Mở ĐầU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Hơn hai mươi năm kể từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, chúng ta đã đạt được nhiều thành quả trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt trên 7%/năm, vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Chúng ta đã gia nhập các diễn đàn, tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, AFTA…Chính sách của Đảng và Nhà nước là
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty TNHH hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Điều đó đã tạo điều kiện để các công ty có sở hữu tư nhân được tham gia sâu rộng vào các lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế. Nhiều tập đoàn, nhóm công ty mạnh đã hình thành nên từ các công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn gốc sở hữu tư nhân như: Hoàng Anh Gia Lai, Hòa Phát, Trung Nguyên…Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã áp dụng chung cho tất cả các loại hình công ty không phân biệt theo nguồn gốc vốn chủ sở hữu. Đây là bước đột phá sau một quá trình chuẩn bị lâu dài, kế thừa những ưu điểm của Luật doanh nghiệp năm 1999 và các bộ luật khác, đồng thời đưa ra những quan điểm mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương là một công ty có nguồn gốc sở hữu tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng dệt may, được thành lập năm 2002. Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận, sản phẩm của công ty từng bước có chỗ đứng ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Với chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn, sự điều hành linh hoạt của ban lãnh đạo, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương đã tích lũy được một nguồn vốn để đầu tư vào những nơi có tiềm năng thu lợi nhuận. Không chỉ tập trung đầu tư cho sản xuất kinh doanh, công ty còn sử dụng nguồn vốn tích lũy để góp vốn vào các công ty vừa và nhỏ, trở thành công ty mẹ và công ty liên kết của các công ty này. Với việc tham gia vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết đã dần hình thành nên một nhóm công ty, trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương đóng vai trò là công ty mẹ.
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới, cơ hội được mở rộng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với lợi thế về kinh nghiệm, công nghệ và tài chính.
Cơ chế tài chính hiện hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương đã xuất hiện nhiều điểm bất cập, hạn chế và không tương thích với cơ chế thị trường đồng thời cũng có một số điểm chưa phù hợp với nội dung của Luật doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đổi mới phương thức hoạt động cũng như đổi mới cơ chế quản lý tài chính là một yêu cầu hết sức cần thiết để Công ty có thể vận hành tốt trong nền kinh tế, tạo động lực phát triển để đạt được mục tiêu kinh doanh, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cách thức tổ chức, hoạt động của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn cũng như cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty, phân tích những ưu điểm và hạn chế của cơ chế hiện hành, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng cơ chế quản lý tài chính mới, khắc phục được những nhược điểm hiện nay giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương trở thành một công ty phát triển vững mạnh hướng tới mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và các công ty con, công ty liên kết (nhóm công ty).
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn công tác quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty giai đoạn từ năm 2002 đến 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn. Quán triệt phương pháp duy vật biện chứng với quan điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phương pháp phân tích tài chính, phân tích thống kê, so sánh trong nghiên cứu, đồng thời quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Trên cơ sở những lý luận chung về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, luận văn đưa ra những khái niệm về cơ chế quản lý tài chính của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Luận văn phân tích sâu về các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn như: Cơ chế tạo lập và huy động vốn kinh doanh; cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản; cơ chế phân phối thu nhập và cơ chế kiểm tra giám sát nội bộ.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và các công ty con, công ty liên kết, tạo tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty mẹ cũng như của cả nhóm công ty.
- Đề xuất các quan điểm cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản và các giải pháp đồng bộ khác cần phải thực hiện nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính ở công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Những vấn đề cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn
Khái niệm về công ty TNHH
Khái niệm chung về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp được quyền tự chủ kinh doanh, được chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích. Doanh nghiệp được chủ động trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như: lựa chọn hình thức và phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn, được chủ động tìm kiếm khách hàng, thị trường, tuyển dụng, sử dụng lao động…
Doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, phải tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, phải đăng ký theo quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như kê khai, nộp thuế…Doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty TNHH gồm có Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH có từ hai thành viên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của luật doanh nghiệp.
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Các hình thức công ty TNHH
Có hai hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên.
Công ty trách nhiệm có từ hai thành viên trở lên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải có Ban kiểm soát.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức Công ty trách nhiệm có từ hai thành viên trở lên có nhiều lợi thế như:
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong trách nhiệm số vốn đã đóng góp nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều (không quá 50) và thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi của công ty, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn cho các cá nhân, tổ chức khác.
- Trong trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức, thì chủ sở hữu công ty có thể bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền. Trong trường hợp có ít nhất hai người đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì người đó là Chủ tịch công ty, cơ cấu tổ chức quản lý trong trường hợp này gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên. (Điều 67 Luật doanh nghiệp).
- Công ty trách nhiệm một thành viên là cá nhân thì cơ cấu tổ chức quản lý gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 74 Luật doanh nghiệp).
Vai trò của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh tế
Hiện nay, loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty phổ biến nhất ở Việt Nam. Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung, trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Có thể nói, Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Cụ thể vai trò của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn thể hiện qua các mặt sau đây:
Thứ nhất, Công ty trách nhiệm hữu hạn đã thu hút được lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Chính vì sự đơn giản trong thủ tục thành lập, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động rất đa dạng, đa ngành nghề, cùng với những chính sách khuyến khích của Nhà nước đã thu hút nhiều nhà đầu tư, những người nắm giữ phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Thu hút nhà đầu tư không chỉ thu hút về mặt tài chính, mà còn thu hút cả khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý – sản xuất tiên tiến, lao động có tay nghề cao...
Thứ hai, công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời và phát triển đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề việc làm cho người lao động luôn được quan tâm hàng đầu, giải quyết nạn thất nghiệp cũng đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế. Muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì không chỉ phát triển khu vực doanh nghiệp quốc doanh mà còn phải phát triển đồng đều cả khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thời gian qua, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn đã chứng minh được lợi thế so với các loại hình công ty khác, vì vậy số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn tăng lên rõ rệt đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ ba, sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty trách nhiệm hữu hạn trong cùng một lĩnh vực cũng như trong các lĩnh vực khác nhau đã tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về giá cả, chất lượng hàng hóa và sự phục vụ, tạo ra động lực phát triển kinh tế hàng hóa, làm cho hàng hóa phong phú về chủng loại, chất lượng hàng hóa được nâng cao, giá cả có xu hướng phù hợp với người tiêu dùng, do đó nhu cầu tiêu dùng của cả xã hội được thỏa mãn tốt hơn. Đặc biệt, các công ty trách nhiệm hữu hạn đã tạo ra động lực, thậm chí cả áp lực buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Thứ tư, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chính sách của Nhà nước ngày càng rộng mở và bình đẳng giữa các loại hình công ty thể hiện trong luật doanh nghiệp 2005, bộ luật quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Sự thông thoáng này đã giúp cho các thành phần tư nhân có điều kiện tham gia vào nền kinh tế, trong đó đặc biệt là các công ty trách nhiệm có sở hữu tư nhân ngày càng tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của đất nước.
Thứ năm, việc kinh doanh của các công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng thuận lợi dẫn đến đóng góp của loại hình này vào ngân sách nhà nước ngày càng gia tăng, giúp nhà nước có thêm nguồn thu thuế để phát triển kinh tế xã hội.
Thứ sáu, sự phát triển của các công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tạo ra một đội ngũ những doanh nhân theo đúng nghĩa của từ này: năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trường, tự chịu trách nhiệm. Các cơ sở kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn không những là cơ sở thu hút lao động, giải quyết việc làm mà còn là những lò luyện đội ngũ cán bộ sau khi họ tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Chưa bao giờ lại xuất hiện nhiều gương mặt các doanh nhân trẻ, nhạy bén và năng động như những năm qua. Đây sẽ là nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ cho mọi ngành, mọi cấp.
1.1.4 So sánh loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn với các loại hình công ty khác
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm, khó khăn và thuận lợi…khác nhau. Để hiểu sâu hơn về loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đây chúng ta so sánh ưu điểm và hạn chế của loại hình công ty này với các loại hình công ty khác.
Bảng 1.1: so sánh loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn với các loại hình công ty khác
Loại hình
Ưu điểm
Hạn chế
Doanh nghiệp tư nhân
Một chủ đầu tư, thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của doanh nghiệp
Không có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của chủ doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỷ lệ vốn góp
Không có khả năng huy động vốn đầu tư trực tiếp từ công chúng
Công ty cổ phần
Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỷ lệ vốn góp
Khả năng huy động vốn trực tiếp từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp thuận lợi, công chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu của công ty.
Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát công ty
Thông tin của công ty phải công khai cho các cổ đông, tính bảo mật không cao, do đó có thể bị các đối thủ cạnh tranh lợi dụng.
Công ty hợp danh
Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân danh công ty
Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành viên
Các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản có liên quan đến các hoạt động của công ty.
1.1.5 Những khó khăn của các công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn gốc sở hữu tư nhân tại Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn gốc sở hữu tư nhân, quy mô vừa và nhỏ đang gặp phải rất nhiều khó khăn :
- Khó khăn về vốn : Đại đa số các công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn gốc sở hữu tư nhân, việc tiếp cận nguồn vốn, tạo lập và huy động vốn chỉ trong phạm vi hẹp từ các thành viên góp vốn, người quen, bạn bè...Hầu hết các nguồn vốn này đều không ổn định, lâu dài và nhất là quy mô rất nhỏ bé. Trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải liên tục bổ sung vốn, đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ, con người...đều cần đến số lượng vốn ngày càng gia tăng.
- Khó khăn về nguồn nhân lực: Với quy mô và danh tiếng của mình, công ty trách nhiệm hữu hạn khó thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người lao động có khả năng thường có xu hướng lựa chọn các công ty nhà nước, nơi có công việc ổn định, hoặc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nơi có thu nhập cao. Công việc ở các công ty trách nhiệm hữu hạn thường vất vả, không ổn định, mặt khác mức lương lại không cao. Vì vậy người lao động chỉ chọn các công ty trách nhiệm hữu hạn như một nơi làm việc tạm thời để rèn luyện kỹ năng, kiến thức trước khi tìm được một nơi làm việc tốt hơn.
- Khó khăn về xây dựng thương hiệu, uy tín: Các công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thành lập và hoạt động trong vòng hai mươi năm trở lại đây, sản phẩm của họ mới được biết đến trên thị trường chưa lâu. Mặc dù nhiều công ty có thể sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp...nhưng lại không được nhiều người biết đến. Lý do một phần vì khách hàng đã quen với những sản phẩm có thương hiệu lâu đời, mặt khác các công ty lớn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài bỏ ra rất nhiều chi phí để quảng cáo, khuyến mại nhằm bán sản phẩm. Các công ty trách nhiệm hữu hạn vừa và nhỏ không đủ tiềm lực, khả năng để bỏ ra những chi phí như vậy, vì thế thương hiệu và uy tín của họ cũng khó lòng được nâng cao.
1.1.6 Xu hướng liên kết và hình thành các nhóm công ty trong các công ty vừa và nhỏ:
Đứng trước những khó khăn như đã nói ở trên, một nhu cầu tất yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn phải liên kết với nhau thành một nhóm công ty để tăng cường khả năng tích tụ, tập trung vốn, từ đó mở rộng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cả nhóm công ty. Việc hình thành các nhóm công ty đã trở thành một xu thế ở Việt Nam hiện nay với sự hình thành của các tập đoàn như: tập đoàn Hòa Phát, tập đoàn FPT, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, tập đoàn Gạch Đồng Tâm Long An...Các tập đoàn này có các điểm chung là bao gồm một nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập, và cùng liên kết với nhau dưới một thương hiệu chung, do một công ty mẹ nắm giữ phần góp vốn chi phối.
Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 quy định về nhóm công ty như sau:
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
Công ty mẹ – công ty con.
Tập đoàn kinh tế.
Các hình thức khác.
Việc hình thành nhóm công ty giúp cho các doanh nghiệp trong nhóm nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu, uy tín, tăng khả năng huy động vốn, thu hút lao động có chất lượng cao...Đây là một xu hướng sẽ còn được tiếp tục phát triển và mở rộng ở Việt Nam trong những năm sắp tới.
Cơ chế tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Để xem xét đầy đủ nội dung, ý nghĩa của thuật ngữ “cơ chế quản lý tài chính”, cần nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp của nó, đó là khái niệm “cơ chế kinh tế” vì quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam định nghĩa cơ chế kinh tế như sau:
“Cơ chế kinh tế”: là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và quản lý theo những quan hệ vốn có và được nhà nước quy định, nó phải phù hợp với các yêu cầu của các quy luật kinh tế, với các đặc điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển của xã hội. Nội dung của cơ chế kinh tế bao gồm “những chính sách và phương pháp quản lý, những hình thức cụ thể của quan hệ sản xuất như hệ thống kế hoạch, hệ thống đòn bẩy kinh tế (hạch toán kinh tế, giá cả, lợi nhuận, tiền lương, tín dụng…) và những hình thức cụ thể về tổ chức (hệ thống sản xuất, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý…)”
Để lý giải sự liên hệ mật thiết giữa cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế kinh tế, Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: những hình thức cụ thể của quan hệ sản xuất và tổ chức quản lý này là những phạm trù kinh tế mang tính khách quan, vừa là những công cụ quản lý kinh tế mang tính chủ quan. Các tác giả nhận xét, khái niệm cơ chế quản lý kinh tế được sử dụng đồng nghĩa với cơ chế kinh tế.
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy nội dung của cơ chế quản lý kinh tế bao gồm những yếu tố sau:
- Phương thức quản lý và các hình thức xác định trong các hoạt động kinh tế;
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với phương hướng, chiến lược và kế hoạch đề ra;
- Các phương pháp và biện pháp sử dụng các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế như: giá cả, tiền lương, tài chính, tiền tệ, tổ chức lao động và cán bộ...để đạt được các mục tiêu mong muốn.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao hàm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ. Bản chất của các mối quan hệ đó là những quan hệ về giá trị được biểu hiện dưới các sắc thái khác nhau. Hình thức biểu hiện của các hoạt động tài chính doanh nghiệp là hết sức đa dạng và linh hoạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Như vậy, có thể thấy cơ chế quản lý tài chính là một bộ phận hợp nhất của cơ chế quản lý kinh tế, bao gồm một hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của các doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nói chung và các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng, cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Cơ chế huy động vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp, hình thức và các công cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Cơ chế phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: bao gồm các phương pháp quản lý, phân phối và sử dụng lợi nhuận – kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như trình tự, nội dung phân phối lợi nhuận, có chế trích lập và sử dụng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp;
- Cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp: bao gồm các phương pháp giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát,…nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trọng tâm của kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp là hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính của các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nhưng đều có vai trò rất quan trọng và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp tìm kiếm và thu hút được các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình, kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, cơ chế quản lý tài chính hợp lý còn đóng vai trò là khung pháp lý cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Để phát huy hết vai trò quan trọng ấy, cơ chế quản lý tài chính phải biến đổi linh hoạt và phù hợp với đặc điểm riêng có của từng loại hình doanh nghiệp như: quan hệ sở hữu, cơ cấu tổ chức, môi trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể...Cơ chế quản lý tài chính của hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự chi phối của một số đặc điểm nổi bật như cơ cấu sở hữu, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh...
Các nội dung cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
Cơ chế huy động vốn kinh doanh
Ngay từ xa xưa, các nhà kinh tế học đã thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với sự phát triển của một quốc gia. ở thế kỷ XVI, William Petty – nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra luận điểm “lao động là cha, đất là mẹ” của mọi của cải vật chất.
Đối với các doanh nghiệp, vốn kinh doanh là nhân tố đầu vào không thể thiếu, có ý nghĩa quyết định tới quy mô sản xuất và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc huy động và tạo lập vốn kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp. Cơ chế huy động vốn và hoạt động huy động vốn kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả trong ngắn hạn cũng như dài hạn, phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức và công cụ tạo vốn cho doanh nghiệp, ngược lại cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp cũng là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.
Cơ chế huy động vốn là một bộ phận quan trọng của cơ chế tài chính doanh nghiệp, vì thế nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế – xã hội và phản ánh cơ chế quản lý kinh tế qua các thời kỳ. ở nước ta, cơ chế huy động vốn của các doanh nghiệp nói chung, các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng cũng luôn được đổi mới và hoàn thiện nhằm phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, Nhà nước bao cấp và kiểm soát hoàn toàn các nguồn vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ chế cấp phát vốn của ngân sách nhà nước, ngay cả việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại cũng được thực hiện trên cơ sở kế hoạch của Nhà nước. Do đó, các doanh nghiệp không phát huy được tính chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, cơ chế huy động vốn kinh doanh đã có những điều chỉnh theo hướng mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp, các hình thức và công cụ huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú.
