Mục lục
Lời mở đầu
Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới 1976 – 2006, có nhà nghiên cứu đã cho rằng thành tựu lớn nhất mà chúng ta đã đạt được đó chính là “ Giải phóng con người”. Bước sang cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước và trong điều kiện hội nhập mở cửa, có thể nói sức sản xuất, sáng tạo, tinh thần hăng say lao động, thi đua đã bung ra ở tất cả các lĩnh vực từ văn hoá, giáo dục, y tế đến kinh tế, kỹ thuật, thương mại… Để giờ đây Việt N
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4084 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - Nghiệp vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am đang trở thành “ ngôi sao” trong khu vực và thực sự đã được biết đến nhiều hơn trên trường quốc tế với vị thế là một nước có nền kinh tế phát triển nhanh, đạt được nhiều thành tựu được quốc tế đánh giá và ghi nhận. Là thành viên chính thức của ASEAN, APEC và gần đây nhất là Tổ chức thương mại Thế giới lớn nhất hành tinh( WTO).
Thời gian và cùng với sự phát triển đã minh chứng một điều rằng nguồn nhân lực chính là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến thắng lợi mà chúng ta đã đạt được đó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nói riêng, nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như là một yếu tố cạnh tranh chiến lược của Công ty đối với các Công ty khác cùng ngành trên thương trường. Do đó có được nguồn nhân lực chất lượng cao và hiệu quả trở thành mục tiêu hàng đầu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà hiện nay. Để đạt được mục tiêu đó thì không thể không kể đến vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực trong Công ty. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cung cấp cho Công ty các giải pháp nhằm tích hợp các yêu cầu của thị trường về nhân lực, với nguồn lực về nhân lực của mình sao cho đạt được mục tiêu của Công ty. Đó chính là lý do em nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà”
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Phần III: Đề xuất chiến lược xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nhân lực cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, cô chú, anh chị phòng Kế hoạch – Thị trường, phòng Tổ chức – Hành chính, cùng PGS.TS Mai Quốc Chánh, đã tận tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
I. Khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tiền thân là một cơ sở thực nghiệm được thành lập vào những năm 60 với mục đích phục vụ đất nước trong giai đoạn vừa đấu tranh vừa xây dựng đất nước. Là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam.
Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216/CNTCLD ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đăng ký số 106286, cấp ngày 07/4/1993.
Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số 1011001.
Các giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
-Giai đoạn 1959- 1967
Tháng 1 năm 1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc( trực thuộc Bộ Nội Thương) đã cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu( tapioca) với 9 cán bộ công nhân viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm giám đốc.
Từ những năm 1959 đến tháng 4 năm 1960 thực hiện chủ trương của tổng công ty nông thổ sản Miền bắc. Cán bộ, công nhân viên trong công ty đã bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hang miến từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp miến cho nhu cầu của nhân dân.
Đến ngày 25/12/1960 Xưởng miến Hoàng Mai ra đời và đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho quá trình phát triển sau này.
Từ những năm 1961 đến 1965, xưởng miến Hoàng Mai đã tập trung nhân lực mở rộng sản xuất và là mặt hang chính của xưởng. Đồng thời xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất mặt hang xì dầu và cung cấp nước chấm cho thị trường và chế biến tinh bột ngô, cung cấp nguyên liệu ngô cho nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966 viện thực vật lấy xí nghiệp làm cơ sở sản xuất và thực nghiệm các đề tài thực phẩm để phổ biến cho các địa phương nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, từ đó theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đổi tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý. Ngoài sản xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mì, bột dinh dưỡng và bước đầu nghiên cứu mạch nha.
-Giai đoạn 1968- 1991
Tháng 6/1970 Nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất của Nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm và đổi tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên là 555 người. Với nhiệm vụ chính là sản xuất: kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh dưỡng trẻ em.
Năm 1975 Nhà máy hoàn thành kế hoạch trước thời hạn với giá trị tổng sản lượng là 1,1 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 111,15%
Tháng 12/1976 nhà máy được Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 3000 m2 với công suất thiết kế 3000 tấn/ năm.
Năm 1978 lần đầu tiên xuất khẩu được 38 tấn kẹo sang các nước như Liên Xô (cũ), Mông Cổ, CHDC Đức, Pháp, Italy.
Năm 1980, quán triệt nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ trợ là rượu và thành lập nhóm công tác thiết kế cơ bản.
Năm 1981, Nhà máy chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1987, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo xuất khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Thời gian này, nhà máy trang bị công nghệ mới, sản xuất thành công các loại: kẹo mềm cà phê xuất khẩu, kẹo thanh vừng, kẹo sữa dừa, kẹo xốp cứng…
-Giai đoạn 1992- 2007
Tháng 5 năm 1992 Công ty liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc từ đó sản phẩm của công ty được nâng cao chất lượng đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã đồng thời tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty liên doanh với công ty Kameda Nhật Bản thành lập liên doanh Hai Ha – Kotobuki.
Công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc thành lập liên doanh Hải Hà – Miwon.
Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ công nghiệp nhẹ( ngày 24 tháng 3 năm 1992). Nhà máy đổi tên thành công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch là HaiHaCo thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Tháng 9 năm 1995 công ty sát nhập nhà máy Việt Trì
Tháng 7 năm 1996 Công ty sát nhập nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định
Năm 2003, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Công ty Bánh kẹo Hải Hà tiến hành quá trình cổ phần hoá thành công và đổi tên thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với 51% vốn nhà nước, 49% vốn của người lao động.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng đóng góp sức người, sức của của mình trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển kinh tế của Đất nước. Với những ưu thế về thiết bị, máy móc công nghệ với đội ngũ lao động có trình độ sang tạo cùng với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là không ngừng nâng cao chất lượng hang hoá để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân. Công ty đã từng bước khẳng định vị thế kinh doanh của mình, tạo được uy tín với khách hang, người tiêu dùng trên thị trường sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Đồng thời Công ty đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà Nước:
4 Huân chương Lao động hạng Ba (1960-1970)
1 Huân chương Lao động hạng Nhì ( năm 1985)
1 Huân chương Lao động hạng Nhất ( năm 1990)
1 Huân chương Độc lập hạng Ba ( năm 1997)
Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ, cờ thi đua luân lưu xuất sắc của Bộ công nghiệp cùng nhiều Bằng khen của Bộ công nghiệp…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.2.1. Chức năng
Công ty bánh kẹo Hải Hà được thành lập theo quyết định số 216/CNN/TCLĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Công Nghiệp căn cứ theo nghị định số 388 HĐBT (chính phủ) ngày 07/4/1993, do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Mã số thuế 0100100914- 1 tại cục thuế Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp Nhà Nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập với chức năng là sản xuất các loại bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước đồng thời Công ty còn sản xuất, kinh doanh: mỳ ăn liền, bột canh, đường glucô, giấy tinh bột
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty phải đăng ký kinh doanh và thực hiện kinh doanh đúng ngành đã đăng ký.
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với Nhà nước, chịu trách nhiệm về sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp với khách hang, khi giao dịch theo quy định pháp luật. Tuân thủ các quy định của Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong các hoạt động thanh tra của Nhà nước.
