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ thông tin ở công ty Cổ phần Máy tính – truyền thông – điều khiển 3C làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là góp phần hoàn thiện công tác dự thầu trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng hoạt động dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ thông tin của công ty 3C, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dự thầu ở công ty trong thời gian tới.
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần tương ứng 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần Máy tính – truyền thông – điều khiển 3C.
Chương II: Thực trạng công tác dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ thông tin ở công ty 3C ( 2004 – 2006).
Chương III: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác dự thầu cung cấp thiết bị ở công ty 3C.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, cần có sự hướng dẫn rất tận tình của thầy giáo Mai Xuân Được, ngay bắt đầu từ khâu chọn đề tài, rồi sửa đề cương, bản thảo, sự đôn đốc viết bài thường xuyên của thầy giúp em hoàn thành chuyên đề một cách nhiệt tình và có trách nhiệm . Bên cạnh đó, cũng cần có sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên công ty Máy tính – truyền thông – điều khiển 3C. Qua chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Mai Xuân Được, đến các cô, chú, anh, chị phòng kinh doanh, phòng dự án thuộc công ty 3C.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH – TRUYỀN THÔNG – ĐIỀU KHIỂN 3C.
1.1. Công ty Cổ phần Máy tính – truyền thông – điều khiển 3C: Các đặc điểm chủ yếu.
1.1.1. Thông tin chung về công ty:
Tên công ty : Máy Tính - Truyền Thông - Ðiều Khiển 3C.
Tên quốc tế : Computer - Communication - Control Incorporated.
Tên viết tắt : 3C Inc.
Số tài khoản : 002 1 00 000250 5 - Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Trụ sở chính : Số 18 Tam Đa, Tây Hồ , Hà Nội
Văn phòng Giao dịch kinh doanh : Số 6 Láng Hạ, Ba Ðình, Hà nội.
Ðiện thoại : (844) 8312695 (10 lines) Fax : (844)8311925
Website :
Email : 3Chi@hn.vnn.vn
Chi nhánh : 141, 143 Hàm Nghi, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiện thoại : (848) 9142044 Fax: (844) 9142049
Email : 3cinc@hcm.vnn.vn
Ban giám đốc:
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám Ðốc: GS. Tiến sĩ khoa học-
- Nguyễn Quang A
Phó Tổng Giám Ðốc : Ông Nguyễn Minh Song
Phó Tổng Giám Ðốc : Ông Ngô Trung Sơn
Giám đốc trung tâm KD số 6 Láng Hạ : Ông Phạm Duy Hiển
Công ty 3C là Công ty đầu tiên đã cung cấp các giải pháp và dịch vụ một cách đầy đủ nhất về công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, và đã được đánh giá là một trong những công ty phát triển nhanh nhất ở Việt Nam.
1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Máy tính - Truyền thông - Điều khiển - 3C thành lập ngày 17 tháng 10 năm 1989. Số vốn ban đầu là 100 triệu đồng (xấp xỉ 25,000 USD) được đóng góp bởi 17 cổ đông.
3C là một trong những công ty tin học đầu tiên của nền công nghệ thông tin Việt Nam. Từ những năm cuối Thập kỷ 80, công ty 3C đã tham gia phân phối các sản phẩm tin học.
Năm 1992: Sau khi thực hiện luật Công ty ở Việt Nam, Công ty 3C đã đăng ký lại với số vốn pháp định mới là 3,4 tỷ đồng Việt Nam (xấp xỉ 330,000 USD). Lĩnh vực hoạt động được mở rộng ra nhiều ngành nghề kinh doanh, sản xuất và xuất nhập khẩu, bao gồm: Sản xuất các thiết bị điện công nghiệp, Công nghiệp tự động hoá, Công nghệ đo lường... Thị trường của công ty mở rộng ra không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng tới nhiều nước quốc tế, đặc biệt là thị trường Đông Âu.
Năm 1997: 3C thành lập trung tâm nghiên cứu công nghệ cao của 3C tại số 06 Láng Hạ - Hà Nội. Trung tâm này có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ cao cấp cho khách hàng và thực hiện việc phát triển phần mềm. Đến năm 2001, 3C lần đầu tiên tung ra thị trường sản phẩm phần mềm kế toán doanh nghiệp. Và các hệ thống quản lý tổng thể các giải pháp thông tin trong doanh nghiệp.