- Huy động nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ ban đầu và nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn tự có ban đầu là vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp từ ngân sách nhà nước để tạo một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho doanh nghiệp. Theo cơ chế giao vốn hiện hành thì nhà nước giao vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh...vốn chủ sở hữu ban đầu do các cổ đông, thành viên tham gia góp vốn và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
- Khai thác nguồn vốn nội bộ
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn vốn được áp dụng khá phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình nhóm công ty , công ty mẹ – công ty con, tập đoàn kinh tế... nhờ đó mà doanh nghiệp phát huy được nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, đặc biệt là khi thị trường tài chính có những biến động bất lợi. Một số doanh nghiệp coi trọng biện pháp tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, trong kế hoạch hàng năm các doanh nghiệp này xác định mục tiêu tỷ lệ vốn tái đầu tư cần đạt được nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Đối với các tổng công ty, tập đoàn, nhóm công ty, khai thác nguồn vốn nội bộ còn bao hàm sự luân chuyển vốn giữa công ty mẹ với các công ty con, giữa các công ty con thành viên với nhau thông qua các hình thức như tín dụng nội bộ, đầu tư nội bộ, trao đổi tài sản... nhằm tạo ra khả năng điều hòa và sử dụng tối ưu nguồn lực tài chính, làm tăng hiệu quả kinh doanh chung trong toàn tổ hợp.
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Luật pháp nhiều nước như Mỹ, Pháp, úc...không cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành chứng khoán (trái phiếu và cổ phiếu) để huy động vốn. Trước đây ở Việt Nam, Luật công ty năm 1990 cũng quy định như vậy. Tuy nhiên, đến các bộ Luật doanh nghiệp năm 1999 và 2005 thì chỉ quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần. Điều đó cũng có nghĩa là Công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn. Đây là một quy định pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty có thể huy động vốn.
Phát hành trái phiếu là phương thức huy động vốn được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của của thị trường tài chính. Quá trình phát hành trái phiếu là quá trình phát hành ra thị trường một công cụ tài chính nhằm mục đích huy động vốn.
Trái phiếu công ty: Là giấy ghi nhận nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lãi suất và thời hạn xác định. Khi công ty phát hành trái phiếu tức là công ty đó đã thực hiện một quan hệ tín dụng thông qua việc bán công cụ tài chính ra thị trường chứng khoán. Việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp cần chú ý một số tác động sau:
+ Phát hành trái phiếu không làm thay đổi sở hữu trong công ty, tức là không ảnh hưởng đến quyền quản lý và kiểm soát của công ty, do đó nó được coi là biện pháp an toàn về mặt sở hữu để huy động vốn. Tuy nhiên phát hành trái phiếu có liên quan mật thiết đến khả năng tín dụng của công ty đồng nghĩa với tỷ lệ nợ của công ty tăng lên làm tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với vốn vay giảm, nên độ tin cậy tín dụng công ty giảm.
+ Chi phí của việc sử dụng trái phiếu bao gồm lợi tức trái phiếu phải trả cho người mua trái phiếu (trái chủ) và các chi phí phát hành như chi phí hoa hồng môi giới, chi phí in ấn...Nếu sử dụng vốn vay (bao hàm cả trái phiếu) thì theo luật pháp của nhà nước, khoản tiền lãi phải trả cho người cho vay hay nhà đầu tư được coi là chi phí hợp lý và được trừ vào thu nhập chịu thuế.
+ Việc phát hành trái phiếu phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng khác như các quy định, điều kiện phát hành, trạng thái nền kinh tế, thị trường tài chính, lãi suất...
- Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong nền kinh t._.ế thị trường cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể khai thác những nguồn vốn tín dụng đa dạng như:
+ Vốn vay của các ngân hàng thương mại (thường gọi là vốn tín dụng ngân hàng).
+ Vốn huy động thông qua các hình thức tín dụng thương mại tức là nợ thương mại giữa các công ty.
+ Vốn vay của các tổ chức tài chính phi ngân hàng như: các công ty tài chính, các nhà cung cấp, tín dụng thuê mua, vay nước ngoài, vay công nhân viên...
Trong các nguồn vốn tín dụng trên thì vốn tín dụng ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất vì các ngân hàng là các tổ chức chuyên nghiệp kinh doanh tiền tệ. Giao dịch vay vốn ngân hàng thường thuận lợi và có chi phí thấp hơn so với việc vay vốn của các tổ chức và cá nhân khác. Tùy theo mục đích nhằm bổ sung vốn lưu động, hay tăng cường năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thông thường để đảm bảo tiền vay các ngân hàng thường áp dụng biện pháp thế chấp, tín chấp hay bảo lãnh.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng, với sự phát triển của lĩnh vực thương mại thì tín dụng thương mại ngày càng được sử dụng rộng rãi. Tín dụng thương mại là loại tín dụng mà bên bán trực tiếp dùng hàng hóa cung cấp cho bên mua trong quá trình giao dịch thương mại.
Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản là một bộ phận quan trọng của cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao hàm nhiều vấn đề khác nhau với nội dung khá phức tạp. Việc tạo lập và huy động nguồn vốn kinh doanh là bước đầu tiên mà doanh nghiệp phải tạo dựng để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng nguồn lực tài chính ấy có được sử dụng hiệu quả hay không, có đạt được mục tiêu đặt ra hay không đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ chế sử dụng vốn và tài sản thực sự linh động và hiệu quả. Hoạt động sử dụng vốn và tài sản hết sức đa dạng và phức tạp, vì vậy cơ chế sử dụng vốn và tài sản bao hàm nhiều nội dung khác nhau như: Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định; Cơ chế quản lý và sử dụng vốn kinh doanh; Cơ chế điều hòa và đầu tư vốn...
- Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản cố định
+ Tài sản cố định và đầu tư tài sản cố định: Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Những tư liệu lao động này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, hình thái vật chất ban đầu không thay đổi nhưng giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 003, một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định đồng thời phải thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên.
Hai là, phải có giá trị tối thiểu 10.000.000 (Mười triệu) đồng trở lên.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng của tài sản cố định là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành lên chi phí khấu hao và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng, giá thành, khả năng cạnh tranh và cuối cùng là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao năng lực máy móc, trang thiết bị sản xuất thông qua công tác đầu tư tài sản là hoạt động sống còn và ảnh hưởng lâu dài đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trích khấu hao và quản lý vốn khấu hao:
Trong quá trình hoạt động của tài sản cố định, giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định giảm dần do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật...Để phản ánh quá trình ấy, các doanh nghiệp cần tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định thông qua việc lựa chọn phương pháp và tỷ lệ khấu hao phù hợp.
Nguyên tắc chung khi lựa chọn phương pháp khấu hao là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định. Nếu khấu hao thấp hơn hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Ngược lại, sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên thông thường các nước đều có những quy định kiểm soát việc tính khấu hao của doanh nghiệp. Nội dung các quy định về khấu hao của nhà nước thường bao gồm những quy định: (i) cho phép lựa chọn hay bắt buộc áp dụng những phương pháp tính khấu hao nhất định; (ii) quy định về tỷ lệ khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích đối với các nhóm tài sản cố định cụ thể.
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, việc áp dụng và lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định của các công ty trách nhiệm hữu hạn ở nước ta hiện nay đang được thực hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Chế độ khấu hao theo quy định tại Quyết định số 206 áp dụng bắt buộc cho công ty Nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước. Các loại hình doanh nghiệp khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định được thu hồi dần dần thông qua quá trình bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ và hình thành nên quỹ khấu hao của doanh nghiệp. ở nước ta trước đây, Nhà nước quản lý rất chặt chẽ đối với số khấu hao lũy kế. Doanh nghiệp Nhà nước phải nộp một phần hoặc toàn bộ khấu hao cơ bản vào ngân sách Nhà nước, phải sử dụng quỹ khấu hao theo đúng quy định. Các quy định chặt chẽ nêu trên đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, không kích thích doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, hạn chế tính chủ động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tài sản cố định, quỹ khấu hao tài sản cố định...cũng từng bước được điều chỉnh, sửa đổi theo hướng trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng nguồn vốn khấu hao trên cơ sở đảm bảo được mục tiêu bảo toàn, phát triển vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng, vấn đề quan trọng nhất trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh là làm sao bảo toàn được vốn, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm nhằm đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Một số biện pháp cần được doanh nghiệp áp dụng trong quản lý, sử dụng vốn như:
+ Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
+ Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất theo quy định, thực hiện trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Cơ chế quản lý công nợ phải thu, công nợ phải trả
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác, các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý của Nhà nước...Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính và biểu hiện cụ thể thông qua các hoạt động như: vay mượn, bán hàng chậm trả (tín dụng thương mại)...của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt các khoản công nợ là một yêu cầu sống còn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
+ Về các khoản công nợ phải thu và xử lý các khoản không thu hồi được:
Khối lượng các khoản phải thu thường bị chi phối bởi các nhân tố như chính sách tín dụng, thời hạn bán chịu, khối lượng sản phẩm bán chịu cho khách hàng, khối lượng vốn phải thu hồi, mức độ uy tín của khách hàng, tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp…
Để quản lý tốt các khoản công nợ phải thu, các doanh nghiệp cần coi trọng một số các biện pháp chủ yếu sau: (i) xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm cảu tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ; (ii) mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ; (iii) tiến hành phân loại các khoản nợ, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý phù hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xóa một phần nợ…; (iiii)đối với các khoản nợ khó đòi, các doanh nghiệp cần tiến hành trích lập dự phòng, tạo nguồn bù đắp nhằm hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra trong trường hợp không thu hồi được nợ.
Đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu, thì hạch toán vào chi phí kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận.
+ Về các khoản công nợ phải trả:
Để quản lý các khoản công nợ phải trả, doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp như: (i) thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản thanh toán với khả năng thanh toán để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn; (ii) lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp…
Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí
- Quản lý doanh thu
Doanh thu là phần giá trị được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đã được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Quản lý doanh thu là khâu được thực hiện sau quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, nó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh ở các chu kỳ tiếp theo. Quản lý doanh thu chịu sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách bán hàng, khách hàng, thời gian thanh toán, điều kiện và phương thức thanh toán…Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Tùy vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà người ta có thể lựa chọn, xây dựng một phương pháp thực hiện doanh thu sao cho phù hợp với nội dung kinh doanh và đặc điểm của đơn vị mình.
- Quản lý chi phí
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm, dịch vụ nhất định. Từ góc độ đó, có thể hiểu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tiêu hao về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp như:
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công ty nhằm phát hiện những khâu yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giảI pháp khắc phục kịp thời.
+ Quy định rõ trách nhiệm trong việc quản lý chi phí, về xử lý các khoản chi vượt định mức…
1.2.2.4 Cơ chế phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chính xác nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra lợi nhuận là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nhưng đồng thời cũng có tác động ngược trở lại đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác, trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm chênh lệch giữa doanh thu thuần từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc dịch vụ và chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Để phát huy được vai trò đòn bẩy của lợi nhuận, việc phân phối lợi nhuận không đơn thuần là phân chia số lãi thu được mà phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia quá trình phân phối. Phân phối lợi nhuận đúng đắn, hợp lý sẽ tạo động lực thức đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của quá trình sản xuất.
Từ những phân tích trên, có thể thấy cơ chế phân phối lợi nhuận là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ chế tài chính doanh nghiệp. Cơ chế phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố như:
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Chính sách và quy định của nhà nước.
Đối với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động khác và lợi nhuận được chia từ các công ty con, công ty liên kết mà công ty mẹ góp vốn hoặc đầu tư. Cũng như các mô hình tổ chức doanh nghiệp khác, cơ chế phân phối lợi nhuận của các công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự ảnh hưởng chủ yếu của quan hệ sở hữu vốn. Việc phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp, người lao động, giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên kết, giữa các công ty con với nhau…đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Trên nguyên tắc đó, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, lợi nhuận sẽ được phân phối theo những khoản mục sau:
Bù đắp các khoản lỗ năm trước chuyển sang (nếu có);
Bù đắp các khoản tiền nộp phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính…các khoản chi thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
Chia lãi cho các thành viên góp vốn, đối tác kinh doanh theo quy đinh của hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
Trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ lợi nhuận tích lũy để sử dụng cho những mục đích nhất định.
- Quỹ đầu tư phát triển:
Mục đích của quỹ này là hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đầu tư, các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để tài trợ cho một số hoạt động chính như :
+ Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh.
+ Đổi mới thay thế máy móc, dây chuyền công nghệ, nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn lao động...
+ Triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, sáng tạo công nghệ và sản phẩm mới ; đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên.
+ Tài trợ cho các hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh, liên kết...
+ Trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển của nhóm công ty (đối với các doanh nghiệp là thành viên của các nhóm công ty).
- Quỹ dự phòng tài chính :
Mục đích của quỹ dự phòng tài chính là tạo ra nguồn quỹ dự trữ để trang trải cho những tổn thất, rủi ro do những nguyên nhân khác nhau. Quỹ này làm tăng thêm khả năng chủ động về tài chính trước những biến động và các yếu tố bất ngờ trong kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
Đối với các doanh nghiệp là thành viên của nhóm công ty thì quỹ dự phòng tài chính còn được sử dụng để trích nộp, hình thành quỹ dự phòng tài chính cấp trên.
- Quỹ phúc lợi:
Quỹ phúc lợi được sử dụng để tài trợ cho một số hoạt động có tính chất phúc lợi của doanh nghiệp. Cụ thể :
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp. Mua sắm, trang bị các phương tiện, vật dụng cần thiết nhằm cải thiện điều kiện phúc lợi công cộng của doanh nghiệp.
+ Đóng góp cho các quỹ phúc lợi công cộng, các hoạt động từ thiện, các hoạt động văn hóa, xã hội...
+ Trợ cấp định kỳ hoặt đột xuất cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi của nhóm công ty nếu là doanh nghiệp thành viên của nhóm công ty.
- Quỹ khen thưởng :
Quỹ khen thưởng là nguồn tài chính được sử dụng cho các hoạt động khen thưởng, động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng được sử dụng để :
+ Chi tiền thưởng định kỳ hoặc cuối năm căn cứ vào những chỉ tiêu nhất định được lựa chọn ;
+ Thưởng cho các cá nhân và đơn vị cơ quan, doanh nghiệp bên ngoài có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng của nhóm công ty nếu là doanh nghiệp thành viên của nhóm công ty.
1.2.2.5 Cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính
Trong điều kiện tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nắm bắt thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như : chủ thể giám sát, phương pháp giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát…
Chủ thể giám sát bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể có quyền sở hữu hoặc sử dụng các nguồn tài chính. Khách thể của các hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp là các doanh nghiệp – nơi trực tiếp sử dụng tài sản, tiền vốn. Bằng các phương pháp phù hợp như giám sát thường xuyên, giám sát định kỳ, giám sát từ bên trong, giám sát từ bên ngoài, giám sát toàn diện, giám sát chuyên đề…chủ thể giám sát thực hiện giám sát nội dung các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, biểu hiện ra là những hồ sơ, tài liệu, chứng từ, báo cáo tài chính có liên quan đến việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động giám sát tài chính, chủ thể giám sát có thể nắm bắt được một cách chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những mặt tích cực và tồn tại trong công tác quản lý tài chính để đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, đảm bảo việc chấp hành đúng pháp luật, ngăn ngừa những vi phạm trong công tác quản lý kinh tế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động và các bên liên quan khác. Yêu cầu của giám sát tài chính doanh nghiệp là phải đảm bảo việc chấp hành pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn
Các loại hình doanh nghiệp có cơ chế tài chính khác nhau, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của doanh nghiệp cũng khác nhau. Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của doanh nghiệp gồm có :
- Những ràng buộc về pháp lý: Đặc trưng nổi bật về mặt pháp lý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là việc chuyển nhượng vốn của các chủ sở hữu được quy định tương đối chặt chẽ, hạn chế việc mở rộng các thành viên góp vốn của công ty. Các thành viên phải ưu tiên chuyển nhượng vốn góp cho thành viên khác, trường hợp các thành viên khác không nhận chuyển nhượng thì mới được chào bán ra bên ngoài.
- Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh : Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một hoặc một số ngành nghề nhất định. Mỗi ngành nghề có đặc điểm khác nhau, hệ thống đánh giá, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quy định ngành...cũng khác nhau. Vì vậy, cơ chế tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
- Môi trường kinh tế – xã hội : Môi trường kinh tế – xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cơ chế tài chính nói riêng của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế – xã hội thể hiện qua các chính sách kinh tế, sự thông thoáng trong khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, đầu tư cho hạ tầng kinh doanh...
Chương 2: THựC TRạNG CƠ CHế QUảN Lý TàI chính CủA CÔNG TY TNHH HOàNG DƯƠNG
2.1 tổng quan về công ty tnhh hoàng dương
2.1.1 Sơ lược về Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương
Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển, hiện nay Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương là một doanh nghiệp với các thông tin chủ yếu như sau :
- Tên giao dịch : Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương
- Trụ sở chính : Khu công nghiệp Phố Nối A – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên.
- Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đ (Năm tỷ đồng chẵn).
Công ty được cấp thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0502000007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 04 tháng 04 năm 2002.
Công ty TNHH Hoàng Dương tiền thân là một xưởng sản xuất hàng dệt len do các tư nhân lập nên. Các thành viên sáng lập ban đầu của công ty gồm các cá nhân vừa có quan hệ ruột thịt hoặc bạn bè và đã cùng nhau kinh doanh trong thời gian dài.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty gồm có một căn nhà vừa là trụ sở, cũng là nơi đặt xưởng sản xuất với vài chiếc máy dệt len công nghệ lạc hậu, địa chỉ tại số 686 đường Quang Trung – Thị xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây.
