MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 01 : Đầu tư gĩp vốn thành lập Cơng ty cổ phần năm 2006 – 2007 10
Bảng 02 : Các đơn vị tăng vốn điều lệ năm 2007 và quý I.2008 11
Bảng 03:Cán bộ cơng nhân viên Tổng cơng ty VIWASEEN 12
Bảng 04: Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây dựng 13
STT 13
Tên cơng ty 13
Lĩnh vực hoạt động 13
Bảng 05: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng cơng ty VIWASEEN 14
Biểu đồ 01: Biểu đồ trình độ năng lực của nhân viên 18
Bảng 06 : Khối lượng máy mĩc và xuất xứ chủ yế
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đấu thầu ở Tổng Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam VIWASEEN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u qua các năm 22
Sơ đồ 01: Quy trình lập giá dự thầu 25
Sơ đồ 02 : Quy trình đấu thầu 29
Bảng 07: Số lượng gĩi thầu thu thập được 32
Bảng 08: Các gĩi thầu ký năm 2008 40
BẢNG 09:KẾT QUẢ DỰ THẦU TỔNG CƠNG TY 5 NĂM GẦN ĐÂY 42
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Nền kinh tế thị trường kéo theo cung cách làm ăn ngày một khắc nhiệt ,các doanh nghiệp tự do kinh doanh và cạnh tranh bằng năng lực thực sự của mình để tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và cũng cố vị trí doanh nghiệp của mình ,trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đĩ khơng tránh khỏi những doanh nghiệp sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi do khơng đáp ứng được yêu cầu của thị trường.Chỉ những doanh nghiệp cĩ đầy đư khả năng và nguồn lực mới cĩ thể tồn tại và đấu thầu là một trong những hình thức cạnh tranh đĩ. Tuy đấu thầu là một hình thức tương đối mới với nước ta nhưng khơng thể khơng nhắc đến tầm quan trọng của đấu thầu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bởi đấu thầu là hình thức giúp chủ đầu tư chọn được nhà thầu tốt nhất , chi phí thấp nhất ,tạo ra cơng ăn việc làm và những sản phẩm chất lượng cao nhất cho xã hội… trong thời gian thực tập tại Tổng cơng ty VIWASEEN là một cơng ty chuyên nghành cấp thốt nước thường xuyên phải tham gia các gĩi thầu lớn, nhỏ thuộc lĩnh vực xây lắp, thơng qua cơng tác đấu thầu Tổng cơng ty thường xuyên nhận được các gĩi thầu trong cả nước để tổ chức thi cơng tạo cơng ăn việc làm, thu về lợi nhuận cho Tổng cơng ty. Trong thời gian thực tập của mình ở Tổng cơng ty em được thực tập ở phịng kinh tế kế hoạch, phịng cĩ nhiệm vụ chính là tham gia các gĩi thầu về lĩnh vực thi cơng xây lắp, đặc biệt là trong lĩnh vực cấp thốt nước, nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác đấu thầu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp em mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là “Hồn thiện cơng tác đấu thầu ở Tổng cơng ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam VIWASEEN ” nhằm đưa thực trạng về cơng tác đấu thầu và đưa ra một số kiến nghị về cơng tác đấu thầu ở Tổng cơng ty.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần
Chương I: Thực trạng về cơng tác đấu thầu của Tổng cơng ty VIWASEEN giai đoạn 2005 đến nay
Chương II:. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác đấu thầu tại Tổng cơng ty VIWASEEN
Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết cịn hạn hẹp nên đề tài cịn nhiều hạn chế và thiếu xĩt em mong nhận được sự gĩp ý của các thầy cơ, các bạn cũng như các cơ chú anh chị trong phịng Kinh tế kế hoach Tổng cơng ty VIWASEEN nơi em thực tập, để giúp cho bản báo cáo được hồn thiện hơn.
Quá trình thực tập và làm bản báo cáo này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cơ trong khoa, của các cơ chú, anh chị phịng Kinh tế kế hoạch Tổng cơng ty VIWASEEN, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cơ, các cơ chú, anh chị. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn cơ giáo ThS. Hồng Thu Hà đã thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành bản báo cáo
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐẤU THẦU Ở TỔNG CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THỐT NƯỚC VÀ MƠI TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu sơ lược về tổng cơng ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam.
1.1.1 Giới thiệu chung về Tổng cơng ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty
1.1.1.1.1 Thơng tin chung:
Tên doanh nghiệp: TỔNG CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THỐT NƯỚC VÀ MƠI TRƯỜNG VIỆT NAM
Tên tiếng anh: VIET NAM WATER SUPPLY, SEWERAGE AND ENVIRONMENT CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt: VIWASEEN.CORP
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Tổng cơng ty hoạt động theo hình thức cơng ty mẹ, cơng ty con. Quyết định thành lập số: 2188/QĐ – BXD ngày 25-11-2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Địa chỉ trụ sở chính: số 52 Quốc Tử Giám, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0437472982/ 0437474748/ 0438438517/ 0438432530
Fax: 048431346
Website:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 152.578.000.000 đồng
1.1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Cơng ty cĩ trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử Giám – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội. Ngày 09/3/2006, Tổng Cơng ty Xây dựng Cấp thốt nước và Mơi trường Việt Nam đã tổ chức lễ ra mắt chính thức tại Bộ Xây dựng. Và một thương hiệu mới của ngành xây dựng đã ra đời: VIWASEEN.CORP.
Tổng cơng ty Đầu tư Xây dựng Cấp thốt nước và Mơi trường Việt Nam (VIWASEEN) được thành lập theo Quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 4 tháng 10 năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 25 tháng 11 năm 2005. Tổng cơng ty VIWASEEN là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng hoạt động theo mơ hình Cơng ty Mẹ - Cơng ty Con trên cơ sở tổ chức lại các cơng ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ Xây dựng bao gồm: Cơng ty Xây dựng Cấp thốt nước WASEENCO, Cơng ty Đầu tư Xây dựng Cấp thốt nước WASECO, Cơng ty Tư vấn Cấp thốt nước số 2 WASECO
Cơng ty Xây dựng Cấp thốt nước WASEENCO cĩ trụ sở tại Hà Nội được thành lập năm 1975, là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên, hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, cấp thốt nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Cơng ty gắn liền với hàng trăm cơng trình cấp thốt nước cho các thành phố, khu cơng nghiệp, đơ thị trên cả nước, trong đĩ cĩ rất nhiều cơng trình trọng điểm của đất nước. Với nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ cán bộ hùng hậu được đào tạo bài bản trong và ngồi nước, đại học và trên đại học, năng lực máy mĩc thiết bị chuyên dụng, Cơng ty cĩ thể đáp ứng trọn gĩi các dự án Cấp thốt nước hoặc đầu tư theo các phương thức BOT, BOO,... thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành cĩ giá trị lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lý.
WASEENCO Là đơn vị tư vấn được thành lập theo Quyết định số 171/BXD – TCLĐ của Bộ Xây dựng ngày 19/03/1997 trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Xí nghiệp Thiết kế Cấp thốt nước và Trung tâm nghiên cứu khoa học Cơng nghệ Cấp thốt nước, đảm trách nhiệm vụ chính trong lĩnh vực tư vấn xây dựng các cơng trình cấp thốt nước, mơi trường, cơng trình cơng cộng đơ thị, cụm dân cư nơng thơn, kỹ thuật hạ tầng đơ thị. Tuy mới thành lập nhưng WASE là một đơn vị cĩ uy tín cao, đã cĩ tới hàng trăm cơng trình tư vấn rải khắp các tỉnh phía nam, trong đĩ cĩ gần 2 chục cơng trình cĩ giá trị trên 500 triệu.
Cơng ty Đầu tư Xây dựng Cấp thốt nước WASECO cĩ trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành. Cơng ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư, cán bộ, cơng nhân viên cĩ trình độ cao, được đào tạo trong và ngồi nước và đã thi cơng hàng trăm cơng trình cấp thốt nước ở mọi quy mơ, đặc biệt ở khu vực miền Trung và phía Nam. Ngồi ra, Cơng ty cịn đầu tư xây dưng, kinh doanh hàng loạt các nhà máy nước, các dự án bất động sản với hiệu quả cao.
Cơng ty Cổ phần Tư vấn Cấp thốt nước và Mơi trường WASECO (trước đây là Cơng ty Tư vấn Cấp thốt nước số 2) cĩ trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tư vấn được thành lập từ năm 1997, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, giám sát thi cơng các cơng trình Cấp thốt nước, mơi trường, cơng trình cơng cộng, đơ thị, cụm dân cư nơng thơn, kỹ thuật hạ tầng đơ thị. Cơng ty cĩ trên 100 cán bộ cĩ trình độ đại học và trên đại học, phần lớn cán bộ được đào tạo tại nước ngồi, cĩ thể đảm đương cơng tác tư vấn, thiết kế, giám sát cho các cơng trình ở mọi quy mơ và mức độ phức tạp khác nhau.