Có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước ( nộp thuế và các khoản nộp ngân sách khác), nghĩa vụ đối với người lao động (bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người lao động) theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu nhằm giảm giá thành phẩm.
Bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống cháy nổ, giữ gìn trật tự an ninh quốc gia.
Củng cố phát triển các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu củng cố phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Đây là những nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, giải quyết việc làm nâng cao đời sống của người lao động.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên của Công ty, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐ Kinh Doanh
Phó TGĐ Tài Chính
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Y tế
Văn phòng
Phòng bảo vệ
Công đoàn
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng tài vụ
Các xí nghiệp
Chi nhánh TP HCM
Chi nhánh Đà Nẵng
XN bánh
XN kẹo Chew
XN Việt Trì
XN kẹo mềm
XN kẹo cứng
XN phụ trợ
XN bột dinh dưỡng NĐ
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến- chức năng. Chức năng, vai trò của mỗi chức vụ và của các phòng ban được quy định như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có “quyền biểu quyết” tham dự Hội đồng cổ đông của công ty. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát…
Hội đồng quản trị: Do hội đồng cổ đông bầu ra theo tỷ lệ vốn góp. Đây là cơ quan quản lý của công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp, điều lệ các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể là:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm.
- Xác định các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thong qua.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và quyết định mức lương hợp lý cho họ.
- Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
Ban kiểm soát: Bao gồm những thành viên do Hội đồng cổ đông bầu ra, không thuộc Hội đồng quản trị. Họ là những người có trình độ về nghiệp vụ tài chính kế toán, giữ nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy quản lý của Công ty về hoạt động: tài chính, chấp hành điều lệ của Công ty
Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định được Nhà nước giao phó.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
- Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty và cán bộ quản lý
Phó tổng giám đốc kinh doanh: Có chức năng quản trị mọi vấn đề về nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp. Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh, hệ thống các đại lý phân phối sản phẩm và các cửa hang giới thiệu và bán sản phẩm.
Phó tổng giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp Tổng giám đốc, cùng chỉ đạo các hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về các loại hoạt động tài chính quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ. Xác định ngân quỹ cho hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các phòng ban:
Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, đầu tư phát triển nghiên cứu, chế tạo theo dõi các sản phẩm mới, tiếp thu chuyển giao công nghệ. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm đề xuất các giải pháp kinh tế, các phương án kỹ thuật các biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý.
Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra quá trình chế biến đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm để chấm điểm tính thưởng phạt hang tháng lưu mẫu bảo quản theo dõi chuyển biến chất lượng để đề xuất các biện pháp xử lý.
Phòng tài vụ: Đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường đầu ra, xây dựng cơ bản thống kê tổng hợp, lập chiến lược quảng cáo để tiêu thụ sản phẩm đồng thời đưa ra kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.
Văn phòng công ty: gồm 2 bộ phận:
Bộ phận hành chính: phụ trách về các công việc lưu trữ đánh máy in ấn quản trị văn phòng, vệ sinh, nhà ăn, phục vụ tiếp khách hội nghị, thư ký các hội nghị và thi đua
Bộ phận lao động tiền lương: Lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xây dựng, quản lý quỹ lương, thưởng cho cán bộ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động., phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Ban bảo vệ y tế:
Bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, duy trì an ninh trật tự cho toàn công ty.
Khám sức khỏe cung cấp thuốc men đảm bảo sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong toàn công ty
Các xí nghiệp thành viên:
Phân chia thành các tổ đội sản xuất, các tổ trưởng sản xuất, nhân viên kế toán thống kê. Thực hiện các chế độ thanh toán ban đầu trực tiếp quản lý công nhân viên, nhập quỹ tiền lương và chi tiêu quản lý sản xuất phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và qui định nhằm hoạt động có hiệu quả. Định kỳ tính báo cáo sản xuất gửi lên phòng tài vụ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra hệ thống cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trữ bảo quản sản phẩm làm ra.
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Bảng 1: Kết quả hđ kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002 – 2006
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
1. Doanh thu
225.349
261.405
313.686
370.149
462.687
2. Lao động ( người)
1791
1798
1656
1649
1616
3. Thu nhập BQ ( 1000đ/ người)
1200
1400
1550
1700
1900
4. Sản lượng SPSX ( tấn)
12989
13100
14685
15824
16249
5. Lợi nhuận trước thuế
11.579
13.345
14.058
17.725
16.679
6. Lợi nhuận sau thuế
8.337
9.609
14.058
17.725
16.679
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang dần chuyển mình và khẳng định vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Mặc dù, với sự xuất hiện tràn lan của sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, giá thành hợp lý và chất lượng tốt. Nhưng sản phẩm của Công ty vẫn đứng vững và được người tiêu dùng ưa thích. Chính vì vậy, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn tăng và giúp cho thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên. Công ty ngày càng khẳng định vị thế lớn mạnh của mình.
Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
I. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà có ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1. Mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 6 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Các xí nghiệp chính được xây dựng theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm sản phẩm nhất định.
Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gôm, kẹo coffee…
Xí nghiệp kẹo Chew: Đây là dây chuyền sản xuất mới được đầu tư của công ty và sản phẩm kẹo Chew rất được ưa chuộng trên thị trường.
Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kẹp kem, bánh xốp…Một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt tên cho các sản phẩm bánh như: bánh Cẩm Chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên, Lay ơn…
Xí nghiệp phụ trợ: phục vụ việc cung cấp nhiệt lượng cho các xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, sửa chữa các máy móc thiết bị của toàn Công ty. Ngoài ra xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm nhãn, gói kẹo, cắt giấy in bìa, in hộp…
Nhà máy thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác như: mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly.
Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định: chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại…
1.2. Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất và cung ứng cho thị trường gần 200 sản phẩm. Sản phẩm của công ty được chia thành các loại chính như sau:
Các loại sản phẩm
Tên sản phẩm
Công suất sản phẩm
-Kẹo cứng
-Kẹo mềm
-Kẹo chew
-Kẹo jelly
-Bánh
6 tấn/ngày
18 tấn/ngày
12 tấn/ngày
15 tấn/ngày
12 tấn/ngày
Mặt hàng truyền thống của công ty là kẹo cứng gồm: kẹo cứng có nhiều caramel sữa, kẹo cứng đặc. Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng lại có một hương vị riêng biệt: dứa, socola, dừa, cốm, me… công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty đầu tiên ở Việt Nam sản xuất thành công kẹo cứng có nhân với đặc trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn hương vị hài hòa với dây chuyền sản xuất nhập từ Balan
Tuy nhiên mặt hàng chiếm ưu thế hơn cả về số lượng cũng như chất lượng trong công ty là sản phẩm kẹo mềm. Mấy năm gần đây công ty đã đưa ra thị trường sản phẩm kẹo chew. Đây là sản phẩm được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Chính vì vậy sản lượng tiêu thụ của kẹo chew vượt trội hơn các sản phẩm khác của công ty. Công ty cũng kịp thời nghiên cứu thăm dò và nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng cải tiến dây chuyền công nghệ sản xuất với các trang thiết bị hiện đại tiên tiến được nhập từ Italia, Đan Mạch để cho ra các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kem xốp, phục vụ cho nhu cầu, sở thích của đối tượng tiêu dùng.
