TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
&
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. TẠ VĂN LỢI
Họ và tên sinh viên
:
ĐẶNG THỊ ÁNH
Chuyên ngành
:
KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp
:
KDQT A
Khóa
:
47
Hệ
:
CHÍNH QUY
Hà nội, 05/2009
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng em
137 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hoá tại Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí (PVEP) trong đk hội nhập…, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi – Chủ nhiệm bộ môn Kinh doanh quốc tế, Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ công nhân viên Tổng Công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu khí (PVEP)
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo, tạp chí, website có liên quan đến đề tài nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường.
Sinh viên thực hiện.
ĐẶNG THỊ ÁNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. PVEP LÀ TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ
2. TCT TỔNG CÔNG TY
3. WB NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
4. ADB NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
5. ICB ĐẤU THẦU CẠNH TRANH QUỐC TẾ
6. HSMT HỒ SƠ MỜI THẦU
7. HSDT HỒ SƠ DỰ THẦU
8. MSHH MUA SẮM HÀNG HÓA
9. HSYC HỒ SƠ YÊU CẦU
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ VÀ MINH HOẠ
I/ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả khai thác khí các năm 55
Bảng 2.2: Khối lượng công tác thăm dò thẩm định 56
Bảng 2.3: Kết quả doanh thu các năm 57
Bảng 2.4: Gia tăng trữ lượng dầu khí 58
Bảng 2.5: Cơ cấu số lượng các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóacủa PVEP theo hình thức và phương thức đấu thầu quốc tế 80
Bảng 2.6: Số lượng các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của PVEP 83
Bảng 2.7: Giá trị trúng thầu của các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của PVEP 85
Bảng 2.8: Tiết kiệm qua đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của 87
Bảng 2.9: Đánh giá tiến độ hoàn thành của các gói thầu đã thực hiện 88
Bảng 2.10: Tổng hợp các gói thầu còn vướng mắc trong quá trình thực hiện. 93
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu 109
Bảng 3.2: Sản lượng khai thác dầu khí 110
II/ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ đấu thầu một túi hồ sơ ( 1 giai đoạn ) 19
Hình 1.2: Sơ đồ đấu thầu hai túi hồ sơ ( 1 giai đoạn ) 20
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị 50
Hình 2.2: Biểu đồ khai thác dầu thô qua các năm 54
Hình 2.3: Biểu đồ thực hiện việc khai thác khí 55
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh gia tăng trữ lượng trong nước và nước ngoài 59
Hình 2.5: Các bước tiến hành đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa 64
III/MINH HOẠ
Minh họa 2.1: Thông báo về chào hàng cạnh tranh 66
Minh hoạ 2.2: Các tiều chuẩn đánh giá sơ bộ 72
Minh hoạ 2.3: Các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết 73
Minh hoạ 2.4: Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng 79
Minh hoạ 2.5: Nội dung các vướng mắc trong đấu thầu 90
Minh hoạ 2.6: Cơ chế phân cấp ra quyết định đầu tư 91
Minh hoạ 2.7: Thẩm quyền kí kết văn bản 92
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dầu khí là một ngành đặc biệt trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Cũng như các loại khoáng sản khác, các sản phẩm dầu mỏ ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, tìm kiếm và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên này là công việc có ý nghĩa to lớn, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Mỗi năm ngành Dầu khí đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 20% GDP. Kể từ khi có chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đến nay, nhiều hợp đồng về thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam đã được ký kết giữa PetroVietnam và các nhà thầu nước ngoài với tổng số vốn đầu tư hơn 30 tỷ USD. Và trong tương lai các con số này sẽ còn tăng lên vì quá trình tìm kiếm thăm dò dầu khí vẫn đang được tiến hành nhằm phát hiện thêm nhiều mỏ dầu nữa trên khắp đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một công việc luôn được ngành quan tâm nói chung và tập đoàn dầu khí nói riêng đó là mua sắm hàng hóa là các trang thiết bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Từ đó tìm ra được các hàng hóa là các công nghệ trang thiết bị chuyên ngành cũng như không phải chuyên ngành tốt nhất, hiện đại nhất và hiệu quả nhất. Hơn nữa Việt Nam vốn là một quốc gia đang phát triển có nhu cầu về chuyển giao công nghệ là rất lớn. Trong đó hoạt động mua sắm hàng hóa có giá trị cao đang diễn ra sôi nổi đối với các dự án nói chung và dự án dầu khí nói riêng có tầm quan trọng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong GDP. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ to lớn này thì việc lựa chọn hình thức để tiến hành mua sắm hàng hóa hiệu quả nhất trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay chỉ có hoạt động đấu thầu. Vì thực chất đấu thầu mua sắm hàng hóa sẽ mang lại sự cạnh tranh, tính minh bạch, hiệu quả và công bằng không chỉ cho doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nhờ có đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự của khả năng thực hiện dự án dầu khí của Tập đoàn cũng như các nhà thầu. Đồng thời, có thể nâng cao hiệu quả các dự án, tiết kiệm cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, trung bình từ 8 – 15% với dự đoán ban đầu.
Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí, em đã hiểu rõ hơn tầm quan trong của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa để phục vụ hiệu quả cho các dự án thăm dò khai thác tài nguyên dầu khí. Hầu hết các cán bộ nhân viên làm thầu của TCT đều trình độ chuyên môn, khả năng xử lý linh hoạt. Xong do chưa có một luật điều chỉnh riêng cho ngành dầu khí trong công tác đấu thầu nên có nhiều vấn đề về nội dung thực hiện các gói thầu, cũng như cơ chế thực hiện có nhiều vấn đề phát sinh. Moi vấn đề đều mới chỉ giải quyết theo tình huống chứ chưa có giải pháp cụ thể. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa tại Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí (PVEP) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ”.
2. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đề tài
Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Tổng Công ty Thăm Dò khai thác dầu khí từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy chế đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Mục đích nghiên cứu
Đưa ra giải pháp để hoàn thiện các nội dung công việc và cơ chế trong đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa còn vướng mắc trong quá trình thực hiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí với tư cách là bên mời thầu để tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hóa là các trang thiết bị chuyên ngành và không chuyên ngành.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thời gian: Công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa từ năm 2005 đến 2008 và phương hướng đến năm 2015.
4. Kết cấu của luận văn
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về đấu thầu mua sắm hàng hóa và sự cần thiết hoàn thiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa
Chương II: Thực trang công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Tổng Công Ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của Tiến Sĩ Tạ Văn Lợi, các anh chị Ban Thương Mại Đấu Thầu của PVEP đã giúp đỡ em trong thời gian tìm hiểu về hoạt động của Tổng Công ty nói chung và công tác đấu thầu quốc tế của Tổng Công ty. Em cũng rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế và Thương Mại Quốc tế cho chuyên đề luận văn tốt nghiệp của em. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ.
1.1.1. Khái quát về đấu thầu, đấu thầu quốc tế
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho bất kì một hàng hoá hay dịch vụ nào đó( trừ một vài loại hàng hoá đặc biêt). Có nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho cùng một loại hàng hoá và dịch vụ đó. Trong cơ chế kinh tế thị trường người tiêu dùng ( bao gồm cả nhà đầu tư – sau đây gọi chung là người mua ) luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ nào tốt nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một hàng hoá dịch vụ nào đó, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu cạnh tranh nhau về kĩ thuật, công nghệ, chất lượng hàng hoá dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đó với giá cả đủ bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình ( người gọi thầu) công bố trước các yếu tố và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phải phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn”.
Theo luật đấu thầu Việt Nam số 61/2005/QH11, thì “đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu”..
Một cuộc đấu thầu sẽ có tính cạnh tranh cao hơn khi có yếu tố quốc tế, vì đơn giản không chỉ là các cuộc đấu giá giữa những người cùng văn hoá, quốc tịch mà ở đó sẽ có sự tham gia của nhiều người từ nhiều nền văn hoá, quốc tịch khác nhau. Vậy đấu thầu quốc tế có thể hiểu là hoạt động đấu thầu trong đó các sự tham gia của các tổ chức, cá nhân có quốc tịch khác nhau.
Bản chất: Đấu thầu là một cuộc thi
Đề thi
Hố sơ mời thầu – Hồ sơ yêu cầu
Giám khảo
Bên mời thầu – Người mua
Thí sinh
Các nhà thầu- người bán – người cung
Bài thi
Hố sơ dự thầu – bản chào hàng – đề xuất dự thầu
Thời gian làm bài
Thời gian chuẩn bị HSDT
Thời điểm cuối cùng nộp bài
Thời điểm đóng thầu
Chấm điểm
Xét thầu – chấm thầu
Thông báo kết quả
Thông báo tên nhà thầu hoặc những nhà thầu trúng thầu
1.1.2. Phân loại đấu thầu quốc tế
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thức : có 6 hình thức đấu thầu
Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp, giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
Đầu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu như tính kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu.
Chào hàng cạnh tranh
Là hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này tiến hành cho gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng và kỹ thuật đơn giản.
Chỉ định thầu
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do chính phủ quy định. Các gói thầu được chỉ định thầu có đặc điểm sau:
Phải đảm bảo tính bí mật của công việc
Phải thực hiện công việc ngay
Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản
Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao
Quy định nguồn vốn
Mua sắm trực tiếp
Là hình thức đấu thầu mà bên mới thầu muốn thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá 6 tháng.
Tự thực hiện
Là hình thức áp dụng cho các loại hình đấu thầu, bên mời thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
1.1.2.2. Căn cứ theo phương thức
Đấu thầu một túi hồ sơ
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Khi tham gia dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
Thời hạn cuối Phê duyệt
Đề xuất
kỹ thuật
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
kỹ thuật
Chuẩn bị Đánh giá
Hình 1.1: Sơ đồ đấu thầu một túi hồ sơ ( 1 giai đoạn )
( Nguồn: Quy trình tổng hợp của tác giả )
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần, trong đó, đề xuất kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Thời hạn cuối Phê duyệt Phê duyệt
Đề xuất
kỹ thuật
Đề xuất tài chính
Đề xuất tài chính
Đề xuất kỹ thuật
Chuẩn bị Đánh giá 1 Đánh giá 2
Hình 1.2: Sơ đồ đấu thầu hai túi hồ sơ ( 1 giai đoạn )
(Nguồn: Quy trình tổng hợp của tác giả)
Đấu thầu hai giai đoạn
Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu, trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Giai đoạn 2: các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
Đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
1.1.3.Vai trò của đấu thầu quốc tế
Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu thầu quốc tế ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để bảo đảm thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực nhà nước hay khu vực tư nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài. Đương nhiên, trong bối cảnh đó, các nhà thầu xây dựng, các nhà thầu cung cấp thiết bị càng không thể không áp dụng phương pháp đấu thầu quốc tế nếu họ muốn giành được những hợp đồng đáng kể từ các dự án đầu tư tầm cỡ. Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần túy. Trên thực tế, đây là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết bị mà mục đích là đảm bảo cho quá trình này được thực hiện với kết quả tối ưu, xét theo quan điểm tổng thể: tối ưu về chất lượng kỹ thuật tiến độ, tối ưu về tài chính, đồng thời hạn chế tối đa những diễn biến gây căng thẳng về quan hệ và phương hại đến lợi ích của các bên hữu quan.
