Tài liệu Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước: ... Ebook Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh với tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực và thế giới. Việc thành lập thị trường chứng khoán trong những năm gần đây đã đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán đã huy động được một số lượng tiền lớn trong đất nước, từ nhân dân cho đến các tổ chức kinh tế nước ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có cơ hội huy động vốn mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, tạo điều kiện để tăng trưởng và phát triển thông qua việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhanh, ổn định bền vững của môt nền kinh tế cho nên vấn đề về quản lý của nhà nước đối với TTCK là vô cùng quan trọng, có quản lý tốt thị trường chứng khoán thì nền kinh tế mới phát triển. Vai trò của nhà quản lý hay của Uỷ ban chứng khoán nhà nước là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Một tổ chức muốn quản lý tốt thì cần phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý, tính chuyên môn hoá cao và tính tính hiệu quả cao. Cho nên việc chọn đề tài về: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước’’ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với mục đích muốn đem lại cho tổ chức có được một mô hình tốt, hoạt động quản lý tốt, đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế đất nước, góp phần vào việc hoàn thành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Em nhận thấy đây là vấn đề cần phải được nhận thức một cách sâu sắc và rõ ràng, đặc biệt là đối với một sinh viên Khoa Khoa Học Quản Lý. Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ
Chương II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán
Chương III: Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Do mới làm lần đầu về chuyên đề này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý trường Đại học kinh tế quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Phạm Vũ Thắng là người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức
1.1. Các khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một trong các chức năng của quá trình quản lý. Khi chiến lược được xác định thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho việc thực hiện chiến lược, và đó là công việc của công tác tổ chức. Tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực con người và gắn liền với con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện các công tác tổ chức theo đúng kế hoạch của tổ chức.
Tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều người cùng làm việc và hoạt động vì mục đích chung. Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, ví dụ tổ chức thực thi chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Tổ chức bao gồm ba chức năng của quá trình quản lý: Xây dựng những hình thức cơ cấu làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức giữa những con người trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
Cơ cấu tổ chức xác định mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ, của tổ chức và các mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện được sự phân công các hoạt động trong tổ chức, sự phân công giữa các phân hệ. bộ phận, cá nhân.
1.3. Chức năng của tổ chức
Tổ chức có chức năng là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức sau đó xác định và phân loại các hoạt động càn thiết để thực hiện mục tiêu phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề về phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguần lực cho hoạt động của tổ chức.
Tổ chức thực chất là sự phân công lao động một cách khoa học là cơ sở để tạo tạo năng suất lao động cao cho tổ chức, theo công tác tổ chức thì việc phân công lao động một cách khoa học, phân cấp rõ ràng chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của từng cấp, và sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng, bộ phận, làm cho công tác quản lý và cách thức làm việc được linh hoạt và theo đúng mục tiêu đúng kế hoạch đặt ra.
Cơ cấu tổ chức là hoạt động phân chia tổ chức thành các bộ phận, tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch do đó nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoàn thành theo đúng mục tiêu và kế hoạch của tổ chức, sự thành bại của tổ chức, tổ chức tốt thì tạo ra hiệu quả tốt trong công việc, nếu công việc tổ chức mà không tốt thì ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc cũng như chất lượng của công việc.
2. Môt số mô hình tổ chức
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn
Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất trong tổ chức không hình thành nên các bộ phận và người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên trong tổ chức, người lao động được tuyển để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và các tổ chức này chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ, hộ kinh doanh gia đình, kinh doanh theo kiểu trang trại…
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng
Đây là tổ chức theo chức năng mà trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực, chức năng như nhau ( như maketting, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, quản lý nguần nhân lực…)
Ưu điểm của mô hình này là: Hiệu quả cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại hàng ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề, giữ được sức mạnh uy tín của các chức năng chủ yếu, đơn giản hoá việc đào tạo, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của các cấp cao nhất.
Nhược điểm của mô hình này là: Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu chiến lược, thiếu sự phối hợp giữa các hoạt động phòng ban chức năng, chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý , hạn chế việc phát triển đội ngũc cán bộ quản lý chung, đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược.
Mô hình tổ chức chiến lược được sủ dụng khi mà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp làm hạn chế sự phối hợp của các bộ phận thì các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tim cách tạo nên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập cao có thể tự tiến hành các hoạt động về thiết kế, sản xuất, và phân phối sản phẩm của mình. Các đơn vị chiến lược là các phân hệ độc lập đảm nhận một hay một số các ngành nghề hoạt động khác nhau, đối với nhà quản lý họ quan tâm đến sự vận hành của đơn vị trong tổ chức. Người lãnh đạo các đơn vị tổ chức phải báo cáo với lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Thường thì cơ cấu tập đoàn thường tổ chức đơn vị theo chiến lược với hình thức đặc biệt nhất là công ty mẹ công ty con.
