LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, thời của mở cửa và hội nhập, đất nước chúng ta đang đứng trước một thách thức vô cùng to lớn để phát triển nền kinh tế của nước nhà. Nền kinh tế của nước ta đang ngày một phát triển mạnh mẽ và khi hội nhập thì cần phải phát triển vững chắc để cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Để đạt đựoc những mục tiêu đề ra đó thì đầu tư là phương pháp hữu hiệu để Chính phủ cũng như các nhà kinh doanh lựa chọn. Trong bối cảnh nền kinh tế có rất nhiều cơ hội như vậy
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì việc đầu tư vào đâu cho đúng để đem lại hiệu quả là vấn đề cần phải giải quyết. chính vì vậy mà công việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tốt nhất và đem lại hiệuquả cao nhất là rất cần thiết. Có thể nói hoạt động đấu thầu có vai trò rất quan trọng nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của dự án.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất với công tác đấu thầu, trong thời gian thực tập ở Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc em đã thực hiện đề tài “ hoàn thiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc ”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương
Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Trong chuyên đề này do còn hạn chế về kiến thức, thời gian, thực tiễn… nên không thể tránh khỏi thiếu xót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phạm Văn Hùng và các anh chị tại phòng đấu thầu Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
A. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (AMB )
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Ban quản lý dự án các công trình điện miền bắc là đơn vị trực thuộc tổng công ty truyền tải điện quốc gia, được thành lập theo quyết định số 492 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 15/7/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Điên lực Việt Nam trên cơ sở Ban quản lý đường dây 500kV và Ban quản lý các công trình điện trực thuộc công ty điện lực 1 với các chức năng chính như sau:
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình lưới điện cao thế từ 10kV đến 500kV khu vực miền Bắc Việt Nam
Tư vấn giám sát các công trình thi công các công trình đường dây và trạm biến áp từ 110kV-500kV
Tư vấn đền bù giải phóng mặt bằng thi công
Thẩm tra dự toán và tổng dự toán công trình
Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu
Kể từ khi thành lập đến nay, ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc ( AMB ) luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong 14 năm qua ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc đã thực hiện quản lý đầu tư xây dựng được một khối lượng công việc khá đồ sộ, hoà vào lưới điện quốc gia các trạm biến áp có tổng công suất 7.500 MVA, xây dựng trên 4000 km đường dây cao thế đóng góp một phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển điện lực Việt Nam nói chung và phát triển lưới điện cao thế khu vực miền Bắc Việt Nam nói riêng.
Các công trình lớn hiện nay Ban đã và đang triển khai thi công: trạm biến áp 500kV Hà Tĩnh, trạm cắt 500kV Nho Quan, trạm biến áp 500kV Thường Tín, trạm 500kV Thường Tín Quảng Ninh, đường dây 500kV Sơn La Hoà Bình, trạm 220kV Thái Bình, trạm 220kV Đồng Hoà…
2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ban
TRƯỞNG BAN
PHÓ BAN
PHÓ BAN
PHÓ BAN
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
VẬT
TƯ
PHÒNG
TƯ
VẤN
GSKT
KHO
THƯỢNG
ĐÌNH
PHÒNG
ĐỀN
BÙ
PHÒNG
ĐẤU
THẦU
XÂY
LẮP
MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Trưởng ban :
Trưởng ban quản lý dự án công trình Điện miền Bắc là người đứng đầu Ban AMB có nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt động của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc theo chức năng nhiệm vụ được tập đoàn Điện lực Việt Nam phân cấp. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam về pháp luật về mọi mặt hoạt động của Ban quản lý dự án công trình Điện miền Bắc.
Chỉ đạo chung mọi mặt hoạt động của Ban, trực tiếp phụ trách các khâu sau:
- Tổ chức cán bộ và đào tạo.
- Lao động tiền lương.
- Kế hoạch đầu tư.
- Tài chính kế toán.
- Công tác đấu thầu.
- Công tác đối ngoại.
- Ký kết, thanh lý các loại hợp đồng thuộc chức năng của ban AMB
- Quyết toán vốn ĐTXD công trình.
- Thanh tra bảo vệ.
- Thi đua, tuyên truyền, khen thưởng và kỷ luật.
3.2. Các phó ban :
Các phó ban là người giúp Trưởng bản trong lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm như Trưởng Ban trước luật pháp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Được quyền điều hành các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Trưởng Ban.
Phụ trách công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án được phân công phụ trách, nằm trong kế hoạch ĐTXD, ở các nội dung sau:
- Tổ chức thẩm tra BCĐTXD, DADTXD, TKCS, TMĐT, TKTK, TDT…báo cáo Trưởng Ban kết quả thẩm tra trước khi trình EVN phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định TKKT, TDT, TKBVTC, DT các dự án được EVN phân cấp, trình Trưởng Ban phê duyệt.
- Làm tổ trưởng tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Điều hành công tác đền bù giải phóng mặt bằng phục vụ thi công.
- Quản lý tiến độ, chất lượng, khối lượng thi công xây lắp của dự án.
- Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển và cấp phát VTTB cho công trình.
- Quản lý chất lượng, số lượng, chủng loại VTTB cung cấp cho dự án trên cơ sở hợp đồng mua bán VTTB, quy định của EVN và quy định của pháp luật về quản lý VTTB.
- Quyết toán công trình.
Thực hiện các nội dung công việc khác do Trưởng Ban uỷ quyền.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát sinh nội dung công việc liên quan đến Phó ban trực tiếp gặp nhau bàn biện pháp phối hợp giải quyết, trường hợp không thống nhất ý kiến thì báo cáo Trưởng ban quyết định.
3.3. Phòng tổng hợp
3.3.1 Chức năng :
Tham mưu Trưởng ban điều hành dự án quản lý về công tác tổ chức nhân sự, đào tạo lao động, tiền lương, công tác hành chính quản trị, y tế, đời sống, công tác thanh tra bảo vệ và pháp chế của Ban.
3.3.2 Nhiệm vụ :
1. Nghiên cứu đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của của từng thời kỳ và theo quy chế phân cấp của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
2. Bố trí sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý của các dự án, quản lý công tác tư vấn và nhiệm vụ sản xuất khác thông qua việc đề xuất cho Chủ nhiệm: quy hoạch, điều động, tuyển dụng, đề bạt cán bộ, đào tạo CBCNV của Ban.
3. Thực hiện đầy đủ và áp dụng các chế độ chính sách của Nhà nước cho người lao động bao gồm: chế độ về hưu, mất sức, BHXH, bảo hộ lao động, chế độ khen thưởng - kỷ luật, nâng bậc lương, chế độ phân phối vật chất … cho CBCNV trong Ban.
4. Thực hiện hợp đồng lao động trên cơ sở thoả ước lao động tập thể với các điều khoản được quy định tại Bộ luật lao động.
5. Xây dựng kế hoạch chi phí Ban quản lý, cùng các phòng có liên quan tham mưu cho Chủ nhiệm khai thác mọi nguồn thu của Ban trong công tác hoạt động tư vấn và các hoạt động khác nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.
6. Xây dựng quy chế, định mức lao động nội bộ, thực hiện tiêu chuẩn chức danh viên chức, xác định áp dụng các hình thức trả lương, tính thưởng, phân phối vật chất và các chế độ phụ cấp cho CBCNV của Ban.
7. Tổng hợp báo cáo thống kê lao động và tiền lương trình cấp trên theo quy định, thực hiện công tác quản lý hồ sơ CBCNV.
8. Quản lý hồ sơ tài liệu, công tác bảo mật văn phòng, làm lịch công tác cho Ban chủ nhiệm, công tác lưu trữ, tiếp khách, lễ tân, phục vụ hội nghị, đấu thầu, khởi công và khánh thành công trình. Phổ biến các văn bản pháp quy và các văn bản về chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý công tác thi đua của Ban.
9. Quản lý cơ sở vật chất của Ban, lập kế hoạch sửa chữa và kế hoạch xây dựng cơ bản nội bộ.
10. Lập kế hoạch và mua sắm văn phòng phẩm, dụng cụ, thiết bị văn phòng, phục vụ điện, nước cơ quan…
11. Quản lý và thực hiện công tác y tế và đời sống của Ban.
12. Làm đầu mối để cùng các phòng có liên quan và tổ chức đoàn thể tổ chức thanh tra các vụ việc xảy ra trong Ban, giải quyết các đơn thư khiếu tố, khiếu nại theo pháp lệnh thanh tra.
13. Thưch hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an toàn nơi làm việc của cơ quan, lập kế hoạch phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ, thực hiện công tác dân quân tự vệ và quân sự, quan hệ với địa phương giải quyết mọi công việc có liên quan đến Ban.
14. Đôn đốc các phòng thực hiện các quyết định của Chủ nhiệm.
15. Là thành viên thường trực của Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng nâng bậc lương, Hội đồng khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng phân phối vật chất, tham gia Hội đồng kiểm kê, thanh lý tài sản của Ban…
3.4. Phòng kế hoạch - kỹ thuật :
3.4.1 Chức năng :
Tham mưu Chủ nhiệm điều hành dự án về lĩnh vực quản lý kế hoạch, kỹ thuật các dự án.
3.4.2 Nhiệm vụ :
1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch đấu thầu các dự án
2. Kiểm tra, trình duyệt, điều chỉnh : Báo cáo NCKT, thiết kế kỹ thuật, TDT, dự toán gói thầu giai đoạn BVTC, đề cương khảo sát, dự toán khảo sát thiết kế các giai đoạn các dự án.
