LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Muốn tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố căn bản là đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Nếu một trong ba yếu tố đó bị thiếu thì quá trình sản xuất khó có thể tiếp diễn được. Trong ba yếu tố đó, nguyên vật liệu chình la đối tượng lao động, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp trong ngành dệt may bởi giá trị nguyên vật liệu nằm ở phần lớn giá trị của sản phẩm.
Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng chi phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của công ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên liệu trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khó khăn về sự khan hiếm nguyên vật liệu mà chỉ diễn ra khi có đơn hàng cụ thể. Do đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Vậy để thực hiện được tốt các mục tiêu đề ra, việc đáp ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, cung ứng kip thời là điều không thể thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, chất lượng sản phẩm tốt, công ty cần quan tâm đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu có tốt thì hiệu quả kinh doanh mới cao. Nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Quá trình hình thành và sự phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cô chú, các anh chị trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một Thành Viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng anh: Ha Noi 19-May Textile Company.
Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO
Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại: 048584616.
Fax: 84-48.585393
Email: Hatex_co@hn.vnn.vn
Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993
Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội-chi nhánh Thành Công.
Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội
Tổng Giám Đốc công ty: Đỗ Văn Minh.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên-là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam.
Trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khôi phục kinh tế, sản xuất mở rộng, công thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đó trong với một số ngành yểu tố nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công Ty Dệt 19/5 Hà Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tiền thân của công ty là một cơ sở được hợp nhất từ một số cơ sở tiền thân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Đến nay, công ty đã gần tròn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nước.
Công ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
a. Giai đoạn thành lập 1959-1964
Đây là giai đoạn công ty được hình thành từ một nhóm các cơ sở tư nhân chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành công ty hợp doanh và đã được Thành Phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Ngày đầu thành lập Nhà Máy có cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện tích hơn 2000m2.
- chủ yếu là thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công, quy mô sản xuẩt nhỏ. Sản phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phòng và Bảo Hộ Lao Động.
- Số lượng công nhân viên: 250 người.
- Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành phố, nhà máy sơ tán về thôn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc.
b. Giai đoạn 1965-1988
Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt bít tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của công ty là vải bạt các loại.
Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động.
Đây là giai đoạn phát triển hoàng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy móc được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế sử dụng hơn 200 máy, công nhân tăng lên nhanh chóng từ 250 công nhân đã lên tới 2500 công nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm.
Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội.
c. Giai đoạn từ 1989-1999
Đây là thời kỳ khó khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế thị trường mới nhà máy không khỏi bỡ ngỡ và cũng không ít khó khăn. Nhu cầu vải bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, số lượng công nhân sụt giảm từ 2500 công nhân còn 300 công nhân, khách hàng bị mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị trường chính là phục vụ quốc phòng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy bị rơi vào bờ vực của sự phá sản. Không thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào chỗ chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên sản xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần khôi phục lại, tháo gỡ khó khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với công suất 280 tấn/năm. Tuy khó khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần thích ứng với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm liên tục tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng.
Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô bao tiêu hoàn toàn, nhưng không bao lâu sau Liên Xô tan rã, máy móc, thiết bị nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn, khó khăn lại thêm khó khăn. Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước và quốc tế.
Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào hoạt động và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80 nghìn mét vải bạt. Do đó doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để hoà mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số công ty của Singapo, góp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay gần 20 năm hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ đồng. Công ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định.
Năm 1998, công ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh đưa doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt 1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Đây là giai đoạn công ty đã thực sự hoà nhập với nền kinh tế thị trường, là thời kỳ phát triển hoàng kim thứ hai.
Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA cấp chứng chỉ ISO 9002.
Tháng 12 năm 2001 công ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với công suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng.
Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên ngoài với công suất 1250 tấn/năm
Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy này vẫn không đủ và công ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam công suất 300 tấn/năm.
Năm 2003, công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất 500.000 sản phẩm/năm/
Năm 2004, công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất 600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với công suất 3500 mét vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam
Đến tháng 9/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Năm 2007 Hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số lượng công nhân viên 870 người.
Hiên nay công ty có 4 địa điểm sản xuất:
Với diện tích 26000m2 ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi, nhà máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một liên doanh chuyên giặt là, hấp.
89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m2, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản xuất tại đây.
Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m2 hợp tác sản xuất nhuộm.
Khu công nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất lượng cao
Qua gần 50 năm phấn đấu không biết mệt mỏi đến nay công ty Dệt 19/5 đã khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá trị sản xuất công nghiệp 150 tỷ, luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương công nhân bình quân lên tới 1.500.000/người, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
Hàng dệt thoi
Hàng dệt kim
Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi:
Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Đào tạo công nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học, công nghệ thông tin.
Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị.
Vận tải hàng hoá.
Dịch vụ thương mại
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Vì là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
§ Tổng giám đốc
§ 03 Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác, kỹ thuật và đầu tư
§ Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành công việc, bao gồm 7 phòng:
Ø Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Ø Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
Ø Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
Ø Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
Ø Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
Ø Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá.
Ø Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Công ty bố trí theo mô hình này có ưu điểm là không quá phức tạp, các quyết định, thông tin từ ban giám đốc và các phòng ban được cập nhật nhanh chóng, có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các phòng ban.
