PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt là giáo dục Đại học, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kinh nghiệm cải cách giáo dục đại học của các nước có nền giáo dục phát triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các trường Đại học.
Phát triển tài chính Đạ
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4355 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ hệ thống giáo dục Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo dục Đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục Đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác (giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc các trường Đại học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Đại học Công đoàn là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn bốn năm thực hiện Nghị định 10 của Chính phủ, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong thời gian qua trường Đại học Công đoàn đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình một trường Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ…vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý trong công tác tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu và của các trường đại học công lập.
Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2007
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. Đồng thời vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu) được xác định bởi các tiêu thức sau:
Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá, thể dục, thẻ thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên cả nước có trên 20.000 đơn vị sự nghiệp, trong đó có hơn 16.000 đơn vị SNCT hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công ở Trung ương và địa phương đa có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương rình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần nguồn nhân lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp của xã hội.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung. Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn lực tài chính.
Quản lý tài chính được thực hiện thông qua một cơ chế - đó là cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính của đơn vị nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động quản lý các khoản thu, các khoản chi để nhằm nâng cao hoạt động thu chi của đơn vị sự nghiệp có thu và hướng tới mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP.
1.1.2.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm như sau:
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí khác ( nếu có ).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không vượt quá dự toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt dộng dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
* Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp
Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp chính là điểm khác biệt trong quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước so với các đơn vị sự nghiệp có thu thông thường khác.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp là nguồn thu chủ yếu bao gồm:
- Kinh phí cấp theo định mức để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp thường xuyên của đơn vị.
- Kinh phí cấp cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ do đơn vị chủ quản giao theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế đặt hàng của doanh nghiệp chủ quản
- Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
- Các khoản điều tiết nội bộ nhằm đảm bảo mặt bằng về thu nhập, khen thưởng, phúc lợi cho các đơn vị sự nghiệp ngang bằng với mặt bằng chung của nội bộ doanh nghiệp chủ quản.
Các khoản kinh phí này thường được cấp phát theo quy chế tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cơ chế phát hành có thể khác nhau đối với từng doanh nghiệp khác nhau song đều đảm bảo nguyên tắc chung là cấp phát kinh phí theo hệ thống định mức, đơn giá của doanh nghiệp (hoặc theo dự toán do doanh nghiệp phê duyệt) và giá trị của khối lượng công việc thực tế đơn vị thực hiện, tối đa không vượt quá định mức, dự toán đã được phê duyệt.
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà nước.
Đối với sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.1.2.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.
Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
1.1.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp.
Các đơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp được đơn vị chủ quản đảm bảo nguồn thu để thực hiện các hoạt động sự nghiệp thường xuyên, các nhiệm vụ, đơn đặt hàng do doanh nghiệp chủ quản giao cho đơn vị sau đi đã trừ đi nguồn thu phát sinh tại đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn này. Còn đối với các hoạt động dịch vụ, hoạt động khác ngoài nhiệm vụ được doanh nghiệp chủ quản giao thì các đơn vị sự nghiệp phải tự cân đối thu chi.
Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sự nghiệp căn cứ tình hình thu, chi thực tế tại đơn vị, lập báo cáo đề nghị quyết toán kinh phí theo các phương pháp tính toán do doanh nghiệp chủ quản quy định. Doanh nghiệp chủ quản căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị, kế hoạch, dự toán đã giao và hệ thống định mức, đơn giá của mình để tính toán, xác định lại số kinh phí phải cấp cho từng đơn vị sự nghiệp. Thông thường các đơn vị sẽ định ra mức kinh phí tối đa được cấp bù (Tính theo định mức của doanh nghiệp) sau khi đã trừ đi số kinh phí thu được tại đơn vị để xác định giới hạn cấp bù chi phí cho các đơn vị sự nghiệp. Mức kinh phí trần này nhằm bảo đảm không cấp phát kinh phí tràn lan, hướng cho các đơn vị sự nghiệp có ý thức tiết kiệm chi phí.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn, theo thứ tự sau:
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, mức trích vào quỹ này do thủ trưởng đơn vị quyết định, nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tương đối ổn định cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân người lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trưởng quyết định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã thống nhất với tổ chức Công đoàn
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi đã trích lập 3 quỹ trên, quỹ này được sử dụng nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Trong phạm vi nguồn của quỹ, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên theo quy định.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
* Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách Nhà nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không đạt được các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Mặt khác, hiện nay Nhà nước chưa có văn bản pháp quy về mô hình và cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp chủ quản phải chủ động vận dụng theo các văn bản pháp quy áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước để đề ra các quy chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp mình.
* Cơ chế quản lý tài chính của Bộ, ngành, doanh nghiệp chủ quản
Các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản. Do đó, ngoài cơ chế quản lý của Nhà nước, các đơn vị này còn có một cơ chế quản lý tài chính riêng cho những đặc thù của ngành với các quy định cụ thể, rõ ràng, tránh được những vướng mắc về cơ chế chung không phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Mặt khác, các doanh nghiệp quản lý các đơn vị sự nghiệp thường là những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh nên nguồn kinh phí do doanh nghiệp chủ quản đài thọ cho đơn vị sự nghiệp thường nới rộng hơn so với nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách Nhà nước, điều kiện cấp phát kinh phí cũng được nới lỏng hơn nên các đơn vị sự nghiệp có điều kiện về nguồn kinh phí để trang trải cho hoạt động sự nghiệp của mình hơn so với các đơn vị sự nghiệp không nằm trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp thường là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên cơ chế tài chính của đơn vị chủ quản áp dụng cho các đơn vị này thường chặt chẽ hơn, ít được quyền tự chủ hơn về tài chính. Các đơn vị này bắt buộc phải tuân thủ cơ chế tài chính của doanh nghiệp chủ quản.Vì vậy, nếu trong điều kiện cơ chế, chính sách Nhà nước có nhiều biến động mà cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản không cập nhật, sửa đổi kịp thời sẽ cản trở đến công tác quản lý tài chính và hoạt động chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp.
* Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do một đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong đó, môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị.
Trong một đơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Nó đảm bảo cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức, hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo phát huy được toàn diện tác dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới đâu vẫn có những hạn chế tiềm tàng.
* Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những chiến lược quản lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu hiệu, xử lý thông tin nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính, kế toán của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.
1.2. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
1.2.1. Các đặc điểm về trường đại học công lập
Trường Đại học công lập là trường đại học do Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng hoặc các khoản hiến tặng
Trường đại học công lập là cơ sở giáo dục đào tạo do Nhà nước thành lập, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN nhằm cung cấp các nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo, hiện nay cả nước có trên 311 trường đại học và cao đẳng. Trên địa bàn thành phố Hà nội có trên 40 trường đại học công lập.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2001 – 2010 đã chỉ ra mục tiêu của chiến lược giai đoạn này là: “Đáp ứng nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội của thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện để mở rộng giáo dục sau trung học thông qua việc đa dạng hoá chương trình đào tạo trên cơ sở xây dựng một hệ thống liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo. Tăng cường thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho người khác”. Vì vậy mà quy mô đào tạo đại học công lập của nước ta ngày càng được mở rộng, bao gồm nhiều loại hình đào tạo khác nhau.
