Tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn bưu chính - Viễn thông Việt Nam: MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ thông tin giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến 2020
TS. NGUYỄN HỮU TàI (2002) GIỎO TRỠNH LÝ THUYẾT TàI CHỚNH TIỀN TỆ, NXB THỐNG KỜ Hà NỘI
TS Nguyễn Văn Công (2002) Lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính, NXB tài chính
Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội
Lưu Thị Hương (2002) Giáo trỠNH TàI CHỚNH DOANH NGHIỆP, NXB GIỎO DỤC
PGS Nguyễn Thế Khải (199... Ebook Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn bưu chính - Viễn thông Việt Nam
131 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn bưu chính - Viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7) Phân tích hoạt động kinh TẾ CỦA DOANH NGHIỆP, NXB TàI CHỚNH Hà NỘI.
PGS. TS Nguyễn ĐỠNH KIỆM, TS NGUYỄN Đăng Nam (2001) Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 (Luật số 14/2003/QH 11)
Nghị đinh số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 về tổ chức, qUẢN LÝ TCTNN, CỤNG TY NHà Nước theo mô hỠNH CỤNG TY MẸ CON
Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ban hành quy chế tài chính của công ty nhà nước và quản lÝ VỐN NHà Nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/03/2005 về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỠNH THàNH TẬP đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Quyết đinh số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Điều lệ hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại QĐ số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006
THỤNG Tư số 72/2005/TT-BTC ngày 01/09/2005 Hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lÝ TàI CHỚNH CỦA CỤNG TY NHà Nước hoạt động theo mô hỠNH “CỤNG TY MẸ- CỤNG TY CON”
THS PHAN THẢO NGUYỜN, NGUYỄN THỊ MINH THU – Liên kết kinh tế trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – TàI LIỆU THAM KHẢO PHỤC VỤ LÓNH đạo và cán bộ nghiên cứu. SỐ 02/2006.
THS Trần Duy Hải – Một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho nghiên cứu phát triển của các Tập đoàn Viễn thông Việt Nam- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 12/2007.
THS Phan Thảo Nguyên – Một số vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế thương mại- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 05/2007.
Võ Tấn Phong – Mô hình Công ty mẹ- Công ty con, điều kiện cần để đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý DNNN – Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 08/2003.
TS Hồ Sĩ Hùng – Phát triển Tập đoàn kinh tế Việt Nam như thế nào-Báo đầu tư số 11/2003
Phạm Quốc Luyến – Một số khía cạnh tài chính khi chuyển đổi DNNN sang mô hình công ty mẹ – công ty con – Tạp chí Phát triển kinh tế 09/2003
Châu Tô Long- Một số suy nghĩ về mô hình tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Báo Bưu điện Việt Nam số 05/2004
Phạm Quang Trung(2000) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế 20200 Đai học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
VNPT Báo cáo tổng kết 2003,2004,2005,2006
Hình thành Tập đoàn kinh tế: Bước đột phá trong đổi mới các Tổng Công ty Nhà nước- Diễn đàn doanh nghiệp 04/2005
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Cần những sự đổi mới mạnh mẽ hơn- Tạp chí và Dự báo số 12/2007
DANH MỤC BẢNG BIỂU
HÌNH 01: CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐƠN GIẢN TRONG MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH DOANH 48
HÌNH 02: CÔNG TY MẸ CÓ THỂ ĐẦU TƯ VỐN TRỰC TIẾP VÀO CÔNG TY CHI NHÁNH CẤP 3 49
HÌNH 03: CẤU TRÚC HỖN HỢP CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ 50
BIỂU 2.2: VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA VNPT, VNPTG GIAI ĐOẠN 2002-2006 66
BIỂU 2.3: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CÓ VÀ NỢ CỦA TẬP ĐOÀN HAI NĂM 2005-2006 72
BIỂU 2.4 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 73
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, tiền thân là Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam với chức năng chính là hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông đã được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005. Sự ra đời của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nằm trong chiến lược hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh để đảm bảo cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.
Là một tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bưu chính- viễn thông còn non trẻ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động nói chung và cơ chế quản lý vốn nói riêng của Tập đoàn có ý nghĩa thiết thực, qua đó đề xuất hoàn thiện việc quản lý vốn của tập đoàn được đặt ra không chỉ đối với các nhà quản lý mà cả đối với những ai quan tâm, với mục đích cần phải phát triển nhanh để tập đoàn có thể tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong việc phát triển nhanh lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam, đáp ứng cho việc phát triển nhanh chóng nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thích ứng nhanh chóng với hội nhập kinh tế thế giới.
Lựa chọn nghiên cứu luận văn thạc sỹ về vấn đề “ Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam” nhằm phục vụ cho mục tiêu nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý vốn trong tập đoàn kinh tế.
- Nghiên cứu rút ra kết luận về thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện nó
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề vốn và cơ chế quản lý vốn trong tập đoàn kinh tế
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy luật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: phân tích, tổng hợp, so sánh, tư duy lôgic để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
- Làm rõ tổng quan lý luận về Cơ chế quản lý vốn trong tập đoàn kinh tế
- Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu làm 3 chương chính:
Chương 1 – Cơ chế quản lý vốn trong tập đoàn kinh tế
Chương 2 - Thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam.
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam.
BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG 1
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Tập đoàn kinh tế là mô hình doanh nghiệp lần đầu tiên xuất hiện ở nước ta. Để đạt được mục tiêu của luận văn , tác giả đã tiếp cận với mô hình kinh tế mới này về các khía cạnh sau:
1.1. Một số vấn đề chung về Tập đoàn kinh tế:
Trong phần này, luận văn đã đề cập đến một số vấn đề sau: khái niệm Tập đoàn kinh tế, các hình thức tổ chức chủ yếu của Tập đoàn kinh tế, đặc trưng và tính ưu việt của Tập đoàn kinh tế
1.2. Cơ chế quản lý vốn trong Tập đoàn kinh tế
Với phần lý thuyết này, luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Khái niệm về vốn, đặc trưng của vốn, phân loại vốn, Cơ chế quản lý vốn theo mô hình tập đoàn kinh tế
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn:
Phần 1.3 đã nêu lên những nhân tố bên ngoài và những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
Trong chương 2, luận văn đã nêu lên một số vấn đề tổng quan về Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam như:
- Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
- Chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
- Mô hình tổ chức của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Trọng tâm của phần này là làm sáng tỏ những đặc điểm hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn
2.2 Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
2.2.1. Vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Có thể xác định nguồn vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam như sau:
Vốn của CTM bao gồm vốn Nhà nước đầu tư tại CTM, vốn do CTM tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn của các đơn vị thành viên: vốn chủ sở hữu (chủ yếu là vốn do CTM đầu tư), vốn tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam ra đời trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị thành viên cũ của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Bên cạnh đó, Tập đoàn mới có quyết định thành lập chính thức đầu tư năm 2006 và hiện vẫn đang trong quá trình chuyển đổi hoạt động. Trên thực tế, giai đoạn 2001 – 2005 là giai đoạn mà VNTP hoạt động theo định hướng chuyển đổi sang mô hình tập đoàn. Nói cách khác, giai đoạn 2001 – 2005 cũng là giai đoạn quá độ của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Do đó, trong phần phân tích thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, luận văn đã sử dụng số liệu từ năm 2002 tới năm 2006 của VNPT nay là VNPTG. Điều này là xuất phát từ thực tế của quá trình hình thành Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam và để đảm bảo có một chuỗi số liệu đủ dài phục vụ cho việc phân tích, bao gồm 2 phần:
2.2.2.1 Các quy định về cơ chế quản lý vốn của VNPT:
Trong phần này luận văn nêu ra các văn bản kế thừa Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam mà Tập đoàn bưu chính Viễn thông Việt Nam đang áp dụng.
2.2.2.2 Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPTG:
a) Cơ chế quản lý nguồn vốn:
Huy động vốn là một trong những cơ chế quan trọng nhất trong việc quản lý nguồn vốn có hiệu quả bao gồm các hình thức: Bổ sung vốn chủ sở hữu, hình thức vay và thu hút đầu tư.
Qua số liệu Vốn và sử dụng vốn của VNPT giai đoạn 2002-2006 (biểu 2.2), Vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác của VNPT tăng dần qua các năm, do đó VNPT đã phần nào giải quyết được những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay,Tập đoàn đã kế thừa kinh nghiệm của VNPT mạnh dạn sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tư theo hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tăng năng lực cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng cao.
b) Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản:
Trong phần này, luận văn sử dụng 2 bảng biểu: tình hình tài sản có và nợ của Tập đoàn hai năm 2005-2006 (biểu 2.3) và Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn (biểu 2.4) để phân tích việc quản lý sử dụng vốn và tài sản của VNPT. Cụ thể:
-Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí trong các năm qua, điều đó là do sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu thông tin liên lạc, một tín hiệu lạc quan về tình hình tài chính tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Lợi nhuận của VNPTG luôn tăng trưởng qua các năm phù hợp với tốc độ tăng doanh thu và chi phí. Đây là một thành công của VNPTG vì trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc duy trì tốc độ tăng lợi nhuận chính tỏ VNPTG đã kế thừa tương đối hợp lý nguồn vốn
- Kết quả nộp ngân sách nhà nước của VNPT về cơ bản cũng tăng đều đặn qua các năm. Điều đó cũng phù hợp với sự biến động tăng doanh thu, chi phí lợi nhuận.
c) Cơ chế bảo toàn vốn và tài sản:
Tổng Công ty thực hiện việc bảo toàn vốn và tài sản theo quy định của nhà nước như: Mua bảo hiểm tài sản, hạch toán vào chi phí kinh doanh và chi phí hoạt động khác các khoản dự phòng rủi ro. Ngoài ra Ban kiểm soát và Ban kiểm toán nội bộ thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động tài chính, công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị…..
2.2.3. Đánh giá cơ chế quản lý vốn của VNPT.
2.2.3 1. Mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn
- Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
- Cơ chế quản lý và sử dụng vốn đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, góp phần tạo ra quy mô vốn tương đối lớn cho Tập đoàn.