Tổng cơng ty VIWASEEN tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, thi cơng xây lắp, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các cơng trình cấp thốt nước, cơng trình cơng nghiệp dân dụng với mọi quy mơ. Tổng cơng ty đang phát triển mạnh mẽ với định hướng đa dạng hố ngành nghề, đa dạng hố sản phẩm thơng qua các dự án đầu tư sản xuất cơng nghiệp, kinh doanh bất động sản, năng lượng, xuất khẩu lao động và du lịch.
Cũng như tất cả các thành viên trong ngành xây dựng, từng cơng ty trên đều là những đơn vị mũi nhọn của lĩnh vực xây dựng cấp thốt nước và đã đĩng gĩp khơng nhỏ cho sự phát triển của ngành và nền kinh tế của đất nước.Tổng cơng ty VIWASEEN cĩ 32 năm kinh nghiệm trong việc xây dựng dân dụng, thi cơng xây lắp các cơng trình cĩ tính chất tương tự và các cơng trình cấp thốt nước, đã cĩ những đĩng gĩp đáng kể vào cơng cuộc xây dựng cơ sở vật chất,kỹ thuật cho các nghành của nền kinh tế quốc dân trên khắp mọi miền tổ quốc, đến nay với bề dày kinh nghiệm sẵn cĩ, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên kỹ thuật được đào tạo tồn diện về chuyên mơn,các thiết bị máy mĩc chuyên nghành và phương thức điều hành quản lý cơng nghiệp tiên tiến .Tổng cơng ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam cĩ đủ năng lực và khả năng thi cơng được nhiều loại hình cơng trình cấp thốt nước, cơng trình cơng nghiệp và dân dụng cĩ quy mơ lớn,hiện đại trên địa bàn cả nước và quốc tế . Đặc biệt là các dự án về cấp nước cho các thành phố lớn,khu đơ thị và khu cơng nghiệp .Cĩ nhiều cơng trình tổng cơng ty thi cơng được trao tặng huy chương vàng chất lượng cao .Năm 2001 tổng cơng ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,Trung tâm chứng nhận QUACERT cấp chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Sự hình thành và phát triển ngày càng ổn định của tổng cơng ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam được đảm bảo bởi sự uy tín của khách hang về chất lượng,tiến độ,giá thành với các loại hình cơng việc đã trải qua một quá trình dài tích luỹ kinh nghiệm cụ thể như:
-Tổng số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng :32 năm
-Tổng số năm cĩ kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp các cơng trình cĩ tính chất tương tự :32 năm
-Tổng số năm cĩ kinh nghiệm trong cơng việc thi cơng xây dựng chuyên nghành cấp thốt nước đơ thị :32 năm
1.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
1.1.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh
VIWASEEN cĩ những nhiệm vụ kinh doanh chính sau:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường. Thi cơng, tổng thầu thi cơng xây dựng và lắp đặt các cơng trình cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các cơng trình cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường và hạ tầng kỹ thuật đơ thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, lập tổng dự tốn và dự tốn các cơng trình; thẩm tra thiết kế và tổng dự tốn; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra chất lượng thiết bị, vật tư, thi cơng xây lắp.
Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy mĩc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thốt nước và mơi trường.
Tư vấn, đầu tư và thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, bưu chính viễn thơng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nơng nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại; gia cơng, lắp dựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật cơng trình.
Đầu tư và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê văn phịng; quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu cơng nghiệp, khu đơ thị, khu nhà ở, khu dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao cơng nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyên ngành cấp thốt nước và mơi trường.
Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động, chuyên gia Việt Nam đi làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi.
Thực hiện đầu tư tài chính vào các cơng ty con, các cơng ty liên kết.
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
1.1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường. Thi cơng, tổng thầu thi cơng xây dựng, lắp đặt các cơng trình cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các cơng trình cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường và hạ tầng kỹ thuật đơ thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, lập tổng dự tốn và dự tốn các cơng trình ; thẩm tra thiết kế và tổng dự tốn; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra chất lượng thiết bị, vật tư, thi cơng xây lắp;
Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy mĩc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thốt nước và mơi trường;
Tư vấn, đầu tư và thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, bưu chính viễn thơng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nơng nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp các loại; gia cơng, lắp dựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật cơng trình;
Đầu tư và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê Văn phịng; quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu cơng nghiệp, khu đơ thị, khu nhà ở, khu dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác;
Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao cơng nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyên ngành cấp thốt nước và mơi trường;
Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động đi, chuyên gia Việt Nam đi làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi;
Thực hiện đầu tư tài chính vào các cơng ty con, cơng ty liên kết;
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3 Mục tiêu hoạt động :
- Kinh doanh cĩ lãi,quản lý sử dụng,bảo tồn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng cơng ty và tại doanh nghiệp khác ;hồn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao trong đĩ cĩ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
-Tối đa hố hiệu quả hoạt động của Tổ hợp cơng ty mẹ,cơng ty con
- Tối đa hố lợi ích của chủ sở hữu
1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty.
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của doanh nghiệp là các cơng trình, hạng mục, dự án mà sau khi hồn thành, nĩ giải quyết hàng loạt các mục tiêu chung như phát triển kinh tế, hồn thiện hệ thống cơ sở vật chất xã hội…cũng như các mục tiêu riêng của chủ đầu tư, của nhà thầu.
Tính khả thi, vai trị của cơng trình đã được chủ đầu tư xác định rõ. Đối với nhà thầu, sản phẩm hồn thành đảm bảo về mặt chất lượng, tiến độ thi cơng và các đảm bảo về an tồn, vệ sinh mơi trường…
Sản phẩm của doanh nghiệp là những tài sản cố định, cĩ tổng kinh phí đầu tư lớn, và cĩ giá trị lâu dài về mặt thời gian. Sản phẩm luơn chịu sự tác động của giá đầu vào biến động, nhưng nhà thầu phải xây dựng các phương án, các giải pháp đi kèm để đối phĩ được với những thay đổi bất ngờ từ phía các nhà cung úng.
1.2.2 Đặc điểm về vốn kinh doanh
Tổng cơng ty đã chú trọng đổi mới, cổ phần hĩa sắp xếp lại doanh nghiệp cũng như kiện tồn lại các đơn vị, phịng, ban; Đầu tư gĩp vốn thành lập cơng ty cổ phần, Cơng ty liên kết, xây dựng phương án và lộ trình tăng vốn điều lệ ở các cơng ty Cổ phần để mở rộng lĩnh vực hoạt động, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập, tạo cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất.
Gĩp vốn thành lập 12 Cơng ty cổ phần với số vốn 228,96 tỷ đồng
Bảng 01 : Đầu tư gĩp vốn thành lập Cơng ty cổ phần năm 2006 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng.
STT
Tên Cơng ty
Số vốn gĩp của Tổng cơng ty
Tổng số vốn điều lệ của Cơng ty
1
Cơng ty cổ phần Long Phú – Hà Tây
5.4
18.0
2
Cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng Viwaseen – Huế
17.36
30.0
3
Cơng ty cổ phần Bất động sản dầu khí Petrowaco
15.0
30.0
4
Cơng ty cổ phần Đầu tư khu cơng nghiệp và đơ thị IDICO – dầu khí
5.0
100.0
5
Cơng ty cổ phần Phát triển nhân lực, thương mại và du lịch Viwamex
7.0
10.0
6
Cơng ty cổ phần Thủy điện Viwaseen – Tây Bắc
93.0
150.0
7
Cơng ty cổ phần phát triển năng lượng mới
4.1
10.0
8
Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ dầu khí (PISD)
15.0
50.0
9
Cơng ty cổ phần BOT cầu Đồng Nai
22.5
450.0
10
Cơng ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC)
2.0
10.0
11
Cơng ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội (HAWACO)
6.0
30.0
12
Cơng ty cổ phần khách sạn cao cấp Viwaseen – Huế
36.6
60.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng cơng ty VIWASEEN
Tăng vốn điều lệ của Cơng ty cổ phần để mở rộng quy mơ, lĩnh vực hoạt động SXKD: 10 Cơng ty cổ phần tăng vốn từ 170.7 tỷ đồng lên 375.0 tỷ đồng (tăng 204.3 tỷ đồng)
Bảng 02 : Các đơn vị tăng vốn điều lệ năm 2007 và quý I.2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Tên đơn vị
Vốn hiện cĩ
Tổng vốn sau khi tăng
1
Cơng ty cổ phần Bình Hiệp
10.0
15.0
2
Cơng ty Viwaseen 1
5.0
10.0
3
Cơng ty Viwaseen 2
5.0
10.0
4
Cơng ty Viwaseen 4
5.0
15.0
5
Cơng ty Viwaseen 12
4.5
10.0
6
Cơng ty Viwaseen 14
3.8
10.0
7
Cơng ty Viwaseen 15
4.34
10.0
8
Cơng ty Viwaseen – Huế
30.0
60.0
9
Cơng ty cổ phần Bất động sản dầu khí Petrowaco
30.0
100.0
10
Cơng ty cổ phần Đầu tư kinh doanh nước sạch phía Bắc (Viwaseen 6)
9.06
15.0
11
Cơng ty đầu tư và xây dựng cấp thốt nước (WASECO)
64.047
120.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng cơng ty VIWASEEN
1.2.3 Đặc điểm về lao động
Hiện nay, Tổng cơng ty VIWASEEN cĩ gần 8000 cán bộ, cơng nhân viên chức, trong đĩ cĩ gần 2000 kỹ sư cĩ trình độ đại học và sau đại học, cĩ kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, trên 6000 cơng nhân kỹ thuật lành nghề làm việc trong 20 cơng ty thành viên và 6 chi nhánh.