Tháng 8 năm 2004, 3C đã được vinh dự trở thành nhà sản xuất - lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 do tổ chức Globle (Anh Quốc) và QUACERT (Việt Nam) cấp. Sự kiện này đã đánh dấu một mốc quan trọng trên con đường phát triển của Công ty.
Trải qua 17 năm tồn tại và phát triển, 3C đã và đang là một trong những công ty tin học hàng đầu với quy mô hoạt động kinh doanh rộng lớn và trở thành đại lý của nhiều hãng máy tính, thiết bị công nghệ lớn trên thế giới và trong khu vực, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, 3C có các đóng góp đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực: giải pháp công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, điều khiển điện tử tự động hoá, thiết bị điện công nghiệp…
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.1.3.1. Chức năng:
Công ty 3C cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin cho khách hàng, nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất cho sự thành công của khách hàng, với phương châm 3C chỉ có thể phát triển khi đem lại sự phát triển cho khách hàng.
3C chú trọng vào việc đầu tư phát triển các sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, triển khai các giải pháp phần cứng và phần mềm nhằm tạo ra các giải pháp tổng thể đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng trong và ngoài nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ:
3C tập trung vào các lĩnh vực hoạt động chính sau:
Cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm: Thiết bị, phần mềm, giải pháp công nghệ, thiết kế triển khai các hệ thống mạng INTRANET, INTERNET.
Sản xuất, lắp đặt, lắp ráp và bảo dưỡng thiết bị điện, điện tử, tin học, điều khiển tự động
Nghiên cứu và triển khai các đề tài khoa học kỹ thuật về điện tử, tin học và công nghệ kỹ thuật cao.
Dịch vụ tư vấn đầu tư.
Thi công các công trình hạ tầng điện nhẹ.
Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
1.1.4. Chính sách của công ty:
Tôn trọng khách hàng.
Phục vụ nhanh nhất.
Tạo niềm tin với khách hàng.
Chất lượng, giá cả tốt nhất.
"Chuyên nghiệp” và “Chia sẻ” nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức theo hình thức hỗn hợp, đó là sự kết hợp của 2 kiểu cấu trúc tổ chức theo trực tuyến và theo chức năng. Hệ thống chỉ huy trực tuyến từ Ban lãnh đạo công ty đến các trung tâm của công ty (điều khiển, công nghệ thông tin và công nghệ viễn thông). Hệ thống các trung tâm này có nhiệm vụ tham mưu cho cán bộ trực tuyến. Các trung tâm tại các khu vực được phân cấp triệt để, hoàn toàn chủ động trong toàn bộ các chính sách phát triển thị trường, tổ chức bán hàng. Hệ thống tổ chức và quản lý cán bộ thực hiện theo qui định thống nhất của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
BAN LÃNH ĐẠO
Nguồn: Công ty 3C
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức các phòng ban trong công ty cung cấp cho từng cá nhân cái nhìn cụ thể và rõ ràng về vị trí mà hiện nay mình đang chịu trách nhiệm cũng như sự phân cấp điều phối giữa các bộ phận với nhau.
Ban giám đốc:
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám Ðốc : GS. Tiến sĩ khoa học -
- Nguyễn Quang A
Phó Tổng Giám Ðốc : Ông Nguyễn Minh Song
Phó Tổng Giám Ðốc : Ông Ngô Trung Sơn
Trụ sở Chính của Công ty: Số 18 Tam Đa, Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam.
Tel: (844) 7280593 Fax: (844) 7280592
Email: 3cnet@hn.vnn.vn
Hệ thống các văn phòng, trung tâm thương mại và dịch vụ
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Trung tâm CNTT - Số 6 Láng Hạ, Ba Ðình, Hà Nội.
Trung tâm phát triển phần mềm 3CSoft - Số 6 Láng Hạ, Hà Nội.
Kho chứa, lắp ráp máy tính - Số 15 Khu Chiến Thắng - Thị trấn Xuân Mai - Huyện Chương Mỹ - Hà Tây.
Trung tâm CNTT - 21/6 Lý Nam Ðế, Hà Nội.