Đối với chủ đầu tư
Hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình.
Giúp chủ đầu tư tránh được những rủi ro nhất định và đặc biệt tránh được tình trạng phải lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất.
Giúp nhà đầu tư tăng cường hiệu quả vốn đầu tư tránh thất thoát vốn, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác đấu thầu.
Đối với nhà thầu
Tạo điều kiện để các nhà thầu có được một môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển tối đa khả năng, năng lực của mình để tìm kiếm cơ hội ký kết các hợp đồng phát triển sản xuất.
Tìm kiếm được đối tác tiêu thụ hàng hoá cho mình, giải quyết tình trạng rủi ro khi tiêu thụ, đồng thời có cơ hội để tạo mối quan hệ bạn hàng tốt, tăng uy tín trên thị trường
Nâng cao trình độ bởi lẽ đã ai mạnh thì sẽ thắng, và từ đó không ngừng trau dồi tri thức, đạo đức, nhanh nhạy và năng động trong công tác tìm kiếm thông tin cũng như cơ hội tham gia dự thầu từ các nhà đầu tư.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đổi mới về công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đấu thầu là cơ sở để đánh giá chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư đối với các nhà thầu.
Đầu thầu còn góp phần cải tạo các mối quan hệ quốc tế, tạo nên cầu nối giữa các nước, tạo sự liên kết chuyển, giao công nghệ. Hơn thế nữa thông qua hoạt động tổ chức đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước tích luỹ và học hỏi kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các dự án, đặc biệt là về quản lí tài chính, tăng cường những lợi ích kinh tế xã hội khác.
Các điều kiện trong đầu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:
Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có qui định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. Ngoài ra, nhà thầu nước ngoài phải cam kết:
Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt nam để về xây lắp, cung cấp hàng hóa phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trong đó nêu rõ sự phân chia giữa cá bên về phạm vi công việc, khối lượng và giá trị tương ứng.
Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong HSDT. Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong HSDT thì kết quả đấu thầu sẽ bị hủy bỏ.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượngv à giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có mặt tài Việt Nam.
ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM HÀNG HÓA
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.2.1.1. Khái niệm
Mua sắm hàng hoá là việc cung cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ…
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là hình thức đấu thầu trong đó bên mời thầu là người muốn mua máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… và đưa ra yêu cầu, số lượng, chất lượng…Còn nhà thầu ( bên dự thầu ) là người bán, người cung cấp. Người mua thông qua hình thức đấu thầu này người mua sẽ lựa chọn người bán có giá hợp lý thỏa mãn các điều kiện đã đề ra với chất lượng cao nhất.
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa là hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa có sự tham gia của các nhà thầu trong nước và quốc tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa, trước hết là đấu thầu quốc tế nên nó phải bảo đảm những nguyên tắc chung trong đấu thầu nói chung ( cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đảm bảo hiệu quả kinh tế) và đấu thầu quốc tế nói riêng.
Khác với đấu thầu trong nước, đấu thầu quốc tế có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài. Các nhà thầu nước ngoài có quốc tịch khác, được thành lập và hoạt động tại các quốc gia khác nước mời thầu, chịu tác động của các hành lang pháp lý khác…Nhưng khi tham gia vào trong quá trình đấu thầu quốc tế, sẽ chịu điều chỉnh bởi nhưng khi tham gia vào trong quá trình kinh tế, sẽ chịu điều chỉnh bởi những quy định, những hướng dẫn của bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu. Những quy định này tùy thuộc vào nguồn vốn của dự án, và quyết định của chủ đầu tư, những hàng lang pháp lý, hoặc những quy định hướng dẫn cho đấu thầu sẽ được sử dụng.
Trong đấu thầu quốc tế, có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu sẽ không còn là ngôn ngữ của quốc gia, mà sẽ sử dụng một loại ngôn ngữ quốc tế, thường là tiếng Anh, cho toàn bộ công tác đấu thầu, từ thông báo mời thầu đến thương thảo hợp đồng.
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa lại mang đặc điểm riêng của mua sắm hàng hóa. Trong đó hàng hóa là máy móc, thiết bị, tài liệu, chương trình…quyết định đến hoạt động sản xuất hoặc sự tồn vong của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số thuật ngữ thường dùng trong đấu thầu mua sắm hàng hoá
Bên mời thầu: là chủ đấu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu một cách tốt nhất.
Gói thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu lăm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để lựa chọn nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Giá đánh giá là chi phí trên một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ thầu. Chi phí trên cùng mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được hiểu là sự đảm bảo của nhà thầu bằng một khoản tiền đối với trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã ký.
1.2.3.Các công việc của bên mời thầu mua sắm hàng hóa
Chuẩn bị đấu thầu
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, mời thầu. Các công đoạn được thực hiện theo trình tự nhất định, một số công đoạn có thể được bỏ qua tùy thuộc vào từng gói thầu cụ thể.
Trước hết là sơ tuyển nhà thầu. Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển phải bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu đối với nhà thầu như: yêu cầu về năng lực kỹ thuật, yêu cầu về năng lực tài chính, yêu cầu về kinh nghiệm. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Sau khi lập hồ sơ mời sơ tuyển, bên mời thầu đăng thông báo mời sơ tuyển qua các phương tiện phổ biến như trang web, báo .... Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Khi tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp, bên mời thầu quản lý theo chế độ “ hồ sơ mật” sau đó được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sợ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển và thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Thứ hai là lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng vật tư được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và yêu cầu cần thiết khác. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển.
Tổ chức đấu thầu
Bên mời thầu tiến hành các công đoạn: phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, mở thầu.
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển, các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. Còn đối với trường hợp nhà thầu cần làm rõ hố sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Bên mời thầu sẽ gửi công văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu, hoặc trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiến đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi các nhà thầu.
Sau đó, bên mời thầu tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hố sơ mật. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời giờ điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp nhận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điêm đóng thầu, văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham dự lễ mở thầu. Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu cảu từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thư tự chữ cái tên của nhà thầu. Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của tất cả các hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tiến hành theo bản sao. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản sao và bản gốc cũng như niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, trình tự đánh giá cụ thể như sau: đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá.
Trước hết là đánh giá sơ bộ. Bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung như: Tính hợp lệ của đơn dự thầu;tính hợp lệ của liên danh; có một trong các lợi giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; số lượng bản chính; bản sao hồ sơ dự thầu; sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu; các phụ lục, tìa liệu kèm theo hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu sẽ loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết đã được quy định trong hồ sơ mời thầu. Về việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, bên mời thầu sẽ đánh giá theo tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển, cần cập nhật các thông tin mà nhà thầu kê khai ở thời điểm sơ tuyển nhằm chuẩn xác khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Sau đó, bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Đầu tiên là đánh giá về mặt kỹ thuật. Bên mời thầu đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ dự thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá. Việc xác định giá đánh giá được tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá đã được ghi trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả
Bên mời thầu pahir lập báo cáo kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Người có thẩ._.m quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây. Tên nhà thầu trúng thầu; Giá trúng thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng; Các nội dung cần lưu ý ( nếu có). Còn trong trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng và kí hợp đồng
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên các cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu được duyệt; Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu; Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nahf thầu tieens hành ký kết hợp đồng.
Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến đấu thầu mua sắm hàng hoá
Chính sách của Nhà nước và cơ chế quản lý kinh tế
Chính sách của nhà nước và cơ chế quản lý kinh tế là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá. Hiện nay, Nhà nước có ban hành những chính sách thuận lợi trong cơ chế quản lý kinh tế mới thì công tác đấu thầu sẽ có cơ hội để đổi mới và ngày càng có hiệu quả hơn. Sự hình thành cơ chế quản lý mới tạo ra quyền chủ động sáng trong sản xuất kinh doanh của mình, và tạo cho doanh nghiệp có môi trường thuận lợi để công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá phát triển và hoàn thiện hơn. Đấu thầu mua sắm hàng hoá hiện nay đã được áp dụng khá rộng rãi trên phạm vi cả nước và ngày càng phát triển. Vì vậy, nó càng đòi hỏi phải có cơ chế đấu thầu mua sắm hàng hoá phù hợp và thuận lợi cho cả chủ đầu tư và nhà thầu.
Thị trường và cạnh tranh trên thị trường.
Việc mua sắm hàng hoá cho các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thị trường cung cấp hàng hoá. Cũng giống như bất kì hoạt động kinh doanh nào khác, thì hoạt động đấu thầu cũng chịu sự ảnh hưởng của yếu tố cung cầu trên thị trường. Thị trường sẽ tác động rất mạnh đến đầu vào và đầu ra của công tác đấu thầu bởi thị trường là nơi phát sinh các nhu cầu cho đấu thầu và là mục tiêu phục vụ cho việc thực hiện công tác đấu thầu. Nếu thị trường cung cấp hàng hoá khác phát triển không ổn định, có nhiều biến động về giá, cung cầu thì nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu đặc biệt là việc xác định giá dự thầu. Hơn nữa nhắc tới cung cầu trong đấu thầu là nhắc tới số lượng bên mời thầu và số lượng nhà thầu tham gia. Trường hợp số lượng các nhà thầu nhiều trong khi số lượng bên mời thầu ít thì bên mời thầu có nhiều cơ hội lựa chọn nhà thầu tốt nhất và chất lượng đấu thầu sẽ được nâng lên. Ngược lại nếu có nhiều chủ đầu tư mà ít nhà thầu thì mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu không cao. Trong trường hợp đó bên mời thầu phải chấp nhận một số điều kiện của nhà thầu trong lúc thương thảo hợp đồng. Trường hợp này thường xảy ra khi đấu thầu trong lĩnh vực có xu hướng độc quyền.
Măt khác, cạnh tranh trên thị trường cung cấp hàng hoá cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá. Nhờ có yếu tố cạnh tranh mà bên mời thầu có điều kiện lựa chọn nhà thầu tốt nhất và nhờ có cạnh tranh mà nhà thầu nào cũng cố gắng tối đa để được chọn là nhà thầu.