Với công nghệ được cải tiến liên tục nên sản phẩm của công ty ngày càng đạt chất lượng cao và khẳng định là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Ngoài ra công ty còn được cấp giấy chứng nhận HACCP( hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)
Mẫu mã bao gói sản phẩm:
Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm công ty không ngừng cải tiến mẫu mã bao gói sản phẩm: Từ chủ yếu là gói gấp, gói xoắn sang hình thức gói ép kín với nhiều loại giấy bao gói được trang trí mầu sắc đẹp mắt hấp dẫn lại đảm bảo vệ sinh, tăng thời gian bảo quản, tiêu thụ, tiện lợi khi sử dụng. Hình thức đóng gói cũng đa dạng và phong phú; các loại kẹo hộp tròn, hộp oval, các bao túi 500g, 350g, 200g, 175g, 150g, 125g, 100g, 75g, 50g, … Tuy nhiên sản phẩm bánh kẹo Hải Hà chủ yếu được đóng gói bằng túi nhựa loại đóng gói bằng hộp giấy và hộp sắt chưa nhiều. Đây là điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Là một công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh kẹo các loại vì thế công ty luôn phải thích ứng đối với những đặc điểm của các mặt hàng này là:
- Bánh kẹo thuộc nhóm hàng lương thực thực phẩm chế biến
- Là hàng hoá tiêu dùng có tính thường xuyên (chỉ sau nhu yếu phẩm)
- Sản phẩm thường có giá trị đơn vị nhỏ, có thời hạn sử dụng ngắn.
- Vòng đời sống của sản phẩm ngắn
- Sản phẩm dễ bị sao chép
- Tính thay thế của sản phẩm cao
- Sản phẩm tiêu dùng theo mùa vụ
- Người tiêu dùng thường bị hấp dẫn mạnh bởi sản phẩm mới và ít trung thành với nhãn hiệu sản phẩm
- Quyết định mua thường được đưa ra ngay tại nơi bán (mua không có kế hoạch và bị hấp dẫn bởi cách trưng bày sản phẩm, kiểu dáng bao gói sản phẩm, giới thiệu của người bán hàng…)
- Đối tượng tiêu dùng sản phẩm đa dạng, tuỳ từng loại sản phẩm có đối tượng thể là người lớn tuổi, người trưởng thành hay trẻ em… không phân biệt giới tính.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đã có thâm niên trong lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh bánh kẹo tại thì trường trong nước. Hiện tại, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các khu vực thị trường ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và đang mở rộng và chiếm lĩnh một thị phần nhỏ tại các thị trường nước ngoài như: Trung quốc, Mông cổ…
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong những năm qua đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hiệu quả theo khu vực địa lý có sự kết hợp sử dụng cả lực lượng bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý. Trong đó tình hình tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý chiếm tới khoảng hơn 70% tổng sản lượng bánh kẹo của công ty mỗi năm. Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã có hơn 217 đại lý tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó: miền Bắc có khoảng 155 đại lý (chiếm 71,43%), miền Trung có 25 đại lý (chiếm 11,52%), miền Trung có 37 đại lý (chiếm 17,05%). Đây là một mô hình tiêu thụ hàng hoá giúp Công ty phát huy được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Bán buôn và bán đại lý
204,82
90,89
234,92
89,87
279,34
89,05
330,802
89,37
410,82
88,79
Bán lẻ
12,87
5,71
15,501
5,93
20,86
6,65
23,43
6,33
30,121
6,51
Xuất khẩu
7,66
3,4
10,97
4,2
13,488
4,3
15,9164
4,3
0
4,7
Doanh thu bán hàng
225,349
100
261,41
100
313,69
100
370,149
100
462,69
100
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Thị trường
Qua bảng 1, ta thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty là theo phương thức bán buôn và bán đại lý luôn chiếm tỷ trọng khá cao và liên tục tăng qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006, năm 2004 doanh thu theo phương thức bán buôn và bán đại lý lên đến 279,34 tỷ đồng, năm 2005 là 330,802 tỷ đồng, sang năm 2006 mức doanh thu tiếp tục tăng 410,82 tỷ đồng.
Ngoài thị trường nội địa công ty không ngừng nghiên cứu để mở rộng ra thị trường một số nước: Trung quốc, Mông Cổ, Lào, Campuchia…
Bảng 3: Xuất khẩu của công ty sang một số nước năm 2003-2006
Thị trường
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Trung Quốc
Tấn
270
320
450
520
Lào
Tấn
100
140
190
150
Campuchia
Tấn
156
190
250
270
Mông Cổ
Tấn
349
400
400
382
Thái Lan
Tấn
100
130
200
220
Inđônêxia
Tấn
35
150
270
236
Malaixia
Tấn
30
90
140
150
Tổng
Tấn
1040
1420
1900
1928
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Thị trường
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2002 – 2006 là tương đối lớn, hình thành nên các quỹ phúc lợi đẩy mạnh việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và trình độ tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu của sự phát triển, công ty đã đầu tư và áp dụng phương pháp sản xuất dây chuyền. Quá trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc theo một trình tự hợp lý. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất định đồng thời được trang bị máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao. Mặt khác các nơi làm việc được tổ chức theo hình thức đối tượng, chính là tổ chức theo trình tự chế biến sản phẩm và tạo thành dây chuyền. Do đó nguyên vật liệu được vận động theo một hướng nhất định và có đường di động ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm.
