Tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam: ... Ebook Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4333 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
Nguyễn Văn Nam
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính, Lưu thông tiền tệ và Tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG
Hà Nội, Năm 2008
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt luận văn
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 2
Chương 1. Cơ chế TCTC ở các đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế quốc dân 5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu 7
1.2. Cơ chế TCTC ở các đơn vị sự nghiệp có thu 7
1.2.1. Nội dung của cơ chế TCTC 7
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế TCTC 7
1.2.1.2. Nguồn tài chính 10
1.2.1.3. Các nội dung chi 12
1.2.1.4. Đặc điểm của cơ chế TCTC 13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế TCTC ở các đơn vị SNCT. 17
Chương 2. Thực trạng cơ chế TCTC của Đài THVN 19
2.1. Khái quát về Đài THVN 19
2.1.1. Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của Đài THVN 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài THVN 22
2.2. Thực trạng cơ chế TCTC tại Đài THVN 25
2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế TCTC 25
2.2.2. Thực trạng các nguồn thu của Đài THVN 28
2.2.3. Thực trạng các nội dung chi tại Đài THVN 33
2.2.3.1. Các nội dung chi ở Đài THVN 33
2.2.3.2. Cơ cấu chi. 35
2.2.3.3. Chi trả tiền lương, tiền công. 37
2.2.3.4. Chi quản lý hành chính. 39
2.2.4. Thực trạng phân cấp quản lý tài chính của Đài THVN 41
2.2.5. Thực trạng công tác tài chính - kế toán của Đài THVN 45
2.2.5.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán thuộc Đài THVN. 45
2.2.5.2. Năng lực đội ngũ làm công tài chính kế toán thuộc Đài THVN 47
2.3. Nhận xét chung 48
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ TCTC của Đài THVN 53
3.1. Phương hướng phát triển của Đài THVN trong những năm tới 53
3.1.1. Về định hướng phát triển của Đài THVN 53
3.1.2. Về mục tiêu định hướng trong công tác quản lý tài chính của Đài THVN 55
3.1.3. Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC tại Đài THVN 57
3.2.1. Huy động và quản lý các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch 57
3.2.2. Đối với việc trích lập và sử dụng các quỹ 61
3.2.3. Tăng cường xã hội hoá việc sản xuất các chương trình truyền hình 62
3.2.4. Thực hiện một số giải pháp trực tiếp nhằm tăng nguồn thu 63
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản chi phí 65
3.2.6. Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản 66
3.3.7. Tăng cường giám sát và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc 67
3.3.8. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế toán tài chính 70
3.3.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý tài chính 72
3.3. Các kiến nghị 73
3.3.1. Các kiến nghị chung 74
3.3.2. Các kiến nghị cụ thể 74
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
THVN – Truyền hình Việt Nam
TH – Truyền hình
HCSN – Hành chính sự nghiệp
SNCT – Sự nghiệp có thu
NSNN – Ngân sách Nhà nước
TCTC – Cơ chế tự chủ
XHH – Xã hội hoá
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU:
Bảng 2.1: Các nguồn tài chính của Đài THVN 29
Bảng 2.2: Diễn biến các nguồn kinh phí chi thường xuyên của Đài THVN 31
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư, mua sắm CSVC của Đài THVN. 31
Bảng 2.4: Diễn biến các nguồn thu quảng cáo và dịch vụ tại 73
Bảng 2.5: Cơ cấu chi ngân sách của Đài THVN 36
Bảng 2.6: Mức thu nhập bình quân của người lao động tại Đài THVN 38
Bảng 2.7: Kết quả tiết kiệm chi quản lý hành chính. 40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
Nguyễn Văn Nam
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính, Lưu thông tiền tệ và Tín dụng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hà Nội, Năm 2008
PHẦN MỞ ĐẦU
Đài THVN là Đài Truyền hình quốc gia được thành lập từ năm 1970, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Để thực hiện tốt chức năng, một vấn đề hết sức quan trọng đó là Đài THVN cần có một nguồn tài chính đảm bảo, một sự quản lý hợp lý, tiết kiệm chi phí trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Đài là một vấn đề hết sức quan trọng.
Cơ chế tài chính của Đài THVN một phần chịu sự quản lý tài chính theo cơ chế áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, mặt khác lại có cơ chế tài chính riêng biệt như doanh nghiệp, điều đó một mặt hỗ trợ cơ chế thông thoáng cho Đài dần dần tự chủ về tài chính nhưng cũng là sự bất cập trong quá trình phát triển theo định hướng trở thành một tập đoàn truyền thông mạnh. Hệ thống văn bản pháp quy về tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và Đài THVN nói riêng chưa được đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho việc phát sinh tiêu cực trong quá trình triển khai sản xuất chương trình làm giảm hiệu quả của các chương trình truyền hình từ đó dẫn đến sự mất cân đối thu - chi do nguồn thu của Đài không đủ trang trải cho các khoản chi phí ngày càng khổng lồ mà Đài phải tự trang trải. Do vậy hoàn thiện cơ chế tài chính ở Đài là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra hiện nay. Trong điều kiện đó đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính của Đài THVN” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
CHƯƠNG 1
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản:
- Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.1.1.2. Cách phận loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, có thể phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu thành 03 loại: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, đơn được NSNN bảo đảm toàn bộ.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Cung cấp các dịch vụ công, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và XHH nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì mục đích sinh lợi, được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như., được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình. Nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
1.2. Cơ chế TCTC ở các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Nội dung của cơ chế TCTC.
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế TCTC
Cơ chế TCTC là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị SNCT về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.2.1.2. Nguồn tài chính:
Kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và các nguồn khác.
1.2.1.3. Các nội dung chi bao gồm: chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
1.2.1.4. Đặc điểm của cơ chế TCTC:
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu.
- Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước quy định.
- Tiền lương, tiền công và thu nhập. Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ. Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn.
- Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế TCTC ở các đơn vị SNCT.
Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, mức độ tự chủ của đơn vị SNCT đối với từng nguồn kinh phí, mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị SNCT và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị là các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế TCTC của các đơn vị sự nghiệp có thu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Đài THVN
2.1.1 Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của Đài THVN.
Đài THVN là Đài Truyền hình quốc gia trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Nghi định số 96/NĐ-CP ngày 20/8/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài THVN.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Đài THVN
Các tổ chức giúp việc cho Tổng Giám Đốc gồm: Ban Thư ký Biên tập, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Kế hoạch Tài chính, Ban hợp tác quốc tế, Ban Kiểm tra, Văn phòng. Các đơn vị hoạt động sự nghiệp gồm: Khối biên tập bao gồm 8 đơn vị, khối kỹ thuật bao gồm 2 đơn vị, khối trung tâm bao gồm 5 đơn vị. Các đơn vị có thu bao gồm 3 đơn vị: Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ, Tạp chí Truyền hình, Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp.
2.2. Thực trạng cơ chế TCTC tại Đài THVN
2.2.1. Các văn bản pháp quy liên quan đến cơ chế TCTC.
Nghị định 43 là cơ sở pháp lý quan trọng quy định cơ chế quản lý tài chính mới - cơ chế TCTC. Đối với Đài THVN, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 124/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 quy định về chế độ tài chính đối với hoạt động sự nghiệp TH của Đài giai đoạn 2005-2007.