Trung tâm CNTT - 19C Lý Nam Ðế, Hà Nội.
Trung tâm CNTT - 38C Lý Nam Ðế, Hà Nội.
Trung tâm CNTT - 92 Ðào Tấn, Hà Nội.
Trung tâm CNTT - 63/167 Tây Sơn, Hà Nội.
Trung tâm CNTT - 109 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Trung tâm cân Điện tử - C13 Khu đô thị mới Ðịnh Công, Hà Nội.
TRUNG TÂM 3C ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG:
Số 18 Tam Đa, Tây Hồ, Hà Nội
TRUNG TÂM 3C THƯƠNG MẠI:
1. Số 18 Tam Đa, Tây Hồ, Hà Nội.
2. Văn phòng số 6 Láng Hạ, Hà Nội.
1.1.6. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của công ty:
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3C
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng Vốn kinh doanh bình quân
24886,379
28810,763
43473,860
53082,459
68632,805
2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
80069,693
111859,666
137070,802
134309,627
163708,334
3. Thu nhập của công ty
933,754
5274,243
9470,872
3549,618
8334,911
4. Nộp ngân sách Nhà nước
231,760
383,555
563,027
803,449
987,135
5. Lợi nhuận sau thuế
672,303
3797,455
6819,028
2555,725
6001,136
Nguồn: công ty 3C
Từ những năm đầu mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển đến nay công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong kinh doanh. Đặc biệt giai đoạn 2002 – 2006, đây là giai đoạn mà thị trường công nghệ thông tin ở nước ta phát triển sôi động, cũng là giai đoạn mà công ty 3C có những thời điểm phát triển chững lại, song đã khắc phục được những khó khăn vượt lên khẳng định lại vị trí của mình trong ngành vào năm 2006. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể thấy được điều này.
Về tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân:
Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây. Năm 2002 đạt 24886,379 triệu đồng, đến năm 2003 đạt 28810,763 triệu đồng tăng 3924,384 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 15,77% so với năm 2002. Năm 2004 đạt 43473,860 triệu đồng, tăng 14663,097 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 50,894% so với năm 2003. Năm 2005 đạt 53082,459 triệu đồng, tăng 9608,599 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 22,102% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 68632,805 triệu đồng, tăng 15550,346 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 29,295% so với năm 2005.
Tuy sự tăng không đồng đều qua các năm nhưng việc tăng liên tục này chứng tỏ sức mạnh tài chính của công ty ngày càng được củng cố.
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục tăng trong các năm 2002, 2003, 2004: năm 2002 đạt 80069,693 triệu đồng, năm 2003 đạt 111859,666 triệu đồng, tăng 31789,973 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 39,70% so với năm 2002; năm 2004 đạt 137070,802 triệu đồng, tăng 25511,136 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 22,538% so với năm 2003; nhưng có thể thấy tốc độ tăng đang có sự giảm sút. Đến năm 2005 lại chỉ đạt 13309,627 triệu đồng, giảm so với năm 2004 là: 2761,175 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,014%. Tuy giảm nhẹ nhưng điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002 – 2005 đã bị chững lại và có phần giảm sút. Nguyên nhân khách quan: đây là giai đoạn mà số lượng, cũng như chất lượng các doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin này ngày một đông đảo và phát triển; về phía công ty: tuy có nhận ra được sự biến động này nhưng lại chậm thay đổi cơ chế quản lý, cơ chế giá để thích ứng với thị trường.
Đến năm 2006, doanh thu lại tăng nhanh và vượt bậc so với các năm trước, đạt 163708,334 triệu đồng, tăng 29398,707 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 21,889% so với năm 2005. Đây là một sự vực dậy đáng kinh ngạc của công ty 3C, công ty đã có những tiến triển đáng nể trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý bán hàng để giảm chi phí. Bên cạnh đó, cũng đã áp dụng chính sách giá hợp lý, cạnh tranh được với các công ty kinh doanh máy tính cùng ngành, chất lượng dịch vụ sau bán ngày càng tốt hơn mà giá dịch vụ lại giảm nên đã thu hút được nhiều khách hàng.
