LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Ngày nay, ngân sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành cơng cụ điều chỉnh
kinh tế vĩ mơ cực kỳ quan trọng của Nhà nước, nĩ giữ vai trị quyết định chi phối
đến sự phát triển kinh tế, thực hiện cơng bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; để quản lý ngân sách một cách hiệu quả, trước
hết cần phải nhận thức lại những vấn đề lý luận về ngân sách Nh
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận theo hướng CNH - HĐH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nước, đổi mới
nội dung hoạt động của nĩ gắn với điều kiện của cơ chế thị trường và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
Chi ngân sách là một trong hai nội dung cấu thành NSNN, giữ vai trị bảo
đảm cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế
- xã hội trên địa bàn. Trong quản lý, điều hành ngân sách, điều chỉnh tỷ trọng các
nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN sẽ cĩ tác động rất lớn đến mối tương quan
giữa tích lũy với tiêu dùng, giữa mục tiêu tăng trưởng với đảm bảo cơng bằng xã
hội. Do vậy, hồn thiện cơ cấu chi NSNN là một trong những giải pháp quan trọng
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Thời gian qua, cơng tác điều hành cơ cấu chi NSNN của tỉnh Bình Thuận
đã cĩ những thay đổi theo hướng tích cực, mặc dù cân đối ngân sách cịn rất khĩ
khăn nhưng tỷ trọng cơ cấu chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chi NSNN hàng năm
khơng ngừng tăng, gĩp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo đà
cho tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Tuy vậy, bên cạnh mặt tích cực
vẫn cịn bộc lộ những tồn tại trong điều hành cơ cấu chi NSNN, đĩ là: việc hoạch
định kế hoạch chi ngân sách cịn chưa đãm bảo tình khoa học, một số nội dung
trong cơ cấu chi NSNN cịn chưa phù hợp, chưa đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy, tiếp tục hồn thiện cơ cấu chi NSNN
để đáp ứng những địi hỏi phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới vẫn đang
là vấn đề mang tính cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu về thực tiễn quản lý NSNN tại địa phương đang cơng
tác, sau ba năm được học tập và trang bị những kiến thức lý luận sau đại học, tơi
chọn đề tài luận văn “Hồn thiện cơ cấu chi ngân sách để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Bình Thuận theo hướng CNH - HĐH”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nội dung của đề tài tự bản thân nĩ đã mang ý nghĩa rộng lớn cả về mặt cơ
sở lý luận lẫn thực tiễn. Mục tiêu của đề tài là đề ra những phương hướng, giải
Trang 1
pháp và kiến nghị cụ thể về tiếp tục hồn thiện cơ cấu chi ngân sách tại tỉnh Bình
Thuận để quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách của tỉnh một cách hợp lý,
hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nhằm đạt được mục tiêu cơ bản trên đây, Luận văn tập trung nghiên cứu,
hệ thống lại những vấn đề cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước, lý luận về cơ cấu
chi NSNN, Luật NSNN; phân tích thực trạng về cơ cấu chi NSNN của tỉnh Bình
Thuận trong thời gian qua, rút ra những mặt tích cực, mặt cịn hạn chế, tìm ra
những nguyên nhân tồn tại; đề xuất những giải pháp cơ bản tiếp tục hồn thiện cơ
cấu chi NSNN của tỉnh để phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH – HĐH .
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của Luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Với cơ sở phương pháp luận trên, NSNN được xem
như là một cơng cụ kinh tế của Nhà nước luơn biến đổi và phát triển; do vậy cần
được thường xuyên nghiên cứu, hồn thiện và phát triển. Các kết luận và giải pháp
đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập, khảo sát và tổng hợp các thơng tin, tư
liệu; qua đĩ đối chiếu với cơ sở lý luận để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu.
Ngồi ra để bảo đảm tính khoa học, Luận văn cũng tuân thủ một số nguyên
tắc và phương pháp cơ bản như nguyên tắc khách quan, nguyên tắc tồn diện,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngồi lời mở đầu và phần kết luận gồm cĩ 3 chương :
Chương I: Lý thuyết cơ bản về NSNN và cơ cấu chi NSNN với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chương II: Thực trạng về cơ cấu chi ngân sách của tỉnh Bình Thuận
Chương III: Các giải pháp hồn thiện cơ cấu chi ngân sách để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận theo hướng CNH - HĐH.
Do khả năng và thời gian cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi cịn
nhiều sai sĩt. Nhiều vấn đề trong Luận văn đặt ra nhưng chưa được nghiên cứu,
giải quyết thật thấu đáo. Kính mong các Thày, Cơ, các đồng nghiệp quan tâm, cho
ý kiến để Luận văn được hồn thành và mang ý nghĩa thiết thực hơn.
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CƠ CẤU CHI NSNN
Trang 2
VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Bản chất NSNN
1.1.1.1. Khái niệm về NSNN
NSNN là một bộ phận quan trọng nhất của tài chính Nhà nước (TCNN).
Tuy nhiên, TCNN đã hình thành trước và từ rất lâu so với NSNN, nĩ gắn liền với
sự ra đời của Nhà nước và cùng với sự xuất hiện của tiền tệ, làm tiền tệ hĩa các
khoản thuế và chi tiêu của Nhà nước.
Nguyên nhân xuất hiện của TCNN: Quá trình sản xuất xã hội trải qua bốn
khâu là sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Trong lịch sử phát triển của lồi người, ở giai đoạn đầu chưa cĩ sự phân
cơng lao động, mọi người trong cộng đồng làm chung và cùng hưởng sản phẩm
làm ra dưới hình thức phân phối bình quân trực tiếp. Đến giai đoạn sau của chế độ
cộng sản nguyên thủy, mặc dù đã cĩ sự phân cơng lao động xã hội nhưng hình thức
phân phối vẫn là bình quân trực tiếp nên chưa xuất hiện trao đổi hàng hĩa và chưa
cần thiết phải hình thành Nhà nước.
Khi phân cơng lao động xã hội đã phát triển, nền sản xuất hàng hĩa giản
đơn ra đời cùng với sự xuất hiện sản phẩm thặng dư và yêu cầu trao đổi hàng hĩa.
Xã hội phân hĩa thành các tầng lớp giàu, nghèo, từ đĩ hình thành nên các giai cấp.
Sự xuất hiện của giai cấp và đấu tranh giai cấp đã làm Nhà nước xuất hiện với bộ
máy Nhà nước, mà Nhà nước muốn tồn tại được thì phải cĩ TCNN.
Như vậy, sản xuất hàng hĩa là nguồn gốc hay nguyên nhân sâu xa quyết
định sự ra đời của phạm trù TCNN. Nhà nước sử dụng TCNN để nuơi dưỡng bộ
máy Nhà nước và làm cơng cụ để thực hiện tốt chức năng cai trị, do đĩ Nhà nước
là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của phạm trù TCNN.
TCNN gắn liền với sự xuất hiện của nền sản xuất hàng hĩa, gắn với sự ra
đời và tồn tại của Nhà nước nên TCNN là một phạm trù kinh tế lịch sử, chỉ khi sản
xuất hàng hĩa khơng cịn cần thiết và Nhà nước diệt vong thì mới khơng cịn phạm
trù TCNN.
NSNN xuất hiện muộn hơn rất nhiều so với TCNN, nĩ chỉ ra đời và tồn tại
khi mà: TCNN đã tồn tại và hoạt động; vai trị của TCNN khơng chỉ cịn bĩ hẹp
trong việc nuơi dưỡng bộ máy Nhà nước, mà cịn thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ khác của xã hội; thể chế xã hội đã cĩ sự biến đổi từ “Quân chủ” sang “Cộng
hịa”, tức là đã cĩ sự tách rời giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp; luật
pháp đã được hồn chỉnh ở mức độ nhất định.
Trang 3
Khi ra đời, chính NSNN đã tập hợp và cân đối thu - chi của Nhà nước, quy
định bắt buộc mọi khoản chi phải theo dự tốn, mọi khoản thu phải theo luật định,
chấm dứt sự tùy tiện trong quản lý thu- chi của Nhà nước.
Khi nĩi về ngân sách Nhà nước, trên thế giới cĩ nhiều cách định nghĩa về
ngân sách, chẳng hạn như:
Từ điển Bách khoa tồn thư của Liên Xơ (cũ) viết: ngân sách là bảng liệt
kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước. Mọi
kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan hay một cá nhân nào
trong một giai đoạn nhất định.
Theo từ điển Novean Petit Lavosse của Pháp thì ngân sách được giải thích
là bảng liệt kê dự kiến các khoản thu nhập và chi trả của một cơ quan hay một cơng
xã.
Theo từ điển của nước Anh giải thích thuật ngữ ngân sách là bảng kế tốn
về khả năng thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) trong một giai đoạn
nhất định của tương lai, thường là một năm.
Một nhà kinh tế học người Anh khác lại cho rằng NSNN là bảng kê các
khoản dự thu và dự chi trong thời kỳ nào đĩ, thường là một năm.
Ở nước ta, một số ý kiến trước đây cho rằng NSNN là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là bộ phận chủ
đạo trong hệ thống tài chính.
Tất cả những cách nhìn nhận như trên về NSNN là chưa thật sự đầy đủ cả
về mặt xác định khái niệm cũng như làm rõ bản chất NSNN.
Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN là tồn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước.
1.1.1.2. Bản chất NSNN
Các biểu hiện của NSNN rất phong phú, đa dạng nhưng cũng rất rời rạc; đĩ
là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của Nhà nước, là mức động viên các
nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước, những khoản đĩng gĩp của các thành viên
trong xã hội cho Nhà nước và cấp phát kinh phí của Nhà nước cho mỗi thành viên,
mỗi tổ chức. NSNN tuy cĩ những biểu hiện rời rạc, phân tán nhưng hoạt động của
nĩ khơng hề mang tính tự phát mà nằm trong sự kiểm sốt của Nhà nước. Các nội
dung bên trong của NSNN cĩ mối quan hệ ràng buộc rất chặt chẽ, các khoản thu
Trang 4
ngân sách phần lớn mang tính chất bắt buộc, cịn các khoản chi lại mang tính cấp
phát. Chính những nội dung này đĩng vai trị quyết định sự tồn tại của NSNN.
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá
trình giải quyết các quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước với xã hội. Từ đĩ, các nguồn
tài chính được chia thành hai phần là phần nộp vào NSNN và phần để lại cho xã
hội. Phần nộp vào ngân sách tiếp tục được phân phối lại thơng qua các khoản cấp
phát từ ngân sách cho tiêu dùng và đầu tư.
Quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các
quan hệ tài chính thể hiện ở phần thu và phần chi NSNN. Hệ thống các quan hệ tài
chính tạo nên bản chất của NSNN. Các quan hệ tài chính này bao gồm: Quan hệ
kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; quan hệ kinh tế giữa
NSNN với các đơn vị thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật chất; quan hệ kinh tế giữa
NSNN với hộ gia đình và dân cư; quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài
chính.
Như vậy, mặc dù các biểu hiện của NSNN rất phong phú và đa dạng nhưng
về thực chất chúng phản ảnh các nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, như đã phân tích ở trên, NSNN là một phạm trù kinh tế.
Thứ hai, xét theo nội dung vật chất NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước, được sử dụng để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quỹ tiền tệ này thể hiện lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp
ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước theo nguyên tắc khơng hồn trả. Quỹ tiền
tệ tập trung của ngân sách Nhà nước cĩ cả hai mặt là mặt tĩnh và mặt động. Mặt
tĩnh thể hiện số liệu các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách Nhà nước
mà chúng ta cĩ thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các
quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung của ngân
sách Nhà nước, đĩ là số lượng các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách và
từ ngân sách phân bổ các nguồn tài chính cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
Chính phủ. NSNN là một kế hoạch tài chính bao gồm các khoản thu và chi của
Nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ bao quát ba khu
vực chủ yếu của nền kinh tế là Nhà nước, doanh nghiệp và hộ gia đình. Phần thu
thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào ngân sách Nhà nước. Phần chi thể
hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động để thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mơ của quốc gia. Ngân sách Nhà nước được lập và thực hiện cho
một thời gian nhất định, thường là một năm, được Quốc hội phê chuẩn và thơng qua.