3. Kiểm tra và trình duyệt dự toán công tác tư vấn, dự toán các công tác khác không nằm trong phạm vi đấu thầu của các dự án do Ban quản lý.
4. Soạn thảo và trình ký hợp đồng tư vấn thiết kế, xây lắp các dự án chỉ định thầu và các hợp đồng khác ngoài nhiệm vụ của các đơn vị khác.
5. Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ của các dự án do tư vấn lập và các hồ sơ các công trình chuyển giao từ các đơn vị khác về Ban.
6. Thanh, quyết toán và thanh lý hợp đồng khối lượng xây lắp hoàn thành chi phí khác của các dự án.
7. Sơ kết công tác kế hoạch XDCB tuần tháng quý năm, báo cáo thống kê theo quy định của cấp trên.
8. Tham gia cùng các phòng liên quan trong công tác đấu thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm thiết bị vật tư ( khi có yêu cầu ).
9. Kiểm tra và trình duyệt phương án tổ chức thi công các công trình chỉ định thầu xây lắp.
10. Chủ trì tổ chức xây dựng đơn giá định mức ( nếu có ).
11. Chủ trì tổ chức nhận và bàn giao tim mốc công trình giao cho tư vấn giám sát, đền bù và đơn vị nhận thầu xây lắp trên hiện trường, xử lý về sửa đổi bổ sung thiết kế và khối lượng phát sinh của các dự án chỉ định thầu.
12. Tập hợp đầy đủ hồ sơ công trình để giao cho đơn vị quản lý vận hành và lưu trữ.
13. Nhận toàn bộ hồ sơ kỹ thuật VTTB nhập ngoại từ phòng Vật tư để chuyển giao cho cơ quan tư vấn và các đơn vị có liên quan.
3.5. Phòng tài chính kế toán
3.5.1 Chức năng :
Tham mưu trưởng ban điều hành dự án quản lý và giám sát về lĩnh vực tài chính kế toán, thực hiện công tác hạch toán, kế toán, thống kê và quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
3.5.2 Nhiệm vụ :
1. Tham gia lập kế hoạch tài chính năm, quý, tháng trên cơ sở kế hoạch Tổng công ty duyệt.
2. Giải ngân các dự án trong kế hoạch vốn đầu tư được duyệt.
3. Quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
4. Lập báo cáo thống kê tài chính kế toán kịp thời và chính xác.
5. Đảm bảo đủ kinh phí cho các nhu cầu hoạt động của Ban theo chế độ.
6. Tổ chức hạch toán chi phí theo từng nguồn thu từ các dự án.
7. Lập và trình duyệt quyết toán các dự án hoàn thành.
8. Lưu trữ và bàn giao hồ sơ tài liệu thanh toán vật tư thiết bị.
9. Tham gia với các phòng khác của Ban trong công tác đấu thầu.
10. Thường trực Hội đồng kiểm kê; tham gia hội đồng thanh xử lý tài sản; phân phối vật chất; thi đua khen thưởng …
11. Tham gia soạn thảo hợp đồng kinh tế và thanh lý các hợp đồng kinh tế.
12. Soạn thảo hợp đồng kiểm toán với các cơ quan kiểm toán.
13. Lập và trình duyệt dự toán phục vụ cho công tác quyết toán các dự án.
3.6. Phòng vật tư
3.6.1 Chức năng :
Tham mưu trưởng ban tổ chức quản lý công tác mua sắm, tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cấp phát và quyết toán vật tư thiết bị cho các dự án.
3.6.2 Nhiệm vụ :
1. Kiểm tra và trình duyệt hồ sơ mua sắm thiết bị vật tư thiết bị các dự án.
2. Làm đầu mối tổ chức mua sắm VTTB kể cả gia công chế tạo trong nước.
3. Thương thảo và trình duyệt hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị.
4. Quản lý theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết.
5. Giải quyết thủ tục với các cơ quan hữu quan về việc thực hiện các hợp đồng.
6. Chủ trì tổ chức quyết toán hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị.
7. Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, giám sát công tác gia công, vận chuyển, bảo quản vật tư thiết bị.
8. Nghiệm thu hồ sơ mời thầu mua sắm vật tư thiết bị, tham gia lập hồ sơ mời thầu vận chuyển.
9. Cấp phát bao quản vật tư thiết bị ( phần do A cấp ) cho các dự án trên cơ sở tiên lượng công trình .
10. Là thành viên thường trực của Hội đồng thanh lý vật tư thiết bị và tham gia Hội đồng kiểm kê.
11. Theo dõi việc sử dụng vật tư thiết bị đã lắp đặt cho dự án, đối chiếu thanh quyết toán vật tư thiết bị khi công trình hoàn thành.
12. Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm kê vật tư thiết bị theo định kỳ.
13. Chủ trì tổ chức nghiệm thu khối lượng gia công, vận chuyển, bảo quản vật tư thiết bị.
14. Lập chứng từ thanh toán công tác đánh giá hồ sơ dự thầu VTTB theo chế độ quy định.
3.7. Phòng tư vấn giám sát kỹ thuật
3.7.1 Chức năng :
Tham mưu trưởng ban điều hành dự án công tác giám sát hiện trường về số lượng, chất lượng sản phẩm và tổ chức nghiệm thu bàn giao các dự án.
3.7.2 Nhiệm vụ :
1. Lập kế hoạch chi tiết để thực hiện công tác tư vấn giám sát theo kế hoạch của Ban.
2. Nhận hồ sơ thiết kế từ giai đoạn bản vẽ thi công. Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật để giám sát thi công công trình, theo dõi, phát hiện, thống kê và đề xuất phương án giải quyết những bất hợp lý và phát sinh trong quá trình giám sát thi công báo cáo trưởng ban để xử lý.
3. Tham gia giao nhận tim mốc, mặt bằng xây dựng tại hiện trường.
4. Làm đầu mối giải quyết sự cố xẩy ra trên hiện trường ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ từ khi khởi công công trình cho đến khi kết thúc thời gian bảo hành.
5. Kiểm tra và xác nhận khối lượng hoàn công do đơn vị thi công lập.
6. Nghiệm thu chất lượng, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy định để chuyển bước thi công, phục vụ thanh quyết toán, tổ chức nghiệm thu, tổng nghiệm thu để bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và là thành phần cua Hội đồng nghiệm thu bàn giao công trình cho đơn vị quản lý vận hành.
7. Đôn đốc và theo dõi tiến độ thi công các công trình.
8. Lập và trình duyệt dự toán chi tiết các chi phí tư vấn giám sát, khởi công nghiệm thu và khánh thành theo quy định.
9. Theo dõi, báo cáo tình hình thi công các dự án với trưởng ban điều hành dự án.
10. Soạn thảo, trình ký và thanh lý hợp đồng cứu hoả phục vụ cho công tác đóng điện và các hợp đồng tư vấn giám sát kỹ thuật ( nếu có )
11. Tham gia tổ chuyên gia xét thầu.
12. Đề xuất thay thế VTTB khác với thiết kế.
3.8. Phòng đền bù
3.8.1 Chức năng :
Tham mưu trưởng ban điều hành dự án về công tác xin cấp đất, giấy phép xây dựng và đền bù giải phóng mặt bằng dự án.
3.8.2 Nhiệm vụ :
1. Lập kế hoạch tổ chức công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo nhiệm vụ kế hoạch đầu tư xây dựng.
2. Thực hiện công tác xin cấp đất, giấy phép xây dựng lập và trình duyệt phương án đền bù và đền bù giải phóng mặt bằng.
3. Soạn thảo hợp đồng, theo dõi thực hiện và thanh lý hợp đồng. Thẩm tra và xác nhận thanh toán chi phí đền bù, chi phí tổ chức thực hiện đền bù cho các đơn vị uỷ thác đền bù thay A.
4. Lập và trình duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, trực tiếp thanh toán chi phí đền bù các dự án tự làm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cấp đất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ xin phép xây dựng để bàn giao cho đơn vị quản lý sản xuất.
6. Tham gia giao nhận tim mốc tại hiện trường các dự án.
7. Tham gia Hội đồng nghiệm thu, bàn giao giải phóng mặt bằng công .
8. Tham gia Hội đồng đền bù của địa phương.
9. Tổng hợp báo cáo công tác đền bù giải phóng mặt bằng thường xuyên và định kỳ.
3.9. Phòng đấu thầu xây lắp:
3.9.1 Chức năng:
Tham mưu trưởng ban điều hành dự án quản lý công tác đấu thầu xây lắp, vận chuyển các dự án từ khâu chuẩn bị đấu thầu đến thương thảo ký kết hợp đồng xây lắp, vận chuyển.
3.9.2 Nhiệm vụ :
1. Lập, kiểm tra và trình duyệt hồ sơ mời thầu xây lắp, vận chuyển.
2. Làm đầu mối tổ chức đấu thầu xây lắp, vận chuyển các dự án.
3. Thương thảo ký hợp đồng xây lắp với các đơn vị trúng thầu.
4. Theo dõi và giải quyết việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
5. Đầu mối giải quyết các tranh chấp hợp đồng xây lắp đã ký kết (nếu có )
6. Tham gia thanh lý hợp đồng xây lắp và vận chuyển các công trình đấu thầu.
7. Báo cáo thống kê theo quy định trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp các dự án.
3.10. Kho thượng đình
3.10.1 Chức năng :
Tham mưu trưởng ban điều hành dự án quản lý giao nhận, bảo quản, cấp phát, sắp xếp vật tư thiết bị của ban thuộc phạm vi kho quản lý.