Về thu nhập của công ty 3C:
Công ty 3C là công ty kinh doanh phân phối máy tính, thiết bị công nghệ thông tin, nên cần lượng vốn lưu động lớn để chi trả cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ đầu vào. Điều này lý giải cho việc tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân tăng liên tục trong giai đoạn 2002 – 2006 và khá lớn, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng rất lớn nhưng thu nhập của công ty lại lớn không tương xứng. Như năm 2002, trong khi tổng vốn kinh doanh bình quân là 24886,379 triệu đồng thì thu nhập của công ty chỉ đạt 933, 754 triệu đồng.
Nhưng nhìn chung, thu nhập của công ty tăng liên tục trong giai đoạn 2002 – 2004, năm 2005 thu nhập giảm mạnh( giảm 5921,254 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 62,52% so với năm 2004), nhưng lại tăng mạnh trở lại vào năm 2006( tăng 4785,293 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 134,811% so với năm 2005). Nguyên nhân là do sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như đã phân tích ở phần trên, hơn nữa là do sự tác động của hoạt động tài chính của công ty.
Về vấn đề nộp ngân sách Nhà nước:
Nộp ngân sách Nhà nước liên tục tăng qua các năm, điều này thể hiện sự thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước là rất tốt. Đặc biệt, ta thấy năm 2005 công ty nộp ngân sách Nhà nước tăng vọt lên ( đến 803,449 triệu đồng). Đó là do năm 2005 công ty hết thời gian được miễn thuế đối với sản phẩm phần mềm – một mặt hàng cho doanh thu khá lớn mà chi phí đầu vào lại nhỏ, chủ yếu là do đội ngũ nhân viên trung tâm 3C Soft sáng tạo ra bằng tài năng, trí tuệ của mình.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận năm 2005 của công ty giảm mạnh.
Về vấn đề lợi nhuận:
Mục tiêu của công ty là thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận của công ty không được như mong muốn, lợi nhuận nhìn chung là vẫn tăng đều qua các năm, duy chỉ có năm 2005 là lợi nhuận giảm mạnh, điều này là do những nguyên nhân đã nói ở phần trên gây ra.
1.2. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác dự thầu:
1.2.1. Đặc điểm về lao động trong công ty:
Nguồn nhân lực của công ty từ cấp cao nhất đến cấp cơ sở( hay tập thể những người lao động trong công ty) là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công, thực hiện thắng lợi các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi mới thành lập đến nay đội ngũ lao động của Công ty 3C không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, tính đến ngày 31/12/2006 công ty 3C có khoảng 234 nhân viên với cơ cấu như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (năm 2006)
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ (%)
Dưới 25
33
14,1
26 – 30
98
41,9
31 – 35
78
33,3
Trên 35
25
10,7
Nguồn: Công ty 3C
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá( năm 2005)
Trình độ
Số người
Tỷ lệ(%)
Trên đại học
24
10,3
Đại học
158
67,5
Dưới đại học
52
22,2
Nguồn: Công ty 3C
Đội ngũ lao động của công ty 3C tương đối trẻ: tập trung chủ yếu ở độ tuổi 26-35( trong đó độ tuổi 26-30T chiếm 41,9% tổng số lao động, độ tuổi 30-35T chiếm 33,3%); có trình độ học vấn khá cao( trình độ đại học và trên đại học chiếm 77,8% trong đó trình độ trên đại học chiếm 10,3% trong tổng số lao động). Thực tế nhìn nhận cũng cho thấy 3C có một phong cách làm việc rất năng động và nhiệt huyết, nhạy bén trong các quyết định kinh doanh. Độ tuổi trên 35T chỉ chiếm 10,7% tổng số lao động nhưng lại là lực lượng giàu kinh nghiệm và có thâm niên trong lĩnh vực kinh doanh, lực lượng này sẽ giữ vai trò đầu tàu trong việc dẫn dắt công ty phát triển lớn mạnh không ngừng.
1.2.2. Uy tín của công ty:
Uy tín của công ty là một chỉ tiêu định tính liên quan đến nhiều yếu tố khác như : hoạt động Marketing, quan hệ của công ty với các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài. Uy tín của công ty càng cao, công ty càng có nhiều thuận lợi trong nắm bắt thông tin dự án và liên danh, liên kết với các đối tác để hoàn chỉnh hồ sơ kinh nghiệm cũng như hồ sơ kỹ thuật.