Thông tin
Thông tin cần thiết cho mọi hoạt động của xã hội, đặc biệt trong đấu thầu thông tin ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động đấu thầu. Để tham gia dự thầu, các nhà thầu cần có những thông tin cần thiết về thị trường hàng hoá liên quan đến gói thầu để chào bán có hiệu quả. Chỉ một thông tin nào đó về một nhà thầu lập tức ảnh hưởng ngay đến các nhà thầu khác trong việc cạnh tranh để giành được gói thầu. Mặt khác, việc xác định thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hoá cũng như về các nhà thầu sẽ giúp cho bên mời thầu có cơ sở để xây dựng các điều kiện trong gọi thầu và lựa chọn nhà thầu đi đến ký kết hợp đồng một cách thuận lợi suôn sẻ. Nếu bên mời thầu có được thông tin đầy đủ, sẽ đánh giá đúng khả năng, năng lực của các bên dự thầu.
Vốn đầu tư
Vốn là một nhân tố nữa tác động không nhỏ đến hoạt động đấu thầu. Để tổ chức đấu thầu, bên mời thầu cũng như bên dự thầu phải có một lượng vốn nhất định phù hợp để tham gia. Vì lượng vốn tham gia các gói thầu lớn là khá lớn nên nếu không có đủ vốn thì khó có thể tham gia thầu. Và về phía chủ đầu tư nếu huy động quá lớn để đầu tư thì cần phải tính toán thật đúng thời gian thu hồi vốn để tránh tình trạng tiêu cực, và cần kiểm soát chúng một cách chính xác, tránh tình trạng lãnh phí vốn trong khi kết quả không cao. Chủ đầu tư có thể gọi vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vốn vay nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước, vốn tự có, vốn vay ngân hàng, … nhưng tuỳ vào tính chất của gói thầu mà lựa chọn nguồn vốn chính xác của mình.
1.3. CÁC QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
1.3.1. Hướng dẫn của WB
WB là một tổ chức tài trợ quốc tế, hiện có 184 nước thành viên trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng các khoản vay từ WB dành cho các nước thành viên để thực hiện dự án phải tuân theo một quy định chung.
1.3.1.1. Tạo ra sự cạnh tranh tối đa
Nhằm mục tiêu này, WB quy định hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế là chủ yếu nhất. Trong hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi, mọi nhà thầu thuộc một nước thành viên đều có đủ tư cách hợp lệ để tham gia các cuộc đấu thầu sử dụng tiền tài trợ của WB.
HSMT phải đảm bảo cho phép và khuyến khích sự cạnh tranh quốc tế. Về nội dung phải nêu đủ chi tiết, rõ ràng như đại điểm xây dựng công trình, lịch thực hiện hoặc thời gian hoàn thành công việc, yêu cầu về tính năng kĩ thuật tối thiểu, yêu cầu bảo hành, yêu cầu thử nghiệm, phương pháp, tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng. Các bản vẽ phải đầy đủ và phù hợp với thuyết minh yêu cầu kĩ thuật. Bên cạnh mô tả chi tiết về kĩ thuật còn phải nói rõ yêu cầu về giá theo những điều kiện cụ thể. Phải nói rõ cách đánh giá HSDT, cho phép chào theo phương án phụ hoặc phương án thay thế về tất cả các nội dung liên quan như thiết kế nguyên vật liệu, thời hạn hoàn thành, điều kiện thanh toán, kể cả phương pháp đánh giá xếp hạng nhà thầu. Những qui định chi tiết này nhằm tạo ra sân chơi đầy đủ cho mọi nhà thầu và chính sự đầy đủ này tạo cơ sở cạnh tranh có thể nói là công khai đối với nhà thầu. Đồng thời sự đầy đủ, chi tiết trong yêu cầu của HSMT là cơ sở thuận lợi và công bằng để đánh giá, xếp hạng các HSDT.
1.3.1.2. Đảm bảo công khai.
Nhằm mục tiêu này, WB qui định việc đăng tải thông báo mời thầu đối với các gói thầu lớn và quan trọng phải thực hiện thông qua một tờ báo lớn có uy tín. Trong thông báo mời thầu phải nói rõ thời điểm hết hạn nhận HSDT, địa điểm nhận HSDT và mở thầu được thực hiện ngay sau khi đóng thầu.
1.3.1.3. Phương pháp đánh giá HSDT
Các quy định về phương pháp đánh giá HSDT của WB vừa đảm bảo được sự chặt chẽ, tiên tiến nhưng linh hoạt.
Đánh giá về kĩ thuật: sau khi kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của HSDT việc đánh giá về kĩ thuật được thực hiện đầu tiên. Phương tiện đánh giá sự đáp ứng về kĩ thuật là tiêu chí “đạt”, “không đạt” và nó được công khai hồ sơ mở thầu. Sử dụng cách này, nên việc đánh giá HSDT đã giảm bớt tính chủ quan của các chuyên gia đánh giá.
Đánh giá về tài chính để xếp hạng nhà thầu: những hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về kĩ thuật mới được xem xét trong bước này. Chỉ tiêu cơ bản – sản phẩm cuối cùng của bước này là đánh giá. Vì vậy thực chất của bước này là xác định được giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kĩ thuật. HSDT có giá đánh giá thấp nhất sẽ là xem xét không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có tính tới các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng hóa hoặc công trình.
1.3.2. Hướng dẫn của ADB
Tương tự như WB, ADB cũng có những quy định cho các khoản tiền mà ngân hàng này tài trợ cho các nước là thành viên. Một số nội dung cơ bản trong quy định của ADB như sau:
Về cơ bản các qui định đấu thầu của ADB cũng tương tự như của WB. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt nhỏ như đối với tuyển chọn dịch vụ tư vấn, qui định của ADB cũng yêu cầu nhà tư vấn nộp 1 túi hồ sơ về kĩ thuật hoặc cả hai túi hồ sơ cả về kĩ thuật và tài chính, song cách đánh giá vẫn là xem xét đề xuất kĩ thuật trước. Chỉ hồ sơ nào đạt yêu cầu kĩ thuật và đạt điểm đánh giá cao nhất, thì được mở đề xuất về tài chính để đàm phán. Nếu đàm phán không thành công, thì tiếp tục mở đề xuất tài chính của nhà thầu có điểm đề xuất kĩ thuật đứng thứ 2. Cách đánh giá này đảm bảo lựa chọn được nhà tư vấn có đủ trình độ chuyên môn, có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện công việc. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ bị sức ép của nhà thầu có đề xuất kĩ thuật tốt, họ rất ít khoan nhượng trong đàm phán về giá.
Một cách tổng quát, những nguyên tắc trong qui chế đấu thầu của ADB là:
1.3.2.1. Cạnh tranh
Việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế ICB là hình thức cơ bản nhất. Việc thông báo phải được thực hiện trên tờ báo của ADB. Ngôn ngữ tiếng Anh được sử dụng chủ yếu kể cả trong quảng cáo. HSMT và các tài liệu liên quan khác. Trong trường hợp có nhiều ngôn ngữ được sử dụng thì bản tiếng Anh có ưu thế sử dụng. HSMT theo qui định của ADB phải tạo điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh thực sự. Do vậy, HSMT phải mô tả rõ ràng và chính xác về công trình thực hiện, phải nêu đầy đủ các yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành các yêu cầu khác. Các mô tả chi tiết về đặc tính hoặc thống số kĩ thuật trong HSMT được coi là yêu cầu bắt buộc đối với HSDT nếu như muốn đánh giá là đáp ứng và ngược lại. Các bản vẽ trong HSMT phải phù hợp với thuyết trình, việc cho phép chào phương án phụ phải được nêu trong HSMT. Các tiêu chuẩn đánh giá cũng phải được nêu rõ. Các yêu cầu về kĩ thuật phải dựa trên yêu cầu về vận hành và không được đưa ra yêu cầu về nhãn hiệu trừ khi cần thiết phải đảm bảo có những đặc điểm chủ yếu nhất định.
Mục đích của đấu thầu cạnh tranh quốc tế là nhằm tạo ra một phạm vi rộng cho bên mua trong việc lựa chọn HSDT tốt nhất để tạo cơ hội đầy đủ, công bằng cũng như bình đẳng cho tất cả các nhà thầu tiềm năng thuộc các nước thành viên hợp lệ tham gia đấu thầu xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn vay từ ADB.
1.3.2.2. Phương pháp đánh giá HSDT
Cũng tương tự như WB, phương pháp đánh giá HSDT của ADB là tiên tiến, phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, tuy có một vài đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu. Chỉ có những thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Trong một gói thầu lựa chọn tư vấn quốc tế cho dự án, một tư vấn tham gia với tư cách trưởng nhóm, nhưng quốc tịch của tư vấn này lại không phải là nước thành viên ADB lại qui định chỉ yêu cầu nhà thầu tư vấn qua đánh giá xếp thứu nhất về kĩ thuật được chào hồ sơ đề xuất tài chính. Như vậy, quan điểm của ADB là ưu tiên đánh giá về kĩ thuật trong việc chọn tư vấn.
Trong đấu thầu thì phương pháp đánh giá theo giá đánh giá là cơ bản. Theo đó, HSDT đã qua đánh giá về kĩ thuật sẽ được qui về cùng một mặt bằng chi phí để so sánh và xếp hạng. Nhà thầu đứng vị trí thứ nhất là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất. Trong bước đánh giá về kĩ thuật thì phương pháp sử dụng tiêu chí đạt, không đạt cũng được áp dụng. Đây là một phương pháp tiến tiến, loại bớt được sự tác động của yếu tố chủ quan trong quá trình xem xét các HSDT.
1.3.2.3. Qui trình thực hiện.
Bước 1: kiểm tra tính đầy đủ của HSDT
Tại bước này, các HSDT được tiến hành xem xét về mặt hợp lệ, sự đầy đủ của HSDT căn cứ vào biên bản mở thầu và các nội dung trong HSDT. Để tiện theo dõi và kiểm tra, các công việc cụ thể được lập thành bảng với một số nội dung như sau:
sự đáp ứng về mặt kĩ thuật.
sự đáp ứng về các điều kiện thương mại và điều kiện khác.
Bảng tổng hợp về sự đáp ứng của HSDT so với yêu cầu của HSMT.
b. Bước 2: Đánh giá về mặt thương mại và tài chính.