Chế độ tài chính trong trường đại học công lập là một hệ thống các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, nghị định…; ngoài ra nó còn thể hiện qua các quy chế, quy định của trường đại học đối với các hoạt động tài chính của trường đại học. Các quy định này phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động tài chính của trường đại học. Như vậy, tài chính trong trường đại học công lập là sự vận động của đồng tiền để thực hiên mục tiêu phát triển, mục tiêu đào tạo. Bản chất của vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển, cho sự hoàn thiện nhân cách con người. Quản lý tài chính trong trường đại học là quản lý việc thu chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính, sư phạm đã quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
1.2.2.1. Nguồn thu của trường đại học công lập
* Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Chi cho giáo dục – đào tạo là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động chi ngân sách Nhà nước. Luật Giáo dục ghi rõ: Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Ngân sách nhà nước chi chi giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô phát triển giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền và thể hiện được chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đầu tư cho giáo dục – đào tạo được lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục- đào tạo. Ngoài ra, Nhà nước còn dành một phần kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác để đưa cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dương ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
Ngân sách Nhà nước cấp cho trường đại học bao gồm các khoản mục:
- Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của trường đại học được ngân sách nhà nước bảo đảm
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho trường đại học theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường ngoài công lập.
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của trườn._.g đại học. Tuy nhiên quy trình cấp phát ngân sách cho giáo dục đại học vẫn theo lối mòn của cách cấp phát theo nhu cầu thường niên. Trong các hạng mục dự chi hàng năm ( chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa nhỏ, chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tư mới, chi theo chương trình…), chi theo chương trình không đáng kể. Tất cả các hạng mục chi trên đều được thực hiện theo chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm, dực trên dự toán các trường đại học.
* Nguồn thu từ học phí, các lệ phí
Để tăng cường nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục, điều 36 Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục” và “khuyến khích các nguồn đầu tư khác”. Chính sách đó cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nước. nguồn thu từ học phí, lệ phí…đã góp phần tăng cường kinh phí đầu tư cho giáo dục. Thông qua việc thu học phí nhà nước cũng có thể điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Theo Luật giáo dục, học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm cho các đối tượng được hưởng theo chính sách xã hội và người nghèo. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ tài chính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí, hướng dẫn việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trường và cơ sở giáo dục khác trực thuộc trung ương.
Sau khi Nhà nước xoá bỏ bao cấp hoàn toàn trong giáo dục, học phí có một vị trí rất quan trọng, chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng thu của trường, thậm chỉ có trường nguồn thu từ học phí cao gấp hơn 2 lần so với ngân sách Nhà nước cấp.
Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Thứ nhất, học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng nhất để phát triển giáo dục đại học trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang nên kinh tế thị trường. Thứ hai, thông qua chính sách học phí, Nhà nước có thể thức hiên điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục đại học. Thứ ba, thông qua học phí, Nhà nước thực hiện chính sách xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
* Các nguồn thu khác
Ngoài hai nguồn thu chính trên, các trường đại học còn có thể huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các nguồn tài trợ của nước ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra, các khoản thủ từ hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục, nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng,… Các nguồn thu này sẽ tạo điều kiên cho các trường nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống của giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Nó cũng giúp khai thác tiền năng của các thành phần, tổ chức kinh tế đóng góp kinh phí ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời phát huy tính năng động của các trường đại học trong việc huy động nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Với xu hướng nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các trường đại học như hiện nay, việc tăng cường khai thác các nguồn vốn này đang trở thành một trong những chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường đại học.
Công tác nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ trong các cơ sở đào tạo hiên chiếm khoảng 3% - 4% tổng số kinh phí nghiên cứu khoa học của cả nước. Đây là một tỷ lệ rất thấp. Các sản phẩm nghiên cứu lại không được tiếp thị nên nhiều đề tài rất có ý nghĩa đối với sản xuất nhưng không được áp dụng, không trao đổi, mua bán trên thị trường. Cơ chế đầu tư cho nghiên cứu khoa học nói chung còn bị phân tán, hiệu quả thấp, chậm đổi mới. Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giảng dạy và nghiên cứu còn lỏng lẻo. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chết. Vì vậy việc khai triển ứng dụng các kết quả nghiên cứu rất hạn chế.
Để tăng cường nguồn đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo, thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lại suất ưu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, các tổ chức quốc tế và các nước. Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục. Nhờ đó mà nguồn vốn ODA cho giáo dục đào tạo những năm qua đã tăng đáng kể. Việc ban hành nghị định 06/2000/NĐ-CP quy định về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài của bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, với nhiều điều khoản được ưu đãi như thuế, bảo đảm cân đối ngoại tệ…đã thu hút nhiều đầu tư cho giá dục đào tạo. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm, vừa học vừa gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Việc triển khai các dự án vống vay ODA thường chậm trễ do nhiều nguyên nhân như: nội dung dự án do các nhà tại trợ giúp chưa sát với thực tế Việt Nam, thiếu các văn bản pháp quy hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận và sử dụng ODA.
1.2.2.2. Nội dung chi của trường đại học công lập
- Chi thường xuyên: gồm tất cả các khoản xảy ra thường xuyên và liên tục hàng năm và được sử dụng hết trong năm đó, không thể dùng lại trong năm sau. Chi thường xuyên gồm các khoản sau:
+ Chi tiền lương, tiền công…
+ Chi học bổng, trợ cấp xã hội
+ Chi quản lý hành chính
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi thuê chuyên gia, giảng viên
+ Chi bồi dưỡng nghiệp vụ hè
+ Chi cho công tác giáo dục, an ninh, quốc phòng
+ Chi cho thi tốt nghiệp
+ Chi đề tài nghiên cứu khoa học
+ Chi sửa chữa thường xuyên
+ Các khoản chi khác
- Chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao
- Chi đầu tư phát triển, gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước
- Chi trả vốn vay, vốn góp
- Các khoản chi khác
Để đảm bảo các nội dung chi này, các trường đại học chủ yếu dựa vào nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, nguồn đầu tư của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, nguồn đầu tư của ngân sách Nhà nước vẫn chiếm ưu thế trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo do hệ thống trường công còn chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác việc xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tạo còn chưa phổ biến nen chưa thu hút được các nguồn đầu tư khác cho hệ thống giáo dục. Chỉ ngân sách Nhà nước cho giáo dục bao gồm 4 nhóm chi sau:
- Nhóm 1: Chi cho con người. Gồm lương, phụ cấp lương, phúc lợi, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho giảng viên đại học, cán bộ công nhân viên của các đơn vị. Khoản chi này theo kế hoạch chiếm khoảng 35% - 45% tổng chi của các trường và trong thực tế thì các trường cũng chỉ cao hơn kế hoạch, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo được cuộc sống cho các giảng viên.