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức côn ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
PTGĐ Phụ trách kinh doanh
PTGĐ phụ trách tài chính - nội chính
PTG Đ Phụ trách kỹ thuật và đầu tư
P. Kế hoạch thị trường
P. Quản lý chất lượng
P. Tổ chức lao động
Các chi nhánh
P. Vật tư
P. Kỹ thuật
Các nhà máy
P . Đầu tư
Nhà máy dệt Hà Nội
Chi nhánh tại Tp HCM
Nhà máy dệt Hà Nam
Nhà máy thêu Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nam
Nhà máy sợi Hà Nội
P. Hành chính tổng hợp
P. Tài vụ
Khu vực liên doanh liên kết của công ty
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
: Quan hệ trực tuyến
:Quan hệ chức năng
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
KH
2008
Doanh thu
Tỷ đ
95
105
146
170
210
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tỷ đ
75
92
135
155
200
Nộp Ngân sách
Tỷ đ
3,5
4,5
3,71
4,9
5,5
Lợinhuận
Tỷ đ
1,7
2,0
2,1
2,5
3,0
Thu nhập bình quân
Tr đ
1,1
1,12
1,25
1,50
1,7
Lao động
Ng`
700
800
823
933
1.200
Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến trong năm 2008 hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007 đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu đồng tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận có thể tăng cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao, thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống. Nhìn chung đây là mức thu nhập cao, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Tình hình tiêu thụ
Bảng 1.2: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong năm 2007
STT
Tên khách hàng
Vải mộc
Vải màu
Sợi
May
thêu
Tiền (1000 đ)
81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng
1
Công ty dệt Minh Khai
378.000
15.000.000
2
Cty Dệt Hà Nội
300.000
11.300.000
3
Công ty may XK Thái Bình
329.000
11.500.000
4
Cty CP giày Sài Gòn
918.000
261
10.100.000
5
Cty may mặc Thăng Long
341.000
28.000
5.620.000
6
Cty giày An Lạc
343.000
20
4.500.000
7
May
554.000
4.230.000
8
Cty dệt Trí Hường
100.000
3.360.000
9
Cục Quân Khí
409.000
2.700.000
10
Cty giày Bình Phước
185.000
2.473
2.670.000
18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng
11
Cty giày Thuỵ Khuê
94.000
1.340
1.525.000
12
Cty DOMOKO
54.500
1.400.000
13
Cty giày Bình Định
96.900
1.700
1.470.000
14
Cty giày Chí Linh
98.600
1.200.000
15
Cty Hy Vọng
32.500
7.200
1.012.000
16
Cty HIKOSEN
55.900
970.000
17
Cty dệt Hà Nam
20.900
910.000
18
Cty giày Cần Thơ
45.100
690
876.000
19
Cty giày Thái Bình
19.400
557.000
20
Cty vải sợi Khúc Tân
12.700
425.000
21
Cty Lợi Thành
10.600
401.000
22
Cty dệt Trí Nhân
14.200
420.000
23
Cty giày Thăng Long
21.500
340.000
24
Cty Bảo Long
8.700
325.000
25
Cty dệt 8/3
7.100
280.000
26
Cty da giày Hà Nội
22.000
260.000
27
Cty cao su Hà Nội
18.200
250.000
28
Xí nghiệp 61
30.100
325.000
29
Thêu
620.000
30
Norfolk – textile PTE
5.000
190.000
31
Cty Xuân Hoà
1.540
3.100
169.000
32
Cty ILKWANG_VINA
8.200
164.000
33
Cty TNHH Phương Nam
4.600
150.000
34
Cty Trung Thư
5.700
3.700
165.000
35
Cty đường Sông Lam
3.700
143.000
36
Liên doanh 19/5
34
7.200
134.000
37
Anh Đạt
2.400
128.000
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy công ty Dệt Minh Khai là khách hàng đem lại doanh cao nhất cho công ty với số tiền là 15 tỷ đồng, thứ hai là công ty Dệt Hà Nội với số tiền là 11.3 tỷ đồng, đây là những khách hàng thường xuyên và tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm sợi của công ty nên cần có chính sách hợp lý để giữ chân khách hàng như giảm giá, ưu tiên xuất hàng,…Bởi phần lớn lượng doanh thu tập trung từ một số ít khách hàng thể hiện ở con số tổng hợp: 81.5% doanh thu chiếm 10% khách hàng, 18.5% chiếm 90% khách hàng.
Từ đó ta thấy rằng bước sang giai đoạn 2000-2007 là giai đoạn mà công ty có những thay đổi đáng kể và đáng khích lệ. Bước vào những tháng đầu của giai đoạn này công ty tìm cách phục hồi và phát triển sau thời gian bị giảm sút vào giai đoạn trước. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ, đúng đắn và hợp lý, công ty đã có được thành công như trên và sẽ càng tăng cao hơn nữa trong các năm sắp tới.
3.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 1. 3: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
tỷ đ
3,5
4,5
3.71
4,9
3,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng. Dự kiến năm 2008 mức đóng góp đạt 3.5 và cũng giảm so với năm 2007, nguyên nhân của sự giảm sút này là có thể do phần kim ngạch xuất khẩu bị giảm.
§ Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
Ø Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
Ø Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao
Ø Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
Ø Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng.
Ø Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
Ø Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình thương binh liệt sỹ, gia đình CB_CNV có khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trể mồ côi Hà Cầu. Năm 2001 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Nam Đàn. Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Sóc Sơn-Hà Nội. Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Quảng Nam.
Ø Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt học sinh giỏi.
Ø Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con CB_CNV .
Ø Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong CB_CNV qua đó đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn…
§ Sau 49 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
Ø 01 huân chương lao động hạng nhất
Ø 01 huân chương lao động hạng nhì
Ø 01 huân chương lao động hạng ba
Ø 01 huân chương chiến công hạng ba
Ø Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
Ø Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
Ø Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
Ø Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000.
Ø Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Ø Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ø Khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đội ngũ CB_CNV của công ty( cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất.
Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức nên tạo khó khăn khi gia nhập WTO.
4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản xuất các loại bao tải.
Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản phẩm vải của công ty là hầu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong công nghiệp điển hình như là: các loại vải bạt: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải lọc đường, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất giầy, trang trí nội thất, chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Có thể nói do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt.
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Tình hình tiêu thụ của công ty một vài năm gần đây đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hai xu hướng:
Một là sản lượng tiêu thụ các loại bạt mộc giảm dần. Trong đó bạt nhẹ loại 2, vải phin tiêu thụ không hiệu quả, bạt nhẹ loại 3, vải lọc, vải chéo hiệu quả tiêu thụ cũng chưa cao; bạt nặng 8, 10 có dấu hiệu tăng lên.