Nhiều nội dung được thực hiện ở bước này, gồm:
chuyển giá dự thầu sang một đồng tiền
điều chỉnh giá dự thầu theo các yếu tố thương mại
điều chỉnh giá dự thầu theo các yếu tố kĩ thuật.
xác định giá đánh giá.
c. Bước 3: Xác định HSDT có giá đánh giá thấp nhất để trao thầu.
Các bước tiến hành nên phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới. Tuy nhiên việc lập bảng chi tiết ở từng bước làm cho quá trình đánh giá trở nên rõ ràng, ming bạch, tránh bỏ sót hoặc làm theo chủ quan, đồng thời tạo ra sự thống nhất và làm cho việc thẩm định có nhiều thuận lợi.
Có thể tóm tắt trình tự tổ chức đấu thầu của ADB như sau:
1.4. KINH NGHIỆM ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM HÀNG HÓA CỦA CÁC CÔNG TY HÀN QUỐC, TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. Các công ty ở Hàn Quốc
Quy định về đấu thầu của Hàn Quốc được ban hành dưới dạng luật hợp đồng mà trong đó nhà nước là một bên tham gia, tiếp đó là Tổng Thống, Thủ Tướng đều ban hành hướng dẫn để thực hiện, còn bộ Kinh tế và Tài chính cũng ban hành hướng dẫn để thực hiện. Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống mua sắm tập trung. Một cơ quan có số lượng cán bộ chuyên gia tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức đấu thầu mua sắm công cho toàn bộ nhu cầu của đất nước nhưng có phân cấp đối với các mua sắm có giá trị nhỏ. Trong quá trình đấu thầu Tập đoàn SAROK đã giảm chi phí liên quan đến việc mua hàng bằng cách sử dụng ưu thế khối lượng hàng mua, đồng thời giảm được chi phí thông qua việc chuyên môn hoá trong tổ chức đấu thầu. Chẳng hạn, trong một dự án đấu thầu cung cấp 500 loại thiết bị khác nhau, SAROK đã chọn hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước thay cho lựa chọn đấu thầu cạnh tranh quốc tế để giảm chi phí. Bên cạnh đó, vì có 500 loại hàng hoá khác nhau không thể liệt kê các tính năng của từng loại trong hồ sơ dự thầu, nên họ đã quyết định chia thành nhiều nhóm khác nhau và chào hàng theo từng nhóm thiết bị. Điều này làm đơn giản các thủ tục cho việc đấu thầu mua sắm rộng lớn. Đặc biệt, SAROK thành lập hội đồng kiểm tra chất lượng, chỉ có hàng hoá thiết bị đạt tiêu chuẩn mẫu mới được cung cấp và mới được chủ đầu tư chấp nhận. SAROK còn tích cực trong công tác loại bỏ các nhà thầu không đủ năng lực để khuyến khích các nhà thầu có tiềm năng tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên điểm khác biệt trong luật đấu thầu của Hàn Quốc là hệ thông luật tập trung cao. Có một cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc đấu thầu đứng ra thực hiện. Hàng năm chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho cơ quan chuyên trách này nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và đặc biệt trong việc hình thành một trung tâm kiểm tra chất lượng các hợp đồng sau đấu thầu. Hầu hết các hàng hoá, công trình đều được kiểm tra chất lượng, đặc tính kĩ thuật… theo đúng hợp đồng đã kí trước khi chúng được phân về cho các đơn vị sử dụng. Nhờ biện pháp này mà chất lượng sau đấu thầu đã được đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu thực hiện không đúng theo cam kết trong HSDT.
1.4.2. Các công ty ở Trung Quốc
Năm 1994 Trung Quốc đã soạn thảo luật đấu thầu và đến năm 1995 đã có luật đấu thầu lần đầu tiên, đến năm 2000 thì chính thức ban hành luật đấu thầu với 28 điều khoản. Tiếp đó hàng loạt các nghị định hướng dẫn thực hiện cũng đã được ban hành như nghị định về tiêu chuẩn đấu thầu, nghị định về đánh giá HSDT.
Điểm đặc biệt trong luật đấu thầu của Trung Quốc là nó phù hợp với nghĩa đen của từ đấu thầu, nghĩa là nó chỉ đưa ra các quy định đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Đây được hiểu là một quy định bước đầu nên mới đề cập đến hai hình thức lựa chọn chính là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Đồng thời cần nhấn mạnh là luật đấu thầu này chỉ áp dụng cho các công trình xây dựng. Như vậy, các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ( không phải là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế ) còn chưa được đề cập đến trong luật đấu thầu như chào hành cạnh tranh mua sắm trực tiếp.
Phân cấp quản lí đấu thầu ở Trung quốc
Uỷ ban kế hoạch và phát triển nhà nước là cơ quan đấu mối giúp chính phủ quản lí công tác đấu thầu trong lĩnh vực các công trình xây dựng bao gồm cả việc chủ trì soạn thảo luật đấu thầu đang có hiệu lực. Cơ quan này cũng có nhiệm vụ tham gia, phối hợp với các cơ quan chức năng khác và cơ quan chức năng của quốc hội trong việc xây dựng, biên soạn luật mua sắm chính phủ. Uỷ ban kế hoạch và phát triển cũng là cơ quan chủ trì thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu lớn thuộc các dự án xây dựng do quốc hội thông qua chủ đầu tư.
Bộ xây dựng chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo các văn bản hưỡng dẫn đấu thầu các công trình giao thông, thẩm định kết quả đấu thầu theo phân cấp.
Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn mua sắm thường xuyên. Bộ Tài chính cũng có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu theo phân cấp.
Uỷ Ban kinh tế và thương mại nhà nước chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo các văn bản hướng dẫn về đấu thầu các dự án thuộc doanh nghiệp…
Các địa phương căn cứ vào luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn của các bộ chuyên ngành để hướng dẫn thực hiện đấu thầu tại địa phương mình.
Như vậy có thể thấy việc quản lí công tác phân cấp đấu thầu ở Trung quốc không theo mô hình chỉ có một cơ quan duy nhất mà có sự tham gia của một số cơ quan có nhiệm vụ riêng cho từng lĩnh vực. Đó cũng là mô hình mang tính đặc thù của Trung Quốc.
b. Công khai trong đấu thầu
Ở Trung Quốc đã hình thành các Website trên mạng với mục đích đăng tải các thông tin về đấu thầu như thông báo mở thầu trong phạm vi toàn quốc, kết quả đánh giá HSDT và kiến nghị của Bên mua về dự kiến nhà thầu trúng thầu. Ngay sau khi kết quả đánh giá HSDT được gửi đến cơ quan thẩm định, đồng thời cũng được tải trên mạng để tạo cơ sở thông tin cho các nhà thầu tham gia có những ý kiến thắc mắc.
Thông qua mạng cho phép truy cập và thực hiện các giao dịch trực tuyến. Kim ngạch các giao dịch trực tuyến đạt tới 5,1 tỷ USD/năm. Mỗi ngày trung bình có khoảng 200 thông tin về đấu thầu trong nước và quốc tế được cập nhật trên mạng.
c. Đại lý đấu thầu
Trước khi ban hành luật đấu thầu năm 2000 Trung Quốc đã có các công ty tư vấn làm công việc đại lý đấu thầu. Trong một số trường hợp, chủ đấu tư không đủ kinh nghiệm và năng lực cũng như kiến thức về đấu thầu nên các chủ đầu tư tiến hành kí hợp đồng với các đại lý đấu thầu để tổ chức này thực hiện việc đấu thầu, bao gồm các việc như lập HSMT, thông báo mới thầu, tổ chức mở thầu, xét thầu. Đây là một mô hình đang được nhân rộng ở Trung Quốc với chi phí cho đại lý đấu thầu khoảng 1- 1,5 % giá trị hợp đồng.
Bằng hình thức này tính chuyên nghiệp trong đấu thầu được nâng cao và do vậy thời gian thực hiện nhanh hơn, đồng thời đảm bảo hiệu quả thực hiện cao hơn.
Bài học đối với Việt Nam
Qua khảo sát một số quy định về đấu thầu của các nước trên, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách và quản lý đấu thầu ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất, quán triệt sâu sắc các qui luật kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường, xây dựng được các hệ thống các quy định về đấu thầu mang tính quy phạm pháp luật ở mức độ cao và có phạm vi áp dụng cụ thể. Nội dung các quy định phải đảm bảo nguyên tắc khách quan công bằng, minh bạch. Đồng thời các quy định phải rõ ràng, cụ thể đảm bảo cho mọi người đều sử dụng được, tránh đến mức tối đa sự can thiệp của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước vào việc lựa chọn nhà thầu và trao hợp đồng, cũng như xử lý các thắc mắc, khiếu nại.
Thứ hai, chú trọng việc đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ và chuyên gia thực hiện công tác quản lý đấu thầu đáp ứng các yêu cầu thực tế của công tác này. Song song với tiến trình cải cách bộ máy hành chính, cần mạnh dạn loại ra khỏi bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu những cá nhân không đủ kiến thức chuyên môn hoặc không đạt yêu cầu về phẩm chất đạo đức.
Thứ ba, luật đấu thầu của Việt Nam mới được đưa vào sử dụng, chính vì thế cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết như các nghị đinh, thông tư hướng dẫn trong tổ chức đấu thầu. Bên cạnh đo, nhà nước cần cải tiến hệ thống thông tin Website về đấu thầu, nâng cao chất lượng các thông tin về đấu thầu cũng như cần phải cập nhật thường xuyên các thông tin về đấu thầu nhằm giúp các nhà thầu thuận tiện hơn trong việc tham gia đấu thầu.
Thứ tư, đó là chính phủ nên phân cấp quản lý đấu thầu đến từng chủ thể tham gia công tác tổ chức đấu thầu. Chẳng hạn trong suốt thời gian dài, các PMU trực thuộc Bộ GTVT đều hoạt động theo kiểu mặc định. Mặc dù ai cũng biết, các PMU là đại diện chủ đầu tư, nhưng thực chất thì chữ “đại diện” trong pháp nhân của họ đã không còn, trong khi vai trò của ông chủ thật là Bộ GTVT chỉ là xác nhận tất cả các phê duyệt thay đổi, chấp nhận thanh quyết toán và kết thúc dự án. Vì cấp chủ đầu tư không thể trực tiếp tham gia điều hành các dự án do họ có tời hành trăm thậm chí hàng vài trăm dự án cùng vận hành và triển khai, nên các ông “đại diện” mặc sức “diễn”.