3.10.2 Nhiệm vụ :
1. Quản lý đất đai, nhà cửa, kho tàng trong phạm vi kho.
2. Tiếp nhận vật tư thiết bị nhập khovà sắp xếp theo đúng quy hoạch kho.
3. Thường xuyên làm công tác bảo quản, vệ sinh kho VTTB theo đúng định kỳ quy định.
4. Cấp phát VTTB đảm bảo an toàn, kịp thời theo phiếu xuất cấp hang.
5. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn thuyệt đối.
6. Xây dựng quy chế quy định nội quy bảo vệ, giao nhận hang…
7. Lập kế hoạch và nhu cầu sửa chữa, xây dựng, cải tạo kho hang quý, năm.
8. Là thành viên của Hội đồng kiểm kê.
9. Quan hệ với địa phương để giải quyết các công việc có liên quan.
B. Tình hình hoạt động của ban quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc trong hai năm 2007 - 2008
1. Tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD trong hai năm 2007 – 2008 :
Trong giai đoạn này Ban QLDA điện miền Bắc đã được giao quản lý tổng số 102 dự án. Cụ thể :
Bảng 1: Tổng quan các công trình được giao
Đơn vị: Công trình
Chỉ tiêu
Tổng số
Lưới 500kV
Lưới 220kV
Lưới 110kV
CT khác
Chuyển tiếp
22
2
15
4
1
Khởi công
11
1
10
CBXD
11
2
9
CBĐT
31
4
24
3
Quyết toán
27
3
15
9
Tổng cộng
102
12
73
13
4
Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật
Với tổng vốn đầu tư là 1.768.489 triệu đồng, trong đó :
Bảng 2: Lượng vốn đầu tư dự án
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
TS
XL
TB
Khác
Lưới 500
686.002
239.728
364.996
81.308
Lưới 200
677.266
336.982
297.653
42.308
Lưới 110
28.736
9.896
16.886
1.954
Dự án khác
8.076
5.396
1.495
1.185
Tổng cộng
1.400.080
592.002
681.000
127.078
Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch được EVN và NPT giao, ban đã thực hiện được một khối lượng công việc như sau:
Thực hiện vốn đầu tư :
Bảng 3: Lượng vốn thực hiện dự án
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
TS
XL
TB
Khác
Lưới 500
708.207
289.135
292.974
Lưới 220
827.765
382.694
389.791
Lưới 110
41.488
7.693
25.259
Dự án khác
33.711
22.575
16.949
Tổng cộng
1.611.171
702.097
724.973
184.101
Bảng 4: Khối lượng lên phiếu giá
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
TS
XL
TB
Khác
Lưới 500
613.101
193.033
292.974
Lưới 220
747.986
338.064
355.112
Lưới 110
39.786
5.991
25.259
Dự án khác
13.711
8.085
1.439
Tổng cộng
1.414.584
545.173
674.784
194.627
Bảng 5: Giải ngân
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
TS
XL
TB
Khác
Lưới 500
526.508
144.618
292.974
Lưới 220
666.744
269.205
353.738
Lưới 110
11.257
33
3.100
Dự án khác
11.020
5.659
1.439
Tổng cộng
1.215.529
419.515
651.251
144.763
Nguồn: Báo cáo tài chính của Ban năm 2007
Như vậy giá trị thực hiện là 1.611.171 triệu đồng, đạt 91,1%, giá trị lên phiếu giá 1.414.584 triệu đồng đạt 79,99%, giá trị giải ngân 1.215.529 triệu đồng đạt 68,73%, so với kế hoạch đầu năm.
So với kế hoạch điều chỉnh thì giá trị khối lượng Ban đã thực hiện được bằng 115,08%; giá trị lên phiếu giá đạt 1.414.584 triệu đồng / 1.400.080 triệu đồng bằng 101,04%; giải ngân đạt 1.215.529 triệu đồng/1.400.080 triệu đồng bằng 86,82%;
1.2. Thực hiện khối lượng đầu tư
Các dự án hoàn thành đóng điện
Bao gồm 22 dự án chuyển tiếp: Kế hoạch hoàn thành đóng điện 20 dự án, đến nay Ban mới hoàn thành 7/20 dự án đó là:
ĐDK220kV Đồng Hoà - Đình Vũ.
TBA220kV Đình Vũ.
ĐDK220kV TĐ Tuyên Quang - Yên Bái.
TBA220kV Bắc Ninh MR.
ĐDK220kV đầu nối nhà máy điện Sơn Động vào HTĐ quốc gia.
TBA110kV Hoằng Hoá NR.
TBA110kV Hưng Yên và NR.
13 Dự án còn lại do vướng mắc công tác đền bù GPMB,khó khăn về vốn và cung cấp VTTB nên không thể hoàn thành phải chuyến tiếp sang năm 2009 đó là:
ĐDK500kV Quảng Ninh - Thường Tín.
TBA500kV Thường Tín M2
ĐDK220kV Bản Lả - Vinh.
TBA220kV Thành Công.
TBA220kV Đồng Hoà MR.
TBA220kV Nghi Sơn MR.
TBA220kV Tràng Bạch MR.
TBA220kV Thái Bình MR.
TBA220kV Vật Cách MR.
TBA220kV Vân Trì.
ĐDK220kV Trang Bạch - Vật Cách - Đồng Hoà M2.
ĐDK110kV Hải Dương - Phố Cao.
NR110kV XM Hạ Long.
Các dự án khởi công: 9 dự án
Kế hoạch khởi công 9 dự án, đến nay ban mới chỉ khởi công được 5/9 dự án đó là:
ĐDK500kV Sơn La – Hoà Bình và Sơn lá – Nho Quan.
TBA220kV Sơn La và đấu nối.
TBA220kV Đô Lương và đấu nối.
ĐDK220kV Quảng Ninh – Hoành Bồ.
ĐDK220kV Quảng Ninh - Cẩm Phả.
Còn 4 dự án phải chuyển sang năm 2009 khởi công do khó khăn về công tác thỏa thuận tuyến, nguồn vốn thực hiện dự án, đó là :
- ĐDK220kV Vân Trì – Chèm.
- ĐDK220kV Vân Trì – Sóc Sơn.
- Nhánh rẽ 220kV Hải Dương.
- ĐDK220kV Hà Đông – Thành Công.
Các dự án CBXD: 11 dự án.
Có 01 dự án đã duyệt xong kế hoạch đấu thầu, 01 dự án mới duyệt TKKT&TDT đang chờ duyệt KHĐT, đó là :
ĐDK500kV Sơn La - Hiệp Hoà.
ĐDK500kV Quảng Ninh – Mông Dương.
Có 01 dự án Ban A đã trình TKKT&TDT đó là :
ĐDK220kV Thanh Hoá – Vinh M2.
Còn 11 dự án, các dơn vị tư vấn đang lập TKKT&TDT, đó là:
TBA220kV Đình Vũ MR.
TBA220kV Vân Trì MR.
ĐDK220kV đầu nối nhà máy điện Nghi Sơn 1 va HTĐ.
ĐDK220kV Thường Tín – Kim Động.
TBA220kV Kim Động.
Các dự án CBĐT : 31 dự án.
Có 03 dự án Ban A đã trình bày NPT đang chờ phê duyệt, đó là :
ĐDK220kV đầu nối nhà máy TĐ Bản Chát.
ĐDK220kV đầu nối nhà máy TD Huội Quảng.
TBA220kV Bắc Giang MR.
Còn lại 28 dự án Ban A đang tiến hành triển khai theo KH và sẽ hoàn thành trong năm 2009, bao gồm các dự án sau :
ĐDK500kV đầu nối Việt Nam – Trung Quốc
Đ DK500kV Hiệp Hoà – Long Biên – Hà Nội.
TBA500kV Phố Nối.
ĐDK500kV đầu nối nhà máy nhiệt điện Thăng Long.
ĐDK220kV Hà Tĩnh - Thạch Khê.
TBA220kV Long Biên.
TBA20kV Đông Anh.
TBA220kV Tuyên Quang.
TBA220kV Hải Dương 2.
TBA220kV Hoài Đức.
Đ DK220kV Hoà Bình – Hoài Đức.
TBA220kV Bắc Ninh 2.
TBA220kV Bắc Ninh 3.
ĐDK220kV NMĐ Thái Bình – TBA220kV Thái Bình và MRNL.
ĐDK220kV Thái Bình – Kim Động.
ĐDK220kV Nam Định – Thái Bình.
ĐDK220kV nhà máy điện Mạo Khê đấu nối vào 220kV Phả Lại – Tràng Bạch,
ĐDK220kV Mạo Khê – TBA220kV Hải Dương 2.
TBA220kV Bỉm Sơn và đấu nối.
ĐDK220kV Bắc Kạn – Cao Bằng.
TBA220kV cắt Bắc Kạn.
Đ DK220kV TĐ Nho Quế - Cao Bằng.
TBA220kV Cao Bằng.
Đ DK220kV Đồng Hoà – Thái Bình M2.
Dự án trả nợ KL và QT : 27 dự án.
