Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh

Tài liệu Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh: MỤC LỤC 1.1 Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo hộ an toàn lao động 62 1.2 Tuyên truyền giáo dục về an toàn lao động 62 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATLĐ: An toàn lao động ATVSV: An toàn vệ sinh viên BCH: Ban chấp hành BHLĐ: Bảo hộ lao động BLĐTBXH: Bộ lao động thương binh xã hội BYT: Bộ y tế CBCNV: Cán bộ công nhân viên CNC: Máy tự động liên hợp NSLĐ: Năng suất lao động PCCN: Phòng cháy chữa cháy SXKD: Sản xuất kinh doanh TTLT: Thông tư liên tịch TLĐLĐVN: Tổng liên đoàn... Ebook Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động Việt Nam TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam VSLĐ: Vệ sinh lao động DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Sơ đồ 1.2: Các giai đoạn chế tạo các loại thép cỡ nhỏ Sơ đồ 1.3: Các công đoạn chế tạo các loại thép cỡ lớn Sơ đồ 1.4: Công nghệ mạ Sơ đồ 2.1: Hội đồng bảo hộ lao động Công ty 2. Bảng Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2007 Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2007 Bảng 1.7: Định mức lao động tại một số bộ phận của Công ty Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính và tính chất lao động Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo mức độ độc hại của công việc Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo môi trường lao động nặng nhọc, độc hại Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo bậc thợ Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Bảng 2.7: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2003 đến 2007 Bảng 2.8: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm Bảng 2.9: Định mức phân phối quần áo bảo hộ Bảng 2.10: Định mức phân phối giầy bảo hộ Bảng 2.11: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn Bảng 2.12: Bảng đánh giá mức độ bụi Bảng 2.13: Kết quả phân loại sức khoẻ người lao động từ năm 2003 – 2007 Bảng 2.14: Số người lao động được huấn luyện từ năm 2003 – 2007 Bảng 2.15: Số lượng và nguyên nhân các vụ tai nạn từ năm 2003 đến 2007 Bảng 3.1: Kế hoạch bảo hộ lao động năm 2008 Bảng 3.2: Lịch tổ chức huấn luyện, kiểm tra kiến thức an toàn lao động. 3. Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Kế hoạch doanh thu giai đoạn 2008 – 2012 Biểu đồ 3.2: Kế hoạch lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2008 – 2012 LỜI MỞ ĐẦU “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn” Trong sản xuất dù ở thời kỳ nào thì an toàn lao động vẫn luôn được coi là trọng tâm của chiến lược sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty cũng như thu nhập của người lao động giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cũng chính quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá với vô vàn máy móc thiết bị tiên tiến, phức tạp lại trở thành nguy cơ gây hại cho sức khoẻ, tính mạng của người lao động nếu không có các biện pháp phòng ngừa. Do đó, để đảm bảo cho sức khoẻ người lao động - nhân tố quyết định cho sự tồn tại, phát triển và thành công, thì Công ty phải nhận thức và thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động. Nhờ nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo hộ an toàn lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh” để nghiên cứu trong quá trình thực. Nhờ những tìm hiểu, thu thập của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là cán bộ phụ trách bộ phận an toàn ông: Phạm Văn Hưng cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Thuỷ, tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập gồm 3 phần: ChươngI: Giới thiệu chung về Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh ChươngII: Thực trạng công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Chương III: Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Do hạn chế về kiến thức và thực tế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự xem xét góp ý từ phía các thầy cô giáo và các bạn sinh viên quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trong công cuộc xây dựng, đổi mới kinh tế, Đảng và Chính phủ đã đưa ra hàng loạt các chính sách đúng đắn để mở cửa nền kinh tế và từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những chính sách đó cũng đã tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để đạt được mục tiêu cơ bản là sự kết hợp giữa vốn và công nghệ, giữa nguồn lực và trí tuệ để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội, công nghiệp hoá đất nước và phục vụ xuất khẩu. Nhờ đó Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã ra đời từ sự hợp tác, liên doanh của hai bên: - Bên Việt nam: Nhà máy chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (Dong Anh Electrical Equipment Manufacturing Plant – EEMP) trực thuộc Công ty Sản xuất thiết bị điện (Electrical Equipment Manufacturing Corporation - EEMC) - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy Chế tạo thiết bị điện Đông Anh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1971 theo quỵết định số 88/ NCQLKT của Bộ Điện và Than. Ngày 05 tháng 4 năm 1971 có tên là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh theo quyết định số 101/QĐ/NCQL-1 của Bộ Điện và Than. Đến tháng 6 năm 1988 Nhà máy tách khỏi cơ quan Công ty, hạch toán độc lập và được mang tên là Nhà máy Chế tạo thiết bị điện. - Bên Hàn quốc: + Công ty Hyundai Công nghiệp nặng (Hyundai Heavy Industries – gọi tắt là HHI) - HHI là một Công ty được thành lập hợp lệ theo luật pháp của nước Hàn quốc ngày 28 tháng 2 năm 1973 với tổng tài sản của HHI là 6.656.276.000 USD và có trụ sở chính tại Ulsan – Hàn quốc. + Công ty Hyundai Thương mại. (Hyundai Corporation – gọi tắt là HC) HC được thành lập hoạt động theo luật pháp Hàn quốc ngày 08 tháng 2 năm 1976. Tổng tài sản là 386.800.228 USD và có trụ sở chính tại Seoul – Hàn quốc. Hai bên đã đàm phán trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi thành lập Công ty liên doanh theo giấy phép đầu tư số 1522/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 23 tháng 3 năm 1996. Tên Công ty: Chế tạo cột thép HYUNĐAI – ĐÔNG ANH Tên giao dịch Quốc tế: HYUNDAI – DONGANH Steel Tower Mannufacturing Company. Trụ sở chính: Tại Tổ 23 Thị trấn Đông anh, Huyện Đông Anh, Hà nội. Điện thoại: 04-8833649. Fax: 04-8833648. Tổng số vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 8. 100. 000 USD. Vốn pháp định là 2. 857. 000 USD. Trong đó: * Bên Hàn quốc góp 1.857.000 USD chiếm 65 % Vốn pháp định gồm: + Hyundai công nghiệp nặng góp 1.571.300 USD chiếm 55% vốn pháp định + Hyundai thương mại góp 285.700 USD chiếm 10% Vốn pháp định * Bên Việt nam góp 1.000.000 USD chiếm 35% Vốn pháp định - Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 1996. Thời hạn hợp đồng liên doanh có hiệu lực là 20 năm, ngày dự kiến ngừng hoạt động là 23/03/2016. Công ty có tổng diện tích là 28.255m2, trong đó nhà xưởng chiếm khoảng 12.000m2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam như sau: + Nộp thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và bằng 25% trong các năm tiếp theo (Điều 6- Giấy phép đầu tư) + Nộp các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt nam, bên nước ngoài nộp thuế bằng 10% lợi nhuận chuyển ra. 1.2 Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất của Công ty Chế tạo cột thép Huyndai – Đông Anh Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh là Công ty trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chuyên sản xuất các loại cột điện thép mạ kẽm cũng như các loại kết cấu thép, phụ tùng phụ kiện có liên quan, cung cấp các dịch vụ về mạ kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng phục vụ chủ yếu là ngành Điện lực trong nước và quốc tế. - Chế tạo các loại cột điện thép mạ kẽm, đường dây 110KV - 500KV. - Nhận thiết kế và chế tạo các loại cột trạm điện. - Mạ dịch vụ các loại kết cấu thép cỡ lớn. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam nhưng Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hoàn toàn độc lập trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh. Do vậy Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để tự quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ sở phân chia các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận của Công ty dựa trên cơ sở của dây chuyền thiết bị công nghệ và hình thức làm việc, chức năng của từng bộ phận. Mối quan hệ giữa các bộ phận được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng Ban Hành chính Ban Kinh doanh Ban Kỹ thuật Ban Sản xuất Ban Đảm bảo Chất lượng Phòng Nhân sự P. Mua hàng & vận tải Phòng Kế toán Phòng Bán hàng P. Quản lý dự án Phòng Kỹ thuật P. Thiết kế & quản lý mạng Xưởng Sản xuất P. Đảm bảo Chất lượng P. Kiểm tra chất lượng P. Quản lý vật tư Phòng Hành chính - Bộ máy tổ chức quản lý Công ty Chế tạo cột thép Hyundai-ĐôngAnh được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, các phòng ban chức năng và các phân xưởng. SƠ ĐỒ 1.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc :Quan hệ trực tuyến :Quan hệ chức năng (Nguồn Phòng hành chính) Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình chức tuyến chức năng. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện bằng mũi tên nét liền cho thấy các phòng ban chịu sự quản lý và thực hiện mệnh lệnh trực tiếp từ các cấp quản lý trên. Mối quan hệ chức năng thể hiện bằng đường thẳng nét đứt cho thấy sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban để hộ trợ cho cấp trên. Tổng giám đốc là ông Park Kin Chung Tổng giám đốc Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh do hội đồng quản trị Công ty bầu ra. Hội đồng quản trị Công ty có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với vị trí tổng giám đốc. Tổng giám đốc vừa là đại diện cho Công ty, vừa quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của Công ty như thành lập hoặc giải thể các tổ, các phân xưởng sản xuất, các phòng ban để thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ luật pháp. Có quyền đề bạt hoặc cách chức các cán bộ quản lý từ cấp trưởng phòng, quản đốc phân xưởng, được quyền chọn hình thức trả lương sau khi đã thoả thuận, thống nhất với phó Tổng giám đốc và BCH công đoàn. Tổng giám đốc là người trực tiếp ký kết các hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với các hợp đồng đó. Phó Tổng giám đốc hiện nay là ông Hoàng Đức Bính Được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị theo đề nghị của Tổng giám đốc và công đoàn Công ty, làm nhiệm vụ trợ giúp cho Tổng giám đốc đối với mọi hoạt động của Công ty trong quyền hạn và chức trách của mình. Có quyền quản lý và đề xuất, kiến nghị lên Tổng giám đốc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trưởng, phó các phòng ban trong Công ty. Phòng kinh doanh Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong cả năm, quí, tháng. Xây dựng kế hoạch định mức hàng ngày để đảm bảo hoàn thành kế hoạch, xây dựng phương án liên doanh liên kết. Đồng thời chiu trách nhiệm trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng kinh doanh, các hoạt động quảng cáo, Marketing. v. v. Phòng kỹ thuật Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu kỹ thuật, quản lý các quá trình công nghệ sản xuất. Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các vấn đề kỹ thuật trong Công ty như: thiết kế các chi tiết thay thế cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý mạng máy tính trong Công ty, xây dựng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, định mức kỹ thuật cho sản xuất sản phẩm, giám sát mặt kỹ thuật của hoạt động sản xuất… Phòng đảm bảo chất lượng Giữ chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc kiểm tra và báo cáo chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi tiết, các sản phẩm trên dây chuyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Kiểm tra quá trình lắp thử cột mẫu, kiểm tra chất lượng sản phẩm cả sản phẩm sản xuất cũng như mạ dịch vụ. Kiểm tra những dụng cụ đo lường kỹ thuật… Phòng hành chính nhân sự Có chức năng quản lý số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Xây dựng các nội qui, qui chế của Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc về các chính sách nhân sự,các chế độ lương thưởng và các chính sách đãi ngộ của nhà nước. Phòng kế toán Có nhiệm vụ tổng hợp thu thập, ghi chép, kiểm tra thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo về tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc về hoạt động tài chính trong Công ty. Theo dõi sự biến động về giá cả thị trường. Phòng vật tư Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao cho từng hợp đồng, từng dự án và phương án tìm kiếm lựa chọn các nhà cung cấp để cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho các dự án đó. Phân xưởng Có nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm theo kế hoạch đồng thời quản lý nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiết bị máy móc và an toàn lao động. Ban sản xuất thay mặt Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của phân xưởng với mục tiêu hoàn thành kế hoạch được giao, sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, và tìm kiếm biện pháp nâng cao NSLĐ. Phòng bảo vệ Có trách nhiệm thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho sản xuất kinh doanh, ngăn chặn việc thất thoát tài sản của Công ty. Đồng thời cũng giữ vai trò là đội phòng cháy chữa cháy của Công ty. Phòng bảo vệ có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động đối với cán bộ công nhân viên chức. Kiểm tra giám sát đối với hàng hoá, vật tư ra vào Công ty. Đón và hướng dẫn khách đến giao dịch và làm việc 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 2.