Sau một thời gian cùng hợp tác kinh doanh, các thành viên sáng lập quyết định thành lập Công ty TNHH Hoàng Dương với số vốn điều lệ ban đầu là 600.000.000 (Sáu trăm triệu) đồng
Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo dệt len để xuất khẩu sang các thị trường châu Âu như Cộng hòa Séc, Đức, Slovakia…và bán trong nước cho các Công ty phân phối hàng dệt may.
Do nhu cầu mở rộng và phát triển, năm 2002 công ty quyết định xây dựng nhà máy và chuyển trụ sở về Khu công nghiệp Phố Nối A – huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 600 triệu đồng lên 5 tỷ đồng.
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 12.000 m2, gồm có 1 xưởng dệt len, 1 tòa nhà văn phòng, 1 nhà ăn. Máy móc thiết bị đầu tư ban đầu gồm 6 dây chuyền dệt len với hơn 300 máy, 2 dây chuyền may linkinh với hơn 100 máy.
2.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty TNHH Hoàng Dương là:
Sản xuất, kinh doanh trang phục mùa đông (dệt len) phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất sản phẩm dệt, may sẵn bao gồm cả quần áo.
Sau khi nhà máy đi vào hoạt động, công ty luôn có những bước tăng trưởng nhanh do có thị trường rộng mở, tận dụng được nguồn nhân công chi phí thấp. Doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh, từ đó nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung qua từng năm. Nguồn vốn chủ sở hữu này một phần công ty dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, còn một phần nguồn vốn nhàn rỗi được dùng để đầu tư vào các công ty khác dưới hình thức góp vốn cổ phần (đối với công ty cổ phần) hoặc góp vốn điều lệ (đối với công ty TNHH).
Công ty TNHH Hoàng Dương hiện nay có nắm cổ phần tại các công ty là:
Nắm giữ 10.000 cổ phần (mệnh giá 100.000 đ/cp – chiếm 7,14% VĐL) của Công ty cổ phần Dệt len Hà Đông
Nắm giữ 275.000 cổ phần (mệnh giá 10.000 đ/ cổ phần – chiếm 55% VĐL) của Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương.
Nắm giữ 180.000 cổ phần (mệnh giá 10.000 đ/ cổ phần – chiếm 30% VĐL) của Công ty cổ phần Gia Phú.
Nắm giữ phần vốn góp điều lệ 6 tỷ đồng, chiếm 60% vốn điều lệ của Công ty TNHH Tràng An.
Nắm giữ phần vốn góp 3 tỷ đồng, chiếm 60% vốn điều lệ của Công ty TNHH Xương Rồng Xanh.
Công ty TNHH Hoàng Dương là thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập của các công ty này (trừ công ty cổ phần Dệt len Hà Đông).
Theo điều 4, Luật doanh nghiệp 2005, Công ty TNHH Hoàng Dương là công ty mẹ của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, Công ty TNHH Xương Rồng Xanh và Công ty TNHH Tràng An. Công ty cổ phần Gia Phú là một công ty liên kết, còn khoản đầu tư vào Công ty cổ phần len Hà Đông được phản ánh như một khoản đầu tư dài hạn khác.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Hoàng Dương kinh doanh trong ngành dệt may thời trang, bao gồm sản xuất và thương mại.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Khu công nghiệp Phố Nối A – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên. Tại đây có hai xí nghiệp là Xí nghiệp dệt, Xí nghiệp may và các phòng ban chức năng. Các xí nghiệp là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Với lợi thế là có các sản xuất trực tiếp nên khách hàng của công ty khá đa dạng bao gồm:
- Khách hàng xuất khẩu: Với lợi thế giá nhân công rẻ, hiện nay ngành dệt may nói chung và công ty TNHH Hoàng Dương thu hút được khá nhiều khách hàng từ các nước như: Mỹ, Séc, Đài Loan...
Hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Dương và các công ty do công ty Hoàng Dương nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn điều lệ tuy có các pháp nhân độc lập khác nhau, tuy nhiên thông qua quan hệ sở hữu vốn nên các công ty này hình thành nên một nhóm các công ty có chung triết lý kinh doanh, chung mục tiêu chiến lược và cùng hỗ trợ cho nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của nhóm Công ty TNHH Hoàng Dương bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, các công ty con, các công ty liên kết, các phòng ban trong công ty, xí nghiệp Dệt và xí nghiệp May.
HộI Đồng thành viên
TổNG Giám đốc
Phó T. giám đốc
p. tckt
p. hcns
p. kinh doanh
p. kỹ thuật
Xn dệt
x. may
Các công ty con
Các công ty liên kết
2.1.2.1 Mô hình quản lý
Hội đồng thành viên là cấp quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty. Hội đồng thành viên hoạt động theo nguyên tắc tập thể, định kỳ họp 3 tháng một lần để giải quyết các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ, thông qua các quyết định quan trọng của Công ty.
Tổng Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các công ty con hoạt động theo điều lệ của công ty mình theo định hướng chiến lược kinh doanh và mục tiêu của cả nhóm công ty. Công ty mẹ có quyền điều chuyển cán bộ, tổ chức đào tạo… hỗ trợ hoạt động của công ty con khi cần thiết.
Các công ty liên kết hoạt động theo điều lệ của công ty, công ty mẹ tham gia vào việc định hướng chiến lược kinh doanh, mục tiêu hoạt động thông qua đại diện phần vốn góp điều lệ.
Các phòng ban chức năng là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp Dệt và Xí nghiệp May là những đơn vị trực tiếp tạo ra sản phẩm của Công ty.
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Kể từ khi xây dựng nhà máy tại Hưng Yên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Dương luôn có bước tăng trưởng đều đặn. Sản phẩm của công ty từng bước được khách hàng trong và ngoài nước chấp nhận, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Trong công tác quản lý tài chính, công ty cũng đã đạt được những thành công đáng ghi nhận, tình hình tài chính ngày càng lành mạnh, ổn định. Công ty đã ban hành quy chế tài chính, các quy trình kế toán nội bộ. Nhờ đó, các chi phí của công ty được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, chống lãng phí thất thoát. Nguồn vốn của công ty được sử dụng và đầu tư đúng mục đích, đạt hiệu quả cao. Những số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính trong những năm gần đây đã phần nào cho thấy những thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý của Công ty Hoàng Dương.
Bảng 2.1: MộT Số CHỉ TIÊU TàI CHíNH TRONG 3 NĂM 2005-2007
(Nhóm công ty hoàng dương)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh thu, trong đó
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu nội địa
85.443
17.372
68.071
121.056
14.389
106.667
150.656
14.577
136.079
2
Tổng chi phí
69.226
99.524
123.714
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.217
21.532
26.942
4
Tổng nguồn vốn kinh doanh
94.517
108.416
122.788
5
Nguồn vốn chủ sở hữu
48.139
62.337
76.922
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Nhóm công ty Hoàng Dương các năm 2005, 2006, 2007)
2.2. Thực trạng cơ chế tài ._. bình đẳng và xóa bỏ tâm lý ỷ lại làm mất đi động lực cạnh tranh cho quá trình phát triển của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở đảm bảo sự bình đẳng, ổn định và minh bạch về môi trường tài chính mà thúc đẩy sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nhóm, tạo điều kiện cho từng doanh nghiệp thành viên cũng như toàn tổ hợp phát triển.
Kết hợp hài hòa giữa tự chủ tài chính và kiểm soát tài chính theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho các công ty thành viên
Việc hoàn thiện cơ chế tài chính phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, thực tiễn quản lý tài chính nhằm giải phóng sức sản xuất, đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn mô hình. Đồng thời cơ chế tài chính phải đảm bảo tính tiên tiến, có tác dụng định hướng phát triển cho công ty mẹ và các công ty thành viên.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước và xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vận động theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cơ chế tài chính của mô hình phải tiếp cận với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, thúc đẩy nâng cao tính cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương
Một cơ chế tài chính phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động cùng phát triển, đảm bảo các nguồn lực cho sản xuất, tham gia điều phối sản xuất khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ngược lại một cơ chế tài chính không phù hợp sẽ có tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp. Với mỗi loại hình doanh nghệp khác nhau, quy mô và điều kiện khác nhau thì cơ chế quản lý tài chính cũng phải thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển sản xuất. Do vậy, việc xây dựng một quy chế quản lý tài chính phù hợp cho Công ty TNHH Hoàng Dương đang trở thành một vấn đề cần được nghiên cứu đầy đủ dưới góc độ khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ yêu cầu đó, cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương phải được xây dựng trên nguyên tắc :
Công ty mẹ là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có nguồn vốn là vốn điều lệ ban đầu và nguồn vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ trực tiếp đầu tư vốn và có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người chủ sở hữu tại các công ty thành viên. Công ty mẹ chi phối hoạt động của các công ty con theo tỷ lệ vốn góp, theo luật định và các điều khoản cam kết trong các hợp đồng.