- Mặc dù chưa có những quy định cụ thể của Nhà nước, nhưng với quy định quản lý tài chính tạm thời, cùng các quy định hiện hành, cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã xác lập quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn của Nhà nước tại Tập đoàn cũng như ở các đơn vị thành viên.
- Hoạt động kiểm soát nguồn vốn, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích tránh lãng phí, thất thoát
2.2.3 2. Một số hạn chế
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản vẫn dựa vào mối quan hệ hành chính giữa Tập đoàn và các đơn vị thành viên
- Cơ chế huy động vốn tuy bước đầu có chủ trương huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau nhưng chưa có quy định cụ thể về vấn đề này
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản còn thiếu linh động:
- Còn thiếu một cơ chế quản lý tài chính hoàn chỉnh.
- Cơ chế giao vốn và quản lý vốn Nhà nước tại tập đoàn chưa có hiệu quả.
2.2.3 3. Một số nguyên nhân hạn chế
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế, nhiều đơn vị thuộc các Bộ, Ngành khác có chức năng tương ứng, đặc biệt ở lĩnh vực viễn thông đã hình thành, bên cạnh đó các tập đoàn viên thông đa quốc gia nước ngoài xâm nhập vào thị trườngViệt Nam đã phá vỡ thế độc quyền của ngành bưu chính viễn thông Việt nam, tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần kinh doanh, về công nghệ thông tin, về nhân lực. Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bưu chính- viễn thông, và là Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông đã gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của mình, phải thường xuyên đối phó với việc cạnh tranh thị trường, giữ khách hàng.
- Là một tập đoàn mới hình thành, nên cơ chế quản lý tài chính với việc phân cấp giữa công ty mẹ, công ty con đang trong quá trình hoàn thiện. Trong điều kiện mở rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh nên nhiều quy định chưa thể đầy đủ đáp ứng cho việc quản lý và bảo toàn nguồn vốn của công ty mẹ và các công ty con là đơn vị thành viên.
- Kinh nghiệm quản lý tài chính theo quy mô tập đoàn còn nhiều hạn chế về cách tổ chức quản lý, kiểm tra kiểm soát, nguồn nhân lực với những cán bộ có đủ trình độ chuyên môn còn thiếu và yếu về năng lực. Đòi hỏi cần được tăng cường để đáp ứng với việc quản lý hiện đại trong điều kiện mở rộng quy mô, tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
- Là Tập đoàn mới hình thành nên một số nội dung quy định về quản lý tài chính chưa đầy đủ và phù hợp với tính chất đặc thù của một tập đoàn hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng trong điều kiện hội nhập kinh tế. Các quy định và cơ chế chính sách quản lý tài chính, cụ thể là Quy chế tài chính của tập đoàn hiện mới đang được xây dựng, chưa được ban hành.
Với những hạn chế và bước đầu tìm hiểu một số nguyên nhân hạn chế nêu trên, trong thời gian tới cần phải tăng cường một số giải pháp để nâng cao năng lực quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Đây là chương quan trọng của luận văn. Nội dung của chương này là tiếp tục nghiên cứu bổ sung sở cứ khoa học và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
3.1. Quan điểm phát triển và hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
3.1.1. Quan điểm phát triển hoạt động của tập đoàn đến năm 2010.
Để tiếp tục phát triển với tầm vóc cao hơn, mạnh hơn, trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, giữ vị trí chủ lực, là nòng cốt của ngành BCVT-CNTT Việt Nam, phát triển nhanh, bền vững, hội nhập nhanh chóng với bên ngoài, từ nay đến năm 2010, sự phát triển của Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam nói chung cần chú trọng các quan điểm phát triển sau:
Thứ nhất, nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý của Tập đoàn và các Tổng công ty, tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp theo chức năng.
Thứ hai, phát triển trên cơ sở kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, lựa chọn những dịch vụ, giải pháp, công nghệ mũi nhọn mang tính đột phá; chú trọng tới phát triển đồng bộ bưu chính, viễn thông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và miền núi.
Thứ ba, tăng cường tích tụ vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận, hoàn thiện và lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, đẩy mạnh tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường khu vực và quốc tế nhằm nhanh chóng hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế
3.1.2. Quan điểm về hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Căn cứ vào những lợi thế của mô hình Tập đoàn đã trình bày chương 2, và những kinh nghiệm thành công của những tập đoàn kinh tế khác trên thế giới có thể đưa ra một số quan điểm về sử dụng vốn như sau:
- Chú trọng các mục tiêu chiến lược dài hạn
Hiện nay nguồn vốn huy động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được sử dụng với hai mục đích là hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển xây dựng cơ bản. Mục tiêu của Tập đoàn trong chiến lược sử dụng vốn chính là xây dựng kế hoạch phát triển để định hướng cho hoạt động đầu tư dài hạn.
- Tận dụng tối đa lợi thế của Tập đoàn để đồng bộ hóa việc tập trung, điều hoà, sử dụng vốn trong đầu tư
CTM với tiềm lực tài chính lớn và quyền lực chi phối, tác động đến quyết định của các CTC có khả năng tập trung vốn cho đầu tư. Tập đoàn sẽ chuyển đổi hoàn toàn hình thức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp từ việc giao vốn theo cơ chế cấp phát sang cơ chế đầu tư vốn cho doanh nghiệp thành viên. Các doanh nghiệp thành viên phải đảm bảo nhận vốn và có trách nhiệm bảo tồn và phát huy vốn đó với hiệu quả cao nhất. Quan điểm về sử dụng vốn của Tập đoàn là phải tận dụng lợi thế này, tạo ra thế mạnh áp đảo cạnh tranh giữa các thành viên trong tập đoàn và cạnh tranh với các đơn vị ngoài tập đoàn (cạnh tranh trong nước và nước ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Tận dụng ưu thế của ngành xây dựng kinh doanh chính để chuyển dần sang kinh doanh đa ngành, đa nghề.
Trước mắt, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam trong giai đoạn này, tập trung đầu tư phát triển vào những ngành nghề kinh doanh chính của mình để giữ vững thị trường và trong giai đoạn tiếp sau sẽ sử dụng lợi nhuận thu được từ lĩnh vực dịch vụ để mở rộng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực bằng cách góp vốn với các tập đoàn khác đầu tư vào những lĩnh vực của nhau.
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Trên cơ sở khoa học đã trình bày ở trên, luận văn đã đưa ra 08 giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, gồm:
3.2.1 Giải pháp về cơ chế huy động vốn:
Đổi mới cơ chế huy động vốn là điều kiện tiền đề để Tập đoàn mở rộng quy mô vốn đầu tư, cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực sản xuất kinh doanh. Trong phần này, luận văn nêu ra giải pháp đa dạng hoá các kênh huy động: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty, các hình thức vay vốn (vay CBCNV, vay tổ chức tín dụng, NH...). Ngoài ra, để cơ chế huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất, cần khuyến khích và phân cấp cho các đơn vị thành viên được chủ động huy động vốn trên cơ sở tự chịu trách nhiệm với phần vốn huy động đó.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn:
Nhằm khắc phục sự thiếu chủ động trong việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên, tập đoàn cần thay đổi quan điểm về đầu tư vốn. Cụ thể tập đoàn sẽ giao vốn cho các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung, còn các đơn vị khác sẽ đầu tư vốn. Với cơ chế này tập đoàn sữ được hưởng số lợi nhuận tương ứng tỷ lệ đầu tư vốn, các công ty con sẽ chịu trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Đồng thời mối quan hệ giữa tập đoàn và các công ty con sẽ mạng tính chất bình đẳng mang lợi ích cho hai bên, không còn mối quan hệ hành chính mệnh lệch như trước kia.
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn vốn và tài sản
Cơ chế tiếp nhận sử dụng, bảo toàn vốn và tài sản là một trong những vấn đề hết sức quan trọng để cho tập đoàn có thể mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Để có thể phủ hợp với mô hình tập đoàn cần đổi mới cơ chế này như sau:
- Tập đoàn cần mở rộng thêm quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong việc tiếp nhận sử dụng vốn tài sản.
- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời đồng thời phân định rõ vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
- Đối với quản lý tài sản, cần xử lý triệt để các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, có một cơ chế khấu hao TSCĐ theo phương hướng phân loại rõ ràng và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp…
3.2.4. Giải pháp nhanh chóng xây dựng và đưa vào áp dụng quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Bưu chính- Viễn Thông
3.2.4.1 Xây dựng và đưa vào áp dụng quy chế quản lý tài chính cho các tập đoàn kinh tế.
Nhà nước cần phải nhanh chóng xây dựng một quy chế phù hợp để quy định phạm vi hoạt động và quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đối với tập đoàn, khắc phục những bất cập trong hoạt động và quản lý tài chính của tập đoàn.
3.2.4.2 Xây dựng quy chế quản lý tài chính nội bộ
Trong phần này, luận văn nêu ra những giải pháp cơ bản trong việc quản lý tài chính nội bộ. Cụ thể, những vấn đề về quản lý sử dụng vốn và tài sản, quản lý doanh thu chi phí, quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
3.2.5. Giải pháp phân cấp và làm rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ với các đơn vị thành viên.
Trong quá trình hình thành tập đoàn, sẽ dẫn đến việc đổi mới cơ cấu tổ chức của các đơn vị thành viên, do đó việc phân cấp và làm rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ và các đơn vị thành viên là rất quan trọng. Nó góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo các mối quan hệ. Các mối quan hệ trọng tập đoàn bao gồm:
- Quan hệ giữa công ty mẹ với các đơn vị trực thuộc.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty TNHH một thành viên.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và các đơn vị sự nghiệp.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và các công ty con do Công ty mẹ năm dưới 100% vốn điều lệ.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty liên kết.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty tự nguyện tham gia liên kết
3.2.6. Giải pháp về cơ chế kiểm tra, kiểm soát:
Để tránh những thất thoát về vốn tài sản cần phải có cơ chế kiểm tra kiểm soát thường xuyên. Đối với mô hình tập đoàn còn mới mẻ, để có một cơ chế kiểm tra kiểm soát hiệu quả cần tuỳ mức độ sở hữu quyết định mức độ kiểm soát. Tập đoàn cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá làm quy chuẩn chung cho các đơn vị thành viên bằng những chỉ tiêu cụ thể đồng thời thực hiện công khai báo cáo tài chính kế toán.