Trong đó đã có 17 dự án Ban A đã hoàn thành từ các năm trước, đến nay cần bổ xung vốn để quyết toán với các nhà thầu.
Còn lại 10 dự án khác đang lập và trình báo quyết toán trong năm 2009, đó là :
Đ DK500kV Hà Tĩnh - Thường Tín.
TBA500kV Nho Quan MR.
Nhánh rẽ 500kV Nho Quan.
ĐDK220kV Yên Bái – Lào Cai.
ĐDK220kV Việt Trì – Yên Bái M2.
ĐDK220kV Hà Khẩu – Lào Cai.
TBA220kV Vĩnh Yên và NR.
Lắp đặt tụ bù tại các TBA220kV phục vụ mua điện Trung Quốc.
Đ DK220kV đấu nối nhà máy nhiệt điện Sơn Động vào HTĐ.
2. Công tác quản lý đầu tư xây dựng
2.1 Các mặt công tác chuyên môn
2.1.1 Công tác kế hoạch kỹ thuật
Nói chung tập thể CBVC làm công tác kế hoạch kỹ thuật đã từng bước trưởng thành, có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, chặt chẽ, chắc chắn trong công tác thẩm tra dự toán, hoàn thành tốt công tác bảo vệ quyết toán dự án trước Kiểm toán Nhà Nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần lưu ý khi lập kế hoạch năm, bên cạnh kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án thì kế hoạch chi phí dự án (bao gồm chi phí quản lý dự án và các chi phí tư vấn do Ban thực hiện…) cũng là một nội dung hết sức quan trọng không thể thiếu trong kế hoạch năm của Ban, vì đó là một trong những cơ sở để xác định nhiệm vụ kế hoạch cho các đơn vị, cân đối kế hoạch tài chính và lập dự toán chi phí quản lý dự án của Ban. Từ những vướng mắc trong công tác thoả thuận tuyến qua các đô thị lớn, cần rút kinh nghiệm với các đơn vị tư vấn thiết kế để làm tốt công tác xác định tuyến ngay từ khâu khảo sát tuyến.
2.1.2 Công tác quản lý chất lượng xây lắp
Bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ làm công tác giám sát thi công trên công trường để đảm bảo chất lượng công trình thì công tác quản lý thi công vẫn còn biểu hiện buông lỏng, thiếu sự kiểm tra nhà thầu tư vẫn giám sát TC, để xảy ra các vi phạm trong công tác nghiệm thu.
2.1.3 Công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán phải đối mặt với nhiều khó khăn, tập trung nhân lực phục vụ công tác kiểm toán, trong nguồn vốn khó khăn nhưng với sự cố gắng của cán bộ nhân viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giải ngân 100% số vốn được cấp, tạo thuận lợi cho các nhà thầu có vốn để thực hiện dự án, bảo đảm đủ kinh phí phục vụ cho mọi hoạt động của Ban. Tuy nhiên công tác quyết toán công trình còn chậm so với mục tiêu kế hoạch, cần rút kinh nghiệm để tập trung chỉ đạo quyết liệt trong năm 2009.
2.1.4 Công tác quản lý vât tư thiết bị
Công tác quản lý vật tư thiết bị cũng phải đối mặt với những khó khăn, lúng túng trong điều hành… trước những khó khăn đó Ban vẫn hoàn thành tốt việc giải trình trước kiểm toán nhà nước về vật tư thiết bị cấp cho các dự án; cung cấp kịp thời vật tư thiết bị cho một số dự án đóng điện trong năm kế hoạch; hoàn thành quyết toán vật tư và quyết toán mã hàng của dự án; thực hiện công tác đấu thầu, ký kết hợp đồng và cấp phát vật tư thiết bị cho một số dự án trọng điểm như: Trạm 500kV Quảng Ninh; DDK220kV Quảng Ninh – Hoành Bồ và Quảng Ninh - Cẩm Phả.
Công tác bảo vệ kho tang và quản lý khu thể thao đã được cán bộ công nhân viên kho Thượng đình hoàn thành tốt, kho được bảo đảm an toàn tuyệt đối, không để xảy ra mất mát vật tư thiết bị, duy trì tốt công tác vệ sinh, an toàn và phòng chống cháy nổ.
2.1.5 Công tác đền bù giải phóng mặt bằng
Luôn là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và nhạy cảm, ý thức được việc này Ban đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về tài chính và phương tiện để cán bộ làm công tác đền bù giải phóng mặt bằng có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp lại sự mong mỏi của Ban phòng đền bù đã tập trung nhân lực bước đầu thực hiện tốt giải phóng mặt bằng tại các dự án trọng điểm của Ban là DDK500kV Sơn La – Hoà Bình và Sơn La – Nho Quan.
Là một đơn vị thường xuyên phải trực tiếp cầm tiền chi trả cho nhân dân nên bên cạnh việc tằng cường các biện pháp nghiệp vụ quản lý thì việc giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ viên chức làm đền bù cần được xem là nhiệm vụ hết sức quan trọng và thường xuyên.
2.1.6 Công tác đấu thầu xây lắp
Đây là công việc hết sức nhạy cảm, đòi hỏi tính pháp lý cao. Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện đấu thầu xây lắp quốc tế theo qui định của người tài trợ ( ADB), đây là một thách thức rất lớn đối với Ban nói chung và phòng đấu thầu xây lắp nói riêng, tuy nhiên cán bộ viên chức đã hoàn thành tốt dự án đấu thầu quốc tế đầu tay
2.1.7 Công nghệ thông tin
Tăng cường nâng cao năng lực quản lý là nhu cầu tất yếu hiện nay của mọi doanh nghiệp, cơ quan quản lý cũng như các đơn vị sự nghiệp. muốn thực hiện tốt điều đó, công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu.
Hiện nay hệ thống CNTT của các đơn vị thành viên trong NBT nói chung và của Ban nói riêng là rất lạc hậu, không đáp ứng được với yêu cầu của quản lý, mạng thường xuyên bị nghẽn, hệ thống bảo vệ và an ninh mạng chưa được quan tâm đúng mức… ý thức được việc này ngay từ khi mới thành lập lãnh đạo NBT đã chỉ thị cho các đơn vị thành viên khẩn trương nâng cấp hệ thống thông tin của đơn vị mình.
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo NBT, Ban đã và đang tích cực triển khai nâng cấp hệ thống CNTT của Ban theo hướng: Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, sẵn sang phù hợp với sự phát triển của tương lai và khả năng duy trì điều hành thuận lợi. Hiện tại Ban đang triển khai xây dựng tuyến truyền dẫn quang từ trụ sở Ban đến trụ sở EVN và NPT, mở rộng nâng cấp phòng máy chủ đồng thời tăng cường nhân lực cho bộ phận CNTT, lâu dài về mặt tổ chức cần thiết phải thành lập tổ hoặc phòng CNTT có chức năng nhiệm vụ rõ ràng, làm tốt được những việc trên chắc chắn sẽ góp phần quan trọng nâng cao năng lực quản lý và hiệu suất công tác của các đơn vị trong Ban và góp phần hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện nhiệm vụ chung của toàn Tổng công ty.
2.2. Các mặt công tác khác
2.2.1 Công tác tổ chức cán bộ
Trên cơ sở Quyết định số 69/QĐ-EVN-HĐQT ngày 30/1/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc ban hành quy chế phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Quyết định số 246B/QĐ-EVN-TCCB&ĐT ngày 31/1/2008 của Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án trực thuộc EVN.
Do có sự điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức của Ban cùng với việc một số khá lớn Cán bộ của Ban được điều động lên công tác tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và xin chuyển công tác ra khỏi ngành, cộng với một số cán bộ nghỉ hưu nên lực lượng cán bộ quản lý của Ban cũng có những khoảng chống nhất định nhưng Ban có những điều chỉnh kịp thời.
2.2.2 Công tác lao động tiền lương
Trong năm đã tiến hành tuyển dụng lao động bổ sung cho các đơn vị trên cơ sở nhu cầu lao động của các đơn vị và chỉ tiêu định biên năm 2008 đã được EVN & NPT phê duyệt, điều chuyển nội bộ một số khá lớn lao động cho phù hợp với yêu cầu công tác và khả năng chuyên môn của từng cán bộ. Tính đến thời điểm này tổng số cán bộ viên chức là 165 người. Duy trì ổn định thu nhập theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước và trả lương đúng kỳ hạn cho cán bộ công nhân viên chức.
2.2.3 Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Tổng số lao động bình quân là 162, với cơ cấu về trình độ như sau :
+ Trình độ trên đại học : 3,70%
+ Trình độ đại học : 69,14%
+ Trình độ cao đẳng, trung cấp : 9,88%
+Trình độ khác : 17,28% (lái xe, bảo vệ, nhân viên ._.hành chính)
2.2.4 Công tác chăm lo đời sống và điều kiện làm việc
Trong điều kiện đời sống kinh tế xã hội nói chung gặp nhiều khó khăn nhưng Ban vẫn duy trì được mức thu nhập cao và từng bước được cải thiện. Duy trì chế độ khám sức khoẻ định kỳ và tổ chức đợt nghỉ điều dưỡng cho cán bộ, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý tiếp tục được hoàn chỉnh hơn, hiện nay Ban đang tiến hành nâng cấp hệ thống máy chủ và đường truyền quang từ trụ sở Ban đến trụ sở EVN & NPT.