- Nhóm 2: Chi quản lý hành chính. Gồm công tác phí, công vụ phí như điện, nước, xăng xe, hội nghị…Đây là khoản chi mang tính gián tiếp đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và cần phải quản lý tiết kiệm và có hiệu quả. Khoản chi này thường chiếm khoảng 20% tổng chi thường xuyên.
- Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn. Gồm các khoản chi mua giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa, dụng cụ học tập, vật liệu, hoác chất phục vụ thí nghiệm, phấn viết…tuỳ theo nhu cầu thực tế của các trường. Khoản chi này nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả. Đây là khoản chi có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, chiếm khoảng 15% tổng chi. Hiện nay trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão, nhu cầu thay đổi công nghệ phục vụ giảng dạy đang đòi hỏi 1 nguồn vốn lớn. Vì vậy, việc tăng tỷ trọng chi cho giảng dạy và học tập là một trong những điều kiện để giúp nền giáo dục đại học nước nhà tránh tụt hậu so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
- Nhóm 4: Chi mua sắm, sửa chữa. Gồm các khoản chi cho việc sửa chữa, nâng cấp trường, lớp, bàn, ghế, trang thiết bị trong lớp học đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học tập. Hiện nay tình trạng xuống cấp cơ sở vật chất cho giảng dạy và học tập dẫn đến ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo. Vì vậy khoản chi này cũng cần được chú trọng hơn trong thời gian tới
1.2.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ đối với trường đại học công lập
Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động chuyên môn và kế hoạch tài chính, trình lên cơ quan chủ quản phê duyệt, các trường đại học công lập phải phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch năm trước, dự đoán hoạt động chuyên môn, tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động… để lập nên các chỉ tiêu, kế hoạch phù hợp, khả thi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, việc tự kiểm tra, giám sát tài chính được các trường thực hiện thường xuyên trong từng quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ, theo các cơ chế tài chính nội bộ. Các trường cũng phải căn cứ theo kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để tổ chức thực hiện cho sát với kế hoạch tài chính, đảm bảo không bị bội chi.
Việc kiểm tra sau khi thực hiện thông qua quá trình ra soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong năm và lập báo cáo tài chính năm. Trong quá trình lập báo cáo tài chính này, nếu phát hiện còn có vấn đề sai sót về quản lý tài chính trong năm thì trường sẽ chủ động điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để đảm bảo cho các báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn, theo thứ tự sau:
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, mức trích vào quỹ này do thủ trưởng đơn vị quyết định, nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tương đối ổn định cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân người lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trưởng quyết định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã thống nhất với tổ chức Công đoàn
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi đã trích lập 3 quỹ trên, quỹ này được sử dụng nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Trong phạm vi nguồn của quỹ, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên theo quy định.
Trường đại học không được trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh phí sau:
- Kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành.
- Chương trình mục tiêu quốc gia
- Tiền mua sắm, sửa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Vốn đối ứng các dự án, vốn viện trợ, vốn vay
- Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện tinh giảm biên chế
- Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
- Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính của trường đại học công lập
* Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của trường đại học. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu là một bố phần của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trường đại học xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy, nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của trường đại học thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà nước quản lý gần như tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục – đào tạo. Khi đó, trường đại học được cấp toàn bộ nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và việc sử dụng nguồn kinh phí đó như thế nào cũng hoàn toàn theo quy định của Nhà nước. Trong điều kiện đó, mọi người dân trong xã hội đều có cơ hội học tập, tuy nhiên do nguồn ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp nên Nhà nước không đáp ứng được nhu cấp học tập của toàn thể xã hội, cả về quy mô lẫn về chất lượng giáo dục.
Việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo quy đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên nhưng bước phát triển vượt bậc về kinh tế - văn hoá – xã hội. Theo đó, lĩnh vực giáo dục cũng có những thay đổi rõ rệ theo hướng xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tào, giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước.
Hiện nay, chính sách tài chính trong giáo dục đào tạo đối với các trường đại học công lập đổi mới theo hướng:
- Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho sự nghiệp có thu mà trước hết là Hiệu trưởng nhà trường
- Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và đầu tư cho giáo dục – đào tạo
- Đa dạng hoá các hoạt động huy động vống đầu tư cho giáo dục – đào tạo
- Sắp xếp bộ máy và tổ chức lao động hợp lý
- Tăng thu nhập cho người lao động
* Hình thức sở hữu và quy mô của trường đại học công lập
Thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, các trường đại học công lập hay các trường đại học dân lập sẽ tuân theo các quy định khác nhau. Trên cơ sở đó, tuỳ theo quy mô của mỗi trường sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính khác nhau trong trường, như việc xác định các hình thức huy động nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo hay việc phân phối chênh lệch thu chi hàng năn của trường thế nào. Với các trường đại học quy mô lớn, nguồn vốn lớn, vì vậy họ dễ dàng trong việc đầu tư nâng cấp và sử dụng các thiết bị một cách tiết kiệm, nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền lương, có điều kiện sử dụng nguồn nhân lực hiếm hoi ở trình độ cao, kỹ năng giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, do quy mô lớn, bộ máy quản lý cồng kềnh nên việc thay đổi cơ chế quản lý kém linh hoạt và tốn kém. Ngược lại, với quy mô nhỏ,các trường đại học sẽ dễ dàng thích ứng với những thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trường lao động, nhưng lại khó có thể trang bị nhưng trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ của giáo viên…do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
* Trình độ khoa học công nghệ và trình độ quản lý của trường đại học công lập
Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý chung của trường đại học, giúp trường dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.
Khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển, tính truyền thống về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy trong trường đại học bị phá vỡ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi khoá học và đảm bảo tính phù hợp của khoá học với thực tế sản xuất và đời sống, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và hoạt động của trường đại học phải có sự chủ động về học thuật để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống.
Để khỏi bị lạc hậu, trường đại học thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy mang tính truyền thống, hoạt động nghiên cứu của trường đại học hiện nay còn phải đạt được mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập của trường. Muốn vậy, trường đại học thường xuyên phải chuyển các nguồn lực nghiên cứu vào các đề tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành công chính sách ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi trường cạnh tranh, quy trình cấp vốn cho hoạt động, nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt. Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải được thay đổi cho phù hợp.
* Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội
Những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách chi tiêu công cho giáo dục đại học là các yếu tố đến quá trình đổi mới hệ thống tài chính giáo dục đại học. Trước hết, đó là sự xuất hiện của nền giáo dục đại học đại chúng, hệ quả là môi trường chính sách của giáo dục đại học đã từng bước thay đổi và ngày càng gắn chặt hơn với cấu trúc kinh tế - xã hội. Những nhân tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý trường đại học thì nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của sự đổi mới là nâng cao chất lượng đào tạo, sự thích ứng và tính công bằng trong các trường đại học.
