Tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền Tải Điện 4: ... Ebook Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền Tải Điện 4
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền Tải Điện 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
DƯƠNG THỊ MỸ LÂM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH TUẤN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỀU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................ 1
1.1.1. Bản chất của Tài chính doanh nghiệp........................................................ 1
1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp..................................................... 1
1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp .................................................. 2
1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp .............................................................. 3
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................... 3
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản................................................................................. 3
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định ...................................................... 3
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động ................................................. 9
1.2.1.3 Cơ chế quản lý vốn trong công ty nhà nước.......................................... 10
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước13
1.2.2.1 Quản lý doanh thu.................................................................................. 13
1.2.2.2 Quản lý chi phí....................................................................................... 13
1.2.2.3 Lợi nhuận thực hiện ............................................................................... 15
1.2.2.4 Phân phối lợi nhuận ............................................................................... 16
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
2.1 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 19
2
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4......................................... 21
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 21
2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 23
2.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH CỦA CÔNG TY TRUYỀN
TẢI ĐIỆN 4................................................................................................................ 27
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản................................................ 28
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản ........................................................................... 28
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn ......................................................... 28
2.3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ........................................ 29
2.3.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật liệu (gọi chung là vật
tư) ............................................................................................................................... 30
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu và chi phí .................................................... 31
2.3.2.1 Tình hình quản lý doanh thu.................................................................. 31
2.3.2.2 Tình hình quản lý chi phí....................................................................... 31
2.3.2.3 Tình hình phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ .............................. 32
2.4 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................... 33
2.4.1 Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam ............................................................................................................................ 33
2.4.2 Đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước ............................................. 35
2.4.3 Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trực
thuộc của Công ty Truyền tải điện 4 .......................................................................... 35
2.5 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 36
2.5.1 Cơ chế khoán chi phí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Công ty 36
2.5.2 Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và tài sản .............................. 39
2.5.3 Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu và chi phí..................... 41
2.5.4 Những tồn tại trong phân phối lợi nhuận.................................................. 42
Kết luận chương 2
3
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
3.1 NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ..................................................... 44
3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam .44
3.1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...45
3.1.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và tài sản ................................................. 50
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí....................................... 55
3.1.5 Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí .............................................................. 57
3.1.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực....................................................... 64
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 65
3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ.................................................................... 65
3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam....................................................... 70
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)
NPTC : Công ty Truyền tải điện quốc gia (National Power of Transmission
Company)
PTC4 : Công ty Truyền tải điện 4 (Power of Transmission Company 4)
SCL : Sửa chữa lớn
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1 : Khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định của EVN .................... 29
Bảng 2.2 : Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ năm 2004 – 2006 ..................... 35
Bảng 3.1 : Chi phí SCL.......................................................................................... 58
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 : Tỷ trọng khối lượng quản lý vận hành của các công ty truyền tải điện 23
Hình 2.2 : Tình hình giao nhận điện năng từ năm 2001 – 2006............................. 34
Sơ đồ 2.1 : Qui trình giao nhận điện năng của Công ty Truyền tải điện 4 .............. 22
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức Công ty Truyền tải điện 4 ............................................ 25
Sơ đồ 3.1 : Mô hình công ty Truyền tải điện quốc gia ............................................ 69
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, ngành điện là một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò
vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội; góp phần không
nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Sản phẩm của ngành điện còn
được coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại.
Sau khi hiệp Giơ - ne - vơ năm 1954, Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, lúc này những gì ngành điện có được giống như báo cáo của các chuyên gia
Xô - viết “Kết quả là (sau cuộc kháng chiến thành công), Chính phủ Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa chỉ nhận được (từ người Pháp) một nền kinh tế bị tàn phá và thực tế
là không có cơ sở Điện Lực” 1. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước hoàn
toàn thống nhất, ngành điện thực sự bắt đầu có những bước kiến thiết và phát triển
mạnh mẽ. Từ một số cơ sở nhỏ ngày trước, ngành điện Việt Nam nay đã phát triển
thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam với hơn 50 đơn vị thành viên trải dài trên khắp
mọi miền đất nước. Mô hình ngành điện Việt Nam vận hành với 3 khâu chính: sản
xuất, truyền tải và phân phối. Cùng với khâu sản xuất điện, khâu truyền tải điện có
vai trò cực kỳ to lớn đảm bảo cung cấp điện năng cho nền kinh tế. Công ty Truyền
tải điện 4 là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam với chức năng nhiệm vụ chính là truyền tải điện năng. Trong những năm gần
đây Công ty đã truyền tải được khoảng 30 tỷ kWh/năm, chiếm hơn 50% sản lượng
điện truyền tải hàng năm của cả nước. Công ty là một trong những đơn vị quản lý
khối lượng vốn và tài sản rất lớn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sự trưởng thành
và phát triển bền vững của Công ty sẽ góp phần không nhỏ vào sự ổn định và phát
triển của ngành điện Việt Nam. Với nguồn lực hữu hạn nhưng các năm qua Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đã dành một sự đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất cho các
công ty truyền tải điện. Thêm vào đó hoạt động truyền tải điện có tính chất độc
quyền tự nhiên nên không bị áp lực cạnh tranh gay gắt so với các công ty khác trong
P
1 Trích báo cáo ngày 1 tháng 9 năm 1959, của Trưởng đoàn khảo sát của Viện thiết kế điện khí hóa nông
nghiệp Liên Xô (cũ) V.I.Pho-ran-cu-li-an. Tức là sau 4 năm Miền Bắc nỗ lực hết mình để vực dậy ngành
điện
8
cùng ngành. Chính vì thế mà việc quản lý tài chính tại Công ty đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam đặt biệt quan tâm nhất là trong những năm gần đây. Thế nhưng
trong mô hình hoạt động của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và
vướng mắc, trong số đó có cơ chế quản lý tài chính. Công ty vẫn chưa có quyền tự
chủ tài chính, tự chủ kinh doanh nên còn tồn tại cơ chế xin – cho, đồng thời cũng
giảm tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Chính điều này là một trong những
cản trở đối với sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Mặc khác trong bối
cảnh hiện nay, ngành điện đang có những bước cải cách lớn nên cũng cần đòi hỏi
một cơ chế quản lý mới phù hợp hơn. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Công ty Truyền tải điện 4” với kỳ vọng giải quyết được một số vấn đề về cơ chế
quản lý tài chính cho Công ty, giúp Công ty phá bỏ cơ chế cũ vốn đang không còn
phù hợp và thích ứng với tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.
- Cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện.
- Trình bày thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền
tải điện 4 và những thành tựu đạt được.
- Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơ chế
quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
- Xuất phát từ lý luận về tài chính doanh nghiệp, các chính sách, chế độ quản
lý tài chính hiện hành, thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Truyền tải
điện 4 và định hướng phát triển của ngành điện để nêu lên các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công ty trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công ty Truyền tải điện 4, một trong
các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (không bao gồm các công ty
Truyền tải điện còn lại trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
9
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài này là sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và
dự báo trong quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hoạt động hiệu quả hơn. Ngành điện đang từng bước đổi mới để hướng đến một thị
trường điện cạnh tranh. Các công ty phát điện và phân phối điện đã và đang từng
bước được xã hội hóa để tham gia vào thị trường điện tại Việt Nam và ngày một
năng động hơn. Trong khi đó hoạt động truyền tải điện vẫn do Nhà nước nắm giữ
100% vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên với cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty
Truyền tải điện 4 đã làm hạn chế tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến việc vận hành an toàn và liên tục hệ thống lưới truyền tải điện, khó đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội. Nội dung luận văn trình bày là đề tài nóng bỏng
và đang rất được quan tâm tại Công ty. Những nhà quản lý của Công ty rất cần
những nghiên cứu có liên quan nhằm giúp họ hoàn thiện dần cơ chế quản lý tài
chính, đưa Công ty ngày một đi lên.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn này được nghiên cứu trong một Công ty cụ thể, mang tính đặc thù
riêng của ngành điện. Lĩnh vực truyền tải điện năng mặc dù có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống điện quốc gia, song có rất ít các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt
động của khâu này. Luận văn một mặt giải quyết những trở ngại trong cơ chế quản
lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4, mặt khác mạnh dạn đề xuất
một mô hình mới cho khối truyền tải điện và xây dựng cơ chế quản lý tài chính
trong tương lai cho mô hình này.
10
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn dài 72 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của
luận văn thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền
tải điện 4.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình
thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá… Bên cạnh đó TCDN còn là
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền
với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và
giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động
của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Quan hệ thông
qua việc phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc nội.
Quan hệ kinh tế này thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự chi
phối của các quan hệ có tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện. Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu
nhập của ngân sách. Ngược lại việc trợ vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở
doanh nghiệp.