2.3 Đánh giá chung :
Trong 2 năm 2007- 2008 đứng trước nhiều khó khăn về nguồn vốn cấp cho dự án, những biến động về tổ chức, nhân sự đồng thời phải tập trung nhân lực giải trình trước Kiểm toán Nhà nước trong suốt hơn 3 tháng đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng của Ban, giá trị đầu tư thực hiện đạt 1.611.171 triệu đồng, bằng 91,1% so với kế hoạch đã vạch ra, các mục tiêu về khố lượng đạt thấp. Thấy trước được tính bất khả thi trong kế hoạch EVN đã giao, trên cơ sở tình hình thực tế NPT đã điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư xây dựng cho Ban AMB với tổng giá trị kế hoạch đầu tư xây dựng là 1.400.080 triệu đồng, như vậy so với kế hoạch điều chỉnh Ban đã thực hiện 1.611.171 triệu đ/1.400.080 triệu đồng bằng 115,08%; giá trị lên phiếu giá đạt 1.414.584 triệu đ/1400.080 triệu đồng bằng 101,04%; giải ngân đạt 1.215.529 triệu đ/1.400.080 triệu đồng bằng 86,82%;
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, việc Ban thực hiện được khối lượng giá trị đầu tư như vậy thật đang khích lệ, có được kết quả đó bên cạnh sự cố gắng phấn đấu của tập thể CNVC Ban AMB còn có sự hỗ trợ tích cực từ phía Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc gia, mặc dù mới thành lập phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng lãnh đạo NPT vẫn luôn quan tâm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vũ kế hoạch của Ban, trong điều kiện nguồn vốn khan hiếm Tổng công ty đã tập trung tìm cách giải quyết vốn cho các dự án trọng điểm của Ban, hỗ trợ Ban cải thiện mối quan hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị hữu quan, để tạo thuận lợi cho công tác GPMB cũng như triển khai thi công dự án v.v…
Ý thức được những khó khăn về mặt tổ chức, lao động và tài chính sẽ tác động tiêu cực đến tư tưởng CBVC trong Ban, nên tập thể lãnh đạo Ban đã có nhiều nỗ lực tìm kiếm các giải pháp khuyến khích CBVC gắn bó với cơ quan, đơn vị, duy trì ổn định mức thu nhập cho CBVC ở mức không thấp hơn năm 2007, điều kiện và môi trường làm việc từng bước được tiếp tục cải thiện nên nhìn chung đại bộ phận cán bộ của Ban AMB đều yên tâm công tác, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nội bộ đoàn kết.
C. Thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
1.1 Tính tất yếu phải tiến hành đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Ban quan lý dự án các công trình điện miền Bắc là đơn vị trực thuộc tổng công ty truyền tải điện quốc gia, trên cơ sỏ Ban quản lý công trình đường dây 500kV và Ban quản lý các công trình điện trực thuộc công ty điện lực 1, với chức năng quản lý ĐTXD các dự án lưới điện từ 110kV trở lên và các công trình điện khác theo sự phân công của tổng công ty Điện lực Việt Nam..
Các dự án điện thường sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn từ nước ngoài, do đó việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này là một nhiệm vụ của Ban, đồng thời đấu thầu cũng là hoạt động bắt buộc theo quy định của quy chế hiện hành. Trong đầu tư, đấu thầu là một trong những biện pháp bảo đảm cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả cao. Thông qua đấu thầu Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc sẽ tìm ra được nhà thầu thích hợp nhất để thực hiện công việc của dự án.
Vì vậy đấu thầu là công việc tất yếu phải tiến hành và được Ban áp dụng cho tất cả các gói thầu của dự án.Việc hoàn thiện công tác đấu thầu ở Ban chính là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đặc điểm gói thầu
Các dự án của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc thực hiện cho đến nay là các dự án sửa chữa, xây dựng đường dây trạm điện trên toàn miền Bắc. Những dự án này đòi hỏi phải sử dụng nguồn vốn lớn, chất lượng công trình cao. Một dự án có thể tách thành 10; 20 gói thầu trở lên, một gói thầu tập trung vào nhiều phần của dự án, do đó giá trị gói thầu thường lớn.
Những gói thầu mà Ban quản lý thực hiện là những gói thầu mang tính chất xây lắp và gói thầu tư vấn, không có gói thầu mua sắm hàng hoá. Còn gói thầu mua sắm hang hoá lien quan sẽ do bên nhà thầu trúng thầu tự thực hiện. Nguyên nhân là do các dự án mà Ban thực hiện thuộc lĩnh vực xây dựng. Những gói thầu xây lắp thường là những gói thầu xây dựng các đường dây trạm điện.
Do những gói thầu mà Ban thực hiện là những gói thầu có quy mô vốn lớn và thuộc lĩnh vực xây dựng (gồm gói thầu xây lắp và gói thầu tư vấn). Vì vậy, khi thực hiện đấu thầu thì Ban phải tiến hành đấu thầu một cách cẩn thận và có sự giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo Ban và các ban ngành có lien quan. Các gói thầu do Ban tổ chức đều được tiến hành đấu thầu theo phương thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và trình độ thực hiện gói thầu.
1.2 Cơ sở pháp lý và trình tự tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
1.2.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác đấu thầu
Để thực hiện tốt và đáp ứng yêu cầu đặt ra của các dự án, thì khi tiến hành đấu thầu tại Ban cần tuân thủ các nghị định, quy định về đấu thầu như:
Căn cứ luật xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật xây dựng.
Căn cứ luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và được lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
Căn cứ quy định số 375/QĐ-EVN-HĐQT ngày 17/6/2008 của tập đoàn điện lực Việt Nam về việc ban hành quy định của Tổng công ty về công tác đấu thầu.
Những quy định về quản lý chất lượng công trình, ngoài ra phải tuân thủ các văn bản hướng dẫn của lien bộ, các bộ quản lý chuyên ngành liên quan đến gói thầu.
Bên cạnh những quy định về pháp luật, Ban cần dựa vào quy mô và tầm quan trọng của dự án cũng như của gói thầu để đưa ra các căn cứ, những quy định về việc tổ chức đấu thầu cho phù hợp.
1.2.2 Mô hình tổ chức đấu thầu của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Trưỏng phòng đấu thầu
Phó phòng đấu thầu
Tổ viên
Tổ viên
Tổ viên
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong mô hình tổ chức đấu thầu
- Trưởng phòng:
+ Quản lý giám sát hoạt động đấu thầu của Ban, đôn đốc kiểm tra cấp dưới thực hiện công tác đấu thầu.
+ Đưa ra các quyết định lien quan đến hoạt động đấu thầu của Ban và trình chính phủ các vấn đề liên quan đến đấu thầu.
+ Là người đại diện ký kết các hợp đồng đấu thầu với nhà thầu trúng thầu.
- Phó phòng:
+ Phụ trách công tác chuẩn bị dự án, công tác đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu, tư vấn của tất cả các dự án bằng nguồn vốn nước ngoài và trong nước.
+ Công tác chuẩn bị thương thảo hợp đồng.
+ Giám sát trực tiếp việc chuẩn bị đấu thầu và thực hiện đấu thầu.
- Các tổ viên:
+ Chịu trách nhiệm công tác đấu thầu từ khâu lập kế hoạch đấu thầu, HSMT…công bố kết quả trúng thầu
+ Chịu trách nhiệm về các thủ tục và tính pháp lý của các hợp đồng xây lắp, tư vấn.
+ Quản lý các hợp đồng kịnh tế ký với các nhà thầu.
1.2.3 Trình tự tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Quy trình đấu thầu của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc được thực hiện theo luật luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các gói thầu đều được Ban thực hiện đấu thầu rộng rãi
Sơ đồ quy trình tổ chức đấu thầu :
Chuẩn bị đấu thầu
Thực hiện đấu thầu
Ký kết và thực hiện hợp đồng
Lập kế hoạch đấu thầu
Sơ tuyển các nhà thầu
Lập HSMT
Và các tiêu chí đánh giá
Nhận
HSMT
Thông báo mời thầu và phát hành
HSMT
Mở thầu và đánh giá
HSDT
Thông báo nhà thầu trúng thầu
Thương
thảo và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
Nguồn: Bảng quy trình đấu thầu của Ban quan lý dự án các công trình điện miền Bắc
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Lập kế hoạch đấu thầu.
Ban tiến hành phân chia các gói thầu dựa trên báo cáo khả thi của dự án đã được phê duyệt và xác định đặc điểm của từng gói thầu như giá trị ước tính,hình thức lựa chọn nhà thầu, tiến độ thực hiện…
Ví dụ dự án ĐDK Quảng Ninh-Mông Dương được chia ra làm 18 gói thầu…
Chuẩn bị nhân sự cho gói thầu :
Nhân sự tham gia vào quá trình đấu thầu có vai trò quan trọng. Đây là những người am hiểu các quy định về đấu thầu và có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực của gói thầu. Tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của gói thầu nói riêng và dự án nói chung, những nhân sự này có thể thuộc biên chế của Ban hoặc được Ban thuê trong thời gian thực hiện đấu thầu.
Sơ tuyển nhà thầu :
Đối với những gói thầu có quy mô lớn hoặc có yêu cầu phức tạp, Ban sẽ tiến hành sơ tuyển nhà thầu để lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực phù hợp tham gia đấu thầu chính thức. Tất cả các nhà thầu có nguyện vọng đều có thể tham gia bằng cách mua hồ sơ sơ tuyển do Ban phát hành.