3.2.7. Tăng cường quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc:
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty mẹ, là người điều hành kế hoạch kinh doanh theo mục tiêu do đó để tăng cường hiệu quả của điều hành hoạt động cũng như thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính cần coi trọng các quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc.
3.2.8. Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của tập đoàn:
Nhà nước có một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triện tập đoàn kinh tế. Để định hướng và hỗ trợ cho tập đoàn kinh tế phát triển vững mạnh, có sức cạnh tranh thoả đáng trong thị trường trong nước và quốc tế, Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho tập đoàn như: hỗ trợ về vốn và đầu tư tài chính, công nghệ và đầu tư, môi trường kinh doanh….
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước về cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn
- Nhà nước cần có hệ thống văn bản pháp luật pháp quy đủ mạnh điều chỉnh hoạt động của Tập đoàn kinh tế dước dạng luật hay pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn cụ thể.
- Nhà nước cần có chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tạo điều kiện để huy động vốn cho đầu tư phát triển của tập đoàn
- Phân định rõ hại nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và công ích trong lĩch vực bưu chính viễn thông.
- Nhà nước cần hoàn thiện chính sách phát triển mạnh thị trường tài chính.
- Nhà nước cần nhanh chóng ban hành quy chế hoạt động và quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước.
CHƯƠNG 1
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. Một số vấn đề chung về Tập đoàn kinh tế
1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế
Khái niệm mô hình tập đoàn kinh tế không còn là điều mới mẻ trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay. Thậm chí nó còn đang bước vào một giai đoạn phát triển mới với những biến chuyển cả về chất và lượng. Kinh nghiệm của các nước phát triển và các nước đang phát triển cho thấy nhu cầu về sự kết hợp giữa chuyên môn hóa sâu trong sản xuất và mở rộng ngành nghề, quy mô kinh doanh với phân tán rủi ro buộc các doanh nghiệp phải vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, trong nhiều trường hợp phải liên kết dưới những hình thức khác nhau. Sự liên kết kinh tế là yếu tố để các doanh nghiệp khắc phục hạn chế của chuyên môn hoá sản xuất, phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh. Đây là một yêu cầu khách quan, mang tính quy luật trong kinh doanh. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp phát triển đến một mức độ nhất định thì sẽ hình thành tập đoàn kinh tế. Trên thế giới, tập đoàn kinh tế nối tiếp nhau ra đời tại nước tư bản từ những năm 60 của thế kỷ 19 dưới các hình thức như Carter, Syndicate, Trust, Concern, Conglomerate.
Trước hết, tập đoàn kinh tế là một tập hợp gồm nhiều doanh nghiệp (DN). Luật DN năm 1999 của Việt Nam định nghĩa: DN là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện hoạt động kinh doanh, trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, khái niệm về Tập đoàn kinh tế vẫn chưa có sự thống nhất về nội hàm. Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về tập đoàn kinh tế:
Quan điểm thứ nhất: tập đoàn kinh tế là pháp nhân kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều DN thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh (SXKD), dịch vụ và tài chính. Quan điểm này cho thấy được chức năng liên kết kinh tế của tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế ra đời trên cơ sở liên kết nhiều DN, những DN này trở thành thành viên của tập đoàn, hoạt động vì mục tiêu chung của tập đoàn và phát triển theo chiến lược của tập đoàn. Theo quan điểm này, tập đoàn kinh tế là loại hình DN có quy mô lớn.
Quan điểm thứ hai: Theo một số nhà nghiên cứu thì: "Tập đoàn kinh tế (Group of company) là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tạo thành một tập đoàn gồm một công ty mẹ và một hay nhiều công ty con hoặc chi nhánh góp vốn cổ phần, chịu sự kiểm soát của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm 1/2 vốn cổ phần [1].
Quan điểm thứ ba: Một số nhà nghiên cứu cho rằng Tập đoàn các doanh nghiệp, thường gọi là tập đoàn kinh tế - là một loại hình tổ chức kinh tế chỉ hình thành và tồn tại trong các nền kinh tế thị trường. Đó là một loại hình tổ chức kinh tế được hình thành trong quá trình tự liên kết, liên hợp hoá của nhiều công ty, xí nghiệp của nhiều chủ sở hữu khác nhau, hoạt động kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, thực hiện tập trung tư bản, đẩy mạnh phân công chuyên môn hoá và đầu tư theo chiều sâu, nhanh chóng đổi mới công nghệ, nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh để giành lợi nhuận siêu ngạch từ lợi thế hoặc độc quyền.
Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau như trên nhưng có thể tổng hợp thành một khái niệm chung về tập đoàn kinh tế như sau: “Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.”
1.1.2. Các hình thức tổ chức chủ yếu của Tập đoàn kinh tế
Trên thế giới hiện nay đã và đang có rất nhiều loại hình tập đoàn. Cụ thể:
Cartel: là loại tập đoàn kinh doanh giữa các công ty trong một ngành lĩnh vực sản xuất kinh doanh cùng ký kết hợp đồng với nhau hoặc thoả thuận kinh tế nhằm mục đích cạnh tranh. Trong các Cartel, các công ty vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý, còn tính độc lập về kinh tế được điều hành bằng hợp đồng kinh tế. Đối tượng của các thoả thuận kinh tế có thể là: thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu, thống nhất chuẩn mực, kiểu loại kích cỡ, chuyên môn hoá sản phẩm.
Tuy nhiên do các Caltel thường dẫn đến độc quyền nên chính phủ nhiều nước ngăn cấm hoặc hạn chế hình thức tập đoàn này bằng cách thông qua những đạo luật chống độc quyền hay luật Cartel. Chỉ có những Cartel nào theo quan điểm của chính phủ không trực tiếp dẫn đến hạn chế cạnh tranh mới được phép hoạt động nhưng phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước.
Syndicate: Thực chất là một dạng đặc biệt của Cartel, có một văn phòng thương mại chung được thành lập do một ban Quản trị chung điều hành và tất cả các công ty phải tiêu thụ hàng hoá thông qua kênh của văn phòng này.
Trust: là một liên minh độc quyền các tổ chức sản xuất kinh doanh do một ban quản trị thống nhất điều khiển. Các doanh nghiệp bí mật quyền độc lập về sản xuất thương mại, các nhà tư bản trở thành cổ đông. Việc thành lập Trust nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao, chiếm nguồn vốn nguyên liệu và khu vực đầu tư.
Consortium: là một trong những hình thức của các tổ chức độc quyền ngân hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong và ngoài nước hoặc tiến hành công việc buôn bán nào đó. Đứng đầu Consortium thường là ngân hàng lớn có vai trò điều hành hoạt động của tổ chức này.
Concern: là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến hiện nay. Concern không có tư cách pháp nhân , các công ty thành viên giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý, mối quan hệ giữa các công ty thành viên trên cơ sở những thoả thuận về lợi ích chung như phát minh sáng chế, nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác sản xuất và có hệ thống tài chính chung. Trong Concern thường có một “Holding Company” giữ vai trò như “công ty mẹ” điều hành hoạt động chung, thực chất nó làm một công ty cổ phần nắm giữ cổ phần đóng góp của các công ty thành viên.
Các công ty thành viên hoạt động ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau có mối quan hệ gần gũi với nhau về công nghệ sản xuất trong đó có một ngành chủ chốt. Hoạt động của các công ty thành viên nhằm phục vụ lợi ích của mình và cả của công ty mẹ trên cơ sở liên kết theo chiều dọc hay chiều ngang thông qua những hợp đồng kinh tế, hiệp định hay những khoản tín dụng cho vay.
Conglomerate: là một tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực. ._.Các công ty thành viên ít có mối quan hệ công nghệ sản xuất với nhau mà chủ yếu quan hệ về hành chính và tài chính. Conglomerate được hình thành bằng cách thu hút cổ phần của những công ty có lợi nhuận cao nhất thông qua thị trường chứng khoán. Đặc điểm cơ bản của Conglomerate là hoạt đông chủ yếu nhằm mở rộng phạm vi kiểm soát tài chính.
Các tập đoàn kinh doanh xuyên quốc gia là những công ty vượt ra ngoài biên giới quốc gia của một nước, có quy mô mang tầm cỡ quốc tế với một hệ thống chi nhánh dầy đặc ở nước ngoài nhằm mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản là công ty mẹ thuộc sở hữu nước chủ nhà và một hệ thống các công ty chi nhánh ở nước ngoài. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các chi nhánh là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu về tài chính,công nghệ kỹ thuật. Các chi nhánh có thể mang hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty hỗn hợp với hình thức góp vốn cổ phần.
Qua một số Tập đoàn kinh tế khác nhau ở trên, các tập đoàn kinh doanh có các hình thức tổ chức rất đa dạng và linh hoạt, từ đó ta có thể đề cập tóm tắt một số hình thức chủ yếu như sau:
Tập đoàn kinh doanh được hình thành theo nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ trong một tổ chức kinh tế”, các công ty thành viên kết hợp trong một tổ chức thống nhất mang tính độc lập về tài chính, sản xuất và thương mại,. Những tập đoàn kinh doanh này được cấu tạo dưới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều sở hữu khác nhau hoặc có một công ty mạnh nhất chi phối cả tập đoàn. Các công ty thành viên trong cùng một ngành hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình gia công chế biến liên tục hoạt động thống nhất trong tập đoàn. Về mặt cấu trúc có thể có ba dạng khác nhau của hình thức này:
Liên kết theo chiều dọc: Đây là hình thức liên kết mà các công ty thành viên sử dụng sản phẩm (đầu ra) của nhau. Chẳng hạn: Tập đoàn Mitsumisi gồm các công ty khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy, cấu kiện kim loại.