Các công ty thành viên nhận vốn đầu tư của công ty mẹ, có quyền tự chủ kinh doanh, có quyền đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Đồng thời có nghĩa vụ hoàn trả cổ tức (lợi nhuận) sinh ra từ số vốn đầu tư của công ty mẹ theo đúng các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương trước hết phải tạo điều kiện cho công ty mẹ tập trung và tích tụ được vốn và tài sản, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động của mình đặc biệt là trong các hoạt động tài chính như: huy động vốn, sử dụng vốn và tài sản; tạo lập và phân phối sử dụng các quỹ. Cơ chế giám sát phải kịp thời, cụ thể, có giá trị pháp lý trong toàn tổ hợp và tự chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật.
Xuất phát từ những thực tế về cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương đã được phân tích và trình bày ở chương 2, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương.
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế tạo lập và huy động vốn kinh doanh
Đa dạng hóa các kênh huy động vốn của công ty mẹ và các đơn vị thành viên trong mô hình
Trong cơ cấu ngồn vốn của Công ty TNHH Hoàng Dương hiện nay, nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn vay ngân hàng thương mại là các nguồn tài trợ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn mô hình. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh như vậy đã phần nào kìm hãm quá trình mở rộng thị trường, phát triển hoạt dộng sản xuất kinh doanh của toàn mô hình và không phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty TNHH Hoàng Dương chưa triệt để khai thác khả năng huy động các nguồn vốn có chi phí thấp, tính linh hoạt cao thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá, thuê mua tài chính…Do vậy, Công ty TNHH Hoàng Dương cần nghiên cứu khả năng đa dạng hóa các kênh huy động vốn theo hướng:
- Đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu thương mại. Để thực hiện được hình thức huy động vốn này, Công ty TNHH Hoàng Dương cần nghiên cứu khả năng niêm yết và thực hiện giao dịch cổ phiếu của một số công ty con đã cổ phần có tiềm lực và đủ điều kiện trên các sàn giao dịch chứng khoán. Qua đó, tạo cơ hội cho các công ty con có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Sau khi các công ty này đã tạo được uy tín và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, công ty mẹ có thể thực hiện cổ phần hóa và tham gia niêm yết. Khi đó khả năng huy động vốn với chi phí thấp của cả tổ hợp thông qua thị trường chứng khoán là rất lớn.
- Tiếp tục tranh thủ hình thức tín dụng thương mại và các hình thức chiếm dụng vốn khác trên cơ sở thắt chặt công tác quản lý công nợ.
- Tăng cường huy động vốn của cán bộ công nhân viên, thu hút các nguồn vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, hình thức liên doanh.
Ngoài ra, Công ty TNHH Hoàng Dương cần chú trọng hơn nữa việc khai thác các nguồn vốn nước ngoài thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản lý, các tổ chức cá nhân đủ điều kiện và khả năng cùng tham gia đầu tư vốn để triển khai các dự án trọng điểm, giảm bớt gánh nặng về vốn cho mỗi dự án.
Tiếp tục mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các công ty con, các đơn vị thành viên trong việc khai thác, huy động vốn kinh doanh
Là một tổ hợp của nhiều loại hình công ty khác nhau, do đó cơ chế huy động vốn của từng loại hình công ty có những điểm khác biệt. Theo quy chế tài chính nội bộ của Công ty TNHH Hoàng Dương quy định như sau:
+ Đối với công ty con TNHH một thành viên 100% vốn đầu tư của công ty mẹ, ngoài số vốn được công ty mẹ giao, công ty được huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
+ Đối với công ty con là TNHH từ 2 thành viên trở lên và công ty cổ phẩn thì công ty có quyền huy động vốn của mình theo điều lệ công ty đó quy định.
+ Đối với các công ty con phụ thuộc, xí nghiệp được công ty mẹ đầu tư vốn ban đầu. Nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh đơn vị được công ty mẹ đáp ứng dưới hình thức: cấp, cho vay có hoàn trả hay tạm ứng. Khi được giám đốc ủy quyền hoặc đồng ý doanh nghiệp được quyền chủ động vay vốn lưu động ngắn hạn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác theo nhiệm vụ và kế hoạch được công ty mẹ phê duyệt. Mọi khoản vốn trên đơn vị phải quản lý, sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế và phải chịu trách nhiệm về tổn thất đối với từng loại vốn (nếu có) trước công ty mẹ và pháp luật.
Những quy định trên đã phần nào tạo ra sự thông thoáng nhất định cho các công ty con trong việc tạo lập, huy động vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm, khai thác tối đa khả năng huy động vốn của các đơn vị thành viên, công ty cần phải cải tiến cơ chế quản lý tài chính theo hướng mở rộng quyền hạn và trách nhiệm hơn nữa cho các công ty con trong quá trình huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơ sở để đưa ra giải pháp này là dựa trên những căn cứ sau:
- Xét về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quản lý theo mô hình công ty mẹ – công ty con bao gồm nhiều tổ chức kinh doanh liên kết chặt chẽ với nhau về tài chính, công nghệ, sản phẩm, thị trường. Các mối liên hệ giữa các thành viên của tổ chức dựa trên cơ sở kinh tế vững chắc chứ không phải là liên kết hành chính. Hơn nữa, cơ chế quản lý của mô hình phải nhằm đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả, tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh.. Các công ty con lớn mạnh tạo ra sức mạnh cho tổ hợp, hoạt động của tổ hợp có tính chất định hướng, thúc đẩy và hỗ trợ cho các thành viên. Vận hành của các đơn vị thành viên bao giờ cũng linh hoạt, nhạy bén hơn so với sự vận động của cả tập đoàn như một chỉnh thể.
Quản lý của các tập đoàn quốc tế hiện nay vận động theo xu hướng ngày càng phát huy năng lực của tất cả các doanh nghiệp thành viên trên tất cả các lĩnh vực. Để các công ty con thành viên phát triển thì các công ty này phải hoàn toàn chủ động được nguồn vốn của mình. Quá trình huy động vốn phải ngày càng năng động hơn, đơn giản và giảm bớt các giấy tờ quản lý hành chính. Với tư cách độc lập của pháp nhân kinh tế, các công ty con cần được chủ động quyết định trong việc huy động vốn. Nếu công ty mẹ quyết định quá nhiều, kiểm soát phê duyệt các khoản vay, nắm giữ quyền quyết định về huy động vốn thì đó là biểu hiện sự làm thay bao cấp của cấp trên với cấp dưới. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rõ ràng cơ chế quản lý như vậy không mang lại hiệu quả cao và kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất.
- Công ty mẹ hiện nay khống chế tỷ lệ huy động vốn của công ty con nhằm mục tiêu chính là kiểm soát quá trình hoạt động của công ty con. Cách làm này thực chất mới mang tính bề nổi, chi tiết hành chính nhiều hơn mà chưa chú trọng đến mục tiêu thực chất là hiệu quả kinh tế. Do đó, sự kiểm soát của công ty mẹ đối với các công ty con phải thông qua công cụ kiểm soát quản trị với những chỉ tiêu hiệu quả, thay vì kiểm soát các nghiệp vụ chi tiết. Công ty mẹ nên xác định những giới hạn tín dụng và mức độ kiểm soát phù hợp với từng công ty con cụ thể căn cứ vào quá trình hoạt động của công ty con hơn là đưa ra giới hạn chung, và không nên làm thay vai trò của công ty con trong quá trình huy động vốn.
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Vốn và tài sản là sự sống của doanh nghiệp, do vậy việc xây dựng và xác lập một cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó cần phải tìm kiếm những giải pháp thích hợp để hoàn thiện cơ chế tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển trong từng thời kỳ. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Công ty TNHH Hoàng Dương cần hoàn thiện trên cơ sở thực hiện tốt những giải pháp cơ bản sau đây:
- Đảm bảo để các công ty thành viên thực sự tự chủ về tài chính nhưng vẫn đảm bảo theo chiến lược phát triển của cả tổ hợp. Để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất các công ty thành viên phải thực sự tự chủ về tài chính và kinh doanh, chủ động tìm kiếm và thực hiện các dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao. Trên cơ sở đó, các công ty thành viên tự cân đối nguồn vốn tài trợ, chủ động tìm kiếm nguồn vốn, tính toán và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Các công ty thành viên thực sự tự chủ về tài chính và kinh doanh thì công ty mẹ cần mở cho các đơn vị theo hai hướng:
+ Tạo điều kiện cho các công ty thành viên chủ động phát triển thị trường, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn mà không hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ tuy nhiên vẫn phải tuân theo các định hướng chung do công ty mẹ hoạch định.