Lực lượng lao động của Tổng cơng ty cĩ thể đáp ứng được yêu cầu của bên chủ đầu tư từ trình độ chuyên mơn đến số lượng lao động và năng lực kinh nghiệm.
Bảng 03:Cán bộ cơng nhân viên Tổng cơng ty VIWASEEN
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
SL
%
SL
%
SL
%
Theo giới tính
Nữ
Nam
4130
794
3336
100
19.2
79.8
4180
820
3360
100
19.6
79.4
4184
829
3365
100
20
80
Theo trình độ
Trên đại học
Cử nhân và kỹ sư
Cao đẳng và trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật
Lao động phổ thơng
4130
110
1162
180
2330
348
100
2.7
28.1
4.4
56.4
8.4
4180
118
1168
185
2342
367
100
2.8
29
4.4
56
8.8
4184
125
1171
185
2349
354
100
3
28
4.4
56.1
8.5
Theo tính chất
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
4130
2678
1452
100
64.80
35.20
4180
2709
1471
100
64.84
35.16
4184
2703
1481
100
64.6
35.4
Nguồn: Phịng Tổ chức lao động Tổng cơng ty VIWASEEN
Lao động nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn hẳn lao động nữ giới do đặc điểm tính chất cơng việc thường theo các dự án, cơng trình với cơng vệc nặng nhọc, địi hỏi yếu tố sức khoẻ.
Đồng thời tỷ lệ cơng nhân kỹ thuật lành nghề chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50 % . Kỹ sư, cử nhân cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu lao động và tăng dần theo các năm với tỷ lệ tăng tương đối ổn định.
Lực lượng lao động được cân đối giữa già và trẻ, trình độ chuyên mơn đươc đảm bảo gồm các kỹ sư, cử nhân. Hàng năm các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên vẫn được Tổng cơng ty triển khai, đầu tư. Các gĩi thầu địi hỏi tính kỹ thuật cao Tổng cơng ty phải thuê chuyên gia đi cùng cơng trình.
1.2.4 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Đất nước đang trong giai đoạn hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Rất nhiều cơng trình, dự án, hạng mục được triển khai ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Càng ngày số lượng cơng ty tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều với năng lực và lợi thế cạnh tranh riêng. Khơng chỉ đối thủ cạnh tranh hiện tại mà đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức chiếm lĩnh thị phần của Tổng cơng ty.
Bảng 04: Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây dựng
STT
Tên cơng ty
Lĩnh vực hoạt động
1
Tổng cơng ty xây dựng Việt Nam (VINACONEX)
Xây dựng và kinh doanh cơng trình giao thơng, nhà ở…
2
Tổng cơng ty xây dựng Trường Sơn
XD cơng trình giao thơng, nhà ở...
3
Tổng cơng ty xây dựng Tràng An
XD cơng trình GT, nhà ở…
4
Tổng cơng ty xây dựng Sơng Hồng
XD cơng trình GT, nhà ở…
5
Tổng cơng ty xây dựng Sơng Đà
XD cơng trình GT, nhà ở…
6
Tổng cơng ty xây dựng Hà Nội
XD cơng trình GT, nhà ở…
7
Tổng cơng ty xây dựng LICOGI
XD cơng trình GT, nhà ở…
….
………….
Trên đây là các Tổng cơng ty xây dựng lớn và cịn vơ số các cơng ty vừa và nhỏ khác, mỗi Tổng cơng ty lại bao gồm rất nhiều cơng ty con hầu như hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng cơ bản và cơng nghiệp, cơng trình giao thơng,…kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn, sản xuất vật tư…
Khi xây dựng các cơng trình hạ tầng cơ sở, họ cũng đảm nhiệm luơn việc xây dựng các cơng trình cấp nước, thốt nước, vệ sinh mơi trường và dần nhảy sang lĩnh vực này, chỉ trừ các cơng trình lớn, yêu cầu cơng nghệ kỹ thuật hiện đại thì bắt buộc phải do cơng ty chuyên ngành đảm nhận. Chính vì thế lượng đối thủ cạnh tranh của Tổng cơng ty khơng ngừng gia tăng, từ phía người cung cấp (các cơng ty cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết bị…), khách hàng (các cơng ty xây dựng khác) và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để giữ vững được vị thế cạnh tranh của mình, mà vẫn đảm bảo làm ăn cĩ hiệu quả, thì vai trị của cơng tác đấu thầu càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trong đĩ giá dự thầu là nhân tố chiếm vị trí khơng nhỏ trong việc thắng thầu hay khơng. Giá dự thầu càng ngày càng phải hợp lý hơn, khoa học hơn, và chú ý giảm các yếu tố chi phí nhằm đảm bảo tính cạnh tranh hơn. Trước kia, cơ chế thị trường chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam và xây dựng hầu như vẫn thực hiện theo lối chỉ định, giao khốn, thì khơng cĩ khái niệm giá dự thầu và cũng khơng thực hiện cơng tác đấu thầu, do đĩ hoạt động xây dựng đạt hiệu quả khơng cao
1.2.5 Kết quả kinh doanh của Tổng cơng ty
Bảng 05: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng cơng ty VIWASEEN
ĐVT: triệu đồng
TT
Năm
chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Tổng tài sản cĩ
208.830.297.353
273.570.106.363
403.278.240.32
Tài sản lưu động
191.048.180.998
243.385.985.196
251.360.633.099
Tài sản cố định
17.782.116.355
30.184.121.167
151.917.607.283
2
Nợ phải trả trong kỳ
176.618.412.694
228.142.706.396
252.257.481.403
3
Nguồn vốn CSH
32.211.884.659
45.427.399.967
151.020.758.979
4
Doanh thu
246.275.162.101
255.657.782.065
274.035.028.939
Tr đĩ: DT xây lắp
222.623.243.962
222.023.744.355
210.057.778.899
5
Lợi nhuận trước thuế
8.394.954.396
8.830.583.940
7.945.721.931
6
Lợi nhuận sau thuế
6.061.900.765
6.376.206.437
6.425.819.790
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm- phịng tài chính kế tốn Tổng cơng ty VIWASEEN)
Lợi nhuận sau thuế của VIWASEEN tương đối cao và cĩ xu hướng tăng. Năm 2007 lợi nhuận tăng 5.18% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 49 613 353 triệu đồng tức là tăng 0.77 % so với năm 2007.Mức lợi nhuận tăng ổn định.
Doanh thu của Tổng cơng ty đạt cao. Năm 2008 là 274 035 028 939 triệu đồng, tăng 7.18% so với năm 2007, trong doanh thu do hoạt động xây lắp đĩng gĩp vào 210 057 778 899 triệu đồng. Hoạt động xây lắp, xây dựng vẫn là hoạt động chủ đạo mang lại doanh thu, lợi nhuận cho Tổng cơng ty.
Tổng cơng ty thực hiện trích nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Hàng năm VIWASEEN đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
1.3 thực trạng cơng tác đấu thầu ở VIWASEEN.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác đấu thầu ở VIWASEEN.
Hoạt động mua sắm thơng qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực tế đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Và cho đến nay đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạt động mang tính phổ biến, cĩ hệ thống pháp luật hướng dẫn thực thi ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Thực tế đã chỉ ra rằng hoạt động đấu thầu mang lại rất nhiều lợi ích, khơng chỉ quan trọng đối với bên mời thầu mà cịn cĩ hiệu quả tích cực đối với các nhà thầu. Điển hình là như đối với VIWASEEN, một nhà thầu mới bước qua giai đoạn “ thơi nơi “, đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thế giới của những nhà thầu. Để thắng thầu, cĩ rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả này. Tuy cũng mang những bản chất kinh doanh, mục tiêu đem lại lợi ích tối đa cho các chủ sở hữu, nhưng hoạt động đấu thầu cĩ những đặc tính riêng khác với những hoạt động kinh doanh, do vậy chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bỏ thầu của nhà thầu VIWSSEEN.