Liên kết theo chiều ngang: trong loại hình này, các công ty có quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau hoặc các sản phẩm cho cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng nhóm mục tiêu sử dụng. Các công ty này liên kết với nhau để tạo lợi thế chung. Ví dụ, Tập đoàn LG có công ty sản xuất máy tính, công ty sản xuất máy in, máy phô tô và thiết bị văn phòng, công ty sản xuất giấy..
Kiểu liên kết hạt nhân: Giữa các công ty thành viên có sự liên kết về công nghệ, hoặc thị trường nhưng xoay quanh một nhóm sản phẩm mũi nhọn. VD: Tập đoàn General moto cung cấp một số loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, nhưng sản xuất ô tô là hạt nhân của cả tập đoàn.
Tập đoàn kinh doanh được hình thành theo nguyên tắc “ liên kết kinh tế” Thông thường, cơ sở tồn tại của loại hình tập đoàn này là các thoả thuận hoặc hợp đồng tạo ra sự liên kết “mềm” giữa các thành viên để tăng thêm lợi thế cho nhóm các thành viên đó. Các công ty thành viên có tính độc lập cao. Hình thức của liên kết rất đa dạng. Các công ty thành viên ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau về nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh như xác định quy mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật , quy định giá cả, thị trường tiêu thụ, khối lượng sản phẩm cung cấp… Về tổ chức thường có ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một đường lối chung thống nhất, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức sản xuất và thương mại của mình. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là quan hệ liên kết giữa các thành viên tương đối lỏng lẻo. Về mặt lịch sử hình thức liên kết này đã có từ rất sớm, phôi thai từ thế kỷ 19, ví dụ như Carter, là hình thức liên kết giữa các công ty hoạt động trong cùng một lĩnh vực, một ngành, thậm chí có cùng sản phẩm giống nhau. Thực ra, mối liên kết giữa các công ty trong Carter chỉ thuần tuý là sự cam kết đối với một số điều khoản nhất định nhằm tránh cạnh tranh trực tiếp với nhau.
Do sự phát triển cao của thị trường tài chính, tập đoàn kinh doanh được hình thành trên cơ sở xác lập sự thống nhất về tài chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định về tài chính hình thành một công ty tài chính chung gọi là Holding company. Công ty này là công ty mẹ của tập đoàn kinh doanh. Đây là hình thức phát triển cao của tập đoàn kinh doanh. Trong tập đoàn kinh doanh không chỉ còn thống nhất hanh chế các hoạt động mà lúc này đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực từ tài chính đến các hoạt động sản xuất thương mại dịch vụ. Hiện nay, đây là hình thức tập đoàn phổ biến nhất trên thế giới.
1.1.3. Đặc trưng của Tập đoàn kinh tế
Nhìn chung không có mô hình hoặc hình mẫu chung nào về Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường, bởi vì bản chất của tập đoàn là sự liên kết kinh tế thông qua liên kết vốn giữa các pháp nhân độc lập nhằm mục đích phát triển, mở rộng hoạt động. Tuy nhiên có thể thấy những đặc trưng chung nhất của tập đoàn như sau:
- Đặc trưng về liên kết: Việc liên kết giữa các doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau được thực hiện không phải bằng các biện pháp hành chính, phi kinh tế, cơ chế cấp vốn giữa tổng công ty và các công ty thành viên mà từ yêu cầu kinh tế, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Đặc trưng về cấu trúc tổ chức: Tập đoàn kinh tế là tổ hợp của nhiều công ty, với hình thức tổ chức phổ biến nhất là theo mô hình công ty mẹ – công ty con: Các công ty thành viên chịu sự chi phối của một công ty lớn nhất, đó là công ty mẹ. Công ty mẹ nắm cổ phần (vốn góp) chi phối của các công ty thành viên và tạo thành cấu trúc giống như các vệ tinh xoay quanh hạt nhân. Tuy nhiên, do thị trường tài chính phát triển đến một trình độ cao nên quan hệ sở hữu giữa các công ty thành viên trong tập đoàn rất phức tạp, đan xen chằng chịt tạo ta sự phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ.
- Đặc trưng về tính chất pháp lý: Xét theo nghĩa rộng, tập đoàn với tư cách là tập hợp các doanh nghiệp có các mối liên kết kinh tế, kể cả lỏng và chật thì tập hợp này không có tư cách pháp nhân; nhưng mỗi thành viên của tập hợp lại có tư cách pháp nhân được liên kết với nhau bằng vốn, bằng mối quan hệ về công nghệ, thị trường, lợi ích, trong đó mối liên kết về vốn là chủ yếu. Các doanh nghiệp hợp thành tập đoàn tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh, về các khoản nợ trong khoảng vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong tập đoàn và của các cổ đông, của những người góp vốn vào doanh nghiệp.
Xét theo nghĩa hẹp, tức là chỉ xét riêng công ty mẹ với các đơn vị trực thuộc và chi nhánh là gốc của tập đoàn thì công ty mẹ có tư cách pháp nhân
- Đặc trưng về sở hữu: Tập đoàn là một tổ hợp nhiều công ty, bao gồm công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ sở hữu lượng vốn cổ phần lớn trong các công ty con và có quyền chi phối những mặt cơ bản về tài chính và chiến lược phát triển. Như vậy, sở hữu vốn trong tập đoàn là sở hữu hỗn hợp, trong đó công ty mẹ đóng vai trò khống chế. Với đặc trưng này, sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của tập đoàn cũng như của từng đơn vị thành viên trong tập đoàn sẽ tăng lên. Việc hình thành tập đoàn cho phép hạn chế tới mức tối đa sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên. Bên canh đó, mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất phương hướng chiến lược phát triển kinh doanh, đồng thời hạn chế sự cạnh tranh của tập đoàn khác. Đặc biệt, đối với Việt Nam thì việc hình thành các tập đoàn kinh tế còn là giải pháp chiến lược để bảo vệ sản xuất trong nước, chống lại sự thâm nhập của các công ty và tập đoàn nước ngoài.
- Đặc trưng về phạm vi quản lý: Thông thường, công ty mẹ tiến hành quản lý tập trung một số mặt như điều hoà vốn, nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, xây dựng những chiến lược phát triển tổng thể (chiến lược thị trường, sản phẩm, đầu tư..) Vì vậy, bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh truyền thống, tập đoàn kinh tế thường có các tổ chức Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm và các đơn vị nghiên cứu - đào tạo. Các tổ chức này ngày càng được coi trọng hơn vì nó là đòn bảy cho sự phát triển. Với đặc trưng này, tập đoàn sẽ có tác động tích cực trong việc tạo điều kiện triển khai hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, một lĩnh vực đòi hỏi khả năng tài chính lớn mà mỗi đơn vị vị riêng rẽ với khả năng tài chính có hạn không thể thực hiện được. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải có sự hợp tác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu và các thiết bị khác mà chỉ trên cơ sở liên kết các đơn vị lại mới thực hiện được. Đồng thời, sự hợp tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn cho phép các đơn vị thành viên có thể nhanh chóng đưa các thành tựu nghiên cứu vào thực tiễn quy mô lớn, nâng cao hiệu quả của kết quả nghiên cứu trên phạm vi rộng. Ngoài ra, với đặc trưng này tập đoàn kinh tế sẽ có thêm khả năng tập trung, điều hoà vốn, khắc phục sự hạn chế và thiếu vốn của từng đơn vị riêng biệt. Nguồn vốn của tập đoàn được huy động từ các công ty thành viên và theo các hình thức được pháp luật cho phép sẽ được tập trung đầu tư và những lĩnh vực, những dự án có hiệu quả nhất, tránh được tình trạng vốn bị phân tán trong những đơn vị nhỏ hoặc được đầu tư không hiệu quả. Như vậy vốn của các đơn vị thành viên nhỏ cũng được sử dụng vào những lĩnh vực, dự án hiệu quả nhất, tạo ra sức mạnh quyết định cho sự phát triển của tập đoàn. Đồng thời do có sự huy động vốn giữa các đơn vị thành viên với nhau, vốn của đơn vị này được huy động đầu tư vào đơn vị khác và ngược lại, nên các đơn vị có thể liên kết với nhau chặt chẽ hơn, từ đó quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn, nhờ thế mà phát huy được hiệu quả nguồn vốn của từng đơn vị và của cả tập đoàn. Đặc trưng này sẽ phát huy được vai trò điều tiết của các tổng công ty nhà nước hiện nay đối với từng thành viên cũng như chuyển cơ bản quan hệ giữa tổng công ty và các đơn vị thành viên trong tổng công ty từ cơ chế giao vốn và mối liên hệ hành chính sang cơ chế đầu tư vốn và các mối quan hệ kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty hiện nay.
- Đặc trưng về quy mô: Hầu hết các tập đoàn đều có quy mô lớn và phạm vi hoạt động rất rộng do vừa có sự tích tụ của bản thân tập đoàn, vừa có sự tập trung của các đơn vị thành viên nên tiềm lực tài chính và quy mô về vốn của tập đoàn là rất mạnh. Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển, đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn cho tập đoàn. Đặc trưng này sẽ khắc phục được nguồn vốn hạn chế so với yêu cầu phát triển của Tổng Công ty Nhà nước hiện nay. Đồng thời với ưu thế vốn lớn, tập đoàn có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên thị trường, mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường tạo ra doanh thu lớn. Hơn nữa tập đoàn thường có phạm vi hoạt động không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà mở rộng trên nhiều nước, thậm chí trên toàn thế giới. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với thị trường thế giới và hội nhập kinh tế.