Yếu tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và trước yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có sự thay đổi về chất. Thay vì đòi hỏi một đội ngũ lao động phải được đào tạo trong các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trung học kỹ thuật trước khi bước vào thị trường lao động như trước đây, ngày nay xã hội đang có nhu cầu ngày càng tăng về lực lượng lao động được qua đào tạo ở trình độ đại học và sau đại học, các nhà khoa học và các chuyên gia bậc cao.
Để đáp ứng yêu cầu học tạp của xã hội hệ thống giáo dục đai học ở hầu hết các nước đều phải mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào học. Kết quả là, số lượng các cơ sở đào tạo đại học tăng, mạng lưới các trường đại học ngày càng đa dạng hơn.
Quy mô sinh viên tăng, số lượng trường đại học tăng nhưng chi phí công cũng như các nguồn lực cung cấp cho phát triển trường đại học không tăng tương ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lương trong các trường đại học. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm chất lượng giáo dục đại học, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý đại học đã được triển khai áp dụng. Ngày nay nâng cao chất lượng trong các trường đại học không còn là việc riêng của từng hệ thống đại học đơn lẻ mà đã trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính toàn cầu của mọi quốc gia.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
2.1 Tổng quan về trường Đại học Công đoàn
Trường Đại học Công đoàn được thành lập ngày 15/05/1946. Trường đã vinh dự được Chủ Tịch Hồ Chí Minh về thăm 5 lần.
Ngày 19/05/1992 Trường được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) quyết định chuyển từ trường Cao cấp Công đoàn thành trường Đại học Công đoàn.
Trường Đại học Công đoàn là trường đại học đa ngành, đa cấp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và chịu sự quản lý về chuyên môn của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Từ khi hoà nhập vào hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà trường vừa thực hiện chức năng đào tạo cán bộ cho tổ chức Công đoàn, vừa góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Trường Đại học Công đoàn đã được tặng thưởng:
Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1981)
Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 1991)
Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2001)
Huân chương lao động hạng Ba cho Công đoàn trường (năm 2000)
Huân chương lao động hạng Ba cho công tác thể dục thể thao (năm 2001)
Huân chương Lao động hạng Nhất của Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (năm 2001)
Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 2006)
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng
Năm 1946 – 1954: 750 người
Năm 1955 – 1960: 2000 người
Năm 1961 – 1975: 3832 người
Năm 1976 – 1991:
* Trung cấp lý luận Công đoàn, Cao đẳng tài chính, Trung cấp bảo hiểm xã hội, Văn hoá quần chúng: 1151 người
* Đại học hệ tập trung (K1 – K10): 544 người
* Đại học hệ tại chức (K1 – K11): 445 người
* Dự bị đại học đi Liên Xô (cũ): 15 khoá
* Dự bị đại học đi Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ): 9 khoá
- Từ năm 1992 đến nay, trường đã và đang đào tạo:
* Gần 20 000 cử nhân khoa học, cử nhân kinh tế, kỹ sư cho hệ thống Công đoàn và xã hội
* Bồi dưỡng, tập huấn, hoàn chỉnh kiến thức cho gần 40 000 lượt cán bộ Công đoàn các cấp.
* Đào tào phần lý luận và nghiệp vụ Công đoàn, Bảo hộ lao động cho gần 6000 học viên.
- Năm 2007 trường Đại học Công đoàn tuyển sinh đào tạo cao học khoá 1 với số lượng là 30 học viên cao học
- Nhà trường hiện có lưu lượng sinh viên hàng năm như sau
* Hệ cao học : 30 học viên
* Hệ đại học: 6000 sinh viên
* Hệ đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng: 2000 học viên
Công tác tổ chức cán bộ:
- Bộ máy tổ chức của Nhà trường gồm: 10 khoa, 6 bộ môn, 9 phòng
- Về đội ngũ cán bộ Nhà trường hiện có:
* 210 cán bộ, giảng viên (124 biên chế, 86 hợp đồng, 3 PGS, 1 TSKH, 13 TS, 46 Thạc sỹ, 11 NCS, 32 học viên cao học).
* Gần 200 giảng viên kiêm chức, cộng tác viên khoa học là các Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, Thạc sỹ hiện đang công tác tại các trường Đại học, Học viện, Viện nghiên cứu, các cấp Công đoàn.
HIỆU TRƯỞNG
CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG
CÁC KHOA
- Khoa Công đoàn
- Khoa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khoa Quản trị kinh doanh
- Khoa Bảo hộ Lao Động
- Khoa Xã hội học
- Khoa Công tác xã hội
- Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Khoa Kế toán
- Khoa tại chức
- Khoa sau Đại học
CÁC BỘ MÔN
- Bộ môn Kinh tế
- Bộ môn Khoa học cơ bản
- Bộ môn Ngoại ngữ
- Bộ môn tin học
- Bộ môn Thể dục – Quân sự
- Bộ môn Luật
CÁC PHÒNG
- Phòng Đào tạo
- Phòng Khoa học
- Phòng Tổ chức
- Phòng Công tác sinh viên
- Phòng Quản lý sinh viên nội trú
- Phòng Thông tin – Tư liệu
- Phòng Hành chính tổng hợp
- Phòng KH - TC
- Phòng Y tế
Công tác đào tạo theo chương trình đại học gồm có:
* NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH (Business Administration)
Đối tượng tuyển sinh là cán bộ công đoàn, công nhân, viên chức, lao động ưu tú và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu của ngành Quản trị kinh doanh là đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt. Nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp, có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới.
Sinh viên tốt nghiệp làm việc ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đến nay, Nhà trường đã và đang đào tạo được 30 khoá tập trung với 951 sinh viên là cán bộ Công đoàn, công nhân, viên chức, lao động.; 16 khoá tập trung với 9351 sinh viên cho xã hội; 101 khoá tại chức với hơn 8000 sinh viên là Cán bộ Công đoàn, công nhân, viên chức, lao động.
* NGÀNH BẢO HỘ LAO ĐỘNG (Labour Protection).
Đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu của ngành Bảo hộ lao động là đào tạo kỹ sư bảo hộ lao động có khả năng làm cán bộ chuyên trách về bảo hộ lao động ở các cấp Công đoàn, làm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy tại cơ quan quản lý Nhà nước, viện nghiên cứu, các trường kỹ thuật, làm cán bộ chuyên môn về An toàn - vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp.
Đến nay, Nhà trường đã và đang đào tạo được 16 khoá tập trung với khoảng gần 1500 sinh viên và 2 khoá tại chức với gần 200 sinh viên.
* NGÀNH XÃ HỘI HỌC (Sociology).