Trang 5
Thứ tư, xét về mặt pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính cĩ thời hạn
trong thời gian là một năm.
Thứ năm, cơ sở quyết định của ngân sách là kết quả hoạt động của nền kinh
tế quốc dân.
Từ đĩ, cĩ thể đi đến kết luận một cách tồn diện và khoa học: Bản chất của
NSNN, đĩ là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân
phối bằng giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ
tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
1.1.2. Cơ cấu NSNN
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội được hợp thành bởi hai nội dung cơ
bản là thu và chi; các nội dung lớn đĩ lại được hình thành từ các nội dung nhỏ. Do
vậy, cĩ thể nĩi NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội bao gồm nhiều nội dung thu
- chi được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định. Nĩi cách khác, cơ cấu NSNN chỉ
mối quan hệ giữa các nội dung thu – chi của NSNN trong những khoảng thời gian
nhất định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Cơ cấu NSNN được thể hiện qua các mối quan hệ như sau:
Thứ nhất, cơ cấu NSNN được thể hiện qua các mối quan hệ dưới giác độ
tổng thể như quan hệ giữa tổng thu với tổng chi, giữa tổng thu và tổng chi với tổng
sản phẩm xã hội, giữa tổng thu và tổng chi với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu,
giữa tốc độ tăng thu và tăng chi với tốc độ tăng trưởng kinh tế ….
Mối quan hệ giữa tổng thu với tổng chi được xem là quan trọng và cơ bản
nhất. Trong điều hành NSNN, cĩ nhiều quan điểm xử lý về mối quan hệ giữa tổng
thu với tổng chi, tùy theo giai đoạn và tình trạng phát triển kinh tế:
Quan điểm “một ngân sách tốt nhất là luơn luơn cân bằng” phù hợp với thời
kỳ nền kinh tế cịn ở trình độ chưa phát triển, Nhà nước chưa can thiệp gì vào các
hoạt động kinh tế và ngân sách chủ yếu sử dụng cho nhiệm vụ hành chính và cai
trị.
Quan điểm “một ngân sách tốt nhất là ngân sách khơng cân bằng” lại phù
hợp với giai đoạn Nhà nước đã kiểm sốt và làm chủ ngân sách, sử dụng NSNN
như một cơng cụ để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, do vậy quan điểm
điều hành ngân sách lúc này mang tính tích cực hơn. Cùng theo quan điểm này
nhưng khi xác định về mối tương quan giữa thu và chi ngân sách, mỗi nước lại đưa
ra những phương châm khác nhau:
Trang 6
Đối với những nước cĩ nền kinh tế chưa phát triển, thu chưa đáp ứng đủ chi
thì thực hiện theo phương châm: thu quyết định chi, chi phụ thuộc vào thu. Trong
trường hợp này, bội chi ngân sách trước đây được các nước sử dụng biện pháp
khắc phục chủ yếu bằng cách in thêm tiền giấy phát hành vào lưu thơng. Tuy nhiên
biện pháp này khơng những khơng giải quyết được nguồn gốc của vấn đề mà cịn
làm cho đồng tiền mất giá nhanh, lạm phát cao và bội chi ngân sách ngày càng
tăng. Ngày nay, các nước thường sử dụng biện pháp thắt chặt chi tiêu, vay trong
nước hoặc nước ngồi để bù đắp thiếu hụt ngân sách thơng qua tín dụng Nhà nước;
đây được coi như biện pháp tốt nhất để khắc phục bội chi ngân sách.
Đối với những nước cĩ nền kinh tế đã phát triển, nguồn thu ngân sách dồi
dào, đã vượt quá nhu cầu chi thì lại thực hiện theo phương châm: chi quyết định
thu, thu bao nhiêu là do nhu cầu chi quyết định.
Mối quan hệ giữa tổng thu và tổng chi với tổng sản phẩm xã hội được thể
hiện thơng qua tỷ lệ động viên vào NSNN trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay
tổng sản phẩm quốc gia (GNP). Tổng thu NSNN càng lớn nếu GDP hay GNP và tỷ
lệ động viên càng cao. Tỷ lệ động viên vào NSNN ở mỗi nước trong từng thời kỳ
là khơng giống nhau. Tại các nước cĩ nền kinh tế phát triển cao, tỷ lệ động viên
vào NSNN cĩ thể lên tới trên 50%, tuy nhiên tại các nước kém phát triển thì tỉ lệ
này chỉ vào khoảng từ 10% – 25%.
Thứ hai, cơ cấu NSNN được xem xét trong các mối quan hệ bên trong với
các nội dung cơ bản của nĩ là thu và chi.
Thu NSNN là một số tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần lớn các
khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức (bắt buộc), phần cịn lại là các
nguồn thu khác của Nhà nước.
Thu NSNN được cấu thành bởi nhiều nội dung cụ thể khác nhau như thu từ
thuế, phí, lệ phí; các khoản đĩng gĩp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đĩ, thuế là khoản thu
cơ bản và chủ yếu của NSNN.
Ở nước ta trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hĩa tập trung trước đây,
nguồn thu từ thuế chưa được coi trọng nên kết quả thuế thường chỉ đĩng gĩp dưới
50% trong tổng thu NSNN. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, chúng ta đã xác
định đúng vai trị của thuế và coi đây là nguồn thu chủ yếu của NSNN; các khoản
thu từ thuế đã chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN, gĩp phần làm
cho thu NSNN hàng năm tăng ổn định.
Trang 7
Chi NSNN bao gồm các khoản chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phịng, bảo đảm cho hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước,
chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Cơ cấu chi NSNN là nội dung chủ yếu trong phần lý luận của đề tài nên sẽ
được trình bày cụ thể hơn tại mục 1.2 dưới đây.
1.1.3. Chức năng của NSNN
Bản chất của NSNN từ nhiều gĩc độ được thể hiện qua chức năng của nĩ,
do đĩ nghiên cứu chức năng của NSNN sẽ làm cho bản chất của nĩ được bộc lộ rõ
hơn.
Trước đây, các nhà kinh tế ở nước ta cho rằng TCNN nĩi chung và NSNN
nĩi riêng cĩ hai chức năng là phân phối và giám đốc. Sau này đã cĩ nhiều ý kiến
cho rằng phạm trù phân phối cịn mang ý nghĩa rất chung chung, khơng thể hiện
đúng vị trí, chức năng của NSNN. Nhận định trên cĩ phần đúng vì cho tới nay, khi
phân tích chức năng phân phối NSNN đa số chúng ta mới chỉ nhìn nhận nĩ ở ý
nghĩa số học của quá trình phân chia mà chưa chú ý đến ý nghĩa tổng hợp và bao
quát của nĩ.
Chức năng của NSNN bắt nguồn từ bản chất của NSNN, mà nguyên nhân
ra đời, tồn tại của NSNN lại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Một
Nhà nước muốn ra đời, tồn tại trước hết cần phải cĩ các nguồn tài chính chi tiêu
cho bộ máy quản lý Nhà nước; chi phí cho cảnh sát và quân đội; các khoản chi
thực hiện các chức năng của Nhà nước như chi về văn hĩa, giáo dục – đào tạo, y tế,
phúc lợi xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
đầu tư phát triển sản xuất …. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính này của Nhà
nước đều được đáp ứng bằng các nguồn thu từ thuế và các nguồn thu khác.
Như vậy, cĩ thể thấy chức năng của NSNN gồm:
Thứ nhất, NSNN cĩ chức năng huy động các nguồn tài chính và bảo đảm
các nhu cầu chi tiêu theo dự tốn của NSNN.
Thứ hai, NSNN cĩ chức năng thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các
khoản chi bằng tiền của Nhà nước.
1.1.4. Vai trị của NSNN trong nền kinh tế thị trường
Vai trị của NSNN được xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và các
nhiệm vụ cụ thể của nĩ trong từng giai đoạn. Nĩi một cách khác, vai trị của NSNN
chính là sự vận dụng các chức năng của nĩ vào hoạt động thực tiễn. Xuất phát từ
Trang 8
quan điểm trên, cĩ thể thấy vai trị của NSNN trong nền kinh tế thị trường hiện nay
như sau:
1.1.4.1. NSNN cĩ vai trị khai thác các nguồn lực tài chính để đảm bảo
nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước.
Các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả bao gồm cả
những nguồn lực tài chính hữu hình lẫn các nguồn lực tài chính vơ hình trong nền
kinh tế quốc dân.
Các nguồn lực tài chính hữu hình là những nguồn vốn bằng tiền hoặc đang
luân chuyển hoặc đang tích lũy cần khai thác cĩ hiệu quả để đầu tư phát triển.
Trong đĩ, vốn đang luân chuyển gồm thuế, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đang
luân chuyển trên thị trường tài chính của ngân hàng, các cơng ty tài chính, thị
trường chứng khốn. Vốn đang tích lũy gồm dự trữ quốc gia, dự trữ bắt buộc, tiền
tiết kiệm, các quỹ dự phịng, quỹ tích lũy của các doanh nghiệp, bảo hiểm phí của
các cơng ty bảo hiểm ….
Các nguồn lực tài chính vơ hình là các nguồn tài chính đang ở dạng tiềm
tàng, khĩ nhận dạng. Nĩ tác động gián tiếp đến việc gia tăng nguồn lực tài chính
quốc gia một cách rất hiệu quả. Cụ thể, các nguồn lực tài chính vơ hình như thương
hiệu, sở hữu trí tuệ, phần mềm tin học, kỹ năng lao động, khai thác các di tích lịch
sử, tận dụng thời cơ để đầu tư mạo hiểm, các chính sách đúng đắn và phù hợp,
năng lực và uy tín của các cá nhân, giáo dục và đào tạo ….
1.1.4.2. NSNN cĩ vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị
trường, vai trị cơng cụ điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế của NSNN là hết sức quan
trọng. Nhà nước sử dụng NSNN để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất, kinh doanh, chống độc quyền. Bằng cơng cụ thuế, giá
Nhà nước, trợ giá, tỷ giá hối đối, dự trữ quốc gia, lãi suất tín dụng, chính sách tài
chính, Nhà nước cĩ thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động.
Thuế là cơng cụ điều tiết kinh tế đa diện và cĩ hiệu quả cao vì nĩ là cơng cụ
cưỡng chế của mọi Nhà nước để hình thành cơ sở vật chất cho Nhà nước. Mặt
khác, thuế gắn với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, mà hoạt động sản xuất
kinh doanh lại là cốt lõi của hoạt động kinh tế. Vai trị quan trọng của thuế trong
điều tiết kinh tế vĩ mơ thể hiện ở chỗ: thuế gĩp phần hiện thực hĩa các định hướng
và chính sách kinh tế của Nhà nước; gĩp phần tổ chức lại cơ cấu kinh tế, phân cơng
lại lao động xã hội theo định hướng của Nhà nước; kích thích HĐH cơng nghệ, là
Trang 9
cơng cụ để bảo hộ sản xuất nội địa; nĩ hướng dẫn tiêu dùng, bảo đảm ổn định đời
sống, thực hiện cơng bằng xã hội cho các tầng lớp dân cư; nĩ là cơng cụ để can
thiệp vào cung cầu thị trường, kiểm sốt lạm phát và ổn định giá cả; thuế kiểm tra
các hoạt động kinh tế về mặt số lượng và chất lượng.
Giá cả các hàng hĩa do Nhà nước quy định cũng cĩ vai trị quan trọng trong
điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Dựa theo nguyên lý trên từng mặt hàng cá biệt, giá cả
cĩ thể tách rời giá trị; Nhà nước quy định giá một số mặt hàng quan trọng thiết yếu
thốt ly khỏi quan hệ cung cầu, hướng vào lợi ích quốc kế dân sinh nhằm ổn định
sản xuất và đời sống. Nhà nước quy định giá cả hàng hĩa cao hơn giá trị khi cần
điều tiết lại thu nhập và thực hiện chuyển dịch tích lũy từ khu vực này sang khu
vực khác. Trường hợp cần ổn định sức mua của người dân, ổn định sản xuất, ổn
định tiền tệ thì Nhà nước quy định giá cả hàng hĩa thấp hơn giá trị.