Công ty 3C là công ty đầu tiên đã cung cấp các giải pháp và dịch vụ một cách đầy đủ nhất về công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, và đã được đánh giá là một trong những công ty phát triển nhanh nhất Việt Nam. Với kinh nghiệm phục vụ hơn 17 năm qua, 3C chuyên nghiệp trong việc tư vấn, thiết kế các giải pháp tổng thể về Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp, giúp Khách hàng lập kế hoạch và hỗ trợ triển khai các hạ tầng Công nghệ thông tin. 3C chuyên cung cấp thiết bị, phần mềm và tổ chức mạng máy tính, quản trị, bảo mật mạng, lưu dữ liệu. Đặc biệt 3C sử dụng các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm để tư vấn, tích hợp, quản trị các dịch vụ IT, đem lại sức mạnh cạnh tranh cho Khách hàng.
3Csoft ( thuộc công ty 3C) là một trong những Trung tâm phần mềm đầu tiên và có tiếng tại Việt Nam từ những năm 1990. Với kinh nghiệm phát triển phần mềm toàn diện cho kinh doanh, truyền thông và điều khiển, 3Csoft có khả năng tích hợp đa ứng dụng trên một môi trường truyền thông duy nhất. Cung cấp các giải pháp phần mềm cho Chính phủ, Doanh nghiệp, Ngân hàng, Ytế, Giáo dục, Dịch vụ mạng dùng riêng, Dịch vụ người dùng trên mạng Internet...3Csoft đã cung cấp giải pháp phần mềm cho các khách hàng lớn như: Các Bộ, Ngành, Tổng công ty, Doanh nghiệp... Các giải pháp của 3C đã đáp ứng những yêu cầu về quản lý, tổ chức kinh doanh trên diện rộng một cách hiệu quả:
Giải pháp cho Chính phủ điện tử
Các sản phẩm được thực hiện nghiêm ngặt từ thu thập thông tin - xây dựng - chuyển giao - bảo hành - bảo trì:
RPMS Government
GPortal G2G-G2B-G2C
CMIS Manage Citizen
KMSS Manage Knowledge
DPMS Manage Documents
CPMS Manage Complaints
CHIS Community Health
TIIS Trade-Industry-Invest
DPIS Integrate Data
LPMS Manage Licenses
Giải pháp Tài chính - Ngân hàng
Giải pháp hệ điều hành mã nguồn mở cho Ngân hàng, Tài chính.
Hệ thống lưu trữ, an ninh.
Nhận dạng, xác thực điện tử
Quản trị nợ và danh mục đầu tư
Tự động hoá tư vấn, chăm sóc
Giải pháp Doanh nghiệp
Hỗ trợ Doanh nghiệp hoạch định, quản trị, thống kê. Nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp.
3CBiz
DirCom
OnNews
WebBox
BMMS
OQMS
EITariff
BizForm
BizInfo
Điều khiển tự động hoá
Quản trị tự động hoá sản xuất
Hệ điều hành mã mở cho đ.khiển
Giải pháp siêu máy tính tính toán
Lập trình điều khiển cho máy CNC.
1.2.3. Hoạt động Marketing của công ty:
Hoạt động Marketing của công ty cũng rất ảnh hưởng đến hoạt động dự thầu, vì nhiệm vụ của nó là thu thập, phân tích, xử lý thông tin, đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường.
Hoạt động Marketing của công ty bao gồm các công việc như: xem xét những triển vọng trước khi ra quyết định tranh thầu, đánh giá những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung cấp và những nhân tố có liên quan khác. Nói chung hoạt động dự thầu phục vụ cho công tác dự thầu là tìm hiểu các thông tin về kế hoạch đấu thầu của bên mời thầu, về các điều kiện dự thầu rồi đánh giá khả năng của mình liệu có đáp ứng được các yêu cầu đó. Hoạt động Marketing mà được thực hiện một cách chu đáo và hoàn tất sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, điều này sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong tương lai đối với các dự án đấu thầu hạn chế, các dự án mà bên mời thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu.