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được chế biến từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau: Sơ đồ 1.2: Các giai đoạn chế tạo các loại thép cỡ nhỏ. ĐÓNG MÃ SỐ ĐỘT, DẬP GIA CÔNG LỖ CẮT, UỐN , HÀN MẠ SP HOÀN CHỈNH (Nguồn Phòng kỹ thuật) Sơ đồ 1.3: Các công đoạn chế tạo các loại thép cỡ lớn. CƯA ĐÓNG MÃ SỐ KHOAN UỐN, PHAY GÁY MẠ SP HOÀN CHỈNH (Nguồn Phòng kỹ thuật) Đóng mã số: Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh là Công ty sản xuất cột thép, đặc thù của cột là do nhiều chi tiết thành phẩm ghép lại tạo thành, nên mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết đều có tên riêng để phân biệt. Công nghệ Đóng Mã Số chính là để phục vụ cho việc đặt tên từng sản phẩm, công đoạn này được thực hiện trên cả máy CNC và máy đột mã số thủ công. Cưa, khoan: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép có kết cấu lớn, đòi hỏi độ chính xác cao, được làm việc trên các máy móc thiết bị hiện đại như: máy cưa đai (Hàn Quốc), máy khoan giàn (Hàn Quốc), máy khoan cần (Liên Xô) v.v… Đột, dập, gia công lỗ: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép có kết cấu nhỏ. Đây là công đoạn đòi hỏi độ chính xác cao về kỹ thuật. Với dây chuyền sản xuất hiện đại của Công ty, công đoạn gia công lỗ được sử dụng qua máy điều khiển tự động bằng kỹ thuật số thông qua máy tính, ngoài ra còn có các máy đột thủ công hỗ trợ. Cắt, uốn, hàn: Đây là công đoạn hoàn chỉnh một sản phẩm dở dang được sử dụng trên các máy thủ công. Mạ: Là khâu cuối cùng cho ra một sản phẩm mạ kẽm. Công ty đã sử dụng qui trình mạ hiện đại với chất lượng cao mang lại uy tín và niềm tự hào về sản phẩm của mình. Công nghệ mạ đòi hỏi người công nhân phải tuân thủ theo một trình tự nghiêm ngặt. Các giai đoạn của công nghệ mạ được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Công nghệ mạ. TẨY RỬA TRỢ DUNG MẠ LÀM LẠNH SP MẠ (Nguồn Phòng kỹ thuật) Qui trình mạ được bắt đầu từ khâu ngâm tẩy để làm sạch sản phẩm là sắt thép bằng cách ngâm vào axít. Sau đó được đưa qua bể trợ dung rồi được đưa sang bể mạ. Tuỳ theo từng kết cấu, chất lượng của từng loại thép mà mạ với thời gian và nhiệt độ qui định. Sản phẩm khi mạ xong được đưa qua bể làm lạnh và cuối cùng được làm sạch thành sản phẩm mạ hoàn chỉnh. Các qui trình công nghệ sản xuất trên cho chúng ta thấy, Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh có một dây chuyền sản xuất hiện đại với qui mô lớn, với những công nghệ sản xuất tiên tiến. Mang lại tiềm năng lớn cho Công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ cho ngành Điện lực, cũng như thành công và uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.2.2 Hình thức tổ chức, bố trí các phân xưởng sản xuất của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Dựa trên cơ sở của dây chuyền công nghệ sản xuất và các trang thiết bị của phân xưởng, dựa vào cơ cấu sản xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức sản xuất được chia thành bốn đội sản xuất chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban sản xuất Công ty. Đội chế tạo sản xuất. Đội mạ. Đội đóng gói. Cả ba đội trên đều thuộc xưởng chế tạo. Đây là khâu sản xuất chính của Công ty. - Đội phụ trợ và phục vụ sản xuất (Thuộc xưởng phục vụ sản xuất). a. Đội chế tạo: Chịu trách nhiệm chế tạo ra sản phẩm từ khâu gia công đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm cung cấp cho xưởng mạ. Do tính chất công việc, đội chế tạo còn được chia ra thành nhiều tổ, có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ cho nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Tổ máy CNC: Đây là tổ làm việc trên dây chuyền sản xuất hiện đại, làm việc trên các máy tự động liên hoàn (CNC) với đội ngũ công nhân có trình độ nghiệp vụ cao. Đây là khâu chế tạo ban đầu tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó tổ còn đảm nhiệm thêm việc cưa khoan cho thép siêu lớn. Sau đó sản phẩm được chuyển sang tổ cắt gọt và lắp thử. Sản phẩm nào đã hoàn chỉnh thì được chuyển sang xưởng mạ. Tổ cắt gọt: Sau khi nhận sản phẩm từ tổ máy CNC, tổ cắt gọt có nhiệm vụ gia công, cắt, uốn, phay những chi tiết cần gia công, sau đó cung cấp cho xưởng mạ và tổ lắp thử những sản phẩm hoàn chỉnh. Tổ mã và tổ lắp thử: Chuyên sản xuất thép tấm từ công đoạn pha phôi đến hoàn chỉnh chi tiết. Ngoài ra công việc của tổ còn đảm nhận việc lắp thử và hàn các chi tiết cần thiết theo nhu cầu của khách hàng. b. Đội mạ: Chức năng và nhiệm vụ chính của đội mạ là mạ những sản phẩm còn dang dở thành sản phẩm mạ kẽm hoàn chỉnh từ đội chế tạo cung cấp. Bên cạnh đó đội mạ còn nhận những dịch vụ mạ ngoài (mạ thuê) cho những khách hàng có những nhu cầu về mạ kẽm, tạo thêm doanh thu cho Công ty. c. Đội đóng gói: Chịu trách nhiệm sắp xếp, gói buộc theo đơn đặt hàng của khách và giao hàng cho khách. d. Đội phụ trợ và phục vụ sản xuất: Bao gồm nhiều bộ phận có chức năng và nhiệm vụ sau: - Sửa chữa và bảo dưỡng, đồng thời cung cấp các thiết bị phục vụ cho các xưởng sản xuất (Bộ phận cơ điện). - Chế tạo các dụng cụ đồ gá, giá đỡ phục vụ cho sản xuất (Bộ phận phụ trợ). - Phục vụ việc chuyên chở nguyên vật liệu từ kho đến nơi sản xuất và giao hàng cho khách (Bộ phận xe nâng). - Với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, các đội sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau, cung cấp thông tin cho nhau, hỗ trợ nhau cùng đạt được hiệu quả cao nhất. 3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hiện có công nghệ mạ hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á hiện nay với dây truyền công nghệ được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các công trình trọng điểm của ngành điện lực trong và ngoài nước. 3.1 Kết quả tiêu thụ của Công ty những năm gần đây Thị trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường các nước trong khu vực như: Nhật, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào… và phục vụ ngành điện lực trong nước. Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước Đơn vị: Tấn Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2004 19.081,80 9.389,75 28.471,55 67 33 2005 128,76 6.158,61 6.287,37 20.5 79.5 2006 13.910,93 5.893,87 19.804,80 70 30 2007 12.333,87 20.519,01 32.852,89 37.5 62.5 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước Đơn vị: USD Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2004 17.696.250,00 7.744.895,93 25.441.145,93 70 30 2005 119.231,76 5.807.222,65 5.926.454,41 20 80 2006 13.039.896,90 5.670.010,96 18.709.907,86 70 30 2007 12.291.625,59 20.763.456,65 33.055.028,24 37 63 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Từ hai bảng kết quả bán hàng trong và ngoài nước giai đoạn 2004 – 2007 ta nhận thấy rằng: Doanh thu chủ yếu của Công ty là từ xuất khẩu. Năm 2005 khi sản lượng xuất khẩu giảm xuống 19.081,8 – 128,76 = 18.953 (tấn) so với năm 2004 dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu giảm so với năm 2004 là 17.577.018 USD nên sản lượng tiêu thụ và doanh thu của năm cũng giảm xuống tương ứng 25.441.145,93 - 5.926.454,41= 19.514.691,52 (USD) so với năm 2004. Qua số liệu của ba năm 2004, 2005, 2006 ta thấy rõ nét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu đến kết quả kinh doanh của Công ty. Riêng với năm 2007 thì sản lượng tiêu thụ cả trong và ngoài nước đều cao, đặc biệt là hàng trong nước tăng mạnh đáng kể 20.519,01 - 5.893,87 =14.625,14 (tấn) so với năm 2006 (tăng xấp xỉ 250%) đã bù lại sự giảm sút nhẹ của sản lượng xuất khẩu đồng thời đẩy doanh thu tăng theo. Bên cạnh dây truyền công nghệ mạ hiện đại, Công ty còn đang thực hiện rất tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thường xuyên kiểm tra giám sát từ công đoạn đầu tiên đến sản phẩm cuối cùng cung cấp cho khách hàng, theo tiêu chuẩn ISO 9001 hiện Công ty đang áp dụng. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ cao, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm lâu năm và được đào tạo thường xuyên phù hợp với từng vị trí sản xuất Trong hoạt động Marketing Công ty không chỉ quan tâm đến nhu cầu của khách hàng - đầu ra của sản phẩm mà Công ty còn luôn coi trọng quyền lợi, tiếng nói và nhu cầu của nhà cung ứng, đảm bảo mối quan hệ tốt nhất với nhà cung ứng để đạt được hợp tác cùng có lợi một cách lâu bền. Chính nhờ những điểm trên mà sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh ngày lớn trên thị trường gây dựng được thương hiệu và uy tín đối với khách hàng và đối tác cả trong nước cũng như trong khu vực. Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty còn nhận thêm những dịch vụ mạ kẽm (mạ dịch vụ) cho nhiều loại thép cỡ lớn, các kết cấu phức tạp. Do vậy sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty là các loại sắt thép mạ kẽm và các hàng mạ dịch vụ Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ Đơn vị: Tấn Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (%) 04/03 05/04 06/05 07/06 Sản xuất cột 20415,47 28047,41 6041,38 19774,36 32639,41 137 21 327 165 Dịch vụ mạ 805,77 424,14 245,99 30,45 213,48 52 57 12 701 Tổng cộng 21221,24 28471,55 6287,37 19804,8 32852,89 134 22 314 166 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Như vậy, nhìn vào bảng kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ của Công ty, ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây còn nhiều biến động, kém ổn định. Năm 2005 lượng tiêu thụ của cả hai mặt hàng đều giảm sút nghiêm trọng đặc biệt với mặt hàng chính của là sản xuất cột thép, trong năm này Công ty không ký được hợp đồng sản xuất dẫn đến thiếu công an việc làm cho công nhân, sản xuất đình trệ. Tuy trong hai năm tiếp theo là 2006 và 2007 tình hình kinh doanh đã được cải thiện đáng kể với sự gia tăng mạnh mẽ của sản lượng tiêu thụ cột thép trong cả hai năm 2006 và 2007, đã phục hồi sản xuất cho Công ty, hơn nữa còn có thêm nhiều hợp đồng mới với quy mô lớn tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động cũng như Công ty và các cổ đông. Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (%) 04/03 05/04 06/05 07/06 Sản xuất cột 15603,62 25343,47 5862,42 18589,41 32894,70 162 23 317 176 Dịch vụ mạ 163,31 97,68 64,03 120,50 160,38 59 65 188 133 Tổng cộng 15766,93 25441,15 5926,45 18709,91 33055,08 161 23 315 176 Đơn vị: 1000 USD (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng doanh thu bán hàng cũng cho ta thấy rằng doanh thu của Công ty luôn biến động, bất ổn nhưng đang có chiều hướng được cải thiện. 3.2 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2007 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Doanh thu thuần 25441,15 5926,45 18709,91 33055,08 2. Giá vốn hàng bán 25184.8 5698.81 18443.29 32772.57 4. Lợi nhuận gộp 256.35 227.64 266.62 282.51 5. Chi phí quản lý kinh doanh & lãi vay 2.46 1.94 2.13 2.45 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 253.89 225.7 264.49 280.06 7. Thu nhập khác 9.79 11.38 17.6 10.01 8. Chi phí khác 4.56 4.95 8.15 5.12 9. Lợi nhuận khác 5.23 6.43 9.45 4.89 10. Lợi nhuận trước thuế 259.12 232.13 273.94 284.95 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 72.55 65.00 76.70 79.79 13. Lợi nhuận sau thuế 186.564 167.135 197.234. 205.164 (Nguồn Phòng kế toán) Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh các năm từ 2004 – 2007 ta nhận thấy cũng tương ứng như sự sụt giảm của doanh thu bán hàng, lợi nhuận đạt được năm 2005 đã giảm sút đáng kể so với năm 2004 tuy nhiên đã có sự phục hồi trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận của Công ty đã tăng tương đối tốt vượt chỉ tiêu 200.000$. Hàng năm Công ty nộp cho ngân sách nhà nước khoảng 75.000$ tương đương khoảng hơn 1,2 tỷ đồng. Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2007 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Tổng tài sản 15456.124 15458.482 17475.148 19230.408 2. Tài sản cố định 5114.159 4947.581 5547.942 4892.482 3. Nợ ngắn hạn 3161.73429 2795.2119 2932.409 2989.8 4. Nợ dài hạn 4945.27671 4371.9981 4586.588 4676.355 5. Vốn chủ sở hữu 7349.113 8291.272 9956.151 11564.25 6. Ngoại tệ các loại 40.452 39.592 55.151 80.153 (Nguồn Phòng kế toán) Ta nhận thấy tổng tài sản của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã tăng lên nhanh chóng trong các năm 2006, 2007 cùng với nó vốn chủ sở hữu cũng tăng theo do Công ty tiến hành tăng vốn để đầu tư sản xuất. Tuy vậy giá trị tài sản cố định của Công ty không tăng mà có chiều hướng giảm do chủ yếu vốn được dùng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo các hợp đồng lớn từ đối tác nước ngoài. Do đặc thù kinh doanh rộng rãi đối với thị trường quốc tế nên Công ty luôn sở hữu một lượng ngoại tệ để thuận tiện cho việc giao dịch và lượng dự trữ này ngày càng tăng qua các năm. Như vậy, qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của những năm gần đây, ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua có nhiều biến động rất lớn đáng lo ngại nhưng gần đây đã được cải thiện và có chiều hướng phát triển tuy nhiên sự bất ổn trên vẫn là vấn đề đáng quan tâm và phòng ngừa. Đặc biệt là sản lượng và doanh thu của năm 2005 đã có sự sụt giảm nghiêm trọng vì sự suy giảm của cả hai loại mặt hàng sản xuất cột thép và dịch vụ mạ của Công ty cả về sản lượng lẫn doanh thu là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Nguyên nhân có thể là do sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường. Đây thực sự là một tín hiệu đáng lo ngại. Trong năm 2006 và 2007 tình hình đã được cải thiện với sự tăng trưởng của cả hai loại mặt hàng đây là dấu hiệu đáng mừng mà Công ty cần phải tiếp tục giữ vững và phát huy để tiếp tục phát triển giúp tăng doanh số, lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên. 4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO HỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4.1 Chính sách của nhà nước Các điều luật và quy định của nhà nước là những ràng buộc tốt nhất để bắt buộc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đối với công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty mình. Bên cạnh đó chính sách tuyên truyền về an toàn lao động cũng sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp cũng như người lao động trong doanh nghiệp về vấn đề an toàn lao động. Hiện nay, có rất nhiều các văn bản nhà nước quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động đối với việc thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động như: Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN của Bộ lao động thương binh và xã hội phối hợp với Bộ y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành ngày 31/10/1998 quy định bắt buộc về hình thức tổ chức các bộ phận phụ trách an toàn lao động, bộ phận y tế và mạng lưới vệ sinh viên. Đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và sự cần thiết phải thành lập các bộ phận này đối với các doanh nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động. Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đã quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người lao động như chính sách thai sản, hưu trí, ốm đau, tai nạn nghề nghiệp… và các quy định bổ sung hướng dẫn như Nghị định 190/2007/NĐ-CP 12/28/2008 Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện… là công cụ hỗ trợ đắc lực cho bộ phận an toàn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Các chính sách và quy định của nhà nước về việc bắt buộc thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động trong các doanh nghiệp là công cụ và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác an toàn lao động tại các doanh nghiệp. 