- Đặc trưng về ngành và lĩnh vực kinh doanh: Mặc dù đặc điểm nổi bật của tập đoàn kinh doanh là hoạt động đa ngành, nhưng vẫn có một số tập đoàn kinh doanh trong một lĩnh vực tương đối hẹp. Điều đó minh hoạ cho cả hai xu hướng phát triển tập đoàn kinh doanh. Xu hướng thứ nhất là phát triển đa dạng hoá, đa ngành nhằm phân tán rủi ro và tăng khả năng chi phối thị trường. Xu hướng thứ hai là phát triển chuyên môn hoá sâu để khai thác thế mạnh về chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong ngành. Các xu hướng này thể hiện khác nhau tuỳ theo ngành kinh doanh, lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, người ta dễ nhận thấy hiện nay xu hướng đa dạng hoá, đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực để phân tán rủi ro, đảm bảo cho hoạt động tập đoàn được an toàn, hiệu quả và tận dụng được cơ sở vật chất cũng như khả năng lao động của tập đoàn thể hiện rõ nét hơn.
Tóm lại, trên cơ sở sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp và sự tập trung giữa các doanh nghiệp sẽ hình thành tập đoàn kinh tế có trình độ sản xuất, năng lực cạnh tranh mạnh hơn so với từng doanh nghiệp riêng lẻ.
1.1.4. Vai trò của tập đoàn kinh tế đối với phát triển kinh tế Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra vấn đề cấp bách về tái cấu trúc cơ cấu kinh tế để nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh. Tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi giúp cho Việt Nam lựa chọn chiến lược phát triển thành phần kinh tế Nhà nước, tái cơ cấu sản xuất, cùng với lựa chọn những ngành kinh tế có lợi thế so sánh để tăng xuất khẩu, tăng tích luỹ thực hiện CNH, HĐH. Xu thế này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam lựa chọn đối tác làm ăn, lựa chọn thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến thuận lợi hơn. Tuy nhiên, các DN Việt Nam sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh khốc liệt trong khi chưa kịp được chuẩn bị cả về tiềm lực, tổ chức và kể cả kỹ năng cạnh tranh. Với đặc điểm các mô hình doanh nghiệp trong nước có qui mô vừa và nhỏ là chủ yếu, trình độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn non kém; do vậy gặp nhiều khó khăn cả trong cạnh tranh lẫn trong việc hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước bối cảnh đó, việc liên kết các Tổng công ty, doanh nghiệp trong nước để hình thành một mô hình tổ chức khác, gọi là tập đoàn kinh tế là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của với các tập đoàn nước ngoài.
Tập đoàn kinh tế - một mô hình kinh tế khá phổ biến và là mô hình kinh tế hoạt động hiệu quả ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, mô hình này thể hiện nhiều tính đặc trưng ưu việt như có tiềm lực và khả năng thu hút nguồn vốn lớn, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao và tầm ảnh hưởng hoạt động của nó rộng lớn vươn ra ngoài phạm vi quốc gia. Mô hình này đã được các nhà nghiên cứu và quản lý của Việt Nam nghiên cứu từ lâu, được xem là mọt trong những cơ sở nhằm tái cấu trúc lại cơ sở cho nền kinh tếViệt Nam.
Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, trong Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước trong đó có các Tổng công ty nhà nước, Chính phủ đã chỉ rõ một trong những giải pháp được thực hiện sẽ là "Thí điểm chuyển tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và hình thành một số tập đoàn kinh tế".
Các tập đoàn kinh tế Việt Nam được hình thành trên cơ sở của các Tổng công ty, sự ra đời của nó nhằm khắc phục những hạn chế hiện nay của các tổng công ty nhà nước ( như khắc phục tình trạng thiếu chủ động trong điều hành hoạt động, tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả hơn,vv…) tạo điều kiện cho các đơn vị này có tiềm lực kinh tế mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và chủ động trong hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Thời gian qua, Chính phủ cũng đã chỉ đạo xây dựng đề án thí điểm hình thành các tập đoàn Bưu chính viễn thông, Dầu khí, Điện lực, Xi măng mà tiên phong sẽ là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Có thể nói rằng, đây sẽ là một bước đột phá mạnh mẽ trong đổi mới doanh nghiệp, tái cấu trúc lại cơ cấu nền kinh tế. Các tập đoàn kinh tế được hình thành với mục tiêu trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh về tiềm lực tài chính, có khả năng đáp ứng được hoạt động đa dạng có thể đảm bảo khả năng nâng cao tinh cạnh tranh, được xem là những hoạt động mũi nhọn của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào việc nâng cao môi trường cạnh tranh quốc gia trở thành những trụ cột về kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2. Cơ chế quản lý vốn trong Tập đoàn kinh tế
1.2.1. Khái niệm về vốn trong tập đoàn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết để khởi sự kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều cần có vốn để tồn tại và phát triển:
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động…) vốn cũng là các sản phẩm được xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…)
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn. Theo quan điểm này, vốn được xem là một loại hàng hoá bởi nó có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá “vốn” được biểu hiện bằng chi phí (lãi suất) mà người ta sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn để có quyền sử dụng vốn. Giá trị sử dụng của vốn là vốn có thể sử dụng để mua nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động. Nét đặc biệt của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ quyền sở hữu vốn có thể tách rời quyền sử dụng vốn.
Tóm lại vốn có thể được hiểu như sau: Các doanh nghiệp đều có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu ra. Đầu vào gồm nguyên nhiên vật liệu, các sản phầm dịch vụ, sức lao động, máy móc thiết bị… Tất cả những yếu tố đầu vào đó phải được thuê, mua sắm bằng tiền. Trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tiền được luân chuyển dưới những hình thái tài sản khác nhau: tài sản lưu động và tài sản cố định. Khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, đầu ra của doanh nghiệp là những sản phẩm lại được thu về bằng tiền với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình đó, tiền được gọi là vốn.
Như vậy xét về bản chất vốn chính là tiền nhưng tiền chỉ được coi là vốn khi được đưa vào lưu thông tiền tệ để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
1.2.2. Đặc trưng của vốn
Vốn là yếu tố quan trọng bậc nhấc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi mô hình kinh tế, kể cả mô hình tập đoàn kinh tế. Vốn có nhiều đặc trưng, tuy nhiên những đặc trưng này đối với các mô hình kinh tế khác nhau sẽ có những hình thái biểu hiện khác nhau. Các doanh nghiệp, mô hình kinh tế cần tận dụng ưu thế của mình để khai thác tối đa đặc trưng của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc trưng của vốn còn thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, vốn là tiền có quá trình vận động để sinh lời:
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động với mục đích sinh lời. Trong qua trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
Quá trình vận động của vốn được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông. Vốn tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường mua hàng hoá gồm tư liệu sản xuất, sức lao động với tư cách các yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất. Giai đoạn này vốn chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất.
Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực sản xuất. Các yếu tố của vốn sản xuất (tư liệu sản xuất) được kết hợp với sức lao động để sản xuất ra hàng hoá. Trong giai đoạn này, vốn sản xuất được chuyển hoá thành vốn hàng hoá. Đối với ngành Bưu chính Viễn thông sản phẩm của quá trình sản xuất là sự truyền đưa tin tức.
Giai đoạn 3: Vốn trở lại lưu thông dưới hình thái vốn hàng hoá. Khác với giai đoạn 1, chủ doanh nghiệp không thực hiện chức năng mua mà thực hiện chức năng bán hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này, vốn hàng hoá được chuyển về hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái kia và trải qua ba giai đoạn và quay về hình thái ban đầu được gọi là chu trình tuần hoàn vốn.
Liên kết về vốn là liên kết chủ yếu của tập đoàn kinh tế. Sự liên kết này tạo nên “một doanh nghiệp” có quy mô vốn lớn, phạm vi kinh doanh rộng (đa ngành, đa nghề, hoạt động tại nhiều quốc gia). Chính vì vậy, trong quá trình vận động của vốn, tập đoàn kinh tế cần phát huy tối đa khả năng điều hoà vốn trong nội bộ, giảm thiểu thời gian nhàn rỗi trên cơ sở tận dụng những “khe hở thời gian” do chênh lệch về chu kỳ kinh doanh của các công ty, các lĩnh vực để vốn của tập đoàn được vận động liên tục.
Thứ hai, vốn có giá trị về mặt thời gian
Giá trị về mặt thời gian của vốn biểu hiện ở chỗ một đồng vốn ngày hôm sau có thể có giá trị nhỏ hơn một đồng vốn ngày hôm trước, tức là cùng một lượng tiền đó nhưng lượng hàng hoá mà nó mua được sẽ ít đi. Lạm phát làm cho sức mua của vốn thay đổi. Nếu tập đoàn kinh tế sử dụng khả năng điều hoà vốn trong nội bộ để vốn vận động liên tục thì cũng có nghĩa là tập đoàn kinh tế tận dụng tối đa đặc trưng này của vốn.
Thứ ba, vốn càng lớn thì sức mạnh càng lớn
Sức mạnh của vốn được tạo ra chỉ khi vốn được tích tụ, tập trung đến một lượng đủ lớn. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự ra đời của tập đoàn kinh tế. Ngược lại, sự hình thành của tập đoàn kinh tế cũng giúp tận dụng đặc trưng này bởi chỉ có tập đoàn kinh tế với khả năng tích tụ, tập trung vốn một cách mạnh mẽ có đủ sức mạnh về vốn để thực hiện những chiến lược kinh doanh dài hạn, những kế hoạch lớn.
Thứ tư, vốn là một loại hàng hoá
Nói vốn là một loại hàng hoá vì vốn có giá trị và giá trị sử dụng vốn như mọi hàng hoá khác. Vốn được mua bán trên thị trường dưới mọi hình thức mua, bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi suất mà người đi vay vốn phải trả cho người cho vay vốn (chủ sở hữu) để có được quyền sử dụng lượng vốn đó. Giá cả này tăng, giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Giá trị sử dụng của vốn biểu hiện ở chỗ người sử dụng có thể dùng vốn để mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… đưa vào sản xuất để sinh lời.