1.3.1.1 Các nhân tố bên trong tổng cơng ty.
1.3.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của VIWASEEN
Mốc thời gian năm 2005 đánh dấu sự ra đời của Tổng cơng ty đầu tư cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam dựa trên cơ sở tổ chức lại các Cơng ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ Xây Dựng, đĩ là 3 Cơng ty :
Cơng ty xây dựng cấp thốt nước WASEENCO
Cơng ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước WASECO
Cơng ty tư vấn cấp thốt nước số 2 WASECO
Mỗi Cơng ty đều cĩ những thế mạnh năng lực cạnh tranh riêng, lịch sử phát triển của các cơng ty gắn liền với rất nhiều cơng trình trọng điểm. Những ưu thế, kinh nghiệm, tên tuổi đã được khẳng định trên thương trường. Tuy nhiên mỗi cơng ty riêng lẻ này chưa phải là những cái tên lớn mạnh, khả năng thắng thầu là chưa cao nếu xét về nhân lực, tài lực, vật lực. Điều đĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả bỏ thầu của các nhà thầu trong mơi trường cĩ nhiều “đại gia mạnh “. Do đĩ, theo quyết định của Thủ tướng chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, Tổng Cơng Ty đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam ra đời dưới sự thống nhất 3 cơng ty trên nhưng Tổng Cơng ty hoạt động theo mơ hình ty mẹ - cơng ty con. Trong mơ hình này, các Cơng ty con vẫn mang đầy đủ tư cách pháp nhân, cĩ khả năng kinh doanh độc lập trên thương trường. Cơng ty mẹ là cơng ty sở hữu 100% vốn, cơng ty mẹ đầu tư vốn vào cơng ty con, và quyền kiểm sốt của cơng ty mẹ tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư. Cơng ty mẹ và cơng ty con tiến hành hạch tốn độc lập và cĩ báo cáo tài chính riêng. Như vậy, thực chất mối quan hệ cơ bản giữa mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con là mối quan hệ về vốn, đảm bảo sự liên kết đa chiều về tài chính, nguồn nhân lực, thị phần, thương hiệu. Thơng qua đĩ, năng lực cạnh tranh của VIWASEEN đã nâng lên rất nhiều, đặc biệt là về năng lực tài chính, VIWASEEN cĩ khả năng đảm nhận những gĩi thầu lớn, địi hỏi phải chạy cùng cơng trình lâu dài, nhiều cơng trình bên mời thầu quy định nhà thầu phải đáp ứng bảo đảm tối thiểu 15 – 20% giá gĩi thầu cơng trình thi cơng. Khả năng VIWASEEN tham gia vào những gĩi thầu lớn, tỷ lệ thắng thầu cao, nâng cao uy tín trên thương trường đã được khẳng định. VIWASEEN là Tổng cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con đã đem lại hiệu quả cao trong cơng tác đấu thầu, đây là nhân tố quan trọng do chính tự bản thân thay đổi, liên kết với nhau để mạnh hơn, để thắng được nhiều gĩi thầu với giá trị lớn hơn, mang lại nhiều lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, tạo nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động.
Mơ hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến - chức năng phù hợp với tình hình cạnh tranh thị trường hiện nay. Tồn bộ cơng ty mẹ - cơng ty con đặt dưới sự quản lý của Hội đồng Quản trị, do tổng giám đốc của cơng ty mẹ làm chủ tịch. Giám đốc của các cơng ty con là uỷ viên. Các phịng ban hoạt động hiệu quả, độc lập với các nhiệm vụ cụ thể, chuyên mơn hố nhưng lại liên kết, hỗ trợ chặt chẽ với nhau dưới định hướng mục tiêu chiến lược phát triền được Hội đồng quản trị thơng qua. Quy định rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm của các phịng ban giúp tăng hiệu quả trong cơng tác đấu thầu. Nĩ giúp chỉ rõ phịng ban nào chịu trách nhiệm quản lý và tìm kiếm các dự án đầu tư của tổng cơng ty, phịng nào chịu trách nhiệm lập, thẩm định, tính tốn hiệu quả đầu tư…giúp quy trình đấu thầu của VIWASEEN mang tính chuyên nghiệp cao, hiệu quả tăng, khả năng thắng thầu và đảm bảo thực hiện được gĩi thầu đúng tiến độ thi cơng, chất lượng theo đúng những gì đã cam kết trong hồ sơ dự thầu.
1.3.1.1.2 Nhân sự - con người
Bất cứ một tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nĩ và mục tiêu cơ bản là sử dụng một cách cĩ hiệu suất nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đĩ. Đặc biệt là đối với các nhà thầu, nguồn nhân lực cĩ vai trị tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu khi tham gia dự thầu, cụ thể là về chất lượng và số lượng đội ngũ lao động. Khơng thể nĩi rằng một nhà thầu cĩ số lượng nhân cơng hạn chế, trình độ tương đương lại cĩ thể thắng thầu dù năng lực tài chính cao đến đâu.
Tổng cơng ty hiện nay hoạt động với quy mơ lớn với 16 cơng ty con và 5 cơng ty liên kết. Nguồn nhân lực cĩ số lượng lớn và chất lượng đảm bảo cho các dự án liên tục ổn định với hơn 5000 nhân viên, trong đĩ cĩ hơn 1000 kỹ sư cĩ chuyên mơn nghiệp vụ, cĩ kiến thức sâu rộng, giàu kinh nghiệm và gần 4000 cơng nhân kỹ thuật chuyên ngành và các lao động khác. Cĩ nhiều dự án được thực hiện cùng một lúc thì Tổng cơng ty cũng phải cĩ kế hoạch cụ thể về nhân lực để đảm bảo các dự án di vào thực hiện đúng tiến độ. Đặc biệt cĩ những dự án thi cơng với điều kiện tự nhiên khơng cho phép sử dụng cơng nghệ, phải sử dụng sức người từ khâu vận chuyển nguyên vật liệu đến thi cơng phải lam thủ cơng hồn tồn thì nhu cầu về số lượng nhân lực lúc này phải đảm bảo.
Nhìn vào biểu đồ sau cĩ thể cĩ cái nhìn tổng quan rõ ràng hơn
Biểu đồ 01: Biểu đồ trình độ năng lực của nhân viên
Chất lượng nguồn nhân lực được đề cập rất nhiều trong vấn đề thi cơng. Đội ngũ kỹ sư của Tổng cơng ty cĩ trình độ, được đào tạo bài bản, cĩ bằng cấp, giàu kinh nghiệm gồm kỹ sư xây dựng, kỹ sư cấp thốt nước, kỹ sư địa chất, kỹ sư thuỷ lợi, các kiến trúc sư…Rất nhiều cán bộ đã được đào tạo ở nước ngồi, đã làm việc ở những dự án nước ngồi lớn. Kể cả ngay trong đội ngũ quản lý, họ cũng là những kỹ sư giỏi, kinh nghiệm.
Đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề, cơng nhân thợ 7/7 chiếm đến ¼ . Do đặc thù là thi cơng theo các dự án nên tỷ lệ nam giới chiếm đa số, thường cao gấp 5 lần lao động nữ giới. Cơng nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50% trong tổng số nguồn nhân lực của VIWASEEN, đảm bảo chất lượng tốt trong quá trình thi cơng bởi khi thi cơng chủ yếu lao động trực tiếp là cơng nhân kỹ thuật.
Ngồi đảm bảo tốt về mặt trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của các kỹ sư, cán bộ, cơng nhân kỹ thuật thì các nhân viên trong các phịng kinh doanh, tài chính, kế tốn, tổ chức cũng được phát huy làm thế mạnh. Đặc biệt là đối với cơng tác đấu thầu, vai trị của nhân viên thương thảo hợp đồng là rất ._.quan trọng để đi đến những thoả thuận tốt nhất cho cả đơi bên, làm thoả mãn bên mời thầu, đạt được mục đích của nhà thầu.
Quán triệt chủ chương nghị quyết của Đảng đối với VIWASEEN tiếp tục đẩy mạnh đưa nhân lực trở thành nhân tố tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ trên con đường thắng thầu. Nguồn nhân lực cĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác đấu thầu. Đặc thù của những cơng ty như VIWASEEN là tại những thời điểm khơng cĩ dự án nào được triển khai, nhưng cĩ những khi cơng ty nhận rất nhiều dụ án nên việc kế hoạch hố nguồn nhân lực cho khoa học, phù hợp là rất cần thiết để mọi dự án nhân cơng đảm bảo. Chỉ khi nhân lực được đảm bảo thì dự án triển khai mới thuận lợi bởi con người là nhân tố đầu tiên của mọi cơng việc. Nếu đảm bảo được về mặt chất lượng, đáp ứng được về mặt chất lượng thì khả năng thắng thầu cao hơn rất nhiều. Thế mạnh của VIWASEEN là trình độ của cán bộ đã và đang tiếp tục được đào tạo nâng cao theo các chương trình của Tổng cơng ty. Do Tổng cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con nên việc luân chuyển, huy động, tập trung nhân lực giữa các cơng ty thành viên cĩ thể đảm bảo được. Nhân lực cũng là một trong các nhân tố đảm bảo được cho tiến độ thi cơng của cơng trình.
Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cùng với năng lực kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự tham gia vào gĩi thầu là một trong những tiêu chí hàng đầu quan trọng về yêu cầu kỹ thuật để bên mời thầu trả lời Đạt hay Khơng đạt. Do vậy, Tổng cơng ty khơng ngừng nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ nhân sự với nhiều chương trình đào tạo và đào tạo lại thường xuyên, đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ, làm việc trong nhiều dụ án liên tục với những điều kiện khác nhau, cán bộ cơng nhân viên khơng ngừng tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ phù hợp với trình độ cơng nghệ và mục tiêu mới của Tổng cơng ty.
Thực tế chỉ ra rằng nhiều cơng trình thi cơng khơng đạt được tiến độ do cơng ty khơng đáp ứng được yêu cầu về đội ngũ kỹ sư với năng lực chuyên mơn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thi cơng. Như vậy, yếu tố nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác đấu thầu. Nĩ cĩ thể là yếu tố giúp Tổng cơng ty VIWASEEN tự tin, dám đảm nhận được những dự án, cơng trình lớn với mức độ khĩ khăn phức tạp bởi Tổng cơng ty đang cĩ một đội ngũ nhân sự với năng lực, trình độ chuyên mơn cùng với kinh nghiệm dày dạn.
1.3.1.1.3 Năng lực tài chính
Vấn đề tài chính khơng chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động kinh doanh của cơng ty mà đối với các nhà thầu tài chính cịn phải đủ để đảm bảo theo cùng các dự án. Năng lực tài chính là một yếu tố hết sức quan trọng trong cơng tác đấu thầu, nĩ cĩ thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu bởi trong lĩnh vực thi cơng xây lắp, các gĩi thầu, các hạng mục cơng trình thi cơng trong khoảng thời gian kéo dài, khối lượng cơng việc lớn, điều kiện thi cơng cùng giá đơn vị đầu vào luơn thay đổi, khơng cố định.
Bên mời thầu chỉ xem xét đề xuất tài chính của nhà thầu cĩ đề xuất kỹ thuật đạt. Cũng do đặc điểm của gĩi thầu xây lắp nên ngay trong bước đánh giá sơ bộ bên mời thầu đã đánh giá cụ thể với các tiêu chí về kiểm tra đảm bảo dự thầu. kiểm tra năng lực tài chính. Do đĩ, năng lực tài chính cĩ ảnh hưởng quyết định đến khả năng thắng thầu của Tổng cơng ty.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập cơng ty là 152 578 000 000 VNĐ. Là một Tổng cơng ty trẻ, mới đi vào hoạt động chính thức được 4 năm nhưng đã cĩ nhiều thành cơng, lợi nhuận theo biên độ tăng dần, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác và đã cĩ những kết quả tích cực. Hiện tại, với sự gĩp vốn của nhiều cơng ty thành viên, năng lực tài chính của Tổng cơng ty cĩ thể đảm bảo thi cơng nhiều dự án lớn, cùng một thời điểm với sự hợp tác huy động vốn từ trong nước và ngồi nước cũng như vốn tự cĩ của VIWASEEN.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện cĩ tác động xấu. Các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và cĩ hiệu quả.
Cĩ một thực tế hiện nay trong cơng tác đấu thầu tại Việt Nam là “ phong bì nào càng nặng đơ thì càng cĩ khả năng thắng thầu cao “. Vậy ngay trong vấn đề mang tính nhạy cảm này thì khả năng tài chính của cơng ty cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác đấu thầu.
Do Tổng cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con cĩ sự rằng buộc chặt chẽ với nhau về mặt tài chính. Cĩ thể huy động tài chính từ các cơng ty thành viên để tập trung vào các hạng mục cơng trình nếu trúng thầu. Trước khi thi cơng, năng lực tài chính giúp nhà thầu làm chủ được tình hình trong điều kiện mơi trường tự nhiên cũng như mơi trường kinh doanh luơn luơn biến đổi. Các phương án tài chính được tính tốn cụ thể để nhanh chĩng khắc phục được ngay khi cĩ những sự cố ngồi ý muốn, tiếp tục thi cơng hạng mục cơng trình, đảm bảo đúng tiến độ thi cơng.
Theo quan điểm của các nhà thầu, tham gia đấu thầu thành cơng là phải ký kết được hợp đồng thực hiện một dự án đem lại, lợi nhuận cao cho Tổng cơng ty, tối thiểu hố chi phí và nâng cao uy tín cho nhà thầu, mở rộng được các mối quan hệ trong tương lai. Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vốn cĩ và thoả mãn những mục tiêu khác của nhà thầu.
Năng lực tài chính của nhà thầu nào càng cao, cĩ tính ổn định, các phương án tài chính được vạch ra rõ ràng, khoa học, cĩ tính khả thi sẽ cĩ tỷ lệ thắng thầu cao hơn. Từ trước đến nay sức mạnh của tài chính kinh tế đã được khẳng định, nĩ chi phối rất nhiều đến các hoạt động khác, các kết quả khác. Các hạng mục cơng trình thường cĩ tổng kinh phí thi cơng là rất lớn,các nhà thầu thường phải cĩ một khoản tiền ký gửi trước khoảng 15 – 20% tổng dự tốn kinh phí cơng trình.
Tình hình tài chính của tổng cơng ty thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản… đều tăng qua các năm. Với tình hình tài chính như hiện nay Tổng cơng ty VIWASEEN cĩ khả năng đảm nhận thi cơng các cơng trình lớn nhỏ ở mọi địa phương trong cả nước và tiến tới tham gia đấu thầu các dự án nước ngồi.
1.3.1.1.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy mĩc
Mức độ đáp ứng về thiết bị thi cơng là một yếu tố quan trọng về tiêu chí đánh giá kỹ thuật để hồ sơ dự thầu được tiếp tục đánh giá nội dung tài chính hay là hồ sơ bị loại. Việc sử dụng máy mĩc thiết bị sẽ làm giảm nhiều khoản chi phí, tăng năng suất lao động, đảm bảo an tồn lao động cao hơn, hiệu quả sản xuất tăng nhanh hơn so với việc sử dụng sức người với lao động thủ cơng. Mà thực tế chỉ ra rằng để thi cơng những cơng trình lớn với những tồ nhà cao, nguyên vật liệu nặng hàng tấn như hiện nay khơng thể khơng đáp ứng được tốt về máy mĩc thiết bị. Máy mĩc thiết bị cũng là nhân tố đảm bảo chất lượng cơng trình và tiến độ thi cơng dụ án.
Do nhận thấy vai trị quan trọng của nĩ nên Tổng cơng ty VIWASEEN đã đầu tư kinh phí rất nhiều cho máy mĩc trang thiết bị, thường xuyên được nâng cấp, bảo trì, đồng thời mua sắm mới nhiều, hiện đại phù hợp với địi hỏi về ngày càng cao của bên mời thầu.
Máy mĩc thi cơng được Tổng cơng ty đầu tư nhập khẩu từ những nước cĩ uy tí, đảm bảo chất lượng trang thiết bị tốt.
Bảng 06 : Khối lượng máy mĩc và xuất xứ chủ yếu qua các năm
Năm sản xuất
Nhật
Hàn quốc
Liên doanh
Việt Nam
Trước 1995
25
30
15
10
1995-2000
113
60
40
25
2000 đến nay
141
62
54
48
(nguồn hồ sơ năng lực Tổng cơng ty VIWASEEN)
Số lượng máy mĩc trang thiết bị đã tăng nhanh qua các năm cả về mặt số lượng và mặt chất lượng giúp Tổng cơng ty cĩ năng lực thi cơng những cơng trình với điều kiện thi cơng khĩ khăn, những cơng trình lớn, yêu cầu về kỹ thuật phức tạp. Cĩ trong tay trang thiết bị hiện đại, sử dụng hiệu quả cùng với đội ngũ kỹ sư lành nghề, trình độ tương đương với việc sử dụng hiệu quả máy mĩc cơng nghệ sẽ làm tăng khả năng thắng thầu trong cơng tác đấu thầu của Tổng cơng ty. Việc phát huy hiệu quả của trang thiết bị hiện đại được áp dụng trong các cơng trình hạng mục thành cơng làm tăng thêm uy tín cho Tổng cơng ty.
1.3.1.1.5 Năng lực kinh nghiệm
Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu là yếu tố đầu tiên và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu. Uy tín và chất lượng các cơng trình mà Tổng cơng ty đã thi cơng thể hiện được năng lực kinh nghiệm của VIWASEEN. 32 năm kinh nghiệm là một con số khơng lớn nhưng cũng đủ để làm nên một tên tuổi trong giới nhà thầu. Một VIWASEEN với rất nhiều cơng trình trải khắp đất nước, cĩ những gĩi thầu mà khơng nhà thầu nào dám nhận vì điều kiện thi cơng rất khĩ thực hiện nhưng với kinh nghiệm lâu năm cùng với những nguồn lực hiện cĩ, Tổng cơng ty đã dám nhận thầu và đã đảm bảo tiến độ thi cơng cũng như thành cơng hạng mục.