Máy móc thiết bị
Để sản xuất ra các loại sản phẩm cung cấp cho thị trường với chủng loại và chất lượng cao hơn công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc để dùng cho sản xuất, dần thay thế lao động thủ công bằng cách đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay công ty đã có những dây chuyền sản xuất như:
+ Dây chuyền sản xuất bánh Cracker: nhập từ Italia công suất 2.5 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit : nhập từ Đan Mạch công suất 2 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất bánh Kem xốp: nhập từ Malaysia công suất 0.7 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm: nhập của Đức công suất 6 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng: nhập của Balan công suất 2 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo chew: nhập từ Đức công suất 3 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất Gluco phục vụ sản xuất kẹo công suất 1500 tấn/ năm
Bảng 4: Một số máy móc thiết bị đang sử dụng
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm
1. Máy trộn nguyên liệu
1
Trung Quốc
1996
2. Máy quật kẹo
1
Trung Quốc
1998
3. Máy cán
1
Trung Quốc
1998
4. Máy cắt
12
Việt Nam
1999
5. Máy sàng
2
Việt Nam
2000
6. Máy nang khay
2
Việt Nam
1999
7. Máy trong XN phụ trợ
21
TQ, VN, Triều Tiên
1996
8. Nồi sấy KA4
1
Ba Lan
1994
9. Nồi nấu SX kẹo cứng
1
Ba Lan
1992
10. Nồi hòa đường CK22
1
Ba Lan
1990
11. Máy nấu nhân CK22
1
Ba Lan
2000
12. Máy tạo tinh
1
Ba Lan
1995
13. Dây CAA6
2
Ba Lan
1990
14. Nồi nấu kẹo mềm
3
Ba Lan
2001
15. Máy gói kẹo gối
6
Đức, Việt Nam
2001
16. Máy trộn bánh
2
Mỹ, Trung Quốc
1998
17. Dây chuyền bánh2
1
Đan Mạch
1995
18. Máy đóng túi bánh
2
Nhật, Đan Mạch
1993
19. Máy phết kem
1
Singapore
1996
20. Lò nướng vỏ bánh kem xốp
5
Việt Nam
1997
Bảng 5: Một số máy móc đầu tư mới trong những năm gần đây
Tên máy móc thiết bị
Năm sử dụng
Công suất
Nước sản xuất
1. Dây chuyền kẹo Jelly khuôn
1996
2000 kg/h
Australia
2. Dây chuyền kẹo Jelly cốc
1998
10.000 kg/h
Indonesia
3. Dây chuyền kẹo Cramel béo
1998
200 kg/h
Đức
4. Máy kẹo gối
1996
1000 kg/ca
Đức
5. Máy phết kem
2000
2500 kg/ca
Singapore
6. Dây chuyền SX kẹo Chew
2002
3000 kg/ca
Đức
7. Dây chuyền SX Cracker
1996
2500 kg/ca
Italia
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Nhìn chung, trong những năm gần đây công ty đã chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị máy móc một cách đồng bộ và hiện đại. Nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhờ đó, công ty ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trường và đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng về mẫu mã sản phẩm.
Đường + Mật tinh bột + Nước
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo mềm
Hoà tan, lọc
Đánh trộn các phụ liệu
Nấu
Khối phụ liệu
Kẹo đầu đuôi
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Bao gói thủ công
Máy cắt thanh
Phết kem
Tạo kem
Nướng vỏ bánh
Tạo vỏ bánh
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bánh
Xử lý nguyên liệu( xay đường, rây bột, làm lỏng chất béo…)
Đánh trộn
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Đóng thành phẩm
Làm nguội
Phủ Sôcôla
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
Đường + Mật tinh bột + Nước
Hoà tan, lọc
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Bơm nhân
Đầu đuôi+Mật tinh bột+Nước
Nấu nhân
Như vậy, cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, xã hội đòi hỏi một khối lượng lớn lao động được đào tạo với chất lượng cao và lao động có trình độ học vấn, theo kịp với nhịp độ phát triển khoa học công nghệ xã hội mới. Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có biện pháp tổ chức đào tạo một cách hợp lý giúp cho đội ngũ nhân viên nắm bắt được quy trình công nghệ mới.
Ngoài ra, cán bộ thực hiện công tác QTNL còn cần có biện pháp tuyển chọn các nhân viên có trình độ tay nghề đáp ứng được với sự đòi hỏi của dây chuyền khoa học kỹ thuật mà không gây sự lãng phí trong chi phí nhân lực cho doanh nghiệp.
1.4. Đặc điểm về lao động
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần có quy mô tương đối lớn. Từ khi thành lập năm 1959, Công ty có chưa đầy 100 lao động, cho đến nay Công ty đã có 1616 lao động đang làm việc và phục vụ ở các phòng ban bộ phận. Nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của Công ty được cung ứng từ thị trường lao động dồi dào ở nước ta. Hàng năm, công ty tiến hành tuyển dụng và thu nhận cán bộ kỹ thuật và quản ký từ các trường đại học và cao đẳng trong nước. Nhiệm vụ này do phòng hành chính tổng hợp đảm nhận.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2002-2006
Chỉ tiêu
Năm2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
SL
TT(%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
1.Giới tính
Nam giới
555
31.00
536
29.80
465
28.10
458
27.80
444
27.49
Nữ giới
1236
69.00
1262
70.20
1191
71.90
1191
72.20
1172
72.51
2.Hình thức
Lao động trực tiếp
1538
85.85
1610
89.54
1454
87.80
1432
86.84
1398
86.51
_LĐ trực tiếp SX
1279
71.41
1270
70.63
1147
69.26
1122
68.04
1088
67.33
_LĐ trực tiếp KD
340
18.98
340
18.91
307
18.54
310
18.80
310
19.18
Lao động gián tiếp
172
9.60
188
10.46
202
12.20
217
13.16
218
13.49
3.Trình độ
_Đại học
114
6.36
117
6.5
125
7.5
131
8.78
128
7.9
_Cao đảng,trung cấp
38
2.12
39
2.16
38
2.29
27
1.63
21
1.3
_Công nhân lành nghề bậc 4/7
1639
91.5
1642
91.3
1493
90.15
1491
90.4
1467
90.7
4.Thời hạn lao động
_Dài hạn
1528
85.30
1575
87.60
1464
88.41
1531
92.83
1521
94.14
_Thời vụ
263
14.70
223
12.40
19._.2
11.59
118
7.17
95
5.86
Tổng số lao động
1791
100
1798
100
1656
100
1649
100
1616
100
Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính (Văn phòng)
Do tính chất và đặc thù của sản phẩm bánh kẹo nên phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp sản xuất. Năm 2006, trong tổng 1 trình độ lao động trực tiếp có khoảng 1398 đạt khoảng 86.51%, lao động gián tiếp có 218 lao động 13.49%, qua đây ta thấy được hiệu quả làm việc của bộ máy làm việc, duy trì một tỉ lệ lao động hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Năm 2006, Công ty có 128 cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, chiếm 7,9%. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện, số lượng lao động có trình độ ĐH và trên ĐH ngày càng tăng. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật thường xuyên được công ty tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, công nhân chính được tập huấn để nâng cao tay nghề. Trong đó bậc thợ thấp nhất là công nhân bậc 3, cán bộ quản lý thấp nhất là trung cấp, chủ yếu là tốt nghiệp ĐH. Đây là tiền đề để nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm chi phí sản xuất và góp phần hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để Công ty tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ đặc biệt trong điều kiện hội nhập và mở cửa như nước ta hiện nay.
Do đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo đòi hỏi sự khéo léo, bền sức và tính kiên trì, vậy nên lao động nữ trong Công ty luôn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, năm 2006 tỷ lệ này là 72.51%. Tuy nhiên điều này lại đặt ra một vấn đề mà Công ty luôn phải quan tâm và đưa lên vị trí ưu tiên: đó là các chế độ bảo hiểm, y tế, ốm đau, thai sản,… cho lao động nữ.
Thời gian lao động của Công ty được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sản xuất nhiều năm, nhóm trực tiếp sản xuất có bộ phận tổ chức làm việc 2 ca/ ngày, có bộ phận làm 3 ca/ ngày. Hàng năm vào quý I và quý IV nhu cầu tiêu dùng lớn nên thường tổ chức 3 ca/ ngày, thời điểm này các dây chuyền của Công ty phải phát huy tối đa công suất thiết kế.