Ưu điểm của mô hình này là: Xây dựng trên cơ sở phân đoạn các chiến lược nên đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh tranh và diễn biến của môi trường, hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược cho phép tiến hành kiểm soát các hoạt động trên một cơ sở chung thống nhất có những đơn vị đủ độc lập với các mục tiêu rõ ràng điều này làm tăng cường sự phối hợp bằng phương thức giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
Nhược điểm của mô hình này là: Khả năng xuất hiện tình trạng cục bộ, khi lợi ích của đơn vị chiến lược lấn át lợi ích của toàn tổ chức, chi phí cho cơ cấu tăng do tính trùng lặp của công việc, những kỹ năng kỹ thuật không được chuyển giao dễ dàng vì các kỹ thuật gia và chuyên viên bị phân tán trong các đơn vị chiến lược, công tác quản lý của cấp cao nhất gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ:
Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược của một ngân hàng lớn
Tổng giám đốc
Ngân hàng phát triển đô thị
Ngân hàng cho vay bất động sản và thừa kế
Ngân hàng hợp tác xã
Ngân hàng nông nghiệp
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận
Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, có thể đó là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. Ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau, họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm của mô hình này là định hướng theo kết quả hoạt động cuối cùng, tập trung nguần lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình này là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp gây ra hiện tượng xung đột, cơ cấu phức tạp và không bền vững có thể gây tốn kém.
Cách tổ chức theo ma trận có nhiều điều kiện thuận lợi để các tổ chức có thể áp dụng vì nó là sự kết hợp của nhiều mô hình tổ chức do đó có thể tận dụng được các ưu thế khác nhau và có thể linh hoạt, thích nghi trong yếu tố môi trường thay đổi, yếu tố bất định, điểm mấu chốt để phát huy hết tác dụng của ma trận là làm rõ mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc
+ Mức độ chuyên môn hoá công việc cao và ổn định
+ Sự chia cắt theo chức năng lớn
+ Nhiều cấp bậc quản lý
+ Mối quan hệ cứng nhắc theo hệ thống thứ bậc, sự chính thức hoá cao, các kênh truyên đạt được chính thức hoá
+ Quyền hạn ra quyết định có tính tập trung lớn
+ Mức độ phối hợp hạn chế
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt
+ Mức chuyên môn hoá thấp và tính linh hoạt cao
+ Ít có sự chia cắt theo chức năng
+ Có ít cấp quản lý
+ Quản lý phi tập trung
+ Sự chính thức hóa thấp, các kênh truyền đạt phần nhiều mang tính không chính thức.
+ Mức độ phối hợp lớn theo chiều dọc và chiều ngang
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức.
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức.
Tổ chức phải có tính thống nhất trong mục tiêu: Một tổ chức muốn có hiệu quả cao thì cần phải có sự đóng góp công sức của tất cả các cá nhân trong tổ chức cho mục tiêu chung.
Tổ chức phải có tính tối ưu: Vì trong tổ chức phải có đầy đủ các phân hệ bộ phận và con người không thể thừa hay thiếu đi một bộ phận nào để thực hiện các hoạt động của tổ chức. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiêt lập được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, qua đó cơ cấu sẽ có tính năng động cao và luôn hướng theo mục đích chung của tổ chức.
Tổ chức phải có tính tin cập: Tổ chức phải đảm bảo được tính chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin được sử dụng trong tổ chức nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tổ chức.
Tổ chức phải có tính linh hoạt: Tính linh hoạt được coi là một hệ tĩnh. Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh hoạt với các tình huống xảy ra cũng như bên trong hay bên ngoài tổ chức.
Tổ chức phải có tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất.
4.2. Những nguyên tắc đối với tổ chức
Nguyên tắc xác định theo chức năng: Mỗi tổ chức đều có những đơn vị chức năng riêng để thực hiện những công việc khác nhau trong tổ chức nhưng giữa các bộ phận cũng có sự liên quan liên kết với nhau dưới nhiều hình thức. Để có các đơn vị có chức năng thì cần phải thông qua quyêt định của người lãnh đạo cao nhất trong tổ chức .
Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn: Việc giao quyền là để cho người quản lý có một công cụ để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Mỗi người được giao một quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ riêng trong tổ chức để thực hiện kế hoạch trong tổ chức.
Nguyên tắc bậc thang: Người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức là người quản lý cao nhất của tổ chức đó và sau là các nhà quản lý cấp thấp hơn có trách nhiệm phụ tá trợ giúp cho cấp cao hơn, qua đó sẽ tạo ra được sự liên kết thông suốt trong tổ chức, gắn kết tổ chức thành một khối thống nhất. Sự phân biệt rõ chức năng quyền hạn giúp cho mỗi nhân viên biết rõ công việc cần làm trong đúng lĩnh vực của mình
Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: Khi mà cấp dưới hoàn thành tốt các chỉ thị của cấp quản lý trên mình thì sẽ là giảm mâu thuẫn trong các chỉ thị từ cấp cao nhất. Mục tiêu đặt ra trong tổ chức sẽ không bị thực hiện sai lệch mà sẽ tập trung hơn đỡ tốn thời gian để sửa chữa.
Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc: Sự phân quyền đòi hỏi các quyết định trong phạm vi quyền hạn phải được chính người đó đưa ra chứ không được đẩy lên cấp trên. Qua đó nếu người quản lý muốn giao phó quyền hạn một cách có hiệu quả thì họ phải đảm bảo rằng việc uỷ quyền đối với cấp dưới là rõ ràng.
Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: Trách nhiệm và quyền hạn phải tương xứng với nhau. Trách nhiệm trong hành động cũng không thể lớn hơn trách nhiệm về quyền hạn và cũng không thể nhỏ hơn. Thực tế thì việc giao quyền hạn cũng có tính hai mặt. Nếu quyền hạn và trách nhiệm được giao đúng người đúng công việc thì sẽ rất tốt song nếu giao không đúng người và khôn đúng công việc thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến mục đích của người quản lý hay mục đích chung của tổ chức do có thể lạm dụng quyền hạn hoặc làm không tốt công việc của mình.
Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm: Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước cấp trên trực tiếp của mình khi mà họ chấp nhận sự phân công về quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với công việc. Còn cấp trên không thể không chịu trách nhiệm trước cấp dưới của mình trong tổ chức.
Nguyên tắc quản lý sự thay đổi: Tổ chức cần đảm bảo tính linh hoạt cho nên cần đưa vào trong cơ cấu các biện pháp và kỹ thuật để dự đoán và phản ứng trước những sự thay đổi của các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài của tổ chức, tạo điều kiện cho tổ chức hoà nhập và phát triển.
Nguyên tắc cân bằng: Là nguyên tắc được áp dụng rất nhiều trong mọi lĩnh vực khoa học cũng như trong lĩnh vực quản lý. Sự vận dụng các
nguyên tắc hay các biện pháp phải cân đối, căn cứ vào các toàn bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức của các nước
5.1. Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc thành lập hai sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến vào năm 1990 đã đánh dấu sự ra đời chình thức của TTCK nước này. Uỷ ban chứng khoán thuộc chính vụ viện (theo tiếng anh SCSC) cũng được thành lập tạo nên một nền tảng vững chắc cho quá trình xây dựng một hệ thống giám sát và quản lý đối với TTCK. Chính phủ trung quốc quyết tâm xây dựng từng bước thị trường tài chính mở cửa, nhưng an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việc thành lập Uỷ ban chứng khoán thuộc chính vụ viện (SCSC) và Uỷ ban giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã đánh dấu việc thành lập cơ quan quản lý cấp quốc gia đầu tiên và được xây dựng theo mô hình 2 cấp: SCSC là cơ quan cấp I, mà thực chất là một uỷ ban quốc hội chịu trách nhiệm ban hành các chính sách quản lý vĩ mô đối với TTCK và hợp đồng tương lai.
Biên chế tổ chức của SCSC gồm quan chức từ 14 ban, ngành của chính vụ viện, toà án nhân dân tối cao, và viện kiểm soát nhân dân tối cao. Do là cơ quan quản lý thống nhất về mặt vĩ mô đối với các TTCK và hợp đồng tương lai trong nước, SCSC có chức năng nhiệm vụ chủ yếu:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức soạn thảo các dự luật và các quy chế về TTCK, Nghiên cứu và soạn thảo các quy chế và quy định, các chính sách liên quan đến TTCK.
+ Dự thảo các chương trình phát triển dài hạn và kế hoạch công tác năm đối với TTCK
+ Hướng dẫn, phối hợp và giám sát các hoạt động liên quan đến chứng khoán của các bộ, ngành và địa phương.