1.5. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM HÀNG
1.5.1. Do đặc điểm của ngành dầu khí
Luật đấu thầu và nghị định hưóng dẫn thực hiện đấu thầu không phải là các văn bản pháp lý quy định riêng cho chuyên ngành dấu khí mà áp dụng cho tất cả các ngành khác trong khi đặc điểm mỗi ngành đều rất khác nhau. Ngành dấu khí là ngành có nhiều đặc thù, trong đó đặc thù cơ bản nhất là ngành sử dụng công nghệ cao, có ít nhà thầu cung cấp được dịch vụ. Hơn nữa giá trị hàng hóa mua sắm của ngành thường rất lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Nếu cứ thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu như hiện nay thì có rất nhiều vấn đề phát sinh mà không được giải quyết cụ thể và triệt để. Cho nên mặc dù trong luật đấu thầu đưa ra nhiều hình thức đấu thầu xong hiện nay hai hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu được lựa chọn nhà thấu được sử dụng phổ biến trong ngành. Mặc khác trong quá trình thực hiện còn có nhiều vướng mắc, nhiều vấn đề phát sinh mà chưa có cách giải quyết cụ thể và có tính triệt để, gây rất nhiều khó khăn thậm chí mất thời gian để thay đổi. Cán bộ công nhân viên phải vận dụng rất khéo léo và đôi lúc không phù hợp nhưng vẫn phải thực hiện. Bởi vậy sự hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hoá là cần thiết.
1.5.2. Trong bối cảnh cạnh tranh cao của thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
Dầu mỏ là một năng lượng quan trọng, không thể tái sinh. Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ đã đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, tiền bạc và quyền lực thế giới. Vào đầu những năm 1970, do dầu đột ngột tăng giá, kinh tế thế giới, nhất là ở các nước tiên tiến, đã rơi vào cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng. Từ đó tới nay những biến động về giá dầu đã trở thành mối quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Nhiều lúc người ta có cảm tưởng sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay phụ thuộc phần lớn vào các nguồn tài nguyên, chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt, nguồn năng lượng mà loài người hiện nay chỉ còn 30% đến 35% dự trữ tức là với tốc độ sử dụng hiện nay dầu mỏ chỉ còn được sử dụng trong khoảng 30 đến 40 năm nữa. Chỉ trong vài tháng qua, giá dầu đã tăng đột ngột, ảnh hưởng tới nền kinh tế toàn cầu. Tháng 7 năm 2008, giá dầu lần đầu tiên đạt kỷ lục trong lịch sử với mức giá 150 đô la/ thùng. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) cũng vừa công bố, báo cáo mới nhất về thị trường dầu mỏ thế giới. Nhu cầu tăng mạnh ở các nước đang phát triển và căng thẳng về nguồn cung hiện nay dự báo “một bức tranh thị trường dầu mỏ u ám trong trung hạn”. Do vậy, trong nền kinh tế toàn cầu ngày càng phụ thuộc vào năng lượng như hiện nay thì dầu mỏ càng chứng tỏ vai trò quan trọng cực lớn đặc biệt với bối cảnh chính trị thế giới nói chung và tình hình Trung Đông nói riêng có nhiều biến động. Nằm trong sự ảnh hưởng chung đó, Việt Nam cũng không tránh khỏi những biến động và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những biến động trong ngành dầu mỏ. Việc phải phát triển hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu dầu sẽ càng quan trọng và mang tính cấp thiết cao trong bối cảnh như hiện nay.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA Ở PVEP.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PVEP
2.1.1. Tổng quan về mô hình bộ máy tổ chức của PVEP
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVEP
Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công ty Dầu Khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987, Tổng Cục Dầu khí( sau là Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và nay là Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV- II. Ngày 17/11/1988 Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC- DK thành lập công ty Petrovietnam I(PV- I) và công ty Đầu tư – Phát triển Dầu Khí(PIDC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và phía Nam Việt Nam (PV II). Trong giai đoạn 1990 – 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao ( thời điểm cao nhất tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tê Công ty PV- I thành Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm ( PVSC ) và Công ty PV- II thành công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí(PVEP).
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000 Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam đã có quyết định số 2171/QD – HDQt thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu Khí Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC.
Ngày 04/05/2007, Tập Đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/ QD – DKVn thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí là công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập Đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc thành lập Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài. Sự lớn mạnh của Tổng Công Ty theo các mốc thời gian cùng với các hoạt động thăm dò khai thác:
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò trước năm 1975: Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 60 chủ yếu thực hiện ở miền Bắc với sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ).Từ 1959-1961, đã hoàn thành các báo cáo nghiên cứu đánh giá triển vọng dầu khí Việt Nam.
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò khai thác từ 1976 – 1980 : tháng 11 – 1975 Tổng cục Dầu Khí thành lập Công ty Dầu Khí Nam Việt Nam( sau đó 1987 chuyển thành Công ty Dầu Khí 2) để tiến hành tìm kiếm thăm dò dầu khí ở miền Nam Việt Nam. Thời kỳ này, Tổng cụ Dầu khí tiếp tục triển khai các hoạt động khảo sát trọng lực, địa chấn trên toàn thềm lục địa Việt Nam: trũng Đông Quan, Kiến Xương, Tiền Hải, Đồng Hoàng, vùng nước nông Vịnh Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Long Toàn, vùng biển Bạc Liêu, Vũng Tàu Côn Đảo. Cũng trong thời gian này Petrovietnam đã ký kết hợp đồng thăm dò dầu khí với các công ty Deminex lô 15, AGIP lô 4 và 12, Bow Valley lô 28 và 29. Từ 1978 – 1980 các công ty trên đã tiến hành khảo sát 11087 km tuyến địa chấn, khoan 12 chỗ trong đó 2 giếng phát hiện dầu, 3 chỗ phát hiện khí.
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò khai thác từ 1981 – 1988: Ngày 7-11-1981 XNLD Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro) chính thức đi vào hoạt động. Trong thời gian này Vietsovpetro đã tiến hành các hoạt động khảo sát địa vật lý (từ, trọng lực, địa chấn) được tiến hành trên thềm lục địa Việt Nam với tổng số khoảng 13.555 km tuyến.Trên cơ sở tài liệu địa vật lý, đã phát hiện được nhiều cấu tạo có triển vọng dầu khí.
Giai đoạn tìm kiếm khai thác từ 1988 đến nay: Đến nay Petrovietnam đã ký trên 62 hợp đồng (40 hợp đồng còn đang có hiệu lực) với các Tập đoàn và công ty Dầu khí quốc tế dưới nhiều hình thức hợp tác khác nhau như: PSC, BCC, JOC và JV.
2.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và nguyên tắc quản trị của PVEP
Sơ đồ bộ máy : gồm :
Hội đồng thành viên (HĐTV)
Ban giám đốc
15 phòng ban chức năng
11 công ty thành viên
11 công ty điều hành chung.
4 văn phòng đại diện
2 chi nhánh
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị
(Nguồn: trang web Tổng Công ty)
Nguyên tắc hoạt động của bộ máy điều hành quản lý:
Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí Việt Nam chịu sự quản lý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, thực hiện theo chế độ thủ trưởng, và chế độ dân chủ.
Tổng Công ty Thăm do Khai thác Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm giữ gìn tài sản, thường xuyên nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh, điều kiện làm việc của công nhân.
Phân tích sơ đồ bộ máy: đây là sơ đồ bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.
Số cấp quản trị trong sơ đồ bộ máy: là ba cấp : thứ nhất là hội đồng thành viên là các cổ đồng, thứ hai là Tổng Giám Đốc, thứ ba là các công ty và các ban. Một một cấp sẽ có một thủ trưởng của cấp đó.
Số bộ phận chức năng: có tất cả 14 ban chức năng thuộc Tổng Công ty.
2.1.1.3. Nhiệm vụ
Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thăm dò kahi thác dầu khí trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế.
Phát triển kinh doanh song trùng với bảo vệ môi trường.
2.1.1.4. Mục tiêu
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, hoàn thành các nhiệm vụ do Tậ._.ể nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là đầu bài mà bên mời đưa ra cho các nhà thầu. Nó là căn cứ , cơ sở để các thí sinh chuẩn bị HST của mình để làm sao đạt được chất lượng hồ sơ tốt nhất trong quá trình tham gia đấu thầu. Việc chuẩn bị HSMT cũng là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của công tác tổ chức đấu thầu. Một hồ sơ mời thầu chặt chẽ và tốt sẽ giúp cho nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà thầu dễ dàng hơn, đồng thời cũng thuận lợi hơn trong việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và nghiệm thu công trình. Vì vậy, HSMT phải được chuẩn bị kĩ, hội đủ các yếu tố cần thiết của chủ đầu tư, các luật trong nước và quốc tế. Khi bán hồ sơ mời thầu tất cả các bên đều phải tìm cách quản lí, vận dụng, quyết định và khai thác giá theo tài liệu đó, tránh sự hiểu khác nhau và áp dụng một cách khập khiễng., thiếu nhất quán.
HSMT phải đạt được những yêu cầu sau:
Phải giải trình cách thức đánh giá xét chọn nhà thầu đáp ứng điều kiện cơ bản và lí do loại nhà thầu đã có đơn đăng tham dự.
Hố sơ thiết kế phải cỏ đủ và đảm bảo chất lượng tài liệu cần thiết để phục vụ đấu thầu cũng như thi công sau này.
Các đặc trừng kĩ thuật hay là các yêu cầu kĩ thuật rất đa dạng, phức tạp, phải thật am tường dự án mới có thể thể hiện tốt phần này.
Một vấn đề khó khăn nữa là việc thiếu kiến thức và thông tin để viết bộ HSMT. Một chi tiết nhỏ khác trong HSMT là yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực nhà thầu. Việc xác định các yêu cầu này nếu không hợp lí sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh của đấu thầu. Bởi nếu với một công việc chỉ cần có kinh nghiệm 1, 2 năm những đơn vị lập HSMT lại đưa ra yêu cầu kinh nghiệm của nhà thầu là 3, 4 năm hay nhiều hơn thì rất nhiều nhà thầu sẽ không có cơ hội tham gia, từ đó làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả trong đấu thầu.
Hơn nữa, không phải cứ công bố đấu thầu rộng rãi là sẽ đảm bảo được sự cạnh tranh. Hình thức đấu thầu rộng rãi chỉ là điều kiện để tính cạnh tranh đấu thầu có cơ hội được thực hiện. Còn điều kiện đủ ở đây chính là các nội dung của HSMT phải có tính khoa học, chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định và các bước trong quá trình đấu thầu trong mỗi giai đoạn.