Thù lao lao động: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với lao động quản lý và hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp. Việc áp dụng hai hình thức trả lương như vậy vừa gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi của người lao động với công việc vừa tạo sự công bằng trong lao động, làm cho người lao động yên tâm sản xuất và Công ty ngày càng phát triển hơn.
Qua phân tích trên đây ta thấy, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong những năm 2002 -2003 có nguồn lao động dồi dào, nhưng sang năm 2004 - 2006 nguồn lao động có xu hướng giảm dần, cơ cấu gọn nhẹ nhằm đáp ứng nhu cầu cổ phần hoá. Như vậy Công ty đã thành công trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn lao động của mình, biến nó thành một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
1.5. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Theo đó các công việc hằng ngày ở xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp Hà Nội và xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định thuộc trách nhiệm của các giám đốc xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ và theo sự hướng dẫn thực hiện của Công ty để phối hợp giữa các xí nghiệp thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Tổng giám đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các phòng ban chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc nghiên cứu và ra quyết định về các vấn đề của Công ty để đưa ra được giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về Tổng giám đốc. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được Tổng giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. Kiểu cơ cấu tổ chức này giúp cho Công ty hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp công ty và xí nghiệp thành viên trong điều kiện bộ máy quản trị cồng kềnh, phức tạp. Công tác quản lý tập trung ở Công ty, đồng thời các xí nghiệp thành viên được tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm, nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Mô hình tổ chức này cũng cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản phẩm của Công ty tổng hợp và thống nhất, từ đó có thể tăng lợi nhuận cho Công ty.
Qua xem xét về sơ đồ 1 và chức năng của các phòng ban, bộ máy quản lý của Công ty ta có thể nhận thấy đây là một công ty có quy mô hoạt động tương đối gọn nhẹ và bộ máy điều hành tổ chức có khoa học. Đây là sơ đồ tổ chức theo kiểu kết hợp nên nó đã tận dụng được một cách tối đa các ưu điểm của các hình thức quản lý trực tuyến và chức năng. Tuy nhiên, ở đây cũng đòi hỏi người cán bộ cấp cao phải là người thực sự có năng lực quản lý một cách tổng hợp mới có khả năng nắm bắt được toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách thường xuyên liên tục.
Đồng thời việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất là một đòi hỏi thường xuyên nằm trong quá trình tái sản xuất sức lao động về mặt chất lượng. Do đó, hoạt động đào tạo là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Nhờ có đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn mà năng suất lao động được cải thiện, giảm bớt tai nạn lao động, giảm bớt một phần công việc của người quản lý. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ không chỉ của riêng Công ty mà cả từng cá nhân trong Công ty.
Như vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nói riêng là hết sức cần thiết. Đào tạo giúp từng bước phát triển và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thông qua quá trình làm việc, trên cơ sở đó đánh giá khả năng của họ một cách toàn diện trong từng giai đoạn, đáp ứng được yêu cầu công việc và đạt được năng suất lao động cao nhất có thể.
II. Phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển nhân lực ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
2.1. Chương trình đào tạo nhân lực của Công ty
Nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của Công ty. Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian vừa qua, Công ty luôn chú ý đến chất lượng tuyển dụng đầu vào, lien tục kiểm tra, theo dõi, đánh giá nhân sự trong quá trình sử dụng, và thường xuyên thực hiện công tác đào tạo cán bộ, nhân viên, duy trì chủ trương cải cách phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu của Công ty.
Chương trình đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực hiện đối với mọi cấp, từ các vị trí chủ chốt đến đội ngũ nhân viên đều phải thực hiện nghiêm túc.
Chương trình đào tạo bài bản cho nhân viên mới tuyển đó là học chuyên môn, nghiệp vụ trong thời gian 2 tháng, tìm hiểu về môi trường văn hóa Công ty, cơ cấu tổ chức điều hành, nội quy và quy chế hoạt động của Công ty. Sau đó, những nhân viên có kinh nghiệm của Công ty sẽ hướng dẫn và kèm cặp những nhân viên mới, đông thời định kỳ hai tuần một lần báo cáo kết quả tình hình thực hiện công việc của nhân viên. Nếu trong thời gian thử việc, những người không đạt sẽ được tiếp tục kèm cặp và bồi dưỡng tạo thêm cơ hội và tiếp tục thời gian thử thách. Nếu sau thời gian thử thách đạt yêu cầu sẽ được Công ty đề xuất ký hợp đồng, đồng thời giao thêm nhiệm vụ mới, nếu không đạt, Công ty sẽ quyết định không tiếp tục sử dụng.
Đối với nhân viên cũ của Công ty cũng được đào tạo và phát triển nghề nghiệp, tạo tác phong làm việc theo hướng công nghiệp. Theo chỉ thị của Tổng giám đốc, hàng năm 100% cán bộ, nhân viên phải tham dự ít nhất một khóa đào tạo liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ. Hiện tại các chi nhánh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đều có các trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời nguồn lao động trong quá trình mở rộng và phát triển sang nhiều lĩnh vực khác của Công ty.
Bảng 7: Chương trình đào tạo nhân lực từ năm 2002 - 2006
Nội dung
Đối tượng
Số lớp
Số lượt
Năm 2002
Đào tạo nghề mới
CN mới tuyển
1
22 người
Đào tạo nâng bậc
Cn đủ tiêu chuẩn nâng bậc
3
134 người
Năm 2003
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển
2
64 người
Đào tạo nâng bậc
Cn đủ tiêu chuẩn nâng bậc
3
121 người
Năm 2004
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển và lao động thời vụ
2
40 người
Đào tạo nâng bậc
Cn đủ tiêu chuẩn nâng bậc
4
157 người
Năm 2005
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển và lao động thời vụ
1
36 người
Năm 2006
Đào tạo nghề lại và k.ngh
CN mới tuyển và lao động thời vụ
1
18 người
Đào tạo nâng bậc
Cn đủ tiêu chuẩn nâng bậc
8
371 người
Từ 2002 - 2006
Đào tạo cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý Công ty
2 người
4 người
8 người
2 người
1 người
2.2. Số lượng lao động, các loại lao động được đào tạo
Cùng với vốn, thiết bị máy móc công nghệ, nguồn nhân lực đã được Công ty hết sức chú trọng. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Lực lượng lao động của Công ty đã không ngừng được củng cố cả về chất lượng và số lượng.
Về mặt số lượng: Lượng lao động đã không ngừng tăng lên từ 9 người năm 1959 trải qua gần 50 năm hoạt động đến nay Công ty đã có 1616 lao động.