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng
và khách hàng: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ
huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Từ đó cũng phát
sinh quan hệ mua bán như mua bán vật tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm... Tất cả
các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui
luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
12
• Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là những quan hệ giữa
doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp, quan hệ giữa
doanh nghiệp với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng
các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền
lương, quỹ xí nghiệp…). Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động,
vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh
nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp
• Tổ chức vốn (tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn: Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Phải xác định số vốn cần
thiết để từ đó bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý mọi nguồn vốn để có thể bảo
đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh.
• Phân phối thu nhập bằng tiền: Là quá trình hình thành các khoản thu nhập
bằng tiền, bù đắp chi phí nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao
động..., phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các
quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.
• Giám đốc (kiểm tra) bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Giám đốc của TCDN là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có
hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh doanh do những hoạt động đó
mang lại.
Ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau.
Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với
chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức
phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
13
1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm: Tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các định chế
tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đối với các tổ chức xã hội và hộ dân
cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở
của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của TCDN có tác dụng củng cố hệ thống
tài chính quốc gia.
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định
a. Khái niệm
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Khác nhau về
thời gian sử dụng, giá trị, mức độ hao mòn. Do đó để đơn giản việc quản lý, toàn bộ
tư liệu lao động được chia thành hai loại: Tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ lao
động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo qui định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao
động nào thỏa mãn được đồng thời các điều kiện sau đây được gọi là TSCĐ:
- Thời gian sử dụng trên một năm
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng
(khấu hao đủ).
14
b. Phân loại TSCĐ
• Căn cứ vào công dụng kinh tế
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh như nhà làm việc, kho tàng, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh gồm những TSCĐ phục vụ cho đời
sống vật chất và văn hóa của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
• Căn cứ và tình hình sử dụng
TSCĐ đang dùng gồm những TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh và
những TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh (TSCĐ phúc lợi).
TSCĐ chờ xử lý gồm các TSCĐ chưa dùng, không cần dùng hoặc chờ thanh
lý.
• Căn cứ vào quyền sở hữu
TSCĐ của doanh nghiệp gồm những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây
dựng… bằng vốn của doanh nghiệp, vốn vay hay Nhà nước cấp hoặc của cá nhân,
tổ chức bên ngoài cho.
TSCĐ bảo quản hộ.
TSCĐ thuê ngoài.
• Căn cứ vào hình thái vật chất
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng…
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như những
khoản chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí nghiên
cứu phát triển…
Mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
của việc phân loại TSCĐ cần phải kết hợp các cách phân loại trên.
c. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là do tác động của lý hóa làm cho năng lực
phục vụ sản xuất kinh doanh của TSCĐ bị giảm dần và hư hỏng đi. Còn hao mòn vô
15
hình là một phạm trù kinh tế chỉ rõ trạng thái TSCĐ đã lạc hậu, đã bị mất phẩm giá
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ
gọi là quỹ khấu hao.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá
trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ
thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ
= Giá trị còn lại của
TSCĐ
x Tỷ lệ khấu hao
nhanh
16
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh (%)
= Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
1
x 100
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường
thẳng (%)
=
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng
số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là
sản lượng theo công suất thiết kế.
17
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
= Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho =
một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ
= Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
x Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
d. Quản lý vốn cố định
Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức khấu hao
sẽ được chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao TSCĐ. Do đó, việc quản
lý vốn cố định thể hiện ở 2 mặt: Một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về
hiện vật lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là phải tính toán chính xác
số khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ khấu hao để bù đắp lại giá trị hao
mòn TSCĐ từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực
sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản
18
lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do
đó doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lượng, thời gian, tận dụng
tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô hình, doanh nghiệp cũng
phải tính toán, xác định chính xác giá trị của chúng và có biện pháp quản lý phù
hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp, cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu
Hcđ =
bqNG
DT
Trong đó:
Hcđ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
DT: Doanh thu thuần dự tính trong kỳ
NGbq: Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý tình hình
tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải theo kế hoạch đầu
tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy hứng…
Quản lý quỹ khấu hao
Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế
của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối với các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số vốn khấu hao lũy kế từ
TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy định về chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước.
Mặc khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời
gian ngắn.
19
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động – tài sản lưu động
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành 2 bộ phận là
những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ phận
khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến. Hai bộ phận này từ hình thái
hiện vật của nó gọi là tài sản lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động
hiện có của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu,
vốn hàng tồn kho.
Nếu thiếu vốn lưu động thì không thể kinh doanh ổn định và liên tục được.
Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả. Do đó, cần phải quản lý vốn lưu động.
Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì không thể
hoạt động kinh doanh được do thiếu phương tiện chi trả và thanh toán. Do đó, cần
có lượng tiền mặt tối ưu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và không
lãng phí. Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền.
Quản lý các khoản phải thu
Trong kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán trả góp
có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhưng mặt
khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do đó cần phải có chính sách bán
chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro cho phép.
Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là các vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc
để bán.
Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn
và ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
20
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tính chất của qui trình sản xuất;
- Mối liên hệ của chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho;
- Các rủi ro trong quan hệ cung cầu;
- Các cơ hội bất thường;
- Tính dễ thay đổi trong các điều kiện sản xuất kinh doanh;
- Lạm phát…
1.2.1.3 Cơ chế quản lý vốn trong công ty nhà nước
Vốn điều lệ của công ty nhà nước được ghi trong điều lệ công ty. Chủ sở hữu,
đại diện chủ sở hữu (gọi chung là đại diện chủ sở hữu) phê duyệt vốn điều lệ ban
đầu, tăng vốn điều lệ của công ty sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính
hướng dẫn phương pháp xác định vốn điều lệ của công ty nhà nước.
- Đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty nhà
nước. Đối với công ty nhà nước mới thành lập, đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
đầu tư đủ vốn điều lệ trong thời hạn hai năm, kể từ khi quyết định thành lập công ty
nhà nước. Nếu công ty nhà nước mới thành lập phải thực hiện đầu tư và xây dựng
thì đại diện chủ sở hữu phải bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ khi công ty nhà nước đi
vào hoạt động kinh doanh. Quá thời hạn trên, đại diện chủ sở hữu không đầu tư đủ
vốn thì phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp không
điều chỉnh giảm vốn điều lệ hoặc không được điều chỉnh giảm vốn điều lệ do vốn
điều lệ đã bằng mức vốn pháp định thì tùy tình hình cụ thể phải sắp xếp lại công ty
nhà nước theo các hình thức: sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu công ty nhà
nước hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh.
- Đối với công ty nhà nước kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy
định vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước không được thấp hơn vốn
pháp định.
- Trong quá trình kinh doanh, đại diện chủ sở hữu có quyền quyết định điều
chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của c._.ông ty nhà nước.
21
- Đại diện chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư tại công ty nhà nước khi tổ
chức lại công ty nhà nước hoặc điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước.
Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
phải trả của công ty nhà nước.
- Đối với công ty nhà nước được thiết kế, đầu tư thành lập và đăng ký kinh
doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu, thường xuyên và ổn định là cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch hoặc đấu thầu được đại
diện chủ sở hữu đầu tư bổ sung đủ vốn để thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
Giao vốn nhà nước đầu tư cho công ty nhà nước
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao vốn nhà nước đầu tư cho
các công ty nhà nước mới thành lập. Việc giao vốn phải được hoàn thành trong
vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao vốn thực
hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
• Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ do
công ty nhà nước quản lý
- Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các
loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của
công ty nhà nước. Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về
bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người
có liên quan đến công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo
các hợp đồng đã giao kết.
- Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ do công ty quản lý khác với
mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì công ty nhà nước phải đảm bảo đủ nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ
để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
22
- Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và
nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại
diện chủ sở hữu được điều động vốn giữa các công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng
giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Trường hợp điều động vốn cho
công ty khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều động vốn từ Bộ, ngành Trung ương
về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện chủ sở hữu thỏa thuận, quyết định sau khi
có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều động vốn trên đây phải bảo đảm không làm
ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị
điều động vốn.
- Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung
vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.
Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước
Công ty nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước tại công ty bằng các
biện pháp sau đây:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế
độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi
theo quy định. Quy chế này và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
+ Dự phòng các khoản giảm giá các khoản đầu tư dài hạn;
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
23
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước
1.2.2.1 Quản lý doanh thu
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác.
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.
Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm
cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau
thuế sau khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập).
• Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu
nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
1.2.2.2 Quản lý chi phí
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
• Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua
ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ,
24
dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người
lao động.
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao
động mà công ty phải nộp theo quy định.