Trợ giá là biện pháp Nhà nước mua hàng hĩa của người sản xuất với giá cĩ
lợi cho họ, mục đích là nhằm ổn định, phát triển sản xuất. Nhà nước bao tiêu sản
phẩm hàng hĩa đối với những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề mới cần
khuyến khích để giúp tăng cường khả năng đứng vững, phát triển ổn định và nâng
cao sức cạnh tranh.
Tỷ giá hối đối cũng là cơng cụ hữu hiệu để điều tiết kinh tế vĩ mơ. Trên
thế giới cĩ hai cơ chế hình thành tỷ giá là tỷ giá biến động trong một khung với
biên độ nhất định hay cịn gọi là tỷ giá cĩ sự quản lý của Nhà nước và tỷ giá thả
nổi do ngân hàng xác định linh hoạt. Ở VN, chúng ta thực hiện cơ chế tỷ giá thả
nổi cĩ sự quản lý của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước xác định và cơng bố tỷ giá
hối đối của đồng VN. Thơng qua chính sách tỷ giá hối đối, Nhà nước cĩ thể
khuyến khích nhập khẩu hay xuất khẩu trong từng giai đoạn.
Nhà nước sử dụng dự trữ quốc gia như một cơng cụ để bảo đảm an ninh
kinh tế. Dự trữ quốc gia cĩ thể là ngồi tệ mạnh, vàng, đá quý và cả những hàng
hĩa thiết yếu cho xã hội như lương thực, nguyên liệu, nhiên liệu …
Lãi suất tín dụng là cơng cụ để điều tiết lưu thơng tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường, cơng cụ lãi suất tín dụng được các Chính phủ sử dụng
khá phổ biến và hiệu quả. Với chính sách lãi suất tín dụng phù hợp, Chính phủ cĩ
thể khuyến khích tích lũy hay tiêu dùng, thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong nước và
ngồi nước.
1.1.4.3. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở
đĩ tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Trang 10
Thơng qua NSNN, Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhằm bảo đảm
ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới cao hơn, điều hịa thị
trường hàng hĩa và thị trường sức lao động giữa các vùng và các khu vực.
Sự tăng lên về vốn đầu tư làm cho nhu cầu chi tiêu tăng lên tác động đến
tổng cầu, làm tăng sản lượng hàng hĩa, việc làm và kèm theo sự biến động tăng
giá. Đồng thời, tăng vốn đầu tư sẽ làm vốn sản xuất tăng lên, làm tăng năng lực sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác động đến tổng cung bằng tăng
sản lượng và việc làm kéo theo mức giá giảm, tạo khả năng thu hút và sử dụng cĩ
hiệu quả các nhân tố tài nguyên, lao động.
Bên cạnh đĩ, Nhà nước thơng qua các chính sách thuế bảo đảm thực hiện
vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, kinh doanh. Một chính
sách thuế cĩ lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết,
ngược lại một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơi
cần hạn chế tăng trưởng. Vì vậy, chính sách ngân sách phải gắn liền với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và nĩ phục vụ trực tiếp cho chính sách này.
1.1.4.4. NSNN cĩ vai trị gĩp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Hậu quả nặng nề của đất nước ta sau chiến tranh và những mặt trái của cơ
chế thị trường chỉ cĩ thể sửa chữa và khắc phục bằng sự điều tiết của Nhà nước
thơng qua các cơng cụ thuế, trợ cấp và chi tiêu ngân sách.
Thuế trở thành cơng cụ tài chính quan trọng để điều tiết và phân phối lại
một cách thỏa đáng những đối tượng cĩ thu nhập cao để phân phối lại cho các đối
tượng thu nhập thấp, ngồi ra thuế cịn đĩng vai trị hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
Thơng qua các khoản chi và trợ cấp ngân sách, Nhà nước giải quyết những
vấn đề xã hội như y tế, giáo dục, văn hĩa, xĩa đĩi giảm nghèo, trợ cấp cho các đối
tượng chính sách và chi cho các nhiệm vụ xã hội khác.
1.2. Cơ cấu chi NSNN
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu chi NSNN
Chi NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội phản ánh một trong hai mặt
hoạt động chủ yếu của NSNN với nhiều nội dung chi cụ thể hợp thành một cơ cấu
nhất định.
Cơ cấu chi NSNN là chỉ trình tự và các quan hệ (tỷ lệ, tỷ trọng …) giữa các
nội dung chi NSNN trong từng khoảng thời gian, điều kiện và hồn cảnh nhất định
Trang 11
nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
1.2.2. Nội dung cơ cấu chi NSNN
Nội dung cơ cấu chi NSNN bao gồm: các yếu tố cấu thành chi NSNN và
trình tự, tỷ trọng của các nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN.
1.2.2.1. Các yếu tố cấu thành chi NSNN
Các nội dung chi NSNN chính là các yếu tố cấu thành chi NSNN. Trong
đĩ, cĩ những nội dung chi luơn luơn được duy trì ổn định trong suốt lịch sử ra đời
và phát triển của NSNN như chi duy trì bộ máy Nhà nước, chi an ninh quốc phịng;
tuy nhiên cũng cĩ nội dung chi NSNN chỉ phát sinh và tồn tại trong một thời gian
nhất định, đĩ là những nội dung chi cĩ tính chất xã hội như chi trợ cấp, hỗ trợ ….
Căn cứ vào những nguyên tắc khác nhau, cĩ thể phân loại về chi NSNN
theo những cách khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chi NSNN chủ yếu:
a) Phân loại chi ngân sách theo tính chất phát sinh
Căn cứ vào tính chất phát sinh của các khoản chi ngân sách thì NSNN được
phân thành hai loại là chi thường xuyên và chi khơng thường xuyên.
Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính tương đối đều đặn về quy
mơ, số lượng, khơng gian và thời gian. Những khoản chi này nhằm bảo đảm cho sự
duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và chi về an ninh chính trị, trật tự xã hội.
Các khoản chi thường xuyên thường được sử dụng hết trong thời gian ngắn.
Quy mơ của chi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tổ chức và năng lực bộ máy quản lý Nhà nước.
- Vai trị và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế - xã hội.
- Quy mơ của NSNN với khả năng tích lũy và khả năng phát triển của nền
kinh tế.
- Chính sách chi tiêu của Nhà nước từng thời kỳ.
Theo Luật Ngân sách của VN được Quốc hội thơng qua năm 2002, các
khoản chi thường xuyên NSNN bao gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hĩa, thơng
tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học và cơng nghệ, mơi trường, các hoạt động
sự nghiệp khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
Trang 12
- Quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản VN và các tổ chức
chính trị - xã hội;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các chương trình quốc gia;
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Tài trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay của Chính phủ;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi khơng thường xuyên: Là những khoản chi phát sinh khơng cĩ tính chất
thường xuyên và phần lớn chúng phát sinh và được sử dụng trong thời gian dài.
Quy mơ của chi khơng thường xuyên phụ thuộc vào quy mơ của NSNN và
quy mơ của chi thường xuyên.
Theo Luật Ngân sách năm 2002, chi khơng thường xuyên bao gồm các nội
dung:
- Chi đầu tư phát triển: Các khoản đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội khơng cĩ khả năng thu hồi vốn; đầu tư hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; gĩp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết cĩ sự tham gia của
Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước.
- Chi cho vay, hỗ trợ quỹ và tham gia gĩp vốn của Chính phủ;
- Chi trả nợ gốc các khoản tiền vay trong nước và vay nước ngồi của
Chính phủ.
- Các khoản chi khơng thường xuyên khác.
Cách phân loại chi ngân sách theo tính chất phát sinh cĩ ưu điểm là giúp
cơng tác điều hành ngân sách cĩ thể tổng hợp, khái quát các khoản chi phát sinh, từ
đĩ sắp xếp trật tự ưu tiên cho phù hợp. Nhược điểm là cách phân loại này chưa
giúp thấy rõ nội dung của từng khoản chi.
b) Phân loại chi ngân sách theo mục đích sử dụng cuối cùng
Trang 13
Căn cứ vào mục đích sử dụng cuối cùng của các khoản chi ngân sách thì
NSNN được phân thành hai loại là chi tích lũ._.y và chi tiêu dùng.
Chi tích lũy: là các khoản chi NSNN dùng vào việc tái sản xuất mở rộng xã
hội, phát triển cơ sở vật chất của các lĩnh vực phi sản xuất và tăng thêm phần dự
trữ cho Chính phủ. Như vậy chi tích lũy khơng chỉ mang tính đầu tư phát triển sản
xuất mà cịn bộ phận mang tính phi sản xuất.
Chi tích lũy khơng những chỉ mở rộng vốn sản xuất kinh doanh mà xét về
hình thái hiện vật, chi tích lũy cịn được biểu hiện thành tái sản xuất mở rộng xã
hội của tài sản cố định, tư liệu sản xuất, nguồn lực dự trữ và nâng cao các điều kiện
vật chất cho quản lý Nhà nước và phát triển các lĩnh vực xã hội. Đây là yếu tố rất
quan trọng trong việc phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao cơ sở vật chất cho
quốc gia.
Chi tiêu dùng: là các khoản chi dùng để mua sắm tư liệu tiêu dùng nhằm
thỏa mãn nhu cầu con người. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi
NSNN nhằm phục vụ cho nhu cầu trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi
đã chi.
Nội dung của chi tiêu dùng bao gồm cả tiêu dùng cĩ tính chất cá nhân (như
tiền lương, trợ cấp …) và tiêu dùng cĩ tính chất xã hội để hịa nhập con người vào
cộng đồng xã hội.
Giữa chi tích lũy và chi tiêu dùng cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cụ thể
như sau:
Trong điều kiện thu NSNN khơng thay đổi, nếu chi tiêu dùng tăng thì chi
tích lũy sẽ giảm và ngược lại.
Trong điều kiện thu NSNN tăng, chi tích lũy và chi tiêu dùng cũng sẽ tăng.
Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng của chúng cĩ khác nhau theo mối tương quan nếu chi
tích lũy tăng nhiều thì chi tiêu dùng sẽ tăng ít và ngược lại.
Nếu xét về lâu dài, tăng chi tích lũy cũng chính là điều kiện để tăng chi tiêu
dùng trong tương lai. Chính vì vậy, mục tiêu của mỗi quốc gia trong điều hành
ngân sách là cố gắng tăng chi tích lũy trong cơ cấu chi NSNN trong khả năng cĩ
thể.
Phân loại chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng cĩ ưu điểm là cĩ thể
thấy khá rõ nội dung kinh tế của các khoản chi. Tuy nhiên, hạn chế của cách phân
loại này là độ chính xác khơng cao do cĩ những nội dung khĩ phân định được là
chi tích lũy hay chi tiêu dùng.
c) Phân loại chi NSNN theo tính chất cung cấp hàng hĩa dịch vụ cho xã hội.
Trang 14
Theo tiêu chí này, chi NSNN được phân loại theo tính chất cung cấp hàng
hĩa dịch vụ cá nhân và hàng hĩa dịch vụ cơng cộng.
Hàng hĩa dịch vụ cá nhân là những hàng hĩa chủ yếu được cung cấp riêng
rẽ cho từng cá nhân và mang tính loại trừ cao.
Hàng hĩa dịch vụ cơng cộng là những hàng hĩa phục vụ cho nhiều người
cùng sử dụng và khĩ hoặc khơng thể loại trừ việc sử dụng chúng của một người
nào đĩ. Hàng hĩa dịch vụ cơng cộng lại được phân loại thành hàng hĩa dịch vụ
cơng cộng thuần túy và hàng hĩa dịch vụ cơng cộng khơng thuần túy.