Qua bảng 6, Ta thấy rằng ngay trong cơ cấu lao động của Công ty, nữ chiếm đa số, tới hơn 2/3 số lao động: cuối năm 2005 có 1191 người chiếm 72,20%, sang đầu năm 2006 giảm xuống là 1172 người nhưng tỷ lệ trong cơ cấu chung lại tăng lên 72,51%. Còn số lao động nam năm 2005 có 458 người chiếm 27,80%, sang năm 2006 số lượng này là 444 người chiếm 27,49%. Như vậy trong giai đoạn 2002 – 2006, cả lao động nam và lao động nữ đều giảm về mặt số lượng.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, lực lượng lao động làm công tác quản lý cũng có vai trò quan trọng bởi đó là những người lập kế hoạch, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất cũng như quản lý cán bộ công nhân viên. Đây là một bộ phận có yêu cầu cao, đòi hỏi người cán bộ làm công việc này ngoài việc đào tạo qua trường lớp, tại Công ty còn phải mở những lớp đào tạo riêng để nâng cao trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật, có năng lực quản lý tổ chức sản xuất và kinh doanh giỏi năng động sáng tạo và nhạy bén với thị trường…
Theo số liệu thống kê cho thấy hiện nay của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, chiếm phần đông trong cơ cấu lao động của Công ty vẫn là lực lượng lao động trực tiếp sản xuất. Điều này là tất yếu vì chính lực lượng đó sản xuất ra của cải vật chất, trực tiếp quyết định với số lượng và chất lượng sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho Công ty. Trong đó năm 2005 lao động trực tiếp sản xuất chiếm 68,04 %, lao động trực tiếp kinh doanh chiếm 18,8 %, sang năm 2006 lao động trực tiếp sản xuất giảm còn 67,33 %, và lao động trực tiếp kinh doanh tăng 19,18 %.
Việc đào tạo, sử dụng lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động. Điều này có ý nghĩa thiết thực với việc nâng cao thu nhập đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Khi nước ta đổi mới cơ chế kinh tế từ một nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, người lao động đã dần quen với những khái niệm như Hợp đồng lao động hay Thoả ước lao động tập thể… Đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, hợp đồng lao động là một phương tiện để tạo nên nguồn nhân lực cũng như bổ sung lao động phục vụ kịp thời nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như mục tiêu phát triển lâu dài.
Về chất lượng lao động: Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Các công nhân trực tiếp sản xuất đều được qua đào tạo với trình độ tay nghề cao bậc thợ trung bình là 4/7.
Bảng 8: Chất lượng lao động của Công ty
Đơn vị tính: Người
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
I.Chất lượng lao động
1.Cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
a. Tổng số
152
156
163
158
149
Trong đó: Nữ
73
75
80
79
71
Có khả năng sử dụng vi tính tốt
Trình độ ngoại ngữ
b. Trình độ
152
156
163
158
149
Đại học, cao đẳng
114
117
125
131
128
Trung cấp
38
39
38
27
21
Chưa qua đào tạo
2. Công nhân trực tiếp SX, phục vụ phụ trợ
1538
1610
1454
1432
1398
Bậc 1
449
452
522
462
310
Bậc 2
105
112
118
101
90
Bậc 3
93
99
108
86
84
Bậc 4
75
82
87
80
76
Bậc 5
116
115
120
85
105
Bậc 6
534
462
236
217
348
Bậc 7
52
47
52
34
30
LĐ thủ công thời vụ
114
241
211
367
355
II. Lao động phân theo độ tuổi
1791
1798
1656
1649
1616
Dưới 30 tuổi
934
790
569
688
742
Từ 30 - 35 tuổi
297
288
330
297
290
Từ 36 - 40 tuổi
165
270
258
192
181
Từ 41 - 45 tuổi
141
143
167
297
277
Từ 46 - 50 tuổi
61
94
90
100
101
Từ 51 - 55 tuổi
182.1
198
205
53
23
Trên 55 tuổi
11
15
37
22
2
Tuổi QB
33
34
35
35
33
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Từ số liệu trên cho thấy nguồn lao động của Công ty đã được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm giữ những cương vị chủ chốt, để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty được Công ty đặc biệt quan tâm, số lượng công nhân viên dưới 30 tuổi chiếm đông nhất năm 2005 là 688 người sang năm 2006 tăng lên 742 người, vì với việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ đảm bảo đáp ứng yêu cầu nắm bắt những kiến thức cần phải có sau các khoá đào tạo mà Công ty tổ chức để ý thức phấn đấu trong sự nghiệp của những người trẻ có điều kiện hơn so với những người nhiều tuổi do ít phải giải quyết công việc riêng tư.
Tuy nhiên, số lượng cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp có trình độ Đại học qua các năm tuy có tăng nhưng chưa cao. Vì vậy công ty nên có những chính sách để nâng cao trình độ, có thể cử thêm nhân viên đi học các lớp tại chức, văn bằng 2 hoặc khuyến khích họ tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Các loại lao động được đào tạo: Công ty tập chung vào đào tạo nghề mới cho công nhân mới tuyển và lao động thời vụ, đào tạo nâng bậc cho công nhân đủ tiêu chuẩn nâng bậc, và đào tạo cán bộ quản lý đối với đối tượng là các cán bộ quản lý của Công ty. Điều đó chứng tỏ việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo, đào tạo lại chuyên môn cho người lao động ngày càng được chú ý, đầu tư nhiều hơn. Bên cạnh đó, Công ty rất chú trọng tới lợi ích vật chất của việc đào tạo biểu hiện là việc tăng lương, thăng cấp cho người lao động, sau khi đã nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn… làm tăng ý nghĩa tích cực của đào tạo, đào tạo lại, khuyến khích người lao động hăng say học hỏi nâng cao trình độ, phát huy hết năng lực và khả năng sáng tạo của mình.
2.3. Nhu cầu đào tạo
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một việc làm cần thiết của một doanh nghiệp sản xuất vì vai trò của con người ngày càng trở nên quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty cho dù Công ty có sở hữu trang thiết bị máy móc hiện đại nhất nhưng không có người sử dụng thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Không chỉ những công ty có nguồn lao động yếu kém thì mới cần đào tạo mà cả những Công ty có những nhân viên, cán bộ đầy kinh nghiệm và năng lực cũng cần phải thường xuyên đào tạo để củng cố và cung cấp kiến thức cập nhật cho họ.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, các đơn vị xác định một cách tương đối cơ cấu, số lượng những kỹ năng trình độ chuyên môn cần có trong tương lai đồng thời tự xem xét đánh giá tình hình thực tế về cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động hiện tại của đơn vị mình để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị.
Căn cứ vào khả năng sản xuất của các phân xưởng sản xuất và giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thành viên. Các đơn vị xem xét đánh giá tình hình thực tế đội ngũ lao động của mình, qua đó thấy được số lao động, cơ cấu đội ngũ lao động và tính toán được năng suất lao động của từng loại lao động trong đơn vị.