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng
cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí bằng tiền khác gồm: Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bài; tiền thuê đất; trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao
năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; chi cho công tác y tế; chi nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng
năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại
nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01
năm; chi phí cho lao động nữ; chi phí cho công tác bảo vệ môi trường; chi phí ăn ca
cho người lao động; chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài
kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); các khoản chi phí
bằng tiền khác.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, chênh lệch tỷ giá theo số dư
khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các
khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đặc thù.
- Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra
ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán,
25
chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn.
• Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi
thanh lý, nhượng bán.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.
- Chi phí để thu tiền phạt.
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
- Các chi phí khác.
• Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác
đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt TSCĐ hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình
vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty, các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá
nhân gây ra.
1.2.2.3 Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
• Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ;
- Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
26
• Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác
với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
1.2.2.4 Phân phối lợi nhuận
• Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân
phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu
có);
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa;
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
- Số còn lại sau khi lập các quỹ trên đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn
nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái
phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công
ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ
các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ
lãi suất.
• Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư
bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung
vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về
quỹ tập trung để đầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập quỹ này.
• Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;
27
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích
một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200
triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi
nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ
suất lợi nhuận kế hoạch;
- Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công
ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có
Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công
đoàn công ty.
• Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát
triển và quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị).
• Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được
trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ
đầu tư phát triển của công ty.
• Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu
phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng
lương thực tế thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ
2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát
triển trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó.
• Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi
phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo
mức 2 tháng lương, thực hiện như sau:
- Trường hợp lãi ít công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần
lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu
28
giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được Nhà
nước trợ cấp cho đủ;
- Trường hợp không có lãi thì Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương.
Kết luận chương 1
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là một
hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ quản lý được vận
dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ
thể nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý tài chính nói riêng và của doanh nghiệp
nói chung.
Vận dụng những qui định về quản lý tài chính doanh nghiệp để phân tích cơ
chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4, một đơn vị thành
viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhằm rút ra những mặt đã đạt được và những
tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý tài chính của Công ty có vai trò rất
quan trọng. Từ đó, chúng ta sẽ có cơ sở nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Công ty Truyền tải điện 4 để khai thác tối đa các nguồn lực hiện có, nâng cao
hiệu quả quản lý của Công ty nói riêng và của ngành điện nói chung.
29
CHƯƠNG 2
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
2.1 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) được thành lập theo Quyết định số
147/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006 trên cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều
hành và một số đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn là một bước thay đổi sâu rộng
và cơ bản trong quá trình phát triển, đổi mới tổ chức quản lý của EVN. EVN khác
biệt hẳn về "chất", ở một vị thế mới so với Tổng công ty Điện lực Việt Nam trước
đây vì EVN sẽ kinh doanh đa ngành nghề, không chỉ điện lực mà được mở rộng
phạm vi sang các ngành: viễn thông, cơ khí, kinh doanh du lịch, bất động sản,...
không chỉ ở Việt Nam mà có thể mở rộng phạm vi kinh doanh sang các nước. Tuy
nhiên, EVN vẫn phải giữ vai trò chủ đạo, điều tiết được cả hệ thống điện quốc gia
để đảm bảo cung ứng điện đầy đủ cho nền kinh tế (dự kiến nhu cầu điện năng tăng
trưởng từ 16 – 17%/năm trong giai đoạn năm 2006 – 2010).
Để quản lý tài chính hiệu quả, EVN đã ban hành các hệ thống văn bản về cơ
chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý ngay từ khi còn là
Tổng công ty Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập
theo Quyết định số 562/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ). Có thể
xem năm 1995 là năm EVN đã xây dựng hệ thống chính sách chế độ về tài chính kế
toán áp dụng thống nhất trong toàn ngành điện ở Việt Nam và được coi là xương
sống cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ của EVN. Trong những năm qua, hệ
thống này đã phát huy hiệu quả tích cực, luôn được cập nhật sửa đổi để tuân thủ với
những quy định của Nhà nước hiện hành và phù hợp với thực tiễn quản lý ngành.
Chế độ quản lý tài chính của EVN thường được cập nhật sửa đổi khi có ít nhất 03 lý
do sau: 1- Có sự thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt từ các quyết định,
30
thông tư của Bộ Tài chính, 2- Do nhu cầu của bản thân EVN phải tự hoàn thiện cơ
chế quản lý của mình, 3- Khi có sự biến đổi về cơ cấu tổ chức.
Về quản lý vốn và tài sản của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
- EVN được Nhà nước giao vốn và các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và thực hiện cơ chế tự cân đối tài chính.
- Trên cơ sở vốn và các nguồn lực được Nhà nước giao, EVN giao vốn và nguồn
lực cho các đơn vị thành viên. EVN thực hiện quyền điều động vốn và tài sản phù
hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội
đồng quản trị EVN phê duyệt.
- EVN quản lý tập trung khấu hao các nhà máy điện trực thuộc và lưới điện từ
220 kV trở lên.
Về quản lý doanh thu, chi phí và lãi lỗ của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam
- EVN thực hiện hạch toán tổng hợp, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Đối với các nhà máy điện, EVN giao cơ chế giá hạch toán nội bộ.
- Đối với các công ty truyền tải điện và các đơn vị phụ trợ, EVN giao kế hoạch
chi phí thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với các công ty điện lực thực hiện kinh doanh bán điện theo giá quy định
của Thủ tướng Chính phủ, mua điện đầu nguồn theo giá nội bộ của EVN.
- Mỗi công ty hạch toán độc lập là một trung tâm lợi nhuận, cả khối hạch toán
tập trung là một trung tâm lợi nhuận.
Trong hơn 10 năm kể từ ngày thành lập, EVN đã tập trung được các nguồn
lực tài chính để đầu tư phát triển nguồn và lưới điện như: khấu hao TSCĐ, chênh
lệch điều chỉnh giá điện, lợi nhuận sau thuế, thu sử dụng vốn và các nguồn vốn vay
ưu đãi, vay thương mại... cơ bản đáp ứng nhu cầu về điện của nền kinh tế. Theo số
liệu thống kê đến cuối năm 2006, lưới điện quốc gia đã bao phủ toàn bộ 64 tỉnh
thành của cả nước, 100% số huyện đã có điện lưới và điện tại chỗ, 93% số xã và
88% số hộ nông dân có điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
31
Tuy nhiên trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thì mô hình tổ chức
Tổng công ty càng bộc lộ rõ một số nhược điểm dẫn đến tình trạng hiệu quả sản
xuất kinh doanh thấp. Những nhược điểm chủ yếu đó là quan hệ của Tổng Công ty
và các đơn vị thành viên chưa thực sự liên kết với nhau thông qua mối quan hệ kinh
tế, việc quản lý còn mang nặng phương thức hành chính do đó chưa phát huy được
vai trò của Tổng Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy mạnh hiệu
quả kinh doanh trong Tổng Công ty, chưa huy động được tối đa các nguồn lực.
Khối lượng vốn của Nhà nước giao hiện nay là trên 40.550 tỷ đồng, đây là nguồn
vốn tương đối lớn. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh của toàn Tổng
Công ty giảm từ 12% năm 1996 xuống còn 3,65% năm 2004 và năm 2005 là 2,48%
và năm 2006 là dưới 1%. Nhằm chuyển đổi tổ chức và tăng tính hiệu quả hơn nữa
trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, ngày 22/06/2006 Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 147/QĐ-TTg phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn
Điện lực Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con là biện pháp hữu hiệu để
nhanh chóng khắc phục những nhược điểm hạn chế của mô hình tổ chức hiện tại
của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Đây là một quyết định hết sức quan trọng
nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của EVN trên cơ sở liên kết và ràng buộc về
kinh tế, tăng tính độc lập của các doanh nghiệp thành viên. Đồng thời, sự đầu tư
phần vốn của công ty mẹ vào các công ty con sẽ nâng cao vai trò của công ty mẹ
đối với hoạt động và sự phát triển của các công ty con.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Truyền tải điện 4 (PTC4) là đơn vị thành viên của EVN, trước ngày
giải phóng miền Nam có tên là Nha Chuyển vận phân phối và được tiếp quản
nguyên vẹn vào ngày 30/04/1975.
Ngày 15/09/1976 Sở truyền tải điện (tiền thân của PTC4) ra đời trên cơ sở tách
ra từ Nha Chuyển vận phân phối cũ để thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành “Quản lý
vận hành lưới điện cao thế từ 66 kV trở lên trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía
Nam” theo Quyết định số 1878/QĐ/TCCB.3 của Bộ Điện và Than.
32
Ngày 04/03/1995 Bộ Năng lượng ban hành Quyết định số 105/NL/TCCB-LĐ
về việc thành lập PTC4 trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam) trên cơ sở cơ cấu tổ chức lại Sở truyền tải điện đương
thời. PTC4 là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp của EVN.