Sau khi các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ sơ tuyển, Ban sẽ tiến hành đánh giá sơ tuyển các nhà thầu để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia đấu thầu chính thức. Phương pháp đánh giá sơ tuyển các nhà thầu mà Ban tiến hành là dựa vào các tiêu chuẩn đỗ/trượt trong phương pháp luận đánh giá, Ban sẽ tiến hành xem xét đánh giá năng lực các nhà thầu gồm: Năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, năng lực tài chính của các nhà thầu thông qua hồ sơ tham dự sơ tuyển của họ. Sau khi đánh giá sơ tuyển các nhà thầu Ban sẽ công báo danh sách những nhà thầu được tham gia vào đấu thầu chính thức.
Phương pháp đánh giá hồ sơ sơ tuyển của nhà thầu:
Về nộp tài liệu sơ tuyển: Ban sẽ ấn định số ngày nhất định sau khi phát hành các tài liệu sơ tuyển các nhà thầu phải nộp hồ sơ sơ tuyển. Hồ sơ sơ tuyển này phải gửi trong phong bì kín tới Ban. Việc đệ trình muộn có thể bị từ chối.
Về hình thức: + Thời gian đệ trình
+ Bản dịch tiếng anh của toàn bộ tài liệu lien quan(nếu có yêu
cầu )
+ Tính hoàn thiện của tài liệu sơ tuyển
+ Tính hợp lệ như là: những thực thể hợp pháp, tự chủ về tài
Chính, hoạt động theo thương mại…
Việc không đáp ứng các yêu cầu này có thể dẫn đến bị khước từ đơn xin dự tuyển.
Về năng lực tài chính, kinh nghiệm, khả năng nhân sự của các nhà thầu, sử
dụng phương pháp đánh giá đạt/ không đạt. Ban sẽ đưa ra một giới hạn cụ thể nếu nhà thầu nào không đáp ứng được yêu cầu mà Ban đặt ra thì nhà thầu đó sẽ được coi là không đủ năng lực và sẽ bị loại không được tham gia vào đấu thầu chính thức.
Sau khi sơ tuyển, Ban sẽ công bố danh sách những nhà thầu được tham gia vào đấu thầu chính thức.
Lập hồ sơ mời thầu và tiêu chí đánh giá hồ sơ mời thầu :
HSMT là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu đựơc dùng làm cưn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu (HSDT) và bên mời thầu đánh giá HSDT. HSMT phải có người có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành.
Hồ sơ mời thầu (HSMT) xây lắp bao gồm những nội dung sau:
Thư mời thầu
Mẫu đơn dự thầu
Chỉ dẫn cho các nhà thầu
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Dự thảo hợp đồng (điều kiện chung và điều kiện riêng)
Mẫu bảo đảm dự thầu và mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
a) Thư mời thầu:
Cung cấp thông tin khái quát về gói thầu như: tên gói thầu, nguồn vốn của gói thầu và một số yêu cầu của bên mời thầu đối với nhà thầu khi tham gia đấu thầu: giá mua gói thầu, thời gian và địa điểm mua hồ sơ dự thầu và nộp HSDT… thông báo mời thầu sẽ được Ban in trên báo đấu thầu để mang tính công khai và mọi nhà thầu đều có thể biết rõ.
b) Mẫu đơn dự thầu:
Đây là tài liệu không mang tính bắt buộc trong HSMT, tuy nhiên để giúp cho Ban nhanh chóng tổng hợp những thông tin cơ bản về điều kiện tham gia dự thầu của các nhà thầu đồng thời tăng thêm tính nhất quán của HSDT, Ban soạn thảo một mẫu đơn dự thầu với những nội dung ngắn gọn bao quát, rõ ràng để các nhà thầu điền các thông tin cần thiết.
Mẫu đơn dự thầu bao gồm những nội dung sau:
Tên gói thầu
Nguồn vốn của gói thầu
Giá gói thầu mà nhà thầu đưa ra
Hiệu lực của HSDT
Những cam kết về tài liệu trong HSDT và cam kết thực hiện gói thầu nếu trúng thầu
Ví dụ về một mẫu đơn dự thầu gói thầu số 4 dự án xây lắp nhánh rẽ 220 kV
MẪU ĐƠN DỰ THẦU
Kính gửi: Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
1. Sau khi nghiên cứu HSMT của gói thầu số 4 Nhánh rẽ 220 kV Hải Dương và đầu nối, chúng tôi- người ký tên dưới đây đề nghị được thực hiện gói thầu số 4 dự án xây lắp nhánh rẽ 220 kV Hải Dương và đầu nối, và xin bảo lãnh sửa chữa bất kỳ một sai sót nào theo đúng quy định của HSMT với giá dự thầu là:…….(ghi rõ bằng số, bằng chữ và loại tiền)
2. Chúng tôi xác nhận rằng tài liệu kèm theo đây là các bộ phận trong hồ sơ đấu thầu của chúng tôi.
3. Nếu hồ sơ đấu thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi xin cam kết tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận được lệnh khởi công và hoàn thành bàn giao toàn công việc đã nêu trong hợp đồng trong thời gian…….Ngày(viết bằng chữ) kể từ ngày khởi công.
4. Hồ sơ đấu thầu của chúng tôi có hiệu lực 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đấu thầu và có thể được chấp nhận vào bất kỳ lúc nào trước thời hạn đó.
Chúng tôi hiểu rằng, Bên mời thầu không bắt buộc giải thích lý do không chấp nhận hồ sơ đấu thầu có giá thấp nhất hoặc bất cứ hồ sơ đấu thầu nào.
Ngày …..Tháng …..Năm…..
Đại diện nhà thầu
( Chức vụ, ký tên, đóng dấu )
c) Chỉ dẫn đối với các nhà thầu:
Đây là tài liệu quan trọng trong HSMT. Nội dung gồm:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, địa vị hợp pháp của nhà thầu và những thông tin liên quan đến nhà thầu trong những năm gần đây ( khoảng 3-5 năm gần đây ).
+ Tư cách pháp nhân của nhà thầu
+ Thành tích và kinh nghiệm của nhà thầu
+ Điều kiện về năng lực và khả năng kỹ thuật của nhà thầu
Trình độ cán bộ và lực lượng xây lắp
Thiết bị và dụng cụ thi công phù hợp
Yêu cầu về chất lượng của vật tư vật liệu
Kho bãi, lán trại tạm và địa điểm bố trí
Quy trình nghiệm thu
Tiến độ thi công công trình
Cam kết cung cấp tín dụng của ngân hàng mà nhà thầu mở tài khoản cho nhà thầu nếu nhà thầu trúng thầu
Yêu cầu về tài chính và phương thức thanh toán.
+ Tình hình tài chính của nhà thầu trong những năm gần đây
+ Điều kiện về tài chính dự thầu
+ Khả năng huy động vốn của nhà thầu để thi công nếu trúng thầu
+ Phương thức thanh toán
Cách thức chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.
+ Chi phí mua HSMT
+ Các tài liệu chuẩn bị trong HSDT
+ Thời gian đấu thầu và thủ tục nộp HSDT
Quy định về loại bỏ HSDT.
+ Hồ sơ nộp sau thời điểm đóng thầu
+ Nộp không đủ số lượng hồ sơ theo quy định
+ Không mua hồ sơ mời thầu
+ Không có bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh không đúng theo mẫu quy định trong HSMT…
Thủ tục về sửa đổi bổ sung, hoặc rút HSDT.
Các yêu cầu về bảo lãnh dự thầu.
Trúng thầu và thực hiện hợp đồng.
+ Công bố kết quả trúng thầu
+ Ký kết hợp đồng
+ Hoàn trả bảo lãnh dự thầu
+ Quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
d) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Liệt kê các bản vẽ kỹ thuật
- Bản tiên lượng: Đây là tài liệu nêu các vật liệu cần phải sử dụng trong công trình và số lượng của mỗi loại vật liệu đó để dựa vào đó các nhà thầu chuẩn bị cho đúng, đủ và đưa ra mức giá cho phù hợp.
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
Hướng dẫn cụ thể về các vật liệu cần sử dụng cho công trình: tên vật liệu số lượng kích cỡ hoặc công suất, đặc điểm của từng loại vật liệu
e) Tiêu chuẩn đánh giá HSDT.
- Đánh giá sơ bộ:
+ Đánh giá sơ bộ về cơ sở pháp lý: xem xét sự phù hợp của HSDT theo các yêu cầu về hành chính, pháp lí đã được quy định trong HSMT để xác định nhà thầu có nộp HSDT hợp lệ không.
+ Đánh giá sơ bộ về tài chính, năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu:
Các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, tiêu chuẩn tài chính tối thiểu mà nhà thầu phải đạt được trước khi tham gia dự thầu gói thầu này.
Đánh giá chi tiết
Các nhà thầu thoả mãn các tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ sẽ được xem xét chi tiết theo tiêu chuẩn đánh giá.
Ban đưa ra phương thức đánh giá và các tiêu chuẩn về đề nghị trúng thầu như: nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất, có tên trong danh sách nhắn…
f) Dự thảo hợp đồng.
- Trách nhiệm của mỗi bên:
+ Trách nhiệm của bên B ( Bên nhà thầu trúng thầu)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Trách nhiệm về bảo đảm chất lượng công trình.
Đệ trình tiến độ thi công và biện pháp thi công công trình.