Đối tượng tuyển sinh là cán bộ Công đoàn, công nhân, viên chức, lao động ưu tú và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của ngành Xã hội học là đào tạo cử nhân Xã hội học có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có ý thức phục vụ Tổ quốc và nhân dân, có sức khoẻ và năng lực giao tiếp xã hội. Nắm vững phương pháp luận và kiến thức cơ bản về xã hội học, có kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Sinh viên ra trường có khả năng vận dụng kiến thức xã hội học, góp phần vào việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Đến nay, Nhà trường đã và đang đào tạo được 10 khoá tập trung với gần 1500 sinh viên và 2 khoá tại chức với gần 200 sinh viên.
* NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI (Social Work).
Đối tượng tuyển sinh là cán bộ Công đoàn, công nhân, viên chức, lao động ưu tú và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu của ngành Công tác xã hội là đào tạo cử nhân Công tác xã hội có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có ý thức phục vụ Tổ quốc và nhân dân, có sức khoẻ và năng lực giao tiếp xã hội. Nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Sinh viên tốt nghiệp làm cung ứng dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở và tổ chức xã hội, làm công tác xã hội trong các lĩnh vực khác nhau hoặc làm việc trực tiếp tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo có liên quan. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đào tạo gần 500 sinh viên.
* NGÀNH KẾ TOÁN (Acounting)
Đối tượng tuyển sinh là cán bộ Công đoàn, công nhân, viên chức, lao động ưu tú và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của ngành kế toán là đào tạo cử nhân kế toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quy trình công nghệ kế toán, kiểm toán
Sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng chuyên môn làm việc ở các bộ phận kế toán, kiểm toán thuộc các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo gần 500 sinh viên.
* NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (Finance and Banking)
Đối tượng tuyển sinh là cán bộ Công đoàn, công nhân viên chức, lao động ưu tú và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của ngành là đào tạo cử nhân tài chính - ngân hàng có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội và tài chính – ngân hàng, có năng lực nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
Sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng chuyên môn làm việc ở các cơ quan tài chính – ngân hàng trung ương, địa phương hoặc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo gần 800 sinh viên.
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn:
* ĐÀO TẠO NGẮN HẠN THEO TỪNG PHẦN CHƯƠNG TRÌNH
Nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công tác đối với những cán bộ đã tốt nghiệp đại học hoặc không có điều kiện học dài hạn. Những cán bộ được đào tạo từng phần, kết thúc khoá học được cấp chứng chỉ, chứng nhận đã qua chương trình đào tạo. Từ năm 1996 đến nay, trường đã và đang đào tạo được 62 khoá với 5750 cán bộ.
* BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN NGẮN HẠN
Từ năm 1992 đến nay, Trường đã bồi dưỡng, tập huấn:
- 02 lớp dự bị công nhân ưu tú: 77 người
- Bồi dưỡng chuyên đề: 34 468 lượt cán bộ Công đoàn các cấp.
- Tập huấn cán bộ chủ chốt Công đoàn: 100 người.
- Bồi dưỡng giảng viên kiêm chức: 50 người.
Đào tạo cán bộ Công đoàn Lào, Công đoàn Cămpuchia
* CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN LÀO
Từ năm 1979 đến nay, trường đã và đang đào tạo:
Hệ đại học: 45 người
Hệ trung cấp ngắn hạn: 373 người
Đào tạo bồi dưỡng tại Lào: 300 người
* CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CĂMPUCHIA
Từ năm 1981 đến năm 1991, trường đã đào tạo:
Hệ đại học: 11 người
Hệ trung cấp, ngắn hạn: 200 người
Đào tạo, bồi dưỡng tại Cămpuchia: 1500 người
Công tác nghiên cứu khoa học
Từ năm 1992 đến nay công tác nghiên cứu khoa học của Nhà trường đã đạt được những kết quả:
03 đề tài cấp Nhà nước
24 đề tài dự án cấp bộ
121 đề tài cấp cơ sở
143 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
53 giáo trình, sách tham khảo
06 cuốn kỷ yếu khoa học
05 cuốn nội san sinh viên
Quan hệ quốc tế
Trường có quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học với Học viện Lao động và quan hệ xã hội Liên bang Nga và Học viện quan hệ Lao động Trung Quốc.
Từ năm 2000 đến nay, Nhà trường đã:
Cử 30 đoàn cán bộ, giảng viên đi nghiên cứu, học tập, tham quan ở nước ngoài.
Đón 13 đoàn đại biểu các tổ chức Công đoàn quốc gia, quốc tế đến thăm và làm việc tại Nhà trường.
Tổ chức 04 hội thảo quốc tế.
Cơ sở vật chất
Hiện nay Nhà trường có
01 nhà làm việc 4 tầng
02 nhà học 4 tầng, 01 nhà học 7 tầng
01 thư viện 4 tầng
04 phòng máy vi tính
02 nhà ở 4 tầng, 01 nhà ở 5 tầng cho sinh viên
01 nhà ăn 3 tầng
01 hội trường lớn
01 nhà giáo dục thể chất 2 tầng, 01 sân bóng đá
2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn
Trường Đại học Công đoàn áp dụng chính sách thu – chi tài chính thống nhất: thu – chi qua một đầu mối do Phòng Kế hoạch - Tài chính đảm nhiệm. Phòng kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Nhà trường trong công tác quản lý tài chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan.
Phòng Kế hoạch – Tài chính lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán ngân sách của trường theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ.
Các đơn vị có chủ quyền chủ động trong việc chi các khoản trường giao chi các đơn vị sử dụng và phải tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện việc tạm ứng, thanh - quyết toán tại Phòng kế hoạch – Tài chính, đồng thời phải tổ chức công khai tài chính tại đơn vị mình.
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất theo quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục ngân sách Nhà nước, hệ thống tài khoản, số sách, biểu mẫu báo cáo và đối tượng sử dụng ngân sách.
Việc chỉnh lý quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý việc chấp hành các chế độ thu chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Như vậy, đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán của trường có một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả của việc quản lý tài chính. Trong khi đó, số lượng cán bộ của Phòng Kế hoạch – Tài chính của trường hiện có 8 người, trong đó chỉ có 1 thạc sỹ, 2 chuyên viên chính, 3 cử nhân và 2 cao đẳng. Xét về thâm niên công tác thì có 3 người đã làm việc trên 15 năm, còn lại mới chỉ làm việc từ 1 ._.ới cụ thể hóa chi tiêu theo định mức quy định.
Với dự kiến tự chủ tài chính sẽ được thực hiện vào đầu năm 2009, tuy thời gian không còn dài, song với sự quyết tâm của Ban giám hiệu và toàn thể cán cán bộ trong Nhà trường, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của trường Đại học Công đoàn chắc chắn thành công.
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là xã hội hóa giáo dục và mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ sinh viên thuộc các trường Đại học chiếm khoảng 200 sinh viên / 1 vạn dân, ngay từ bây giờ các trường Đại học phải khẳng định được vị trí của mình thông qua chất lượng đào tạo. Sản phẩm mà các trường Đại học cung cấp cho thị trường lao động phải đảm bảo chất lượng và được thị trường chấp nhận. Một trong những yếu tố để các trường Đại học có thể đứng vững và phát triển thì phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về vấn đề tài chính.
Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm, đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, tỷ trọng ngân sách dành cho giáo dục đào tạo tăng rõ rệt hàng năm. Theo đó, ngân sách Nhà nước cấp cho trường đại học Công đoàn cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên, để xây dựng trường đại học Công đoàn đa ngành, đa cấp đòi hỏi trường phải nỗ lực hơn nữa để có thể huy động tất cả nguồn lực trong xã hội. Hoàn thiện quản lý tài chính là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất giúp nhà trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo đồng thời sử dụng nguồn tài chính đó một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000)- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.
Bộ Tài chính (2005), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định 10 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (2002-2004).
Bộ Tài chính (9/2005), Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Bộ Tài chính.
Chính phủ (2006), Nghị định 43 Quy định về Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đại học Công đoàn (2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo quyết toán tài chính trường Đại học Công đoàn.
Luật Giáo dục - NXB Chính trị Quốc gia 2005.
Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi (2004), NXB Tài chính.
Kỷ yếu Hội thảo nâng cao năng lực quản lý tài chính công ở Trung Quốc và Việt Nam- NXB Thống kê Hà Nội (2004).
Ngân hàng Thế giới (1993), Hội thảo về lựa chọn chính sách cải cách giáo dục đại học, Hà Nội.
Ngân hàng Thế giới (1998), Nghiên cứu tài chính cho giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Ngân hàng Thế giới (2002), Các chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia.
Nguyễn Tấn Bình, “Phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2000.
Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, NXB Thống kê.
Ngô Doãn Đãi, Hà Nội 2003, Vấn đề tự chủ và trách nhiệm của các trường đại học trong đổi mới giáo dục đại học Việt Nam (nhóm chuyên đề 1: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế).
TS. Đoàn Thị Thu Hà (2002), Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội.
Lê Thị Mai Liên (2006), Quyền tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP Cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp công, Tạp chí Tài chính số 7 (501).
Nguyễn Năng Phúc (2005), "Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp”, NXB Tài chính.
Nguyễn Viết Vượng (2006), "Trường Đại học Công đoàn những chặng đường lịch sử", NXB Lao động.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn tài chính của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007 41
Bảng 2.2: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007 43
Bảng 2.3: Mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh viên Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007 44
Bảng 2.4: Nguồn thu ngoài ngân sách của Trường Đại học Công đoàn 46
từ năm 2004 – 2007 46
Bảng 2.5: Nguồn thu tại trường của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2005 – 2007 48
Bảng 2.6: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2005 – 2007 51
Bảng 2.7: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2005 – 2007 54
Bảng 2.8: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường Đại học Công đoàn 55
từ năm 2005 – 2007 55
Bảng 2.9: Chi khen thưởng tập thể cán bộ công chức 56
Bảng 2.10: Chi khen thưởng cá nhân cán bộ công chức 57
Bảng 2.11: Chi khen thưởng khối sinh viên 58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt là giáo dục Đại học, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kinh nghiệm cải cách giáo dục đại học của các nước có nền giáo dục phát triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các trường Đại học.
Phát triển tài chính Đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ hệ thống giáo dục Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo dục Đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục Đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác (giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc các trường Đại học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Đại học Công đoàn là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn bốn năm thực hiện Nghị định 10 của Chính phủ, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong thời gian qua trường Đại học Công đoàn đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình một trường Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ…vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý trong công tác tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu và của các trường đại học công lập.
Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2007
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. Đồng thời vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
1.1.1. Các đặc điểm về trường đại học công lập
Trường Đại học công lập là trường đại học do Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi
Chế độ tài chính trong trường đại học công lập là một hệ thống các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, nghị định…; ngoài ra nó còn thể hiện qua các quy chế, quy định của trường đại học đối với các hoạt động tài chính của trường đại học. Quản lý tài chính trong trường đại học là quản lý việc thu chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính, sư phạm đã quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
1.1.2.1. Nguồn thu của trường đại học công lập
* Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của trường đại học được ngân sách nhà nước bảo đảm
Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia…
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường ngoài công lập.
* Nguồn thu từ học phí, các lệ phí
Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm cho các đối tượng được hưởng theo chính sách xã hội và người nghèo.
* Các nguồn thu khác
Ngoài hai nguồn thu chính trên, các trường đại học còn có thể huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các nguồn tài trợ của nước ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học…
1.1.2.2. Nội dung chi của trường đại học công lập
Chi thường xuyên: gồm tất cả các khoản xảy ra thường xuyên và liên tục hàng năm và được sử dụng hết trong năm đó, không thể dùng lại trong năm sau.
Chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao
Chi đầu tư phát triển, gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước
Chi trả vốn vay, vốn góp
Các khoản chi khác
1.1.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ đối với trường đại học công lập
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn, theo thứ tự sau:Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính của trường đại học công lập
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
Hình thức sở hữu và quy mô của trường đại học công lập
Trình độ khoa học công nghệ và trình độ quản lý của trường đại học công lập
Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
2.1 Tổng quan về trường Đại học Công đoàn
Trường Đại học Công đoàn được thành lập ngày 15/05/1946. Ngày 19/05/1992 Trường được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) quyết định chuyển từ trường Cao cấp Công đoàn thành trường Đại học Công đoàn (trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và chịu sự quản lý về chuyên môn của Bộ Giáo dục – Đào tạo).
Công tác tổ chức cán bộ của trường:
- Bộ máy tổ chức của Nhà trường gồm: 10 khoa, 6 bộ môn, 9 phòng
- Về đội ngũ cán bộ Nhà trường hiện có:
* 210 cán bộ, giảng viên (124 biên chế, 86 hợp đồng, 3 PGS, 1 TSKH, 13 TS, 46 Thạc sỹ, 11 NCS, 32 học viên cao học).
* Gần 200 giảng viên kiêm chức, cộng tác viên khoa học là các Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, Thạc sỹ hiện đang công tác tại các trường Đại học, Học viện, Viện nghiên cứu, các cấp Công đoàn.
HIỆU TRƯỞNG
CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG
CÁC KHOA
- Khoa Công đoàn
- Khoa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khoa Quản trị kinh doanh
- Khoa Bảo hộ Lao Động
- Khoa Xã hội học
- Khoa Công tác xã hội
- Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Khoa Kế toán
- Khoa tại chức
- Khoa sau Đại học
CÁC BỘ MÔN
- Bộ môn Kinh tế
- Bộ môn Khoa học cơ bản
- Bộ môn Ngoại ngữ
- Bộ môn tin học
- Bộ môn Thể dục – Quân sự
- Bộ môn Luật
CÁC PHÒNG
- Phòng Đào tạo
- Phòng Khoa học
- Phòng Tổ chức
- Phòng Công tác sinh viên
- Phòng Quản lý sinh viên nội trú
- Phòng Thông tin – Tư liệu
- Phòng Hành chính tổng hợp
- Phòng KH - TC
- Phòng Y tế
Công tác đào tạo theo chương trình đại học gồm có:
Ngành Quản trị kinh doanh, ngành Bảo hộ lao động, ngành Xã hội học, ngành Công tác xã hội, ngành Kế toán, ngành Tài chính-Ngân hàng
2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công đoàn
Trường Đại học Công đoàn áp dụng chính sách thu – chi tài chính thống nhất: thu – chi qua một đầu mối do Phòng Kế hoạch - Tài chính đảm nhiệm. Phòng Kế hoạch – Tài chính lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán ngân sách của trường theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ.