Hai là, sự tăng trưởng trong tiêu thụ vải tẩy nhuộm với yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự giảm sút của các loại bạt này nói chung là xuất phát từ sự thay đổi từ phía khách hàng, thay vì mua vải bạt mộc làm nguyên liệu, khách hàng đã mua vải tẩy nhuộm (là vải bạt mộc qua tẩy, nhuộm, hấp) về làm nguyên liệu sản xuất qua đó rút ngắn quy trình sản xuất. Do xu hướng tiêu dùng có sự chuyển biến sang chuộng những mặt hàng sản xuất trong nước đã gợi ra phương hướng phát triển cho công ty trong những năm sắp tới là tăng cường đầu tư các dây chuyền công nghệ nhuộm hấp với sự đa dạng hoá về mẫu mã, mầu sắc cũng như chủng loại sản phẩm, đồng thời duy trì sản lượng, chủng loại các sản phẩm vải bạt vì đây vẫn là các sản phẩm thô đóng vai trò chủ yếu, vải tẩy nhuộm là sản phẩm cuối cùng.
Từ đó ta thấy rằng nhu cầu về sản phẩm có tác động quyết định đến việc lựa chọn cung ứng NVL, hướng tiêu dùng sản phẩm thay đổi thì kế hoạch NVL cũng phải thay đổi theo. Bởi vậy để quản trị cung ứng NVL có hiệu quả thì sản phẩm là yếu tố hàng đầu luôn cần được theo dõi để phù hợp với thị hiếu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công ty.
Bảng 1.4: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
Vải các loại
Nghìn m
3.464
3.660
3.459
4.231
5.405
Sợi các loại
tấn
1.526
1.563,8
1.571
1.569
1.670
Sản phẩm may
Nghìn SP
306
583
585
1100
1250
Sản phẩm thêu
Nghìn SP
165
170
185
193
Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp. Tất cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người và máy móc với trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên công ty còn gặp một số khó khăn như:
+ Việc sản xuất quá nhiều sản phẩm làm cho việc tập trung nguồn lực, tổ chức nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty chưa thật hiệu quả.
+ Việc phân tích môi trường kinh doanh, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh phức tạp và tốn kém, thậm chí trong một vài trường hợp việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh còn khó khăn.
+ Do nguồn lực bị phân tán nên công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm không được thực hiện một cách đầy đủ.
4.2. Đặc điểm về thị trường
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ cho quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệ may và da giầy để làm nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân đội, hậu cần may quân trang, công nhân.
Do tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của công ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng. Như vậy sẽ nắm bắt rõ được tâm lý khách hàng để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lư._.ợng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là EU và Mỹ.
Tình hình thị trường đã đặt ra những đòi hỏi lớn, vì vậy công ty luôn phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh doanh số tiêu thụ, tăng doanh thu, hiệu quả kinh doanh cao. Do đó chất lượng NVL đầu vào càng trở nên quan trọng, đảm bảo chất lượng ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất sẽ tạo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty diễn ra một cách thuận lợi.
Giá cả của các loại vải của công ty trong vài năm gần đây so với đối thủ cạnh tranh nhìn chung là thấp hơn khoảng 500-1000 đồng/sản phẩm. Tuy thế do chất lượng ở một số sản phẩm cao nên bán được giá cao hơn mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Bảng 1.5: So sánh thị phần của công ty với các công ty trong ngành
Tên công ty
Năm 2006
Năm 2007
Thị phần(%)
Vị trí
Thị phần(%)
Vị trí
Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội
11.5
3
15.5
3
Dệt Vĩnh Phú
20
1
21.8
1
Dệt Phong Phú
16.3
2
19.5
2
Dệt len Mùa Đông
0.9
8
2.7
7
Dệt kim Hà Nội
1.7
7
3.5
5
Dệt Minh Khai
5
5
1.4
8
Công ty Phương Nam
2.3
6
2.1
6
Nhuộm Tô Châu
13.4
4
14.5
4
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006 thị phần của công ty là 11.5%, đứng thứ 4, đây là vị trí tương đối cao, sang năm 2007 thứ hạng của công ty đã tăng lên một bậc là xếp thứ 3 với thị phần là 15.5% (tăng 4% so với năm 2006). Có được như vậy là nhờ sự phấn đấu không biết mệt mỏi của thoàn thể các thành viên trong công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất, thực hiện các biện pháp hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh.
4.3. Đặc điểm về lao động.
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động toàn công ty tăng qua các năm, năn 2006 chỉ tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh hơn ở mức 94 người tương ứng với 10,79%. Sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng lao động như vậy là do công ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới. Hiện nay công ty đang tiếp tục tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản phẩm.
Bảng 1.6: Tổng hợp lao động toàn công ty
Công nhân
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nam
173
199
245
Nữ
637
672
720
Tổng số
837
871
965
Nguồn. Phòng Lao đ ộng tiền ư ơng - Công ty d ệt 19/5 H à N ội
Bảng 1.7: Cơ cấu lao động toàn công ty năm 2007
khoảng tuổi
Số lượng
Tổng số
Tỷ số giới tính
tỷ lệ nam(%)
Tỷ lệ nữ(%)
Nam
Nữ
16-34
190
618
808
23,51
30,74
76,49
35-44
36
72
88
40,9
50
59,1
45-54
19
30
49
38,8
63,33
61,23
Tổng
245
720
965
25,39
34,03
74,61
Nguồn. phòng lao động tiền lương
Do đặc trưng của ngành dệt may nên lao động nữ chiếm chủ yếu trong toàn công ty, tỷ lệ lao động nam chiếm 25.39%, nữ chiếm 74,61%. Nhìn chung lao động trong công ty là lao động trẻ, ở khoảng tuổi 16-34 chiếm 65,49%, khoảng tuổi 35-44 chiếm 59,1% đối với nữ, đối với nam giới thì mức độ tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao hơn, cao nhất là ở khoảng tuổi 45-54 chiếm 63.33%.