Hàng hĩa dịch vụ cơng cộng thuần túy cĩ đặc tính: khơng thể thực hiện
được định xuất sử dụng chúng, tức là khơng thể phân bổ theo khẩu phần để sử
dụng; khơng cần thiết việc định xuất sử dụng, tức là khơng cần thiết loại trừ bất cứ
người tiêu dùng nào vì tiêu dùng của một cá nhân khơng ảnh hưởng và làm giảm
tiêu dùng của người khác.
Hàng hĩa dịch vụ cơng cộng khơng thuần túy là những loại hàng hĩa dịch
vụ cơng cộng khơng cĩ những đặc tính trên.
1.2.2.2. Trình tự và tỷ trọng của các nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN
a) Trình tự sắp xếp của các nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN
Trong cơ cấu chi NSNN, các nội dung chi được sắp xếp theo trình tự:
Trước hết là những nội dung chi mang tính chất bắt buộc để duy trì sự tồn tại và
hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. Tiếp theo là những nội dung chi cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã
hội.
Vấn đề đặt ra trong cơng tác quản lý, điều hành ngân sách là phải xác định
thứ tự ưu tiên những nội chi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước về kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã hội; đây là nhiệm vụ rất khĩ khăn vì các nội
dung chi trong cơ cấu chi NSNN cĩ mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Chúng ta hãy
xét mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên trong cơ cấu chi
NSNN:
Xem xét mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên mang
ý nghĩa quan trọng nhất trong việc xác định trình tự, vị trí các nội dung trong cơ
cấu chi NSNN. Trong điều kiện ở các quốc gia mà thu ngân sách cịn chưa đủ đáp
ứng nhu cầu chi thì nhiệm vụ vừa phải đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà
nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, vừa phải tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội là bài tốn nan giải.
Trang 15
Đối với VN, quan điểm hiện nay của Nhà nước ta là trong cơ cấu chi
NSNN, cần ưu tiên chi đầu tư phát triển hơn chi thường xuyên. Quan điểm này thể
hiện bằng các biện pháp cắt giảm chi thường xuyên để ưu tiên cho chi đầu tư. Nghị
quyết của Quốc hội nhiệm kỳ 1996 – 2000 cũng quy định tốc độ tăng chi thường
xuyên khơng được phép vượt quá tốc độ tăng chi đầu tư phát triển.
b) Tỷ trọng của các nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN
Tỷ trọng của các nội dung chi giúp xác định rõ phạm vi, quy mơ từng nội
dung chi NSNN; nĩ phản ánh được vai trị của Nhà nước trong thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, cĩ thể nĩi đây là yếu tố
thể hiện rõ nét nhất cơ cấu chi NSNN.
Tỷ trọng của các nội dung chi trong cơ cấu chi NSNN khơng cố định mà
được thay đổi liên tục tùy theo thời kỳ, tùy thuộc quy mơ ngân sách và nhu cầu chi
NSNN. Trong điều kiện của nước ta hiện nay nguồn thu cịn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu chi, việc xác định tỷ trọng hợp lý của các nội dung chi là một nhiệm vụ rất khĩ
khăn nhưng cũng rất cần thiết, mang ý nghĩa to lớn trong cơng tác điều hành và
quản lý ngân sách.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN
Để cĩ những chính sách đúng đắn trong xác định cơ cấu chi ngân sách
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần phải nghiên cứu các nhân tố tác động và ảnh
hưởng tới cơ cấu chi ngân sách. Cĩ rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu chi
NSNN, trong đĩ cĩ thể kể đến một số nhân tố cĩ tầm ảnh hưởng chủ yếu đến cơ
cấu chi NSNN là:
1.2.3.1. Nhân tố chính trị
Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của NSNN gắn liền với sự tồn tại
và vai trị của Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử, NSNN là do Nhà nước tồn
quyền quyết định. Nhà nước ngồi việc duy trì ngân sách để đảm bảo cho sự tồn tại
của mình, cịn động viên động viên tất cả các thành viên của xã hội tham gia vào
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội.
Tất cả các hình thức Nhà nước đều bao gồm chính thể, cấu trúc Nhà nước
và chế độ chính trị; trong đĩ, chế độ chính trị mang tính đặc trung cho mỗi loại
hình Nhà nước và giữ vai trị quan trọng nhất. Mỗi chế độ chính trị khác nhau thì
cĩ những chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau; theo đĩ, cơ cấu chi NSNN
phụ thuộc rất nhiều vào hình thức tổ chức Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ
mà nĩ phải thực hiện. Do vậy NSNN nĩi chung và cơ cấu chi NSNN nĩi riêng chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi nhân tố chính trị trong từng giai đoạn.
Trang 16
1.2.3.2. Nhĩm nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội cĩ tác động mạnh mẽ đến cơ cấu chi NSNN
trên hai phương diện là quy mơ ngân sách và yêu cầu chi ngân sách.
Quy mơ NSNN phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn thu do nền kinh tế tạo ra.
Mỗi quy mơ ngân sách khác nhau sẽ cĩ đường giới hạn ngân sách khác nhau và do
vậy, cơ cấu chi và nội dung chi NSNN cũng khác nhau.
Mỗi một nền kinh tế - xã hội khác nhau thì nhu cầu đảm bảo nguồn vốn từ
NSNN cũng rất khác nhau. Do đĩ, cĩ thể nĩi nhĩm nhân tố kinh tế - xã hội cĩ ảnh
hưởng đến cơ cấu chi ngân sách, trong đĩ các yếu tố cĩ ảnh hưởng quan trọng nhất
là con người và khoa học kỹ thuật.
1.2.3.3. Nhĩm nhân tố các nguồn lực quốc gia
Một trong những vai trị quan trọng của NSNN là khai thác các nguồn lực
quốc gia một cách cĩ hiệu quả và phân bổ chúng một cách hợp lý để phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn lực quốc gia bao gồm cả các nguồn lực kinh tế và các
nguồn lực phi kinh tế.
Nguồn lực kinh tế của một đất nước bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí
địa lý và nguồn lực tài chính. Các quốc gia phải căn cứ vào nguồn lực kinh tế của
mình để quyết định quy mơ NSNN. Mặt khác, cơ cấu chi NSNN cũng phải được
bố trí một cách hợp lý để khai thác các nguồn lực này một cách hiệu quả phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực phi kinh tế chủ yếu bao gồm các nguồn lực phi vật chất như
trình độ dân trí, truyền thống văn hĩa – xã hội của dân tộc, cơ chế quản lý điều
hành xã hội … Đối với tất cả các quốc gia, càng ngày người ta càng nhận thức
đúng vai trị quan trọng của việc phát huy nguồn lực phi kinh tế để phát triển; từ đĩ
việc đầu tư vào lĩnh vực nâng cao dân trí, phát huy tính chủ động sang tạo của các
thành viên trong xã hội, khơi dậy các truyền thống văn hĩa, đạo đức tốt đẹp đang
trở thành những quốc sách của mỗi quốc gia, nhất là những nước đang phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu trên, cơ cầu chi NSNN cũng phải được sắp xếp lại cho thỏa
đáng và phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
1.2.3.4. Nhân tố về nhu cầu của đời sống kinh tế - xã hội địi hỏi về hàng
hĩa, dịch vụ cơng cộng
Vai trị của Nhà nước trong khu vực kinh tế cơng cộng ngày càng trở lên
quan trọng theo quá trình phát triển của nền kinh tế. Đối với các quốc gia phát
triển, Chi NSNN chủ yếu là để đầu tư cung cấp các hàng hĩa, dịch vụ cơng cộng
cho đời sống kinh tế - xã hội.
Trang 17
Đối với VN, trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung chúng ta
mới chỉ chủ yếu xác định tiêu thức phân bổ theo đối tượng hưởng thụ NSNN mà
chưa chú trọng đúng mức đến hiệu quả cuối cùng của chi NSNN, đĩ là thỏa mãn
nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội về hàng hĩa, dịch vụ cơng cộng. Ngày nay cùng
với tiến trình đổi mới, trong điều kiện các nguồn lực quốc gia cịn giới hạn, cơ cấu
chi NSNN cũng phải được sắp xếp lại theo định hướng đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng của đời sống kinh tế - xã hội về nhu cầu hàng hĩa, dịch vụ cơng cộng.
Như vậy, cĩ thể nĩi nhu cầu của đời sống kinh tế - xã hội địi hỏi về hàng
hĩa, dịch vụ cơng cộng cĩ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu chi NSNN.
1.2.4. Tác động của cơ cấu chi NSNN với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Một trong những vai trị quan trọng của NSNN là gĩp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Cơ cấu kinh tế cĩ thể được hiểu là tổng thể các yếu tố, các bộ phận hợp
thành với các vị trí, tỷ trọng tương ứng giữa các bộ phận và mối quan hệ qua lại
giữa các bộ phận trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế cĩ thể là
cơ cấu ngành, cơ cấu các vùng kinh tế và cơ cấu giữa các thành phần kinh tế.
Vai trị quan trọng của ngân sách trong tác động đến cơ cấu chi NSNN thể
hiện qua việc Nhà nước định hướng, xác định tỷ trọng các nội dung chi ngân sách
một cách hợp lý. Tác động của cơ cấu chi NSNN với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH được thể hiện trong từng lĩnh vực như sau:
1.2.4.1. Cơ cấu chi NSNN cĩ vai trị tạo điều kiện cho cơ cấu giữa các
ngành kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH tức là xây dựng một
cơ cấu kinh tế hợp lý, tiên tiến và hiện đại. Nếu xét theo nghĩa rộng thì đĩ là việc
xây dựng mối quan hệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Nếu xét
theo nghĩa hẹp thì đĩ là mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, trong đĩ mối quan hệ
giữa cơng nghiệp với nơng nghiệp và với dịch vụ là quan trọng nhất.
Thơng qua chính sách điều hành chi ngân sách, Nhà nước cĩ thể tập trung
các khoản chi ngân sách cho ưu tiên phát triển các ngành cơng nghiệp, dịch vụ trên
cơ sở định hướng: giá trị sản lượng của ngành cơng nghiệp và dịch vụ chiếm ưu thế
về tăng tỷ lệ tương đối và tuyệt đối, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; giá trị sản
Trang 18
lượng của ngành nơng nghiệp giảm tỷ lệ tương đối nhưng vẫn tăng lên tuyệt đối,
chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP.
Các khoản chi ngân sách cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH - HĐH chủ yếu là chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế, đầu tư hỗ trợ cho doanh nghiệp, trợ giá, cho vay … Tuy nhiên, để sử dụng
các khoản chi NSNN một cách hiệu quả nhất phải xác định Nhà nước cần đầu tư
vào lĩnh vực nào, khâu nào một cách hợp lý. Trong cơ chế thị trường hiện nay, vai
trị của Nhà nước chỉ nên định hướng, dẫn dắt, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế khác tham gia.
1.2.4.2. Cơ cấu chi NSNN cĩ vai trị hỗ trợ và tạo điều kiện cho các vùng
phát triển cân đối
Giữa các vùng trong một tỉnh hay giữa các vùng trên phạm vi của một quốc
gia, do điều kiện về tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên mức độ phát
triển về kinh tế - xã hội luơn cĩ sự chênh lệch. Nhiệm vụ của Nhà nước là thơng
qua điều chỉnh cơ cấu chi NSNN, ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các cùng cĩ điều kiện
kinh tế - xã hội khĩ khăn, vùng sâu, vùng xa. Các khoản chi ngân sách của Nhà
nước nếu bố trí hợp lý sẽ cĩ tác dụng thúc đẩy thu hút vốn đầu tư ngồi ngân sách
từ những khu vực khác, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khai thác các
lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng để phát triển kinh tế - xã hội.
Bản thân nền kinh tế thị trường với tính tự phát của nĩ luơn dẫn đến xu thế
phân hĩa giàu - nghèo trong xã hội ngày càng sâu sắc, khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội giữa thành thị với nơng thơn, giữa đồng bằng với miền
núi ngày càng tăng. Chính vì vậy, vai trị định hướng của Nhà nước thơng qua điều
hành cơ cấu chi NSNN cĩ vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các vùng phát triển cân đối.