+ Công ty mẹ với sức mạnh tài chính và thương hiệu của mình chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án có hiệu quả, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ và kết hợp với các công ty thành viên để thực hiện dự án.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của công ty mẹ tại các công ty thành viên với tư cách là một cổ đông góp vốn và phù hợp với các quy định của pháp luật. Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi công ty mẹ phải xây dựng cho mình một cơ chế kiểm tra giám sát cụ thể, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng người có liên quan.
- Thực hiện tốt công tác phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý, hoàn thiện các quy trình, văn bản trong quản lý vốn đầu tư với nội dung thể chế hóa phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm trong việc quyết định đầu tư, trình tự thực hiện và quản lý vốn để dự án đầu tư sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, chông lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
Cùng với quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư của công ty TNHH Hoàng Dương cũng tăng nhanh cả về quy mô và phạm vi. Các hoạt động đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu đầu tư quá mức cần thiết và kém hiệu quả sẽ gây nguy cơ mất khả năng trả nợ. Do đó việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư cần phải tuân thủ nguyên tắc: đảm bảo tính cân đối, đồng bộ và có hiệu quả kinh tế. Cần thiết phải xây dựng quy chế quản lý dự án đầu tư nội bộ, quy chế khoán tài chính cho việc thực hiện dự án, xây dựng chính sách về sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, trong đó công tác đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sau quá trình đầu tư cần phải được quan tâm hơn nữa để đảm bảo cho việc đầu tư thực sự có hiệu quả.
Do nguồn vốn đầu tư có hạn không đủ để trang trải cho các dự án đầu tư nên công ty mẹ phải có kế hoạch, định hướng cho các công ty con sử dụng các quỹ đầu tư theo đúng mục đích và lĩnh vực ưu tiên. Công ty mẹ một mặt phải bảo đảm nguồn vốn cho các dự án đồng thời phải có chiến lược huy động vốn đầu tư cho các dự án không có khả năng cân đối từ nguồn vốn nội bộ. Khi nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư nhất thiết phải tính tới nguồn vốn phù hợp với đặc điểm và khả năng thu hút nguồn vốn cho dự án.
- Phân cấp rõ ràng, cụ thể cho từng công ty thành viên, qua đó cho phép các đơn vị được chủ động thanh lý, chuyển nhượng, mua bán, cầm cố, thế chấp tài sản theo nguyên tắc bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Cơ chế điều chuyển tài sản nội bộ giữa các công ty thành viên phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Công ty mẹ không được phép điều chuyển tài sản theo phương thức không thanh toán.
- Cụ thể hóa nội dung cơ chế điều hòa vốn và hình thành Phòng tài chính kế toán chung của nhóm công ty để thực hiện chức năng huy động và điều hòa vốn kinh doanh trong toàn nhóm công ty: Hoạt động điều hòa vốn trong nhóm công ty Hoàng Dương trong thời gian qua tuy đã có những kết quả nhất định, nhưng thực tế cho thấy việc điều hòa vốn thông qua quyết định của hội đồng thành viên công ty mẹ gặp nhiều khó khăn, không theo kịp tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc điều hòa vốn chủ yếu để đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư tập trung và mới chỉ được thực hiện một chiều mà chưa tạo ra luồng vốn hai chiều giữa công ty mẹ với các công ty con, giữa các công ty con với nhau. Vì vậy cần thiết phải thành lập bộ phận tài chính kế toán chuyên trách cho nhóm công ty, phân tích tình hình nhu cầu vốn của từng công ty thành viên và cả nhóm công ty, thực hiện chức năng điều hòa vốn giữa các công ty thành viên trong nhóm công ty.
Để tăng cường hiệu quả của công tác điều hòa vốn nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp, việc điều hòa vốn cần được cụ thể hóa trong cơ chế tài chính và cần xác định rõ: Việc điều hòa vốn được thực hiện bằng phương thức nào, khi nào thì điều hòa, khi nào thì điều hòa vốn thông qua các trung gian tài chính, khi nào thì điều hòa vốn bằng các hình thức khác. Điều hòa vốn phải dựa vào quan hệ vay trả trên cơ sở thỏa thuận, đảm bảo lợi ích cho các bên. Tránh việc điều hòa vốn một cách giản đơn từ đơn vị làm ăn có hiệu quả sang đơn vị làm ăn lỗ gây thất thoát vốn, phải điều hòa vốn trên nguyên tắc hợp lý giữa lợi ích chung của nhóm công ty với lợi ích riêng của mỗi đơn vị thành viên.
3.3.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối thu nhập
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bởi chỉ tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy doanh thu trừ tất cả các khoản chi phí. Doanh thu của cả tổ hợp được tính dựa trên doanh thu của công ty mẹ và doanh thu của các công ty thành viên. Theo đó, trong cơ chế quản lý doanh thu, công ty mẹ chỉ nên quản lý doanh thu đối với các công ty thành viên mà công ty mẹ sở hữu phần vốn chi phối hoặc nắm quyền chi phối. Việc ghi nhận và hạch toán doanh thu của các công ty thành viên và hợp nhất doanh thu của cả tổ hợp phải được thực hiện theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí, giá thành theo hướng tiết kiệm hiệu quả. Theo đó, Công ty TNHH Hoàng Dương cần phải xây dựng nguyên tắc quản lý chi phí trên cơ sở các định mức đối với từng loại hình doanh nghiệp và từng sản phẩm. Việc xác định các khoản mục chi phí phải gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ cần hướng dẫn về phân loại, hạch toán chi phí, định mức chi phí chung cho cả tổ hợp. Cơ chế quản lý chi phí phải thống nhất và cụ thể đối với từng khoản mục chi phí để thuận lợi cho công tác hạch toán cũng như công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của công ty. Công ty TNHH Hoàng Dương cần xây dựng một cơ chế quản lý linh hoạt, đảm bảo quyền chủ động chi cho các đơn vị đồng thời phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Định kỳ phải phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm phát hiện những khâu yếu kém trong hoạt động quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
Cơ chế phân phối thu nhập của Công ty TNHH Hoàng Dương trước hết phải tạo điều kiện cho công ty mẹ được quyền quyết định bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển và các quỹ tài chính khác với tỷ lệ thích hợp. Công ty mẹ được phép sử dụng số vốn còn tồn đọng tại các quỹ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty mẹ sẽ thực hiện việc nộp lợi nhuận sau thế cho các thành viên góp vốn trên cơ sở quyết định phân chia được hội đồng thành viên thông qua. Trường hợp không chi trả lợi nhuận sau thế thì được coi như một khoản góp vốn bổ sung cho công ty mẹ. Phần lợi nhuận còn lại được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của công ty mẹ. Việc phân phối lợi nhuận của các công ty thành viên phải dựa vào mức độ sở hữu về vốn, căn cứ vào mức độ sở hữu của công ty mẹ đối với các công ty thành viên hoặc các đối tượng sở hữu vốn khác với công ty thành viên. Việc quyết định phân phối lợi nhuận do chủ sở hữu quyết định, không phụ thuộc vào các yếu tố điều tiết mang tính chất hành chính của công ty mẹ.
Giải quyết vấn đề phân phối lợi nhuận trong tổ hợp theo hướng coi trọng lợi ích của đơn vị trực tiếp tạo ra lợi nhuận, khuyến khích các đơn vị thành viên nâng cao lợi nhuận đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống của người lao động. Trong quá trình phân phối, phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước, công ty mẹ, đơn vị và người lao động nhưng không làm triệt tiêu động lực phấn đấu của các đơn vị và cá nhân.
3.3.4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính
Để xây dựng một hệ thống kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính có hiệu quả cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây:
Thứ nhất, cần nhận thức đầy đủ vai trò tác dụng của hệ thống kiểm tra, kiểm soát hệ thống quản lý và tính cấp thiết của việc xây dựng hệ thống này trong toàn tổ hợp. Sự thống nhất về nhận thức là một trong những điều kiện quyết định kết quả của công tác tổ chức thực hiện. Theo hướng đó, công ty mẹ cần phải làm tốt các công việc sau đây:
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng cán bộ, trao đổi kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát quản trị và kế hoạch xây dựng hệ thống này cho công ty mẹ và các công ty thành viên.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể cho những cán bộ có liên quan.