Trách nhiệm về giám sát công trình
Bảo hiểm về vấn đề bồi thường thiệt hại…
+ Trách nhiệm của bên A ( Bên mời thầu )
Cung cấp đầy đủ tài liệu lien quan đến công trình cho bên B
Cử cán bộ kỹ thuật thương xuyên có mặt ở công trường để giám sát chất lượng, khối lượng thi công.
Tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Thanh toán cho bên B
g) Mẫu bảo đảmdự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo đảm dự thầu là một khoản tiền mà các nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu khi tham gia đấu thầu để đảm bảo rằng các nhà thầu sẽ tham gia nghiêm túc. Khoản tiền này sẽ được trả cho các nhà thầu không trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu có thể dưới nhiều hình thức như bằng tiền mặt, trái phiếu hoặc bảo lãnh do các ngân hang cung cấp, trong đó hình thức cuối cùng có nhiều ưu điểm nhất và được áp dụng phổ biến. Bảo lãnh dự thầu thường có giá trị không quá 3% gói thầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là khoản tiền mà nhà thầu trúng thầu phải nộp cho bên mời thầu trước khi thực hiện hợp đồng để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện nghiêm túc hợp đồng. Hình thức phổ biến của bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh do các ngân hàng cấp và thường có giá trị khoảng 10% giá trị của hợp đồng đã ký.
Ban tiến hành soạn thảo mẫu bảo lãnh dự thầu và mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng để các nhà thầu biết phải thực hiện những gì và tạo sự nhất quán giữa các nhà thầu với nhau.
Bước 2: Thực hiện đấu thầu.
Giai đoạn thực hiện đấu thầu của gói thầu được tính từ thời điểm thông báo mời thầu chính thức đến khi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. TRong giai đoạn này Ban thực hiện những công việc sau
Thông báo mời thầu và phát hành HSMT
Nhận HSDT
Đánh giá HSDT
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
Thông báo mời thầu và phát hành HSMT:
Thông báo mời thầu được Ban đăng tải các thông tin liên quan đến vấn đề tổ chức đấu thầu cho một gói thầu với những nội dung khái quát của gói thầu này, thưòng là Ban sẽ đăng trên báo đấu thầu hoặc sẽ gửi thư trực tiếp tới những nhà thầu. Dựa vào thông báo mời thầu các nhà thầu sẽ đăng ký dự thầu và mua HSMT.
Nội dung thông báo mời thầu gồm
+ Tên bên mời thầu
+ Tên gói thầu
+ Nguồn vốn
+ Giá bộ HSMT của gói thầu
+ Thời gian và địa điểm mua HSMT và nộp HSDT
+ Thời gian mở thầu
Nhận HSDT
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất tài chính và kỹ thuật của nhà thầu. Cách thức áp dụng HSDT của gói thầu phụ thuộc phương thức đấu thầu mà gói thầu áp dụng
Ban sẽ tiến hành nhận HSDT của các nhà thầu theo thời gian quy định trong HSMT và bảo quản HSDT một cách cẩn thận và công bằng nhằm đảm bảo tính chính xác về số lượng tài liệu và bí mật về thông tin dự thầu trước khi mở thầu.
Mở thầu
Là việc Ban tiến hành thông báo công khai các điều kiện dự thầu của từng nhà thầu tham gia đấu thầu trước khi tiến hành đánh giá các hSDT.
Đánh giá HSDT
Đánh giá HSDT được tiến hành theo hai bước : đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết
Đánh giá sơ bộ
+ Ban tiến hành kiểm tra các HSDT của các nhà thầu xem có đủ tài liệu theo yêu cầu trong HSMT không
+Kiểm tra bảo lãnh dự thầu của các nhà thầu
+ Kiểm tra năng lực tài chính , kinh nghiệm của các nhà thầu có đáp ứng với yêu cầu không
Nếu nhà thầu nào không đáp ứng một trong các yêu cầu trên sẽ bị loại khỏi ra. Còn các nhà thầu đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ tiến hành đánh giá chi tiết. Đánh giá theo tiêu chí đat./ không đạt.
Hàng năm Ban tiến hành khoảng từ 10 đến 20 gói thầu. Và số lượng nhà thầu tham gia là rất đáng kể. Trong số các nhà thầu tham gia có khoảng 40%-50% nhà thầu bị loại khỏi vòng sơ loại.
Đánh giá chi tiết
Các gói thầu mà Ban thực hiện là gói thầu xây lắp cho nên phương pháp sử dụng đánh giá chi tiết HSDT là phương pháp đánh giá theo hai nội dung là đánh giá kỹ thuật và đánh giá tài chính.
+ Đánh giá nội dung kỹ thuật
Tiêu chí đánh giá kỹ thuật được thực hiện theo quy định trong HSMT, theo cách cho điểm hoặc dùng cách trả lời Đạt/ Không đạt. Các gói thầu xây lắp khác nhau có quy mô và yêu cầu kỹ thuật được đánh giá theo những tiêu chí khác nhau. Các nhà thầu đạt yêu cầu khi đánh giá kỹ thuật, Ban sẽ tiến hành đánh giá đề xuất tài chính
+ Đánh giá đề xuất tài chính
Việc đánh giá đề xuất tài chính nhằm xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung sau:
+ Kiểm tra sai số số học
+ Hiệu chỉnh sai lệch
+ Xem xét sự bất hợp lý của giá bỏ thầu
+ Đưa về cùng một mặt bằng so sánh
+ Xác định giá đánh giá của hồ sơ dự thầu.
Sau khi xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, Ban sắp xếp các nhà thầu theo thứ tự các hồ sơ dự thầu có giá từ thấp tới cao và đề nghị trao thầu cho nhà thầu có nào có giá đánh giá thấp nhất.
Bước 3. Ký kết hợp đồng
Sau khi cơ quan có thẩm quyền duyệt về kết quả đấu thầu. Ban và nhà thầu trúng thầu sẽ tiến hành thương thảo và đi đến ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu.
1.3 Kết quả của công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
1.3.1 Quy mô và số lượng các gói thầu
1.3.1.1 Số lượng các gói thầu
Do Ban là cơ quan thay mặt tổng công ty truyền tải điện quốc gia thực hiện những dự án xây lắp đường dây trạm điện nên hàng năm số lượng gói thầu mà Ban thực hiện cũng khác nhau , cụ thể
Năm 2006 : Thực hiện 22 gói thầu
Năm 2007 : Thực hiện 8 gói thầu
Năm 2008 : Thực hiện 11 gói thầu
Ta có thể thấy được sự chênh lệnh khác nhau giữa số lưọng các gói thầu qua các năm. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do quy mô của dự án thực hiện trong năm đó. Những năm có nhiều gói thầu thực hiện là năm đó có dự án có quy mô lớn và phức tạp, các gói thầu lại có đặc điểm khác nhau lên không ghép chúng vào với nhau được mà phải chia thành nhiều gói thầu dẫn đến số lượng gói thầu thực hiện tron gnăm tăng lên.
