Mục lục
Trang
Lời mở đầu
3
Chương I
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
5
1.1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
5
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
5
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế:
7
1.2. Nội dung của công tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
9
1.2.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
10
1.2.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
11
1.2.3. Giá
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
16
1.3. Mục đích của cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
17
Chương II
Thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
19
2.1. Quy trình quản lý doanh thu chi phí DNNQD hiện nay:
19
2.1.1 Đối với các doanh nghiệp:
19
2.1.2. Đối với hộ kinh doanh
29
2.2. Đánh giá, thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí DNNQD
31
2.2.1 Quản lý doanh thu
31
2.2.2. Quản lý chi phí
36
2.3. Đánh giá nhận xét về những nguyên nhân cơ bản của những yếu kém còn tồn tại
43
Chương III
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
48
3.1. Nâng cao hiệu quả xác định doanh thu, chi phí chịu thuế
48
a) Đối với doanh nghiệp NQD
48
b) Đối với hộ kinh doanh cá thể
49
3.2. Về quy trình quản lý doanh thu chi phí
51
3.3. Tập trung chỉ đạo tốt việc quản lý những ngành nghề và lĩnh vực mang tính đặc thù
53
3.4. Hoàn thiện chế độ quản lý hoá đơn chứng từ
56
3.5. Tăng cường công tác kế toán kiểm toán
57
3.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
58
Kết luận
60
Danh mục tham khảo
61
Lời mở đầu
Quản lý doanh thu chi phí là một trong những khâu quản lý quan trọng và chính yếu nhất của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trên giác độ quản lý Nhà nước, quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta đã và đang có những bước phát triển rất lớn cả về lượng và chất. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cơ chế quản lý doanh thu chi phí DNNQD ở nước ta hiện nay vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc phục, đó là nạn thất thu thuế, hiện tượng khai gian, khai giảm hoá đơn diễn ra tương đối phổ biến, nạn buôn bán hoá đơn, và những vi phạm khác về công tác kế toán, kiểm toán doanh thu chi phí trong doanh nghiệp v.v Những hiện tượng đó đang diễn ra từng ngày, cản trở sự phát triển lành mạnh vững chắc của nền kinh tế nước ta nói chung cũng như của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, đi ngược lại với ý muốn và lợi ích của đa phần các doanh nghiệp và cá nhân làm ăn chân chính và có ước nguyện làm giàu chính đáng.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần làm lành mạnh hoá công tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD, để chống lại nạn thất thu thuế ngoài quốc doanh và tăng ngân sách nhà nước, em đã chọn nghiên cứu đề tài :
"Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta"
Trong phạm vi của đề tài này em tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý doanh thu chi phí hiện nay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà cụ thể là đối với hai thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ bao gồm các DNNQD thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Chương II: Thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Vũ Duy Hào người đã đóng góp ý kiến và hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn còn yếu và thiếu, đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Chương I
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
Thời kì quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một thời kì dài trong lịch sử. Trong thời kì đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi XHCN cạnh tranh gay gắt với các thành phần kinh tế XHCN. Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN như ở nước ta không thể không dẫn đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế của các doanh nghiệp NQD. Đặc biệt, nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế yếu, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ quản lý kinh tế thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang trở nên gay gắt. Vì vậy chúng ta đương nhiên phải chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có những thành phần phi CNXH với sự góp mặt của các doanh nghiệp NQD. Như vậy, sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay đã được khẳng định và tiếp tục phát triển trong cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này được xác định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ bản với các doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khi mà nguồn vốn hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ sự đóng góp của toàn dân (nguồn thu từ thuế). Tất nhiên, doanh nghiệp NQD cũng không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội đối với khu vực kinh tế NQD còn khá nặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang được xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song từ khi Luật doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực (2000) thì môi trường kinh đoanh đã bước đầu được cải thiện.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp NQD được hiểu là đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân.
Như vây doanh nghiệp NQD bao gồm :
*Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không được quyền phát hành cổ phiếu.
*Công ty cổ phần
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.
*Công ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
*Doanh nghiệp tư nhân
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Hộ kinh doanh cá thể
-Là các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình và có mức vốn pháp định nhỏ hơn mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế:
Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khu vưc kinh tế NQD có những đặc điểm thuận lợi cho quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: đây là khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước, rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường... mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Nước ta dân số hơn 80 triệu dân, do đó lực lượng lao động là rất lớn. Nạn thất nghiệp là một vấn đề kinh tế xã hội rất cần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hoá, trình độ kỹ thuật tương đối cao dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở độ tuổi lao động không thể làm việc trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phân lao động, từ những lao động có trình độ văn hoá đến những lao động thủ công, từ hợp đồng ngắn hạn đến dài hạn, theo mùa vụ hoặc thời gian nhất định... Do đó khu vực kinh tế này đóng vai trò tích cực góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trước hết, phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới đúng bản chât "thuế". Vì khác với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực kinh tế NQD là rất lớn, ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sỏ hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém... Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ngoài những vai trò trực tiếp trên, khu vực kinh tế NQD tồn tài và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau:
+ Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nươc trong điều kiện vốn còn hạn hep, có thể tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng trên toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo sự cạnh tranh sống động trên thị trường, thúc đẩy kinh tế nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển tác động cả vào cơ chế quản lý làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động.