1.2.4. Khả năng liên danh, liên kết:
Liên danh, liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, khả năng tổ chức. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ phức tạp cao, đòi hỏi những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẻ trong cạnh tranh đấu thầu. Vấn đề mở rộng các quan hệ liên danh, liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp, nó giúp doanh nghiệp tự tin hơn trong việc ra quyết định tranh thầu.
Đối tác của chúng tôi là các công ty tin học và viễn thông uy tín trên thế giới như IBM, HP, Microsoft, Toshiba, Cisco, Oracle, Motorola, Samsung... Bên cạnh đó, 3C còn là nhà dịch vụ hậu mãi tốt nhất, là nhà bảo hành chính thức của nhiều hãng (như IBM, HP, Motorola, Samsung...) tại Việt Nam về cả phần cứng lẫn phần mềm. Với hệ thống đối tác này 3C có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của thế giới trong lĩnh vực CNTT và viễn thông vào phục vụ khách hàng tại Việt Nam.
Bảng 4: CÁC ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY.
TT
ĐỐI TÁC
QUAN HỆ
Đối tác chiến lược trong việc phân phối các giải pháp phần cứng và phần mềm cao cấp.
Server, PCs, Notebook… Lotus Domino, ERP, Portal…
Đại lý uỷ quyền chính thức sản phẩm và giải pháp mạng diện rộng WAN, mạng LAN cao cấp của Cisco system.
Đối tác hỗ trợ sản xuất máy tính thương hiệu 3C trong lĩnh vực bộ vi xử lý
Máy tính PC, máy chủ, máy xách tay, máy tính cầm tay, thiết bị ngoại vi cho văn phòng lớn vừa và lớn…
Cung cấp thiết bị và giải pháp an toàn, bảo mật mạng cao cấp.
Đối tác hộ trợ sản xuất máy tính thương hiệu 3C
Bảng 5: CÁC ĐỐI TÁC QUAN TRỌNG KHÁC:
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ THẦU CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÔNG TY 3C ( 2004 – 2006)
2.1. Quy trình thực hiện công tác dự thầu của công ty:
Bao gồm các giai đoạn sau:
Nghiên cứu cơ hội dự thầu,
Phân tích thông tin và ra quyết định tranh thầu,
Mua và nghiên cứu hồ sơ mời thầu,
Tiến hành làm hồ sơ dự thầu,
Hoàn thiện và nộp hồ sơ dự thầu,
Tham dự mở thầu.
2.1.1. Nghiên cứu cơ hội dự thầu:
Đây là bước đầu tiên trong quy trình dự thầu của công ty, nội dung bước này là tìm kiếm và phân tích thông tin về các cuộc đấu thầu.
Phòng dự án của công ty đảm nhiệm công việc này, phòng dự án sẽ cử một nhóm khoảng 3 người phụ trách công việc này, nhóm này sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn như: từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí chuyên ngành, mạng Internet, từ bộ kế hoạch và đầu tư, từ các chủ đầu tư đã làm việc với công ty trước đây, nguồn thông tin nội bộ trong Bộ xây dựng…
Với những gói thầu đấu thầu rộng rãi bên mời thầu sẽ thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo chuyên ngành trên 3 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ sơ thầu từ 5 – 10 ngày. Nhóm này phải nắm được các thông tin này càng sớm càng tốt để kịp chuẩn bị một bộ hồ sơ thầu hoàn chỉnh. Sau khi tìm kiếm được cơ hội dự thầu, nhóm này sẽ chuyển thông tin cho phòng dự án và chuyển sang bước thứ hai.
2.1.2. Phân tích thông tin ra quyết định tranh thầu:
Theo quy định của Nhà nước, bên mời thầu trước khi tiến hành đấu thầu phải nộp kế hoạch đấu thầu của dự án cho cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, do vậy phòng dự án phải cố gắng để có được thông tin về kế hoạch đấu thầu của bên mời thầu.
Các thông tin cần nắm bắt:
Tìm hiểu người phụ trách dự án, phụ trách gói thầu để tiện việc liên hệ.
Tìm hiểu thông tin về dự án, gói thầu xem dự án được chia thành bao nhiêu gói thầu, gói thầu nào sẽ có phần lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin để công ty có thể tham dự gói thầu đó.