Trong cơng tác đấu thầu, với rất nhiều nhà thầu cĩ nhiều lợi thế riêng thì năng lực kinh nghiệm là một lợi thế quan trọng giúp nhà thầu được lực chọn. Kinh nghiệm trong địa chất, kinh nghiệm trong xử lý các sự cố, trong thay đổi giá đầu vào…là những yếu tố biến đổi mà sẽ thuận lợi, hoặc chỉ cĩ kinh nghiệm mới xử lý được. Càng ngày càng cĩ nhiều tên cơng trình gắn liền với tên VIWASEEN, nhiều gĩi thầu đã thắng thầu bởi đã cĩ kinh nghiệm thi cơng trong điều kiện tương tự như với cơng trình này.
Đối với các hồ sơ sự thầu, khi mà điểm đánh giá ngang nhau thì năng lực kinh nghiệm là nhân tố giúp cho Tổng cơng ty được chọn. Đặc biệt là đối với gĩi thầu chỉ định thì yếu tố này càng phát huy hiệu quả.
1.3.1.1.6 Tiến độ thi cơng
Đảm bảo tiến độ thi cơng là yếu tố đảm bảo chữ tín của nhà thầu. Tiến độ thi cơng ảnh hưởng rất nhiều đến các kết quả khác, nhiều vấn đề nảy sinh nếu tiến độ thi cơng khơng được thực hiện đúng như kế hoạch đã ký kết trong hợp đồng. Khi xem xét hồ sơ dự thầu của các nhà thầu thì bên mời thầu đã điều tra tổng quát xem các cơng trình mà các nhà thầu đã trúng thầu thực hiện cĩ đảm bảo đúng tiến độ thi cơng khơng. Nếu nhà thầu đã từng cĩ một hoặc một vài cơng trình khơng hồn thành theo tiến độ thi cơng thì nhà thầu sẽ khĩ thắng được thầu.
Để đảm bảo tiến độ thi cơng thì rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến nĩ, nếu như vấn đề tiến độ thi cơng được thực hiện tốt thì những yếu tố liên quan chặt chẽ đến nĩ cũng được đánh giá là tốt. Đĩ là trang thiết bị, là nguồn nhân lực, là tài chính, là các chiến lược, mục tiêu của Tổng cơng ty. Nếu như cơng trình được hồn thành sớm hơn dự định sẽ được đưa vào hoạt động sớm, nhiều lợi ích mang lại cho chủ đầu tư cũng như bên nhà thầu.
Qua thực tế đã chứng minh nhiều cơng trình khơng hồn thành đúng tiến độ gây thiệt hại rất lớn cho chủ đầu tư và cũng thể hiện năng lực kém của nhà thầu dù cho đĩ là ảnh hưởng bởi nguyên nhân chủ quan hay là nguyên nhân khách quan. Do vậy, đảm bảo đúng tiến độ thi cơng là yếu tố qua nhiều năm, nhiều cơng trình tạo chữ tín, nâng cao thương hiệu cho VIWASEEN thắng thầu.
1.3.1.1.7 Xây dựng giá chào thầu
Bên mời thầu chỉ xem xét đề xuất tài chính của nhà thầu khi nhà thầu đã đạt điểm đánh giá về kỹ thuật. Đề xuất tài chính bao gồm chi phí cụ thể cho từng cơng việc do nhà thầu cũng như những khoản chi phí khác mà nhà thầu ước tính trong quá trình thực hiện gĩi thầu. Hai bên trực tiếp trao đổi với nhau về tất cả các vấn đề liên quan đến chi phí tài chính rồi đi đến những thoả thuận hợp lý nhất cĩ lợi cho cả đơi bên. Điều tất nhiên là kết luận về tổng chi phí để thực hiện gĩi thầu mà nhà thầu dự tốn khơng được vượt mức chi phi dự tính của bên mời thầu.
Sơ đồ 01: Quy trình lập giá dự thầu
Bắt đầu
Tiên lượng mời thầu (đã kiểm tra)
Lựa chọn biện pháp KT-CN,tổ chức thi cơng
Định mức, đơn giá xây dựng cơ bản cấp tỉnh
Số lượng vật liệu, nhân cơng, ca máy theo đơn giá
Chi phí trực tiếp: vật liệu, nhân cơng, ca máy
Đơn giá XDCB; thơng báo giá của nhà cung cấp
Các quy định về thành phần giá và tổng hợp giá dự thầu
Chi phí chung, thuế, tổng hợp giá dự thầu (Gdt)
Bảo lãnh (nếu cĩ).
Gdt cuối cùng
Trong đấu thầu xây lắp thì giá chào thầu của các nhà thầu khơng phải là cơ sở duy nhất để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu vì giá chào thầu cĩ thể được các nhà thầu xây dựng khác nhau do tiếp cận đánh giá theo những điều kiện thực khác nhau tuỳ vào việc nhìn nhận đánh giá và phương pháp. Do vậy, để cĩ thể so sánh được giá bỏ thầu của các nhà thầu thì bên mời thầu cần xây dựng lại giá chào thầu dựa trên cơ sở ở các điều kiện thực hiện gĩi thầu như nhau, tức là đưa về mặt bằng chung để đánh giá. Bên mời thầu xây dựng giá đánh giá để so sánh và lựa chọn nhà thầu. Để làm được điều đĩ thì chủ đầu tư dựa trên mặt bằng đánh giá chung, đĩ là mặt bằng kỹ thuật, mặt bằng tiến độ, hay mặt bằng thương mại...Nhà thầu được lựa chọn để ký kết hợp đồng là nhà thầu cĩ Giá đánh giá thấp nhất, tất yếu là nhà thầu đã đạt ở túi hồ sơ kỹ thuật.
Như vậy giá chào thầu là yếu tố quyết định xem nhà thầu cĩ được lựa chọn hay khơng sau khi đã đưa về mặt bằng chung hay đã thành giá đánh giá. Khi nhà thầu xây dựng giá chào thầu cần phải xem xét nhiều yếu tố khác. Bởi nếu chỉ quan tâm đến giá cháo thầu sẽ là khơng đủ, cĩ nhà thầu bỏ giá chào thầu thấp hơn xong sau khi tính tốn giá đánh giá lại thì nhà thầu khơng được chọn vì giá đánh giá vẫn cao hơn.
Cách tiếp cận và xây dựng giá chào thầu cần xem xét nhiều yếu tố để cĩ thể tính tốn sát với giá đánh giá của bên mời thầu. Đây là một nhân tố quan trọng để thắng thầu.
Hiện nay việc tính tốn giá chào thầu tại VIWASEEN đã được quy trình hố một cách khoa học, logic, kỹ thuật, và tuân theo hệ thống quy trình chất lượng ISO 9001:2000. Đồng thời đội ngũ nhân viên làm cơng tác tính tốn giá chào thầu là những cán bộ cĩ trình độ, cĩ chuyên mơn nghiệp vụ và đặc biệt là cĩ kinh nghiệm cùng với sự hỗ trợ của cơng nghệ máy tính phần mềm. Để sự tính tốn khơng chỉ làm thoả mãn bên mời thầu mà phải đem lại những lợi ích cụ thể, khả năng dự tốn lợi ích và chi phí biên của nhà thầu và chủ thầu.
1.3.1.2 Các nhân tố bên ngồi tổng cơng ty
1.3.1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh
Khi cái tên Tổng cơng tư đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam chính thức ra đời thì trên thương trường đã cĩ nhiều đại gia thầu với những lợi thế mạnh mẽ riêng mà sức mạnh của họ đã được khẳng định. Nhận thầu xây lắp được coi là thị trường mang lại nhiều lợi nhuận, lợi ích, rất nhiều cơ hội mở ra từ việc thắng thầu. Lợi ích khơng chỉ thoả mãn bên nhận thầu mà cả những mục tiêu bên mời thầu cùng với những mục tiêu xung quanh. Đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối đa hố giá trị của chủ sở hữu nên càng ngày càng cĩ nhiều cơng ty tham gia vào tranh giành miếng bánh béo bở này. Cũng do đối với thị trường trong nước đang rộng mở, đất nước đang trong giai đoạn hồn thiện cơ sở vật chất để thu hút đầu tư nước ngồi, rất nhiều dự án đã và đang được triển khai xây dựng. Sắp tới, đẩy mạnh sản xuất, quy hoạch hố đơ thị khiến những gĩi thầu là tiền, là đơ, là mở rộng uy tín, tên tuổi.
Đối thủ cạnh tranh cĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác đấu thầu. Khơng chỉ do mật độ tham gia dày đặc hơn, mà do cả những lợi thế từ phía họ. Thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, thêm nhiều hồ sơ dự thầu, bên mời thầu càng cĩ nhiều sự lựa chọn, đánh giá để đưa ra được những thoả thuận cĩ lợi hơn cho bên chủ đầu tư. Tỷ lệ thắng thầu bị chia sẻ. Càng nhiều cơng ty tham gia vào thì khoảng trống thị trường càng thu hẹp lại, cạnh tranh càng gay gắt, khốc liệt. Mỗi hồ sơ dự thầu chứa đựng tất cả năng lực, thế mạnh của mỗi nhà thầu, khả năng thỗ mãn cho chủ đầu tư. Do vậy, đối thủ cạnh tranh tác động rất lớn đến khả năng thắng thầu của VIWASEEN. Càng nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện và cịn rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ là động lực thúc đẩy Tổng cơng ty nâng cao năng lực bản thân, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu cũng như tiếp tục phát triển mình hơn nữa để trở thành đối thủ mạnh trong phiên đấu thầu.