2.2.2. Thực trạng các nguồn thu của Đài THVN
Kể từ khi được áp dụng cơ chế TCTC theo Nghị định 43, nguồn thu tài chính của Đài THVN tăng mạnh qua các năm, trong đó nguồn thu tăng chủ yếu từ hoạt động quảng cáo và dịch vụ.
Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp trong tổng nguồn tài chính được sử dụng ngày càng tăng. Các nguồn Ngân sách cấp cho hoạt động chi thường xuyên giảm thiểu rõ rết, từ 41.740 triệu đồng giảm xuống còn 6.720 triệu đồng. Nhiều đơn vị sự nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, mở rộng các nguồn thu. Năm 2005 đạt 858 tỷ đồng, năm 2006 là 1.218 tỷ đồng, năm 2007 số thu ước đạt 1.270 tỷ đồng,... số thu tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp chủ yếu do Đài đã có nhiều cơ chế thông thoáng hơn cho các đơn vị SNCT.
Trong cơ cấu nguồn tài chính của Đài THVN, nguồn thu sự nghiệp giữ vai trò chủ đạo và quyết định đối với các nguồn kinh phí khác, là nguồn tài chính chủ yếu cho đầu tư chiều sâu xây dựng cơ bản, trang thiết bị và các khoản chi thường xuyên của Đài THVN và đều tăng với tốc độ cao, đặc biệt ngay khi chuyển sang cơ chế tự chủ. Nguồn thu sự nghiệp của Đài THVN tăng nhanh qua các năm, năm 2006 tăng 142% so với năm 2005, năm 2007 tăng 104% so với năm 2006. Nguồn thu chủ yếu từ hoạt động quảng cáo.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguồn NSNN vẫn trang trải với tỷ trọng còn cao, chủ yếu là trang trải cho dự án nhóm A: xây dựng toà nhà làm việc của Đài THVN đã kéo dài từ các năm trước, những xét về số tuyệt đối có thể nhận thấy phần vốn từ nguồn thu sự nghiệp qua các năm đều tăng lên, nếu như năm 2005 chỉ đầu tư 77 tỷ đồng thì đến năm 2007 đã tăng hơn gấp đôi với 162 tỷ đồng. Đối với các khoản chi thường xuyên (trong đó bao gồm chi đầu tư mua sắm tài sản) thì tỷ trọng phần vốn ngân sách tính đến các năm 2006, 2007 là không còn đáng kể, chỉ chiếm dưới 1% (chủ yếu chi cho đào tạo).
Như vậy, với cơ chế TCTC đã dẫn đến thay đổi rất nhiều trong việc giảm thiểu các nguồn kinh phí do NSNN cấp, qua đó giúp cho Đài có nguồn thu đáng kể đủ trang trải hầu hết các khoản chi thường xuyên và một phần vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2.3. Thực trạng các nội dung chi tại Đài THVN
2.2.3.1. Các nội dung chi ở Đài THVN
- Chi hoạt động thường xuyên.
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư phát triển, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.
Các đơn vị sự nghiệp của Đài khi được giao tự chủ về cơ bản đã xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tính chất hoạt động của đơn vị theo phương án tự chủ. Tuy nhiên, qua thực tế một số nội dung chi thường xuyên còn cứng nhắc, lạc hậu... chưa bắt kịp với thực tế.
2.2.3.2. Cơ cấu chi.
Tỷ lệ chi đầu tư cơ sở vật chất còn ở mức thấp, nguồn tài chính giành cho đầu tư chiều sâu trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất ở Đài THVN còn chưa đáp ứng yêu cầu. Trong những năm qua, chi thường xuyên của Đài THVN đã tăng nhanh, góp phần nâng cao chất lượng sản xuất chương trình truyền hình của Đài THVN, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của Đài.
2.2.3.3. Chi trả tiền lương, tiền công.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, từ kết quả hoạt động sự nghiệp, đổi mới phương thức hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các đơn vị sự nghiệp đã tạo nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức của Đài THVN. cụ thể hầu hết các đơn vị trong Đài THVN đều có mức thu nhập trên 5 lần so với tiền lương cấp bậc.
2.2.3.4. Chi quản lý hành chính.
Trong những năm qua, kinh phí giành cho quản lý còn chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu chi của Đài THVN, chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả. Kinh phí tiết kiệm từ chi hành chính chiếm 24% trong tổng kinh phí tiết kiệm từ chi thường xuyên. Sang năm 2007, kinh phí tiết kiệm được từ chi hành chính là 28.900 triệu đồng, chiếm 34% kinh phí tiết kiệm. Tuy nhiên, chi quản lý hành chính vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chi thường xuyên Đài THVN.
2.2.4. Thực trạng phân cấp quản lý tài chính của Đài THVN.
Để điều hành và kiểm soát nguồn tài chính có hiệu qủa, Đài THVN đã tăng cường phân cấp quản lý cho các đơn vị thành viên và trực thuộc đối với từng nguồn tài chính cụ thể theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với chế độ tài chính đối với hoạt động sự nghiệp truyền hình của Đài THVN, đồng thời tạo điều kiện để thủ trưởng đơn vị được phân cấp chủ động điều hành dự toán và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường vai trò, trách nhiệm trong việc điều hành dự toán ngân sách.
2.2.5. Thực trạng về công tác kế toán - tài chính của Đài THVN
2.2.5.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán thuộc Đài THVN.
Đài THVN là đơn vị chủ quản ngân sách. Ban Kế hoạch - Tài chính là đơn vị dự toán cấp I, có chức năng tham mưu, tổng hợp về quản lý tài chính, giúp Tổng Giám đốc điều hành, quản lý hoạt động tài chính của Đài. Dưới Ban Kế hoạch – Tài chính là các đơn vị dự toán cấp II chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của Ban kế hoạch - Tài chính.
Với cơ cấu như trên, một phần đã tạo điều kiện để các đơn vị được quyền TCTC theo phân cấp của Đài THVN, tuy nhiên đối với những khoản chi chung của Đài như chi mua đổi bản quyền, chi sản xuất chương trình … thường có hiện tượng một nội dung chi nhưng liên quan đến nhiều đơn vị trong Đài, dẫn đến hiện tượng chồng chéo, không phát huy tính chủ động của các đơn vị, đôi lúc đã làm chậm tiến độ sản xuất kinh doanh.
2.2.5.2. Năng lực đội ngũ làm công tài chính kế toán thuộc Đài THVN
Các đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán - tài chính hoạt động độc lập, trong thời gian qua đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, đáp ứng các nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Tuy nhiên ở một số đơn vị, do đặc điểm cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện nên bộ máy kế toán cũng chưa có đủ các phần hành kế toán theo đúng quy định.
2.3 Nhận xét chung:
Trong cơ chế tài chính hiện hành còn những khó khăn, vướng mắc, do thiếu tính đồng bộ như sau:
(1) Đến nay Đài THVN vẫn chưa có văn bản hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế.
(2) Về phân cấp đầu tư, mua sắm tài sản: còn manh mún chưa phát huy tính tích cực, chủ động.. nhất là trong việc đầu tư, mua sắm tài sản của các đơn vị, nhất là các đối với các đơn vị.
(3) Các định mức, tiêu chuẩn ngành: tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật lạc hậu, còn chậm sửa đổi.
(4) Nhiều chính sách là tiền đề, là điều kiện quan trọng của việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp còn chưa được ban hành, sửa đổi.
(5) Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc và chất lượng các sản phẩm của từng đơn vị chưa được ban hành.