1.2.4.4. Cơ cấu chi NSNN cĩ vai trị bảo đảm cho kinh tế Nhà nước giữ vai
trị chủ đạo, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo đúng
định hướng
Trang 19
Trong cơng cuộc đổi mới, quan điểm của Đảng ta là khuyến khích và tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tuy nhiên kinh tế Nhà
nước phải giữ vai trị chủ đạo.
Vai trị chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước thể hiện ở chỗ các doanh
nghiệp Nhà nước phải nắm giữ những lĩnh vực quan trọng thiết yếu cĩ tính quyết
định đến phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phịng. Để thực hiện
nhiệm vụ trên, cơ cấu chi NSNN được điều hành thơng qua những khoản chi hỗ trợ
về vốn, trợ giá để giúp doanh nghiệp đứng vững và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi NSNN cũng
nhằm vào mục tiêu hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu tư
vào những ngành, những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích theo chiến lược
chung về phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4.1. Bố trí hợp lý các nội dung trong cơ cấu chi NSNN sẽ gĩp phần thúc
đẩy đổi mới trang thiết bị theo cơng nghệ tiên tiến hiện đại.
Tỷ trọng bố trí khoản chi đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp và chi cho
vay trong cơ cấu chi NSNN càng cao thì càng cĩ tác dụng thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị theo cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. Thơng qua
đĩ, từng bước nâng cao trình độ, quy mơ kỹ thuật của nền kinh tế theo hướng CNH
– HĐH, tăng năng suất lao động, tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển.
Cũng phải thấy rằng, chúng ta xây dựng, phát triển nền kinh tế với một xuất
phát điểm thấp, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ lạc hậu, nguồn vốn đầu tư luơn bị
thiếu hụt; do vậy, trong điều hành ngân sách cần xác định rõ đầu tư vốn vào những
ngành quan trọng, những lĩnh vực cĩ lợi thế cạnh tranh, những ngành hàng xuất
khẩu mũi nhọn theo định hướng từng thời kỳ.
Kết luận chương I:
Trong Chương I, những lý thuyết cơ bản về NSNN và cơ cấu chi NSNN
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được trình bày, hệ thống hĩa lại nhằm làm rõ
các nội dung:
Trang 20
- Phân tích và làm rõ khái niệm, bản chất, cơ cấu của NSNN; từ đĩ nêu một
cách khái quát về chức năng và vai trị của NSNN trong nền kinh tế thị trường.
- Trình bày khái niệm, nội dung của cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu chi NSNN. Trong đĩ, đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cơ bản
của cơ cấu chi NSNN bao gồm nội dung chi, trình tự sắp xếp và tỷ trọng của các
nội dung chi NSNN. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN, tác
động của cơ cấu chi NSNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là cơ sở cho
việc phân tích hiện trạng và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơ cấu chi NSNN tỉnh
Bình Thuận nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng CNH – HĐH.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU CHI NSNN TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Bình Thuận là một tỉnh nằm ven biển của cực Nam
Trung bộ, cĩ mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đơng Nam bộ; phía Đơng Bắc và Bắc
giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp
tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Đơng và Đơng
Nam giáp Biển Đơng với đường bờ biển dài 192 Km. Ngồi khơi tỉnh Bình Thuận
cĩ đảo Phú Qúy cách thành phố Phan Thiết 120 Km.
Tỉnh Bình Thuận nằm giữa 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Nha Trang, cĩ quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất Bắc Nam chạy qua nối
liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của cả nước, cĩ quốc lộ 28 nối liền thành
Trang 21
phố Phan Thiết với các tỉnh Nam Tây Nguyên và cĩ quốc lộ 55 nối liền với tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.1.1.2. Địa hình: Địa hình tỉnh Bình Thuận tương đối hẹp, chiều ngang
kéo dài theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam được chia thành bốn dạng địa hình là đồi
cát, cồn cát ven biển; vùng đồng bằng phù sa; vùng đồi gị; vùng núi. Tổng diện tích
đất tự nhiên là 782.846 ha.
2.1.1.3. Khí hậu : Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực cĩ vùng khơ hạn
nhất nước, nhiều giĩ, nhiều nắng, nhiệt độ trung bình khoảng 27,5 0C; lượng mưa
trung bình 930 - 1.700 mm/năm.
2.1.1.4. Tài nguyên khống sản: Bình Thuận với 192 Km bờ biển, cĩ các
cửa biển Phan Thiết, La Gi, Tuy Phong và đảo Phú Quý. Diện tích vùng lãnh hải là
52.000 km2, là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi về các loại hải sản, cĩ
nhiều tiềm năng để phát triển cơng nghiệp du lịch, khai thác khống sản.
Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn và phèn, khơng đủ đáp ứng nhu cầu sản
xuất nơng nghiệp. Nguồn thủy năng lớn với tổng trữ năng khoảng 450.000 Kw.
Khống sản của Bình Thuận bao gồm: nước khống với khả năng khai thác
300 triệu lít/năm; sa khống IlMevít với trữ lượng 1,08 triệu tấn; cát trắng thủy tinh
với trữ lượng 496 triệu m3 cấp P2; cát kết vơi với trữ lượng 3,9 triệu m3 cấp P2; đá
xây dựng với trữ lượng 75 triệu m3.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
Cấp hành chính: Tỉnh Bình Thuận (cùng với tỉnh Ninh Thuận) trước đây là
tỉnh Thuận Hải, được tách ra từ năm 1992 hiện gồm cĩ thành phố Phan Thiết và 8
huyện, trong đĩ cĩ 1 huyện đảo là Phú Quý. Do địa hình tự nhiên vừa cĩ núi, vừa
cĩ biển nên Bình Thuận được thiên nhiên ưu đãi nhiều đặc sản riêng cĩ, tuy nhiên
tồn tỉnh cĩ đến 5 huyện được cơng nhận là huyện miền núi với những khĩ khăn
trong cơng tác quản lý xã hội và đầu tư phát triển kinh tế.
Dân số và nguồn nhân lực: Theo số liệu thống kê 2004, dân số của tỉnh
Bình Thuận là 1.140.429 người, trong đĩ dân số sống tại thành thị là 395.381
người (chiếm 34,67%), dân số sống tại nơng thơn là 745.048 người (chiếm
65,33%). Tồn tỉnh cĩ hơn 30 dân tộc, trong đĩ dân tộc Kinh chiếm 93%, cịn lại
các dân tộc khác như Chăm, Hoa, Tày, Nùng .... Mật độ dân cư là 146 người/km2.
Tổng số người trong độ tuổi lao động của tỉnh là 652.990 người, chiếm
57,25% dân số; trong đĩ, số lao động cĩ khả năng làm việc là 640.844 người, số
lao động trong độ tuổi lao động chưa cĩ việc làm là 26.996 người.
Trang 22
Thu nhập bình quân trên đầu người của tỉnh Bình Thuận hiện nay khoảng
400 USD/người .
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh 10 năm qua
Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000:
Cơng cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng đã gặt hái được những thành
tựu to lớn, tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội tiếp tục ổn định, nền kinh tế
trong bối cảnh chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, thiên
tai nặng nề nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch đúng hướng. Nền kinh tế bước đầu cĩ tích lũy nội bộ, cơ sở vật chất được tăng
cường, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết tốt hơn, đời sống nhân dân được cải
thiện.
Với vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hĩa, kỹ thuật với các
tỉnh, thành phố trong vùng, với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng về đất đai,
rừng, biển, khống sản; tỉnh Bình Thuận cĩ đầy đủ các điều kiện để đẩy mạnh quá
trình phân bố lại sản xuất và phân cơng lao động, trao đổi văn hĩa, khoa học kỹ
thuật, tạo tiền đề phát triển và hội nhập nhanh vào khu vực.
Trong giai đoạn 1996 – 2000, cùng với cả nước cơng cuộc đổi mới kinh tế
tại tỉnh Bình Thuận bắt đầu được thực hiện và mang lại những kết quả ban đầu rất
khả quan. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm là 10,16%
(Trong đĩ: ngành Nơng lâm thủy sản tăng bình quân 8,08%; ngành cơng nghiệp
xây dựng tăng bình quân 12,6%; khu vực dịch vụ tăng bình quân 11,95%. Trong
giai đoạn này cơ cấu kinh tế cũng đã cĩ sự chuyển dịch theo chiều hướng tiến bộ,
tỷ trọng ngành nơng lâm nghiệp từ 49,9% giảm dần xuống cịn 42,4%, tỷ trọng
ngành cơng nghiệp xây dựng tăng từ 20,5% lên 23%, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng
từ 29,6% lên 34,6%.
Sản lượng lương thực và khai thác hải sản của Tỉnh đạt khá, đến năm 2000
sản lượng lương thực tồn tỉnh đạt mức 356.500 tấn (bình quân mỗi năm tăng
24.500 tấn), sản lượng khai thác hải sản năm 2000 đạt 128.000 tấn.
Bảng 2.1: GDP theo các nhĩm ngành kinh tế năm 1996 – 2000
Đ.V tính: tỷ đồng
Ngành kinh tế 1995 1996 1997 1998 1999 2000
GDP – Giá 1994 1.337 1.509 1.689 1.839 1.961 2.171
Nơng lâm, ngư nghiệp 689 759 836 875 925 1.007
Cơng nghiệp, xây dựng 265 309 346 385 415 481
Thương mại, dịch vụ 383 441 507 579 621 683
Trang 23
GDP – Giá thực tế 1.659 1.879 2.139 2.490 2.723 3.101
Nơng lâm, ngư nghiệp 827 888 974 1.113 1190 1301
Cơng nghiệp, xây dựng 340 405 465 534 597 701
Thương mại, dịch vụ 492 586 700 843 936 1099
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận).
Nhìn chung trong giai đoạn này, nền kinh tế tăng trưởng đạt yêu cầu so với
kế hoạch đề ra, cơ cấu kinh tế đã cĩ chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
ngành cơng nghiệp, dịch vụ nhưng cịn chậm. Nền kinh tế chưa ổn định vững chắc,
chưa thốt khỏi tình trạng của nền sản xuất nhỏ, tỷ trọng ngành nơng lâm nghiệp
trong cơ cấu kinh tế cịn chiếm cao so với cả nước và khu vực. Kết cấu hạ tầng cịn
yếu kém và thấp xa so với yêu cầu phát triển. Đời sống của nhân dân, nhất là đồng
bào ở các vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến vẫn cịn
gặp nhiều khĩ khăn. Nguồn nhân lực tại chỗ mất cân đối về số lượng, chất lượng.
Trình độ chuyên mơn, trình độ quản lý cịn thiếu và yếu ở nhiều lĩnh vực. Tỷ lệ
thất nghiệp cịn ở mức cao (năm 2000 là 6,17%).
Tài chính, tiền tệ cịn mất cân đối và thiếu hụt, tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế mới chỉ giải quyết mức tối thiểu nhu cầu chi thường xuyên. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm khơng ổn định.
Giai đoạn từ năm 2001 đến nay:
Trong 5 năm 2001 – 2005, nền kinh tế của tỉnh Bình Thuận đã tăng trưởng
khá, chất lượng tăng trưởng một số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội đã được cải
thiện so với thời gian trước đây.
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân tăng 12,05%, cao hơn so với
Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra là 12%.
Sản lượng lương thực và sản lượng khai thác hải sản tăng khá, năm 2004
tổng sản lượng lương thực đã đạt 428.000 tấn, tổng sản lượng khai thác hải sản đạt
140.000 tấn.
Xuất khẩu của tỉnh tăng bình quân hàng năm15,55%.