1.3.1.2.2 Nguồn cung ứng đầu vào
Trong thời gian thi cơng, các yếu tố nguồn cung ứng đầu vào đối với cơng trình luơn biến động, khơng ổn định. Bằng năng lực cùng với kinh nghiệm cần xây dựng các phương án dự phịng để cĩ thể vẫn triển khai thi cơng trong điều kiện cĩ biến động bất ngờ.
Trong thời gian thi cơng gấp rút Tổng cơng ty VIWASEEN đã tập trung tất cả các nguồn lực cho dự án. Nhưng rất nhiều khĩ khăn trong quá trình thi cơng mà Tổng cơng ty gặp phải. Đĩ là những khĩ khăn về giá đầu vào tăng cao, giá nước khống chế, cĩ những lúc thi cơng thì giá các nguyên liệu như thép, xi măng, cát sỏi… tăng, lãi suất ngân hàng càng ngày càng tăng cĩ lúc lên đến 21 – 22%. Cĩ những thời điểm tốc độ giải ngân gặp khĩ khăn. Cĩ những thời điểm Tổng cơng ty đảm nhận thi cơng nhiều dự án cùng một lúc nên gặp khĩ khăn trong vấn đề nhân lực, máy mọc thiết bị thi cơng, vấn đề tài chính.
Nếu làm chủ được tình hình biến động của các yếu tố đầu vào của cơng trình với những phương án khả quan thì khả năng thắng thầu cao hơn. Chính sự biến động luơn thay đổi của các yếu tố đầu vào này cũng ảnh hưởng khá lớn đến tiến độ thi cơng hạng mục cơng trình.
1.3.1.2.3 Các chủ chương chính sách đầu tư của địa phương, Chính Phủ.
Chủ chương quy hoạch, xây dựng các dự án thực hiện mục tiêu định hướng phát triển của địa phương, của chính phủ cũng ảnh hưởng đến cơng tác đấu thầu, vì nĩ liên quan đến mục tiêu định hướng của Tổng cơng ty VIWASEEN. Duy trì tốt đẹp các mối quan hệ bên trong bên ngồi sẽ là một điều kiện, một cơ hội, một lợi thế cĩ thể là quyết định đến việc thắng thầu hay khơng. Cĩ thể nĩi đấu thầu diễn ra ở Việt Nam chưa mang tính chuyên nghiệp, đúng nghĩa của cuộc đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thỏa mãn tốt nhất với các mục tiêu của bên mời thầu. Nhiều gĩi thầu mở thầu ra chỉ mang tính thủ tục, cơng khai, thu lợi chứ bản chất là đã cĩ những tính tốn kết quả cuối cùng rồi. Do vậy nếu biết khai thác tốt yếu tố nhỏ này thì đĩ là một điểm mạnh rất cĩ tính quyết định ở Việt Nam.
Nếu cơng trình được địa phương ký duyệt định hướng lại phù hợp với tất cả những nguồn lực lợi thế tốt nhất mà VIWASEEN cĩ thể thỗ mãn được chủ đầu tư thì tỷ lệ thắng thầu cao hơn.
1.3.2 Thực trạng cơng tác đấu thầu tại Tổng cơng ty VIWASEEN
1.3.2.1 Cơng tác tổ chức thực hiện cơng tác đấu thầu
1.3.2.1.1. Kế hoạch đấu thầu:
* Lập kế hoạch đấu thầu, tìm kiếm các gĩi thầu đang và sẽ đưa ra đấu thầu, đề xuất với Tổng giám đốc tham gia dự thầu theo kế hoạch của chủ đầu tư và quy định của pháp luật.
* Tăng cường tiếp xúc, tạo mối quan hệ, tìm kiếm thơng tin với bên mời thầu để xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể cho cơng tác đấu thầu.
* Xây dựng hồ sơ dự thầu, xây dựng hồn thiện kế hoạch đấu thầu, phân cơng trách nhiệm cơng việc về các phịng ban chức năng, từ các phịng ban lên kế hoạch phân cơng cơng việc trách nhiệm cho nhân viên. Theo dõi thường xuyên, đơn đốc tổng hợp hồ sơ các gĩi thầu và tham dự những cuộc họp mở thầu của bên mời thầu.
1.3.2.1.2 Quy trình đấu thầu
Khơng tham gia
Đấu thầu là một hoạt động chủ yếu của Tổng cơng ty để mang lại các gĩi thầu cho mình. Nên Tổng cơng ty đã xây dựng và hồn thiện quy trình đấu thầu một cách khoa học, hợp lý, logic, hiệu quả gồm các bước chính sau :
Sơ đồ 02 : Quy trình đấu thầu
Thực hiện hợp đồng
Đánh giá năng lực thực hiện
Thu thập thơng tin
Đánh giá gĩi thầu
Ra quyết định
Đánh giá mục tiêu nhận thầu
Đánh giá gĩi thầu
Tham dự thầu
Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu
Tham dự mở thầu
Thu thập thơng tin:
Xây dựng đội ngũ nhân viên tìm tin thầu chuyên nghiệp: theo dõi thơng tin trên báo, tạp chí đấu thầu, đài, các phương tiện thơng tin đại chúng, internet, các mối quan hệ, thơng báo từ các cơ quan chức năng, sau đĩ tổng hợp lại để chọn gĩi thầu tham gia. Các đơn vị thành viên của Tổng cơng ty ở các địa bàn khác cũng cung cấp thơng tin về các gĩi thầu, sau đĩ các thành viên tự quyết định nhận thầu dựa vào năng lực của cơng ty hoặc Tổng cơng ty dựa vào năng lực của mình để đánh giá, đấu thầu rồi phân chia gĩi thầu cho các đơn vị thành viên.
Tuy lượng gĩi thầu thu thập được khơng ít và Tổng cơng ty tham gia dự thầu, trúng thầu với số lượng hạng mục gĩi thầu tăng nhiều ổn định qua các năm nhưng nếu cơng tác thu thập thơng tin hiệu quả hơn, nguồn đa dạng hơn, chuyên nghiệp hơn thì hiệu quả đấu thầu sẽ tăng lên nhiều, sự lựa chọn chất lượng hơn hẳn.
Đánh giá gĩi thầu:
Nghiên cứu xem xét đánh giá về các đặc điểm gĩi thầu như vùng lãnh thổ, nguồn vốn đầu tư, khả năng đáp ứng về tài chính năng lực của Tổng cơng ty, đấu thầu trong nước hay quốc tế, xem xét năng lực về nhân lực, máy mĩc thiết bị, so sánh lợi ích và chi phí….từ đĩ lãnh đạo Tổng cơng ty quyết định xem cĩ nên tham gia hay khơng.
Nếu Tổng cơng ty quyết định tham gia, các cán bộ nhân viên liên quan sẽ mua hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hồ sơ mời thầu và đánh giá sơ bộ về hồ sơ mời thầu, phân loại gĩi thầu: là gĩi thầu trong nước hay quốc tế, EPC, cung cấp vật tư thiết bị,..
Lãnh đạo Tổng cơng ty sau khi đánh giá tổng quan, nhận định gĩi thầu sẽ phân cơng nhiệm vụ các phịng ban chủ trì và tham gia gĩi thầu.Cơng việc tiếp theo, phịng Kinh tế Kế hoạch và phịng ban khác (cĩ thể là phịng Kỹ thuật cơng nghệ) nghiên cứu hồ sơ mời thầu, thành lập đồn kiểm tra đi khảo sát hiện trường và tổng hợp các câu hỏi gửi bên mời thầu để làm rõ về các vấn đề liên quan.
Sau khi đã cĩ được những thơng tin khá đầy đủ, chính xác, cần thiết về gĩi thầu, các lãnh đạo Tổng cơng ty và nhân viên chức năng đưa ra các dự kiến phương thức dự thầu: độc lập dự thầu hay liên danh đấu thầu. Sau đĩ trình bản kế hoạch đấu thầu lên để Tổng giám đốc phê duyệt. lịch làm thầu sẽ được phịng Kinh tế kế hoạch gửi tới các đơn vị theo yêu cầu về thời gian nộp thầu
Phịng Kinh tế Kế hoạch tiến hành tổng hợp trao đổi các thơng tin về các yêu cầu đã được đáp ứng hoặc cần bổ sung trong Hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu đầy đủ về mặt nội dung quy định và mang pháp lý, cần đảm bảo đủ các thành phần như Hồ sơ pháp lý , đơn dự thầu ,bảo lãnh dự thầu, năng lực kinh nghiệm , cataloge,.....