(6) Về liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp: Đài cũng chưa có hướng dẫn cụ thể thực hiện liên doanh, liên kết.
(7) Việc mua sắm và sửa chữa TSCĐ: các đơn vị còn chưa chưa được quyền chủ động trong việc mua sắm tài sản, sửa chữa TSCĐ, còn phụ thuộc vào phê duyệt của Ban Tài chính và Lãnh đạo Đài.
(8) Về cơ chế tài chính còn nhiều bất câp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI THVN
3.1. Phương hướng phát triển của Đài THVN trong những năm tới
3.1.1. Về định hướng phát triển của Đài THVN.
Xây dựng Đài THVN thành một Đài quốc gia mạnh, một tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu vực và quốc tế, thông ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình của Đài THVN, tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chương, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong công đoạn sản xuất chương trình, tăng cường hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình truyền hình, tăng cường khả năng trao đổi thông tin, mua bản quyền và nâng cao chất lượng biên tập, biên dịch các chương trình truyền hình nước ngoài, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn lành nghề.
3.1.2. Về mục tiêu định hương trong công tác quản lý tài chính của Đài THVN.
Từ nay đến năm 2010, Đài THVN tự đảm bảo về tài chính đối với các dự án đầu tư từ nhóm B trở xuống và các chi phí hoạt động thường xuyên của Đài, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức thu chi tài chính làm công cụ đo lường và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của Đài THVN, tăng thu từ hoạt động quảng cáo và các dịch vụ khác để có thêm các điều kiện nâng cao chất lượng chương trình, tăng thời lượng của từng kênh, tăng số lượng kênh và mở rộng, nâng cao chất lượng phủ sóng.
3.1.3. Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính.
Trong thời gian tới Đài THVN sẽ thực hiện cơ chế quản lý tài chính, lao động, tiền lương như Doanh nghiệp nhà nước.
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC tại Đài THVN
3.2.1. Huy động và quản lý các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch.
Đài THVN cần phải tách bạch các nguồn vốn khác nhau, xác định rõ nguồn gốc, mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn để.
Đài THVN được chủ động sử dụng vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do đơn vị quản lý vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về bảo toàn, phát triển vốn, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Đài THVN cần đẩy mạnh hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và khu vực, tăng cường kinh doanh đa ngành nghề theo định hướng tập đoàn.
Đài cũng cần sơm ban hành các quy định cụ thể nhằm hướng dẫn các hoạt động liên doanh, liên kết nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị trong Đài có cơ sở thực hiện. Khuyến khích đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Đài trong việc chủ động huy động vốn, mở rộng quan hệ đồng thời nâng cao tích tụ, tập trung vốn để tái đầu tư.
Cơ chế tài chính cũng cần phải cho phép Đài THVN được chủ động trong việc điều phối các nguồn vốn trong nội bộ Đài.
3.2.2. Tăng cường quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ.
Đài THVN phải đưa ra những giải pháp nhằm tăng thu, tiết kiệm chi để tăng lợi nhuận của Đài nhằm mục đích để đầu tư phát triển sản xuất, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.
3.2.3. Tăng cường xã hội hóa việc sản xuất các chương trình truyền hình
Đài THVN cần đẩy mạnh mô hình xã hội hoá sản xuất các chương trình truyền hình, cần có các quy chế thống nhất tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài Đài cung cấp trọn vẹn sản phẩm theo yêu cầu của Đài để phát sóng, Đài phải công tâm trong việc lựa chọn đối tác, nghiệm thu sản phẩm, xây dựng được một đội ngũ có năng lực để làm việc với đối tác.
3.2.4. Thực hiện một số giải pháp trực tiếp nhằm tăng nguồn thu.
Đài cần có những chính sách rõ ràng trong việc khai thác nguồn thu, đặc biệt là từ hoạt động quảng cáo như: nâng cao chất lượng chương trình, khoán doanh thu cho từng chương trình, đa dạng hoá đầu tư sản xuất ngày càng nhiều chương trình, thể loại chương trình nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội, phù hợp với nhiều đối tượng, thành phần khác nhau, đầu tư và giám sát chất lượng kỹ thuật của sóng truyền hình, mở rộng diện phủ sóng của Đài THVN, cần có chiến lược cạnh tranh rõ ràng, ...
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản chi phí.
Đài THVN sớm ban hành định mức chi tiêu trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và hệ thống định mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động có hiệu quả.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Đài THVN thực hiện việc quản lý tài sản theo cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp. Hàng năm phải tổ chức kiểm kê tài sản, xác định số lượng tài sản, các tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Đài đầu tư vào các Doanh nghiệp trực thuộc Đài; đối chiếu tài sản cho thuê; nhượng bán, thanh lý… hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Đài.
3.3.7. Tăng cường giám sát và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc.
Việc tăng cường công tác quản lý và giám sát quá trình thực hiện cơ chế tài chính trong các đơn vị của toàn Đài phải được thực hiện trên các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất: Giám sát các nội dung công việc được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Đài.
Thứ hai: Giám sát các nội dung không tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị SNCT.
Để đảm bảo cho cơ chế TCTC được thực hiện đạt được hiệu quả như mong muốn, việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý Ngân sách đối với các đơn vị dự toán chính là một trong các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý chi.
3.3.8. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế toán tài chính.
Cần rà soát đánh giá lại toàn bộ bộ máy tài chính kế toán của Đài cả về năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp. Qua đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý tài chính theo hướng tinh gọn, chuyên trách và hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế mới.
3.3.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý tài chính.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1 Các kiến nghị chung:
Nhà nước cần ban hành cơ chế, chinh sách nhằm đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến sự phát triển của Đài THVN, xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài THVN với các Bộ, ngành và với các tổ chức truyền hình quốc tế, giao cho Đài THVN phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về truyền hình.
3.3.2. Các kiện nghị cụ thể:
- Về cơ chế tài chính: nhà nước sớm ban hành cơ chế tài chính của Đài THVN với cơ chế hoạt động như doanh nghiệp.
- Về khống chế thu nhập: Giữ nguyên như quy định hiện nay, không khống chế thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp. Đề nghị hạ thấp mức bắt buộc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp xuống dưới 25%.
- Về các nội dung chi: Đối với nguồn kinh phí của Đài THVN nên được được phân định thành: Kinh phí thực hiện tự chủ và kinh phí không tự chủ;
Đối với kinh phí tự chủ: Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao.
Đối với kinh phí không tự chủ: khi điều chỉnh nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo qui định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Về phân cấp đầu tư, mua sắm tài sản: Đài THVN cần mạnh dạn phân cấp sâu hơn nữa cho các đơn vị trong Đài nhằm nâng cao tính chủ động trong việc đầu tư, mua sắm tài sản của các đơn vị.
- Về các chính sách thuế cần có những ưu đãi theo tính đặc thù như sau: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp so với mức 28% hiện đang phải áp dụng, miễn thuế nhập khẩu các thiết bị chuyên dụng của Đài, miễn thuế bản quyền các chương trình truyền hình của Đài.
Trên đây là một số các giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC trong Đài THVN. Để thực hiện được các giải pháp không chỉ có sự nỗ lực của bản thân Đài THVN mà còn cần có sự can thiệp, tạo điều kiện của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
KẾT LUẬN
Cơ chế tài chính của Đài THVN đã tạo điều kiện cho Đài chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả, đồng thời mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu, từng bước giảm sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên, giảm nhẹ gánh năng cho NSNN.