Trong suốt hơn 30 năm hình thành và phát triển, chức năng xuyên suốt của
PTC4 là quản lý và truyền tải điện năng, xây lắp đường dây và trạm cao thế, sửa
chữa thiết bị điện. Với nhiệm vụ này, PTC4 sẽ nhận điện từ các nhà máy phát điện:
Nhà máy Thủy điện Đa Nhim, Nhà máy Thủy điện Trị An, Nhà máy Nhiệt điện Thủ
Đức, Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ,… để truyền tải, sau đó cung cấp điện
cho các điện lực địa phương trên 21 tỉnh, thành phố phía Nam như: Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực Đồng Nai, Công ty Điện lực 2,… và
kết nối lưới điện truyền tải với miền Trung, miền Bắc thông qua tuyến đường dây
500kV Bắc Nam. Ngoài ra, để cải thiện thu nhập của người lao động và góp phần
đảm bảo lưới điện được vận hành liên tục, an toàn, PTC4 còn ký các hợp đồng với
các chủ đầu tư trong và ngoài ngành để thực hiện các phần việc trong khả năng.
điện năng điện năng
Giao
Công ty CP Thủy
điện Thác Mơ
Nhà máy Thủy
điện Đa Nhim
Nhà máy Thủy
điện Trị An
…
Công ty Điện lực
TP.HCM
Công ty Điện lực
Đồng Nai
Công ty Điện lực 2
…
PTC4 Nhận
Sơ đồ 2.1: Qui trình giao nhận điện năng của Công ty Truyền tải điện 4
Tính đến nay, PTC4 là đơn vị hiện đang quản lý vận hành với tổng số chiều
dài các tuyến đường dây truyền tải điện và tổng công suất các trạm biến áp lớn nhất
trong hệ thống lưới truyền tải điện thuộc EVN. Điện năng truyền tải trên lưới điện
của PTC4 hàng năm chiếm hơn 50% tổng sản lượng điện truyền tải của cả nước. Để
33
quản lý vận hành tốt lưới điện, PTC4 đã tổ chức 4 đơn vị quản lý vận hành theo khu
vực địa lý gồm: Truyền tải điện Miền Đông 1, Truyền tải điện Miền Đông 2,
Truyền tải điện Cao Nguyên và Truyền tải điện Miền Tây.
Nguồn : www.evn.com.vn [19]
Hình 2.1 Tỷ trọng khối lượng quản lý vận hành
của các Công ty Truyền tải điện2
2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
Hơn 30 năm qua, lực lượng cán bộ công nhân viên PTC4 đã nhanh chóng phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Nếu năm 1975 toàn PTC4 có 649 cán bộ công
nhân viên, trong đó bao gồm 32 kỹ sư và cao học, 48 trung cấp thì đến nay tổng số
cán bộ công nhân viên khoảng 1.870 người bao gồm 456 kỹ sư và cao học, 189 cao
đẳng và trung cấp.
2
EVN hiện có 4 công ty truyền tải điện. Đó là
PTC1: Công ty Truyền tải điện 1
PTC2: Công ty Truyền tải điện 2
PTC3: Công ty Truyền tải điện 3
PTC4: Công ty Truyền tải điện 4
34
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, lực lượng cán bộ công nhân viên vẫn
hết lòng gắn bó với nghề. Với tinh thần nỗ lực, chịu thương chịu khó tìm tòi học hỏi
để nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ứng dụng hiệu quả vào sản
xuất, tập thể cán bộ công nhân viên trong PTC4 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh truyền tải được EVN giao, đáp ứng kịp thời nhu cầu về điện
năng để phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như tốc độ phát triển lưới điện phía
Nam nói riêng. Với thành tích đó PTC4 đã được EVN, Bộ Công nghiệp và Nhà
nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý.
35
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Truyền tải điện 4
Ban Giám đốc
Phòng Tổ
chức hành
chánh
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Kỹ
thuật an
toàn
Phòng
Thanh tra
bảo vệ
Phòng
Vật tư
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Quản lý
xây dựng
Truyền
tải điện
Miền
đông 1
Truyền
tải điện
Miền
đông 2
Truyền
tải điện
Miền Tây
Truyền
tải điện
Cao
Nguyên
Đội Điều
độ Thông
tin và
Máy tính
Xưởng
Bảo trì
Thí
nghiệm
điện
Đội Xe
máy
36
Phòng Tổ chức hành chánh là đơn vị tổng hợp 2 chức năng: Tổ chức lao động,
hành chánh quản trị. Với các chức năng này phòng tham mưu giúp cho Ban giám
đốc Công ty chỉ đạo, quản lý các mặt công tác như thi đua tuyên truyền, lưu trữ và
chuyển công văn đến, tổ chức bộ máy hoạt động, tổ chức cán bộ, lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, đào tạo nâng bậc, định mức lao động.
Phòng Kế hoạch tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh toàn diện cho PTC4, thẩm tra dự toán các công trình, đấu thầu
mua sắm vật tư thiết bị và theo dõi các hợp đồng kinh tế được ký kết.
Phòng Kỹ thuật tham mưu giúp Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành về công tác
quản lý kỹ thuật, vận hành sửa chữa và đào tạo cán bộ công nhân quản lý lưới điện
toàn Công ty.
Phòng Kỹ thuật an toàn tham mưu Ban giám đốc chỉ đạo, quản lý việc thực
hiện công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động trong Công ty.
Phòng Tài chính kế toán tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý kế toán
- tài chính và tổ chức hạch toán của Công ty. Thực hiện việc quản lý tài chính theo
các quy định của Nhà nước.
Phòng Quản lý xây dựng tham mưu giúp Ban giám đốc chỉ đạo thực hiện quản
lý trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc phạm vi công ty phụ
trách.
Phòng Thanh tra bảo vệ tham mưu cho Ban giám đốc về công tác thanh tra,
kiểm tra, bảo vệ an toàn tài sản, lưới điện và phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc
trong phạm vi Công ty phụ trách.
Phòng Vật tư tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức cung ứng và tồn trữ vật
tư, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị từ các nguồn trong và ngoài nước cho
các công trình, công tác theo kế hoạch thường xuyên và đột xuất của Công ty, đồng
thời quản lý vật tư thiết bị, theo dõi việc sử dụng vật tư toàn Công ty.
Ngoài ra còn có 7 đơn vị trực thuộc trong đó:
Có 4 đơn vị (khối sản xuất trực tiếp) được mở tài khoản tại các ngân hàng ở
địa phương có trụ sở đơn vị làm việc:
37
- Truyền tải điện Miền Đông 1
- Truyền tải điện Miền Đông 2
- Truyền tải điện Cao Nguyên
- Truyền tải điện Miền Tây
Chức năng, nhiệm vụ chính của khối này là trực tiếp vận hành và quản lý lưới
điện truyền tải và 3 đơn vị còn lại (khối phụ trợ) được Công ty cấp vốn bằng tiền
mặt và vật tư sản xuất kinh doanh:
- Phân xưởng Bảo trì Thí nghiệm Điện
- Đội Điều độ Thông tin và Máy tính
- Đội xe máy
Chức năng, nhiệm vụ chính của khối này là hỗ trợ khối sản xuất trực tiếp cũng
như các phòng trong Công ty hoàn thành được nhiệm vụ của mình như: thí nghiệm,
hiệu chỉnh, xử lý sự cố, cung cấp phương tiện,…
2.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH CỦA CÔNG TY TRUYỀN
TẢI ĐIỆN 4
Hiện nay Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh của PTC4 đang áp dụng
do EVN ban hành theo quyết định số 178/QĐ-EVN-HĐQT ngày 13/04/2006. Bên
cạnh đó PTC4 là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc EVN, hoạt động trong
lĩnh vực truyền tải điện nên chịu sự chi phối thêm của Quy chế khoán chi phí truyền
tải (áp dụng cho 04 công ty truyền tải điện) được EVN ban hành tại Quyết định số
104/QĐ-EVN-HĐQT ngày 16/03/2005). Mục tiêu của Quy chế khoán chi phí
truyền tải điện này nhằm: 1- Cơ sở để EVN hoạch định một mức chi phí ban đầu
tính trong một năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng công ty truyền tải điện,
2- Các công ty truyền tải điện căn cứ vào định mức khoán chi phí để xây dựng kế
hoạch chi tiêu trong năm cho riêng mình đáp ứng với nhiệm vụ EVN giao, 3- Qua
đó EVN cũng như các công ty truyền tải điện sẽ giám sát được việc chi tiêu thực tế
so với mức khoán, từ đó đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Mặc khác cũng từ thực tế thực hiện theo Quy chế khoán chi phí
truyền tải sẽ có hướng điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp trong Quy chế, 4-
38
Khi chi phí phát sinh thực tế có sự biến động đáng kể so với mức khoán ban đầu,
các công ty truyền tải điện phải giải trình lý do với EVN để EVN quyết định và đây
là một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi đua, khen thưởng, duyệt quỹ tiền
lương cho từng công ty trong năm.