Căn cứ vào khả năng làm việc của người lao động và trình độ của họ từ đó tìm ra những thiếu xót về kỹ năng và trình độ để xác định nhu cầu đào tạo. Ngoài ra còn phải dựa vào từng cá nhân để xác định yêu cầu. Đó là Công ty căn cứ vào hồ sơ nhân viên và quá trình công tác của cán bộ công nhân viên từ đó phân tích tìm ra người phù hợp nhất và số lượng cử đi là bao nhiêu sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
2.4. Phương pháp đào tạo của doanh nghiệp đang tiến hành
Đào tạo trong công việc: Hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất ở trong nước và quốc tế có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một phương pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực chủ yếu là phương pháp đào tạo trong công việc. Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn:
Do đặc thù là một Công ty sản xuất bánh kẹo, nên phương pháp đào tạo thông qua đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, đào tạo theo kiểu học nghề đối với hầu hết công nhân sản xuất. Công nhân mới vào sẽ được đưa đến phân xưởng sản xuất bánh kẹo làm việc dưới sự hướng dẫn tỉ mỉ, theo từng bước của công nhân lành nghề. Như quy trình để sản xuất ra bánh công đoạn đầu tiên yêu cầu công nhân phải xử lý nguyên liệu ( xay đường, rây bột, làm lỏng chất béo…) sau đó đánh trộn các nguyên liệu tạo hình cho bánh làm nguội phủ Sôcôla và cuối cùng là đóng thành phẩm. Tuy nhiên đó là phương pháp đào tạo đối với lao động phổ thông, công nhân mới vào làm. Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo thường dùng để giúp cho cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo bởi người lãnh đạo trực tiếp hay người quản lý có kinh nghiệm hơn.
Đào tạo ngoài công việc: Trong những năm vừa qua, Công ty đã không ngừng cải tiến và tiếp nhận những dây chuyền sản xuất mới như dây chuyền sản xuất kẹo Chew, dây chuyền kẹo Caramel béo, dây chuyền kẹo Jelly khuôn…đây là những dây chuyền sản xuất hiện đại có sự tham gia phân tích của máy vi tính vì thế yêu cầu về đào tạo đòi hỏi cao hơn. Ngoài việc quan sát học hỏi, còn phải được đào tạo cơ bản qua trường lớp và được Công ty cho đi học để tiếp thu dây chuyền công nghệ mới. Do đó, phương pháp đào tạo ngoài công việc cũng được Công ty áp dụng, đây là hình thức đào tạo tốn kém nhưng Công ty vẫn quan tâm vì hình thức đào tạo này rất hiệu quả. Xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý điều hành vững mạnh linh hoạt là mục tiêu đào tạo chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty đã gửi những người có năng lực, có trình độ, có triển vọng đi học đây chính là đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty trong tương lai.
Bảng 9: Báo cáo trình độ đào tạo công nhân kỹ thuật
STT
Đơn vị
Tổng
Trong đó
CNKT bậc 1
CNKT bậc 2
CNKT bậc 3
CNKT bậc 4
CNKT bậc 5
CNKT bậc 6
CNKT bậc 7
1
NM BK Hải Hà I
39
1
2
8
8
5
13
2
2
NM BK Hải Hà II
6
0
0
0
0
1
5
0
3
Phòng Kế hoạch - Thị trường
7
2
3
1
0
1
0
0
4
Văn phòng Công ty
1
0
1
0
0
0
0
0
5
XN bánh
132
7
40
15
19
10
41
0
6
XN kẹo
176
12
16
14
7
29
90
8
7
XN kẹo Chew
90
26
17
5
4
8
29
1
8
XN kẹo cứng
5
0
0
1
0
0
4
0
9
XN kẹo cứng Ro
1
0
0
0
1
0
0
0
10
XN kẹo mềm
11
0
0
0
2
1
7
1
11
XN Nam Định
8
0
0
0
0
0
8
0
12
XN phụ trợ
28
0
0
0
0
0
6
21
13
XN phụ trợ Ro
1
0
0
0
1
0
0
0
14
XN Việt Trì
20
0
0
0
4
5
7
4
Tổng
525
48
79
44
46
60
210
37
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
2.5. Kinh phí đào tạo
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được duy trì thường xuyên, hàng năm Công ty đều mở các lớp học ngắn hạn nhằm nâng cao tay nghề, huấn luyện về an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Kinh phí đào tạo được lấy từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và quỹ phúc lợi.
Bảng 10: Kinh phí đào tạo từ năm 2002 – 2006
Nội dung
Đối tượng
Số lớp
Số lượt
Hình thức, tên trường đào tạo
Thời lượng
Kinh phí
Năm 2002
Đào tạo nghề mới
CN mới tuyển
1
22 người
Công ty đào tạo
15 tiết
16.527.000 đ
Đào tạo nâng bậc
CN đủ tiêu chuẩn nâng bậc
3
134 người
Công ty đào tạo
18 tiết
6.192.000 đ
Năm 2003
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển
2
64 người
Công ty đào tạo
54 tiết
48.078.500 đ
Đào tạo nâng bậc
CN đủ tiêu chuẩn nâng bậc
3
121 người
Công ty đào tạo
18 tiết
5.592.000 đ
Năm 2004
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển và Lđ thời vụ
2
40 người
Công ty đào tạo
10 tiết
30.049.000 đ
Đào tạo nâng bậc
CN đủ tiêu chuẩn nâng bậc
4
157 người
Công ty đào tạo
24 tiết
7.255.000 đ
Năm 2005
Đào tạo nghề mới, lại
CN mới tuyển và Lđ thời vụ
1
36 người
Công ty đào tạo
15 tiết
27.044.000 đ
Năm 2006
Đào tạo nghề lại và k.ngh
CN mới tuyển và Lđ thời vụ
1
18 người
Công ty đào tạo
13.522.000 đ
Đào tạo nâng bậc
CN đủ tiêu chuẩn nâng bậc
8
371 người
Công ty đào tạo
20 tiết
6.396.700 đ
Từ 2002 - 2006
Đào tạo cán bộ quản lý
CB quản lý Công ty
2 người
ĐH Bách Khoa
3.000.000 đ
4 người
ĐH Tài chính kế toán hệ tại chức
9.600.000 đ
8 người
Cao cấp lý luận chính trị
17.200.000 đ
2 người
Kinh tế chính trị
8.000.000 đ
1 người
ĐH công đoàn
2.000.000 đ
Qua bảng 10, ta thấy kinh phí đào tạo cho các khoá học cụ thể. Năm 2005, kinh phí cho công tác đào tạo nghề mới, lại là: 27.044.000đ. Năm 2006, đào tạo nghề lại và đào tạo nâng bậc với kinh phí tương ứng là: 13.522.000đ, 6.396.700đ. Ngoài ra từ năm 2002 đến năm 2006, Công ty có tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý với tổng mức kinh phí là: 39.800.000đ. Hàng năm, Công ty còn dành 3 tỷ đồng cho kế hoạch đào tạo và phát triển chung của Công ty. Như vậy nguồn kinh phí cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là tương đối lớn, đáp ứng được nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty.
2.6. Công tác đánh giá chương trình và kết quả đào tạo nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo là một công việc khó khăn, nó đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian công sức. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả rất quan trọng, bởi vì những thông tin thu được từ việc đánh giá sẽ giúp chúng ta lập và xây dựng chương trình đào tạo và phát triển trong tương lai có chất lượng và hiệu quả hơn.