Các đơn vị có chủ quyền chủ động trong việc chi các khoản trường giao chi các đơn vị sử dụng và phải tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện việc tạm ứng, thanh - quyết toán tại Phòng kế hoạch – Tài chính, đồng thời phải tổ chức công khai tài chính tại đơn vị mình.
2.2.1. Quản lý nguồn thu của Trường Đại học Công đoàn
* Nguồn tài chính của trường Đại học Công đoàn
Bảng 2.1: Nguồn tài chính của Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2004 – 2007
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp
7 562
9 316
12 584
14 974
Tỷ lệ tăng qua các năm ( năm sau so với năm trước)
-
23,19%
35,07%
18,99%
2. Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước
10 959
11 802
14 092
18 307
- Ngân sách Công đoàn
5 081
5 584
6 962
8 509
- Nguồn thu tại trường
5 878
6 218
7 067
9 798
Tỷ lệ tăng qua các năm ( năm sau so với năm trước)
-
7,69%
19,40%
29,91%
3. Tổng nguồn tài chính
18 521
21 118
26 676
33 281
Tỷ lệ tăng qua các năm ( năm sau so với năm trước)
-
14,02%
26,31%
24,76%
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
năm 2004-2007
Qua bảng trên ta thấy, các nguồn thu của trường Đại học Công đoàn đều tăng hàng năm. Nguồn tài chính năm 2005 tăng 2 597 triệu đồng (tăng 14,02%) so với năm 2004 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước tăng 1 754 triệu đồng (tăng 23,19%), năm 2006 tăng 5 558 triệu đồng (tăng 26,31%) so với năm 2005 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước tăng 3 268 triệu đồng (tăng 35,07%), năm 2007 tăng 6 605 triệu đồng (tăng 24,76%) so với năm 2006 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước tăng 2 390 triệu đồng (tăng 18,99%).
* Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Bảng 2.2: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp
7 562
9 316
12 584
14 974
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp chi tiêu thường xuyên cho đào tạo
5 653
6 358
7 905
8 713
Tỷ lệ tăng qua các năm ( năm sau so với năm trước)
-
12,47%
24,33%
10,22%
2. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho xây dựng cơ bản
1 909
2 958
4 679
6 261
Tỷ lệ tăng qua các năm ( năm sau so với năm trước)
-
54,95%
58,18%
33,81%
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2004 – 2007
Qua số liệu trên ta thấy, tỷ trọng ngân sách cấp chi tiêu thường xuyên cho đào tạo đa số các năm chiếm trên 60% trong tổng nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho trường (Năm 2004 là 74,75%; năm 2005 là 68,24%; năm 2006 là 62, 81%; năm 2007 là 58,18%). Mặc dù tỷ lệ phần trăm giảm nhưng xét về số tuyệt đối thì vẫn tăng hàng năm. Chi xây dựng cơ bản chiếm từ 25% – 40% tổng nguồn ngân sách Nhà nước cấp, trong đó chi cho hoạt động xây dựng cơ bản tăng nhanh trong 2 năm 2006 và 2007; năm 2006 tăng 1 721 triệu đồng (37,19%) so với năm 2005, năm 2007 tăng 1 582 triệu đồng (41,82%) so với năm 2006.
Bảng 2.3: Mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh viên Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng ngân sách Nhà nước cấp (tr. đ)
7 562
9 316
12 584
14 974
Quy mô sinh viên (người)
4 000
4 500
5 200
6 000
Mức chi bình quân / 1 SV (tr. đ)
1,89
2,07
2,42
2,49
Tỷ lệ tăng (%)
-
9,52
16,91
28,92
Nguồn: Trường Đại học Công đoàn
Ta thấy, mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh viên của trường dù có tăng lên hàng năm, nhưng còn chưa đạt được định mức quy định của Nhà nước. Theo quy định, mức đầu tư ngân sách / 1 sinh viên ngành nông lâm là 5,5 triệu đồng, ngành tổng hợp sư phạm là 6,3 triệu đồng, ngành kỹ thuật là 8 triệu động, ngành kinh tế là 5,2 triệu đồng.
* Nguồn ngoài ngân sách Nhà nước
Bảng 2.4: Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2004 – 2007
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước
100
100
100
100
Nguồn ngân sách Công đoàn
46,36
47,31
49,40
46,47
Nguồn thu tại trường
53,64
52,69
50,6
53,53
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2004 – 2007
Qua số liệu trên cho thấy tỷ trọng nguồn ngân thu tại trường cao hơn nguồn ngân sách Công đoàn nhưng sự chênh lệch không quá lớn. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Công đoàn nói chung và sự phát triển của trường Đại học Công đoàn nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cho thấy một phần hạn chế của trường Đại học Công đoàn trong việc chủ động tạo ra các nguồn thu tại trường. Đây sẽ là khó khăn cho trường khi chuyển sang thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính.
Bảng 2.5: Nguồn thu tại trường của Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lượng
(tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Tổng
6 218
100
7 067
100
9 798
100
Học phí, lệ phí
4 240
68,2
5 229
74,00
7 838
80,00
HĐ ĐT, NCKH
310
4,99
459
6,50
627
8,00
Nguồn khác
1 668
26,76
1 379
19,50
1 333
12,00
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
Qua bảng trên ta thấy, nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước tăng lên hàng năm. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nguồn thu tại trường trong tổng nguồn tài chính của trường thì vẫn chỉ chiếm dưới 30% (năm 2005 là 29,44%; năm 2006 là 26,49% và năm 2007 là 29,44). Nguồn thu chủ yếu ngoài ngân sách của trường vẫn tập trung vào sự đóng góp học phí, lệ phí của người học.
Một nguồn thu rất quan trọng là nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn thu từ các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo đang ngày càng được mở rộng.