Những kết quả đạt được của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và của Đài THVN nói riêng trong việc thực hiện cơ chế tài chính của Đài đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách tài chính của Đài trong những năm qua.
Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đã bộc lộ một số điểm hạn chế cần phải có những giải pháp hoàn thiện.
Trong khuôn khổ giới hạn của chuyên đề và khả năng trình độ của tác giả, chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Nhưng hy vọng rằng những vấn đề đã được nêu lên trong chuyên đề có thể đóng góp một phần nhỏ bé trong việc hoàn thiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại Đài THVN nói riêng và hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung./.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
Nguyễn Văn Nam
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính, Lưu thông tiền tệ và Tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG
Hà Nội, Năm 2008
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đài THVN là Đài Truyền hình quốc gia được thành lập từ năm 1970, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nhằm thực hiện nhiệm vụ của mình, Đài THVN đã thành lập các đơn vị chức năng, các đơn vị hành chính sự nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau. Một nguồn tài chính đảm bảo, một sự quản lý hợp lý và tiết kiệm chi phí trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Đài THVN là một vấn đề hết sức quan trọng.
Là cơ quan báo chí nhưng Đài THVN có đặc thù riêng về cơ chế tài chính, một phần chịu sự quản lý tài chính theo cơ chế áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, mặt khác lại có cơ chế tài chính riêng biệt như doanh nghiệp, điều đó một mặt hỗ trợ cơ chế thông thoáng cho Đài dần dần tự chủ về tài chính nhưng cũng là sự bất cập trong quá trình phát triển theo định hướng trở thành một tập đoàn truyền thông mạnh. Hệ thống văn bản pháp quy về tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và Đài THVN nói riêng chưa được đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho việc phát sinh tiêu cực trong quá trình triển khai sản xuất chương trình làm giảm hiệu quả của các chương trình truyền hình từ đó dẫn đến sự mất cân đối thu - chi do nguồn thu của Đài không đủ trang trải cho các khoản chi phí ngày càng khổng lồ mà Đài phải tự trang trải. Do vậy hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài THVN là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra hiện nay. Để có thể áp dụng một cách thống nhất các quy định mang tính nguyên tắc cho việc quản lý tài chính, kế toán ở các đơn vị đồng thời giúp các cơ quan chức năng có những thông tin thật chính xác, đầy đủ, kịp thời ra quyết định, góp phần thúc đẩy công cuộc quy hoạch phát triển ngành truyền hình trong tương lai. Trong điều kiện đó đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài THVN” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng cơ chế tài chính tại Đài THVN trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực tế cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp đã sử dụng để thực hiện luận văn là:
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp chung: Phương pháp toán học.
- Phương pháp kỹ thuật: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn.
Số liệu được thu thập từ các chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính tại Đài THVN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính của Đài THVN.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN.
CHƯƠNG._. 1
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản:
- Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...
- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Một khái niệm rất mới được các nhà quản lý kinh tế đưa ra đó là đơn vị SNCT khi hoạt động cung cấp “dịch vụ công” của các đơn vị sự nghiệp được công nhận. Tuy nhiên không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp đều có khả năng thu và có nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình đơn vị sự nghiệp sẽ là không hiệu quả.
1.1.1.2. Cách phận loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có thể phân loại đơn vị sự nghiệp thành 3 loại, căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng “dịch vụ công” của đơn vị. Cụ thể là:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = --------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có nhiều chuyến biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước.
Để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đổi mới cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả các đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày ngày tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và XHH nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương XHH hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị SNCT là các đơn vị sự nghiệp, do vậy đặc điểm hoạt động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những đặc điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì mục đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà nước cho phép các đơn vị SNCT được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.
Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như vậy, hoạt động của các đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của đơn vị.
1.2. Cơ chế TCTC ở các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Nội dung của cơ chế TCTC.
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế TCTC
Cơ chế quản lý tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:
+ Giữa Chính phủ (Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư) với các Bộ, ngành, các địa phương.
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung ương; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương.
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc.
Theo quy định pháp luật hiện hành, chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT được quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Nghị định 43 đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị SNCT và trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
Cơ chế TCTC là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị SNCT về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Khác với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đơn thuần, cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc trưng sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
+ Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, đơn vị SNCT được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị, tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị SNCT đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác phí, chế độ chỉ tiêu hội nghị, chi biên soạn giáo trình, chi vượt giờ của ngành giáo dục, chi bồi dưỡng trực đêm của ngành y tế, chi tổ chức xét xử của ngành toà án...
+ Cơ chế TCTC cho phép các đơn vị được quyết định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị SNCT được phép tăng thu nhập cho người lao động, hợp pháp hoá các khoản thu nhập ngoài lương của cán bộ, viên chức. Từ đó tạo động lực khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Tự chủ trong việc lập, chấp hành dự toán thu, chi. Để đáp ứng các yêu cầu của cơ chế tài chính mới đối với cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp, cơ chế cấp phát ngân sách cũng có thay đổi cơ bản so với cơ chế cấp phát bằng hạn mức kinh phí như trước đây. Từ năm 2004, thực hiện cấp phát ngân sách theo phương thức: các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị SNCT đã được cấp chủ quản phê duyệt, khối lượng nhiệm vụ thực tế phát sinh và dự toán được giao để rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để chi tiêu. Vì vậy quyết định giao dự toán của cơ quan chủ quản cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để các đơn vị SNCT được rút kinh phí qua kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, các đơn vị SNCT được chuyển kinh phí chưa được sử dụng sang năm sau thực hiện. Cơ chế cấp phát mới thuận tiện và đơn giản hơn cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
1.2.1.2. Nguồn tài chính:
- Kinh phí do NSNN cấp:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Các nội dung chi:
- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
- Chi không thường xuyên; gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.2.1.4. Đặc điểm của cơ chế TCTC:
Tự chủ về các khoản thu, mức thu.
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định.
Tiền lương, tiền công và thu nhập.
- Tiền lương, tiền công:
+ Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
+ Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
+ Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
+ Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được NSNN xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.
Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế TCTC ở các đơn vị SNCT.
Chủ trương của Nhà nước về việc đổi mới nền tài chính công, trong chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, Nhà nước cũng có các văn bản pháp lý quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị SNCT, Nghị định 43 và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã quy định quyền TCTC, quyền tự chủ được sắp xếp lao động của các đơn vị SNCT. Tuy nhiên, quy định về phân cấp quản lý biên chế hiện nay chưa đảm bảo quyền chủ động thực sự cho các đơn vị. Mặt khác, chưa có các quy định để đảm bảo quyền TCTC cùng với quyền tự chủ về các mặt hoạt động khác cho các đơn vị SNCT.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước là căn cứ để các đơn vị SNCT xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tính độc lập và tự chủ. Khi các văn bản này thay đổi có tác động làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính của đơn vị SNCT.
- Đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCT, là đơn vị hoạt động công ích nên được cấp ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao đồng thời có nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp. Do đó quyền TCTC đối với các nguồn tài chính của đơn vị SNCT là khác nhau. Trong đó có các đơn vị SNCT thực hiện quyền chủ sở hữu theo uỷ quyền của Nhà nước đối với nguồn tài chính từ NSNN cấp và nguồn thu phí, lệ phí, thực hiện quyền sở hữu với tư cách là chủ sở hữu đối với nguồn tài chính từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ viện trợ, tài trợ... và tương ứng mức độ tự chủ của đơn vị SNCT đối với từng nguồn kinh phí là khác nhau.
- Mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị SNCT và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị. Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa trung ương và địa phương, giữa đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị SNCT. Vì vậy việc điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân cấp cho cơ quan cấp dưới là cần thiết tạo điều kiện cho cơ chế TCTC được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả.
Tóm lại, có thể khẳng định việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu là đúng hướng, phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị, nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ ngày càng nhiều và phong phú, đa dạng cho xã hội, thu nhập của người lao động đã từng bước được cải thiện. Trong cơ chế TCTC, Nhà nước giao quyền tự chủ cao trong hoạt động quản lý lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị SNCT nhằm mục tiêu thực hiện việc quản lý các đơn vị sự nghiệp tốt hơn cơ chế trước đây. Cùng với quyền TCTC trách nhiệm của các đơn vị SNCT là phải chủ động trong các mặt quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Do đó cơ chế TCTC trong hoạt động quản lý của các đơn vị sự nghiệp đã trở thành vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn to lớn cần được tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện, đồng thời khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Đài THVN
2.1.1 Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của Đài THVN.
Đài THVN được chính thức thành lập từ năm 1970. THVN ra đời và trưởng thành đã tăng thêm sức sống mãnh liệt của hệ thống thông tin đại chúng. Truyền hình ngày càng tỏ rõ là một phương tiện thông tin không gì thay thế được - đại chúng sắc bén và hiệu quả. THVN đã trở thành người bạn thân thiết của mỗi gia đình Việt Nam trong nước và bà con định cư ở nước ngoài.
Những năm gần đây, Đài THVN có nhiều bước phát triển mang tính đột phá được khán giả truyền hình cả nước ghi nhận.Với 5 kênh phát sóng: Kênh VTV1 (Chính trị, tổng hợp), VTV2 (Khoa học, giáo dục), VTV3 (Thể thao, giải trí và thông tin kinh tế), VTV4 (Phục vụ đồng bào định cư, làm việc ở nước ngoài và thông tin đối ngoại), VTV5 (truyền hình tiếng dân tộc) với 102,5 giờ phát sóng một ngày, được đa dạng hóa các chương trình, phương thức phát sóng phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khán giả trong cả nước, bà con dân tộc và kiều bào ở nước ngoài. THVN còn phát triển nhanh Truyền hình cáp hữu tuyến, DTH. Công nghệ hiện đại, tính chuyên nghiệp ngày càng cao là những nét nổi bật. Hơn lúc nào hết giờ đây chất lượng chương trình trên các kênh đều được nâng cao cả về nội dung và kỹ thuật. Kế tục đội ngũ cha anh một đội ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên.... trẻ tuổi ra đời làm chủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại, say sưa với nghề nghiệp, giàu khả năng sáng tạo đã tạo nên một gương mặt trẻ trung của THVN.
Theo Nghị định số: 96/2003/NĐ - CP ban hành ngày 20 tháng 8 năm 2003 thay thế Nghị định số: 52/CP ngày 16 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài THVN. Quy định như sau:
Vị trí chức năng:
Đài THVN là Đài Truyền hình quốc gia trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài THVN theo quy định của pháp luật.
Đài THVN chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ truyền thông) và hoạt động báo chí và quản lý nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ truyền thông) về tần số truyền dẫn, phát sóng truyền hình.
Đài THVN có nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình Chính phủ, Thủ Tướng chính Phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài THVN; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Đài THVN.
Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống THVN.
Chủ trì phối hợp với các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh – Truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình trên sóng truyền hình quốc gia.
Quyết định chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày của Đài THVN.
Hướng dẫn các Đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật truyền hình.
Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài THVN để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình truyền hình quốc gia trong nước và ra nước ngoài.
Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về quản lý thống nhất kỹ thuật truyền hình được áp dụng trong phạm vi cả nước.
Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài THVN theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành truyền hình.
Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình.
Thực hiện hợp tác quốc tế về truyền hình theo quy định của pháp luật.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài THVN theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài THVN.
Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Đài THVN
Các tổ chức giúp việc cho Tổng Giám Đốc
Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý ._. thành quả lao động của mình vào chương trình phát sóng.
Ngoài ra Đài THVN cũng cần có cơ chế để tạo điều kiện cho các đơn vị đều có quyền bình đẳng thông qua một hình thức “đấu thầu”, tránh tình trạng Đài vừa có quyền lựa chọn đối tác, vừa có quyền giám sát, kiểm định sản phẩm thì sẽ là “vừa đá bóng, vừa thổi còi”, dễ dẫn đến tiêu cực. Đài phải công tâm trong việc lựa chọn đối tác, nghiệm thu sản phẩm, xây dựng được một đội ngũ có năng lực để làm việc với các đối tác.
3.2.4. Thực hiện một số giải pháp trực tiếp nhằm tăng nguồn thu.
Doanh thu của Đài THVN là toàn bộ các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động quảng cáo và dịch vụ khác của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Đài, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động quảng cáo; Doanh thu từ hoạt động dịch vụ truyền hình, dịch vụ khác; Doanh thu từ các hoạt động do Nhà nước đặt hàng; Doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết; Doanh thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Doanh thu từ các hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác thuê sử dụng tài sản, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vào doanh nghiệp thuộc Đài và đầu tư vào doanh nghiệp khác. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
Cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi Đài THVN không những cần có những nguồn thu ổn định lâu dài, mà bên cạnh đó nguồn thu của Đài phải tăng nhanh nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của Đài. Điều đó đòi hỏi Đài cần có những chính sách rõ ràng trong việc phát triển các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động quảng cáo, cụ thể:
- Đài THVN cần xem chất lượng chương trình là vấn đề quan trọng nhất để thu hút các doanh nghiệp, các khách hàng quảng cáo trên sóng của Đài, để nâng cao chất lượng chương trình cần đưa ra mốt số chính sách như:
+ Khoán doanh thu cho từng chương trình của các Ban biên tập, lấy chỉ số người xem làm thước đo cho chất lượng của chương trình từ đó khuyến khích các Ban tăng cường nâng cao chất lượng chương trình.
+ Khuyến khích các chương trình có nội dung đặc biệt như show game trực tuyến và trực tiếp.
+ Có cơ chế chủ động trong việc tuyển dụng nhân tài, áp dụng cơ chế mới về chi trả thu nhập như doanh nghiệp, cho phép thuê chuyên gia nước ngoài trong một số công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm nước ngoài.
+ Có kế hoạch dài hạn về lộ trình chuyển hoá công nghệ sản xuất chương trình, công nghệ truyền dẫn phát sóng để phù hợp với xu thế truyền hình thế giới. Từ đó hoạch định lộ trình phát triển kinh tế trên cơ sở ứng dụng công nghệ truyền hình, viễn thông của Đài THVN để phát huy được tiềm lực kinh tế mạnh, đứng vững trong xu thế cạnh tranh.
- Đài THVN cần đa dạng hoá đầu tư sản xuất ngày càng nhiều chương trình, thể loại chương trình nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội, phù hợp với nhiều đối tượng, thành phần khác nhau.
- Đầu tư và giám sát chất lượng kỹ thuật của sóng truyền hình phải tốt, trong, sâu và rõ nét hơn.