Văn phòng Công ty đã đánh giá được hiệu quả của các chương trình đào tạo và phát triển bằng phương pháp dựa trên bảng điểm hoặc năng suất lao động. Với những cán bộ được cử đi học thì dựa trên bảng điểm, kết quả học tập phần nào cũng biết được năng lực, trình độ họ sau khoá học. Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói chung thì Công ty thường thông qua sự tăng giảm năng suất lao động và chất lượng của các sản phẩm mà người lao động làm ra. Kết quả đào tạo được phản ánh trực tiếp trên sản phẩm mà người lao động làm ra, chất lượng sản phẩm bánh kẹo của Công ty ngày càng cao và được nhiều người tiêu dùng lựa chọn. doanh thu của Công ty ngày càng cao và hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng
Như vậy, nhằm tạo điều kiện cho sự thay đổi về chất của người lao động trong quá trình tham gia sản xuất, ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo. Thêm vào đó, Công ty vốn là một doanh nghiệp Nhà nước mới cổ phần hóa( 2003) cho nên việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, giúp họ thích ứng với điều kiện mới trở thành yêu cầu cấp bách và đã được Công ty tiến hành sâu rộng đối với toàn thể cán bộ công nhân viên.
2.7. Sử dụng nhân lực sau đào tạo
Trong những năm vừa qua Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình, và đạt được những kết quả khả quan.
Sau những khoá đào tạo, những người được đào tạo sẽ phải cam kết làm việc cho công ty đặc biệt là những cương vị chủ chốt.
Tuy nhiên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà vẫn còn những hạn chế nhất định.
Công tác nghiên cứu thị trường lao động để tuyển dụng từ bên ngoài còn hạn chế.
Hình thức đào tạo của Công ty phong phú, tuy nhiên vẫn còn thiếu chương trình học nhằm nâng cao kỹ năng ra quyết định cho cán bộ quản lý, các lớp học mới chủ yếu dừng lại ở việc giảng lý thuyết và thực hành thì thiếu dụng cụ, thiết bị để thực hành.
Chưa khuyến khích hết khả năng, tinh thần học tập, nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động, chưa khuyến khích được cán bộ có năng lực, có khả năng tham gia giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Công ty.
Phần III: Đề xuất chiến lược xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nhân lực cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang từng bước phát triển và đi lên. Mặc dù vậy Công ty vẫn còn tồn tại không ít khó khăn đòi hỏi phải có sự nỗ lực vượt bậc, tận dụng tối đa những lợi thế sẵn có và từng bước khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
I. Hoàn thiện chiến lược xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nhân lực cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
1.1. Công tác lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo, các đơn vị thành viên xác định tiếp hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo và thời gian đào tạo thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên của mình. Việc xác định các hình thức đào tạo, cơ sở và thời gian đào tạo rất được các đơn vị quan tâm vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đào tạo và kế hoạch sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu, đối tượng đào tạo và quỹ đào tạo, các đơn vị xác định các hình thức đào tạo, cơ sở và thời gian đào tạo nào là phù hợp. Và cuối cùng để xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình, các đơn vị phải tính toán chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là một công việc cần thiết và khó thực hiện chính xác. Đối với chi phí đào tạo bên ngoài ( hình thức đào tạo ngoài công việc) thì việc xác định chi phí tương đối dễ gồm tiền học phí, tiền ăn, tiền đi lại, học bổng, tiền lương cho cán bộ công nhân viên được cử đi học, tiền trả cho giáo viên, tổ chức các đơn vị thuê đào tạo. Còn việc tính toán chi phí đào tạo bên trong (đào tạo trong công việc) rất khó khăn bao gồm tiền khấu hao vật chất, chi phí cho đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Dựa trên kinh nghiệm của mình, các đơn vị tính toán chi phí đào tạo bên trong bình quân cho công nhân kĩ thuật, cán bộ quản lý chuyên viên.
Các đơn vị thành viên sau khi lập kế hoạch xong rồi thì gửi lên phòng tổ chức – hành chính Văn phòng Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà vào tuần đầu tháng 12 năm trước, Công ty kết hợp với nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch này chỉ đề cập chi tiết đến nội dung đào tạo liên quan đến Văn phòng Công ty, cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ chủ chốt vì đó là những chương trình đào tạo quan trọng mà Văn phòng Công ty phải cấp hoàn toàn kinh phí. Văn phòng Công ty chỉ cấp kinh phí đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Văn phòng Công ty và hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ mũi nhọn và công nhân bậc cao, còn lại các đơn vị thành viên tự dùng quỹ đầu tư phát triển của mình để chi trả phí đào tạo cán bộ công nhân viên nằm trong kế hoạch đào tạo của đơn vị mình.
Đối với những người không nằm trong kế hoạch đào tạo của các đơn vị mình tự bỏ tiền đi học thì các đơn vị sẽ thưởng tiền nhằm khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ.
Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà thực sự có hiệu quả, thì việc đó cần xây dựng một kế hoạch, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài hạn, định hướng cho các kế hoạch đào tạo ngắn hạn.
1.2. Hoàn thiện chương trình đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong tương lai
1.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
Khi phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ta thấy rằng việc xác định cầu của Công ty là khá tốt. Công ty đã từ những đánh giá thực tế về trình độ, khả năng thực hiện công việc của người lao động những định hướng trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh… để từ đó xác định cầu. Tuy nhiên, nếu như việc xác định cầu đó chỉ mang tích chất đối phó với khi có cầu đào tạo sẽ không đạt hiệu quả cao. Do vậy từ việc xác định cầu đào tạo, mục tiêu phát triển và nhằm đáp ứng cầu của thị trường, Công ty cần lập kế hoạch đào tạo trong tương lai, thấy xu thế phát triển của thời đại để có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tức là Công ty cần xác định rõ số lượng cần đào tạo qua các năm để phù hợp với cầu hiện tại cũng như cầu trong tương lai, Công ty nên nghiên cứu xu hướng biến động của thị trường và cầu của khách hàng trong thời gian tới từ đó cử người đi học nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Khi Công ty thường xuyên nghiên cứu biến động của môi trường kinh doanh và kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch đào tạo và phát triển cho Công ty thì công việc đào tạo sẽ ngày càng phát triển và trôi chảy hơn. Công ty sẽ không xảy ra tình trạng đào tạo một cách vội vàng tốn kém làm cho hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển không được cao, công tác đào tạo và phát triển được lập kế hoạch trước cũng làm cho công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả hơn do bố trí, sắp xếp được người đáp ứng tiến độ sản xuất kinh doanh thay thế cho những người tham gia đào tạo, làm cho người được cử đi đó tạo chủ động hơn trong công việc. Ngoài ra còn cần phải xác định chính xác số lượng cần đào tạo để tránh lãng phí về thời gian và tiền của.
Công ty cũng có thể sử dụng hình thức: “ Phiếu trao đổi ý kiến” gửi tới tất cả các cá nhân ở các phòng ban bộ phận, các phân xưởng trực tiếp sản xuất để có thể tiến hành một cuộc trưng cầu ý kiến nhằm mục đính nghiên cứu nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty từ đó nâng cao công tác xác định nhu cầu đào tạo. Mẫu phiếu trao đổi ý kiến có thể sử dụng:
Địa điểm phỏng vấn:………………….
Thời gian phỏng vấn:…………………
Mã số:………………………………...
PHIẾU ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0075.doc