Trình độ tay nghề của lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng NVL, trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong bảng dưới đây, thì trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, năm 2003 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 51 người, năm 2007 đã lên tới 113 người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao tăng khá nhanh: năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người), tăng 47% so với năm 2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mô của công ty tăng lên nên đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng 45% so với năm 2003 (từ 29 lên 42 người). Từ đó ta thấy rằng công ty có tiềm lực tương đối lớn mạnh về lao động, như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả NVL, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn một số tồn tại cần khắc phục như công ty cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động chất lượng cao, nâng cao trình độ cho người lao động và bộ phận KCS. Bộ phận KCS trong thời gian tới có xu hướng tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi tới tay người tiêu dùng.
Cơ cấu về lao động được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.8: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị: người.
TT
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
1
Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
564
666
759
784
845
Lao động gián tiếp
58
74
78
87
120
2
Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đại học
45
66
75
86
98
Cao đẳng
6
6
8
10
15
Trung học
8
8
8
12
15
CNKT bậc 5-7
75
80
87
94
138
CNKT bậc 1-4
559
590
659
669
692
3
Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị
4
4
4
4
4
Cán bộ chủ chốt
29
34
36
38
42
Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật
28
36
38
40
44
Nhân viên thường
5
6
Công nhân kỹ thuật
562
665
723
741
754
4
Theo bộ phận
Phân xưởng dệt
160
187
191
194
198
Phân xưởng sợi
198
216
254
262
283
Phân xưởng may - thêu
196
255
296
298
298
Văn phòng
62
74
78
87
120
Bộ phận hoàn thành
7
8
10
9
12
Bộ phận KCS
6
8
8
11
10
Nguồn. Ph òng Lao đ ộng tiền ư ơng
Thông qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng lao động và thu hút lao động tại công ty. Song song với việc sử dụng thì công ty cũng có nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về mô hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây và kế hoạch của công ty trong thời gian sắp tới.
Đối với lao động trực tiếp: hàng năm công ty có tổ chức các lớp học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phòng lao động và phòng kĩ thuật.
Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các đợt tập huấn, các khóa học ngắn hạn, dài hạn hoặc qua các đợt tham quan, học tập ở nước ngoài. Các cán bộ chủ chốt được nâng cao trình độ tay nghề qua quá trình chuyển giao công nghệ.
4.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
4.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tổng quát
Dệt
Vải mộc
Nhuộm
Vải màu
Sợi
Sợi
Bông
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% phục vụ cho sản xuất vải bạt.
Quy trình công nghệ trong phân xưởng sợi
Chải
Ghép
Thô
Sợi con
Đánh ống
Cung bông
Sợi OE
Máy OE
Phân xưởng dệt: sản xuất các loại vải chủ yếu phục vụ cho ngành may giày.
Sơ đồ quy trình công nghệ trong phân xưởng dệt
Sợi đơn
Đậu sợi( dọc, ngang)
Đánh ống
Sợi dọc - Mắc sợi dọc
Sợi ngang - Suốt tự động
Dệt
Se sợi( dọc, ngang)
Phân xưởng may: may gia công sản phẩm xuất khẩu cho liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5.
Quy trình công nghệ phân xưởng may
May
Giáp mẫu
Cắt
Chải vải
Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công suất 15000 mũi/máy.
Ngành hoàn thành:
Quy trình công nghệ trong ngành hoàn
thành
KCS
Đo gấp
Đóng kiện
Nhập kho
Soạn hàng
Nhuộm
Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất
PX May
PX Sợi
PX Dệt
PX Thêu
Ngành hoàn thành
4.4.2. Máy móc công nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây máy móc thiết bị của công ty đã được hiện đại hóa một số khâu, dây chuyền sản xuất mới. Năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp Khắc trị giá lên tới 60 tỷ đồng, năm 2002 công ty tiếp tục đầu tư 2 máy đậu và một máy se, nhờ đó mà không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Mặc dù đã có những đầu tư đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là máy móc từ những năm 60 đã cũ kĩ, lạc hậu nhưng vẫn còn sử dụng được. Đặc điểm của những loại máy móc đó do đã quá lạc hậu nên chậm khấu hao, đã khấu hao hết, thậm chí là tái khấu hao. Vì thế mà ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiên nay tổng số máy sản xuất của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Ba Lan, máy se của Trung Quốc, máy ghép, máy OE, máy ống, máy suốt, máy chải.
Qua số liệu trên ta thấy trình độ máy móc công nghệ tại công ty còn lạc hậu, cũ kỹ còn ở mức trung bình tiên tiến, 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ sung sau là ở Châu Âu, Ý, Đức. Máy dệt quá lạc hâu, dây chuyền dệt công nghiệp cũng ở mức trung bình, dây chuyền sợi trung bình khá. Bởi thế đã ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả kinh doanh và việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ may thêu tương đối tiên tiến, trong đó có 10 máy thêu Trung Quốc, hệ thống may và dàn máy khâu tốt.