Tỉnh cũng đã triển khai thực hiện cĩ hiệu quả chính sách huy động các
nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển với kết quả đạt khá. Tổng vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn trong 5 năm 2000 – 2005 ước đạt khoảng 10.500 tỷ đồng,
tăng 3,24 lần so với giai đoạn 1996 – 2000; trong đĩ nguồn vốn ngồi ngân sách
ước đạt 8.400 tỷ đồng
Bảng 2.2: GDP theo các nhĩm ngành kinh tế năm 2001 – 2005
Trang 24
Đ.V tính: tỷ đồng
Ngành kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004
GDP – Giá 1994 2.171 2.397 2.662 2.987 3.376
Nơng lâm, ngư nghiệp 1.007 1.074 1.144 1.240 1.338
Cơng nghiệp, xây dựng 481 553 634 727 846
Thương mại, dịch vụ 683 770 884 1020 1.192
GDP – Giá thực tế 3.101 3.426 3.973 4.678 6.147
Nơng lâm, ngư nghiệp 1301 1.376 1.558 1.707 2.102
Cơng nghiệp, xây dựng 701 801 945 1.209 1.707
Thương mại, dịch vụ 1099 1.249 1.470 1.762 2.338
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2000 – 2004).
Đánh giá chung: trong giai đoạn này cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, giá trị sản xuất tăng thêm ở các ngành khá cao. Về cơ bản, tỉnh đã xây dựng
được quy hoạch phát triển cho từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực. Cơ cấu vốn
đầu tư xã hội và cơ cấu lao động cũng cĩ sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH
– HĐH.
Mặt tồn tại là nền kinh tế phát triển vẫn chưa vững chắc, chưa tạo được sự
bứt phá và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn cĩ của địa phương. Nền kinh tế cĩ
tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng chất lượng tăng trưởng thấp. Hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế cịn yếu. Địa phương chưa khai thác, phát huy thế mạnh
về kinh tế biển và dịch vụ du lịch.
2.1.2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế những năm qua
Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Bình Thuận cịn lạc hậu, tỷ trọng ngành
nơng, lâm, ngư nghiệp cịn rất lớn trong cơ cấu GDP. Tuy nhiên, trong những năm
qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đã cĩ bước tích cực, đúng theo định hướng
CNH - HĐH (Xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Cơ cấu GDP theo các nhĩm ngành kinh tế năm 2001–2005
ĐV tính: %
Ngành kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004
Nơng lâm, ngư nghiệp 41,96 39,50 39,50 36,49 34,19
Cơng nghiệp, xây dựng 22,61 23,38 24,25 25,84 27,78
Thương mại, dịch vụ 35,43 36,25 36,25 37,66 38,03
Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2000 – 2004).
Trang 25
Ngành nơng, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của
tỉnh. Thế mạnh của địa phương về cây trồng cĩ bơng vải (sản lượng 2004 là 5.404
tấn), điều (sản lượng 2004 là 15.767 tấn), thanh long (sản lượng 2004 là 89.798
tấn), mía đường (sản lượng 2004 là 285.767 tấn); về vật nuơi cĩ bị (161.000 con),
dê - cừu (31.723 con); về hải sản chủ yếu là nghề đánh bắt (sản lượng 2004 là
152.210 tấn). Ngồi ra cây lương thực cũng chiếm vị trí khá quan trọng với tổng
sản lượng quy thĩc năm 2004 đạt 434.764 tấn.
Tổng diện tích đất nơng nghiệp là 219.741 ha, đất lâm nghiệp là 390.248 ha.
Tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản trên 6.184 chiếc với tổng cơng suất là
290.094 CV (bình quân cơng suất/tàu thuyền là 53,3 CV).
Trong những năm gần đây, nơng nghiệp tỉnh Bình Thuận cĩ bước phát triển
mạnh theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi, tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất; chế biến, nuơi trồng thủy sản bước đầu gắn cơng
nghiệp chế biến và xuất khẩu, bộ mặt nơng nghiệp, nơng thơn chuyển biến rõ nét.
Ngành cơng nghiệp của tỉnh Bình Thuận nhìn chung cịn nhỏ bé, phân tán,
chủ yếu là gắn với phát triển sản xuất nơng nghiệp, thủy sản.
Trong 5 năm qua, sản xuất cơng nghiệp cũng phát triển tương đối tốt với
mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 17,04%. Các sản phẩm cơng nghiệp chủ
yếu của tỉnh là chế biến thủy sản đơng lạnh (sản lượng 2004 là 10.062 tấn), sản
xuất nước mắm (sản lượng 2004 là 20 triệu lít), nước khống (sản lượng 2004 là
gần 27 triệu lít), chế biến nhân hạt điều (sản lượng 2004 là 2.534 tấn), khai thác vật
liệu xây dựng, ….
Tỉnh cũng cĩ nhiều chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất cơng
nghiệp để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Hiện
nay, Khu cơng nghiệp Phan Thiết đã được lấp đầy với 26 dự án đang phát huy hiệu
quả và được tiếp tục đầu tư mở rộng. Trong những năm tới, định hướng của tỉnh
Bình Thuận là chú trọng đầu tư thêm các khu cơng nghiệp ở hai đầu của Tỉnh, phía
Nam là các khu cơng nghiệp tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân, phía bắc là
khu cơng nghiệp tại huyện Tuy Phong. Trước mắt, Tỉnh tập trung đầu tư hồn
thành Khu cơng nghiệp Hàm Kiệm - Huyện Hàm Thuận Nam với diện tích gần 600
ha và Khu Cơng nghiệp Điện khí Sơn Mỹ - Huyện Hàm Tân.
Ngành thương mại – dịch vụ của tỉnh những năm qua cĩ nhiều tiến bộ, đáp
ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống.
Tổng mức bán lẻ hàng hĩa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng từ năm 2000 đến 2005
tăng bình quân hàng năm là 18,5%.
Trang 26
Tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2004 là 74,847 triệu USD; trong
đĩ, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là hải sản (39,92 triệu USD), nơng sản (24,772
triệu USD). Hoạt động xuất nhập khẩu mặc dù kim ngạch cịn thấp nhưng cĩ bước
tăng trưởng khá (mức tăng bình quân từ năm 2000 đến nay khoảng 22%/năm), phát
triển về quy mơ, đa dạng hĩa sản phẩm, thị trường ngày càng mở rộng sang các
nước Châu Âu, Châu Mỹ. Kim ngạch nhập khẩu của tỉnh năm 2004 là 35,931 triệu
USD, trong đĩ mặt hàng nhập khẩu chính là các nguyên, nhiên vật liệu (34,827
triệu USD).
Với vị trí thuận lợi, bờ biển cĩ chiều dài và những bãi tắm đẹp; kinh doanh
dịch vụ du lịch là một trong những ngành cĩ tiềm năng và phát triển nhanh nhất
của tỉnh. Nếu như năm 2000 tồn tỉnh mới chỉ cĩ 24 cơ sở kinh doanh du lịch với
610 phịng nghỉ thì đến nay tỉnh Bình Thuận đã cĩ 140 cơ sở kinh doanh du lịch
với trên 3.000 phịng nghỉ và 218 nhà nghỉ, nhà trọ với trên 2.000 phịng, đáp ứng
được cơ bản nhu cầu nghỉ dưỡng, vui chơi của khách du lịch. Năm 2004, ngành du
lịch tỉnh Bình Thuận đĩn 1,5 triệu lượt khách (cĩ 102.000 khách nước ngồi) với
tổng doanh thu là 394,766 tỷ (gấp 3,7 lần so với năm 2000). Khĩ khăn hiện nay là
hệ thống cơ sở hạ tầng về đường giao thơng, điện, nước, liên lạc bưu._.Tốc độ tăng GDP.
Với I là vốn đầu tư, GDP là tổng sản phẩm quốc nội.
Cũng theo cơng thức tính hệ số ICOR ở trên thì với hiệu quả sử dụng đồng
vốn như hiện nay, để đạt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến nay 2010 theo
chỉ tiêu tăng trưởng nền kinh tế, tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội dự kiến cần
phải cĩ là 29.300 tỷ đồng (xem Biểu 3.2).
Trong tổng vốn đầu tư tồn xã hội, vốn đầu tư từ NSNN trong 5 năm qua
chiếm khoảng 20%, như vậy dự kiến từ năm 2006 đến 2010 vốn đầu tư phát triển
từ NSNN của Tỉnh phải chi ra là 5.860 tỷ đồng, bình quân mỗi năm khoảng 1.172
tỷ đồng.
Xuất phát từ định hướng phát triển của từng ngành kinh tế, về nguyên tắc
vốn đầu tư phải ưu tiên tập trung cho các ngành cơng nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên,
trong thực tế, xu hướng vốn đầu tư ngồi ngân sách chủ yếu tập trung vào các
ngành dịch vụ, cơng nghiệp là những ngành thu được lợi nhuận cao hơn; do vậy để
các ngành phát triển cân đối, cơ cấu vốn đầu tư phát triển chi từ NSNN Tỉnh cho
từng ngành kinh tế dự kiến phân bổ như sau:
- Vốn đầu tư cho ngành cơng nghiệp – xây dựng là 30% (1.758 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư phát triển cho ngành dịch vụ là 50 % (2.930 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư cho ngành nơng, lâm, ngư nghiệp: 20% (1.172 tỷ đồng).
3.3.4.2. Xây dựng cơ cấu chi NSNN hợp lý để hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các vùng phát triển cân đối
Do địa hình tương đối phức tạp, Bình Thuận chỉ cĩ 3 huyện và thành phố là
thuộc đồng bằng (huyện Hàm Tân, huyện Tuy Phong, thành phố Phan Thiết) , 5
huyện miền núi (các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận
Bắc, Bắc Bình) và 1 huyện đảo (huyện Phú Quý). Thực tế hiện nay, về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng cao
Trang 57
hơn khá nhiều so với các huyện thuộc khu vực miền núi và hải đảo. Mặc dù Nhà
nước đã cĩ chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào địa bàn miền núi và hải
đảo, tuy nhiên xu hướng chung của các nhà đầu tư lại khơng muốn bỏ vốn đầu tư
vào khu vực này vì điều kiện cơ sở hạ tầng thấp, giá thành cao, vận chuyển khĩ
khăn, sản phẩm khĩ tiêu thụ … .
Tạo điều kiện cho các vùng phát triển cân đối là một trong những nội dung
quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH tại tỉnh Bình
Thuận. Trong cơ cấu chi NSNN cần ưu tiên bố trí các khoản chi đầu tư, hỗ trợ cho
các cùng cĩ điều kiện kinh tế - xã hội khĩ khăn, vùng sâu, vùng xa; trước mắt là
tạo điều kiện cho các vùng cĩ điều kiện thuận lợi để phát triển.
Các khoản chi từ NSNN trong lĩnh vực này cần xác định cụ thể vào một số
khâu mang tính chất quyết định, phù hợp với định hướng phát triển của từng vùng.
Ví dụ: đối với huyện đảo Phú Quý cĩ lợi thế rất lớn về nghề đánh bắt hải sản, tuy
nhiên những năm qua đời sống kinh tế - xã hội của huyện chưa phát triển do vị trí
xa đất liền, việc vận chuyển vào đất liền khĩ khăn, huyện chưa cĩ những cơ sở chế
biến hải sản cĩ quy mơ lớn. Để giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm, phát triển nghề
đánh bắt hải sản, ngân sách tỉnh nên tập trung ưu tiên trợ giá cho các phương tiện
vận tải hàng hĩa, vận chuyển hành khách tuyến Phan Thiết – Phú Quý, tạo điều
kiện thơng thương thuận lợi giữa đảo và đất liền. Theo tính tốn, khoản trợ giá trợ
cước này khơng lớn (nếu hỗ trợ 30% giá vé hành khách và cước vận chuyển thì
tổng kinh phí NSNN chi hỗ trợ khoảng 1,5 – 2 tỷ đồng/năm) nhưng sẽ cĩ tác dụng
thu hút vốn đầu tư ngồi ngân sách từ những khu vực khác để phát triển kinh tế -
xã hội của huyện đảo Phú Quý.
3.3.4.3. Xây dựng cơ cấu chi NSNN hợp lý để bảo đảm cho các thành phần
kinh tế phát triển theo đúng định hướng
Trong cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước, việc giữ cho các
thành phần kinh tế phát triển theo đúng định hướng, tức là khuyến khích và tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, nhưng kinh tế Nhà nước
phải giữ vai trị chủ đạo là điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH – HĐH.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước của Tỉnh, NSNN vẫn phải bố trí vốn
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư máy mĩc thiết bị, nâng cao năng suất lao động nâng
cao năng lực cạnh tranh, chuẩn bị mọi điều kiện để hội nhập với khu vực.
Đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác, ngồi các
chính sách tài chính ưu đãi, thủ tục thơng thống; NSNN Tỉnh hỗ trợ thơng qua các
khoản chi đầu tư cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tạo điều kiện cho các thành
Trang 58
phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Trong tình hình hiện nay, cần đặc
biệt lưu ý hỗ trợ cho các hợp tác xã nơng nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ cơng nghiệp
với biện pháp chủ yếu là hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chính sách chi NSNN của Tỉnh phải hướng tới việc động viên tối đa các
nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tạo mơi trường
đầu tư thống nhất, bình đẳng, thơng thống nhằm giải phĩng các nguồn lực và sức
sản xuất của nền kinh tế.
3.3.5. Quản lý và điều hành các nội dung chi NSNN một cách linh hoạt,
cơ cấu chi NSNN luơn được điều chỉnh theo địi hỏi của tình hình kinh tế - xã
hội từng giai đoạn
NSNN giữ vai trị đảm bảo hoạt động cho bộ máy quản lý Nhà nước và
phát triển kinh tế - xã hội, cơng tác quản lý và điều hành chi NSNN phải tuân theo
những nguyên tắc về xây dựng chiến lược, kế hoạch mang tính ổn định cao. Trong
cả ngắn hạn lẫn dài hạn, cơ cấu các khoản chi NSNN phải được xây dựng dựa trên
những luận cứ khoa học, khả năng đáp ứng của thu NSNN và các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tuy nhiên, việc điều hành cơ cấu chi NSNN
khơng phải chỉ tuân theo một cơng thức, một khuân mẫu đã được xác định sẵn, mà
nĩ cịn thể hiện tính linh hoạt, luơn được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế. Ngồi ra, trong cơ chế thị trường, chi từ NSNN khơng cịn là kênh cấp phát duy
nhất cho các hoạt động của nền kinh tế. Sự đa dạng hĩa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các hình thức sở hữu đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vốn,
tham gia vào gần như mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Với cơ chế mới, cơng tác
hoạch định và điều hành chi NSNN cũng phải đổi mới cho phù hợp trên cơ sở vừa
duy trì được tính ổn định cần thiết, vừa thể hiện tính linh hoạt trong quản lý ngân
sách.
Với vai trị là cơng cụ quan trọng điều chỉnh kinh tế vĩ mơ, chính sách chi
NSNN tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội; do vậy cơ cấu chi NSNN luơn
luơn phải được điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở tổng kết thực tế và dự báo về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn kế tiếp. Cĩ như vậy,
các chính sách chi NSNN của tỉnh mới phát huy đầy đủ vai trị thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
3.3.6 Thực hiện quy chế dân chủ và cơng khai hĩa cơ cấu chi NSNN
Thực hiện quy chế dân chủ và cơng khai tài chính nĩi chung nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, cán bộ về kinh tế theo tinh thần Nghị quyết của Bộ
chính trị, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, các
đồn thể, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân, thực hiện cơng bằng trong
Trang 59
phân phối thu nhập, thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí và ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính.
Trong khâu lập dự tốn chi NSNN, cơ quan quản lý ngân sách cấp trên phải
cơng khai đối với cơ quan quản lý ngân sách cấp dưới và các ngành liên quan về
các định mức tiêu chuẩn, các nguyên tắc và phương thức phân bổ kinh phí ngân
sách theo từng lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi, số bổ sung từ ngân sách cấp trên, tỷ lệ
điều tiết. Cần xem trọng cơng tác hướng dẫn xây dựng dự tốn theo từng nội dung
chi thường xuyên và chi xây dựng cơ bản, dự lường đầy đủ các khoản chi chính
đáng dự kiến sẽ phát sinh.
Sở Tài chính, Sở Kế họach & Đầu tư là cơ quan tham mưu UBND tỉnh xem
xét dự tốn chi ngân sách của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và dự tốn chi ngân sách
của các huyện, lập dự tốn chi ngân sách tỉnh.Về nguyên tắc, các cơ quan này cĩ
quyền yêu cầu các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các huyện bố trí lại những khoản chi
trong dự tốn chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm và chưa
phù hợp với khả năng ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cũng cần
tránh tình trạng áp đặt chủ quan của cơ quan quản lý ngân sách cấp trên đối với cơ
quan quản lý ngân sách cấp dưới; từng khoản chi phải được tính tốn, thuyết minh
chi tiết và cĩ căn cứ.
Thực hiện quy chế dân chủ trong chấp hành dự tốn chi NSNN thể hiện
thơng qua việc ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong chi
ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm và cơng bằng. Hạn chế việc chi ngồi dự tốn
đã duyệt đầu năm, mọi khoản chi phí phát sinh trong năm phải được sắp xếp chi
trong kinh phí đã được bố trí cho cơ quan, đơn vị, trừ những khoản chi phát sinh
khách quan, bất khả kháng.
Cơ quan quản lý ngân sách cấp dưới và các đơn vị thụ hưởng ngân sách
cũng phải cơng bố cơng khai khối lượng, chất lượng, kết quả nhiệm vụ đã thực
hiện. Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện cơng khai ngân sách gắn liền
với thực hiện quy chế dân chủ ở các ngành, các cấp, các đơn vị.
3.4. Các giải pháp hỗ trợ
3.4.1. Thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư tham gia
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình cân đối, hồn thiện cơ cấu chi NSNN khơng thể khơng tính đến
khả năng tham gia vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong từng lĩnh vực.
Vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác bỏ ra càng nhiều thì gánh nặng chi tiêu
Trang 60
ngân sách càng được giảm bớt. Chính vì vậy, cần phải quan tâm thực hiện các
chính sách, biện pháp ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư.
Hiện nay, xu hướng chung của các địa phương là ban hành nhiều chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ vốn đầu tư, …. nhằm kêu gọi các tổ chức, cá
nhân trong và ngồi nước đầu tư vốn để phát triển kinh tế. Trong thực tế, các chính
sách ưu đãi trên nếu bị lạm dụng sẽ khơng phát huy hiệu quả và nhiều trường hợp
khơng cĩ tác dụng.
Đối với Bình Thuận, chính sách ưu đãi khơng nhất thiết là ngân sách phải
chi ra thật nhiều mà cần quan tâm hỗ trợ những lĩnh vực nào nhà đầu tư thực sự
cần thiết, ví dụ Nhà nước cĩ thể giúp chủ đầu tư thực hiện khâu khĩ khăn nhất là
bồi thường giải phĩng mặt bằng. Ngồi ra, các chủ đầu tư đặc biệt quan tâm đến
các thủ tục hành chính và bộ máy quản lý của địa phương. Để mơi trường đầu tư
được thơng thống, các chính sách, quy định của địa phương phải đơn giản nhưng
cũng thật cụ thể.
Một trong những nguồn vốn quan trọng tham gia vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Tỉnh là vốn đầu tư nước ngồi. Thời gian qua, nguồn vốn này
cịn chưa được quan tâm khai thác đúng mức nên số vốn nước ngồi đầu tư vào
Bình Thuận cồn rất hạn chế (Theo số liệu của Chi cục Thống kê, vốn đầu tư nước
ngồi tại Bình Thuận từ 2001-2004 là 162 tỷ đồng, chiếm 2,46% tổng vốn đầu tư
phát triển tồn xã hội). Chính sách tài chính của Tỉnh đối với các dự án đầu tư
nước ngồi trong thời gian tới cần tiếp tục hồn thiện. Thực hiện đa dạng hĩa
nguồn vốn, các quan hệ đối tác để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngồi, kể cả vốn
trực tiếp và gián tiếp.
3.4.2. Hồn thiện quy trình thực hiện chi ngân sách Nhà nước trên cơ sở
cải cách thủ tục hành chính.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính
trong khâu cấp phát, thanh tốn vốn.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong hệ
thống ngành tài chính ở địa phương để khơng cĩ sự chồng chéo trong quản lý tài
chính - ngân sách, mặt khác tạo sự kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị để thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý ngân sách ở địa phương. Hồn thiện các thủ tục hành chính nhằm
tạo điều kiện cho các đơn vị thụ hưởng NSNN chủ động trong sử dụng kinh phí,
khắc phục tình trạng kinh phí NSNN phải đi vịng vèo qua các khâu trung gian
khơng cần thiết.
Trang 61
Thực hiện triệt để nguyên tắc cấp phát thanh tốn trực tiếp qua hệ thống
kho bạc Nhà nước cho mọi đối tượng sử dụng ngân sách, mục đích là để hạn chế
tối đa tồn đọng kinh phí ngân sách ở tài khoản hoặc quỹ tiền mặt của các đơn vị,
qua đĩ kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích.
Cơ quan tài chính lập dự tốn chi tiết cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách
và hướng dẫn định mức các khoản chi tiêu. Dự tốn và định mức chi được thơng
báo cho các đơn vị ra lệnh chuẩn chi kèm theo hồ sơ gửi kho bạc để cấp phát thanh
tốn trực tiếp.
3.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách của tỉnh về
trình độ chuyên mơn và phẩm chất đạo đức để cĩ đủ năng lực điều hành.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý ngân sách ở các
cấp nhằm trang bị kiến thức tồn diện về quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường để
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của đất nước.
Tăng cường tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức phẩm chất
cách mạng để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách vừa hồng, vừa chuyên.
Phân cơng, phân định rõ ràng giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan, tránh
sự chồng chéo hoặc trùng lắp trong quản lý tài chính - ngân sách, làm cho cơng
việc quản lý giữa các bộ phận trong nội bộ, khơng được lấn sân hoặc bỏ sĩt nhằm
xử lý kịp thời nhũng vấn đề phát sinh, đưa cơng tác quản lý ngân sách cĩ hiệu quả.
Tổ chức nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ làm cơng tác quản lý tài
chính - ngân sách, nhằm tạo sự yên tâm cơng tác và phát huy hết khả năng lao động
sáng tạo của từng cán bộ quản lý ngân sách.
Tăng cường cơng tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên mơn đối với cán
bộ ngân sách xã, phường, thị trấn.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá trình
chấp hành ngân sách để phát hiện các khoản cấp phát khơng đúng dự tốn được
duyệt, chi tiêu sai chế độ, định mức tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước, tự đặt
ra các chế độ chi tiêu riêng.
Trang 62
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị
Thứ nhất, để tránh bị động trong cân đối ngân sách hàng năm đề nghị các
cơ quan quản lý Nhà nước cần quan tâm hơn đến chất lượng cơng tác hoạch định
chiến lược về chi ngân sách địa phương. Cơ cấu chi NSNN phải cĩ đầy đủ các luận
cứ, được dựa vào phương pháp khoa học và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
Thứ hai, theo kế hoạch phát triển của tỉnh Bình Thuận năm 2006-2010, thu
NSNN trên địa bàn trong 5 năm tăng bình quân hàng năm là 8,36%, chi NSNN
bình quân hàng năm 2,2%. Các chỉ tiêu trên chưa phù hợp với thực tế và khơng thể
đáp ứng yêu cầu về chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo mục tiêu chung về
phát triển kinh tế - xã hội. Căn cứ chỉ tiêu tăng trưởng GDP của Tỉnh trong 5 năm
2006-2010 bình quân 14 %/năm, trên cơ sở khả năng và nhu cầu thực tế của địa
phương, dự tốn chi NSNN của Tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 đề nghị điều chỉnh với
mức tăng hàng năm từ 12% – 14%.
Khả năng thu ngân sách của Tỉnh cĩ thể đáp ứng nhu cầu về chi ngân sách
vì trong 5 năm tới các khu cơng nghiệp, khu du lịch của Tỉnh đã đi vào hoạt động
ổn định; đặc biệt, nếu Tỉnh tập trung hỗ trợ hồn thành sớm dự án Khu cơng
nghiệp Điện khí Sơn Mỹ - Hàm Tân thì dự kiến mỗi năm dự án sẽ nộp ngân sách
Tỉnh khoảng trên 1.000 tỷ đồng.