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản
PTC4 là đơn vị có tài sản lớn nhất trong khối truyền tải. PTC4 được EVN đầu
tư toàn bộ vốn điều lệ. EVN cũng thực hiện điều chỉnh vốn từ các đơn vị phụ thuộc
thừa sang các đơn vị phụ thuộc thiếu. Quy mô vốn và tài sản của PTC4 trong 3 năm
gần đây được thể hiện trong Phụ lục 1.
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn
PTC4 được EVN giao vốn và cấp vốn hoạt động, có nhiệm vụ quản lý vốn của
EVN đúng mục đích, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan như chủ nợ,
khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
Mọi sự tăng giảm vốn đều do EVN quyết định. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu
thực tế, PTC4 sẽ trình EVN kế hoạch đầu tư mới, EVN sẽ phê duyệt kế hoạch này,
bố trí nguồn vốn và cấp vốn cho PTC4. Nếu EVN không đủ nguồn vốn hoặc có dự
định dùng vốn vay sẽ đứng ra bảo lãnh để PTC4 vay vốn từ các ngân hàng như ngân
hàng Emxibank, ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn... PTC4 hiện chưa được phép đầu tư ra ngoài doanh nghiệp bằng các
hình thức liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu. PTC4 cũng không thể cho thuê, cầm
cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản để thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ,
thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh hiệu quả hơn trừ khi được EVN cho
phép. Chẳng hạn, khi muốn thanh lý hoặc nhượng bán tài sản đối với những tài sản
không cần dùng, ứ đọng kém mất phẩm chất,… PTC4 phải lập danh sách trình EVN
xét duyệt, khi cho phép mới tiến hành thủ tục thanh lý hoặc nhượng bán. Gần đây,
PTC4 mới được EVN chấp thuận cho Công ty Viễn thông điện lực thuê cáp quang
phục vụ hoạt động viễn thông điện lực.
39
2.3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ
Việc hình thành TSCĐ tại PTC4 có thể từ: 1- EVN trang bị trực tiếp hoặc điều
động từ đơn vị khác trong ngành. Khi đó EVN sẽ ra quyết định tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu cho PTC4, 2- Cấp Quỹ đầu tư phát triển để tài trợ cho việc mua sắm,
đầu tư TSCĐ tại PTC4. PTC4 trực tiếp trang bị TSCĐ và ._.ình thực hiện.
Để có nguồn nhân lực đáp ứng được quá trình hoạch định nguồn nhân lực trên
sẽ có từ 3 nguồn: nguồn nhân lực hiện có tại PTC4, nguồn nhân lực tại các Công ty
truyền tải khác khi được sáp nhập và nguồn nhân lực tuyển ngoài. Dù là từ nguồn
nào thì vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
nhằm: 1- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân
viên đảm nhận công việc mới hoặc PTC4 áp dụng qui chế mới. 2- Cập nhật các kỹ
năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi
trong PTC4. Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, giúp họ thích ứng với môi
trường làm việc mới của Công ty.
Chuẩn bị đội ngũ quản lý chuyên môn kế thừa. Giải quyết vấn đề của tổ chức
vì một khi nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ giải quyết các vấn đề về
mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân với tổ chức.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể được tiến hành tại chỗ, gửi đi đào
tạo tại các trường, viện trong nước hoặc đưa đi đào tạo ở nước ngoài.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
Luật Điện lực đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005 nhằm điều chỉnh toàn bộ các mối quan hệ trong
các hoạt động điện lực tại Việt Nam. Luật Điện lực theo đuổi việc hình thành thị
trường điện cạnh tranh ở Việt Nam. Sự hình thành và phát triển của thị trường điện
tạo môi trường hoạt động điện lực cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ bao cấp trong
ngành điện, đồng thời tăng quyền lựa chọn các nhà cung cấp cho khách hàng sử
dụng điện. Thị trường điện tạo điều kiện thu hút mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tham gia hoạt động điện lực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo cho ngành điện phát triển bền vững. Các điều
kiện tiên quyết để hình thành thị trường điện cạnh tranh là các nhà máy điện, các
76
công ty truyền tải điện, các công ty phân phối điện thuộc EVN sẽ được tổ chức lại
dưới dạng các công ty độc lập về hạch toán kinh doanh.
Đặc biệt điều 29 của Luật Điện lực nêu rõ “Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý” và điều 40 “Đơn vị truyền tải
điện có quyền xây dựng và trình duyệt phí truyền tải điện”
Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 về việc phê duyệt
lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại
Việt Nam là phù hợp xu thế, để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và khu vực.
Chỉ thị số 36/2006/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng chính
phủ về chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010.
Quyết định 147/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006 về việc phê duyệt Đề án thí
điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam phần lớn gắn với các thay đổi quyền
sở hữu và quản lý, đã giúp giảm bớt sự độc quyền và tạo cơ hội cạnh tranh trong các
khâu.
Hiện mô hình tổ chức quản lý vận hành các lưới truyền tải của EVN bao gồm
4 công ty truyền tải điện. Tuy nhiên với phương thức quản lý điều hành hiện tại,
khối lượng công việc tại cơ quan EVN quá lớn, dẫn đến tình trạng quá tải trong xét
duyệt, chỉ đạo điều hành, đôi khi chưa bám sát thực tế quản lý vận hành, đầu tư xây
dựng lưới truyền tải. Phần lớn các hạng mục công việc phải có sự nhất trí, thông
qua của EVN nên các đơn vị bị hạn chế tính chủ động, sáng tạo trong giải quyết
công việc, cũng do các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên chưa khuyến khích các đơn
vị giảm thiểu chi phí, thực hành tiết kiệm.
Dựa trên những đặc điểm tình hình hoạt động của ngành điện hiện nay để áp
dụng thành công mô hình thị trường điện cạnh tranh về lâu dài phía Nhà nước cần
phải xem xét những mặt sau:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan các hoạt động điện lực, đảm bảo cho khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng
bộ phù hợp với thị trường.
77
- Phân định ranh giới giữa chức năng điều tiết và chức năng quản lý nhà nước
để không bị phân tán, chồng chéo.
- Điện không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân và là
yếu tố đầu vào của hầu hết các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
hiện nay còn yếu, Chính phủ đang thực thi chính sách giá điện theo mệnh lệnh hành
chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và ổn định tình hình kinh tế xã hội.
Tuy nhiên ngành điện, xét theo góc độ là một doanh nghiệp, vẫn có yếu tố đầu vào
và đầu ra, với cách điều hành chính sách giá điện hiện nay của chính phủ, một mặt
không phản ánh được các quy luật của nền kinh tế thị trường, mặt khác đã “bóp
méo” đi lợi nhuận của ngành điện, có thể ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của nhà đầu tư
đối với ngành. Khi đó mọi khâu của ngành điện đều bị tác động, không riêng gì lĩnh
vực truyền tải điện. Chính vì lẽ đó, khi nền kinh tế phát triển lên một mức nhất định,
sức chịu đựng của nền kinh tế đủ lớn, kiến nghị Chính phủ sớm có chính sách về giá
điện chủ yếu do thị trường quyết định, khi thực sự cần thiết mới can thiệp.
- Lưới điện truyền tải phải được coi là một thể thống nhất, bao gồm các cấp
điện áp 500, 220 và 110 kV (có tính chất truyền tải). Khâu truyền tải điện đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh của hệ thống điện quốc gia. Khi thị
trường điện đi vào hoạt động, khâu truyền tải là khâu then chốt, có ảnh hưởng lớn
tới các giao dịch mua bán trên thị trường. Do vậy để đảm bảo thực hiện chiến lược
phát triển lưới điện truyền tải quốc gia và sự đồng bộ trong chỉ huy điều hành quản
lý lưới điện truyền tải, 04 công ty truyền tải điện hiện hành cần được sáp nhập lại
thành Công ty Truyền tải điện quốc gia (NPTC). Việc sáp nhập 4 công ty truyền tải
điện thành một Công truyền tải điện quốc gia duy nhất sẽ tăng tính liên kết của lưới.