- Diện phủ sóng của Đài THVN phải được cải thiện để tăng số lượng người xem, tiến tới 100% khu vực trên toàn lãnh thổ có thể tiếp được sóng của Đài THVN.
- Cần có chiến lược cạnh tranh rõ ràng, cụ thể:
+ Phải nhận diện được đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh về chất lượng chương trình.
+ Cạnh tranh về chương trình, từng thể loại chương trình.
+ Cạnh tranh về kỹ thuật phát sóng.
+ Có chính sách cho người lao động trong môi trường cạnh tranh.
- Có các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng cắt sóng (nhất là đối với quảng cáo) của Đài THVN thông qua việc ký kết hợp đồng tiếp phát sóng với các Đài địa phương và thuê các công ty luật để giám sát việc này.
- Tiếp tục làm việc với các đơn vị nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp (TNS, AC Nelson ...) để đưa ra các phương pháp điều tra khoa học, phản ánh chính xác rating của các chương trình phát sóng trên Đài THVN, từ đó có định hướng để chi trả thu nhập, cải thiện chất lượng chương trình (thay thế nếu chương trình kém chất lượng hoặc sửa đổi theo nhu cầu của người xem).
- Đảm bảo việc phát sóng một cách chuyên nghiệp:
+ Đưa hệ thống tự động vào áp dụng tại Đài THVN từ năm 2008.
+ Giờ phát sóng được coi như pháp lệnh, phải tuyệt đối đúng giờ, chỉ cho phép sai lệch trong vòng một phút.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản chi phí.
Chi phí hoạt động của Đài THVN là toàn bộ các khoản chi thực hiện nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình truyền hình; chi hoạt động quảng cáo, hoạt động dịch vụ truyền hình và các hoạt động dịch vụ khác; các khoản chi khác có liên quan của các đơn vị trực thuộc Đài.
Đài THVN sớm ban hành định mức chi tiêu trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và hệ thống định mức chi do Tổng Giám đốc Đài THVN ban hành thực hiện hoặc theo quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động có hiệu quả.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản.
- Tài sản của Đài THVN bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, vô hình (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất Nhà nước giao cho Đài THVN); tài sản của các đơn vị hạch toán phụ thuộc; giá trị xây dựng cơ bản dở dang Các tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn của Đài, đầu tư vào các doanh nghiệp trực thuộc Đài hạch toán độc lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Đài là chủ sở hữu, các khoản đầu tư dài hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn do các đơn vị hạch toán phụ thuộc Đài trực tiếp đầu tư. Đài THVN có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
Tất cả tài sản cố định hiện có của Đài THVN đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản không cần sử dụng, chờ thanh lý. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước và được sử dụng số tiền khấu hao tài sản cố định đã trích để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và cho các mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Đài THVN được phép cho thuê, thế chấp đối với tài sản của Đài theo nguyên tắc có hiệu quả bảo toàn, và phát triển vốn. Việc sử dụng tài sản cho thuê, thế chấp phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định hiện hành của pháp luật.
- Đài THVN được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.
- Đài THVN thực hiện việc quản lý tài sản theo cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp. Hàng năm phải tổ chức kiểm kê tài sản, xác định số lượng tài sản, các tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Đài đầu tư vào các Doanh nghiệp trực thuộc Đài; đối chiếu tài sản cho thuê; nhượng bán, thanh lý… hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Đài.
3.3.7. Tăng cường giám sát và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc.
Đài THVN gồm các đơn vị sản xuất; phục vụ sản xuất, truyền dẫn phát sóng chương trình truyền hình, sản xuất kinh doanh, dịch vụ …, Đài tổ chức công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp và chịu trách nhiệm xác định kết quả kinh doanh; thực hiện các nghĩa vụ với NSNN về các loại thuế và các khoản phải nộp NSNN theo quy định của Pháp luật; phân phối lợi nhuận và sử dụng các Quỹ theo quy định.
Đối với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc tuỳ theo quy mô hoạt động được mở Tài khoản, có bộ máy kế toán và con dấu riêng.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, khung giờ phát sóng của các kênh truyền hình, Đài THVN xác định nhiệm vụ cho từng đơn vị; căn cứ vào hệ thống định mức: Định mức kinh tế kỹ thuật, hệ thống định mức chi, đơn giá sản phẩm truyền hình do Tổng Giám đốc Đài THVN ban hành, Đài THVN giao kế hoạch thu, chi, đặt hàng sản xuất chương trình, nhiệm vụ phát sóng… cho các đơn vị. Cuối năm, Đài căn cứ vào khối lượng thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị để quyết toán các khoản thu, chi với các đơn vị.
Tăng cường giám sát quá trình thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị của toàn Đài THVN là trách nhiệm chung không chỉ là trách nhiệm của lãnh đạo Đài, của Ban kế hoạch tài chính mà là trách nhiệm chung của tất cả các đơn vị thực hiện dự toán của Đài.
Việc tăng cường công tác quản lý và giám sát quá trình thực hiện cơ chế tài chính trong các đơn vị của toàn Đài phải được thực hiện trên các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất : Giám sát các nội dung công việc được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Đài:
- Toàn bộ các đơn vị của Đài THVN đang thực hiện thống nhất một qui chế chi tiêu nội bộ. Do vậy, giám sát việc xây dựng và thực hiện qui chế chi tiêu nội bộ chính là qui chế chi tiêu nội bộ chung của Đài. Việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ, nguồn tài chính và công tác chuyên môn của Đài, Qui chế chi tiêu nội bộ có được thông báo rộng rãi và có được ý kiến tham gia của các tổ chức công đoàn.
- Giám sát việc thực hiện các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo các qui định của Nhà nước như chế độ tăng giảm lao động, chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, chế độ BHXH, BHYT, chế độ đi công tác nước ngoài,…
- Giám sát thực hiện các nguồn thu: Có thực hiện thu đúng, thu đủ theo khung giá Nhà nước qui định hay không? Có thực hiện theo nguyên tắc xây dựng nguồn thu đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ hay không?
- Giám sát việc trích lập các quĩ từ nguồn chênh lệch thu chi theo các qui định của Thủ tướng Chính phủ ban hành cho Đài và việc sử dụng các quĩ đó có đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và đúng theo qui chế của Đài hay không?
- Giám sát việc sử dụng tài sản công có đúng mục đích và hiệu quả hay không? Việc sử dụng tài sản phục vụ cho hoạt động sự nghiệp có thu của Đài có đảm bảo việc tính trích khấu hao đúng chế độ, các thủ tục thanh lý tài sản có đảm bảo trình tự theo qui định của Nhà nước và tiền thu từ thanh lý tài sản có được sử dụng đúng mục đích hay không?...
Thứ hai : Giám sát các nội dung không tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị SNCT như các nội dung chi về thực hiện theo chương trình dự án (nhóm A), các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư XDCB,…có được thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước?.
Để đảm bảo cho cơ chế TCTC được thực hiện đạt được hiệu quả như mong muốn, việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý Ngân sách đối với các đơn vị dự toán chính là một trong các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý chi.
Việc phân định trách nhiệm và quyền hạn phải được thực hiện nghiêm túc từ các cấp quản lý cho tới các đơn vị trong Đài.