Tìm hiểu nguồn tài chính chi trả cho gói thầu là từ đâu, là từ vốn ngân sách, vốn vay tín dụng nước ngoài, vốn hỗ trợ hay vốn tự có của chủ đầu tư vì nguồn tài chính của chủ đầu tư có ảnh hưởng tới việc thanh toán trong khi lắp đặt sau này. Nếu là vốn ngân sách thì việc cấp vốn thường, chậm hay nhỏ giọt. Hơn nữa ta tìm hiểu nguồn tài chính chi trả cho gói thầu là để xem chủ đầu tư có ràng buộc với bên cho vay không( với vốn vay tín dụng nước ngoài, phía cho vay thường đưa ra các điều kiện ràng buộc mà hầu như chỉ có các công ty của họ mới có thể trúng thầu được, phía công ty ta không nên tham dự thầu).
Tìm hiểu sơ lược xem hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu cho từng dự án. Bên mời thầu sẽ áp dụng đấu thầu rộng rãi, hay đấu thầu hạn chế. Phương thức đấu thầu một giai đoạn hay hai giai đoạn.
Tìm hiểu sơ bộ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu để kịp thời chủ động chuẩn bị tốt cho việc dự thầu.
Tìm hiểu hình thức hợp đồng, nếu là hợp đồng có điều chỉnh giá, bộ phận lập hồ sơ dự thầu phải thận trọng trong lập giá dự thầu, vì rất có thể nó sẽ ảnh hưởng đến việc (chi phí ) lắp đặt sau này.
Tìm hiểu thời gian thực hiện hợp đồng để chủ động lên kế hoạch bố trí lao động và thiết bị để lắp đặt thiết bị cho thích hợp nếu trúng thầu.
Với hầu hết các cuộc đấu thầu, nhà thầu phải luôn đảm bảo điều kiện dự thầu: có giấy đăng ký kinh doanh, có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất, có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của dự án. Công ty 3C nghiên cứu cả vấn đề này để tránh những rủi ro trong đấu thầu.
Tất cả các thông tin trên đều được trình bày rõ trong các báo cáo nghiên cứu khả thi, trong luận chứng kinh tế, kỹ thuật, trong dự toán của dự án mà bên mời thầu phải trình duyệt lên cấp trên có thẩm quyền. Để thực hiện tốt việc tìm kiếm thông tin, phòng dự án cần có được các tài liệu này. Lưu ý, các báo cáo này được bên mời thầu chỉnh sửa nhiều lần, nên ta cần có được báo cáo mới nhất để tránh nhận được những thông tin sai lệch so với hồ sơ mời thầu sau này.
Ngoài ra, tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh, về năng lực tài chính, kỹ thuật, công nghệ của họ, nghiên cứu những điểm mạnh, điểm yếu của họ khi tham dự gói thầu này, nếu điểm mạnh của họ lại là điểm mà ta còn hạn chế có thể đề xuất hai bên cùng liên danh đấu thầu, khả năng trúng thầu của liên danh sẽ cao hơn và cả hai bên cùng có lợi.
Tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp thiết bị, nhà cung cấp các yếu tố đầu vào để chuẩn bị tốt cho việc dự thầu. Có thể ký thỏa thuận hợp tác hay biên bản ghi nhớ với các nhà cung cấp này để độc quyền sử dụng sản phẩm của họ khi tham gia dự thầu.
Sau khi tiến hành nghiên cứu các thông tin trên, phòng dự án sẽ lập tờ trình báo cáo tình hình lên giám đốc hay trưởng phòng dự án và đề xuất kiến nghị có nên dự thầu dự án này hay không.
Ban giám đốc xem xét, ra quyết định, cử phòng dự án mua hồ sơ thầu và tiến hành các thủ tục chuẩn bị cho cuộc đấu thầu. Quyết định này làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến gói thầu sau này.