Với mô hình tổ chức hiện nay của EVN, các công ty truyền tải trải rộng trên khắp
các tỉnh thành cả nước đã tạo ra tình trạng thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các công
ty trong quản lý vận hành và đầu tư lưới điện, làm phân tán nguồn lực và tăng chi
phí, không phát huy hết hiệu quả các công trình được đầu tư. Đồng thời tách NPTC
ra khỏi EVN. Việc tách NPTC ra khỏi EVN nhằm đảm bảo minh bạch hơn trong
việc đấu nối vào lưới truyền tải bởi vì một khi EVN vẫn còn quyền lợi trong khâu
78
sản xuất và phân phối điện nếu không tách ít nhiều NPTC cũng sẽ bị EVN chi phối,
làm mất đi tính công bằng đối với những công ty tham gia hoạt động ngành điện
không thuộc EVN. Khách hàng công nghiệp lớn được quyền ký hợp đồng trực tiếp
mua điện từ công ty truyền tải và việc mua bán điện được thông qua thị trường điện.
Trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh bán điện đã tách thành các khâu riêng biệt
hoạt động kinh doanh độc lập, do đó các công ty phát điện và phân phối điện đã tự
chủ và chủ động hơn trong công tác quản lý, tổ chức, vì thế hiệu quả kinh doanh của
các công ty cao hơn. Các nước sử dụng mô hình này có: Chi lê, Argentina, Anh,
Đan Mạch, Hà Lan.
- Phí truyền tải điện nên để các bên tự thỏa thuận. Phí truyền tải điện là phí
dùng để truyền tải điện năng từ các công ty phát điện đến các công ty phân phối
điện. Phí này phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và đảm bảo một mức lãi hợp lý để
công ty truyền tải điện có khả năng mở rộng lưới truyền tải điện, đáp ứng nhu cầu
truyền tải điện ngày một tăng cao. Việc ban hành mẫu hợp đồng truyền tải điện để
đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thị trường điện là việc hết sức cần
thiết. Trong đó Nhà nước cần qui định công ty phát điện có trách nhiệm thanh toán
phí truyền tải điện cho NPTC để đảm bảo lợi ích của NPTC vì nếu để công ty phân
phối điện thanh toán khoản phí này có thể dẫn đến tình trạng vì lý do nào đó công ty
phân phối không tiếp nhận được sản lượng do NPTC giao mặc dù NPTC đã nhận
điện năng từ các công ty phát điện sẽ tạo rủi ro cho NPTC do đặc thù sản phẩm điện
không có dở dang, không tồn kho. NPTC phải đối xử công bằng, bình đẳng với mọi
công ty phát điện và phân phối điện trong phạm vi cả nước, cho phép đấu nối khi
các công ty này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và thỏa thuận chi phí dịch vụ
truyền tải điện phải trả.
- Các công ty truyền tải điện khi được sáp nhập sẽ có quy mô rất lớn về giá trị
tài sản cũng như địa bàn hoạt động. Việc xây dựng NPTC cần theo mô hình công ty
mẹ- công ty con. Trong đó công ty mẹ chỉ trực tiếp thực hiện chức năng quản lý vận
hành, do Bộ Công thương nắm giữ 100% vốn. Từng bước tách bạch các hoạt động
đầu tư, sửa chữa, thí nghiệm ra khỏi công ty mẹ. Thành lập các công ty con theo mô
79
hình công ty cổ phần để thực hiện chức năng này, đồng thời khai thác các lợi thế
sẵn có nhằm mở rộng ngành nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực như du lịch, dịch
vụ,...
Công ty mẹ - Công ty Truyền tải điện quốc gia
Công ty cổ phần
truyền tải điện 1
Công ty cổ phần
truyền tải điện 2
Công ty cổ phần
truyền tải điện 3
Công ty cổ phần
truyền tải điện 4
Nhóm các công ty cổ
phần dịch vụ dự kiến
sẽ thành lập
Nhóm các công ty
liên kết
Sơ đồ 3.1: Mô hình Công ty Truyền tải điện quốc gia
NPTC tích tụ tập trung vốn phục vụ đầu tư phát triển, tiến tới việc thiết lập
quan hệ tài chính thông qua cơ chế đầu tư tài chính. Công ty mẹ đầu tư tài chính vào
các công ty con, sử dụng cơ chế tài chính như một công cụ điều hành. Mô hình tổ
chức công ty mẹ - Công ty truyền tải điện quốc gia và các công ty con có nhiều
điểm tương đồng với công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty con
trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam nên cơ chế quản lý tài chính có thể vận dụng
tương tự như cơ chế quản lý tài chính ở công ty mẹ và các công ty con của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đã được trình bày ở mục 3.1.2
80
3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đẩy mạnh cổ phần hóa các đơn vị thành viên không cần nắm giữ 100% vốn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại EVN để chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Trong quá trình cổ phần hóa các
công ty điện lực thì một thực tế là để giảm lỗ sẽ không công ty nào tự chịu trách
nhiệm đứng ra kinh doanh ở những khu vực nông thôn, miền núi vì chắc chắn là
không có lời. EVN cần xây dựng Quỹ công ích đảm bảo cho việc bù chéo giữa các
vùng một cách minh bạch. Theo đó những công ty nào kinh doanh ở khu vực thành
thị, mật độ cao, giá điện bình quân cao, có lãi thì sẽ nộp vào Quỹ công ích. Những
công ty kinh doanh ở vùng nông thôn, miền núi, chi phí cao giá điện thấp bị lỗ thì sẽ
có cơ chế bù lỗ từ Quỹ công ích kèm theo các chính sách ưu đãi. Chứ như hiện nay
EVN kiêm luôn cả công ích nên thực sự là một gánh nặng tài chính cho EVN.
Tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị của EVN. Xuất phát từ những nguyên
tắc cơ bản của mô hình hoạt động công ty mẹ - công ty con, thực hiện chế độ phân
cấp mạnh mẽ giữa công ty mẹ và các công ty con để phát huy quyền chủ động của
công ty con thông qua vai trò quản lý của Hội đồng quản trị và năng lực điều hành
của giám đốc công ty. Công ty mẹ tham gia quản lý các công ty con thông qua
người đại diện phần vốn của công ty mẹ theo nguyên tắc hiệu quả đầu tư gắn với
trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý điều hành công ty con. Người đại diện phải có
trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN. Đối với người trực tiếp quản lý phần
vốn góp của EVN tại công ty liên doanh với nước ngoài, công ty nước ngoài thì
ngoài trình độ chuyên môn phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với
đối tác nước ngoài mà không cần người phiên dịch. Người đại diện phải có trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị EVN về hiệu quả sử dụng vốn của EVN tại các công
ty con. Nếu lợi dụng quyền đại diện cổ phần, vốn góp thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại cho EVN và công ty con thì phải chịu trách nhiệm về sai phạm và bồi thường
thiệt hại vật chất. Một khi EVN vững mạnh sẽ là điều kiện tiên quyết để PTC4,
NPTC vững mạnh.
81
Kết luận chương 3
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong PTC4 sẽ giúp Công ty thực hiện tốt
công tác tài chính tại đơn vị và phù hợp với những đổi mới trong cơ chế quản lý tài
chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Từ đó có những biện pháp tích cực trong
việc giảm giá thành truyền tải điện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế mà việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cần phải quan tâm
và được thực hiện từng giai đoạn. Trước hết phải giải quyết những tồn tại trong cơ
chế khoán chi phí. Ngoài những định mức khoán chi phí SCL, vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác có phân biệt giữa các tuyến đường dây mạch đơn và
mạch kép, EVN cũng cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ, mức độ
khai thác, trình độ công nghệ, chỉ số CPI để có một cơ chế khoán thuyết phục, khoa
học và hợp lý. Ngoài ra trong công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý doanh thu, chi
phí và phân phối lợi nhuận PTC4 phải tự hoàn thiện ngày một tốt hơn.
Trong tương lai, PTC4 cùng với các công ty truyền tải điện khác cần sáp nhập
thành NPTC hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con để tham gia vào thị
trường điện cạnh tranh. Nhiệm vụ chính của NPTC vẫn là truyền tải điện năng.
Nhưng để có sự độc lập tương đối với các công ty sản xuất và phân phối điện cần
tách NPTC ra khỏi EVN. Các đơn vị tham gia vào hoạt động điện năng, nếu đáp
ứng đủ yêu cầu về kỹ thuật sẽ được đấu nối và chi trả phí truyền tải. Phí này phải
đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và mang lại một mức lãi hợp lý cho NPTC. Các công ty
con của NPTC không chỉ bao gồm các công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4 mà hình
thành thêm các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa, thí nghiệm điện
và dịch vụ khác. Các công ty con này sẽ hoạt động dưới dạng công ty cổ phần.
82
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh ngành điện đã và đang được xã hội hóa để hướng tới một thị
trường điện cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVN và các doanh
nghiệp kinh doanh điện năng khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hội
nhập quốc tế của đất nước, ngành điện đang “chuyển mình” theo, PTC4 là công ty
truyền tải điện năng lớn nhất nước cũng không là một ngoại lệ phải tự hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính của mình để thích ứng với sự thay đổi của ngành. Đây là một
quá trình lâu dài bền bỉ, bên cạnh những nỗ lực của PTC4 còn đòi hỏi phải có sự hỗ
trợ tích cực từ phía EVN và của Nhà nước. Tuy nhiên, với những tồn tại hiện nay,
sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách,... thì bước chuyển đổi này hoàn toàn
không đơn giản, nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền của và phải hết
sức thận trọng khi ra quyết định cho từng giai đoạn nếu không muốn trả một giá đắt.