* Đối với Ban Kế hoạch Tài chính:
Thực hiện đúng chức năng là cơ quan tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Đài trong việc thực hiện công tác tài chính, chịu trách nhiệm trong việc lập dự toán, phân bổ dự toán cho các đơn vị cấp dưới chính xác, kịp thời, tổ chức cấp phát kinh phí chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát. Tổ chức hoạt động kế toán thống nhất trong toàn Đài và thực hiện công tác quyết toán các khoản nộp NSNN đúng quy định.
Hướng dẫn các đơn vị cấp dưới thực hiện các kế hoạch về chi đầu tư xây dựng cơ bản, thẩm định quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình lãnh đạo Đài phê duyệt tránh tình trạng dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn tất các thủ tục nhưng vẫn còn tồn đọng chưa được quyết toán, nâng cao công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, dự toán chi phải bao quát đầy đủ những nhiệm trong năm, hạn chế tình trạng phải điều chỉnh bổ sung ngoài dự toán quá nhiều.
* Đối với các đơn vị cấp dưới: Cần tăng quyền tự chủ cho các đơn vị trong việc quyết định các khoản chi thường xuyên và chế độ trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị tự thực hiện cơ chế khoán chi trong đơn vị của mình. Quy định cụ thể phân cấp quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính làm căn cứ cho các đơn vị thực hiện. Gắn trách nhiệm với quyền hạn cho các đơn vị, có được như thế thì tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm mới được phát huy một cách triệt để.
Đài THVN cần tiếp tục rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số tiêu chuẩn, định mức các lĩnh vực sự nghiệp như định mức chi phí sản xuất chương trình truyền hình. Sớm ban hành quy định hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ được giao, để có cơ sở đánh giá đối với các đơn vị, đồng thời làm căn cứ để từng đơn vị sự nghiệp xây dựng hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với mỗi cán bộ, công nhân viên chức trong đơn vị.
Sửa đổi các quy định về phân cấp quản lý, kết hợp phân cấp quản lý tài chính với phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, phân cấp quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo cho các đơn vị trực thuộc thực hiện quyền TCTC song song với quyền tự chủ về các mặt hoạt động khác.
3.3.8. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế toán tài chính.
Một trong những nhân tố có tác động quan trọng tới công tác TCTC nói chung và công tác quản lý thu chi nói riêng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính - kế toán.
* Trước hết cần rà soát đánh giá lại toàn bộ bộ máy tài chính kế toán của Đài từ Ban kế hoạch tài chính đến các đơn vị dự toán cấp dưới cả về năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp. Qua đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý tài chính theo hướng tinh gọn, chuyên trách và hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế mới.
- Các cán bộ làm công tác tài chính phải là những cán bộ trung thực, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có trình độ, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực mình phụ trách, cập nhật thường xuyên các chính sách chế độ của Nhà nước, có uy tín trong mối quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc. Trong mỗi bộ phận chuyên trách cần thiết phải phân công các cán bộ chuyên sâu, có khả năng tư vấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý của các đơn vị dự toán cấp trực thuộc. Cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ quản lý trong các bước công việc từ lập kế hoạch, thẩm định, tổng hợp dự toán, cấp phát kinh phí tới quyết toán…
- Rà soát lại số cán bộ, viên chức làm công tác kế hoạch tài chính của Đài, đề xuất với Lãnh đạo Đài về phương án kiện toàn tổ chức bộ máy kế toán theo hướng tập trung, thống nhất nhằm đạt hiệu quả cao, tiết kiệm nhân lực. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của Luật kế toán, điều động bổ sung kế toán tại những khâu cần thiết, tổ chức sắp xếp lại bộ máy làm công tác kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ của một số đơn vị dự toán trực thuộc.
- Sắp xếp lại các đơn vị kế toán và thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định của Luật kế toán, thống nhất tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị trong toàn Đài.
- Tách bộ phận làm tài chính kế toán ra khỏi bộ phận chuyên môn khác (như tổng hợp, hành chính..) rà soát lại cán bộ làm công tác kế toán tại đơn vị theo tiêu chuẩn nghiệp vụ đã được quy định, từng bước chấn chỉnh việc tiếp nhận, thuyên chuyển, bổ nhiệm các chức danh kế toán, nhằm tạo sự ổn định cho bộ máy kế toán, đảm bảo chất lượng chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính kế toán tại các đơn vị kế toán theo đúng các quy định của Luật kế toán.
- Các cán bộ làm công tác kế toán phải phát huy vai trò tham mưu cho chủ tài khoản về việc chi tiêu cho đúng chế độ quy định và tổ chức công tác tài chính của đơn vị một cách chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả.
3.3.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý tài chính.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là tin học với tốc độ phát triển mạnh mẽ đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động trong các đơn vị không còn chỉ là sản xuất chương trình mà còn được mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác như: nghiên cứu khoa học, sản xuất và kinh doanh dịch vụ, triển khai ứng dụng công nghệ. Do vậy việc quản lý nói chung và quản lý tài chính ở các đơn vị cũng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi có sự đầu tư lớn hơn cả về chất xám và năng lực của máy móc, thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu quả cao nếu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quan trọng. Với khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, nếu quá trình xử lý tài chính trong các đơn vị được tổ chức theo hình thức phân tán thủ công, không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và tin học hóa sẽ không đáp ứng được yêu cầu của quản lý trong điều kiện hiện nay. Vì vậy công tác quản lý tài chính cần được trang bị hệ thống máy móc thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, tự động hoá tính toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài chính phải theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đi đôi với việc trang bị máy móc, thiết bị tin học phục vụ quản lý cần có kế hoạch đào tạo trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán, tài chính và cán bộ quản lý tài chính. Đài THVN có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp xúc và ứng dụng của các thành tựu của công nghệ thông tin và tin học hóa. Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ của Đài THVN cũng tương đối đồng đều, về cơ bản biết sử dụng máy tính và các phần mềm có sẵn phục vụ cho công việc tác nghiệp thường xuyên. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong quản lý trong Đài THVN còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác tài chính kế toán, nên chưa tương xứng với tiềm lực hiện có cả về đội ngũ và cơ sở vật chất của Đài THVN. Ứng dụng tin học hoá trong quản lý cũng cần là nội dung quan trọng trong chương trình cải cách nền hành chính công của Nhà nước. Đài THVN đang được Chính phủ đầu tư đề án tin học hoá trong quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 đến 2010, vì vậy cần tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước để đổi mới, cải cách năng lực và trình độ quản lý hiện nay. Đồng thời có kế hoạch đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ cho các bộ phận quản lý, kể cả quản lý tài chính, tham gia các khoá tập huấn bồi dưỡng tin học và công nghệ thông tin cho cán bộ trong khuôn khổ của dự án.
Mặt khác Đài THVN cần tập trung khai thác hiệu quả hơn hệ thống mạng Internet - Intranet có sẵn để phục vụ cho công tác quản lý. Tăng cường ứng dụng các phần mềm trong quản lý tài chính đồng thời có chương trình tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài chính về công nghệ thông tin, tin học và các phần mềm ứng dụng trực tiếp cho quản lý tài chính như: Chương trình kế toán máy, chương trình quản lý tài sản công, chương trình lương...
3.3. Các kiến nghị
Trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả và những khó khăn, tồn tại sau nhiều năm thực hiện theo cơ chế TCTC, việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chế độ quản lý tài chính là yêu cầu được đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, cần có các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp thúc đẩy việc đổi mới cơ chế quản lý.