3.3.4. Tìm kiếm và thuê tư vấn nước ngoài
Sự thiếu thông tin, không cập nhật được những kiến thức tiến bộ về công nghệ của bên mời thầu, dẫn đến bên mời thầu không xây dựng được hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với hệ thống thang bảng điểm công bằng có thể đánh giá hết được những ưu việt của công nghệ chào thầu. Các chuyên gia nước ngoài về lĩnh vực của đối tượng đấu thầu thuộc hoặc không thuộc các tổ chức tư vấn đều từ các quốc gia có công nghệ thiết bị đấu thầu phát triển sẽ có đủ trình độ đánh giá về công nghệ của đối tượng đấu thầu kể cả thiết bị có công nghệ tiên tiến, và sẽ là một nguồn thông tin vô cùng hữu ích và bổ sung cho sự thiếu hụt thông tin của bên mời thầu.
Đối với gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của TCT đã không thể đánh giá được hết tính ưu việt của hàng hóa chào thầu. Vì vậy TCT ngoài việc mời các chuyên gia trong nước am hiểu về các lĩnh vực chào thầu nên kết hợp mời các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài từ các nước tiên tiến mà nước đó có thiết bị công nghệ chào thầu phát triển. Việc thuê chuyên gia này không hề đơn giản, TCT cần thiết phải xác định được quốc gia nào là nơi công nghệ chào thầu phát triển, sau đó còn phải lựa chọn chuyên gia có trình độ, có đạo đức, có uy tín có thể đưa ra những ý kiến xác thực và công bằng.
Đánh giá các quốc gia nơi công nghệ chào thầu phát triển là việc các chuyên gia kỹ thuật dễ dàng xác định được. Còn việc lựa chọn chuyên gia nước ngoài mới phức tạp hơn, từ nước có công nghệ phát triển, qua hệ thống tham tán của Việt Nam, hoặc thông qua các kênh thông tin khác của cá nhân, tổ chức có liên quan của TCT, phòng công nghệ thiết bị sẽ tìm kiếm một vài chuyên gia thuộc hoặc không thuộc tổ chức tư vấn. Đối với các ứng viên chuyên gia thuộc các tổ chức tư vấn nước ngoài có uy tín, am hiểu đối tượng đấu thầu, việc thẩm định tư cách và năng lực sẽ dễ dàng hơn. Sau khi tìm kiếm được một vài ứng viên phù hợp, am hiểu thiết bị đấu thầu. Phòng thiết bị xem xét thẩm định lý lịch khoa học, tư cách đạo đức, điều kiện của các chuyên gia để mời tư vấn cho tổ chuyên gia chấm thầu. Việc thuê chuyên gia nước ngoài phức tạp và sẽ tốn không ít chi phí nhưng bù lại TCT có được hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh, có được chuyên gia tư vấn kỹ thuật giỏi, nhưng ý kiến của chuyên gian này sẽ rất có ý nghĩa và quan trọng trong khi đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị, công nghệ có ý nghĩa quyết định cho sự vận hành và quá trình sản xuất lâu dài và hiệu quả kinh tế cho công trình, dự án đó.
3.3.5. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ chuyên gia chấm
Đối với một tổ chức hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung, đấu thầu quốc tế nói riêng, có được một đội ngũ cán bộ có trình độ ngoại ngữ, tiếng Anh giỏi là vô cùng cần thiết. Có trình độ ngoại ngữ giỏi, đội ngũ chuyên gia chấm thầu có thể đọc, hiểu được hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu một cách chuẩn xác và nhanh chóng và trong các cuộc đàm phán thương thảo hợp đồng trực tiếp, chuyên gia có thể hiểu biết hết được ý nhà thầu, thậm chí tự trả lời và tự đưa ra câu hỏi, tránh được việc trao đổi thông qua phiên dịch, trao đổi được những vấn đề trọng tâm và nhanh chóng đi đến thống nhất. Bản thân các nhà thầu quốc tế tham gia đấu thầu thấy được sự chuyên nghiệp trong công tác tổ chức đấu thầu của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao uy tín của bên mời thầu đối với nhà thầu và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu có chất lượng tham gia dự thầu.
Để có được một đội ngũ chuyên gia chấm thầu giỏi ngoại ngữ, đòi hỏi tổ chức mời thầu phải đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để nhân sự chấm thầu có thời gian, kinh phí, cơ hội cọ sát nâng cao trình độ ngoại ngữ. Đồng thời bản thân chuyên gia cũng có ý thức học tập, để đầu tư thời gian, công sức để nâng cao trình độ.
Đội ngũ chuyên gia đấu thầu của TCT có trình độ tiếng Anh chưa thực sự xuất sắc, còn gặp khó khăn trong khăn đọc hồ sơ thầu, đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp, vì vậy, TCT rất cần tăng cường đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ chuyên gia đấu thầu. Thấy được tầm quan trọng của ngoại ngữ trong hoạt động của TCT, Ban Tổ chức - Nhân sự cũng đã cố gắng tạo điều kiện cho cán bộ cơ quan tổng nói chung, chuyên viên đấu thầu quốc tế nói riêng có điều kiện nâng cao trình độ ngoại ngữ. Phòng Tổ chức nhân sự có tổ chức khóa học tiếng Anh ngắn hạn, mời các chuyên gia giỏi về chuyên môn truyền đạt cho cán bộ nhân viên. Ngoài ra bản thân cán bộ đấu thầu quốc tế cũng cần tự đào tạo bản thân, thông qua tài liệu tự cập nhật, những tài liệu chuyên ngành, và khi có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp giáo viên tại các trung tâm ngoại ngữ.
Để khuyến khích nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản thân cán bộ Tổng, phòng Tổ chức nhân sự thực hiện chính sách kiểm tra tiếng anh định kỳ hàng năm cán bộ nhân viên Tổng, nhân viên có thành tích cao sẽ có phần thưởng xứng đáng, được xét tăng lương và nếu đã đạt được số điểm nhất định theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ được miễn sát hạch.
3.3.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu
Trong việc thực hiện các gói thầu thì trách nhiệm và vai trò của cán bộ làm thầu là rất quan trọng. TCT rất cần những cán bộ có kinh nghiệm thực tế và kĩ năng làm thầu. Để có được kinh nghiệm thực tế và nâng cao kĩ năng làm thầu thì các cán bộ này phải được cử xuống làm việc, theo dõi tại các công trình. Sau khi được cọ xát với thực tế, số cán bộ này sẽ hiểu rõ hơn về việc thi công các dự án, chất lượng và số lượng của loại vật tư được yêu cầu để từ đó lập hồ sơ mời thầu tốt hơn. Để thực hiện tốt và suôn sẻ các gói thầu TCT không những cần nhiều cán bộ chuyên môn vừa am hiểu nghiệp vụ đấu thầu. Những cán bộ này không chỉ thực hiện các gói thầu tại TCT mà còn được cử đi hỗ trợ cho các công ty thành viên, vì vậy mà việc nâng cao chất lượng của đội ngũ chuyên trách làm thầu là rất quan trọng.
Để đạt được mục tiêu như vậy thì trước hết TCT phải có đầu vào cán bộ tốt. Muốn vậy cần tiến hành tổ chức thi tuyển và tuyển dụng cán bộ có trình độ. Ngoài việc tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm, TCT cần tuyển thêm những cán bộ giỏi, có trình độ cao ở các trường đại học nổi tiếng. Các cán bộ này sẽ được đưa xuống các công trình để có kinh nghiệm thực tế sau đó sẽ được cử về TCT. Tại đây họ sẽ làm quen với công việc thực hiện các gói thầu kết hợp với kinh nghiệm thực tế, họ sẽ trở thành những cán bộ chuyên trách làm thầu có kinh nghiệm.
Không chỉ quan tâm đến đầu vào mà TCT còn cần chú trọng đào tạo, cập nhập thông tin, bổ sung kiến thức cho cán bộ thực hiện các gói thầu. Trước hết là phải có chính sách đào tạo và phòng đào tạo phải lên kế hoạch cụ thể. Tổng Công ty có thể cử cán bộ này đi dự các lớp học bổ sung, các lớp học nâng cao về đấu thầu của Bộ hoặc của các tổ chức quốc tế môn nghiệp vụ. Ngoài ra TCT có thể phối hợp với công ty thành viên để tổ chức hội thảo, học tập chuyên đề về kinh nghiệm làm thầu cho cán bộ của mình.
Tuy nhiên TCT cũng cần phải có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ có trình độ, ám hiểu đấu thầu. Trước hết là quy định về mức lương để khuyến khích những cán bộ giỏi. Sau đó là các chế độ phụ cấp, thưởng, ưu đãi. Điều này là cần thiết bởi vì để nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu các cán bộ sẽ phải làm thêm giờ, làm việc cả ngày nghỉ và ngày lễ. Có như vậy mới khuyến khích, tạo sự thoải mái khi làm việc cho cán bộ. Ngoài ra đối với những cán bộ trẻ mới ra trường dự kiến bổ sung cho đội ngũ nhân viên làm thầu sau này. TCT cũng nên có chế độ ưu đãi hợp lý. Theo quy định của nhà nước thì thời gian tập sự là hai năm đối với nhân viên mới ra trường nhưng nếu cử họ xuống công tác tại công trường, thực tế tại các các công trình thì TCT có thể giảm thời gian tập sự cho họ. Ngoài ra những nhân viên có thành tích cao trong quá trình công tác cũng cần được giảm thời gian tập sự. Có như vậy mới khuyến khích được đội ngũ nhân viên trẻ tích cực đóng góp cho TCT.
3.3.7. Thực hiện đấu thầu qua mạng để cắt giảm chi phí, thời gian và tăng tính minh bạch trong đấu thầu
Đấu thầu qua mạng là một trong những điểm rất mới trong luật đấu thầu 2005, là cho phép tổ chức “ đấu thầu qua mạng”. Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện trên hệ thống mạng quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.
Đây là một trong những giải pháp mang tính đột phá của nhà nước ta trong lĩnh vực đấu thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng có thể sẽ cho phép giảm thiểu thủ tục giấy tờ trong đấu thầu, tiết kiệm được chi phí và thời gian chuẩn bị hồ sơ của nhà thầu. Đấu thầu qua mạng có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, nâng cao được trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật cho đội ngũ những người tham gia chấm thầu và cho đội ngũ nhà thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng sẽ tiết kiệm được những chi phí thủ tục, giấy tờ, hành chính.
Thứ hai, bản thân chủ đầu tư thông qua tổ chức đấu thầu qua mạng nâng cao trình độ tổ chức đấu thầu quốc tế. Xã hội càng phát triển, hội nhập càng tăng. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO càng đòi hỏi năng lực tổ chức đấu thầu quốc tế của đội ngũ chuyên gia đấu thầu áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng sẽ buộc đội ngũ này phải tự nâng cao năng lực của bản thân mời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thứ ba, đấu thầu qua mạng sẽ cho phép giảm thiểu được sự xa cách về mặt địa lý và do đó khuyến khích sự tham gia chuyên gia chấm thầu không tập trung, thì khoảng cách về mặt địa lỹ đều được khắc phục.