Nói như thế không phải là không thực hiện được, nếu có sự đồng thuận từ nhiều
phía rất có thể sẽ đạt được mục đích.
Với những hạn chế về trình độ và thời gian, chắc chắn bài luận văn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô, bạn
bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài nhằm giúp tôi rút kinh nghiệm nếu
có điều kiện nghiên cứu sâu thêm.
Xin chân thành cám ơn.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Hữu Phước, TS. Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS. Phan Thị
Nhi Hiếu (2005), Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Lao Động Xã hội.
2. PGS. TS Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống
kê, Hà Nội.
3. Công ty Truyền tải điện 4, Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006.
4. Công ty Truyền tải điện 4, Báo cáo thống kê các năm 2004, 2005, 2006.
5. Chỉ thị số 36/2006/CT-TTg ngày 15/11/2006 về việc thực hiện chương
trình hành động của chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010.
6. Luật Điện Lực ngày 14/12/2004.
7. Luật Doanh Nghiệp ngày 29/11/2005.
8. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác.
9. Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chính sách đối với
người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
10. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 tổ chức, quản lý tổng
công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước
độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công
ty con hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
11.Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
12.Quyết định 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020.
13. Quyết định 104/QĐ-EVN-HĐQT Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực
Việt Nam ngày 16/03/2005 ban hành Quy chế khoán chi phí truyền tải điện
84
áp dụng cho các Công ty Truyền tải điện thuộc Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
14.Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 về việc phê duyệt lộ
trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực
tại Việt Nam
15. Quyết định 178/QĐ-EVN-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện
lực Việt Nam ngày 13/04/2006 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
16. Quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006 về việc phê duyệt Đề án
thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
17. Quyết định 110/2007/Qđ-TTg ngày 18/07/2007 Phê duyệt Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025.
18. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam www.icon.com.vn.
19. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam www.evn.com.vn.
20. Website Bộ Tài chính Việt Nam www.mof.gov.vn.
21. Website Bộ Thương mại www.mot.gov.vn.
22. Website Công ty Truyền tải điện 4 www.ptc4.com.vn
85
PHỤ LỤC 1
B¶NG C¢N §èi kÕ TO¸N
§¬n vÞ: VN§
tμi s¶n N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
A- Tμi s¶n ng¾n h¹n 648,241,810,318 1,275,229,302,536 1,312,426,436,516
I- TiÒn 4,052,206,388 9,640,197,218 16,933,559,313
1. TiÒn 4,052,206,388 9,640,197,218 16,933,559,313
II- C¸c kho¶n ph¶i thu ng¾n h¹n 464,647,168,209 1,111,912,393,758 1,122,593,304,552
1. Ph¶i thu kh¸ch hμng 19,821,279,338 7,567,620,349 28,074,079,450
2. Tr¶ tríc cho ngêi b¸n 76,371,322,115 65,230,204,793 2,358,942,098
3. Ph¶i thu néi bé ng¾n h¹n 361,707,082,914 1,032,551,060,151 991,952,114,857
4. C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c 6,747,483,842 6,563,508,465 100,208,168,147
III- Hμng tån kho 177,232,589,111 151,772,116,117 171,550,010,523
1. Hμng tån kho 177,232,589,111 151,772,116,117 171,550,010,523
IV- Tμi s¶n ng¾n h¹n kh¸c 2,309,846,610 1,904,595,443 1,349,562,128
1. Chi phÝ tr¶ tríc ng¾n h¹n 1,661,344,940 1,471,728,294 1,081,452,228
2. Tμi s¶n ng¾n h¹n kh¸c 648,501,670 432,867,149 268,109,900
B- Tμi s¶n dμi h¹n 4,174,897,976,332 5,527,634,967,630 5,110,908,157,627
I. Tμi s¶n cè ®Þnh 4,174,897,976,332 5,527,634,967,630 5,110,908,157,627
1. Tμi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh 4,136,534,984,652 5,494,843,026,601 5,083,098,627,381
- Nguyªn gi¸ 7,057,372,226,819 9,155,759,638,841 9,572,655,440,784
- Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) -
2,920,837,242,167
(3,660,916,612,240) (4,489,556,813,403)
2. Tμi s¶n cè ®Þnh v« h×nh 101,600,870 75,416,678 49,232,486
- Nguyªn gi¸ 106,246,452 106,246,452 106,246,452
- Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) -4,645,582 (30,829,774) (57,013,966)
3. Chi phÝ x©y dùng c¬ b¶n dë dang 38,261,390,810 32,716,524,351 27,760,297,760
Tæng céng tμi s¶n 4,823,139,786,650 6,802,864,270,166 6,423,334,594,143
B¶NG C¢N §èi kÕ TO¸N (TiÕp theo)
§¬n vÞ: VN§
NGUỒN VỐN N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
86
A- Nî ph¶i tr¶ 4,371,697,181,087 6,217,618,712,768 6,272,589,390,461
I- Nî ng¾n h¹n 4,302,905,596,990 6,098,794,410,059 5,803,258,245,726
1. Vay vμ nî ng¾n h¹n 22,473,734,695 36,684,233,937 59,448,972,265
2. Ph¶i tr¶ ngêi b¸n 13,728,556,672 17,820,826,970 19,462,907,033
3. Ngêi mua tr¶ tiÒn tríc 733,706,499 701,802,151 227,855,928
4. ThuÕ vμ c¸c kho¶n ph¶i nép nhμ níc 1,001,585,915 592,901,011 2,175,616,942
5. Ph¶i tr¶ ngêi lao ®éng 31,856,651,379 44,408,321,614 41,812,356,733
6. Chi phÝ ph¶i tr¶ 35,486,369,301 30,760,136,065 26,324,545,404
7. Ph¶i tr¶ néi bé 4,015,222,873,977 5,565,916,606,285 5,439,554,754,444
8. C¸c kho¶n ph¶i tr¶, ph¶i nép ng¾n h¹n kh¸c 182,402,118,552 401,909,582,026 214,251,236,977
II- Nî dμi h¹n 68,791,584,097 118,824,302,709 469,331,144,735
1. Vay vμ nî dμi h¹n 68,791,584,097 118,800,147,580 469,413,185,981
2. Dù phßng trî cÊp mÊt viÖc lμm 0 24,155,129 (82,041,246)
B- Vèn chñ së h÷u (400=410+430) 451,442,605,563 585,245,557,398 150,745,203,682
I- Vèn chñ së h÷u 437,497,076,182 560,054,541,036 133,586,739,734
1. Vèn ®Çu t cña chñ së h÷u 261,950,061,416 449,834,379,266 69,968,254,069
2. Vèn kh¸c cña chñ së h÷u 0 0 12,450,566,953
3. Quü ®Çu t ph¸t triÓn 174,976,971,409 110,138,046,567 50,926,238,518
4. Quü dù phßng tμi chÝnh 570,043,357 82,115,203 241,680,194
II- Nguån kinh phÝ vμ quü kh¸c 13,945,529,381 25,191,016,362 17,158,463,948
1. Quü khen thëng, phóc lîi 13,945,529,381 25,191,016,362 17,158,463,948
Tæng céng nguån vèn 4,823,139,786,650 6,802,864,270,166 6,423,334,594,143
87
PHỤ LỤC 2
Tổng chi phí truyền tải điện năm kế hoạch
∑CP.TTĐ=CP.CĐ + CP.TL +CP.SCL + CP.BĐ
Trong đó:
* CP.TTĐ: Là toàn bộ chi phí giao khoán dùng cho truyền tải điện một năm
* CP.CĐ: Là tổng chi phí cố định dùng cho truyền tải điện
Bao gồm các chi phí chủ yếu như sau:
o Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho truyền tải điện
o Chi phí trả tiền thuê, thuế đất dùng cho truyền tải điện phải trả hàng năm
o Chi phí lãi vay cho các công trình đầu tư TSCĐ mới, dùng cho truyền tải
điện
o Chi phí cố định khác (như chi phí ăn ca, thưởng vận hành an toàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn…)
* CP.TL: Là quỹ lương kế hoạch
* CP.SCL: Là chi phí sửa chữa lớn TSCĐ giao khoán theo định mức
* CP.BĐ: Là các khoản chi phí biến đổi giao khoán theo định mức xác định theo 1
km đường dây, 1 trạm biến áp và 1 kVA theo các cấp điện áp bao gồm:
o Chi phí vật liệu
o Chi phí dịch vụ mua ngoài
o Chi phí bằng tiền khác
Cách xác định khoán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
CP.SCLn=∑ NG TSCĐ (n-3) x Tscl
Trong đó:
CP.SCLn: Là chi phí SCL được giao khoán ở năm thứ n
88
- NG TSCĐ (n-3) : Là nguyên giá TSCĐ năm thứ n trừ 3
- Tscl: Là tỷ lệ giao khoán xác định trên nguyên giá TSCĐ