1.2. Nội dung của công tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Doanh thu và chí phí là hai mặt của một quá trình, đó là quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hai chỉ tiêu tối quan trọng phản ánh tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp và được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí liên quan trực tiếp đến thu nhập doanh nghiệp, các sắc thuế và các quyền và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp.
1.2.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị được tính bằng tiền của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ được ghi nhận từ khi khách hàng chấp nhận trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản giảm trừ, như hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ
+ Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh do việc cho các bên khác sử dụng, thuê tài sản của công ty, lãi phát sinh từ việc đầu tư vào các tài sản tài chính, lãi tiền gửi, trái phiếu, mua bán các loại chứng khoán và từ việc đầu tư vào các dự án và công ty khác. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao gồm: Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán; Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm trước, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh toán, thu về chiết khấu thanh toán, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm.
Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hoá, dịch vụ được xác định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu hao, sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dưới hình thức tiêu hao lao động sống và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo cáo sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân thường gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh và khoản tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp được hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí được thừa nhận để xác định lợi nhuận chịu thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt giữa nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh nghiệp bao gồm các loại chính sau:
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi phí về vật tư, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi phí về tiền lương và tiền công cho người lao động và các chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo nội dụng kinh tế như sau:
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (chi phí vật tư)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
+ Chi phí tiền lương: là toàn bộ tiền lương, tiền công chi phí có tính chất lương doanh nghiệp phải trả.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiêp như vận chuyển, điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập và các dịch vụ khác.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng hàng bán hoặc doanh thu tiêu thụ, bao gồm:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Tiền lương trả cho các nhà quản lý, chuyên gia.
+ Thuế môn bài.
+ Chi phí quảng cáo.
+ Thuê tài chính hay thuê bất động sản.
+ Chi phí bảo hiểm rủi ro...
Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau:
+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài chính hiện hành (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ để góp vốn liên doanh).
+ Chi phí về số lãi phải trả để huy động vốn sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí triết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
c) Chi phí bất thường là cáckhoản chi phí xảy ra không thường xuyên, gồm các loại chính sau:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán).
+ Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đẵp bằng các quỹ dự phòng tài chính.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán.
+ Chi phí vê tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bất thường khác.
d) Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương nghiệp:
Đây là điểm đáng chú ý vì doanh nghiệp thương nghiệp có những đặc điểm khác nhất định so với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí kinhdoanh trong doanh nghiệp thương nghiệp là giá trị mua vào của lượng hàng hoá bán ra và chi phí lưu thông hàng hoá.
Chi phí lưu thông hàng hoá thường gồm:
+ Chi phí khâu mua và dự trữ hàng hoá.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ
=
CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ đầu kỳ
+
Tổng CPLT phát sinh trong kỳ
-
CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ
CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ
=
CPLT phân bổ cho hàng dự trữ đầu kỳ
+
Các khoản CPLT phát sinh ở khâu mua hàng và dự trữ hàng hoá
X
Trị giá hàng hoá dự trữ cuối kỳ
Trị giá hàng hoá dự trữ đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ
Quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở các chi phí thực phát sinh của doanh nghiệp và các quy định của bộ tài chính về chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời, tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều phải có chứng từ hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
a) Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
Giá thành sản xuât bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm:
- Chi phí vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giữa giá thành sản xuất và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau. Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định; còn chi phí sản xuất thể hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.3. Mục đích của cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD là một công tác quan trọng then chốt trong quản lý tài chính doanh nghiệp và nhằm những mục đích chủ yếu sau:
- Mục tiêu về thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm lợi cho ngân sách. Chống tình trạng thất thu thuế kéo dài đã và đang diễn ra trong thời gian qua. Để quản lý tốt và thực hiện thu thuế có hiệu quả chúng ta không còn cách nào khác là phải kiểm soát được doanh thu chi phí trong các doanh nghiệp, đó chính là nguyên nhân tạo ra thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đối với DNNQD công tác trên càng trở nên quan trọng với đặc điểm là quy mô nhỏ, dễ tham gia rút khỏi thị trường, số lượng lớn, DNNQD đóng góp tỷ lệ ngày một cao cho ngân sách nhà nước, song khu vực này cũng đặt ra rất nhiều thách thức đối với công tác quản lý.