Mặc dù đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa qua mạng có một số ưu điểm đã, đấu thầu qua mạng cũng đòi hỏi phải giải quyết một số khó khăn, và khả năng có thể xẩy ra các tiêu cực mới trong đấu thầu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở hạ tần thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống mạng thông tin cần phải được nâng cấp đảm bảo việc truyền tin an toàn, tốc độ. .
Thứ hai, một số hiện tượng tiêu cực có nguy cơ phát sinh như thiếu trung thực khi nhận tin của một bộ phận cán bộ khi họ có ý tránh đối đầu cho nhà thầu họ muốn thắng thầu, hiện tượng thông đồng móc ngoặc qua việc sửa chữa, thêm bớt và xóa bỏ thông tin giao nộp.
Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ chưa kịp thích ứng với mô hình đấu thầu mới.
Việt Nam đã ra nhập tổ chức WTO, xu hướng toàn cầu hóa, để bắt kịp với thời đại đòi hỏi TCT nói riêng, mỗi doanh nghiệp, cả bên mời thầu và bên nhà thầu tham gia phải tích cực học hỏi, sẵn sàng hội nhập với xu thế toàn cầu, học tập phương pháp đấu thầu qua mạng mới. Hiện nay, cũng như các tổ chức mời thầu trong nước, TCT chưa thực hiện công tác đấu thầu qua mạng một cách phổ biến mà mới chỉ là thử nghiệm một số gói thầu. Công tác đấu thầu sử dụng mạng thông tin mới dừng lại ở bước mời thầu, thông báo kết quả xét thầu trên hệ thống mạng thông tin quốc gia. Để sẵn sàng thực hiện phương pháp, bản thân TCT cần chuẩn bị sẵn sàng về các điều kiện vật chất, nhân sự đấu thầu.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ VĨ MÔ.
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan ban ngành quản lí và ban hành về hoạt động đấu thầu.
3.4.1.1. Sửa đổi luật đấu thầu đối với ngành dầu khí
Hạn mức phải đấu thầu không hợp lí (Theo Luật đấu thầu là >= 2 tỷ VNĐ với mua sắm hàng hóa, thuê dịch vụ, >=500 triệu đồng với thuê tư vấn). Kiến nghị: Nên bỏ hạn mức đấu thầu.
Hình thức đấu thầu một túi hồ sơ thực sự phù hợp với các họat động Dầu khí nên cho tiến hành triển khai phổ biến và rộng khắp.
Việc lựa chọn Nhà thầu với mua sắm hàng hóa, thuê dịch vụ theo phương thức đạt yêu cầu Kĩ thuật và chọn giá thấp nhất không phù hợp với các gói thầu yêu cầu Kỹ thuật cao như Wireline logging, Drilling Bit. Vì Nhà thầu nào có kỹ thuật cao, chuyên nghiệp trong việc thực hiện thì đều có giá cao. Việc lựa chọn theo tiêu chí đạt yêu cầu kỹ thuật và giá thấp nhất không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích vì khi thực hiện có thể phát sinh thêm các chi phí do việc thực hiện hoặc thiết bị của Nhà thầu làm ảnh hưởng đến dự án như: thời gian downtime, sự cố thiết bị, nhân công chưa chuyên nghiệp…..
Việc không được nêu nguồn gốc, xuất sứ trong gói thầu mua sắm hàng hóa không phù hợp với đấu thầu trong dầu khí. Vì thiết bị dầu khí là các thiết bị kỹ thuật cao, ít nhà cung cấp. Trong một số trường hợp cần phải nêu rõ xuất xứ để lựa chọn được nhà sản xuất uy tín và chất lượng như: ống chống, vật tư thiết bị thay thế.
Việc phải nêu tiêu chí đánh giá trong HSMT và đánh giá theo tiêu chí đã quy định trong HSMT là không phù hợp. Vì tiêu chí đánh giá nên trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt và để làm cơ sở đánh giá HSDT, không nêu trong hồ sơ mời thầu.
Việc thuê tư vấn/chuyên gia (Qua các công ty môi giới) phải qua đấu thầu như hiện nay nên áp dụng hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
Hình thức mua sắm trực tiếp (Theo Luật đấu thầu) quy định đơn giá của Hợp đồng mới không được vượt đơn giá của Hợp đồng cũ đã kí không phù hợp với điều kiện thị trường hiện nay, nhất là vừa qua có sự chênh lệch về tỉ giá nên hầu như đơn giá các mặt hàng đều tăng. Tuy nhiên có thể qui định không vượt quá bao nhiêu %.
Xử lí tình huống trong việc các chào thầu đều vượt giá gói thầu như hiện nay có phù hợp. Xong có thêm bổ sung thêm trường hợp: “trường hợp giá đánh giá gói thầu và vượt giá 5% tổng ngân sách thì kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung ngân sách và phê duyệt lựa chọn nhà thầu, không áp dụng trường hợp chào giá lại sau khi phê duyệt bổ sung ngân sách”
Trường hợp mua hàng hóa, phần mềm chuyên dụng (có thể có giá trị lớn) nhưng chỉ có một nhà cung cấp hoặc phân phối độc quyền thì có thể xin chỉ định thầu.
Yêu cầu ghi rõ giá dự thầu trong biên bản mở thầu không phù hợp vì nếu gói thầu 2 túi hồ sơ thì không thể mở phần thương mại ra khi chưa đánh giá kỹ thuật. Trong trường hợp có sự tham gia của Nhà thầu chứng kiến thì điều này có thể dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh trong quá trình đánh giá thầu.
Quy định “HS dự thầu có tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư” sẽ bị loại thực sự phù hợp trong điều kiện hiện nay không phù hợp vì trong quá trình đánh giá những điểm nào chưa rõ thì cần phải làm rõ. Các điều kiện này sẽ được đàm phán trước khi ký kết hợp đồng.
Thông tin đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi không bắt buộc phải đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu. Có thể sử dụng email như một công cụ giao dịch chính thức để trao đổi trong quá trình đấu thầu ngoài hình thức trao đổi bằng thư như hiện nay.
3.4.1.2. Nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ trong hệ thống quản lý đấu thầu
Bộ kế hoạch đầu tư cần mở các lớp tập huấn về đấu thầu tại các địa phương để phổ biến việc áp dụng các văn bản mới. Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về đấu thầu cho các đơn vị mình. Cử đi học nước ngoài đối với cán bộ nghiên cứu làm luật, để họ có điều kiện học hỏi những kiến thức tiên tiến nhất của các nước phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm, để hoàn thiện tốt hệ thống văn bản luật nói chung và văn bản luật nói riêng.
Cần mở các lớp đào tạo nhà hoạch định chính sách để được đào tạo khoa học, bài bản, tạo nền tảng vững chắc cho hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật. Các cán bộ này cũng phải đến xem xét các bộ, ngành, địa phương, lắng nghe những yêu cầu, nắm bắt thực tế, rút kinh nghiệm, tìm ra các kẽ hở trong luật đấu thầu nhằm đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời, tránh để những sai lầm nghiêm trọng xảy ra, gây hậu quả lớn, khó lường.
3.4.2. Kiến nghị với nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của WTO
Hệ thống văn bản pháp lý bị ảnh hưởng của các quy chế đấu thầu quốc tế, nước ta là nước đi sau vừa mới trải qua cơ chế tập trung bao cấp nên không tránh khỏi những bở ngỡ khi tiếp cận với cơ chế mới vì thế sự học hỏi thiếu kinh nghiệm chọn lọc tạo ra quy chế đấu thầu ảnh hưởng các qui định của JBIC, ADB, WB… bêm cạnh đó lại còn bị ảnh hưởng của tư tưởng, tư duy từ đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ. Tuy có thể nói hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu đã góp phần đóng góp không nhỏ vào việc tổ chức có hiệu quả hoạt động đấu thầu quốc tế ở Việt Nam.
Do các chế tài xử phạt cần có của hệ thống văn bản pháp lí về đấu thầu hiện hành ở Việt Nam chưa đủ độ nghiêm ngặt nên một số đối tượng có phần ngang nhiên thực hiện các hành động sai trái của mình. Các quy định liên quan đến đầu tư nói chung còn quá rườm ra, khó hiểu, báo cáo nghiên cứu khả thi kém, việc quyết định đầu tư tràn lan cũng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác tổ chức đấu thầu nói chung.
Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí đầu tư, xây dựng và đấu thầu đều được ban hành dưới dạng nghị định của chính phủ. Tuổi thọ bình quân của nghị định thường rất ngắn, vì thế tính ổn định không được đảm bảo. Các doanh nghiệp và các nhà đầu tư luôn mong muốn có hệ thống văn bản pháp lí tương đối ổn định tạo cơ sở cho hoạt động kinh tế của họ tránh được rủi ro có thể phát sinh từ chính sách của Nhà nước.
Ngoài ra hệ thống quản lí nhà nước của ta phân ra làm nhiều bộ, các cơ quan ngang bộ quản lí về ngành, phụ trách về lĩnh vực riêng của mình. Và tất nhiên các cơ quan nhà nước được phân cấp cũng quản lí hoạt động đầu tư và thực hiện đầu tư. Mỗi cơ quan đều tham gia soạn thảo một phần quy định có tính chất phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư. Do đặc điểm mỗi cơ quan đều óc những văn bản do cơ quan mình đưa ra để tạo nên hệ thống văn bản chung, trong khi mỗi cơ quan đều muốn đưa ra chủ ý riêng của mình. Điều này gây ra tình trạng không nhất quán, thiếu sự thống nhất, gây khó khăn cho các nhà thầu và những người thực hiện theo văn bản pháp luật, không biết là nên theo chủ ý nào. Hệ thống văn bản pháp lí đáp ứng một hành lang pháp lí bảo đảm cho hoạt động đầu tư vận hành một cách có hiệu quả, cạnh tranh và công bằng, khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia dự thầu.
3.4.2.2. Công tác thanh tra kiểm tra
Việc triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu sẽ được tập trung vào một số vùng và lĩnh vực trọng điểm theo hướng Bộ kế hoạch và đầu tư alf cơ quan chủ trì với sự tham gia của các cơ quan chức năng liên quan. Theo đó, những lĩnh vực như giao thông, xây dựng…và một số địa phương được xác định sẽ là đối tượng kiểm tra, thanh tra về đấu thầu.
Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu là việc làm thường xuyên của cơ quan quản lí nhà nước. Phải chủ động thực hiện việc thanh tra nhằm ngăn chặn, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình ngăn chặn, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu. Thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kiểm tra, thanh tra khi có khiếu nại. Trước mắt cần tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra đối với các gói thầu có quy mô lớn.
Vụ PM18 đã để lại nhiều bài học quý giá về công tác thanh tra, kiểm tra. Tại sao những sai phạm nghiệm trọng như vậy có thể diễn ra ở mức độ, phạm vi và khoảng thời gian lâu như vậy, bất chấp bao lần kiểm tra, giám sát của thanh tra bộ Giao Thông vận tải, Thanh tra tài chính, kiểm toán, quyết toán hàng năm….Cán bộ thanh tra còn yếu kém, không xử lý kiên quyết ngay từ lần kiểm tra đầu tiên đã dẫn đến những sai phạm lớn như vậy. Vì thế cần phải nghiêm túc kiểm điểm các cán bộ làm công tác thanh tra mắc sai phạm, kiên quyết xử lý các cán bộ thanh tra vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tới.
Giảm bớt thủ tục hành chính
Vấn đề thủ tục hành chính ở của Việt Nam vẫn là vấn đề mà nhiều người bàn tán và quan tâm. Thủ tục quá rườm rà, gây khó khăn cho người dân. Và thủ tục hành chính đối với đấu thầu cũng không thoát khỏi điều này. Đặc biệt là đối với hàng hóa mua từ nước ngoài về. Đôi khi vì các thủ tục đó mà bị ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng, dự án của nhà thầu. Do đó, nhà nước nên xem xét và cần phải tạo ra một khung pháp lý rõ ràng, khách quan, tránh tình trạng nhiều khâu, nhiều thủ tục phức tạp.
KẾT LUẬN
Hiện nay ngành Dầu khí đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, đó là điều không thể phủ nhận được nhất là trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa như hôm nay. Dầu khí sẽ đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nhưng việc tìm ra loại khoáng sản quý hiếm này lại không dễ. Việc nghiên cứu địa chất các tầng khoáng sản dưới lòng đất là một công việc vô cùng khó khăn và tốn rất nhiều chi phí. Trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí để tìm được những mỏ dầu và khí cần phải có sự đầu tư lớn. Đấu thầu mua sắm hàng hóa các trang thiết bị, công nghệ, … phục vụ cho hoạt động sản xuất, thăm dò khai thác là một hoạt động mang tính chất đầu tư của ngành. Do đó sự phát triển và mở rộng công tác đấu thầu trên phạm vi quốc tế là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa lớn. Báo cáo đã khái quát được công tác đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của PVEP đang từng bước phát triển mạnh mẽ.
Thứ nhất, là phân tích được tính hình tổ chức, thực hiện đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa ở PVEP thời gian qua.
Thứ hai, là làm rõ và phân tích được những vướng mắc về nội dung và cơ chế thực hiện đấu thầu.
Thứ ba, là đề xuất được các giải pháp hoàn thiện các vướng mắc về nội dung công việc phát sinh trong công tác thầu. Còn các phát sinh về cơ chế thực hiện thì vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. Cũng do thời gian có hạn, nên vẫn chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện triệt để vướng mắc đó.
Thứ tư, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức đấu thầu trong thời gian tới của PVEP.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt :
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường (2001), Kinh doanh quốc tế - tập I, nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.
Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam ( 2005), luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
Ngô Thị Bích Đào. THS. 538 ( 2002), Giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình VTC, Quản trị kinh doanh
Đặng Sơn Nguyệt Thảo. LVTN. 45- 28 (2007), Thực trạng hoạt động tổ chức đấu thầu quốc tế các công trình ở Bộ Giao Thông Vận Tải và Giải pháp, Kinh tế đầu tư
Tổng Công Ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí, Báo cáo công tác đấu thầu năm 2005 – 2008, số 144/ Thăm Dò Khai thác – Thương Mại Đấu thầu.
Hội đồng thành viên Tổng Công ty Thăm Dò khai thác Dầu khí (2008), Quy định về công tác thương mại và đấu thầu, Số 811/QĐ- TDKT- HĐTV.
Ban Kế hoạch đầu tư, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 – 2008 PVEP, 31/12/2007.
Nguyễn Hương Chi. LVTN.45 – 07 (2007), Hoàn thiện hoạt động đấu thầu nhập khẩu vật tư Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, Thương Mại Quốc tế.
Ban Tài chính kế toán và Kiểm toán, Báo cáo tài chính năm 2005 – 2008 PEVP, 31/12/2008.
Tiếng anh
Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí, Provision of A – Tender, PVEP – 2006 – MVHN – T04.
Các kỹ sư tư vấn – ngân hàng thế giới, Tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế mua thiết bị vật tư và xây dựng công trình theo thể thức hiệp hội quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia/1995.
PHỤ LỤC
Bước thực hiện
Quy trình thực hiện
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
Lập hồ sơ yêu cầu chào hàng
PCT
2
Phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng
GĐ
2.1
Đồng ý, tiếp tục bước 3
2.2
Không đồng ý, PCT chỉnh sửa và trình phê duyệt lại
3
Gửi yêu cầu chào hàng và nhận báo giá của nhà thầu ( ít nhất phải có 3 báo giá của 3 nhà thầu khác nhau)
PCT
4
Đánh giá các báo giá và trình duyệt kết quả chào hàng
PCT
5
Phê duyệt kết quả chào hàng
GĐ
5.1
Đồng ý, tiếp tục bước 6
5.2
Không đồng ý, giải trình
PCT
6
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng
PCT
7
Kiểm tra, xem xét dự thảo hợp đồng
P.TM
8
Ký kết hợp đồng
GĐ
9
Giám sát, nghiệm thu việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu
PCT/ĐTSD
10
Nhận chứng từ gốc và nhập hệ thống theo dõi và kê khai hóa đơn
P.TCKT
11
Chuyển cho PCT kiểm tra và xác nhận nội dung hóa đơn
PCT
11.1
Không chính xác, liên hệ với nhà thầu để làm rõ, quay lại bước 10
11.2
Đồng ý, ký xác nhận
12
Kiểm tra và lập phiếu thanh toán.
P.TCKT
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH CHÀO HÀNH CẠNH TRANH
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH THẦU
Bước thực hiện
Quy trình thực hiện
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu
TĐT
2
Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
GĐ
2.1
Đồng ý, tiếp tục bước 3
2.2
Không đồng ý, TĐT chỉnh sửa và trình phê duyệt lại
3
Gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đề xuất
TĐT
4
Nhận hồ sơ đề xuất từ nhà thầu được chỉ định
TĐT
5
Đánh giá thầu, làm rõ với nhà thầu về hồ sơ đề xuất và trình duyệt kết quả chỉ định thầu
TĐT
6
Phê duyệt kết quả chỉ định thầu
GĐ
7
Đám phán hợp đồng với nhà thầu được chỉ định
TĐT
8
Chuẩn bị hợp đồng
TĐT/P.TM
9
Ký kết hợp đồng
GĐ
10
Giám sát và nghiệm thu việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu
ĐTSD
(P.DVHC/PCT)
11
Nhận chứng từ gốc và nhập hệ thống theo dõi và kê khai hóa đơn
P.TCKT
12
Chuyển cho ĐTSD ( chương II)/ P.DVHC ( chương III)/PCT ( chương IV) kiểm tra và xác nhận nội dung hóa đơn
ĐTSD
(P.DVHC/PCT)
12.1
Không chính xác, liên hệ với nhà thầu để làm rõ, quay lại bước 11
12.2
Đồng ý, ký xác nhận
13
Kiểm tra và lập phiếu thanh toán
P.TCKT
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
Bước thực hiện
Quy trình thực hiện
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
Lập kế hoạch đấu thầu
TĐT
2
Thông qua kế hoạch đấu thầu
GĐ
3
Chuẩn bị HSMT, TCĐG
TĐT
4
Giám đốc phê duyệt HSMT
GĐ
4.1
Đồng ý, tiếp tục bước 5
4.2
Không đồng ý, chuyển cho TĐT chỉnh sửa phê duyệt lại
5
Phát hành HSMT
TĐT
6
Nhận HSDT
TĐT
7
Mở thầu, đánh giá thầu, làm rõ với nhà thầu về HSDT, và kiến nghị trao thầu
TĐT
8
Phê duyệt kiến nghị trao thầu
GĐ
9
Thông báo cho nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu
TĐT
9.1
Ký thông báo trao thầu cho nhà thầu trúng thầu
GĐ
9.2
Ký thông báo nhà thầu không trúng thầu ( sau khi kí kết HĐ với nhà thầu trúng thầu và trong thời hạn hiệu lực của HSDT)
Tổ trưởng TĐT
10
Đàm phán hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
TĐT
10.1
Đàm phán thành công, tiếp tục bước 11
10.2
Đàm phán không thành công, mời nhà thầu xếp hạng theo đàm phán hợp đồng, quay lại bước 10
11
Chuẩn bị hợp đồng
TĐT/P.TM
12
Ký kết hợp đồng
GĐ
13
Giám sát, nghiệm thu việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu
ĐTSD (P.DVHC/PCT)
14
Nhận chứng từ gốc và nhập hệ thống theo dõi và kê khai hóa đơn
P.TCKT
15
Chuyển cho ĐTSD ( chương II)/ P.DVHC ( chương III)/PCT ( chương IV) kiểm tra và xác nhận nội dung hóa đơn
ĐTSD (P.DVHC/PCT)
15.1
Không chính xác, liên hệ với nhà thầu để làm rõ, quay lại bước 14
15.2
Đồng ý, xác nhận
16
Kiểm tra và lập phiếu thanh toán
P.TCKT
PHỤ LỤC 4: MUA SẮM QUA MẠNG
Bước thực hiện
Quy trình thực hiện
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
ĐTSD trình GĐ phê duyệt yêu cầu mua hàng
ĐTSD
2
Phê duyệt yêu cầu mua hàng
GĐ
2.1
Đồng ý, tiếp tục bước 3
2.2
Không đồng ý, ĐTSD chỉnh sửa và trình phê duyệt lại
3
Trực tiếp đặt hàng qua mạng
ĐTSD
4
Tiến hành thanh toán bằng thẻ tín dụng ( credit card) hoặc chuyển tiền
P.TCKT
5
Nhận hàng theo thời hạn quy định và chuyển hóa đơn gốc cho P.TCKT
ĐTSD
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22041.doc