Quy mô hoạt động lớn, phạm vi hoạt động rộng của tập đoàn kinh tế tạo nên nhu cầu và khả năng dung nạp một lượng vốn lớn. Với đặc trưng này của vốn, tập đoàn kinh tế có thể tận dụng uy tín, sức mạnh để “mua, bán” vốn với giá cả “cạnh tranh” nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động của mình.
Thứ năm, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình mà nó còn là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản vô hình như vị trí địa lý kinh doanh, nhãn mác sản phẩm, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường… Vốn biểu hiện bằng tài sản vô hình ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mô hình kinh tế tập đoàn có thể tận dụng tốt đặc trưng này của vốn biểu hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất tạo nên thương hiệu chung của cả tập đoàn. Một công ty con của tập đoàn sẽ có nhiều ưu thế hơn hẳn so với một công ty độc lập có cùng quy mô và lĩnh vực hoạt động. Thứ hai, với khả năng tích tụ, tập trung vốn lớn, tập đoàn có thể tiến hành hoạt động nghiên cứu phát triển dài hạn, tốn kém nhưng hiệu quả để tạo ra những phát minh, sáng chế mang tính đột phá, độc quyền của tập đoàn có giá trị lớn. Giá trị của những tài sản vô hình cũng là vốn của tập đoàn.
1.2.3. Phân loại vốn trong tập đoàn
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý sử dụng vốn. Phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau giúp nhà quản lý thấy được các loại vốn của tập đoàn kinh tế và đặc trưng từng loại vốn. Căn cứ vào đó, tập đoàn kinh tế dựa vào lợi thế của mình có thể đề ra kế hoạch sử dụng từng loại vốn cho đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Dưới đây là những phân loại chủ yếu:
1.2.3.1. Căn cứ theo cơ cấu vốn
Căn cứ vào cơ cấu vốn, vốn gồm vốn sản xuất và vốn đầu tư, trong đó:
Vốn sản xuất: Vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phầm theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư được sử dụng để tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư thay đổi thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ và đầu tư khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài chính.
Sự khác biệt chủ yếu giữa vốn đầu tư và vốn sản xuất là ở mục tiêu sử dụng vốn: Vốn sản xuất được hiểu là vốn cho quá trình sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Vốn đầu tư thường được sử dụng cho nhiều hạng mục của một quá trình sản xuất.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn
Dựa vào đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn (phương thức chu chuyển vốn hay đặc điểm tuần hoàn, luân chuyển vốn) khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn để hình thành tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Như vậy, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định còn sự vận động của tài sản cố định quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh: hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị loại khỏi quá trình sản xuất; giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm.
Đặc điểm sự vận động của vốn cố định là:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nó được chu chuyển dần dần, từng phần qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn cố định được tách thành hai phần: Phần thứ nhất tương ứng với phần hao mòn giá trị tài sản cố định, gia nhập vào giá thành sản phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được tiêu thụ, hình thành quỹ khấu hao (dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp); Phần thứ hai tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản cố định. Các chu kỳ sản xuất diễn ra liên tục thì quỹ khấu hao không ngừng tăng lên còn phần giá trị còn lại của tài sản cố định thì giảm dần tương ứng. Khi phần giá trị còn lại của tài sản cố định đã được chuyển hoá toàn bộ sang vốn tiền tệ (quỹ khấu hao) thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó.
Nền kinh tế càng phát triển, tỷ trọng của những tài sản cố định vô hình (chi phí bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh…) ngày càng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn cố định ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, tập đoàn kinh tế, đặc biệt là những tập đoàn kinh tế hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại, hao mòn vô hình lớn thì phải hết sức coi trọng việc sử dụng vốn cố định.
- Vốn lưu động:
Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản lưu động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Sự vận động của vốn lưu động phụ thuộc vào sự vận động của tài sản lưu động – những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Do đó, cùng với sự vận động của tài sản lưu động, vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất và chuyển qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo các bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Như vậy, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi chu kỳ sản xuất kết thúc.
Vốn lưu động có thể được phân loại như sau:
+ Theo vai trò của vốn, vốn lưu động gồm vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu), trong khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, trong khâu lưu thông (giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản thanh toán- nợ phải thu).
+Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động gồm vốn vật tư hàng hoá - biểu hiện bằng hiện vật (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…) và vốn bằng tiền (bao gồm các khoản như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn)
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Căn cứ vào tính chất sở hữu, vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số tiền vốn của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư đóng góp. Khi sử dụng số vốn này, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Thông thường, vốn chủ sở hữu bao gồm:
+Vốn đóng góp của nhà đầu tư: để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân, các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
+Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quyết định của các chủ sở hữu vốn.
+ Các khoản nhận biếu tặng tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu)
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, vốn đầu tư xây dựng cơ bản)
- Nợ phải trả:
Nợ phải trả là số tiền doanh nghiệp đi vay của các đơn vị, tổ chức, cá nhân để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cả gốc và lãi vay (chi phí sử dụng vốn).
Nợ phải trả bao gồm vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng nguồn vốn để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng để sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (lãi suất đi vay) các hạn chế về điều kiện tín dụng và chịu sự kiểm soát của ngân hàng (mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn…)
Nguồn vốn tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ kinh doanh mua bán trả chậm hay ._.tiêu cụ thể.
Việc kiểm tra, giám sát các đơn vị thành viên nên chuyển từ cách kiểm tra giám sát quá trình ra quyết định cho các đơn vị sang việc xây dựng các chỉ tiêu và đánh giá theo mức độ các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của các đơn vị đó như lãi, lỗ, tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn, mức độ bảo toàn và phát triển vốn, khả năng thanh toán của đơn vị… Đối với các hoạt động công ích cần xây dựng và thực hiện một số chỉ tiêu chính là số lượng, chất lượng sản phẩm công ích cung cấp cho xã hội, mức độ cung cấp cho xã hội, mức độ bảo toàn và phát triển vốn.
Tập đoàn cần thực hiện chế độ công khai báo cáo tài chính kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các chỉ tiêu đảm bảo cho lãnh đạo tập đoàn, người đầu tư và các đối tượng có liên quan có thể nắm bắt được tình hình tài chính của tập đoàn để đưa ra các quyết định của mình.
Hệ thống kế toán cần phải được xây dựng phù hợp với các yêu cầu, đặc điểm của tập đoàn. Tập đoàn cần vận dụng có chọn lọc thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành và phù hợp với tình hình SXKD của toàn bộ tập đoàn. Cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn cần quy định rõ về trách nhiệm chấp hành các quy chế, thể lệ kế toán thống kê của nhà nước như: công tác hạch toán kế toán, mẫu biểu kế toán, thời gian lập báo cáo kế toán. Tập đoàn cần có quy định rõ và yêu cầu thực hiện chặt chẽ về thời gian, cách thức các đơn vị thành viên lập báo cáo kế toán, quyết toán, lập kế hoạch tài chính gửi về tập đoàn để kịp thời điều chỉnh phân tích tình hình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tinh cho lãnh đạo phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Tập đoàn Bưu chính viễn thông cần ban hành chế độ nội bộ về công tác kế toán quản trị áp dụng cho toàn bộ tập đoàn bởi công tác này giúp cho tập đoàn điều hành một cách toàn diện hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hệ thống kế toán cũng cần được sửa đổi theo một số nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ hạch toán, kế toán phải hạch toán được đến từng dịch vụ và là công cụ đắc lực để lãnh đạo tập đoàn xây dựng kế hoạch và định hướng chiến lược kinh doanh. Hệ thống mẫu biểu, báo cáo gọn nhẹ, đầy đủ được ứng dụng báo cáo trên mạng với phần mềm kế toán mạnh. Kết quả kinh doanh của các đơn vị thành viên được hợp nhất trong báo cáo tài chính của tập đoàn theo các nguyên tắc được nhà nước chấp nhận. Đặc biệt chú trọng đến đầu tư phát triển các phần mềm kế toán, tài chính tiên tiến an toàn, chính xác, nhanh chóng, để sử dụng áp dụng thống nhất cho toàn các đơn vị thành viên. Các nhân viên kế toán, cán bộ đào tạo quản lý tài chính được quan tâm và có các chiến lược đào tạo nâng cao theo những lộ trình cụ thể để có những đội ngũ làm công tác kế toán tài chính đủ sức đảm đương những nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Công tác tài chính và công tác kiểm toán nội bộ cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ hơn. Hiện nay tuy đã thành lập Ban kiểm toán nội bộ nhưng vẫn chưa có một quy định được xây dựng trên cơ sở chế độ kiểm toán chung của Nhà nước trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại, quy định này vừa mang tính chất hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện đúng chế độ mà còn là những chuẩn mực để xử lý một cách nhanh chóng những vi phạm xảy ra, tránh hiện tượng vi phạm kéo dài gây tổn thất cho tập đoàn và các nhà đầu tư.
Tập đoàn cần xây dựng cơ cấu cán bộ chuyên môn kiểm tra theo phương pháp chuyên quản từng nghiệp vụ và có thể kiểm tra chéo giữa các bộ phận như: Chuyên quản vốn, doanh thu sản lượng, chi phí đầu tư XDCB… công tác kiểm tra, giám sát cần có kế hoạch cụ thể, cần tập trung vào các đơn vị thành viên có biểu hiện không bình thường, thua lỗ liên tục, sử dụng vốn kém hiệu quả trong hoạt động SXKD.
3.2.7. Tăng cường quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc
Ngoài Hội đồng quản trị tập đoàn, Tổng Giám đốc là người có vai trò quan trọng trong việc thực hiện việc điều hành toàn bộ hoạt động của Tập đoàn theo những định hướng chiến lược và bước đi đã được Hội đồng quản trị thông qua. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty mẹ, là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty mẹ, điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ công ty mẹ và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, Hội đồng Quản trị Công ty mẹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Để tăng cường hiệu quả của điều hành hoạt động và thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn, cần coi trọng các quyền và nhiệm vụ sau của Tổng Giám đốc Công ty mẹ:
+ Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị việc bảo toàn và phát triển vốn tại Công ty mẹ.
+ Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Hội động quản trị quy định.
+ Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề như: Kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty mẹ. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ và các đơn vị sự nghiệp. Các định mức kỹ thuật, định mức chi phí tài chính và chi phí khác, tỷ lệ trích các quỹ của các đơn vị phụ thuộc. Quyết định phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty me và đơn vị phụ thuộc.
+ Thực hiện theo sự phân cấp của Hội đồng quản trị một số quy định hữu hạn về quyền quyết định các dự án đầu tư xây dựng, các hợp đồng vay vốn, cho thuê, xử lý hàng tồn kho, xử lý nợ phải thu khó đòi, trách nhiệm với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn khác của công ty,vv….
3.2.8. Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của tập đoàn
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt là đối với Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông, một lĩnh vực đang có sự quan tâm ưu tiên hàng đầu . Vai trò của Nhà nước thể hiện từ sự xúc tiến thành lập, quyết định về cơ chế chính sách, bảo hộ và hỗ trợ có chọn lọc… Nhà nước có tác động trên nhiều mặt của quá trình xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế. Để định hướng và hỗ trợ cho tập đoàn kinh tế phát triển vững mạnh, có sức cạnh tranh thoả đáng trên thị trường trong nước và thế giới, có năng lực sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý ngang bằng khu vực và thế giới, Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho tập đoàn bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Hình thành môi trường kinh doanh, tạo điều kiện bình đẳng để tập đoàn và các công ty thành viên phát triển thuận lợi và bền vững.
- Định hướng hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ và công nhân cho tập đoàn kinh tế.
- Hình thành cơ chế hỗ trợ về vốn và đầu tư tài chính
- Hỗ trợ về công nghệ và đầu tư phát triển công nghệ mới
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước về cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn
Trong nền kinh tế thị trường, có hai tác nhân chính tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế là Nhà nước và doanh nghiệp, mỗi tác nhân đều có quyền lợi và trách nhiệm của mình về theo đuổi mục tiêu tăng trưởng. Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô nền kinh tế, có vai trò quan trong với sự tồn tại và phát triển các chủ thể kinh tế xã hội, Tập đoàn kinh tế cũng không nằm ngoài các chủ thể kinh tế đó. Việc tạo ra môi trường thuận lợi để tăng cường hiệu quả cho các liên kết kinh tế chính là thiết lập các điều kiện để hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp là nhiệm vụ quản lý Nhà nước quan trọng nhất. Vì vậy:
- Nhà nước cần có hệ thống văn bản pháp luật pháp quy đủ mạnh điều chỉnh hoạt động của Tập đoàn kinh tế dưới dạng luật hay pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn cụ thể. Cụ thể là: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu sửa đổi các văn bản điều chỉnh hoạt động về huy động vốn, về hoạt động của các trung gian tài chính cho phù hợp với thực tế hoạt động của các trung gian này trong mô hình tập đoàn kinh tế. Cụ thể cần sửa đổi, bổ sung các Nghị định, Thông tư, Quyết định về phát hành trái phiếu và cổ phiếu đối với doanh nghiệp Nhà nước. Tập đoàn kinh tế ở đây là Tập đoàn kinh tế nhà nước nhưng có sở hữu đa dạng do đó khái niệm phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong doanh nghiệp nhà nước cần được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của Tập đoàn kinh tế Nhà nước nhưng đa dạng về mặt sở hữu. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng, nới lỏng cơ chế hoạt động của các Trung gian tài chính trong tập đoàn kinh tế, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính này hoạt động tốt để phục vụ cho hoạt động có hiệu quả của Tập đoàn kinh tế.
- Nhà nước cần có chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tạo điều kiện để huy động vốn cho đầu tư phát triển của Tập đoàn, mặt khác tạo ra sự đa dạng hoá về sở hữu một trong các điều kiện để hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam nói chung và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông nói riêng.
Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tránh khuynh hướng nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sáng kiến và tính năng động của tổng công ty bởi lẽ mô hình Tập đoàn là mô hình mà ở đó các doanh nghiệp thành viên nói riêng và Tập đoàn nói chung sẽ có mức độ tự chủ rất cao trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước giám sát kiểm tra đánh giá tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp thúc đẩy cạnh tranh đi đôi với minh bạch về tài chính, có cơ chế thưởng phạt và trách nhiệm rõ ràng, xoá bỏ cơ chế xin cho trong đầu tư và quan hệ tài chính giữa nhà nước và tổng công ty. Việc đầu tư không theo phương thức cấp phát mà chuyển sang hình thức quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư tài chính của nhà nước. Tiếp tục phân cấp thực hiện các quyền chủ sở hữu nhà nước đối với tổng công ty, trong đó hội đồng quản trị là cơ quan nhà nước đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại tổng công ty, chủ tịch hội đồng quản trị được giao bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Mặt khác, mở rộng quyền của các doanh nghiệp trong việc thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh, quyền quyết định đối với tài sản của doanh nghiệp để phù hợp với những biến động của cơ chế thị trường. Đây là điều kiện rất quan trọng và cần thiết đối với Tập đoàn kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Phân định rõ hai nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và công ích trong lĩnh vực bưu chính viễn thông: Để khắc phục tính mẫu thuẫn trong cơ chế tài chính hiện nay, Nhà nước cần phân định rõ hai nhiệm vụ kinh doanh và công ích (trên cơ sở các kiến nghị của Tổng Công ty) bằng cơ chế và chính sách cụ thể. Theo đó Nhà nước sẽ quy định rõ những hoạt động nào là hoạt động kinh doanh, những hoạt động nào là công ích. Từ đó có thể hạch toán kết quả kinh doanh của các hoạt động doanh theo mô hình doanh nghiệp kinh doanh, các hoạt động công ích theo mô hình doanh nghiệp công ích. Như vậy, các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn sẽ được phân định một cách rõ ràng và có kế hoạch đầu tư hợp lý. Các hình thức đầu tư vào hoạt động công ích sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí hoặc các điều kiện ưu đãi khác. Nhờ đó mà Tâp đoàn vừa đảm bảo đồng thời hai nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ công ích, phục vụ nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho.
- Nhà nước cần hoàn thiện chính sách phát triển mạnh thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường vốn để tạo ra sự đa dạng các kênh huy động vốn tạo điều kiện cho Tập đoàn huy động vốn dễ dàng. Mặc khác có chính sách phát triển mạnh các trung gian tài chính trong đó có các trung gian tài chính trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tạo điều kiện cho việc điều hoà vốn trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên, đồng thời giúp các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vốn trong và ngoài nước.
- Nhà nước cần nhanh chóng ban hành Quy chế hoạt động và quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước ( như đã nêu ở mục 4.2.4.1) và các quy định về Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn kinh tế để làm cơ sở cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước cần trực tiếp kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật và làm trọng tài đảm bảo sự công bằng trong các quan hệ kinh tế. Đây là chức năng quan trọng của Nhà nước nhằm duy trì các luật chơi và làm trọng tài giải quyết các tranh chấp về kinh tế, bảo đảm tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật và cạnh tranh bình đẳng. Nhà nước cần giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chức năng rất quan trọng của chủ sở hữu nhằm mục đích giám sát đánh giá kết quả hoạt động quản lý để đưa ra hệ thống khuyến khích lợi ích cá nhân vào việc nâng cao nỗ lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp. Mặt khác, ngân hàng Nhà nước cần mở rộng, nới lỏng cơ chế hoạt động của các Trung gian tài chính trong tập đoàn kinh tế, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính này hoạt động tốt để phục vụ cho hoạt động có hiệu quả của Tập đoàn kinh tế.
Nhà nước cần có cơ chế chính sách giúp đỡ doanh nghiệp tiếp tục giải quyết những vấn đề vướng mắc sau khi chuyển đổi để nhanh chóng ổn định cho hoạt động sản suất kinh doanh. Doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi thành các công ty con được quyền chủ động vận dụng cơ chế thị trường có sự quản lý theo đúng pháp luật của nhà nước.
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế, một vấn đề đặt ra là việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có cơ cấu lại tổ chức và mô hình phát triển. Mô hình tập đoàn kinh tế còn quá mới mẻ với nền kinh tế nước ta, những kinh nghiệm của một số nền kinh tế như Hàn Quốc đã không thành công với loại mô hình này do những bất cập trong quá trình phát triển. Vì vậy chúng ta cũng chưa thể nói trước được những thành công của tập đoàn kinh tế Việt Nam trong tương lai. Nhưng với những đặc trưng ưu việt về sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới từ trước tới nay, việc chuyển đổi mô hình Tổng Công ty Nhà nước sang Tập đoàn kinh tế là một đòi hỏi cấp bách đặt ra đối với quá trình tiếp tục đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã được Chính phủ chỉ định chuyển đổi thành Tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con. Mô hình kinh tế này đã làm thay đổi những đặc trưng về liên kết kinh tế, sở hữu, phạm vi quản lý. Trên cơ sở đó, luận văn thạc sỹ đề tài “ Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, học viên đã nghiên cứu góp phần vào giải quyết các vấn đề chính sau đây:
- Tóm tắt các lý thuyết về vốn, các hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý vốn theo mô hình tập đoàn.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại.
Qua những nghiên cứu đó, tác giả đã xây dựng quan điểm phát triển của cũng như quan điểm về cơ chế quản lý vốn của tập đoàn, tập trung xây dựng và đề xuất hệ thống gồm 8 giải pháp quan trọng cùng một số kiến nghị với mục tiêu là góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt nam thích ứng với điều kiện mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của Tạp đoàn trong điều kiện mới hiện nay.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu luận văn không chỉ dừng lại ở việc giải quyết mục tiêu lựa chọn ở một tập đoàn Bưu chính- Viễn thông, nó còn có ý nghĩa rộng hơn là góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ở các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam đang vươn và mong muốn lên khẳng định là một mô hình kinh tế chủ lực của quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập nhanh với các nền kinh tế thế giới.