Bảng 1.9: Thống kê máy móc hiện tại công ty đang sử dụng
Tên máy
Số lượng
Năm đầu tư
Nguyên giámột chiếc (đồng)
Máy đậu TQ
2
1996
5.147.000
Máy đậu Ba Lan
2
1994
19.307.000
Máy đậu Tiệp
2
2002
21.000.000
Máy se TQ A631
17
1966
25.500.000
Máy se TQ A813
2
1993
49.000.000
Máy se TQ A814
2
1993
58.000.000
Máy se TQ
1
2002
37.600.000
Máy ống TQ
2
1966
5.800.000
Máy ống Ba Lan
2
1990
8.900.000
Máy suốt LX
4
1988
30.000.000
Máy mắc Pháp
1
1966
15.600.000
Máy mắc TQ
2
1993
20.500.000
Máy dệt TQ
44
1966
8.000.000
Máy dệt UTAS
24
1999
6.500.000
Máy chảy
3
1998
7.260.000
Máy ghép
1
1998
3.400.000
Máy thô
1
1998
7.200.000
Máy sợi con
4
1998
4.500.000
Máy thêu - Australia
10
2003
20.000.000
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội)
Bảng 1.10: Công suất của máy trong phân xưởng
Phân xưởng
Kế hoạch
Thực hiện
Phân xưởng sợi
1250 tấn/năm
1500 tấn/3 ca
Phân xưởng dệt
1500 tấn/năm
1500 tấn/3 ca
Phân xưởng may thêu
550.000 sp/năm
600.000 sp/ năm
- Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ kỹ và lạc hậu chủ yếu của Trung Quốc và Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm.
- Một dây chuyền kéo sợi công suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được đầu tư từ 2000.
- Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm 2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m2 vải/năm.
- Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
- Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản, công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
- Có phòng thí nghiệm cơ,lý hoá với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi
4.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Cơ sơ hạ tầng là nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của một doanh nghiệp. Đối với ngành dệt thì cơ sở hạ tầng có vai trò càng đặc biệt bởi đây là ngành phải sử dụng lao động nhiều, số lượng máy móc, thiết bị cỡ lớn. Bởi vậy cần có cơ sở hạ tầng đủ rộng rãi, thoàng mát đảm bảo cho việc sản xuất và lưu trữ hàng hóa.
Hiện nay công ty có 4 nhà máy sản xuất: nhà máy sợ Hà Nội, nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy dệt Hà Nam, Nhà máy thêu và ngành hoàn thành. Trụ sở chính của công ty đặt tại Nguyễn Huy Tưởng được chính thức xây dựng từ năm 1981 đến cuối năm 1985 với diện tích khoảng 4.5 ha, trong đó có 3 phân xưởng chính là phân xưởng dệt, phân xưởng may-thêu và phân xưởng sợi, diện tích các phân xưởng rộng khoảng 2ha. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống kho bao gồm kho chứa nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm. Việc bố trí các kho chứa nguyên vật liệu phụ thuộc vào việc bố trí của các phân xưởng sản xuất. Với khoảng cách tương đối gần nhau giữa các phân xưởng sản xuất tạo điều kiện sắp xếp, phân chia nguyên vật liệu được thuận lợi.
Thời gian gần đây, công ty không chỉ tăng diện tích hoạt động của các phân xưởng mà còn được nâng cấp tu sửa, hiện nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty trong ngành. Các phân xưởng đều được đảm bảo đủ tiêu chuẩn về độ cao, độ an toàn, thoáng mát, phù hợp với việc sắp xếp, bố trí máy móc, trang thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm thiểu chi phí kể cả chi phí vận chuyển giữa các khâu sao cho có hiệu quả nhất.
4.6. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1.11: Báo cáo tài chính giai đoạn 2003-2007
2003
2004
2005
2006
2007
A. Nợ phải trả
108.044
129.458
135.202
114.225
140.784
1. Nợ ngắn hạn
92.360
112.678
118.422
96.363
124.302
Vay ngắn hạn
30.669
32.523
41.194
35.910
43.860
Phải trả cho người bán
26.975
28.250
26.820
28.472
34.120
Người mua trả trước
864
865
789
650
1.423
Thuế phải nộp
3.100
3.280
4.500
3.710
4.700
Trả CBCNV
1.705
1.821
1.974
2.232
2.534
Trả nội bộ
376
423
521
342
651
Phải trả, phải nộp khác
28.671
45.516
42.624
25.047
37.014
2. Nợ dài hạn
15.684
16.780
18.540
17.862
16.482
Vay dài hạn
12.681
14.528
15.762
14.356
13.214
Nợ dài hạn khác
3.003
2.252
2.778
3.506
3.268
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
24.670
25.862
31.439
33.562
35.938
1. Nguồn vốn quỹ
24.374
25.541
31.097
33.104
35.428
Nguồn vốn kinh doanh
22.543
23.417
28.792
30.744
32.615
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
117
97
153
126
167
Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Lợi nhuận chưa phân phối
1.580
1.885
2000
2.100
2.500
Các quỹ khác
134
142
152
134
146
2. Nguồn kinh phí
296
321
342
458
510
Tổng nguồn vốn
132.714
155.320
166.641
147.787
176.722
khả năng thanh toán
0.85
0.87
0.88
0.84
0.88
ROA
0.012
0.012
0.012
0.014
0.014
Nguồn. phòng tài vụ
khả năng thanh toán = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh toán của công ty có tăng lên, riêng năm 2006 khả năng thanh toán bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này còn chậm do gần đây công ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, nên khả năng thanh toán còn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy móc được cải thiện thì trong tương lai năng suất sẽ không ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuân sau thuế/tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của công ty qua các năm. Ta thấy rằng hoạt động đầu tư của công ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm 2006 và 2007.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Thực trạng công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1.1. Cơ cấu và tính chất nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó đòi hỏi phải được cung ứng kịp thời, đủ, đúng về chủng loại, có như thế mới đảm bảo cho chất lượng đầu ra của sàn phẩm.
Vì sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông, cấu thành nguyên liệu trong giá trị sản phẩm là:
Bông chiếm 50%
Sợi chiếm 45%
Vật tư, nguyên liêu khác chiếm 5%
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty có cả nguồn cung trong nước và nguồn cung nước ngoài, do nguồn cung trong nước còn hạn chế.
Nguyên vật liệu được sử dụng với vai trò rất khác nhau, nằm ở nhiều loại sản phẩm, có khi là sản phẩm của công đoạn này nhưng lại là nguyên vật liệu chính cho công đoạn sau bởi vì công ty có dây chuyền sản xuất dài, thiết bị công nghệ phức tạp, chia làm nhiều khâu, khâu này xong kế tiếp đến khâu sau, sản phẩm khâu trước lại phục vụ khâu sau.
