Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Hà Bà Trưng

Tài liệu Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Hà Bà Trưng: ... Ebook Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Hà Bà Trưng

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Hà Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng và nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình, tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn. Tuy nhiên ngành ngân hàng cũng đang gặp phải nhiều khó khăn cản trở tiến trình đổi mới của mình như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn, sự bất hợp lý về mô hình và cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và thiếu môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng…phản ánh phần nào thưc trạng và những khó khăn trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ở nước ta. Hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là môt hoạt động khá phức tạp và chưa đựng nhiều rủi ro do nhiều nguyên nhân gây ra. Bởi hoạt động ngân hàng chủ yếu là huy động tiền gửi và cho vay. Nếu ngân hàng không thể thu hồi những khoản cho vay, đến một lúc nào đó, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, hậu quả tiếp theo là ngân hàng bị phá sản, de dọa sự ổn định và an toàn của cả hệ thống. Mặt khác, do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng nên rủi ro trong tín dụng là rủi ro chiếm tỷ trọng nhiều nhất, dễ xảy ra nhất, ảnh hưởng tới tính an toàn của ngân hàng. Vì vậy, việc quản lý, dự báo rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro đã và đang trở thành một nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là một vấn đề khá mới đối với các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Công thương- chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng. Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, và quá trình thực tập, em nhận thấy hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng tại ngân hàng Công thương đang còn một số hạn chế. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-chi nhánh Hà Bà Trưng”. Cấu trúc bài viết gồm 3 phần Chương 1: Lý luận chung về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Chương 2: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh Hai Bà Trưng Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh Hai Bà Trưng. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn, cùng toàn bộ cán bộ đang công tác tại phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ(KH số 2) đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 1.1.1. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Có nghĩa ngân hàng là người mô giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dụng sau: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí 1.1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng Tín dụng ngân hàng trong thời kì bao cấp được xem là một tổ chức cung cấp vốn ngân sách, vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì bị ứ đọng vốn trong một thời gian dài, gây nên tình trạng lãng phí Vốn. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì hầu như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, các ngân hàng thương mại lần lượt được thành lập. Theo thời gian hoạt động ngân hàng ngày càng tích cực và hiệu quả với nội dụng thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Vì vậy, ngày nay vai trò của tín dụng không chỉ dừng lại là sự cung cấp vốn ngân sách, mà nó còn đóng những vai trò quan trọng như sau: ¾ Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80% thu nhập cho Ngân hàng . Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Như vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương mại, góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định. ¾ Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn... Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể tim kiếm ở các nguồn khác nhau... nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy thường thì các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn và vốn bổ xung. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. ¾ Tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ xung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân ¾ Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu tư được thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. 1.1.1.3 Rủi ro hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Theo điều 2/ khoản 1, quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện đủ hoặc không có khả năng thực hiện nghiệp vụ của mình theo cam kết”. Có nghĩa rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nợ thì ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán không đầy đủ và đúng hạn của khách hàng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của Ngân hàng thương mại- Hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng mang tính khách quan, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.Vì vậy, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi trong kinh doanh Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, ví như những biến động quá nhanh và khó lường của nên kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan thường xuất phát từ người đi vay và Ngân hàng cho vay bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch, thông tin bất cân xứng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn khá đơn giản. Chúng ta có thể nhận thức khái quát hơn vể rủi ro tín dụng qua quy trình sau: RỦI RO TÍN DỤNG Không thu được lãi đúng hạn Không thu được vốn đúng hạn Không thu đủ lãi Không thu đủ vốn cho vay Phát sinh lãi treo Phát sinh lãi treo đóng băng Phát sinh nợ khó đòi Khả năng thanhh toán suy giảm, hiệu quả kinh doanh giảm, thất thoạt vốn, phá sản Phát sinh nợ quá hạn Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây, rủi ro trong hoạt động ngân hàng ít được quan tâm nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với tính chất cạnh tranh khốc liệt thì tình trạng mất khả năng thanh toán, thất thoát vốn, phát sản luôn luôn là tiềm ẩn. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro đối với các đơn vị, tổ chức vay vốn ngân hàng khó lường trước được, do đó khiến khả năng xảy ra rủi ro với ngân hàng càng khó dự đoán. Vì thế nhận biết đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa kịp thời, từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng. Muốn vậy trong quản lý ngân hàng phải có một phương thức quản lý rủi ro hiệu quả, phải đề ra các biện pháp theo dỗi và các quy trình nghiệp vụ cụ thể ngăn ngừa phòng chốn rủi ro tín dụng 1.2 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay thông qua việc phân tích đánh giá, cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính, và rủi ro phi tài chính. Xếp hạng tín dụng về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính, hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay. 1.2.2. Vai trò của Chấm điểm và xếp hạng khách hàng 1.2.2.1. Hệ thống chấm điêm tín dụng và xếp hạng khách hàng giúp các Ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng Rủi ro trong quá trình phân tích, thẩm định tín dụng và sau khi giải ngân vốn cho khách hàng là những rủi ro mà ngân hàng dễ gặp phải,và không lường trước hết những tổn thất mà nó gây ra. Tuy nhiên, từ khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng, nó phần nào đã giúp ngân hàng hạn chế tối đa nhất có thể những tổn thất hậu quả mà rủi ro trên mang lại. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã lường hóa được những rủi do tín dụng của khách hàng có thể xảy ra, với một độ chính xác tương đối cao. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có thể tính toán được mức độ rủi ro tín dụng về khả năng không trả được nợ, hay trả không đúng hạn của khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng có một khung chuẩn chấm điểm chung, tạo ra sự đồng bộ trong khâu chấm điểm tín dụng. Giúp các ngân hàng có thể ra các quyết định tín dụng nhanh chóng, khách quan, toàn diện, kịp thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trên bối cảnh ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau. Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm, đã giúp ngân hàng rất nhiều trong công tác quản lý khách hàng đang vay vốn. Ngân hàng có thể chủ động biết được rủi ro tín dụng của khách hàng đã thay đổi ra sao khi ngân hàng giải ngân vốn cho khách hàng. Nếu ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu rủi ro tăng lên, thì ngân hàng sẽ đưa ra được các biện pháp phù hợp giảm thiểu kịp thời rủi ro tín dụng như: tăng cường giám sát tài sản bảo đảm, giảm dần số tiền giải ngân định kì… 1.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả. Khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn vong của một doanh nghiệp. Vì vậy, trong tầm nhìn, và sứ mệnh phát triển của một doanh nghiệp, thì chính sách phát triển khách hàng hiệu quả là kim chỉ nam của định hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng cũng không nằm loài quy luật đó. Mục tiêu chung và cuối cùng của các ngân hàng là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thông qua việc không ngừng cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Chính cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đã giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn để giải quyết nhu cầu tài chính cá nhân. Hiện tại, sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho đối lượng khách hàng doanh nghiệp có thể chia thành 5 nhóm như sau: Cho vay, Tài khoản, Bảo lãnh, Thanh toán,Dịch vụ khác (như thẻ tín dụng doanh nghiệp, cho thuê tài chính, bao thanh toán...). Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể xây dựng quy trình tín dụng chi tiết, cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ: Nhóm khách hàng tốt, có độ rủi ro tín dụng thấp, sẽ được ưu tiên về lãi suất, phí dịch vụ, hạn mức tín dụng…, trong khi các nhóm khách hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị hạn chế tín dụng, cấp tín dụng với lãi suất cao…với chính sách ưu đãi đối với những khách hàng tốt, giúp ngân hàng cạnh tranh được với các ngân hàng khác. 1.2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng tiến tới hội nhập quốc tế. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình rất lớn để hội nhập và phát triển cùng quốc tế. Đánh dấu bằng sự ra nhập tổ chức WTO vào năm 2007, đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có những cơ hội và thách thức rất lớn, trên tất các các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Các thông lệ quốc tế trở thành các tiêu chuẩn chung để các quốc gia thi hành. Hiệp đinh basel II quy định các quy tắc giám sát, quản trị và quản lý rủi ro đối với các ngân hàng, mà ngân hàng nên tuân theo. Hiệp định Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hoá, phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Bằng việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng có thể ước tính tương đối chính xác mức độ rủi ro, tổn thất dự kiến, từ đó trích lập dự phòng phù hợp. Như vậy, hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng lượng hóa các rủi ro phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tạo thêm tính cạnh tranh, chuyên nghiệp của ngân hàng trên thị trường quốc tế. 1.2.3. Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng là hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín dụng. Vì thế chấm điểm tín dụng tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay, và từng khoản vay, đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ trong tương lại, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng định dạng và đo lường các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHTM. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp,vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách quan và thống nhất.Cần thiết phải sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dự liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro. 1.2.4 Nội dung công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Quy trình chung Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN Bước 3: Chấm điểm quy mô tín dụng Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN Bước 1: Thu thập thông tin về doanh nghiệp Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng của công tác chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp, vì nếu thông tin được thu thập không được chính xác thì các bước tiếp theo nếu ta có chấm điểm đúng thì kết quả cũng không chính xác, và quá trình chấm điểm tín dụng không có ý nghĩa. Do vậy, trong bước này các bộ chấm điểm tín dụng cần phải cẩn trọng trong quá trình thu thập thông tin. Các nguồn thu thập thông tin là: Thứ nhất là hồ sơ đi vay của doanh nghiệp,nó sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về khách hàng như thông tin về pháp lý, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc…, thứ hai là thông tin đã được lưu trữ ở ngân hàng khi khách hàng đã có quan hệ tín dụng trước đó với ngân hàng. Thông tin đó có thể là tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng vốn vào các dự án của khách hàng có đạt hiệu quả hay không…, thứ ba là thông tin từ điều tra trực tiếp bằng cách ngân hàng có thể trực tiếp xuống thăm quan nhà xưởng, tiếp xúc với khách hàng, gặp gỡ ban lãnh đạo...đó là những thông tin có độ chính xác cao. Thứ tư là thông tin từ ngân hàng nhà nước, hay thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Thứ năm là thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng… Như vậy, khi có nhiều nguồn thông tin khác nhau thì mức độ tin cậy của các thông tin đó càng cao hơn. Ngân hàng sử dụng nó để phục vụ cho quá trình chấm điểm tín dụng được hiệu quả. Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Nền kinh tế càng phát triển thì các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh càng đa dạng và phong phú. Phân loại doanh nghiệp dựa và đăng ký của doanh nghiệp trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau thì có các đặc điểm khách nhau, điều kiện phát triển khác nhau, chịu sự chi phối khác nhau của pháp luật, khả năng sinh lời khác nhau. Vì thế cách cho điểm cũng khác nhau. HIện nay, hệ thống chấm điểm theo ngành nghề, lĩnh vực được phân thành 4 loại ngành nghề, lĩnh vực sau: Nông, lâm và ngư nghiệp Thương mại và dịch vụ Xây dựng Công nghiệp Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh…từ đó giúp ngân hàng đánh giá quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và với hạn mức tín dụng bao nhiêu. Hiện nay, quy mô doanh nghiệp được đánh giá dựa vào 4 tiêu chí chính là nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước. Vốn: Gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tổng vốn của doanh nghiệp cho biết quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, và cơ cấu vốn có hợp lý hay không. Lao động: Số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất hoặc tính bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm. Doanh thu thuần: Doanh thu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất, ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc ớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không Giá trị nộp ngân sách Nhà nước: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp. Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Nhóm chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm bao gồm các chỉ tiêu thuộc 4 nhóm chính: 1, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Tài sản ngắn hạn · Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển được thành tiền trong một khoảng thời gian tương đương với thời hạn của khoản nợ đó. Tiền + Khoản tương đương tiền · Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán. 2, Nhóm chỉ tiêu hoạt động Doanh thu thuần · Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động bình quân Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ. Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần ·Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Dựa vào vòng quay các khoản phải thu ta xác định được kỳ thu tiền bình quân(lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay phải thu). Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Giá vốn hang bán · Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Doanh thu thuần · Vòng quay tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về ý nghĩa cho biết, mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 3, Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ Tổng nợ · Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Giá trị tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa nó cho biết (1) mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản doanh nghiệp.(2) Nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. EBIT ·Tỷ số khả năng trả lãi = Chi phí lãi vay Chỉ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp.Qua đó, giúp ta đánh giá, doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không. 4, Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời Lợi nhuận trước thuế · Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)= Bình quân tổng tài sản ROA cho biết bình quân 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế · Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa theo các tiêu chí sau: Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng, tiêu chí môi trường kinh doanh, tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác. Bước 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng được xếp hạng theo thứ tự có mức độ rủi ro tín dụng thấp nhất cho tới cao nhất, lần lượt là: AA, A, BB, B, CC, C. Từng hạng doanh nghiệp sau đó được giải thích ý nghĩa và đánh giá về tình hình tài chính và rủi ro tín dụng như sau: Ký hiệu xếp hạng Nội dung ý nghĩa AA Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp A Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển. Rủi ro thâp BB Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên có hạn chế nhất định về nguồn tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp B Doanh nghiệp hạng là những doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ về tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình. CC Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Rủi ro cao. C Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp kinh doanh thu lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro cao. 1.2.5.1 Mô hình Moody’s and Standar and Poor’s ¾ Mô hình Moody’s Moody’s Investors Service (Moody’s) là một trong hai tổ chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ (cùng với Standar & Poor’s) và cũng là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C. Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s Xếp hạng Tình trạng Aaa Chất lượng cao nhất Đầu tư Aa1 Chất lượng cao Aa2 Aa3 A1 Chất lượng vừa, khả năng thanh toán tốt A2 A3 Baa1 Chất lượng vừa, đủ khả năng thanh toán Baa2 Baa3 Ba1 Khả năng thanh toán không chắc chắn Đầu cơ Ba2 Ba3 B1 Rủi ro đầu tư cao B2 B3 Caa1 Chất lượng kém Khả năng phá sản Caa2 Caa3 Ca Đầu tư có rủi ro cao Phá sản hoàn toàn C Chất lượng kém nhất (Nguồn Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được Moody's sử dụng gồm: ® EBITA/ Tổng tài sản trung bình ® EBITA/ Lãi vay ® EBITA biên thế = EBITA/ Doanh thu thuần ® (FFO + Lãi vay)/ Lãi vay ® FFO/ (Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn) ® RCF / Tổng nợ = FFO – Cổ tức(thưởng, ưu đãi, lợi ích cổ đông thiểu số) (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/ EBITDA (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/(Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + thuế hoãn lại + lợi ích cổ đông thiểu số + vốn cổ phần thường) Lợi nhuận hoạt động biên = Lợi nhuận từ HĐKD / doanh thu thuần CAPEX / Khấu hao Tỷ số biến động doanh thu = Độ lệch chuẩn của doanh thu trong 5 năm / trung bình doanh thu 5 năm PHÂN PHỐI 11 TỶ SỐ CHÍNH CỦA MOODY’S THEO HẠNG MỨC TÍN NHIỆM NGÀNH Rating (FFO+InExp)/ IntExp FFO/ Debt (%) EBITA/ Interest Expense Debt/EBITDA Debt/BookCapitalization (%) Operating Margin EBITA Margin EBITA/average Assets Capex/ Depreciation Retained Cash flow/net Debt Revenu Volaytility Aaa 17.5 118.3% 18.6 0.7 22.2 17.9% 21.4% 15.2% 1.3 201.3% 14 Aa 13.8 59.9% 13.3 1.3 35.5 21% 22.1% 20% 1.4 46.7% 14.5 A 9.3 42.9% 8.4 1.8 42.2 15.5% 16.6% 14.5% 1.3 35.7% 15 Baa 6.6 30.9% 5.2 2.4 44.5 13.2% 14.3% 10.8% 1.3 28% 17 Ba 4.7 22.2% 3.3 3.1 51.3 11.1% 12.8% 9.2% 1.2 21.5% 20 B 2.4 10.6% 1.4 5.4 74 8.4% 9.8% 7.1% 1 10.2% 17 C 1.3 2.6% 0.4 7.6 102.6 1.8% 2.7% 2.9% 0.8 2.6% 14.5 ¾ MÔ HÌNH STANDER AND POOR’S ( S&P) Công ty S&P được thành lập từ năm 1941 với sự liên kết với công ty Standar Statistics và Poor’s Publishing. Xếp hạng tín dung của S&P là quan điểm về khả năng và sự sẵn sàng trả nợ đủ và đúng hạn của một doanh nghiệp, tổ chức, chính phủ hay quan điểm rủi ro tín dụng gắn liền với một công cụ tài chính như Trái phiếu….Nó được xây dựng dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Một đội ngũ chuyên gia S&P sẽ tiến hành công tác đánh giá khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng bằng cách phân tích định tính và định lượng. Bên cạnh đó S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh.Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích: SƠ ĐỒ: MÔ HÌNH XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC CỦA STANDARD AND POOR’S. Rủi ro của đất nước, môi trường hoạt động kinh doanh Rủi ro ngành nghề kinh doanh Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Rủi ro hoạt động Xếp hạng Chế độ kế toán, báo cáo tài chính Dòng tiền Cấu trúc vốn Rủi ro tài chính (Nguồn Standard and Poor’s, “Guide to credit rating essentials”,2008) ® Operating income before D&A = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + D + A)/ Doanh thu thuần ®EBIT in._.terest coverage = EBIT/ Lãi vay ®EBITDA interest coverage = EBITDA/ Lãi vay ®FFO interest coverage = (FFO + lãi vay phải trả + cổ tức cổ phần ưu đãi)/ Lãi vay phải trả + cổ tức cổ phầ ưu đãi ®Return on capital = EBIT / Vốn trung bình ®FFO to debt = FFO / Tổng nợ ®FOCF to debt = FOCF / Tổng nợ ®Discertionary cachflow to debt = CFO – CAPEX – Cổ tức( CP thường, ưu đãi, cổ đông thiểu số) / Tổng nợ Tóm lại: Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm được. Koresh Galil (2003) khảo sát 2631 hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận rằng: phân loại S&P không cung cấp đủ thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa hạng mức tín nhiệm chính và các hạng mức tín nhiệm phụ của S&P không có ý nghĩa thống kê; các hạng mức tín nhiệm phụ thậm chí không đồng đều với rủi ro tín dụng . 1.2.5.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C ¾ Tư cách người vay(Character ): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng,mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng củ, còn khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro… ¾ Năng lực của người vay( Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia, Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng, đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành. ¾ Thu nhập của người vay(Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau: + Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: · Hệ số lưu động= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn. Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn. · Hệ số thanh khoản nhanh = (tài sản lưu động- hàng tồn kho)/ nợ ngắn hạn Các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm đòi hỏi hệ số này phải cao, còn doanh nghiệp có hệ số vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn 1 · Hệ số ngân quỹ = ngân quỹ/ nợ ngắn hạn + Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ: · Hệ số nợ = (tổng tài sản - vốn chủ sở hữu)/ tổng tài sản. Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tưởng vì có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu. · Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thúê và lãi/ chi phí trả lãi. Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ. + Nhóm chỉ tiêu hoạt động · Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho · Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu/ các khoản phải thu · Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời · Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi tức sau thuế/ doanh thu thuần · Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế/ tổng tài sản · Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế/ vốn chủ sở hữu thuần Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: Cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lợi, khả năng trả nợ. ¾Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy định theo từng thời kỳ ¾ Kiếm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay?. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng. 1.2.5.3 Mô hình điểm số Z (Z-cerdit scring model): Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này. Trong đó, chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.Chỉ số này được phát minh bởi giáo sư E.I. Altman dựa vào nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5: X1 = Tỷ số Vốn lưu động / tổng tài sản X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản X3 = Tỷ số EBIT/ tổng tài sản X4 = Thị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 = Doanh thu / Tổng tài sản · Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản xuất; Z= 1.2 X1 + 1.4 X2+ 3.3 X3+ 0.64 X4+ 0.999X5 Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.8< Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z < 1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao · Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất: Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3+ 0.42X4+ 0.9998X5 Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.23 < Z’<2.9 : Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo,có nguy cơ phá sản Nếu Z’<1.23 : Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy cơ, có khả năng phá sản cao · Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã đựoc đưa ra. Công thức tính Z” được điều chỉnh như sau: Z” = 6.56 X1 + 3.26X2+ 6.72X3+ 1.05X4 Nếu Z’’ > 2.6 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.2< Z” <2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z<1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản ro Giá trị của Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại, trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là một căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Việc sử dụng kỹ thuật đo lường mức độ rủi ro tín dụng này tương đối đơn giản, tuy nhiên nó chứa đựng một số nhược điểm: - Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân loại hai nhóm người vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong thực tế, mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả lãi được cho đến mức hoàn toàn mất cả vốn và lãi của khoản vay. Điều này chỉ ra rằng việc phân loại các khách hàng có rủi ro nên chi tiết hơn để kỹ thuật này trở nên chính xác hơn. - Thứ hai, không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức Altman là bất biến, dù trong thời gian ngắn. Tương tự như vậy, các chỉ số được chọn trong công thức cũng không phải và không thể là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. Các chỉ số tài chính khác phản ánh đặc điểm cụ thể của người vay có thể trở nên hiệu quả trong việc giải thích các hành vi trả nợ của khách hàng. Mặt khác, mô hình này phân biệt cũng giả thiết rằng các chỉ số trong mô hình là hoàn toàn độc lập với nhau. - Thứ ba, mô hình phân biệt đã không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của các khoản vay. Chẳng hạn danh tiếng của khách hàng hoặc mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế, trong nhiều trường hợp, có ý nghĩa quyết định đến mức rủi ro tín dụng. Mặt khác mô hình này cũng hiếm khi sử dụng các thông tin thị trường như giá cả các tài sản tài chính; giá các khoản nợ hoặc giá cổ phiếu của công ty khách hàng. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sau đây sẽ sử dụng các lý thuyết tài chính và các dữ liệu thị trường tài chính để xác định xác suất mất vốn ¾ Sự tương đồng giữa mô hình điểm số Z và Standard and Poor’s  Z’’ điều chỉnh Định Mức Tín Nhiệm S&P Định Mức Tín Nhiệm Moody’s Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản > 8,15 AAA Aaa Trái phiếu có thể đầu tư 7,60 – 8,15 AA+ Aa1 7,30 – 7,60 AA Aa2 7,00 – 7,30 AA- Aa3 6,85 – 7,00 A+ A1 6,65 – 6,85 A A2 6,40 – 6,65 A- A3 6,25 – 6,40 BBB+ Baa1 5,85 – 6,25 BBB Baa2 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản 5,65 – 5,85 BBB- Baa3 5,25 – 5,65 BB+ Ba1 Trái phiếu có độ rủi ro cao 4,95 – 5,25 BB Ba2 4,75 – 4,95 BB- Ba3 4,50 – 4,75 B+ B1 Trái phiếu không nên đầu tư 4,15 – 4,50 B B2 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. 3,75 – 4,15 B- B3 3,20 – 3,75 CCC+ Caa1 2,50 – 3,20 CCC Caa2 1,75 – 2,50 CCC- Caa3 0 – 1,75 D 1.2.5.4. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngươì phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gđụngng tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các Ngân hàng Mỹ. STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay chuyên gia hay phụ trách kinh doanh công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) nhân viên văn phòng sinh viên công nhân không có kinh nghiệm công nhân bán thất nghiệp 10 8 7 5 4 2 2 Trạng thái nhà ở nhà riêng nhà thuê hay căn hộ sống cùng bạn hay người thân 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng tốt trung bình không có hồ sơ tồi 10 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp nhiều hơn một năm từ một năm trở xuống 5 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành nhiều hơn một năm từ một năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định có không có 2 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc) Không Một Hai Ba Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc chỉ tài khoản tiết kiệm chỉ tài khoản phát hành séc không có 4 3 2 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Gỉa sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD Quản trị rủi ro tín dụng: Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nhà quản trị ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp phòng tránh sau: -Thiết lập quỹ dự phòng cho những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn - mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay - phân chia giới hạn rủi ro: không tập trung vốn cho một số khách hàng mà cho nhiều người vay, nhiều ngân hàng cùng tài trợ cho một khách hàng, hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. - Phân tích tình hình khách hàng theo mô hình chất lượng trước khi quyết định tín dụng. - Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái … - Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng. - Tham gia trung tâm thông tin tín dụng. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG. 1.3.1 Yêu cầu thông tin Để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, Ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả để tự thu thập thông tin một cách chính xác và đầy đủ về khách hàng. Đây là một nhân tố rất quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết quả chấm điểm tín dụng. Chất lượng nguồn thông tin được thể hiện qua bốn yếu tố: - Đầy đủ và kịp thời: Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, mọi thông tin tín dụng về khách hàng phải được thu thập, ghi chép và xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ với NHCV, đồng thời giúp NHCV có quyết định điều chỉnh đúng đắn đối với hoạt động tín dụng cung cấp cho khách hàng. Thông tin về mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi và vay tiền với NHCV hoặc những khách hàng chưa từng có quan hệ với NHCV nhưng là những doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường đều phải được ghi chép, lưu trữ. - Trung thực, khách quan: TTTD phải được thu thập từ các nguồn cung cấp có cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn để đảm bảo tính trung thực và khách quan. Mọi thông tin có được từ các nguồn không hợp lệ chỉ sử dụng cho mục đích tham khảo. - Nhất quán: TTTD phải được tập hợp, cập nhật, theo dõi liên tục theo thời gian, ít nhất cho tới khi khách hàng chấm dứt quan hệ với NHCV. - Bảo mật: TTTD phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ bảo mật như tài sản riêng có của NHCV; sử dụng an toàn, bí mật, không gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thông tin và không cung cấp cho bên thứ 3. 1.3.2. Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn Chấm điểm tín dụng là một mô hình mới được áp dụng tại Việt Nam, các tiêu chí và quy trình đánh giá được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào các chuyên gia có kinh nghiệm, khả năng phân tích và hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực tín dụng. Ngân hàng muốn hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng ngoài các cán bộ cao cấp trong nội bộ còn nên lắng nghe ý kiến tư vấn của các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc phát triển mô hình. 1.3.3. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Hệ thống công nghệ của ngân hàng phải đủ hiện đại có thể kết hợp phần mềm chấm điểm tín dụng và tạo thành một quy trình cho vay và kiểm soát tín dụng thống nhất Áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng làm tăng chất lượng lưu trữ, cập nhật và đảm bảo tính bảo mật của thông tin. Công nghệ ngân hàng còn giúp cho hệ thống chấm điểm tín dụng thực hiện nhanh và chính xác hơn. Đây là vấn đề không thể thiếu khi Ngân hàng muốn xây dựng được một hệ thống chấm điểm hoàn chỉnh, chuẩn xác và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế. 1.3.4. Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách Trước khi áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, Ngân hàng phải xây dựng quy trình chấm điểm tín dụng bao gồm: các bước thực hiện chấm điểm, các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn phục vụ cho quá trình chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp, … Hệ thống chấm điểm tín dụng càng chi tiết, khoa học thì việc đánh giá các doanh nghiệp càng chính xác. Ngoài ra, khi mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai, Ngân hàng sẽ ban hành các chính sách, thủ tục, quy chế cho vay mới để hợp thức hóa vai trò của công tác chấm điểm tín dụng trong quy trình cho vay, đồng thời thành lập một ban kiểm tra độc lập nhằm theo dõi, giám sát những sai sót khi mô hình được đưa vào áp dụng. Chấm điểm tín dụng là một mô hình hiện đại và rất hiệu quả trong lĩnh vực quản lý rủi ro, tuy nhiên, để áp dụng tốt hệ thống này, Ngân hàng sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian, tiền và công sức để đạt được kết quả tốt nhất CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị Định số: 53/ HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp, từ một Chi nhánh NHNN cấp Quận và một chi nhánh Ngân hàng kinh thế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN thành phô Hà Nội chuyển thành NHCT Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam. Tại quyết định số: 93/NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT câp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 1/09/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt nam, sáp nhập Chi nhánh NHCT khu vực I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/09/1993 trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng ( Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Tại QĐ số: 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22 tháng o3 năm 2007 của hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT- khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. Tháng 12/2008 NHCT Hai Bà Trưng thực hiện Cổ phần hóa theo quyết định của Chính Phủ. Ngày 5/8/2009 NHTMCPCT Việt Nam có quyết định số: 420/QĐ- HĐQT- NHCT1 đổi tên thành NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng. Hiện nay, NHTMCPCT- chi nhánh Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương phức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây NHTMCPCT –chi nhánh Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường Kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. 2.1.2 Cơ cấu Tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- Hai Bà Trưng Theo cơ cấu tổ chức mới có 06 phòng liên quan đến hoạt động cho vay là: + Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn + Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ + Phòng khách hàng cá nhân + Phòng quản lý rủi ro + Phòng giao dịch Vĩnh Hoàng +Phòng giao dịch Chợ Hôm SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN GIÁM ĐỐC Phòng KHDN Lớn Phòng KH DN vừa & nhỏ Tổ thẻ và DVNHĐT Phòng KTGD Phòng TTKQ Phòng TCHC Phòng Tổng hợp Phòng TTĐT Phòng QLRR Phòng GD Chợ Hôm Các phòng giao dịch Các quỹ tiết kiệm Phòng GD Vĩnh Hoàng Phòng KH cá nhân 2.2.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Xem lại toàn bộ tên của Ngân hàng) 2.2.1 Tình hình kết quả kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Hai Bà Trưng luôn giữ vai trò là ngân hàng hàng đầu trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, góp phần phát triển kinh tế Thủ đô nói chung và phát triển kinh tế quận Hai Bà Trưng nói riêng trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp, nỗ lực không ngừng khơi tăng nhiều nguồn vốn thông qua nhiều kênh huy động vốn: từ dân cư, doanh nghiệp, vay hợp vốn, vay tài trợ xuất nhập khẩu nước ngoài, phát hành trái phiếu để đảm bảo cân đối nguồn vốn của khách hàng và nền kinh tế. Quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng của NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng không ngừng được nâng cao, đang dần chiếm thị phần đáng kể trong hệ thống Ngân hàng thương mại địa bàn Thủ đô trên các mặt huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Thực hiện chính sách kinh doanh đa năng, trong những năm qua, NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng đã có những bước đi cụ thể để xoá thế “ độc canh tín dụng” do lịch sử trước đây để lại, tăng thêm nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, chuyển tiền và chi trả kiều hối, thanh toán thẻ và séc, chuyển đổi mua bán ngoại tệ… tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng.. Đồng thời, từ năm 2003 đến nay, Ngân hàng đã triển khai thêm nhiều dịch vụ mới như: Thẻ thanh toán ATM, mở thêm nhiều loại hình tiết kiệm tích luỹ, vấn tin tài khoản… Với nỗ lực trên mọi mặt hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đạt kết quả cao, đóng góp nhiều tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước hàng năm, đồng thời đảm bảo được an toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật và chủ động hội nhập Quốc tế. Nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 5.985 tỷ đồng, tăng 1.299 tỷ so với năm 2008 (tăng 3.588 tỷ so với năm 2007, tăng 3.284 tỷ so với năm 2006) Dư nợ tín dụng năm 2009 đạt 677,735 tỷ đồng, giảm 169,819 tỷ đồng so với năm 2008(giảm 7,185 tỷ so với năm 2007, tăng 8,265 tỷ so với năm 2006) Lợi nhuận của ngân hàng trong những năm gần đây dần dần tăng lên. Bắt đầu từ năm 2006 kết quả kinh doanh của Ngân hàng đã có chuyển biến tích cực là thoát khỏi tính trạng lỗ trong nhiều năm. Mặc dù lợi nhuận trước thuế năm 2006 chỉ đạt 20,312 tỷ đồng nhưng điều đó chứng tỏ Ngân hàng đang dần khắc phục được hết lỗ luỹ kế trong kinh doanh (lỗ 95,599 tỷ đồng trong năm 2005) và bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới tốt hơn. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế đạt 156,374 tỷ đồng, năm 2008 đạt 88,316 tỷ đồng, năm 2009 do tình hình kinh tế dần dần phục hồi nên lợi nhuận tăng lên mức 122,753 tỷ. Để giảm bớt tổn thất do những rủi ro của hoạt động kinh doanh, hàng năm NHCT HBT trích dự phòng cho những khoản nợ có vấn đề và khó có khả năng thu, những hoạt động nghiệp vụ khác có nguy cơ mất vốn. Có thể nói trong những năm qua, kết quả doanh của NHTMCPCT – chi nhánh Hai Bà Trưng càng ngày càng tốt hơn thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 2.1 KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHTMCPCT-CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2005- 2009 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng tài sản 2.614 2.769 3.092 5.343 5.115 2. Lợi nhuận trước thuế -95,6 20,3 156,4 88,3 82,7 3. Doanh thu từ dịch vụ 4,2 4,8 5,1 5,7 7,4 4. Doanh thu từ tín dụng 66,6 58,9 117,5 117,2 146,3 5. Vốn huy động 2.417 2.701 2.397 4.686 5.985 6. Dư nợ tín dụng 740 686 684,9 847,6 2.118 “Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCPCT – chi nhánh HBT 2005-2009” 2.2.2 Hoạt động huy động vốn Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể nói vốn là tiền đề, là khâu đầu tiên trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, là nền tảng của hoạt động tín dụng, nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng, quyết định thành công trong kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, NHTMCPCT – chi nhánh Hai Bà Trưng xác định “tạo vốn” là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng; tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng cả về nội tệ và ngoại tệ để làm cơ sở quyết định chính sách tín dụng. Mặc dù có nhiều biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ cạnh tranh từ các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, các quy định của Nhà nước trong công tác huy động vốn nhưng với nhiều biện pháp như: mở rộng địa bàn huy động vốn, chính sách lãi suất linh hoạt và mềm dẻo,.. hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã thu được những kết quả khả quan; nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng trưởng đáng kể và ngày càng được điều chỉnh theo một cơ cấu hợp lý. Ngân hàng đã từng bước áp dụng và mở rộng hình thức tiết kiệm tích luỹ tạo thêm huy động mới từ dân cư, đồng thời Ngân hàng còn cung ứng các dịch vụ ngân hàng có kết quả. Bên cạnh đó NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng cũng hợp tác kinh doanh với công ty Bảo hiểm Châu Á Ngân hàng Công thương nhằm tạo thêm kênh huy động vốn. Bảng 2.2.2 CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TẠI NHCT HBT GIAI ĐOẠN 2005 - 2009 Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn huy động 2.417 2.455 2.397 4.686 5.985 - Chia theo loại hình + Huy động từ dân cư + Huy động từ các tổ chức kinh tế 1.485 932 1.513 775 1.414 1.106 1.213 3.399 1.336 4.649 - Chia theo thời gian + Nguồn vốn ngắn hạn (<1 năm) + Nguồn vốn dài hạn ( >1 năm) 1.665 752 2.229 472 1.546 1.572 3.679 933 5.031 954 Đơn vị: Tỷ đồng “Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2009” Biểu đồ 2..2.2’ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NHTMCPCT-CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2009 “Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2009” Đến hết 31/12/2009, số dự nguồn vốn huy động đạt 5.985 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 818 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 16% và đạt 94.3% so với kế hoạch Trung ương giao. -Tiền gửi từ doanh nghiệp số dư 4.649 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 754 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 19.4% và chiếm 77.7% trong tổng nguồn vốn huy động. -Tiền gửi từ dân cư sô dư 1.336 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 64 tỷ đồng bằng 5% so với 2008. Trong năm 2009, từ nhưng khó khăn chung, công tác huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn. So với năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 15,8% và chỉ đạt 94,3% kế hoạch Trung ương giao, nhưng tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn khá cao trong toàn bộ hệ thống, vì huy động bình quân đầu người đạt 26,363 triệu đồng/ người, trong khi mức bình quân của khu vực là 24,682 triệu đồng/ người và mức bình quân của 149 chi nhanh là 14,553 triệu đồng/ người. Phân tích cơ cầu nguồn vốn: -Phân theo đối tượng gửi: + Tiền gửi doanh nghiệp tăng 19,4% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 77,7% trong tổng nguồn vốn ( năm 2008 chiếm 75,4%). Nguyên nhân chính là do nền kinh tế có nhiều biến động, việc cạnh tranh về lãi suất diễn ra khá quyết liệt và có nhiều kênh đầu tư sinh lời khác…mặt khác, thực hiện chủ trương của NHCT Chi nhánh Hai Bà Trưng đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn có lãi suất cao trên 13% năm, như: Trả cho BHXH và BHTGVN là 340 tỷ đồng, nhưng vẫn huy động bù đắp lại được số tiền này nên tổng nguồn vẫn tăng cao so vơi năm 2008, đây là nỗ lực rất lớn đóng góp quan trọng vào hiểu quả kinh doanh của Chi nhánh. + Tiền gửi dân cư: Tuy có tăng 5% so với năm 2008, nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn là 22,3% và tỷ trọng cũng giảm ( năm 2008 là 24,6%). SO với các Chi nhánh trên địa bàn Hà NỘi thì Chi nhánh Hai Bà Trưng có tốc độ giảm khá cao, đây là vấn đề cần quan tâm để có giải pháp khắc phục. Bên cạnh những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn trong dân cư, thì yếu tố chủ quan vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng và sớm khắc phục như: Nhiều QTK địa điểm làm việc khác chật hẹp, kỹ năng làm việc của một số cán bộ còn bất cập và chưa chuyên nghiệp, đặc biệt là tác phong giao dịch, văn hóa giao tiếp chưa thực sự đổi mới…nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả huy động vốn trong lĩnh vực này, mặc dụ đã có nhiều chuyển biến tích cực trong năm 2009. Phân theo kỳ hạn tiền gửi: + Tiền gửi không kỳ hạn là 668 tỷ, tăng so với năm 2008 là 218 tỷ và chiếm tỷ trọng 11,2% trong tổng nguồn vốn. Trong đó: Tiền gửi của Tổ chức chiếm phần lớn là 664 tỷ, tỷ lệ tăng là 48% so với năm 2008 + Tiền gửi có kỳ hạn là 5.317 tỷ, tăng so với năm 2008 là 600 tỷ chiếm tỷ trọng 88,8% trong tổng nguồn. Trong đó: Tiền gửi của Tổ chức là 3.985 tỷ, tỷ lệ tăng 15,6% so với năm 2008, qua số liệu cho thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng quả lớn trong tổng nguồn. 2.2.3 Hoạt động sử dụng vốn Bảng 2.2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCPCT - HBT GIAI ĐOẠN 2005-2009 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I Tổng tài sản 2.614 2.769 3.092 5.343 5.115 II Tổng dư nợ 740 686 684,92 847,554 2.118 1 Chia theo thời gian Ngắn hạn 513 475 477 501 578 Trung, dài hạn 227 211 208 347 1.540 Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn 31% 31% 30.4% 41% 72,7% 2 Chia theo TSBĐ Có TSBĐ 149 146 184 203 531,62 Không có TSBĐ 591 540 501 645 1.586,38 Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ 20% 21% 27% 24% 25,1% Đến hết ngày 31/12/2009 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.118 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch giao, so với đầu năm tăng 1.271 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 150% so với 31/12/2008. Trong đó: Cho vay bằng VND có số dư 667 tỷ, tăng 164 tỷ bằng 32,6% Cho vay bằng Ngoại tệ quy VND có số dư 1.451 tỷ, tăng 1.107 tỷ bằng 42,18%. Thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế với nhiều giải pháp của Chính phủ và của ngành Ngân hàng, Chi nhánh Hai Bà Trưng đã nghiêm túc triển khai một cách tích cực và có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, thực sự đã giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 401.116 triệu đồng, chiếm 18,93% / Tổng dự nợ cho vay ( Tổng lãi suất hỗ trợ đến 31/12/2009 là: 17.574 triệu). Năm 2009 Chi nhánh tập trung nhiều nguồn lực phục vụ khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành nghề kinh tế quan trọng như: Dầu khí, Than, và Khoáng sản, Xi măng, Tổng công ty Giấy, Dệt ,may…Một số dự án lớn tiêu biểu trong năm 2009 như: Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Xi măng Bỉm Sơn, Dự án Bauxit nhôm Lâm Đồng, Dự án dây chuyền và đầu tư nâng cấp máy xéo của Tổng Công ty Giấy.. ï Các tỷ lệ về cơ cấu tín dụng đều nằm trong phạm vi cho phép, nhất là tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng Tài sản chỉ đạt 25,1%/50% kế hoạch được giao trong tổng dư nợ. Cho vay Ngoại tệ quy VND chiếm tỷ trọng lớn bằng 73%/ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và nếu phân theo kỳ hạn nợ, thì chủ yếu là cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng 69,4%/ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. ï Chất lượng tín dụng được Chi nhánh luôn luôn chú trọng và đặt lên hàng đầu, đặc biệt Chi nhanh đã quản lý tốt các nh._. trường đối với các DN mới Cao 16 1,12 5 Chính sách của Chính phủ, Nhà nước đối với các ngành kinh doanh chính của DN Bình thường 12 0,84 V CĐTD theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác Trọng số: 7% 84 5,88 1 Đa dạng hóa hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý Đa dạng hóa cao độ 2 trong 3 trường hợp 16 1,12 2 Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào Ít, số lượng nàh cung cấp nhiều, khách hàng có khả năng thương lượng các điều khoản, điều kiện 16 1,12 3 Sự phụ thuộc và quan hệ với thị trường đầu ra Ít, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của khách hàng đang tăng trưởng 16 1,12 4 Lợi nhuận sau thuế của KH trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh 20 1,4 5 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức Có thể tiếp cận nhiều nguồn vốn khách nhưng với thời gian lâu 16 1,12 Tổng điểm 83,5 (Nguồn KH số 2, NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng) Tổng hợp điểm tín dụng: Do các báo cáo tài chính của Công ty đã được kiểm toán nên Bảng tổng hợp điểm tín dụng sẽ như sau: BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA CTCP THIẾT BỊ PHỤ TÙNG CƠ ĐIỆN STT CHỈ TIÊU TRỌNG SỐ ĐIỂM TỔNG 1 Các chỉ tiêu phi tài chính 45% 83,5 37,58 2 Các chỉ tiêu tài chính 55% 62,8 34,54 TỔNG ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC 72,12 XẾP HẠNG BB+ (Nguồn KH số 2, NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng) KẾT LUẬN CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG: Tổng số điểm đạt: 72,12 điểm Xếp hạng tín dụng: BB+ Đánh giá tổng quát mức độ rủi ro: Qua kết quả tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính 2 năm 2007 và 2008. Công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, sản xuất kinh doanh năm sau tăng trưởng hơn năm trước. Doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuê tăng mạnh. Tinh hình tài chính năm 2008: Vốn lưu động ròng >0, Hệ số tự tài trợ 35%, tỷ suất Lợi nhuận tròng trên Vốn chủ sở hữu tăng mạnh so với năm 2007. Công ty xếp hạng Doanh nghiệp BB+ ( Tổng 72,12 điểm). Vì vậy, đánh giá tổng quát mức độ rủi ro: Mức trung bình Sau khi xem xét kết quả chấm điểm tín dụng, NHCT- Hai bà trưng quyết định cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện lãi suất VND = 10,5%/năm, USD 4%/năm, lãi suất này được điều chỉnh từng thời kỳ theo quy định của NHCTVN và chi nhánh Hai Bà Trưng. Giới hạn tín dụng là 34 đồng trong đó giới hạn cho vay là 32 tỷ đồng, và giới hạn bảo lãnh là 2 tỷ đồng. PHỤ LỤC 4.1: BÁO CÁO SỐ LIỆU TÀI LIỆU TÓM LƯỢC Đơn vị: Triệu đồng Xu hướng Doanh thu, lợi nhuận Số liệu 2007 Số liệu 2008 Dự tính 2009 1. Tổng Doanh thu thuần 121,124 250,248 180,000 2. Phần trăm thay đổi so với năm trước đó 106,6% -28,2% 3.Lợi nhuận hoạt động( trước thuế) 3.035,74 8.066,00 7.000 Tổng hợp những thông tin tài chính 1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 63.588,24 55.258,83 55.200,00 2.Các khoản phải thu 44.974,55 25.211,81 25.200,00 3.Hàng tồn kho 11.515,20 15.743,46 12.177,00 4.Tài sản cố định 9.366,28 14.523,23 15.000,00 5. Các tài sản có khác 19.095,81 31.812,70 37.623,00 Nguồn vốn Nợ ngắn hạn 53.106,81 44.574,05 45.000,00 Các khoản phải trả 21.895,69 17.715,23 10.000,00 Vay ngắn hạn ngân hàng 31.211,12 31.858,82 35.000,00 Nợ dài hạn 12.212,48 17.003,33 20.000,00 Vốn chủ sở hữu 19.632,54 25.723,80 25.000,00 Lợi nhuận chưa phân phối 3.268,20 8.629,36 7.500,00 Lợi nhuận ròng 3.268,20 8.629,36 7.500,00 Tổng Nguồn vốn 84.951,84 87.301,20 90.000,00 (Nguồn KH số 2, NHTMCPCT-chi nhánh Hai Bà Trưng) 2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 2.5.1 Những thành công đạt được Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà Ngân hàng Công thương- Hai Bà Trưng áp dụng là do Ngân hàng Công thương Việt Nam tạo lập. Trụ sở chính Ngân hàng Công thương đã xây dựng hệ thống chấm điểm và tiến hành triển khai ở các chi nhánh. Đó là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với NHCV như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHCV. Từ khi Ngân hàng Công thương áp dụng phương pháp chấm điểm và xếp hạng tín dụng, hệ thống này đã tạo ra một số ưu điểm sau: Thứ nhất : Khi chưa có hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng làm khung chuẩn chung để áp dụng, thì mỗi CBTD lại có kết luận không giống nhau, và đôi khi là sự khác biệt khá lớn về kết quả chấm điểm đối vối mỗi Khách hàng. Khi đó, sự đánh giá, và chấm điểm tín dụng đa phần là dựa vào năng lực và kinh nghiệm của CBTD. Kết quả phân tích, đánh giá thường chính xác hơn đối với cán bộ có nhiều kinh nghiệm, kĩ năng. Ngược lại đối với CBTD còn non trẻ, mới vào nghề, thường gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế từ khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đã tạo ra một khung chuẩn tính điểm khách hàng đã giúp cho CBTD có cơ sở để kiểm tra, đánh giá của mình, từ đó nâng cao tính chính xác cho các quyết định tín dụng. Thứ hai : Làm tăng tính khách quan trong quá trình ra quyết định. Nếu không có sự hỗ trợ của điểm số tín dụng thì tính chủ quan trong việc chấp nhận hay từ chối khách hàng vay vốn là rất lớn, sẽ dễ dẫn đến các sai sót trong hoạt động cho vay. Tính chủ quan thể hiện qua nhiều trường hợp, có thể do lợi ích cá nhân mà CBTD cố tình che giấu rủi ro tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn, hoặc do có cái nhìn không tốt, ấn tượng xấu về một doanh nghiệp lại tìm lý do để từ chối cho vay. Các quyết định tín dụng thiếu chính xác như vậy còn có thể bị ảnh hưởng bởi quan niệm và cách nghĩ của mỗi CBTD, những lỗi cá nhân mà con người không thể tránh khỏi trong quá trình làm việc. Thứ ba : Trước đây, khi Ngân hàng quyết định cho khách hàng vay, thì một trong những yếu tố cần quan tâm trong quyết định cho vay đó thường là khách hàng có tài sản đảm bảo nào kèm theo không. Chính vì thế, đôi khi một doanh nghiệp, hay một khách hàng có tiềm lực kinh tế khá tốt, khó có thể tiếp cận với khoản vay của mình khi không có tài sản đảm bảo đi kèm. Giờ đây với điểm số tín dụng, vấn đề tài sản đảm bảo đối với khách hàng có độ rủi ro thấp không còn là một yếu tố hàng đầu trong xem xét cho vay như trước đây. Theo hệ thống chấm điểm tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ là một chỉ tiêu trong số các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá. Những doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ được cấp tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo. Hiện tại, các khách hàng có hạng tín dụng từ BB+ trở lên sẽ được cho vay mà không cần tài sản đảm bảo cùng với những ưu tiên về phí, lãi suất, …Điều này đem lại thuận lợi cho khách hàng và cũng tạo cho Ngân hàng một sự tin tưởng về khả năng thu hồi khoản vốn đã cấp. Thứ tư : Việc xếp hạng tín dung đã được thực hiện một cách định kỳ và linh hoạt. Theo định kỳ thì chi nhánh tổ chức CĐTD và XHKH dựa trên báo cáo tài chính năm gần nhất và các thông tin được cập nhật liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xem nó có xảy ra những biến cố đặc biệt nào làm giảm khả năng sản xuất hoạt động của khách hàng hay không. Điều đó đã giúp cho hệ thống XHTD tại chi nhánh luôn được cập nhật, tạo điều kiện giúp ngân hàng quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. 2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục 2.5.2.1 Nguồn thông tin thu thập còn hạn chế Trong hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác và kịp thời; sự chia sẻ thông tin trong hệ thống ngân hàng còn hạn chế do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia hoạt động chưa hiệu quả, cùng với sự cạnh tranh về cho vay giữa các NHTM. Nguồn thông tin thu thập có độ chính xác chưa cao. Ngoài ra, các thông tin về những chỉ tiêu tài chính trung bình ngành, nhóm ngành vẫn chưa có nên công tác chấm điểm các chỉ tiêu tài chính khá khó khăn trong sự so sánh và xác định vị thế doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành…Cán bộ tín dụng thường phải dựa trên những kinh nghiệm thực tế để đưa ra nhưng con số trung bình ước tính, nên kết quả XHTD chưa hẳn là chính xác hoàn toàn. Bên cạnh nguồn thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, nguồn thông tin bên ngoài được sử dụng để XHKH cũng có nhiều hạn chế : Nguồn thông tin từ CIC đôi khi các cán bộ tín dụng không tiếp cận được, hay thông tin từ CIC không thực sự chính xác, và chậm trễ không có giá trị trong quá trình chấm điểm. 2.5.2.2 Về quy trình thực hiện Việc xác định ngành nghề kinh doanh chưa thật hợp lý : Theo ‘Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng’ mã số QT.35.02 của NHCTVN thì ngành nghề kinh doanh được phần theo bốn lĩnh vực : Nông, lâm, ngư nghiệp ; Thương mại, dịch vụ ; Xây dựng ; Công nghiệp là chưa hơp lý lắm. Đối với những doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề, thì sẽ lấy ngành nghề mà đem lại trên 50% doanh thu cho doanh nghiệp, nhưng trên thực tế có những doanh nghiệp mà tỷ trọng các ngành nghề tương đương nhau, nên không thể xác định theo tiêu chí trên. Việc xác định ngành/ lĩnh vực hoạt động không chính xác sẽ dẫn đến kết quả XHTD sai lầm. Việc xác định quy mô doanh nghiệp dựa trên bốn chỉ tiêu là : Nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, và nộp ngân sách. Thiết nghĩ là chưa đủ, ta nên thêm vào đó chỉ tiêu tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. 2.5.