3.3.1 Các kiến nghị chung:
- Nhà nước cần ban hành cơ chế, chinh sách nhằm đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến sự phát triển của Đài THVN phù hợp với quy định của pháp luật và sự phát triển của truyền hình trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chế độ, chính sách đối với người làm truyền hình; chính sách xã hội hoá truyền hình và hợp tác quốc tế về truyền hình.
- Xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài THVN với các Bộ, ngành và với các tổ chức truyền hình quốc tế.
- Giao cho Đài THVN phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về truyền hình, xây dựng quy hoạch hệ thống phát thanh - truyền hình trong toàn quốc và thực hiện Quy hoạch phát triển Đài THVN đến năm 2010.
3.3.2. Các kiện nghị cụ thể:
- Về cơ chế tài chính: nhà nước sớm ban hành cơ chế tài chính của Đài THVN (trên cơ sở phát triển Đài theo mô hình Tập đoàn) với cơ chế hoạt động như doanh nghiệp, trước mắt trong quá trình chuyển đổi các cơ quan chức năng cần khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với Đài THVN, đề tạo điều kiện cho Đài THVN thực hiện đồng bộ, đầy đủ với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
- Về khống chế thu nhập: Giữ nguyên như quy định hiện nay, không khống chế thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả trong năm của đơn vị, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định. Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi đựoc trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đề nghị hạ thấp mức bắt buộc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp xuống dưới 25%... bởi vì sau khi trích tối thiểu 25% chênh lệch thu chi vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp số còn lại mới tăng thu nhập cho người lao động, nên tăng thu nhập của người lao động thấp.
- Về các nội dung chi: Đối với nguồn kinh phí của Đài THVN nên được được phân định thành: Kinh phí thực hiện tự chủ và kinh phí không tự chủ; việc phân định một số nội dung chi thường xuyên, chi không thường xuyên, đến nay không còn phù hợp, do cơ chế quản lý đã thay đổi như: kinh phí thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã thực hiện cơ chế khoán theo qui định tại Thông tư số 93/2007/TTLT - BTC - BKHCN chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà nước qui định, 2 nhiệm vụ chi trên đã được thực hiện cơ chế tự chủ.
Đối với kinh phí tự chủ: Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng gửi cơ quan quản lý cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách cấp chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí không tự chủ: khi điều chỉnh nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo qui định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Về phân cấp đầu tư, mua sắm tài sản: Đài THVN cần mạnh dạn phân cấp sâu hơn nữa cho các đơn vị trong Đài nhằm nâng cao tính chủ động trong việc đầu tư, mua sắm tài sản của các đơn vị. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Về các chính sách thuế:
Với đặc thù là đơn vị cung cấp dịch vụ công (chương trình truyền hình miễn phí) vì vậy, để hỗ trợ cho Đài đẩy mạnh hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích luỹ và có nguồn vốn để đầu tư phát triển công nghệ theo định hướng mới thì trong cơ chế tài chính cần có những ưu đãi theo tính đặc thù như sau:
+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp so với mức 28% hiện đang phải áp dụng.
+ Miễn thuế nhập khẩu các thiết bị chuyên dụng của Đài.
+ Miễn thuế bản quyền các chương trình truyền hình của Đài.
Trên đây là một số các giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC trong Đài THVN. Các giải pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, lấy ưu điểm của giải pháp này để khắc phục những nhược điểm của giải pháp kia, không có một giải pháp duy nhất để vượt qua những khó khăn bất cập của thực trạng đã trình bày ở trên. Vì vậy các giải pháp cần được thực hiện một cách đồng bộ, một tổ hợp các giải pháp sẽ có tính khả thi cao. Để thực hiện được các giải pháp không chỉ có sự nỗ lực của bản thân Đài THVN mà còn cần có sự can thiệp, tạo điều kiện của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Thực hiện tốt các giải pháp cụ thể trên sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của Đài THVN.
KẾT LUẬN
Hoạt động TCTC của Đài THVN đã tạo điều kiện cho Đài chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả, đồng thời mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu. Cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho Đài thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo, của người lao động; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp; bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính đối với đơn vị sự nghiệp, từng bước giảm sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên; yêu cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được thực hiện, tạo không khí đoàn kết, phấn khởi trong nội bộ đơn vị.
Trong những năm qua, kể từ khi thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ về việc thực hiện thí điểm khoán thu, khoán chi tài chính đối với hoạt động của Đài THVN, công tác TCTC của toàn Đài đã đi vào nề nếp và đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, vướng mắc và khó khăn nhất định.
Những kết quả đạt được của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và của Đài THVN nói riêng trong việc thực hiện cơ chế TCTC đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách tài chính của Đài trong những năm qua.
Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đã bộc lộ một số điểm hạn chế cần phải có những giải pháp hoàn thiện. Vì vậy luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
* Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cơ chế TCTC đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Phân tích cơ chế TCTC tại Đài THVN trong giai đoạn 2005 - 2007, từ đó nêu lên những thành công và hạn chế của cơ chế tự chủ đồng thời đã chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó.
* Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển của Đài THVN tới năm 2010 đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác TCTC tại Đài THVN.
Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn và khả năng trình độ của tác giả, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Nhưng hy vọng rằng những vấn đề đã được nêu lên trong luận văn có thể đóng góp một phần nhỏ bé trong việc hoàn thiện cơ chế TCTC đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại Đài THVN nói riêng và hoàn thiện cơ chế TCTC đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đài THVN, Báo cáo tổng kết của Đài THVN(2005-2007), Hà Nội.
Đài THVN, Quy hoạch truyền hình Việt nam đến năm 2010, Hà Nội.
Đài THVN, Quy hoạch tổ chức cán bộ và đào tạo 2002 – 2010, Hà Nội.
Đài THVN, Quy hoạch Tài chính Đài THVN từ năm 2000 đến năm 2010, Hà Nội.
Đài THVN (2007), Đề án áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp đối với Đài THVN.
Bộ Tài chính 2007, Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định 43 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (2005 - 2007), Hà Nội.
Quyết định số 925/1998/QĐ/TC-THVN ngày 19/11/1998 của Tổng Giám đốc Đài THVN về việc thành lập Ban quy hoạch tổng thể phát triển Đài THVN đến năm 2010.
Nghị định số 96/NĐ-CP ngày 20/8/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài THVN.
Quyết định số 87/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm khoán thu, khoán chi tài chính đối với hoạt động của Đài THVN.
Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thời kỳ đến 2010.
Chỉ thị số 58/2000/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Công văn số 7689/BKH/CLPT ngày 06/11/1998 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Công văn số 2481/VPCP-VX ngày 07/6/1999 của Văn phòng Chính phủ về việc xây dựng "Quy hoạch phát triển THVN đến năm 2010".
Vai trò của quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội - 2005.
Nguyễn Quốc Huy (2000), Hoàn thiện tổ chức và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vật tư thiết bị truyền hình Việt nam, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Nguyễn Văn Lâm (1998), Hoàn thiện công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư xây dựng Đài THVN, Luận án thạc sỹ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Phan Thị Loan (1996), Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế ngành truyền hình Việt Nam, Luận án PTS khoa học kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi, NXB Tài chính, Năm 2004.
Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, NXB Tài chính, Hà nội - 2007.
Văn kiện Đại hội Đai biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH-0981.doc