Với những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu hoàn thành bản luận văn, học viên đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo thuộc Viện Sau đại học; Khoa Ngân hàng- Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân; đặc biệt là TS. Lê Anh Tuấn, đã nhiệt tình hướng dẫn về nội dung khoa học của Luận văn. Xin được ghi nhận và trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cũng không thể tránh được những sai sót, kính mong sự góp ý của các thầy, cô giáo để học viên có thể tiếp tục hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu trong quá trình công tác của mình..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ thông tin giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến 2020
TS. Nguyễn Hữu Tài (2002) Giỏo trỡnh lý thuyết tài chớnh tiền tệ, NXB Thống kờ Hà Nội
TS Nguyễn Văn Công (2002) Lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính, NXB tài chính
Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội
Lưu Thị Hương (2002) Giáo trỡnh tài chớnh doanh nghiệp, NXB Giỏo dục
PGS Nguyễn Thế Khải (1997) Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội.
PGS. TS Nguyễn Đỡnh Kiệm, TS Nguyễn Đăng Nam (2001) Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 (Luật số 14/2003/QH 11)
Nghị đinh số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 về tổ chức, quản lý TCTNN, Cụng ty nhà nước theo mô hỡnh cụng ty mẹ con
Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ban hành quy chế tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/03/2005 về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thụng Việt Nam
Quyết đinh số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Điều lệ hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại QĐ số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006
Thụng tư số 72/2005/TT-BTC ngày 01/09/2005 Hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý tài chớnh của cụng ty Nhà nước hoạt động theo mô hỡnh “Cụng ty mẹ- Cụng ty con”
THS Phan Thảo Nguyờn, Nguyễn Thị Minh Thu – Liên kết kinh tế trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thụng Việt Nam – Tài liệu tham khảo phục vụ lónh đạo và cán bộ nghiên cứu. Số 02/2006.
THS Trần Duy Hải – Một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho nghiên cứu phát triển của các Tập đoàn Viễn thông Việt Nam- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 12/2007.
THS Phan Thảo Nguyên – Một số vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế thương mại- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 05/2007.
Võ Tấn Phong – Mô hình Công ty mẹ- Công ty con, điều kiện cần để đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý DNNN – Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 08/2003.
TS Hồ Sĩ Hùng – Phát triển Tập đoàn kinh tế Việt Nam như thế nào-Báo đầu tư số 11/2003
Phạm Quốc Luyến – Một số khía cạnh tài chính khi chuyển đổi DNNN sang mô hình công ty mẹ – công ty con – Tạp chí Phát triển kinh tế 09/2003
Châu Tô Long- Một số suy nghĩ về mô hình tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Báo Bưu điện Việt Nam số 05/2004
Phạm Quang Trung(2000) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế 20200 Đai học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
VNPT Báo cáo tổng kết 2003,2004,2005,2006
Hình thành Tập đoàn kinh tế: Bước đột phá trong đổi mới các Tổng Công ty Nhà nước- Diễn đàn doanh nghiệp 04/2005
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Cần những sự đổi mới mạnh mẽ hơn- Tạp chí và Dự báo số 12/2007
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ tiếng Việt
VNPT
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VNPTG
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VT
Viễn thông
BCVT
Bưu chính Viễn thông
BC-VT-CNTT
Bưu chính Viễn thông- Công nghệ thông tin
HĐQT
Hội đồng Quản Trị
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
TSCĐ
Tài sản cố định
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
TP
Thành phố
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CTM
Công ty mẹ
CTC
Công ty con
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
TGĐ
Tổng Giám đốc
XDCB
Xây dựng cơ bản
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 06/2006/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 09 tháng 01 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng cụng ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con;
Căn cứ Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thụng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tập đoàn):
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ hạch toán và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ớch hợp phỏp của Tổng cụng ty Bưu chính - Viễn thụng Việt Nam.
2. Tờn gọi:
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tờn giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group.
- Tờn viết tắt: VNPT.
3. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Tập đoàn được hỡnh thành trờn cơ sở tổ chức lại cơ quan Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Văn phũng và cỏc bộ phận giỳp việc), Cụng ty Viễn thụng liờn tỉnh, cụng ty Viễn thụng quốc tế và một bộ phận của Cụng ty Tài chớnh Bưu điện. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tập đoàn được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.
5. Vốn điều lệ của Tập đoàn: là vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 trừ đi phần vốn, tài sản giao cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
6. Ngành nghề kinh doanh:
- Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh các dịch vụ: viễn thông đường trục, viễn thông - công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, truyền thông, quảng cỏo.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trỡnh viễn thụng - cụng nghệ thụng tin.
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phũng.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý, điều hành của Tập đoàn gồm:
- Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp sở hữu Nhà nước tại Tập đoàn, có 9 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách; Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, có tối đa 05 người.
- Tổng giám đốc Tập đoàn do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
- Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng Tập đoàn do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc có bộ máy giúp việc là Văn phũng và cỏc bộ phận tham mưu.
8. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn, được hỡnh thành theo quyết định của pháp luật và lộ trỡnh quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, bao gồm:
- Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
- Cỏc Tổng cụng ty Viễn thụng I, II, III hoạt động theo mô hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con, do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và Truyền số liệu.
+ Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn Phần mềm và Truyền thụng.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
+ Công ty cổ phần Thông tin di động.
+ Cụng ty cổ phần Dịch vụ viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Dịch vụ tài chính bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện.
+ Cụng ty cổ phần Vật liệu bưu điện.
+ Công ty cổ phần In bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thương mại bưu chính, viễn thông.
+ Cụng ty cổ phần Phỏt triển cụng trỡnh viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng bưu điện.
+ Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Phát triển bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị điện thoại.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác được hỡnh thành từ việc Tập đoàn tham gia góp vốn thành lập mới hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề mà phỏp luật cho phộp.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ:
+ Cụng ty cổ phần Cỏp và vật liệu viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Điện tử viễn thông tin học.
+ Công ty cổ phần Viễn thông tin học bưu điện.
+ Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
+ Công ty cổ phần Vật tư bưu điện.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 1.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 2.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất thiết bị viễn thụng.
+ Cụng ty Liờn doanh Cỏp.
+ Cụng ty Liờn doanh Thiết bị tổng đài.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất cỏp quang và phụ kiện.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất sợi cỏp quang.
+ Cụng ty Liờn doanh Cỏc hệ thống viễn thụng.
+ Cụng ty TNHH Cỏc hệ thống viễn thụng.
+ Cụng ty TNHH Sản xuất thiết bị viễn thụng.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin có vốn góp của Tập đoàn.
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Học viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thụng.
+ Bệnh viện Bưu điện I (đặt tại Hà Nội).
+ Bệnh viện Bưu điện II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh)
+ Bệnh viện Bưu điện III (đặt tại thành phố Đà Nẵng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng I (đặt tại thành phố Hải Phũng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng III (đặt tại tỉnh Quảng Nam).
Việc chuyển các đơn vị sự nghiệp nêu trên sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông trỡnh Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ trong quý I năm 2006.
2. Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính và xác định mức vốn điều lệ của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn.
3. Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trỡnh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn; trỡnh Bộ Tài chớnh phờ duyệt Quy chế Tài chớnh của Tập đoàn.
4. Bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý Tập đoàn cho đến khi Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của Tập đoàn được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Văn phũng và cỏc bộ phận giúp việc của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn cho đến khi được tổ chức lại phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.
6. Trong giai đoạn hỡnh thành đầy đủ cơ cấu Tập đoàn, các đơn vị thành viên đang hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục hạch toán phụ thuộc Tập đoàn. Tập đoàn nắm giữ phần vốn nhà nước ở các doanh nghiệp khác hiện đang do Tổng công ty Bưu chớnh - Viễn thụng Việt Nam nắm giữ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xó hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đó ký)
Nguyễn Tấn Dũng
PHỤ LỤC
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam –VNPT
(Công ty mẹ)
Bộ phận quản lý viễn thông đường trục
Cục bưu điện trung ương
Viễn thông tỉnh thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN (do tập đoàn 100% sở hữu vốn điều lệ)
Cty TNHH 1TV
điện toán và truyền số liệu
Cty TNHH 1TV phần mềm và truyền thông
Học viện công nghệ BC - VT
Bệnh viện Bưu điện 12,3
Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng 1,2,3
Cty thông tin DD
Cty dịch vụ PT
Cty dịch vụ TC BC
Cty thiết bị BĐ
Cty vật liệu BĐ
Cty in BĐ
Cty TM BC-VT
Cty PT công trình VT
Cty vật liệu XD BĐ
Cty tư vấn đầu tư và phát triển BĐ
Cty thiết bị điện thoại
Cty cáp và vật liệu viễn thông
Cty điện tử viễn thông tin học
Cty niên giám điện thoại và những trang vàng 1,2
Cty VT tin học BĐ
Cty đầu tư và XD BĐ
Cty vật tư BĐ
Cty LD SX thiết bị viễn thông
Cty LD cáp
Cty LD thiết bị tổng đài
Cty LD SX cáp quang và phụ kiện
Cty LD SX sợi cáp quang
Cty LD các hệ thống VT
Cty TNHH các hệ thống VT
Cty TNHH SX thiết bị VT
Tổng công ty
bưu chính
Cty bưu chính liên tỉnh
và quốc tế
Công ty TKBĐ
Cty In tem
Công ty Tem
Cty PHBCTW
64 BĐTTT
Nhà nước giao vốn cho TCTBC thông qua Cty mẹ
Đơn vị cung ứng DV do Cty mẹ sở hữu 100% vốn
Cty cổ phần Cty mẹ giữ < 50%VĐL
Cty LD, TNHH Cty mẹ giữ < 50%VĐL
Cty cổ phần Cty mẹ giữ < 50%VĐL
DNNn hoặc CT TNHH(Cty mẹ sở hữu 100%vốn)
Cơ quan tham mưu và uỷ nhiệm điều hành (gồm cả BP ĐTTC)
Trung tâm thông tin
QHCC
MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12002.doc