- Tscl = 0,9%/ năm theo nguyên giá TSCĐ của năm thứ n-3
Xác định chi phí biến đổi giao khoán
- CPBĐ: Là chi phí biến đổi giao khoán
- CPvl: Chi phí vật liệu
- CPmn: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- CPbtk: Chi phí bằng tiền khác
Xác định chi phí khoán vật liệu
- CPvl: Là chi phí khoán vật liệu theo định mức
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMvlĐi: Là định mức vật liệu cho 1 km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- SKMKi: Là số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- ĐMvlKi: Là định mức vật liệu cho 1 km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMvlti: Là định mức vật liệu cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
Xác định chi phí khoán dịch vụ mua ngoài
CPBĐ = CPvl +CPmn +CPbtk
CPvl = ∑(SKMĐi*ĐMvlĐi)+∑(SKMKi*ĐMvlKi) +∑(SKVAi*ĐMvlti)
CPmn = ∑(SKMĐi*ĐMmnĐi) + ∑(SKMKi*ĐMmnKi) +
∑(STrami*ĐMmnti) + ∑( SKVAi*ĐMmni)
- CPmn: Chi phí khoán dịch vụ mua ngoài
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMmnKi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 km đường dây mạch kép theo
cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMmnĐi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 km đường dây mạch đơn theo
cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMbtkKi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 km đường dây mạch kép theo cấp
điện áp i
- ĐMbtkĐi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 km đường dây mạch đơn theo cấp
điện áp i
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMbtki: Là định mức bằng tiền khác cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
- ĐMmni: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
- SKMKi: Là số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- SKMKi: Số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
- CPbtk: Chi phí khoán chi phí bằng tiền khác theo định mức
Xác định chi phí khoán chi phí bằng tiền khác
- ĐMbtkđi: Định mức chi phí bằng tiền khác đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện áp i
- ĐMmnti: Định mức chi phí mua ngoài đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện áp i
CPbtk = ∑(SKMĐi*ĐMbtkĐi) + (SKMKi*ĐMbtkKi) +
∑(STram i * ĐMbtkđi) + ∑(SKVAi*ĐMbtki)
89
91
BẢNG TÍNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
1. ĐỊNH MỨC ĐƯỜNG DÂY
Đơn vị tính : đồng
Định mức 1 km đường dây mạch đơn Định mức 1 km đường dây mạch kép
STT
YẾU TỐ CHI PHÍ 110kv 220kv 500kv 110kv 220kv 500kv
1 Vật liệu 1.608.849 2.224.680 3.272.339 3.217.698 4.449.360 6.544.678
2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 386.097 477.187 745.212 424.707 524.906 819.733
3 Chi phí bằng tiền khác 1.787.527 2.184.756 4.507.168 1.966.280 2.403.232 4.957.885
2- ĐỊNH MỨC TRẠM BIẾN ÁP
Đơn vị tính : đồng
Định mức 1 trạm biến áp Định mức 1 KVA
STT
YẾU TỐ CHI PHÍ 110kv 220kv 500kv 110kv 220kv 500kv
1 Vật liệu 977 1.195 1.388
2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 10.753.652 38.830.784 167.494.771 62 54 44
3 Chi phí bằng tiền khác 62.206.248 190.326.889 841.608.720 361 271 216
Ghi chú: Định mức đường dây & trạm biến áp trên tính cho vùng đồng bằng với hệ số 1. Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác, vùng đồi & trung du tính hệ số 1,1; vùng núi, vùng sâu và vùng xa tính hệ số 1,2 (nếu có)
92
Đánh giá kết quả thực hiện khoán chi phí truyền tải điện
Xác định mức tiết kiệm chi phí của các công ty: Mức tiết kiệm chi phí của các
công ty được xác định trên cơ sở tổng chi phí thực hiện khoán gồm: Chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác với
tổng chi phí thực tế thực hiện (của các yếu tố trên) trong một năm của mỗi công ty
truyền tải
∑CP. TTĐ t/k = ∑CPK.TTĐs - ∑CP.TTĐ t/h
CP.TTĐ t/k : Là chi phí truyền tải điện tiết kiệm được của năm thực hiện, nếu
bội chi sẽ là số âm (-)
CPK.TTĐs : Là toàn bộ chi phí khoán dùng cho truyền tải điện một năm gồm:
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác
CP.TTĐ t/h: Là tổng chi phí truyền tải điện thực tế thực hiện gồm chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Cơ sở quyết toán lương
Kết quả thực hiện khoán chi phí sẽ là một trong những căn cứ quan trọng khi
quyết toán tiền lương của các công ty truyền tải, quỹ tiền lương năm thực hiện phụ
thuộc vào mức độ tiết kiệm chi phí đã giao khoán. Việc đánh giá kết quả thực hiện khoán
chi phí gắn liền với quyết toán tiền lương được thực hiện như sau:
Vhqki= 7%Vđgki x HhqixHkd
Vhqki: Quỹ tiền lương còn lại tính theo hiệu quả SXKD điện được Tập đoàn
duyệt phân phối cho công ty truyền tải điện thứ i
Vđgki: Quỹ lương của đơn vị để tính hiệu quả SXKD điện đã được Tập đoàn
thẩm định của Công ty truyền tải điện thứ i
Hkd: Hệ số chênh lệch giữa tổng quỹ tiền lương (7%Vđgk) còn lại của các đơn
vị khối hạch toán tập trung được Tập đoàn duyệt và tổng quỹ tiền lương còn lại (∑
7%Vđgk) của các đơn vị được Tập đoàn thẩm định
Hệ số Hkd được xác định như sau:
93
Hệ số hiệu quả của Công ty truyền tải điện thứ i được xác định như sau
Hhqi=(1+Hcpi) x (1+ Htti)
Htti: Hệ số giảm tổn thất điện năng của Công ty truyền tải điện thứ i
Hcpi: Hệ số tiết kiệm chi phí thực hiện so với định mức khoán Tập đoàn giao
của Công ty truyền tải điện thứ i. Hệ số tiết kiệm chi phí là hệ số tăng thêm (giảm
bớt) tiền lương do việc tiết kiệm (chi vượt) chi phí so với tổng định mức khoán chi
phí truyền tải được Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí được xác định như sau:
Trường hợp chi phí thực tế thực hiện thấp hơn tổng định mức khoán chi phí
Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí Hcpi được xác định tại quy chế đã ban hành
Trường hợp chi phí thực tế thực hiện cao hơn tổng định mức khoán chi phí
Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí Hcpi được xác định tại quy chế đã ban hành
Khi xác định hệ số tiết kiệm chi phí Tập đoàn sẽ xem xét và có loại trừ các yếu
tố khách quan làm tăng (giảm) chi phí thực hiện đột biến.
94
chØ tiªu N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
1. Doanh thu thuÇn b¸n hμng vμ cung cÊp dÞch
vô
19,335,549,379 15,599,374,697 7,806,995,350
2. Gi¸ vèn hμng b¸n 17,839,110,757 14,759,633,316 7,391,152,881
3. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hμng vμ cung cÊp dÞch
vô
1,496,438,622 839,741,381 415,842,469
4. Doanh thu ho¹t ®éng tμi chÝnh - - -
5. Chi phÝ tμi chÝnh - - -
6. Chi phÝ b¸n hμng - - -
7. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 49,084,610 - 7,752,875
8. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng KD 1,447,354,012 839,741,381 408,089,594
9. Thu nhËp kh¸c 2,512,694,462 903,449,887 2,062,134,467
10. Chi phÝ kh¸c 792,710,361 602,702,338 254,043,629
11. Lîi nhuËn kh¸c 1,719,984,101 300,747,549 1,808,090,838
12. Tæng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ 3,167,338,113 1,140,488,930 2,216,180,432
13. Chi phÝ thuÕ TNDN hiÖn hμnh 886,854,672 319,336,900 620,530,521
14. Chi phÝ thuÕ TNDN ho·n l¹i - - -
15. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp 2,280,483,441 821,152,030 1,595,649,911
Ghi chú: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh chỉ thể hiện kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh điện.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các khoản chi phí truyền tải điện phát sinh tại Công ty không được thể hiện tại báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh này, mà được kết chuyển để ghi nhận tại báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
95
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1414.pdf