4.2 Đặc điểm dây truyền công nghệ sản xuất Sản phẩm của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là các loại cột thép đã được mạ kẽm nhúng nóng. Để sản xuất được sản phẩm này cần phải qua rất nhiều công đoạn sản xuất bắt đầu từ phân xưởng chế tạo tiến hành chế tạo, cắt, gọt sắt thép thành sản phẩm theo thiết kế, tiến h._.ành lắp thử một sản phẩm mẫu để xem xét mức độ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật rồi mới tiến hành sản xuất hàng loạt để đưa vào quy trình mạ ra sản phẩm cuối cùng. Nguyên vật liệu sau khi được cắt, gọt… theo thiết kế tại phân xưởng chế tạo sẽ được sử dụng bằng cần trục cẩu đưa vào ngâm tẩy rửa bằng nước, acid, bể trợ dung để làm sạch hết lớp sắt bị oxi hoá, rồi mới chuyển sang bể mạ, sau đó tiếp tục làm lạnh và trợ dung để tạo độ bền cho lớp mạ thành phẩm. Quy trình chế tạo ra sản phẩm mạ cuối cùng của Công ty đòi hỏi phải tiến hành các bước công việc phức tạp có rất nhiều nguy cơ mất an toàn lao động. Ví dụ như: trong công đoạn lắp thử cột có thể có rất nhiều biến cố sảy ra như đế không đủ khả năng chịu lực, hay sai xót nhỏ trong quy trình lắp ráp, tháo dỡ cũng có thể gây sập cột, làm ngã người trên cột hay sắt đè lên người ở dưới, người trèo trên cao cũng có thể sơ xẩy ngã xuống nếu không có đầy đủ dây an toàn bảo vệ… Để ngăn ngừa phòng tránh các nguy cơ mất an toàn này là một nhiệm vụ rất khó khăn. Quy trình chế tạo còn đòi hỏi phải sử dụng nhiều máy móc lớn, sử dụng phức tạp chỉ một chút sơ xuất có thể gây nguy hiểm đến người trực tiếp sử dụng cũng như người xung quanh. Như cần trục cẩu chạy điện, máy tiện, máy phay, máy khoan, máy đột liên hợp, máy cưa, máy mài… Việc biên soạn các yêu cầu kỹ thuật an toàn khi sử dụng chúng rất phức tạp và khó khăn. Các máy móc này còn tạo ra nhiều khói, bụi, phoi vụn, tia lửa điện và các yếu tố độc hại khác có thể gây tổn hại cho mắt, da người lao động nếu không che chắn đầy đủ. Ngoài ra còn gây tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng đến thính giác của người lao động. Để giảm thiểu các tác động này đòi hỏi rất nhiều lỗ lực ở bộ phận ATLĐ. Quy trình mạ đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại như acid, kẽm, xăng dầu, chất tẩy rửa, chất trợ dung… không những rất độc hại đối với sức khoẻ về lâu dài mà còn có thể tạo ra nguy cơ cháy, nổ, ăn mòn hoặc gây tổn hại trực tiếp cho người lao động nếu tiếp xúc với chúng. Nên việc phòng tránh được các nguy cơ này bắt buộc bộ phận an toàn lao động phải nghiên cứu tìm hiểu để đưa ra biện pháp thực hiện hợp lý đồng thời đòi hỏi nhiều kinh phí thực hiện. 4.3 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là Công ty liên doanh giữa Nhà máy Thiết Bị Điện và Công ty HuynDai (HuynDai Công nghiệp nặng và HuynDai Thương mại của Hàn Quốc) từ năm 1996. Hai bên thoả thuận góp vốn theo phương thức bên Hàn Quốc cung cấp dây truyền công nghệ mạ và một số máy móc công nghệ cao, bên Việt Nam cung cấp mặt bằng nhà xưởng và 250 công nhân. Do đó, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty là không đồng bộ. Thứ nhất về mặt bằng nhà xưởng là do cải tạo từ nhà xưởng cũ của Nhà máy chế tạo thiết bị điện nên không hoàn toàn thích ứng với công nghệ mới, gây khó khăn trong sản xuất, vận chuyển. Hơn nữa nhiều nhà xưởng và đường xá đã xuống cấp không đảm bảo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến nguy cơ mất an toàn lao động rất cao. Thứ hai, Công ty hiện vẫn sử dụng hệ thống điện và một số máy móc cũ chuyển giao lại của Nhà máy thiết bị điện như: máy hàn, phay, tiện… một mặt chúng không đồng bộ với máy móc và công nghệ mạ hiện đại được nhập từ Hàn Quốc dẫn đến khó khăn trong sản xuất cho người lao động. Mặt khác, do các máy móc này đã cũ và xuống cấp gây ra càng nhiều khói, bụi, tia lửa, tiếng ồn gây nguy hại lớn đến sức khoẻ người lao động. Sự thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty và sự xuống cấp của nhà xưởng là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn trong lao động, để khắc phục cần phải có sự quyết tâm lớn của bộ phận phụ trách an toàn và hỗ trợ của các bộ phận và lãnh đạo Công ty. 4.4 Khối lượng và cường độ làm việc của người lao động Khối lượng và cường độ làm việc của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến công tác an toàn lao động. Dưới đây là quy định chung của Công ty về khối lượng và cường độ làm việc cho cán bộ công nhân viên. Bảng 1.7: Định mức lao động tại một số bộ phận của Công ty Thứ tự Bộ phận Định mức 1ca/người 1 Hàn 4 đế 2 Máy CNC 8 tấn 3 Máy đột mã 1, 8 tấn 4 Đóng gói 2, 5 tấn 5 Lắp thử 3 tấn 6 Vệ sinh đế 6 đế (Nguồn Phòng kỹ thuật) Công ty quy định thời gian lao động cho cán bộ công nhân viên như sau: Khối văn phòng:Thời gian làm việc theo giờ hành chính từ 8 h đến 17 h Khối sản xuất: Làm việc theo 2 ca: - Ca1: Thời gian làm việc từ 6h đến 15h. - Ca2: Thời gian làm việc từ15h đến 24h Thời gian nghỉ ăn ca, ăn trưa là 1h, thời gian nghỉ giữa ca là 15 phút, thời gian làm việc trong tuần là 6 ngày. Tuy nhiên, do đơn đặt hàng nhiều nên cán bộ công nhân viên thường xuyên phải làm thêm giờ và thêm ca Đối với khối hành chính hiện nay phải làm việc 7 ngày/tuần có thể làm thêm giờ vào cuối ngày tức 48 – 55h/ tuần. Khối sản xuất: trong các giai đoạn nhiều hàng phải tăng ca thường xuyên tất cả các ngày chủ nhật cũng như ngày lễ, đồng thời còn phải làm thêm giờ khi đã hết ca. Hiện Công ty đã bố trí thêm ca 3 từ 22h đến 6h. Việc bố trí thời gian lao động quá tải như trên gây rất nhiều khó khăn cho việc thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động vì việc thường xuyên làm thêm ca, thêm giờ sẽ gây ra sự mệt mỏi, căng thẳng, mất tập trung ở người lao động làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. Đồng thời việc tăng ca, thêm giờ cũng dẫn đến tình trạng máy móc bị hoạt động quá tải, không có thời gian ngưng nghỉ để bảo dưỡng, kiểm tra có thể dẫn đến nguy hiểm cho người sử dụng. Bên cạnh đó yếu tố bố trí sắp xếp công việc và vị trí làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác an toàn lao động. Nếu bố trí không hợp lý sẽ gây ra sự bất tiện trong lao động, giảm năng suất, gây căng thẳng mệt mỏi, dẫn đến hiệu quả lao động không cao cũng như gây mất an toàn lao động. 4.5 Đặc điểm về lao động của Công ty Hiện nay Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh có khoảng 300 lao động chủ yếu là cán bộ công nhân viên được chuyển từ Nhà máy chế tao thiết bị điện sang từ năm 1996 nên độ tuổi trung bình cao, khó thích nghi với dây truyền công nghệ mới và thiếu sức khoẻ. Điều này gây khó khăn lớn cho việc thực hiện công tác an toàn lao động vì dây truyền công nghệ mới rất phức tạp và khó vận hành nên tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn khi người sử dụng không nắm vững cơ chế vận hành, và đặc tính của máy móc… do đó để khắc phục bộ phận an toàn phải tiến hành đào tạo đầy đủ, chi tiết và mất nhiều thời gian, chi phí cho những lao động này. Tuy nhiên đây lại là những lao động lành nghề có nhiều kình nghiệm, có tuổi đời và tuổi nghề cao nên họ có đầy đủ hiểu biết về tầm quan trọng của an toàn lao động do đó có ý thức rất tốt trong việc thực hiện an toàn lao động. Nhờ vậy, công tác tuyên truyền, giáo dục được thực hiện dễ dàng, hơn nữa còn nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến rất tích cực. 75% lao động của Công ty là nam và 90% trong số đó làm công việc trực tiếp có nguy cơ mất an toàn lao động cao, hơn nữa nam giới thường ít cẩn trọng và chu đáo trong công việc hơn nữ giới nên công tác an toàn lao động phải tập trung rất nhiều đến đối tượng này. Hiện nay, 100% số lao động của Công ty đều đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã được đạo tạo chuyên môn, nên sự hiểu biết và ý thức chấp hành các kỷ luật, quy định trong Công ty là tương đối tốt đặc biệt là các quy định, yêu cầu về an toàn lao động. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 1. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính và tính chất lao động Đơn vị: người Thứ tự Năm Tổng số LĐ Lao động nam Lao động trực tiếp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 2003 301 202 67,11 233 77,41 2 2004 313 225 71,88 245 78,27 3 2005 279 198 70,97 209 74,91 4 2006 277 198 71,48 212 76,53 5 2007 285 207 72,63 220 77,19 (Nguồn: phòng Nhân sự) Qua bảng trên ta thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam chiếm hơn 70% tổng số lao động và số lượng ngày càng tăng lên vì công việc trong Công ty chủ yếu là công việc nặng đòi hỏi sức khoẻ. Ta thấy số lượng lao động trực tiếp là rất lớn chiếm đến gần 80% số lao động toàn Công ty, đây là những người tiếp xúc trực tiếp nhất với hoá chất, khói bụi, máy móc… và có nguy cơ gặp phải tai nạn lao động là rất cao, do đó khi thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động cần phải chú ý đặc biệt đến đối tượng này. Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo mức độ độc hại của công việc Đơn vị: người Thứ tự Năm Tổng số LĐ LĐ làm việc độc hại Trong đó LĐ nữ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 2003 301 90 29.90 20 22.22 2 2004 313 91 29.07 20 21.98 3 2005 279 85 30.47 13 15.29 4 2006 277 78 28.16 15 19.23 5 2007 285 74 25.96 11 14.86 (Nguồn: phòng Nhân sự) Số lượng lao động làm việc trong khu vực độc hại của Công ty chiếm tỷ lệ khoảng 30% số lượng lao động của Công ty trong đó số lao động nữ chiếm khoảng 20%. Khi thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động cần phải đặc biệt chú ý đến đối tượng lao động trong điều kiện độc hại nói chung và các lao động nữ trong đó nói riêng, cần có nhiều biện pháp để tăng khả năng bảo hộ, tạo sự an toàn trong lao động, giảm mức độ ảnh hưởng đối với sức khoẻ người lao động. Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo môi trường lao động nặng nhọc, độc hại Đơn vị: Người Thứ tự Năm Tổng LĐ Số người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc Ẩm ướt Nóng quá Lạnh quá Ồn Rung Bụi Hơi khí độc 1 2003 301 0 3 0 2 3 90 5 2 2004 313 0 3 0 2 3 91 6 3 2005 279 0 3 0 5 0 89 5 4 2006 277 0 3 0 3 0 91 9 5 2007 285 0 3 0 0 7 91 8 (Nguồn: phòng Nhân sự) Qua bảng trên chúng ta thấy số lượng công nhân làm trong điều kiện bụi và hơi khí độc là khá lớn gây hại nhiều đến sức khoẻ người lao động, công tác an toàn lao động cần tập trung cải thiện điều kiện môi trường và có các biện pháp để phòng tránh, bảo hộ tốt cho người lao động. Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Đơn vị: người Thứ tự Danh mục nhân sự Số lượng nhân sự Tỷ lệ (%) 1 Trình độ đại học 28 9,66 2 Trình độ cao đẳng 15 5,17 3 Trình độ trung cấp 50 17,24 4 Chuyên nghiệp kỹ thuật 197 67,93 (Nguồn: phòng Nhân sự) Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo bậc thợ Đơn vị: người Thứ tự Danh mục nhân sự Số lượng nhân sự Tỷ lệ (%) 1 Bậc thợ 7/7 1 0,34 2 Bậc thợ 6/7 4 1,38 3 Bậc thợ 5/7 20 6,90 4 Bậc thợ 4/7 77 26,55 5 Bậc thợ 3/7 95 32,75 6 Khác 93 32,08 (Nguồn: phòng Nhân sự) Hai bảng trên cho thấy lao động của Công ty có trình độ và tay nghề tương đối tốt, đã được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, vẫn cần quan tâm nhắc nhở để tránh sự xao nhãng đến công tác an toàn lao động dẫy đến nguy hiểm trong sản xuất. Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Đơn vị: người Thứ tự Danh mục nhân sự Số lượng nhân sự Tỷ lệ (%) 1 Độ tuổi trên 50 17 5,86 2 Độ tuổi từ 40 - 50 45 15,52 3 Độ tuổi từ 30 – 40 219 75,52 4 Độ tuổi từ 20 - 30 9 3,10 (Nguồn: phòng Nhân sự) Chủ yếu lao động của Công ty là ở trong độ tuổi từ 30 – 40 tuổi chiếm đến 75,5% lao động. Cho thấy lao động của Công ty là lao động có kinh nghiệm, thâm niên công tác, sức khoẻ đang ở mức ổn định nhưng có chiều hướng giảm sút do tuổi đời tăng lên, cần quan tâm đúng mức. 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 2.1 Tổ chức bộ phận phụ trách an toàn lao động trong Công ty 2.1.1 Hội đồng an toàn lao động Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông anh có 290 công nhân đã tiến hành tổ chức thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động theo Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998. Công ty đã thành lập hội đồng bảo hộ lao động Công ty có cơ cấu như sau Sơ đồ 2.1: Hội đồng bảo hộ lao động Công ty Phó Chủ Tịch Phó Chủ Tịch Uỷ Viên Chủ Tịch Hội Đồng Chủ tịch Hội đồng an toàn lao động: ông Hoàng Đức Bính – Phó tổng giám đốc của Công ty với tư cách đại diện cho người sử dụng lao động. Phó chủ tịch Hội đồng: bà Nguyễn Thị Đáng - Chủ tịch công đoàn là đại diện cho ban chấp hành công đoàn của Công ty. Phó chủ tịch Hội đồng: ông Phạm Đào Chiến - Trưởng ban sản xuất. Uỷ viên thường trực Hội đồng: ông Phạm Văn Hưng – Cán bộ phụ trách an toàn lao động của Công ty. Hội đồng an toàn lao động của Công ty Chế tao cột thép HuynDai – Đông Anh có quyền hạn và nhiệm vụ như sau: - Tham gia và tư vấn cho Tổng giám đốc và phối hợp với các bộ phận trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động - Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất, từ đó lập kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng bảo hộ lao động tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các phân xưởng sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và đánh giá tình hình công tác bảo hộ lao động của Công ty. Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn, thì có quyền yêu cầu cán bộ quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm, lập báo cáo sơ kết và tổng kết lên đơn vị chủ quản là Tổng Công ty Điện lực I và Sở lao động và thương binh xã hội Hà Nội. Các báo cáo này phải được nộp trước ngày 07/7 hàng năm với báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm, và trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo tổng kết năm trước. 2.1.2 Bộ phận an toàn lao động Do số lượng lao động của Công ty là 290 người tính đến thời điểm ngày 31/01/2008 và trong suốt quá trình hoạt động từ lúc thành lập đến nay số lượng lao động của Công ty chỉ biến động ở khoảng dưới 300 lao động nên Công ty đã bố trí một cán bộ phụ trách an toàn lao động là ông Phạm Văn Hưng (là một cán bộ phòng kỹ thuật) có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Cán bộ an toàn lao động có nhiệm vụ: - Phối hợp với các bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng tổ chức xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động, quy trình, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép thẻ an toàn của các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động. - Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của Nhà nước và các nội quy, quy chế, chỉ thị về bảo hộ lao động của Công ty đến các cấp và người lao động trong Công ty, theo dõi đôn đốc việc chấp hành. - Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các phân xưởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động. - Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng tổ chức huấn luyện về bảo hộ lao động cho người lao động. - Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với lãnh đạo Công ty các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động. - Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong Công ty. - Dự thảo trình phó tổng giám đốc ký các báo cáo về bảo hộ lao động theo quy định hiện hành. - Cán bộ bảo hộ lao động thường xuyên giám sát các bộ phận sản xuất, nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn lao động để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cán bộ bảo hộ lao động có quyền: - Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động. - Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để tham gia ý kiến về mặt an toàn và vệ sinh lao động. - Trong khi kiểm tra các phân xưởng sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu cán bộ phụ trách phân xưởng ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo cho phó tổng giám đốc. 2.1.3 Bộ phận y tế Công ty có một y sĩ phụ trách bộ phận y tế của Công ty là bà Nguyễn Thị Đáng (kiêm chủ tịch công đoàn Công ty) Nhiệm vụ của bộ phận y tế: - Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu, cấp cứu hằng năm. Mua sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu. - Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 1 năm, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp. - Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ phận an toàn lao động tổ chức việc đo đạc, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động. - Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khoẻ. - Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp. - Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Đăng ký với bệnh viện Bắc Thăng Long để nhận sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ. - Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp. Quyền hạn của bộ phận y tế: - Được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao dịch trong chuyên môn nghiệp vụ. - Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với các cơ quan y tế trong huyện Đông Anh cũng như trong ngành y tế để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác. 2.1.4 Mạng lưới an toàn vệ sinh viên Phó tổng giám đốc Công ty ông Hoàng Đức Bính cùng với chủ tịch công đoàn bà Nguyễn Thị Đáng đã đưa ra quyết định bổ nhiệm 16 an toàn viên tại 2 phân xưởng sản xuất của Công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Từ đó đến nay Công ty luôn duy trì số lượng an toàn viên là 16 người. Các an toàn viên này được Công ty cho tập huấn hàng năm Các an toàn viên có nhiệm vụ đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người trong tổ, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn và sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân, hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc. Tham gia góp ý trong việc đề xuất kế hoạch bảo hộ lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc. 2.2 Công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 2.1.1 Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động Quý I hàng năm cán bộ phụ trách an toàn lao động phối hợp với các bộ phận y tế, sản xuất, nhân sự… tiến hành lập kế hoạch công tác bảo hộ an toàn lao động trong năm và dự thảo kinh phí để Hội đồng an toàn lao động Công ty xem xét, phê duyệt và trình Tổng giám đốc, bộ phận Công đoàn ký duyệt rồi chuyển xuống các bộ phận có liên quan thực hiện. Bảng 2.7: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2003 đến 2007 Đơn vị: VNĐ Thứ tự Nội dung thực hiện Kinh phí thực hiện 2003 2004 2005 2006 2007 1 Các biện pháp an toàn về phòng cháy chữa cháy 15.000.000 15.000.000 20.000.000 25.000.000 20.000.000 2 Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện làm việc 325.000.000 350.000.000 350.000.000 400.000.000 350.000.000 3 Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân 200.000.000 220.000.000 225.000.000 250.000.000 300.000.000 4 Chăm sóc sức khoẻ của người lao động 80.000.000 70.000.000 80.000.000 100.000.000 100.000.000 5 Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động 10.000.000 15.000.000 20.000.000 20.000.000 20.000.000 Tổng cộng 630.000.000 670.000 695.000.000 795.000.000 790.000.000 (Nguồn bộ phận an toàn) Qua bảng trên ta thấy lượng kinh phí dành cho công tác an toàn lao động của Công ty tăng ổn định qua các năm đây là biểu hiện tốt cho thấy Công ty rất quan tâm đến an toàn trong cho người lao động, tất cả các hoạt động và trang bị cần thiết cho công tác bảo hộ đều được đáp ứng. Tuy nhiên, đối với kinh phí cho công tác xử lý ô nhiễm khói bụi, hoá chất từ hoạt động sản xuất và kinh phí cho việc trồng cây xanh trong khoản mục 2 cần được cấp thêm để tạo sự trong lành cho cảnh quan, môi trường của Công ty. 2.2.2 Vật tư cho bảo hộ an toàn lao động Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hiện trang bị rất nhiều loại vật tư phục vụ cho công tác bảo hộ an toàn lao động cụ thể gồm một số loại vật tư sau đây: Bảng 2.8: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm Thứ tự Tên vật tư Đơn vị Số lượng trang bị TB/năm 1 Bình cứu hoả Bình 20 2 Thang dây Chiếc 5 3 Quần áo bảo hộ Bộ 200 4 Mũ bảo hộ Chiếc 120 5 Giầy bảo hộ Đôi 250 6 Găng tay cao su Đôi 50 7 Găng tay vải Đôi 800 8 Khẩu trang vải Chiếc 350 9 Khẩu trang vải thô Chiếc 150 10 Mặt nạ phòng độc Chiếc 15 11 Nút tai chống ồn Đôi 100 12 Kính bảo vệ Chiếc 80 13 Mặt nạ hàn Chiếc 30 (Nguồn bộ phận kho) Bình cứu hoả Công ty hiện đang trang bị bình cứu hoả loại to (8kg) tại tất cả các phân xưởng, nhà kho và khu văn phòng, được kiểm tra định kỳ để nạp thêm và mua mới khi chất lượng bình không còn đạt yêu cầu. Thang dây Công ty cung cấp cho đội lắp thử loại thang dây cơ động gọn nhẹ, kích thước rộng 35 cm, bước 36 cm với chất liệu làm từ sợi tổng hợp bản rộng 3 cm, ống thép 18mm, có khả năng chịu được tải trọng 2000kg của Công ty thương mại và sản xuất thiết bị bảo hộ lao động Thăng Long. Quần áo bảo hộ Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh bắt buộc cán bộ công nhân viên chức khi đến Công ty phải mặc quần áo bảo hộ theo đúng quy định. Mùa hè bắt đầu từ ngày 01/5 đến 31/10 tất cả các công nhân viên phải mặc đồng phục bảo hộ mùa hè. Quần áo bảo hộ mùa hè có màu ghi sáng làm từ chất liệu vải kaki mỏng với nhiều túi và có thêu Logo của Công ty ở trước ngực. Mùa đông bắt đầu từ ngày 01/11 đến 30/4 tất cả công nhân viên mặc đồng phục bảo hộ mùa đông. Bảo hộ mùa đông có màu ghi đậm để tăng bức xạ nhiệt cùng với chất liệu kaki dày để tăng khả năng giữ ấm cho người lao động cũng có nhiều túi và thêu hình Logo của Công ty trước ngực. Riêng đối với nhân viên văn phòng là nữ mặc đồng phục văn phòng áo vest, quần âu màu tím than cho cả hai mùa. Quần áo bảo hộ của Công ty được đặt may hàng năm theo phương thức lựa chọn 3 Công ty may bảo hộ lao động để gửi các thông số yêu cầu, sau đó các Công ty này sẽ may một bộ mẫu gửi đến, Công ty xem xét và lựa chọn nhà cung ứng, hiện nay Công ty đang đặt hàng tại Công ty Bảo hộ lao động Hà Nội. Bên may đo sẽ đến lấy số đo của từng người để phân vào các kích cỡ trung bình của nhóm và may theo các kích cỡ này với số lượng tương ứng số người mỗi nhóm. Quần áo bảo hộ hiện nay đã tương đối đảm bảo được sự thuận tiện, dễ giặt sạch, ngăn được xây sát cho người lao động khi làm việc, chất liệu khá bền chặt, đường may chắc chắn, mỗi bộ đều được đính kèm theo 4 cúc áo để thay khi cần. Công ty căn cứ vào bộ phận làm việc, mức độ tiếp xúc, tổn hại… để tiến hành lập định mức phân phối cho cán bộ công nhân viên. Bảng 2.9: Định mức phân phối quần áo bảo hộ Đơn vị: người Thứ tự Bộ phận làm việc Số công nhân (người) Định mức (tháng/bộ/người) 1 X.mạ, Vận hành lò hơi, Xử lý nước thải 52 12 2 X.