Nguyên vật liệu được sử dụng tại các phân xưởng như sau:
Phân xưởng sợi: nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng là bông để sản xuất, sợi sản xuất ra được chuyển sang phân xưởng dệt.
Phân xưởng dệt: nguyên liệu đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo sau đó tiến hành sản xuát ra các loại vải.
Nguyên vật liệu được chia làm 3 loại chủ yếu sau:
Nguyên vật liệu chính: bông, sợi là thành phần chính trong sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ và phụ tùngL là những nguyên liệu có định mức sử dụng gân giống nhau nên công ty xếp chung thành một loại, ví dự như dầu MD 40, sáp tạo độ bóng cho sợi…
Phế liệu thu hồi: là các loại nguyên vật liệu được thu hồi trong quá trình sản xuất sản phẩm như bông hồi, bông rối…..
Bảng 2.1. Mẫu số đơn vị cung ứng
STT
Tên đơn vị cung ứng
Chủng loại vật tư
Công ty Dunavant
Bông
Công ty OLAM
Bông
Công ty Dệt 8/3
Sợi
Công ty Dệt Vĩnh Phú
Sợi
Công ty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc
Sợi
Công ty Dệt Nam Định
GC hồ
Công ty Tam Liên
Phụ tùng, máy sợi
Tập đoàn ECOM-COPACO
Bông
Công ty Dệt Vĩnh Phú
Sợi
Công ty TNHH Con Thoi
Phụ tùng máy dệt, sợi
Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Thiên Tân-Trung Quốc
Phụ tùng máy dệt, sợi
Công ty Dệt Hà Đông
GC hồ
1.2. Tổ chức bộ phận quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Về cơ cấu của phòng vật tư
Ở công ty, công việc được phân giao cho các phòng ban một cách cụ thể, rõ ràng, đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá đều do phòng vật tư đảm nhiệm.
Phòng vật tư được đánh giá là làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn. Phòng vật tư có một trưởng phòng, một kế toán, 2 thành viên, hầu hết là trình độ đại học, dưới đó là đội ngũ thủ kho chuyên chịu trách nhiệm tổ chức việc cấp phát NVL còn đội ngũ bốc vác chịu trách nhiệm vận chuyển NVL nhập kho hay chuyển tới các phân xưởng sản xuất. Mỗi thành viên đều thấy rõ được nhiệm vụ phải làm và có sự quản lý chặt chẽ, hơn nữa là tinh thần làm việc tự giác, nhiệt tình của các thành viên đã tạo được hiệu quả cao trong công việc.
Về việc tổ chức quản lý NVL
Đặc điểm của việc tổ chức công tác sản xuất của công ty là theo đơn đặt hàng có sẵn hay có kế hoạch sản xuất cụ thể, bởi vậy phòng vật tư sẽ căn cứ vào đó để lên kế hoạch vật tư, sau khi đã lên kế hoạch cung ứng , dự trữ vật tư, bản kế hoạch này được trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt. Dựa trên bản kế hoạch phê duyệt, phòng vật tư lên biểu hàng tháng, phân chia cụ thể, chi tiết từng tháng nhu cầu NVL như thế nào. Sau đó phòng dựa vào danh sách để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp, rồi tiến hành mua NVL, tổ chức tiếp nhận NVL và nhập kho, bảo quản, dự trữ NVL.
1.2. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
1.2.1. Về việc xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu:
1.2.1.1. Xác định cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Căn cứ để lập kế hoạch NVL:
Theo cơ chế mới của công ty, mỗi phòng ban chức năng được giao nhiệm vụ cụ thể, phòng vật tư là nơi quản lý vật tư cho sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, vận chuyển, bốc dỡ…bởi vậy ,việc lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu do phòng vật tư và phòng kế hoạch đảm nhiệm. Căn cứ vào đơn hàng đã kí kết, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sẽ lên kế hoạch cụ thể cho từng đơn hàng. Dựa vào định mức để xác định tổng hạn mức là 101.5% định mức, có tỷ lệ dôi ra này nhằm phòng trừ tỷ lệ sai sót. Từ đó phòng vật tư sẽ lên kế hoạch mua vật tư, với tỷ lệ là 105% so với định mức phòng khi thiếu hụt.
Bảng 2. 2 : Nhu cầu nguyên vật liệu năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Tên nguyên liệu
ĐVT
Nhu cầu
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0289 K160
m
399.000
16,0
6.384.000
2
Vải 0289 K160 TP
m
210.000
16,5
3.465.000
3
Vải HNOI
m
245.000
18,5
5.532.500
4
Vải HNAM
m
125.000
16,3
2.037.500
5
Vải cân
m
95.000
11,2
1.064.000
6
Vải 0726 K160
m
364.000
17,5
6.370.000
7
Vải 0726 K160 TP
m
180.000
18
3.240.000
8
Vải 0614 K150 tẩy trắng
m
170.500
22
3.751.000
9
Vải 0525 K165
m
143.000
17,8
2.545.400
10
Vải 0511K SK160
m
129.000
14
1.806.000
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Phương pháp xác định nhu cầu nguyên vật liệu
Công ty Dệt 19/5 là loại hình doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm được sản xuất bởi mỗi loại vật liệu khác nhau, vì vậy em chỉ xin trình bày phương pháp tính toán của loại NVL chính.