2.2.2. Quản lý nội dung chi của Trường Đại học Công đoàn
* Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp
Bảng 2.6: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2005 – 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ
(%)
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ
(%)
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ
(%)
Chi cho con người
2937
46,2
3526
44,6
3642
41,8
Chi quản lý hành chính
1424
22,4
1666
21,07
1699
19,5
Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn
864,7
13,6
1132
14,32
1396
16,02
Chi mua sắm sửa chữa tài sản
1132,3
17,8
1581
20,03
1976
22,68
Tổng chi
6 358
100
7 905
100
8 713
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
* Chi từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước
Bảng 2.7: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Công đoàn từ năm 2005 – 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ (%)
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ (%)
Lượng
(tr đ)
tỷ lệ (%)
Chi cho con người
2488
22
3179
23,9
3701
21,5
Chi quản lý hành chính
2148
18,9
3046
22,9
3787
22
Chi nghiệp vụ chuyên môn
3957
34,9
4239
31,9
5682
33
Chi mua sắm sửa chữa tài sản
2714
24
2783
21
4045
23,5
Tổng chi
11307
100
13247
100
17215
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
2.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ của trường Đại học Công đoàn
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải toàn bộ chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định hiện hành, Nhà trường xác định phần chênh lệch thu chi (Tổng thu - Tổng chi) để trích lập các quỹ. Cụ thể, chênh lệch thu chi và phân phối chênh lệch thu chi của Trường đại học Công đoàn thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số dư đầu năm
348,5
421,75
633,375
Tổng nguồn tài chính
21 118
26 676
33 281
Tổng chi
20 623
25 831
32 189
Chênh lệch thu chi
843,5
1 266,75
1 725,375
-Quỹ khen thưởng
84,35
126,675
172,5375
-Quỹ phúc lợi
337,4
506,70
690,15
-Kết chuyển năm sau
421,75
633,375
862,6875
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công đoàn
từ năm 2005 – 2007
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính của trường Đại học Công đoàn
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trường đại học Công đoàn đã thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính.
Bước đầu thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ – CP đã tạo được những thay đổi đáng kể trong nhận thức của Nhà trường, qua đó tính tự chủ của Nhà trường trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính, mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn.
Trường Đại học Công đoàn đã chủ động nghiên cứu và đang xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của trường.
Việc sử dụng nguồn tài chính cũng ngày càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng dạy và học tập cũng như tăng cường đầu tư cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị và cơ sở vật chất.
Nhà trường cũng đã thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ hàng năm, Ban thanh tra đã thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, giúp Ban Giám hiệu phát hiện những thiếu sót trong hoạt động cụ thể của Nhà trường.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Trường Đại học Công đoàn tăng hàng năm, nhìn chung đủ đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của trường. Tuy nhiên chưa có chiến lược, định hướng và biện pháp tổ chức thực hiện và quản lý theo kế hoạch để đáp ứng được mục tiêu đào tạo của trường trong dài hạn. Nguồn tài chính của trường vẫn còn phụ thụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm. Nguồn kinh phí do trường tự huy động còn chiếm tỷ trọng nhỏ ( khoảng 30%). Định mức thu học phí như hiện nay không đáp ứng được yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp.Việc phân bổ giữa các nội dung chi cũng chưa hợp lý, chưa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Việc khai thác các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch, định hướng về các nguồn khai thác và hướng sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu mới của cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ của trường như hiện nay, chưa đáp ứng được chức năng tham mưu về tài chính cho cán bộ lãnh đạo nhà trường.
Chênh lệch thu chi hàng năm còn ít, vì vậy nhà trường chưa trích Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dưng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, thiết bị, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; trợ giúp thêm đào tạo, huân luyện nâng cao tay nghề, năng lực công tác cho cán bộ giản viên trong trường.
Nguyên nhân của những yếu kém trên chủ yếu là do:
cơ sở vật chất trang thiết bị tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được với sự gia tăng về quy mô sinh viên.
Việc nhận thức về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Nghị định 10 còn chưa đầy đủ, do đó tạo tâm lý lo ngại sau khi được giao quyền tự chủ, ngân sách Nhà nước cấp sẽ giảm đi, chất lương đào tạo giảm hoặc hạn chế phúc lợi trong thu nhập của nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính - kế toán còn chưa đáp ứng được xu hướng mới về quản lý tài chính theo hướng xã hội hoá giáo dục và tự chủ tài chính. Mặt khác, việc hiện đại hoá cơ sở vật chất và tin học hoá các hoạt động quản lý tài chính chưa được chú trọng và cũng chưa phát huy hiệu quả do hạn chế về trình độ của cán bộ quản lý tài chính
Mặc dù Nhà trường đã thành lập ban thanh tra để thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ nhưng chưa tạo được cơ chế giám sát thường xuyên liên tục để có thể khắc phục và sửa chữa kịp thời những thiếu sót trong các hoạt động tài chính của Nhà trường.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện về cơ chế quản lý tài chính của trường Đại học Công đoàn
Thiết lập cơ chế quản lý thu chi có hiệu quả
Đa dạng hoá các nguồn thu nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của Nhà trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất hiện có.
Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý của nhà trường.
Đặc biệt trong thời gian tới Nhà trường đang cố gắng hoàn thành việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của trường Đại học Công đoàn
Giải pháp khai thác nguồn thu của Trường Đại học Công đoàn
Đa dạng hoá các nguồn tài chính của trường bằng cách mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, tạo điều kiện để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Tích cực thực hiện hoặc tham gia thực hiện dự án đầu tư trong nước và nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng.
Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của cộng đồng, của các cơ sở liên kết đào tạo với trường
Tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu khoa học, từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết, liên doanh với các tổ chức trong nước và quốc tế.
Giải pháp quản lý chi tiêu của Trường Đại học Công đoàn
Đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của Nhà trường
Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho trường, tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập
Cần lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn thu của trường Đại học Công đoàn, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính và công tác kiểm tra, quản lý tài sản.
Cần phải trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng chất lượng dạy và học.
Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính.
Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán được đi học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính.
Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính. Trong quá trình hoạt động cần có sự phối hợp với các đơn vị, các phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý tài chính.
3.3. Một số kiến nghị
- Kiến nghị đối với các Bộ, ngành và cơ quan quản lý
- Kiến nghị đối với trường Đại học Công đoàn
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là xã hội hóa giáo dục và mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ sinh viên thuộc các trường Đại học chiếm khoảng 200 sinh viên/1 vạn dân, ngay từ bây giờ các trường Đại học phải khẳng định được vị trí của mình thông qua chất lượng đào tạo. Sản phẩm mà các trường Đại học cung cấp cho thị trường lao động phải đảm bảo chất lượng và được thị trường chấp nhận. Một trong những yếu tố để các trường Đại học có thể đứng vững và phát triển thì phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về vấn đề tài chính.
Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm, đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, tỷ trọng ngân sách dành cho giáo dục đào tạo tăng rõ rệt hàng năm. Theo đó, ngân sách Nhà nước cấp cho trường đại học Công đoàn cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên, để xây dựng trường đại học Công đoàn đa ngành, đa cấp đòi hỏi trường phải nỗ lực hơn nữa để có thể huy động tất cả nguồn lực trong xã hội. Hoàn thiện quản lý tài chính là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất giúp nhà trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo đồng thời sử dụng nguồn tài chính đó một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-83.doc