đóng gói, X.chế tạo, X.cơ điện, Ban quản lý sản xuất, Kho, Quản lý chất lượng, Bảo vệ, Vệ sinh công nghiệp 173 18 3 Văn phòng, Xe tải – Xe nâng, Nhà ăn 65 24 (Nguồn bộ phận an toàn) Công nhân làm tại các bộ phận nhóm 1 là mạ, lò hơi và xử lý nước thải phải tiếp xúc với hoá chất, than củi và nhiều chất độc hại, hơi nóng, làm việc ở môi trường nhiệt độ cao nên quần áo rất nhanh bị rách, hỏng nên thời gian được cấp mới sớm hơn. Tương tự các bộ phận nhóm 2 và 3 tuỳ theo thời gian hao mòn mà có định mức thời gian được cấp. Người lao động mới vào sẽ được ưu tiên may trước để có quần áo sớm hơn, được cấp 2 bộ bảo hộ mùa đông hoặc mùa hè tuỳ vào thời điểm người lao động vào Công ty. Thời gian định mức trên được coi là thời gian thực tế sử dụng quần áo theo mùa, sau thời gian định mức công nhân viên được cấp bộ mới. Với trường hợp người lao động được cấp 2 bộ mùa đông hoặc 2 bộ mùa hè thì 2 bộ mới sẽ được cấp sau thời gian bằng thời gian định mức nhân đôi. Giầy bảo hộ Tất cả công nhân viên trong Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đều được cấp giầy bảo hộ đảm bảo các tiêu chuẩn là loại giầy da kiểu giầy nam có mũi và đế đệm sắt, cổ cao ôm hết chân và mắt cá, miệng giầy cách mắt cá chân 5cm, đế cao 2cm, buộc dây dù chắc chắn. Riêng đối với bộ phận văn phòng nhân viên nữ được cấp loạicổ thấp, kiểu giầy nữ. Công nhân xưởng mạ và xử lý nước thải ngoài giầy bảo hộ thông thường còn được cấp thêm ủng cao su để tránh nhiễm độc. Tương tự như quần áo bảo hộ, giầy bảo hộ cũng được cấp phát theo định mức xây dựng dựa trên mức độ hao mòn, bộ phận làm việc… Bảng 2.10: Định mức phân phối giầy bảo hộ Đơn vị: người Thứ tự Bộ phận làm việc Số công nhân (người) Định mức (tháng/đôi/người) 1 X.chế tạo, X.mạ, X.đóng gói, X.cơ điện 177 8 2 Ban quản lý sản xuất, Kho, Quản lý chất lượng, Bảo vệ, Vệ sinh công nghiệp, Nhà ăn,Xe tải – Xe nâng 66 12 3 Văn phòng 47 24 (Nguồn bộ phận an toàn) Công nhân mới vào được cấp mới ngay. Mũ bảo hộ Mũ bảo hộ Công ty cung cấp cho công nhân viên là loại mũ cứng bao ngoài là nhựa cứng tổng hợp, bên trong có đệm bằng các vòng nhựa và xốp, có quai đeo chắc chắn, có núm siết chặt theo cỡ đầu. Đối với mũ bảo hộ thì thời gian cấp mới của tất cả mọi công nhân viên chức trong Công ty đều là 36 tháng/1mũ/1người. Công nhân mới vào được cấp mới ngay. Các phương tiện bảo hộ cá nhân khác - Găng tay: là găng tay vải bạt có nhiều lớp được may chắc chắn với nhiều đường chỉ. Được phát cho tất cả các bộ phận trừ bộ phận văn phòng. Định mức cấp phát là 4đôi/1tháng/1người Các bộ phận xưởng chế tạo, xưởng mạ, xưởng đóng gói, vận hành lò hơi, xử lý nước thải, xưởng cơ điện được cấp dự phòng thêm 1đôi/2 tháng. Riêng bộ phận mạ, xử lý nước thải được cấp thêm găng tay cao su. Xưởng cơ điện được trang bị găng tay cách điện. - Khẩu trang: may hai lớp bằng vải cotton thấm mồ hôi tốt, quai bằng dây chun. Mỗi công nhân viên tất cả các bộ phận đều được cấp 1chiếc/người/tháng. Công nhân các xưởng mạ, cơ điện, đóng gói, kho, chế tạo, vận hành lò hơi, xử lý nước thải được cấp dự phòng 2tháng/1chiếc. Tuy nhiên ở một số bộ phận độc hại như xưởng mạ và xử lý nước thải thường phải chập đôi khẩu trang để sử dụng vì khẩu trang quá mỏng. - Mặt nạ phòng độc: là loại mặt nạ chuyên dụng bịt mũi và mồm loại 1 phin lọc bằng than hoạt tính để phòng hơi, hoá chất độc hại. Cấp cho công nhân xưởng mạ và bộ phận xử lý nước thải. - Mặt nạ hàn: bằng kim loại và kính bảo hộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp cho công nhân hàn ở xưởng chế tạo. - Kính bảo vệ: bằng meka có thể ngăn bụi và các tác nhân gây hại cho mắt. - Nút tai chống ồn: trước đây Công ty sử dụng loại bằng nhựa có hiệu quả chống ồn kém, gây khó chịu cho người sử dụng. Nên gần đây Công ty đã chuyển sang cung cấp cho người lao động ở các phân xưởng ma, cơ điện, chế tạo loại nút tai mới làm bằng cao su có khả năng giảm âm tốt hơn và không gây đau tai. 2.2.3 Hình thức thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 2.2.3.1 Kỹ thuật an toàn: Trong dây truyền sản xuất cột thép mạ kẽm nóng của Công ty có 18 thiết bị có yều cầu an toàn nghiêm ngặt, cần kiểm định thường xuyên và cấp phép sử dụng, đó là các thiết bị nâng, bình khí nén, thiết bị điện, máy hàn điện… Năm 2007 Công ty đã tổ chức kiểm định lại toàn bộ máy móc thiết bị. Kết quả kiểm định cho thấy đa số các máy móc thiết bị vẫn còn sử dụng tốt và được cấp giấy chứng nhận cho phép tiếp tục sử dụng tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số máy móc đã quá hạn như máy cưa đĩa gia công số 3, máy mài hai đá số 4 tại phân xưởng chế tạo… hiện Công ty vẫn chưa tiến hành thay thế. Trong quá trình vận hành sản xuất để đảm bảo an toàn lao động Công ty đã xây dựng và cung cấp khá đầy đủ các nội quy, hướng dẫn vận hành máy móc, thiết bị (lưu tại phòng KT-AT và gắn trên các máy…). Đối với tất cả các loại thiết bị vận hành công nhân đều được học tập quy trình an toàn, có sát hạch kiểm tra và được Công ty cấp thẻ an toàn. Bên cạnh đó hàng ngày Quản đốc phân xưởng và cán bộ BHLĐ đi kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở công nhân thực hiện đúng nội quy An toàn của việc vận hành từng thiết bị máy móc trong Phân xưởng. Dưới đây là một số biện pháp kỹ thuật an toàn cho các nhóm máy móc chính của Công ty. Kỹ thuật an toàn điện Do nguy cơ gây tai nạn điện cao và nguy hiểm khi sử dụng điện nên tại tất cả các phân xưởng Công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp an toàn: + Biện pháp tổ chức : Công ty quy định chỉ người được đào tạo huấn luyện về kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật điện có trách nhiệm mới được tiến hành sửa chữa, lắp đặt bảo dưỡng thiết bị điện và đóng ngắt cầu dao điện. + Biện pháp kỹ thuật: - Công ty có lắp đặt hệ thống tiếp đất cho toàn bộ thiết bị, máy móc trong các Phân xưởng . - Có lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà Xưởng và nhà hành chính 2 tầng. - Đối với mạng điện cao áp : Đặt các thiết bị thí nghiệm trong phòng kín có biển báo, rào chắn tại các cửa phòng khi đang làm việc . Hàng ngày cử thợ điện trực tiếp theo dõi tình trạng vận hành của các thiết bị điện và ghi chép vào sổ nhật ký theo dõi. - Tất cả các máy móc mang điện trong nhà xưởng, các nhà hành chính đều có các Aptômat tự ngắt khi có sự cố về điện. - Khoảng cách an toàn (d) khi công tác sửa chữa như quan sát trong vận hành không có rào chắn phải đảm bảo: + Điện hạ áp khoảng cách d >= 0,3m + Điện áp đến 15 kV thì d>= 0,7m + Điện áp đến 35kV thì d>= 1m + Điện áp đến 110kV thì d>= 1,5m Tuy nhiên, hệ thống mạng điện của Công ty là hệ thống cải tạo lại từ hệ thống cũ trước đây của Nhà máy chế tạo thiết bị điện, do đó hết sức chắp nối, chồng chéo, khó kiểm tra, kiểm soát, thiếu tính đồng bộ, khoa học và hợp lý, có khả năng chập cháy cao… gây nên nguy cơ mất an toàn rất lớn cho Công ty và người lao động. Hệ thống chốn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11310.doc
Tài liệu liên quan