- Công thức tính lượng NVL thứ i để sản xuất ra sản phẩm k:
Qik = S[(Đik*Qk)*(1+Tk)]
Trong đó:
Qik : Cầu NVL thứ i để sản xuất sản phẩm k trong kỳ kế hoạch
Đik : Định mức tiêu dùng loại NVL thứ i để sản xuất ra một sản phẩm k
Tk : Tỷ lệ hao hụt NVL
Qk : Số lượng sản phẩm thứ k được sản xuất trong kỳ kế hoạch
- Chi phí NVL i để sản xuất số sản phẩm k trong kỳ kế hoạch:
Cik = Qik* Pi
Trong đó:
Cik : Chi phí NVL i để sản xuất sản phẩm k
Pi : Giá NVL i
Ví dụ: Nhu cầu vải 0614 K150 tẩy trắng để sản xuất 5.000 áo, định mức tiêu hao cho 1 sản phẩm là 0,52m, đơn giá là 22.000 đồng, tỷ lệ hao hụt 2% là:
5.000 * 0,48 * (1+0,02) = 2.448 m
Chi phí NVL để sản xuất là:
2.448 * 22.000 = 53.856.000 (đồng)
1.2.1.2. Xác định lượng đặt hàng, thời gian đặt hàng
Để xác định được lượng đặt hàng hợp lý, tối ưu là yếu tố rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng đến nhiều chi phí kèm theo, nếu đặt hàng lớn thì giảm số lần đặt hàng, tiết kiệm được chi phí kinh doanh đặt hàng, giảm chi phí mua hàng với số lượng lớn, đảm bảo được sự chắc chắn về NVL; nhưng đặt hàng quá lớn sẽ làm lưu kho lớn, cần vốn lưu động lớn gây ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại nếu đặt hàng quá ít dẫn đế chi phí kinh doanh lưu kho giảm nhưng vẫn không đem lại hiệu quả kinh doanh cao vì chi phí kinh doanh bình quân liên quan đến mua sắm và vận chuyển lớn, không được giảm giá mua hàng, sự gián đoạn trong khâu cung ứng.
Tại công ty, việc xác định lượng đặt hàng và thời gian đặt hàng là hoạt động gắn liền với sản phẩm. Bởi căn cứ trên đơn hàng đã được kí kết, công ty mới lên kế hoạch về NVL, sau khi xem xét để lựa chọn nhà cung ứng có trong danh sách, phòng vật tư tiến hành lập đơn đặt hàng và trình duyết lên Giám Đốc, nếu đơn hàng đã được duyệt thì phòng sẽ gửi đơn đặt hàng và kí kết hợp đồng mua hàng. Chỉ khi có đơn hàng hay có nhu cầu sản xuất thì công ty mới cho xây dựng kế hoạch mua sắm NVL. Do đó lượng NVL cần mua sắm thường được xác định bằng lượng NVL cần để sản xuất ra số sản phẩm theo đơn hàng hoặc theo kế hoạch sản xuất. Đây cũng chính là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết mà công ty cần có. Khi có nhu cầu NVL phòng vật tư lập nhu cầu NVL đưa xuống các thủ kho, trên cơ sở kiểm tra lượng tồn kho để xem đủ thì xuất, không đủ thì tiếp tục lập đơn và gửi đơn hàng như vừa nói ở trên.
Với phương thức đặt hàng như vậy, công ty sẽ giảm được chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, hao hụt, mất mát…Nhưng việc đặt hàng như thế cũng sẽ gây khó khăn như: lượng tiền thanh toán cho việc thanh toán không có đủ, khách hàng không có NVL để đáp ứng kịp thời, nếu điều này xảy ra sẽ làm tăng thời gian máy móc ngừng hoạt động, người lao động không có đủ việc để làm…dẫn đến chi phí kinh doanh tăng lên, giảm hiệu quản kinh doanh của công ty. Hơn nữa việc mua sắm như thế dẫn đén hiệu quả kinh doanh của công ty không cao do chi phí kinh doanh bình quân liên quan đến mua sắm, vận chuyển lớn, không được giảm giá mua hàng….
CÔNG TY TNHHNN MTV
DỆT 19/5 HÀ NỘI
Biểu mẫu số:
Đơn đặt hàng
Hôm nay, ngày…tháng….năm…
Kính gửi…..
Công ty TNHHNN MTV Dệt 19/5 Hà Nội xin gửi quý công ty đơn đặt hàng sau, rất mong được đáp ứng, xin cảm ơn.
Tên hàng, số lượng, đơn giá
STT
Tên vật tư
Mã hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá
1
2
…
2. Quy cách chất lượng hàng hoá
3. Phương thức thanh toán
4. Giao nhận vận chuyển
Hàng giao tại
Thời gian giao hàng
Vận chuyển
5. Kiểm tra nghiệm thu
Thực hiện kiểm tra vật tư đầu vào theo quy trình (tuỳ theo từng chủng loại vật tư để đưa ra các yêu cầu cho việc kiểm tra).
Xin chân trọng kính chào
Giám đốc công ty
1.2.2. Về việc thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
Sau khi đã lên kế hoạch cung ứng NVL, phòng vật tư chịu trách nhiệm theo dõi giá cả, số lượng NVL thực tế cần cho quá trình sản xuất.Từ đó cân đối lại kế hoạch cung ứng NVL. Trên cơ sở có sự hợp lý của kế hoạch cung ứng NVL, tiến hành duyệt giá, lựa chọn nhà cung ứng, nhập kho NVL và tiến hành các biện pháp kiểm tra, bảo quản.