+ Hướng dẫn, lập kế hoạch và phối hợp các hoạt động liên quan đến việc thử nghiệm hoạt động của thị trường hợp đồng tương lai.
+ Chấp thuận việc thành lập sở GDCK mới và các quy chế về chứng khoán và TTCK.
Trong khi đó CSRC Uỷ ban giám quản Trung Quốc- Cơ quan quản lý cấp II thuộc Quốc vụ viện ( chính phủ ) được thành lập và hoạt động một cách độc lập như một bộ trong chính phủ. CSRC có nhiệm vụ báo cáo với SCSC, vì trước hết SCSC là cơ quan cấp I , giám sát các hoạt động của CSRC và thứ hai CSRC là một bộ phận trong chính phủ có trách nhiệm báo cáo với chính vụ viện. CSRC là cơ quan điều hành các hoạt động liên quan đến chứng khoán trên thị trường.
CSRC được giao các chức năng và nhiệm vụ sau đây:
+ Dự thảo các quy định và quy chế về các hoạt động CK và TTCK.
+ Giám sát các hoạt động quản lý và phát hành chứng khoán ra công chúng, niêm yết và giao dịch chứng khoán
+ Giám sát và quản lý công ty chứng khoán, các công ty lưu ký, thanh toán bù trừ, các quỹ đầu tư, quỹ tương hỗ, các định chế tài chính trung gian…tham gia vào TTCK
+ Xây dựng các tiêu chí cho việc cấp phép hành nghề kinh doanh chứng khoán.
+ Thanh tra và giám sát hoạt động của các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung.
+ Quản lý các công ty chứng khoán niêm yết trên TTCK nước ngoài.
+ Giám sát hoạt động của các sở DGCK và hệ thống yết giá tự động
+ Bổ nhiệm và miễn nhiệm chủ tịch các sở GDCK
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ tướng Quốc vụ viện giao.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức của Trung Quốc
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Trung Quốc không trực thuộc Bộ tài chính mà trực thuộc chính vụ viện. Đây là mô hình hai cấp, chức năng và nhiệm vụ của chính của cơ quan quản lý có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ với nhau. Ngoài ra việc đề ra các chính sách cà các giải pháp phát triển thị trường được thực hiện thông qua trực tiếp chính vụ viện do đó mà tính chặt chẽ và tính hiệu quả sẽ cao hơn, mức đọ rủi ro ít hơn. Đây là một mô hình có thể thấy là cũng rất tốt có thể xem xét chức năng và nhiệm vụ chính của cơ quan quản lý TTCK Trung Quốc qua đó có thể học tập cách thức tổ chức và hoạt động quản lý song có chắt lọc để phù hợp với các điều kiện của nền kinh tế đất nước.
5.2 Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Hoa Kỳ
Cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ (192-1933) do thị trường chứng khoán Mỹ sụp đổ là một thảm hoạ của nề kinh tế, tài chính xã hội toàn cầu. Qua đó quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Giao dịch Chứng khoán năm 1934 theo đó Uỷ ban chứng khoán Hoa kỳ ra đời (SEC) và trở thành một cơ quan hoạt động độc lập với mô hình tổ chức quản lý như một Bộ trong chính phủ nước này. Nhiệm cụ chính của SEC là điều hành giám sát việc thực hiện thực thi các điều luật liên qua đến ngành chứng khoán và đồng thời tiến hành áp dụng các biện pháp trừng phạt nhằm đảm bảo các văn bản pháp luật liên bang về TTCK vể chứng khoán được tuân thủ một cách công bằng. Các đạo luật liên quan đến hoạt động cũng như thẩm quyền của SEC gồm :
+ Đạo luật về chứng khoán năm 1933
+ Đạo luật về giao dịch chứng khoán năm 1934
+ Đạo luật về Công ty cổ phần dịch vụ công năm 1935
+ Đạo luật về hợp đồng tín thác năm 1939
+ Đạo luật về công ty đầu tư năm 1940
+ Đạo luật về công ty tư vấn đầu tư năm 1940
Cơ cấu nhân sự và nhiệm vụ của nhân viên
Đầu tiên là ban lãnh đạo hay chủ tịch của SEC do tổng thống Hoa Kỳ chỉ định. Nhiệm kỳ của các uỷ viên là 5 năm. Nếu uỷ viên thuộc các đảng phái chính trị khác nhau thì mỗi đảng có 3 đại diện trong 5 uỷ viên này.
Dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo các nhân viên SEC giám sát việc tuân thủ các điều lệ của liên bang đưa ra. Đội ngũ nhân viên của SEC chủ yếu là các luật sư, kế toán, các nhà phân tích tài chính, kỹ sư, nhà kinh tế, và một số ngành nghề quan trọng khác. Các nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công của tổ chức.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Hoa Kỳ
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Mỹ là cơ quan ngang bộ mà không trực thuộc Bộ tài chính. Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan quản lý này tập trung vào việc kiểm tra giám sát các hoạt động về luật chứng khoán và các hoạt động nhằm bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách tự nhiên công khai minh bạch tránh tình trạng đầu cơ, thao túng thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN
1. Sự ra đời Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Ủy ban chứng khoán nhà nước được thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thị trường chứng khoán trước khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của thị trường chứng khoán sau đó hơn 3 năm.
Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng khoán, đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Trang web chính thức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước là:
2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Chủ tịch UBCK
Phó chủ tịch
Ban phát triển thị trường
Ban quản lý phát hành chứng khoán
Ban quản lý kinh doanh chứng khoán
Ban pháp chế
Thanh tra
Ban kế hoạch -tài chính
Ban hợp tác quốc tế
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Ban tổ chức cán bộ
Ban quản lý quỹ
Ban thanh tra giám sát
Trung tâm tin học và thống kê
Trung tâm NC& BDNVCK
Văn phòng đại diện UBCK tại T.p HCM
Ban tổ chức cán bộ
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Tạp chí chứng khoán
Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Phó Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Các tổ chức hành chính và sự nghiệp:
Các tổ chức hành chính:
- Ban Phát triển thị trường chứng khoán;
- Ban Quản lý phát hành chứng khoán;
- Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;
- Ban Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán;
- Ban Giám sát thị trường chứng khoán;
- Ban Pháp chế;
- Thanh tra;
- Ban Hợp tác quốc tế;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Kế hoạch - Tài chính;
- Văn phòng;
- Cơ quan Đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán;
- Trung tâm Tin học và Thống kê;
- Tạp chí Chứng khoán.
Các tổ chức sự nghiệp sẽ chuyển đổi:
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.(Nay chuyển thành sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh)
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán trong khi chưa chuyển đổi mô hình tổ chức và phương thức hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán vẫn thực hiện theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng biên chế của Bộ Tài chính.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Chứng khoán và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán sau khi được ban hành.
- Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán, thị trường chứng khoán và các biểu mẫu theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Quản lý, giám sát hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
- Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin; hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; thông tin, tuyên truyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý chứng khoán và nhân viên hành nghề chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của các hiệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng cơ chế đặc thù đối với việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong ngành chứng khoán trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, tài sản được giao theo quy định pháp luật; được sử dụng các khoản thu từ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách trong tuyển dụng, đãi ngộ đối với chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức theo chế độ quản lý tài chính do Bộ Tài chính quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Tổng biên chế của UBCK NN
Đến ngày 31/12/2007 - Tổng cộng 342 người
Khối hành chính
STT
Đơn vị
Số lượng
1
Lãnh đạo
4
2
Ban quản lý phát triển thị trường chứng khoán
22
3
Ban quản lý phát hành chứng khoán
20
4
Ban quản lý kinh doanh chứng khoán
22
5
Ban tổ chức cán bộ + Đảng uỷ
12
6
Ban kế hoạch-tài chính
11
7
Ban pháp chế
11
8
Thanh tra
12
9
Văn phòng đảng uỷ
16
10
Đại diện văn phòng
35
11
Lãnh đạo
11
12
Tổng số
176
Khối sự nghiệp
STT
Đơn vị
Số lượng
1
Trung tâm DGCK Hà Nội
71
2
Trung tâm NCKH & ĐTCK
28
3
Trung tâm tin học và thống kê
12
4
Tạp chí chứng khoán
6
5
Trung tâm lưu ký chứng khoán
49
6
Tổng số
166
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Ban Phát triển thị trường chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, đề án phát triển Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, quy định tổ chức, hoạt động của các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức.
Ban Quản lý phát hành chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch về phát triển hàng hóa cho thị trường, cấp phép và quản lý nhà nước đối với hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán và các vấn đề liên quan đến quản trị công ty.
Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, cấp phép và quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, cá nhân hành nghề kinh doanh chứng khoán.
Ban Hợp tác quốc tế
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế của Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Ban Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán.
Ban Giám sát thị trường chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây dựng và tổ chức._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30673.doc