2.1.3. Mua và nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
Đây là một bước quan trọng của nhà thầu. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của nhà thầu khi tham gia dự thầu. Mua hồ sơ mời thầu gồm các công việc: Ngay khi có quyết định tham gia dự thầu của lãnh đạo cấp cao, người được giao vào sổ, lịch công tác, báo cáo trưởng bộ phận. Trước thời điểm một ngày gọi điện kiểm tra thông tin nơi bán, làm thủ tục tạm ứng tiền; xin giấy giới thiệu mua hồ sơ thầu do Lãnh đạo công ty ký, có đóng dấu của công ty; bản tự kê khai, trong đó nêu rõ tên, tuổi, vị trí công tác, địa chỉ và điện thoại liên hệ, cam kết việc mình đúng là người của doanh nghiệp có giấy giới thiệu đến mua hồ sơ mời thầu, và phải ký vào bản tự khai đó. Để mua được hồ sơ phải có đủ các nội dung này, nếu thiếu sẽ không được mua hồ sơ mời thầu.
Nội dung nghiên cứu của hồ sơ mời thầu là xác định xem hồ sơ yêu cầu những vấn đề gì và phải bóc tách các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Một hồ sơ mời thầu thường bao gồm:
Thư mời thầu,
Chỉ dẫn cho các nhà thầu,
Bản dữ liệu thầu,
Các điều kiện chung của hợp đồng,
Các điều kiện riêng của hợp đồng,
Lịch biểu yêu cầu,
Yêu cầu kỹ thuật,
Mẫu đơn thầu và biểu giá,
Mẫu bảo lãnh dự thầu,
Mẫu hợp đồng,
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
Mẫu bảo lãnh của ngân hàng để tạm ứng,
Mẫu ủy quyền của nhà sản xuất.
Người được giao cần kiểm tra tất cả các chỉ dẫn, biểu mẫu, điều kiện và yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu. Việc không nghiên cứu kỹ càng các thông tin trong hồ sơ mời thầu sẽ gây nên những rủi ro cho công ty và có thể làm cho hồ sơ dự thầu bị loại.
2.1.4. Tiến hành làm hồ sơ dự thầu:
Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không vì bên mời thầu chỉ biết các thông tin của công ty về mọi mặt qua hồ sơ dự thầu. Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp, chỉ cần sai sót hay đánh giá không chính xác hay đánh giá không chính xác, không thể hiện ưu điểm của phương án giải pháp thì sẽ có thể bị trượt thầu,hơn nữa yêu cầu thực hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Vì vậy, phòng dự án với sự hợp tác của các phòng ban, bộ phận, trung tâm khác phải hết sức chú trọng, tập trung cho công tác này.
Khi mua hồ sơ dự thầu về, người được giao phải đọc nhanh qua hồ sơ để biết mức độ cấp thiết phải nộp hồ sơ như thế nào và hoàn thiện đủ các nội dung công việc như sau: lập lịch trình thực hiện hồ sơ: thời gian nộp thầu, thời gian mở thầu, tóm tắt các yêu cầu của bảng dữ liệu đấu thầu (yêu cầu năng lực kinh nghiệm, quan hệ hãng sản xuất, chủng loại hàng hóa, các điều kiện đặc biệt khác…), các tiêu chí đánh giá giá. Sau đó gửi mail, báo cáo cho trưởng bộ phận nắm lịch để phân công công việc cho mọi người.
Chuẩn bị các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ và năng lực của nhà thầu:
2.1.4.1. Tư cách hợp lệ:
Hồ sơ dự thầu: có đủ số lượng bản gốc, bản sao theo yêu cầu của chủ đầu tư, Hồ sơ dự thầu có hiệu lực theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
Chuẩn bị các file, làm bìa, đơn dự thầu có chữ ký hợp lệ: khi có quyết định mua hồ sơ mời thầu, đồng thời một cán bộ được giao thảo ngay một đơn dự thầu. Trong đơn dự thầu nêu ra giá dự thầu của công ty và đưa ra cam kết nếu hồ sơ dự thầu được chấp nhận thì công ty sẽ tiến hành ngay công việc sau khi nhận lệnh khởi công, hoàn thành bàn giao đúng thời gian đã nêu trong hồ sơ mời thầu, và cam kết sẽ tiến hành bảo hành, bảo trì theo thời gian được quy định cụ thể trong hồ sơ dự thầu.
Giá dự thầu:
Trong đấu thầu, chỉ tiêu giá bỏ thầu có vai trò quan trọng nhất trong việc doanh nghiệp trúng thầu hay không, và ảnh h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31887.doc