- Mục tiêu khuyến khích phát triển DNNQD, nhằm cụ thể hoá đường lối đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp luật, tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để phát triển kinh tế, DNNQD đóng một vai trò quan trọng. Quản lý doanh thu chi phí nghĩa là quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy có thể biết và có những định hướng về quy hoạch ngành kinh tế tối đa hoá tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực này. Đồng thời đưa ra giải pháp hỗ trợ đối với những ngành nghề khu vực còn gặp nhiều khó khăn, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho khu vực kinh tế NQD phát triển.
- Đảm bảo an ninh kinh tế trong nước, quản lý doanh thu chi phí DNNQD có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị trong nước. Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vị làm ăn phi pháp như gian lận thương mại, buôn lậu, tham nhũng, rửa tiền v.v.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay:
2.1. Quy trình quản lý doanh thu chi phí DNNQD hiện nay:
2.1.1 Đối với các doanh nghiệp:
Hiện nay, cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD là ngành thuế đứng đầu là Tổng cục thuế bên dưới là hệ thống các chi cục, cục và các phòng ban chức năng khác. Theo những quy định hiện hành thì chậm nhất là ngày 25 tháng 1 hàng năm, các cơ sở kinh doanh mà cụ thể ở đây là các doanh nghiệp NQD ( trừ hộ kinh doanh cá thể ) phải hoàn thành và nộp lên cơ quan thuế trực tiếp quản lý bộ hồ sơ bao gồm. : Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 1a); Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) và Tờ kê khai chi tiết doanh thu, chi phí (mẫu 2b). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Mục đích của việc lập và nộp những hồ sơ trên chính là để làm rõ các khoản mục sau:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa
Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm như doanh thu, chi phí hợp lý hợp lệ thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình lại các chỉ tiêu đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh không giải trình hoặc không chứng minh được các chỉ tiêu đã ghi trong hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả năm.
Việc điều chỉnh số thuế thu nhập tạm nộp hàng quý và cả năm chỉ trong trường hợp có sự thay đổi lớn về thu nhập chịu thuế qua thực tế sản xuất, kinh doanh 6 tháng đầu năm. Cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị xin điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và hàng quý như sau:
- Công văn đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm trong đó: nêu rõ lý do xin điều chỉnh; số thuế đã tạm nộp trong 6 tháng đầu năm và số thuế sẽ tạm nộp trong 6 tháng cuối năm theo số điều chỉnh.
- Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm bao gồm: bảng cân đối kế toán; kết quả hoạt động kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Sau khi xem xét đề nghị của cơ sơ sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế trực tiếp quản lý có thông báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh số thuế tạm nộp cả năm (điều chỉnh) và số thuế còn phải nộp trong hai quý cuối năm.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán nhưng đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hoá đơn, chứng từ phải kê khai doanh thu theo quy định.
Đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Việc ấn định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế phải bảo đảm đúng quy trình, công khai, dân chủ.
Mẫu số 1a Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ khai thuếthu nhập doanh nghiệp
(Năm....)
Tên cơ sở kinh doanh:....................... Mã số thuế....................
Địa chỉ:....................................................................................
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu:
Thực hiện năm trước
Dự kiến năm nay
Thực hiện 9 tháng
ước quý IV
ước cả năm
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu bán hàng
+ Giảm giá bán hàng
+ Giá trị hàng hoá bán bị trả lại
3. Doanh thu thuần (1-2)
4. Chi phí SX, KD hợp lý.
Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liện.
- Chi phí tiền lương, tiền công, ăn ca
- Các khoản chi phí khác...
5. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động SX, KD (3-4)
6. Thu nhập khác:
+ Chênh lệch mua, bán chứng khoán
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
+ Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ
+ Kết dư các khoản trích trước chi không hết, các khoản dự phòng
+ Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Thu các khoản nợ phải trả không còn chủ
+ Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
+ Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài
+ Các khoản thu nhập không tính vào doanh thu
+ Các khoản thu nhập khác
7. Lỗ năm trước chuyển sang
8. Tổng thu nhập chịu thuế (5+6+7)
9. Thuế suất cơ bản
10. Thuế thu nhập (8 x 9)
11. Thu nhập chịu thuế thu nhập bổ sung
Trong đó:
Thu nhập từ góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
12. Thuế suất thuế bổ sung
13. Thuế bổ sung (11 x 12)
14. Tổng số thuế (10 + 13)
Phần thuyết minh của cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu nêu trên. Nguyên nhân tăng, giảm so với năm trước.
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
( Ký; ghi rõ họ tên; đóng dấu )
Ngày ... tháng ... năm
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu 2a Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28422.doc