- Tổng Giám đốc và Hội đồng thành viên công ty mẹ cần quan tâm chỉ đạo, đánh giá quá trình xây dựng và hoạt động của hệ thống kiểm soát quản trị, làm cho hệ thống này có tác dụng thiết thực trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng phát triển thành tập đoàn kinh tế.
Thứ hai, phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính của công ty mẹ đối với các công ty thành viên, cũng như của từng công ty thành viên. Việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu có vai trò làm thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng thành viên trong tổ hợp, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý. Hệ thống chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên nguyên tắc lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất của công ty mẹ với từng công ty thành viên. Cụ thể cần tập trung xây dựng và đánh giá đến các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm các chỉ tiêu sinh lời: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chia cổ tức, thu nhập trên một cổ phần…
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động…
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ…
Thứ ba, hệ thống thông tin quản lý nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên phải được xây dựng và sử dụng một cách đồng bộ để cung cấp thông tin cho Ban giám đốc với chất lượng cao nhất. Mặt khác, những người quản lý cũng phải có đủ năng lực để điều hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý một cách tích cực. Hệ thống này bao gồm tất cả những bộ phận như: con người, hệ thống phần mềm, thiết bị và phương tiện truyền thông.
Để thường xuyên có đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ hệ thống kiểm soát quản trị, công tác thu thập, xử lý và cung cấp dữ liệu phải đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ. Qua thực tế cho thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin quản lý có hiệu quả thì điều quyết định là con người chứ không phải là điều kiện trang thiết bị. Do đó, cần chú ý công tác đào tạo, vận động và có quy định chặt chẽ về hệ thống thông tin quản lý.
Thực tế ở cấc tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới có thể thấy rằng, mặc dù các công ty con nằm rải rác ở các quốc gia khác nhau nhưng nhờ xây dựng tố cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong nội bộ, cơ chế thông tin và báo cáo mà công ty mẹ có thể nắm bắt tốt hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty con.
Thứ tư, Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ của công ty mẹ:
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Tài chính kế toán với các bộ phận khác của công ty mẹ cũng như các công ty thành viên. Để có sự phối hợp chặt chẽ, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của công ty mẹ cần có chỉ đạo chi tiết, rõ ràng, có quan tâm thực sự đối với công tác kiểm toán nội bộ.
Chất lượng và năng lực của cán bộ kiểm tra giám sát cần được tăng cường. Phải tính toán nhu cầu về nhân lực đối với bộ phận kiểm tra, giám sát nội bộ. Đây là một lĩnh vực nghiệp vụ mới cần đào tạo để đáp ứng nguồn cán bộ có chất lượng cho hệ thống giám sát.
Việc xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra nội bộ và hệ thống kiểm soát quản trị sẽ có tác động tích cực đối với quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Với tính chất là một bộ phận cấu thành đặc biệt của hệ thống quản lý, hệ thống kiểm soát quản trị phải luôn luôn thích ứng với cấu trúc của công ty mẹ trong quá trình phát triển trở thành một tập đoàn kinh tế.
3.4 Những điều kiện để thực hiện giải pháp
Về phía Nhà nước
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới, sự hình thành tập đoàn kinh tế là nhu cầu tất yếu để tập trung các nguồn lực cho phát triển. ở các quốc gia phát triển, ví dụ như Nhật Bản, khi một công ty nắm trên 50% cổ phần của công ty khác thì mối quan hệ công ty mẹ – công ty con được hình thành. ở Việt Nam, theo nghị định số 111/2007/NĐ - CP có quy định về mô hình công ty mẹ – công ty con. Tuy nhiên đối tượng áp dụng cho mô hình này mới chỉ giới hạn ở các Tổng công ty nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hàng năm có thêm hàng chục nghìn doanh nghiệp mới mở ra, phần lớn trong số đó có nguồn gốc sở hữu tư nhân. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp có sở hữu tư nhân dẫn đến sự liên kết, sáp nhập một cách tự nhiên do yêu cầu của nền kinh tế. Công ty TNHH Hoàng Dương đã tham gia góp vốn, liên kết với một số công ty khác để tập trung nguồn lực phát triển cho cả nhóm công ty và từng công ty riêng lẻ. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, phần nguồn vốn tích lũy được công ty dùng để đầu tư vào các công ty khác, cho đến nay Công ty TNHH Hoàng Dương đã nắm giữ tỷ lệ vốn chi phối tại một số công ty khác. Thông qua đó, Công ty TNHH Hoàng Dương đã tham gia vào việc lập mục tiêu chiến lược, định hướng kinh doanh cho cả nhóm công ty. Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp mạnh, liên kết, tích hợp được các thế mạnh để hoạt động dưới sự điều hành chung, một thương hiệu chung để tạo ra sự phát triển vượt bậc. Đây chính là sự hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân, tiêu biểu như FPT, Hòa Phát, Kinh Đô, Vincom, Hoàng Anh Gia Lai, Trung Nguyên…
Thực tế về mặt pháp lý, mô hình công ty mẹ – công ty con đối với hình thức sở hữu tư nhân hiện nay chưa được quy định và hướng dẫn chi tiết. Trong luật doanh nghiệp 2005 hiện hành có quy định về nhóm công ty, tuy nhiên chưa có các văn bản hướng dẫn tạo được hành lang pháp lý cho việc hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Vì vậy trước mắt Nhà nước cần sớm ban hành các quy định, các nguyên tắc, các mô hình về việc hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Nhà nước cũng nên có các nghiên cứu cụ thể từ các nước phát triển, đặc biệt là các nước có điều kiện tương tự Việt Nam để có những hoạch định về chiến lược này.
Về phía Công ty TNHH Hoàng Dương
Công ty TNHH Hoàng Dương cần đào tạo phát triển đội ngũ nhân lực quản trị có đủ trình độ và chuyên môn đáp ứng được yêu cầu quản lý của cả tổ hợp với mục tiêu hoạt động sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực, trên địa bàn rộng lớn. Đây được nhìn nhận như là một chiến lược lâu dài của cả tổ hợp. Để thực hiện tốt giải pháp này, Công ty TNHH Hoàng Dương cần thực hiện một số điểm cơ bản sau đây:
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất quản trị để đưa vào các vị trí tương ứng của công ty mẹ và các công ty thành viên trong tổ hợp.
- Cử một số cán bộ trẻ, có năng lực, có nguyện vọng công hiến lâu dài đi ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ quản trị.
- Tuyển dụng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề có nguyện vọng làm việc lâu dài cho tổ hợp.
- Xây dựng triết lý kinh doanh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và kiên quyết cho thôi việc những lao động không làm việc theo triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của tổ hợp.
- Xây dựng lại cơ chế quản lý tài chính của tổ hợp theo mô hình công ty mẹ – công ty con thay thế cho cơ chế tài chính hiện hành, cơ chế tài chính mới phải đồng bộ và phù hợp với các cơ chế quản lý khác của tổ hợp như: cơ chế đào tạo và tuyển dụng nhân lực, cơ chế quản lý thông tin và truyền thông, cơ chế quản lý hệ thống chất lượng ISO…
Kết luận
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như năng lực quản trị. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới vừa đem đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đưa đến nguy cơ bị thải loại đối với các doanh nghiệp yếu kém, không thích nghi được với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt với các doanh nghiệp tư nhân, nếu không tìm cách đổi mới doanh nghiệp để nâng cao năng lực quản trị, liên kết lại với nhau để tập trung các nguồn lực thì rất dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản do không cạnh tranh được với các đối thủ mạnh hơn mình về tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh. Trong đó, việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương đã thu được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định, từng bước có tích lũy để tái đầu tư và đầu tư ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Cơ chế quản lý tài chính hiện tại của công ty đã đem lại hiệu quả trong việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, huy động và sử dụng vốn khá thành công. Tuy nhiên, trước những cơ hội và thách thức mới nảy sinh, việc hoàn thiện một cơ chế quản lý tài chính phù hợp với mô hình quản trị mới là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, có tác dụng tập trung tối đa nội lực, huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển.
Luận văn: “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương” đã có những kết quả và đóng góp như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Làm rõ những nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, trong đó nêu bật những đặc trưng riêng về cơ chế tài chính của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty. Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, luận văn đã chỉ ra những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
- Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành, kết hợp với những định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cơ bản và một số giải pháp đồng bộ khác để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp nói chung, của các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng là một vấn đề lớn, phức tạp, đòi hỏi có những bước thử nghiệm. Đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, điều này đòi hỏi có một quá trình nghiên cứu, phân tích một cách nghiêm túc và cần thời gian để kiểm nghiệm. Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực, nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các nhà khoa học cũng như các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1978.doc