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích - Chỉ tiêu tài chính : Để xếp hạng chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng dựa vào 11 chỉ tiêu tài chính thuộc 4 nhóm chính : Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ, nhóm chỉ tiêu sinh lời. Tuy nhiên những chỉ tiêu này còn chưa đầy đủ như thiếu chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời, hay vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định…các chỉ tiêu chưa tạo được sử khác biệt và độ sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau thì các chỉ tiêu thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Không nên đánh đồng tất cả là một, như vậy dễ dẫn đến sự không chính xác trong CĐTD và XHKH. Ví dụ như : Đối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng, thì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao hơn tỷ trọng nợ dài hạn là một bất cập trong vấn đề sử dụng vốn. Nhưng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, khi mà hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn ngắn hạn thì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao hơn tỷ trọng nợ dài hạn là một điều dễ hiểu. - Chỉ tiêu phi tài chính gồm 5 nhóm chỉ tiêu chính : khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác. Trong số các chỉ tiêu trên thì nhóm quan hệ với khách hàng, chỉ tiêu về trình độ quản lý là những chỉ tiêu phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cán bộ chấm điểm tín dụng. Do đó khó có thể minh bạch, rõ ràng, dễ dẫn đến sai lệch 2.5.2.5 Việc áp dụng công nghệ vào công tác chấm điểm tín dụng Hiện nay, Ngân hàng Công thương chưa có phần mềm chấm điểm tín dụng tự động bằng máy tính . Tất cả các thao tác chấm điểm sẽ được CBTD thực hiện một cách thủ công theo quy trình chấm điểm được ban hành. CBTD sẽ tự tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối chiếu với phiếu điểm tín dụng để cho điểm và đánh giá, vì vậy rất có thể sẽ dẫn đến sai sót trong qua trình tính toán và cho điểm, ảnh hưởng đến điểm tổng hợp cuối cùng của khách hàng vay vốn. Hầu hết công việc do cán bộ tín dụng thực hiện nên công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mang tính chủ quan cao. Một hệ thống chấm điểm tín dụng được coi là hoàn chỉnh khi nó phải có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Khi có phần mêm hỗ trợ xử lý dữ liệu đảm bảo cho việc truy cập, lưu trữ thông tin về khách hàng, vừa rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng vừa tăng tính khách quan và chính xác trong việc ra quyết định cấp vốn. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCPCT– CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 3.1.1 Định hướng chung Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng về chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phát triển Đất nước đến năm 2010 và 2020, yêu cầu phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam theo chỉ thị 275/BSCĐ của Ban cán sự Đảng Ngân hàng nhà nước Việt Nam về đề án cơ cấu lại NHCT VN giai đoạn 2001-2010 đã được chính phủ phê duyệt mục tiêu là: " Xây dựng NHCT VN thành tập đoàn tài chính- Ngân hàng với hai trụ cột chính là NHTM và ngân hàng đầu tư trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, giá trị ngân hàng và giá trị nguồn nhân lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm với khu vực và vươn xa tầm thế giới". Để đạt được mục tiêu và định hướng đã đề ra, với những thời cơ thách thức như hiện nay, Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam đã đưa ra những định hướng chiến lược cụ thể như sau: Một là: Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần phát triển, mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vưc ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn.Bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiểu quả kinh doanh và an toàn lao động, phát triển bền vững của NHCT VN như: phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dự nợ cho vay, chỉ số tỷ lệ an toàn tối thiểu (COOK) đạt từ 8% trở lên, ROA đạt mức 1%, ROE đạt mức 13- 15%. Hai là: Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài chính: Chuẩn hóa mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Phát triển Vietinbank thành tập đoàn Tài chính - Ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ con, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó cốt lõi là NHTM, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp dụng các thông lệ Quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm soát rủi ro. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh quản lý kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng thế giới. Ba là: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực. Từ năm 2009- 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng Quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ Vietinbank. Bốn là: Chiến lược đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực quốc tế. 3.1.2 Định hướng cụ thể Thành công của việc thực hiện được định hướng chung ở trên phụ thuộc vào phấn lớn sự nỗ lực không ngừng trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam từ Trụ sở chính đến từng Chi nhánh. Do đó, NHCT Hai Bà Trưng cũng đề ra các định hướng riêng cho mình, góp phần thực hiện chiến lược mà NHCT Việt Nam đã đề ra. 3.1.2.1 Nguồn vốn: Tăng 38% (8.250 tỷ) Trong đó không kỳ hạn 400 tỷ (Số cuối năm, trong năm đạt bình quân số dư cuối tháng và giữa tháng chia 24 phải đạt 80% số cuối năm trở lên). Như vậy nếu vượt 100 tỷ nguồn trả lãi không kỳ hạn sẽ bù cho 500 tỷ có kỳ hạn không đạt kế hoạch: - Kế toán: 5660 tỷ - Khách hàng cá nhân: 1650 tỷ - Khách hàng doanh nghiệp lớn: 410 Tỷ - Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: 260 tỷ - Chợ Hôm: 220 tỷ - Vĩnh Hoàng: 50 tỷ - Tổ thẻ: 50 tỷ 3.1.2.2 Dư nợ Trụ sở chính giao 2.600 tỷ ( Phấn đấu trên 3500 tỷ): Khách hàng doanh nghiệp lớn: 2.060 tỷ (phấn đấu 2.960 tỷ) Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: 380 tỷ Khách hàng cá nhân: 40 tỷ Chợ Hôm: 100 tỷ Vĩnh Hoàng: 20 tỷ 3.1.2.3 Về Tín dụng: Tập trung giải ngân các dự án đã được ký kết theo tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư như: Dự án lọc dầu Dung Quất, Đạm Cà Mau, Booooxxit…, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của Tập đoàn Than, khoáng sản được NHCT giao. Với mức tài trợ vốn rất lớn đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng đã ký, về nguyên tắc trong năm 2010 sẽ không tiếp nhận và xem xét tài trợ với các dự án vay vốn trung dài hạn, trường hợp dự án có tính khả thi cao vốn tự tài trợ lớn, có đảm bảo bằng tài sản, có cam kết sử dụng trọn gói các sản phẩm dịch vụ (tiền gửi, thanh toán..), thì trình lãnh đạo cho ý kiến bằng văn bản trước khi tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định. Phải rà soát đánh giá để giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính, quản trị điều hành yếu kém, SXKD không hiệu quả. Trong quý I các phòng phải chủ động phân tích đánh giá phân loại khách hàng doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất rút dần hoặc giảm thấp dư nợ đối với những khách hàng năng lực tài chính-quản trị-sức cạnh tranh của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp yếu. Đối với cho vay tiêu dùng, phải tuân thủ chặt chẽ chế độ. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác tín dụng năm 2010 là sàng lọc khách hàng giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu. 3.1.2.4 Phí Dịch vụ: 10,65 tỷ (Tăng 43% so năm 2009) mục tiêu phấn đấu là 15 tỷ ( bằng 203% thực hiện năm 2009). - Khách hàng doanh nghiệp lớn: 1360tr - Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: 3.400tr - Kế toán: 3.940tr -Chợ Hôm: 320tr - - Vĩnh Hoàng: 100tr - Tổ thẻ: 630tr 3.1.2.5 Thu nợ đã xử lý rủi ro: 32,264 tỷ (100% nợ đã xử lý rủi ro chưa thu của phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ). 3.1.2.6 Thẻ: Thẻ ATM 13000, Tín dụng quốc tế 100, Đơn vị chấp nhận thẻ 10, số máy EDC 13 3.1.2.7 Lợi nhuận: Phấn đấu 122 tỷ theo kế hoạch trụ sở giao 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 3.2.1 Chú trọng xây dựng hệ thống thông tin một cách chuẩn xác Mức độ chính xác của kết quả XHTD phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin hiện có. Thế nhưng, trong quá trình thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, cần phải tìm ra những giải pháp để khắc phục tình trạng này. Một trong những giải pháp có thể là: Đối với Nguồn thông tin từ doanh nghiệp cung cấp: Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán. Chỉ chấp nhận thông tin được kiểm toán, khi ý kiến kiểm toán là: ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến chấp nhận từng phần.Còn những báo cáo đã được kiểm toán mà ý kiến đưa ra là: ý kiến từ chối, không thể đưa ra ý kiến, ý kiến không chấp nhận thì coi như báo cáo tài chính đó chưa kiểm toán. Chi nhánh có thể khuyến khích khách hàng cung câp thông tin nhanh chóng và chính xác bằng các chính sách ưu đãi. Ví dụ: Nếu doanh nghiệp cung cấp BCTC có kiểm toán sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay và thời hạn trong những vay vốn sau. Đối với nguồn thông tin từ NHNN: Chi nhánh cần xây dựng, cập nhập thông tin từ NHNN. Điều này giúp chi nhánh có được những thông tin cần thiết về tình hình khách hàng quan hệ tín dụng với các NHTM khác ra sao, từ đó giúp chi nhánh tránh được tình trạng một hồ sơ khoản vay của một khách hàng lại được vay tại nhiều NHTM. Hiện nay hệ thống CIC đã thu thập được hơn 800 nghìn hồ sơ khách hàng có quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Đây là một nguồn thông tin quy giá, chi nhánh nên khuyến khích các cán bộ thực hiện việc XHKH thu thập thông tin thêm từ hệ thống CIC. 3.2.2 Hoàn thiện hơn nữa quy trình xếp hạng doanh nghiệp Quy trình xếp hạng doanh nghiệp tại chi nhánh đã khá chi tiết và khoa học.Tuy nhiên trong quá trình triển khai, vẫn gặp phải những hạn chế nhất định. Do đó, một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình xếp hạng như sau : Đối với ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh : Để kết quả XHTD được chính xác thì công việc xác định ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh phải chính xác. Hiện nay, NHCTVN nói chung và chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng nói riêng đã phân loại ngành nghề theo 4 lĩnh vực hoạt động chính nói chung là hợp lý. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác cho kế quả chấm điểm và XHTD hơn ữa thì nên phân tách các ngành nghề chi tiết thành nhiều nhóm căn cứ vào đặc điểm khác nhau giữa các nhóm. Đối với việc xác định quy mô doanh nghiệp :Hiện nay, chi nhánh xác định quy mô doanh nghiệp dựa trên bốn tiêu chí chính : Nguồn vốn kinh doanh, doanh thu thuần, số lượng lao động và giá trị nộp ngân sách mà không nói đến quy mô tổng tài sản, nguồn vốn. Vì vậy, thiết nghĩ việc xác định quy mô doanh nghiệp nên bổ sung thêm chỉ tiêu tổng tài sản để công việc xác định quy mô được cụ thế, chính xác, và rõ ràng hơn. 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích Nhóm các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính sử dụng khá phức tạp. Trong đó, có những chỉ tiêu chưa thật sát với việc đo lường nguy cơ vỡ nợ, phá sản của doanh nghiệp như : Thời gian làm lãnh đạo doanh nghiệp của giám đốc, thu nhập từ xuất nhập khẩu. Một doanh nghiệp không có thu từ hoạt động xuất nhập khẩu không có nghĩa là doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả và chỉ tiêu này sẽ là điểm số tín dụng giảm của khách hàng và giảm tính chính xác khi đưa ra quyết định của ngân hàng. 3.2.4 Triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng Ngân hàng nên đẩy nhanh quá trình đưa công nghệ thông tin, phầm mềm quản lý, lưu trữ thông tin về khách hàng vào công tác chấm điểm tín dụng Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin các doanh nghiệp cung cấp phải nhất thiết có đầy đủ cả bốn báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính. Để nâng cao độ chính xác và tin cậy thì các báo cáo naỳ, yêu cầu cần được kiểm toán và doanh doanh phải có đầy đủ bốn báo cáo trên. Thực tế, Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng, cán bộ tín dụng vẫn thực hiện chấm điểm tín dụng nếu không có đủ bốn bào cáo tài chính nêu trên (thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ), và báo cáo chưa được kiểm toán vẫn được xem xét, chấm điểm. 3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ chấm điểm tín dụng Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đạo đức của cán bộ chấm điểm tín dụng rất quan trọng vì trong quy trình xếp hạng tín dụng, người xếp hạng phả nhập số liệu, đánh giá các thông tin có liên quan để chấm điểm khách hàng, có một số chỉ tiêu trong hệ thống phụ thuộc vào chủ quan của người đanh giá. Do vậy, trình độ và kinh nghiệm của người chấm điểm ảnh hưởng lớn tới kết quả chấm điêm tín dụng. Từ đó, Ngân hàng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ tín dụng để nâng cao kiên thức, khả năng phân tích, và nhạy bén trong công tác chấm điểm. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Đối với chính phủ 3.3.1.1 Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nên kinh tế. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm hiệu quả vốn vay ngân hàng, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng, khi đó kết quả chấm điểm mức độ rủi ro của doanh nghiệp sẽ không còn được chính xác nữa. Vì vậy Chính phủ cần có biện pháp nhằm đảm bảo về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. 3.3.1.2 Nhà nước cần sớm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Nhà nước cần có những cải cách trong việc xây dựng và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như có sự điều chỉnh quy phạm pháp luật về ngân hàng. Cụ thể là sửa đổi các luật có liên quan như luật doanh nghiệp,luật thuế, luật đất đai...tạo hành lang pháp lý thông thoáng, an toàn và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Cần ra quyết định về kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việt Nam cần phải quan tâm hơn nữa trước thực trạng các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa có lòng tin với kiểm toán. Hiện Việt Nam đã gia nhập WTO, nên tất cả các báo cáo tài chính đều cần phải minh bạch để tạo uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp, và tạo lòng tin của Ngân hàng khi thực hiện chấm điểm tín dụng và đưa ra các phán quyết tín dụng. Để làm được điều này thì không gì hơn là Bộ Tài chính phải có những tuyên truyển, hướng dẫn các doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của tính minh bạch và vai trò của kiểm toán đối với sự sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là khi tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng. Phải làm cho mỗi doanh nghiệp thay đổi tư duy từ “bị” kiểm toán sang “được” kiểm toán. 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện XHKH nội bộ tài ngân hàng : Trong bối cảnh hội nhập thế giới, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quyết định là một trong những nhiệm vụ cấp cách mà NHNN cần nhanh chóng thực hiện nhằm đưa hoạt động ngần hàng tiến gần tới chuẩn mực chung của quốc tế. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng cần ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ, các hướng dẫn nên rõ ràng hơn, chặt chẽ và nhất quán. Nên đưa ra hướng dẫn cụ thể và tiêu chuẩn thống nhất cho ngân hàng trong việc xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng. Lâu nay, các hệ thống XHTD nội bộ do các NHTM tự lập và trình NHNN phêt duyệt, do vậy, tính tương đồng giữa các hệt thống định hạng đó sẽ không được bảo đảm. NHNN nên ban hành một hệ thống XHKH chuẩn theo điều 7 quyết định 493 để các NHTM làm cơ sở xây dựng hệ thống chấm điểm định hạng riêng phù hợp đặc điểm của từng ngân hàng. Hoàn thiện, thúc đẩy hoạt động trung tâm thông tin tín dụng. Một số phần nhập số liệu trong XHTD của NHCT được lấy từ thông tin CIC nhưng vẫn còn một số hạn chế : Chất lượng thông tin không chính xác, lỗi thời, số lượng các tổ chức tín dụng mà khách hàng đang có quan hệ, dư nợ phát sinh qua hạn…có những điều trên do CIC thu động, trông chờ và ỷ lại vào nguồn thông tin từ NHTM cung cấp. Nếu các NHTM thiếu thiện chí cung cấp thì dễ dẫn đến sơ sài, làm lấy lệ. Vì thế NHNN cần : Quyết định bắt buộc tất cả tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin khách hàng hàng tháng, hàng quý có CIC. Xử phạt thông tin sai, giả, chậm trễ. Thông tin khách hàng vay vốn phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và không ghới hạn bất kỳ mục vay nào. CIC phân chia, quản lý khách hàng theo vùng, miền, ngành nghề kinh doanh. Từ đó dẫn đến việc tra cứu dễ dàng tránh nhầm lẫn, chồng chéo. Phối hợp chia sẽ các thông tin với cơ quan thuế, cơ quan thống kế. Xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng, thực hiện thu thập xây dựng thông tin. 3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam - Ngân hàng Công thương Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thành hệ thống chấm điểm tự động. Ngân hàng nên đưa ra một mô hình cụ thể xác nhận các chỉ tiêu và trọng số được đưa ra trong mô hình chấm điểm và thường xuyên xác định lại giá trị các chỉ tiêu đó trong từng giao đoạn của nền kinh tế, phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh. - Cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống thông tin tín dụng rộng khắp; Kiện toàn tổ chức hoạt động TTTD xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân tích kinh tế chuyên sâu có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác có chiều sâu để thông tin thực sự mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro cho các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương một cách hiệu quả nhất. - Hỗ trợ cho các chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức các buổi đào tạo nghiệp vụ, khuyến khích cán bộ tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương sử dụng thành thạo các quy trình nghiệp vụ hiện đại với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. KẾT LUẬN Hệ thống chấm điểm tín dụng đang còn là vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù đây chưa thể là một công cụ dự báo rủi ro tuyệt đối chính xác nhưng chấm điểm tín dụng là một yếu tố góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong thị trường cho vay các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Việc phát triển mô hình chấm điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ là một tất yếu cho sự tăng trưởng của các ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đang là một phương pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tiến hành xây dựng. Điều này có nghĩa là phát triển và hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam là một tất yếu cho quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng. Chuyên đề đã nêu lên được thực trạng công tác chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh Hai Bà Trưng, những thành công mà ngân hàng đã đặt được như: Lượng hoá được các chỉ tiêu, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định tín dụng, … Bên cạnh đó, công tác chấm điểm tín dụng của ngân hàng Công thương- Hai Bà Trưng vẫn đang cần phải khắc phục. Chuyên đề đưa ra một số đề xuất nhằm và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương- Hai Bà Trưng. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một vấn đề khá phức tạp và mới mẻ, mặc dù hết sức cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ Ngân hàng công thương – Hai Bà Trưng để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PTS. Nguyễn Văn Tiến 2,Giáo trình lý thuyết tiền tệ, chủ biên TS. Nguyễn Hữu Tài-NXB Thống kê 3, Ngân hàng thương mại, chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà 4, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nguyễn Minh Kiều, Nxb Tài chính, Tp.HCM. 5, Sổ tay tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 6, Quy trình và nội dung chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng MS: QT.35.02 7 www.vietinbank.vn www.taichinhvietnam.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25759.doc