Sau đĩ, phịng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành tổng hợp đánh giá tồn bộ Hồ sơ dự thầu lần cuối, tự đánh giá số điểm, trình lên lãnh đạo phê duyệt tồn bộ hồ sơ dự thầu, tiến hành nộp hồ sơ dự thầu trước ngày mở thầu và tham gia lễ mở thầu. Nếu như nhà thầu cĩ yêu cầu về giảm giá thì phải nộp thư giảm giá trước thời gian mở thầu. Các nhân viên chuyên trách cĩ trách nhiệm trả lời tất cả các câu hỏi của tổ chuyên gia chấm thầu, bảo vệ cho luận chứng của mình trong hồ sơ dự thầu dựa trên tất cả các tài liệu chính xác logic và thuyết phục được rằng phương án của mình là tối ưu nhất, hiệu quả nhất, đảm bảo chất lượng – chi phí - tiến độ thi cơng, đảm bảo cĩ thể thoả mãn tốt nhất cho bên mời thầu.
Ra quyết định:
Sau khi đánh giá tổng được - mất, khả thi – khơng khả thi, cĩ lợi – khơng cĩ lợi… VIWASEEN sẽ quyết định xem cĩ tham gia đấu thầu khơng.
Kết quả thầu cĩ thể là Tổng cơng ty trúng hoặc trượt gĩi thầu. Nếu trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo Tổng cơng ty và các cán bộ nhân viên liên quan tiến hành thương thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng kinh tế, tiến hành giao khốn, giao thầu cho các đơn vị thành viên. Nếu trong trường hợp trượt thầu, cơng việc tiếp theo là tiến hành lưu hồ sơ và rút kinh nghiệm cho các gĩi thầu sau.
1.3.2.2 Thực trạng thực hiện các cơng việc trong quá trình đấu thầu
1.3.2.2.1 Thu thập thơng tin
Tìm kiếm thơng tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu thầu. Hiệu quả thực hiện của bước này cĩ tác động khơng nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Tổng cơng ty. Các thơng tin thu thập bao gồm ba mảng chính: Thơng tin về khách hàng (chủ đầu tư), Thơng tin về gĩi thầu, về cơng việc, Thơng tin về các đối thủ.
* Đối với khách hàng của mình, Tổng cơng ty thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở đâu cĩ cơng trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, Tổng cơng ty cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của káhch hàng khi xây dựng cơng trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong cơng trình đĩ, cĩ thể là chất lượng cơng trình, cĩ thể là thời gian hịan thành, cĩ thể là chi phí phải thấp,... Từ đĩ Tổng cơng ty cĩ biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ cĩ cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu cơng trình đĩ.
Phần lớn cơng việc này thuộc phần trách nhiệm của các nhân viên phịng kinh tế kế hoạch. Các nhân viên được tuyển dụng đào tạo và phát huy tất cả khả năng chuyên mơn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm của mình để tìm kiếm khách hàng, đối tác, tìm kiếm thu thập thơng tin các gĩi thầu. Tất cả mọi nhân viên đều nhận thức được rằng thu thập thơng tin cĩ vai trị rất quan trọng đối với Tổng cơng ty, bởi nĩ quyết định các khâu tiếp theo cũng như việc hồn thành kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và các mục tiêu chiến lược dài hạn.
Bảng 07: Số lượng gĩi thầu thu thập được
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng gĩi thầu thu thập
25
34
42
Nguồn : Phịng kinh tế kế hoạch
Qua bảng số liệu cho thấy số lượng gĩi thầu thu thập được qua các năm ngày càng tăng, chứng tỏ hiệu quả của bước này đã được nâng cao. Năm 2007 thu thập qua các phương tiện được 34 gĩi thầu cĩ sự đánh giá sơ bộ, tăng 36% so với năm 2006. Sang năm 2008, số lượng gĩi thầu thu thập được đã lên con số 42 tăng 23% so với năm 2007. Ở đây chúng ta chưa xét đến giá trị gĩi thầu, mà chúng ta đang xét đến số lượng gĩi thầu cĩ giá trị thu thập được. Qua đĩ cĩ thể thấy cơng tác thu thập thơng tin đang từng bước hồn thiện và được chuyên mơn hĩa thể hiện kết quả thơng qua các con số cụ thể.
* Đối với cơng việc cụ thể của gĩi thầu, Tổng cơng ty đã quan tâm đến các thơng tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng bố trí cơng trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố trí cơng trình,... Đây là những thơng tin bổ ích giúp Tổng cơng ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi cơng một cách tối ưu nhất. Tổng cơng ty đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, cĩ ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý đến Tổng cơng ty, cĩ xu hướng lựa chọn Tổng cơng ty. Như vậy, khả năng cạnh tranh của Tổng cơng ty sẽ tăng lên.
* Đối với các đối thủ của mình, Tổng cơng ty quan tâm đến ba thơng tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ cĩ quan hệ với ai; khả năng hay thế mạnh của họ là gì. Nắm được những thơng tin này Tổng cơng ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Cĩ thể trong một dự án, Tổng cơng ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án mà Tổng cơng ty xét thấy mình khơng đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì Tổng cơng ty sẽ khơng cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thơng tin về các mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp Tổng cơng ty dự đốn được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng về tài chính tín dụng khi đối thủ cĩ quan hệ tốt với ngân hàng cĩ uy tín, hoặc khả năng cĩ thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi cơng khi nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.
Thực tế hiện nay, việc thu thập thơng tin đấu thầu của Tổng cơng ty VIWASEEN cịn chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ.
Tổng cơng ty đã sử dụng rất nhiều nguồn thơng tin và các cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là:
- Thu thập các thơng tin quảng cáo về cơng trình cần đấu thầu trên các phương tiện thơng tin đại chúng như báo, tạp chí, tivi... Đồng thời cũng quan tâm đến các thơng tin về những cơng trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các phương tiện thơng tin này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu.
- Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư mà Tổng cơng ty đã từng cĩ cơng trình được Tổng cơng ty thi cơng xây lắp, thơng qua chất lượng của những cơng trình này để cĩ được các thư mời thầu.
- Tạo lập qua hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền... Để lấy thơng tin về kế hoạch đầu tư của các bộ, ngành cũng như của nhà nước.
- Sử dụng mơi giới để tìm kiếm thơng tin về các cơng trình cần đấu thầu. Do ưu điểm của cách này là thường cĩ được các cơng trình cĩ tính khả thi trong việc tranh thầu lên Tổng cơng ty đã qui định cụ thể về mức bồi dưỡng hoa hồng cho bên mơi giới.
1.3.2.2.2 Đánh giá khả năng tham gia dự thầu
Nghiên cứu xem xét đánh giá về các đặc điểm gĩi thầu như vùng lãnh thổ, nguồn vốn đầu tư, khả năng đáp ứng về tài chính năng lực của Tổng cơng ty, đấu thầu trong nước hay quốc tế, xem xét năng lực về nhân lực, máy mĩc thiết bị, so sánh lợi ích và chi phí….từ đĩ lãnh đạo Tổng cơng ty quyết định xem cĩ nên tham gia hay khơng.
Sau khi cĩ được thơng tin về cơng trình cần đấu thầu, Tổng cơng ty cũng thực hiện việc đánh giá để quyết định cĩ tham gia hay khơng tham gia đấu thầu. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước cơng việc tiếp theo.
1.3.2.2.3 Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu cĩ)
Khi cĩ quyết định về việc tham gia đấu thầu, Tổng cơng ty sẽ cử người để thực hiện theo dõi suốt quá trình, dự thầu cơng trình và tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thơng tin như: thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu về sơ tuyển, việc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu... đồng thời Tổng cơng ty cũng kết hợp với việc quảng cáo, gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu cơng trình cĩ nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thơng thường Tổng cơng ty chuẩn bị sẵn các bộ hồ sơ sơ tuyển để nộp ngay khi cần. Kèm theo hồ sơ sơ tuyển Tổng cơng ty sẽ cung cấp cho chủ đầu tư catalo nhằm giới thiệu về năng lực và uy tín của mình.
Tuy nhiên, trong bước cơng việc này Tổng cơng ty chưa chú trọng thực hiện các thu nhận và phân tích các thơng tin tồn diện về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh. Do đĩ, khi lập hồ sơ dự thầu Tổng cơng ty chỉ căn cứ chủ yếu vào các yếu tố nội tại của mình nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính cạnh tranh khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật, thi cơng cũng như giá dự thầu.
1.3.2..4. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Đây là bước cơng việc chủ yếu trong tồn bộ qúa trình dự thầu của Tơng cơng ty. Trước khi lập hồ sơ dự thầu, cơng việc chuẩn bị đều được thực hiện chu đáo với các phần việc như: làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát và thăm hiện trường, phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia lập hồ sơ, thực hiện các thủ tục...
Cơng việc đầu tiên là tiến hành nghiên cứu kĩ hồ sơ mời thầu. Đây là cơng việc rất quan trọng vì nĩ là xuất phát điểm để nhà Tổ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21950.doc