Bảng 6 : Các gói thầu mà Ban đã thực hiện từ năm 2006 – 2008
TT
Tên gói thầu
Hình thức đấu thầu
Giá dự toán(triệu đồng)
Giá trúng thầu(triệu đồng)
Thời gian tổ chức đấu thầu
Thời gian thực hiện
1
Trạm Thường Tín
Đấu thầu rộng rãi
6,790
5,950
8/2006
12 tháng
2
ĐDK Đồng Hoà-Đình Vũ
Đấu thầu rộng rãi
35,145
26,398
1/2006
12 tháng
3
ĐDK Bản Lả-Vinh và MR2 ngăn lộ tại trạm 220kV Hưng Động
Đấu thầu rộng rãi
216,575
198,326
4/2006
24 tháng
4
ĐDK Quảng Ninh-Thường Tín và trạm Quảng Ninh
Đấu thầu rộng rãi
362,023
315,387
6/2006
24 tháng
5
Lắp đặt bù các TBA phục vụ mua điện Trung Quốc
Đấu thầu rộng rãi
99,144
83,264
12/2006
12 tháng
6
Trạm Thành Công(simens)
Đấu thầu rộng rãi
144,425
123,487
11/2006
12 tháng
7
Trạm Bắc Ninh MR
Đấu thầu rộng rãi
24,731
20,250
12/2006
12 tháng
8
Trạm Lào Cai
Đấu thầu rộng rãi
10,349
8,431
1/2006
12 tháng
9
Trạm Nghi Sơn
Đấu thầu rộng rãi
15,178
13,254
3/2006
12 tháng
10
Trạm Tràng Bạch MR
Đấu thầu rộng rãi
7,850
6,938
3/2006
12 tháng
11
Trạm Thái Bình MR
Đấu thầu rộng rãi
14,332
12,783
3/2006
12 tháng
12
Trạm Vật Cách MR
Đấu thầu rộng rãi
30,075
28,426
3/2006
12 tháng
13
Trạm Vân Trì
Đấu thầu rộng rãi
19,508
17,143
5/2006
12 tháng
14
Nhánh rẽ Hải Dương
Đấu thầu rộng rãi
16,262
15,138
6/2006
12 tháng
15
Trạm hải Dương
Đấu thầu rộng rãi
18,930
17,210
6/2006
12 tháng
16
Trạm Phủ Lý đấu nối ĐD220kV,110kV vào trạm
Đấu thầu rộng rãi
27,870
26,125
5/2006
12 tháng
17
ĐDK Hải Phòng-Vật Cách
Đấu thầu rộng rãi
33,673
30,586
7/2006
12 tháng
18
ĐDK Hải Phòng-Đình Vũ
Đấu thầu rộng rãi
19,361
17,554
9/2006
12 tháng
19
Trạm Sơn La đấu nối
Đấu thầu rộng rãi
5,531
4,957
10/2006
12 tháng
20
ĐDK Quảng Ninh-Hoành Bồ
Đấu thầu rộng rãi
11,214
10,110
12/2006
12 tháng
21
ĐDK Quảng Ninh-Cẩm Phả
Đấu thầu rộng rãi
10,108
9,645
12/2006
12 tháng
22
ĐDK Vân trì-Chèm
Đấu thầu rộng rãi
390
380
11/2006
6 tháng
23
ĐDK Quảng Ninh-Mông Dương
Đấu thầu rộng rãi
31,900
21,500
2/2007
12 tháng
24
ĐDK Sơn La Hoà Bình và ĐDK Sơn La-Nho Quan
Đấu thầu rộng rãi
12,500
11,240
7/2007
12 tháng
25
ĐDK Sơn La- Sóc Sơn
Đấu thầu rộng rãi
9,500
8,100
8/2007
12 tháng
26
Truyền thông tin quang trục
Đấu thầu rộng rãi
13,349
12,136
8/2007
12 tháng
27
Bắc Nam mạch 3
Đấu thầu rộng rãi
126,335
103.257
1/2007
12 tháng
28
Trạm Đồng Hoà MR
Đấu thầu rộng rãi
12,364
10,321
12/2007
12 tháng
29
Trạm Đô Lương đầu nối
Đấu thầu rộng rãi
19,860
17,497
8/2007
12 tháng
30
Trạm Xuân Mai
Đấu thầu rộng rãi
7,598
6,990
4/2007
12 tháng
31
ĐDK220kV Thanh Hoá-Vinh
Đấu thầu rộng rãi
168,340
145,120
10/2008
24 tháng
32
ĐDK220kV Sơn La-TX Sơn La
Đấu thầu rộng rãi
54,615
50,350
11/2008
12 tháng
33
TBA 220 Tây Sơn
Đấu thầu rộng rãi
34,780
33,500
11/2008
12 tháng
34
ĐDK220kV đầu nối Nghi Sơn vào HTĐ quốc gia
Đấu thầu rộng rãi
27,379
26,140
9/2008
12 tháng
35
ĐDK 550kV Quảng Ninh-Mông Dương
Đấu thầu rộng rãi
384,510
340,210
8/2008
24 tháng
36
TBA 220kV Kim Động
Đấu thầu rộng rãi
19,990
17,556
10/2008
12 tháng
37
Lắp đặt MBA AT2 TBA 220kV Vân Trì
Đấu thầu rộng rãi
15,725
14,670
5/2008
12 tháng
38
TBA 220kV Đông Anh MR
Đấu thầu rộng rãi
45,875
41,368
7/2008
12 tháng
39
ĐDK Hà Tĩnh-Thạch Khê
Đấu thầu rộng rãi
18,290
17,850
4/2008
12 tháng
40
ĐDK Quảng Ninh-Hoành Bồ
Đấu thầu rộng rãi
16,487
15,200
6/2008
12 tháng
41
TBA 220kV Hà tây
Đấu thầu rộng rãi
31,560
29,880
6/2008
12 tháng
Nguồn : Báo cáo các dự án đã thực hiện của Ban
1.3.1.2 Quy mô các gói thầu
Số lượng các gói thầu chỉ phản ánh quy mô của đấu thầu, nhưng chưa phản ánh được quy mô nguồn vốn dành cho đấu thầu. Những gói thầu mà Ban thực hiện có quy mô vốn tương đối lớn khỏng từ 10 tỷ đồng trở lên.
1.3.2 Lĩnh vực đấu thầu
Ban có chức năng quản lý ĐTXD các dự án lưới điện từ 110kV trở lên và các công trình điện khác theo sự phân công của tổng công ty Điện lực Việt Nam. Do đó các dự án mà Ban thực hiện đều là các dự án liên quan đến xây lắp các đường dây trạm biến áp điện. Những gói thầu của các dự án mà Ban thực hiện là những gói thầu xây lắp và tư vấn không có gói thầu mua sắm hàng hoá.
Bảng 7 : Các lĩnh vực đấu thầu tại Ban từ 2006-2008
STT
Năm
Lĩnh vực
đấu thầu
2006
2007
2008
Tổng số
Gói thầu
Tỷ lệ
(%)
1
Gói thầu tư vấn
2
1
2
5
12,19
2
Gói thầu xây lắp
20
7
9
36
87,81
3
Tông số gói thầu
22
8
11
41
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Từ bảng trên cho thấy số gói thầu xây lắp chiếm chủ yếu đén 87,81 % trên tổng số gói thầu. Qua đó ta có thể thấy chuyên môn của Ban là thực hiện các gói thầu xây lắp thuộc các dự án xây lắp đường dây trạm biến áp điện.
1.3.3 Hình thức lựa chon nhà thầu và phương thức đấu thầu
1.3.3.1 Hình thức lựa chọn nhà thầu
Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc chỉ thực hiện 2 hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thì trong những năm trở lại đây hình thức đấu thầu rộng rãi đựoc Ban áp dụng triệt để nhằm nâng cao tính cạnh tranh và Ban sẽ có nhiều sự lựa chọn do các gói thầu thường là gói thầu xây lắp yêu cầu kỹ thuật cao vì vậy việc lựa chọn nhà thầu phù hợp là điều khá quan trọng quyết định tới sự thành công của dự án.
1.3.3.2 Phương thức đấu thầu
Theo quy định của pháp luật, có 3 phương thức thực hiện đấu thầu là 1 túi hồ sơ 1 giai đoạn, 2 túi hồ sơ 1 giai đoạn và 1 túi hồ sơ 2 giai đoạn. Phương thức 1 túi hồ sơ 2 giai đoạn áp dụng cho gói thấu có giá trị lớn hơn 500 tỷ đồng, có tính chất kỹ thuật đặc biệt phức tạp hoặc hợp đồng chìa khoá trao tay. Đối với phương thức 2 túi hồ sơ 1 giai đoạn chỉ áp dụng với đấu thầu tyển chọn tư vấn và phương thức 1 túi hồ sơ 1 giai đoạn áp dụng cho gói thầu xây lắp. Do đó, việc đấu thầu ở Ban được tổ chức theo hai phương thức 1 túi hồ sơ 1 giai đoạn và 2 túi hồ sơ 1 giai đoạn.
2. Ví dụ về công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Tên dự án: Nhánh rẽ 110kV xi măng Cẩm Phả và xi măng Hạ Long.
Tên gói thầu: Nhánh rẽ 110kV xi măng Cẩm Phả và xi măng Hạ Long.
2.1 Giới thiệu khái quát về nội dung và quy mô của dự án :
Nội dung của gói thầu: Xây dựng Nhánh rẽ 110kV mạch kép Cẩm Phả có chiều dài 3.3 km và Nhánh rẽ 110kV mạch kép Hạ Long có chiều dài 2.5 km(bao gồm cả cung cấp cột thép mạ kẽm, dây dẫn, dây chống sét, cáp quang, cách điện phụ kiên và toàn bộ phần móng đường dây)
+ Tiến độ thực hiện: 6 tháng
+ Nguồn vốn: Dự án đầu tư bằng nguồn vốn của Tổng công ty Điện lực Việt nam.
2.2 Mời thầu :
Phê duyệt HSMT: Quyết định số 1891EVN/AMB ngày 21/7/2006.
- Thông báo mời thầu:
+ Ngày đăng báo: 26, 28, 31/7/2006.
+ Tên báo: Thông tin đấu thầu.
- Ngày phát hành HSMT : 07/8/2006.
- Danh sách nhà thầu mua HSMT: Tổng số có 09 nhà thầu mua HSMT.
- Thăm hiện trường: Tổ chức thăm hiện trường vào ngày 15/8/2006.
2.3 Mở thầu :
Thời gian và địa điểm nhận HSDT: Nhận hồ sơ dự thầu tại Phòng họp 501 trụ sở Ban QLDA công trình điện miền Bắc 1111D Hồng Hà - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Thời gian nhận trước 09 giờ 00 ngày 22/8/2006 (giờ Hà Nội)
- Nhà thầu nộp HSDT:
+ Tổng số nhà thầu nộp HSDT: 08 nhà thầu.
+ Số lượng nhà thầu nộp đúng thời hạn qui định: 07 nhà thầu
01 nhà thầu nộp chậm được trả lại nguyên trạng
- Thời gian và địa điểm mở HSDT:
+ Thời gian mở HSDT lúc 09 giờ 30 ngày 22/8/2006 (giờ Hà Nội) tại phòng họp 501 trụ sở Ban QLDA công trình điện miền Bắc 1111D Hồng Hà - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
+ Mở thầu công khai trước sự chứng kiến của 07 nhà thầu và hội đồng mở thầu.
- Nội dung chi tiết mở thầu có hồ sơ kèm theo.(Đã có báo cáo mở thầu theo quy định).
+ Các nội dung đặc biệt khác: Có 01 Hồ sơ dự thầu nộp chậm: Nhà thầu Liên danh: Công ty lắp máy và xây dựng số 10-._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21582.doc