Xác định nhu cầu dự kiến
Đơn hàng/Kế hoạch
Đánh giá nhà cung ứng
Đặt hàng
Nhập kho theo dõi cung cấp
Thanh toán, hoàn thuế, lưu hồ sơ
Duyệt giá
Lấy mẫu vật tư
Tập hợp danh sách
Lựa chọn nhà cung ứng
Lập kế hoạch mua
Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng NVL
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5
Bảng 2.3: Kế hoạch cung ứng vật tư NLC
Năm 2007
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kì
TH năm 2006
KH năm 2007
Số lượng
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá dự kiến
Thành tiền
Bông cot
kg
295.150
20.800
2.960.800
61.584.640.000
3.874.000
22.920
88.792.080
Xơ PE
kg
21.300
150.000
3.195.000.000
180.000
27.600
4.968.000
Cộng
64.779.640.000
93.760.080.000
Sợi PE+PC
kg
42.500
30.500
52000
1.586.000.000
80.000
34.500
2.760.000
Sợi cot
kg
6.100
29.235
453.000
13.434.455.000
615.000
34.500
21.217.500
Cộng sợi
14.829.455.000
585.000
23.977.500
Tổng cộng
79.609.095.000
141.715.080.000
Nguồn.Phòng vật tư
1.3. Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp
Do đặc thù của sản phẩm dệt may, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, bởi vậy việc lựa chọn nhà cung cấp sao cho phù hợp nhất về giá cả và chi phí vận tải đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp. Trên thị trường lại có rất nhiều loại nguyên vật liệu có phẩm cấp khác nhau có thể đáp ứng được khách hàng này nhưng lại không đáp ứng được khách hàng khác. Vì thế, việc tính toán đầy đủ các khía cạnh để lựa chọn được nhà cung ứng vừa đảm bảo về chất lượng, thời gian, vừa đảm bảo được chi phí mua sắm và vận chuyển là yêu cầu quan trọng được đặt ra.
Việc tiến hành mua sắm nguyên vật liệu của phòng vật tư chủ yếu thường xuyên dựa vào uy tín của các đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với từng chủng loại khác nhau.
Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung ứng
Cung cấp được chất lượng NVL đảm bảo yêu cầu sản xuất dịch vụ, là yêu cầu tối quan trọng để đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Giá cả phù hợp với giá mặt bằng thị trường, phù hợp với điều kiện tài chính của công ty.
Đảm bảo về mặt tiến độ, thời gian cung ứng, có năng lực đáp ứng vật tư tự phục vụ cho sản xuất của công ty để tránh làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, không xảy ra tình trạng thiếu hụt vật tư làm chậm thời gian hoàn thành.
- Phương pháp đánh giá nhà cung ứng
Để lựa chọn được nhà cung ứng phù hợp công ty dựa trên những cơ sở như sau:
Dựa trên hồ sơ về quy trình cung ứng cụ thể mà những người cung ứng đã từng hợp tác với công ty trong thời gian vừa qua.
Dựa trên đánh giá của bên thứ ba (chứng chỉ, chứng nhận mà đơn vị đó nhận được), thông qua đó chứng tỏ được uy tín của đơn vị cung ứng trên thị trường NVL về chất lượng, khả năng đúng hạn, kịp thời đảm bảo cho cho công ty sản xuất liên tục nhờ vào việc đáp ứng đầy đủ NVL.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, công ty tiến hành phân tích, đánh giá để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
- Xây dựng duy trì mối quan hệ
Chọn đơn vị cung ứng: khi đã có quyết định mua vật tư, phòng vật tư chịt trách nhiệm lập danh sách các đơn vị cung ứng trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt, nếu các đơn vị cung ứng nào đó được phê duyệt nhưng lại không đáp ứng được thì phải lựa chọn đơn vị cung ứng khác theo trình tự như sau:
Bước 1: Thu thập những thông tin của ít nhất 2 đơn vị cung ứng về loại NVL cần cung cấp.
Bước 2: Lấy thông tin trực tiếp từ các đơn vị cung ứng khi họ chào hàng, cho xem mẫu vật tư, phiếu kiểm tra hay chứng chỉ chất lượng…
CÔNG TY TNHHNN MTV DỆT 19/5 HÀ NỘI
PHIỂU XEM XÉT CÁC ĐỀ NGHỊ CỦA NHÀ CUNG ỨNG
Về phần nhà cung ứng
Nhà cung ứng
Địa chỉ Điện thoại
Tên người liên hệ
Địa chỉ
Các yêu cầu thay đổi của nhà cung ứng
Số lượng
Giá
Phương thức giao nhận
Phương thức thanh toán
Các yêu cầu khác
Khả năng của công ty
Số lượng
Giá cả
Phương thức giao nhận
Phương thức thanh toán
Các quy định khác
Kết luận
Phòng Vật Tư Hà Nội, ngày…tháng….năm
Giám Đốc
Bước 3: Chọn lựa, phê duyệt: phòng vật tư đánh giá khả năng cung ứng của các đơn vị cung ứng trên cơ sở thông tin thu thập được, sau đó lập phiếu xem xét đề nghị của các nhà cung ứng, phiếu theo dõi được Giám Đốc phê duyệt và đưa vào danh sách các đơn vị cung ứng của công ty, danh sách này cứ sau 2 năm có sự đánh giá lại trước khi mua để kịp thời điều chỉnh.Việc lên danh sách nhà cung ứng và tạo được mối quan hệ thường xuyên, ổn định lâu dài tạo lợi thể là lựa chọn chắc chắn, không sợ rủi ro, giảm chi phí khảo sát, nghiên cứu.
Đối với nhà cung ứng nước ngoài :
Nguyên vật liệu trong nước không đủ đáp ứng, chất lượng của bông trong nước không đủ chất lượng yêu cầu với sản phẩm, công ty phải nhập bông từ nước ngoài chủ yếu là các nhà cung ứng như: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông Ấn Độ…..Nguyên liệu bông vẫn phải nhập đến 90%, đây là khó khăn cho công ty. Do đó để giảm bớt khó khăn, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty cần tìm được các nhà cung ứng phù hợp đảm bảo chất lượng đầu vào tránh tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng.
Bởi vậy, ngành dệt may nói chung chịu tác động của các nhà cung ứng nước ngoài là rất lớn và công ty Dệt 19/5 không nằm ngoài xu hướng này.
Với bất kể sự biến động nào của thị trường này đều gây ra biện động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế tùy vào thời điểm khác nhau công ty sẽ nhập khẩu khối lượng nguyên vật liệu ở các mức khác nhau.
Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu bông của công ty năm 2006 và 2007
Đơn vị: Tấn
Tháng
2006
2007
5.300
6.524
7.212
8.163
7.280
10.360
17.300
15.975
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34923.doc