Thứ ba, từ định hướng kế hoạch thu, chi ngân sách như trên, cơ cấu chi
NSNN Tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 của một số nội dung chủ yếu được
đề xuất như sau:
Nội dung các khoản chi
Giai đoạn
1996 – 2000
Giai đoạn
2001-2005
Giai đoạn
2006-2010
Tổng chi ngân sách 100,00 100,00 100,00
I. Chi đầu tư phát triển 29,12 41,35 42,35
1. Chi xây dựng cơ bản 27,22 40,82 41,82
Trang 63
2. Chi hỗ trợ doanh nghiệp 1,90 1,62 0,53
II. Chi thường xuyên 70,88 58,60 57,65
1. Chi sự nghiệp kinh tế 14,90 13,97 16,11
2. Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 31,32 35,62 36,24
3. Chi sự nghiệp Y tế 11,69 12,21 10,93
4. Chi quản lý hành chính 18,03 13,56 14,83
5. Chi an ninh quốc phịng 2,36 2,90 2,79
6. Các khoản chi cịn lại 21,70 21,74 19,10
Kết luận Chương III
Trong Chương III, trên cơ sở các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, Luận văn tập trung trình bày các giải pháp hồn thiện cơ cấu chi NSNN của
tỉnh Bình Thuận với những nội dung chủ yếu như sau:
- Các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2006-
2010 của tỉnh Bình Thuận.
- Các quan điểm chung về hồn thiện cơ cấu chi NSNN của tỉnh trong thời
gian tới.
- Trình bày hệ thống các giải pháp hồn thiện cơ cấu chi NSNN của tỉnh.
- Các giải pháp hỗ trợ cần thực hiện nhằm tạo điều kiện tốt mục tiêu hồn
thiện cơ cấu chi NSNN.
- Nêu một số kiến nghị đối với Tỉnh về hoạch định kế hoạch chi NSNN, đề
xuất cơ cấu chi NSNN một số nội dung chủ yếu trong giai đoạn 2006-2010.
Tồn bộ các giải pháp trên được cấu thành như một hệ thống, cĩ quan hệ
mật thiết với nhau. Chính vì vậy, để hồn thiện cơ cấu chi NSNN phải thực hiện
đồng thời các giải pháp một cách tích cực và triệt để. Mặt khác, khơng được xem
nhẹ các giải pháp hỗ trợ vì đây là những điều kiện cần thiết để hồn thiện cơ cấu
chi NSNN.
Trang 64
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cơng tác quản lý điều hành
ngân sách Nhà nước tại Tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã đạt được nhiều
tiến bộ nhất định. Cơ cấu chi NSNN đã từng bước gắn với mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Bên cạnh đĩ, những hạn chế, tồn tại trong cơ
cấu chi NSNN địi hỏi phải sớm được khắc phục và hồn thiện trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để đạt được mục tiêu hồn thiện
cơ cấu chi NSNN của Tỉnh Luận văn đã đạt được một số kết quả:
- Về lý luận, Chương 1 của Luận văn đã hệ thống hĩa những lý thuyết cơ
bản về NSNN và cơ cấu chi NSNN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đĩ, các
nội dung đã được tổng hợp và trình bày theo hệ thống về khái niệm, bản chất, cơ
cấu, chức năng và vai trị của NSNN trong nền kinh tế thị trường; khái niệm, nội
dung của cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN và tác
động của cơ cấu chi NSNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Về thực tiễn, Chương 2 của Luận văn đã tập trung liệt kê, phân tích các số
liệu thống kê trong 10 năm qua (1996 - 2005) về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, số liệu về thu chi ngân sách; từ đĩ phân tích thực trạng, đánh giá những ưu,
khuyết điểm của cơ cấu chi NSNN tại tỉnh Bình Thuận; phân tích nguyên nhân
khách quan và chủ quan của những mặt cịn tồn tại, hạn chế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, Chương 3 của Luận văn đã đề xuất hệ
thống các giải pháp, các kiến nghị cụ thể để tiếp tục hồn thiện cơ cấu chi NSNN
của Tỉnh trong thời gian tới để gĩp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Hồn thiện cơ cấu chi NSNN là một lĩnh vực khá phức tạp về mặt thực tiễn,
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, do vậy địi hỏi phải được các ngành, các
cấp quan tâm, tập trung nghiên cứu để từng bước hồn chỉnh.
Cuối cùng, như đã nĩi ở phần mở đầu do khả năng cịn nhiều hạn chế nên
mặc dù người viết đã cĩ cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Rất
mong nhận được sự gĩp ý của các Thầy, Cơ và các đồng chí.
Trang 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân sách Nhà nước 1996.
2. Luật Ngân sách Nhà nước 2002.
3. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước.
4. Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành
quy chế xem xét, quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn
quyết tốn ngân sách địa phương.
5. Thơng tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước.
6. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bình Thuận lần thứ IX (1996 -
2000) và lần thứ X (2001 – 2005).
7. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2001 - 2010.
8. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của UBND tỉnh
Bình Thuận.
9. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ (Khĩa X)
2001-2005 và nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 trên lĩnh vực tài chính.
10. Niên giám thống kê Tỉnh Bình Thuận 1991 - 2004.
11. Các Mác – Ph Ăng Ghen tồn tập - Tập III - Nhà xuất bản Sự Thật, Hà
Nội – 1980.
12. Lý thuyết Tài chính - GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền - Trường Đại học
Tài chính Kế tốn TPHCM - 1994.
13. Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ - PGS.TS Dương Thị Bình Minh - Trường
Đại học Tài chính Kế tốn TPHCM - 2001.
14. Lý luận Nhà nước và Pháp luật – NXB Chính trị Quốc gia – 1997.
15. Tài chính trong nền kinh tế thị trường và xu hưĩng phát triển ở VN -
Võ Đình Hảo - Nguyễn Cơng Nghiệp - NXB Pháp lý 1991.
16. Tài chính trong sự nghiệp CNH, HĐH - Bộ Tài chính - Thơng tin
chuyên đề.
Trang 66
17. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH - Bộ Tài chính - NXB Tài chính 1996.
18. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng -
Viện Nghiên cứu tài chính - NXB Tài chính 1998.
19. Cơ cấu lại các khoản chi Ngân sách Nhà nước ở VN - Viện nghiên cứu
Tài chính – NXB Tài chính-1998.
20. Tài liệu cập nhật kiến thức mới về quản lý tài chính (Quyển 1, 2) – Bộ
Tài chính – Hà Nội-2000.
21. Chiến lược tài chính - tiền tệ VN giai đoạn 2001 – 2010 - Bộ Tài chính
–Hà Nội, tháng 12/2000.
22. Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước –
PGS Trần Đình Ty – Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội 2005.
Trang 67
Phụ lục 1
Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách tỉnh Bình Thuận 1996-2000
Đ.V tính: Triệu đồng
Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000 5 năm
Tổng thu NSNN 227.235 273.073 314.801 312.140 322.650 1.449.899
I/ Thu từ thuế, phí 189.008 218.553 233.214 192.824 208.817 1.042.416
1/ Thu doanh nghiệp 55.730 56.038 63.811 60.760 53.273 289.612
* Thu DNNN Trung ương 12.719 16.332 22.089 16.309 15.943 83.392
* Thu DNNN địa phương 39.248 35.037 35.022 38.529 31.853 179.689
* Thu từ các DN có vốn đầu tư NN 3.763 4.669 6.700 5.922 5.477 26.531
2/ Thuế từ kinh tế ngoài quốc doanh 63.675 67.607 69.360 68.110 69.803 338.555
3/ Thuế trước bạ 10.104 8.735 8.581 9.747 9.703 46.870
4/ Thuế thu nhập 3.031 4.213 6.764 8.472 7.208 29.688
5/ Thuế nông nghiệp 12.238 13.837 14.311 10.536 11.712 62.634
6/ Thuế nhà đất 4.832 3.852 3.762 3.563 3.784 19.793
7/ Tiền thuê đất 1.430 1.686 1.681 2.274 5.731 12.802
8/ Thuế chuyển quyền sử dụng đất 3.098 2.604 2.564 2.343 1.713 12.322
9/ Thu phí và lệ phí 13.874 26.052 41.165 20.357 26.577 128.025
10/ Thu khấu hao và tiền thuê nhà 304 444 90 646 340 1.824
11/ Thu thuế xuất nhập khẩu 754 754
12/ Thu xổ số kiến thiết 19.938 33.485 21.125 6.016 18.973 99.537
II/ Thu từ biện pháp tài chính 38.227 54.520 81.587 119.316 113.833 407.483
01/ Thu từ nhà, đất 9.762 14.850 10.969 8.599 15.899 60.079
03/ Thu khác ngân sách 28.465 39.670 70.618 110.717 97.934 347.404
Tổng thu NSĐP 269.259 364.200 443.836 555.576 652.762 2.285.633
- Thu điều tiết 217.472 260.083 314.466 309.109 319.845 1.420.975
- Thu trợ cấp 48.453 87.892 104.186 224.442 281.803 746.776
- Thu vay, huy động khác 10.000 10.000
- Thu kết dư ngân sách 3.334 16.225 25.184 22.025 41.114 107.882
Trang 68
Phụ lục 2
Bảng tổng hợp thực hiện chi ngân sách tỉnh Bình Thuận 1996-2000
Đ.V tính: Triệu đồng
Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000 5 năm
Tổng chi ngân sách 253.035 377.588 421.811 517.553 581.440 2.151.427
I. Chi đầu tư phát triển 51.621 130.263 106.180 187.353 151.073 626.490
1/ Chi xây dựng cơ bản 50.740 127.899 102.130 160.348 144.426 585.543
2/ Chi về vốn lưu động 881 2.364 4.050 27.005 6.647 40.947
II. Chi thường xuyên 201.414 247.325 315.631 330.200 430.367 1.524.937
1/ Trợ giá mặt hàng chính sách 55 1.819 3.563 2.447 2.759 10.643
2/ Chi hành chính sự nghiệp 168.952 194.585 262.996 270.406 398.373 1.295.312
Trong đĩ:
a/ Chi sự nghiệp kinh tế 26.923 35.517 45.215 48.109 71.440 227.204
b/ Chi sự nghiệp văn hĩa XH 101.410 115.597 167.154 170.089 238.870 793.120
Trong đĩ:
+ Giáo dục đào tạo 58.098 70.962 100.286 105.904 142.401 477.651
+ Y tế 19.227 26.755 40.054 40.520 51.680 178.236
c/ Chi quản lý hành chính 40.619 43.471 50.627 52.208 88.063 274.988
3/ Chi khác ngân sách 32.407 50.921 49.072 57.347 29.235 218.982
Trong đĩ:
a/ Chi an ninh quốc phịng 4.242 5.966 5.663 8.946 11.253 36.070
b/ Chi ngân sách xã 10.893 21.370 29.398 23.966 85.627
c/ Chi khác ngân sách 17.272 23.585 14.011 24.435 17.982 97.285
Trang 69
Phụ lục 3
Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách tỉnh Bình Thuận 2001-2005
Đ.V tính: Triệu đồng
Nội dung thu 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm
Tổng thu NSNN 358.977 393.996 532.846 919.000 2.200.000 4.404.819
I/ Thu từ thuế, phí 244.903 304.766 387.520 477.620 619.600 2.034.409
1/ Thu doanh nghiệp 59.487 64.665 99.472 89.500 104.000 417.124
* Thu DNNN Trung ương 21.218 28.751 51.146 48.000 58.000 207.115
* Thu DNNN địa phương 28.934 31.222 40.897 32.000 33.000 166.053
* Thu từ các DN có vốn đầu tư NN 9.335 4.692 7.429 9.500 13.000 43.956
2/ Thuế từ kinh tế ngoài quốc doanh 78.889 85.725 106.903 123.700 156.000 551.217
3/ Thuế trước bạ 11.865 11.980 13.846 17.800 23.000 78.491
4/ Thuế thu nhập 5.407 5.678 4.554 7.500 10.000 33.139
5/ Thuế nông nghiệp 6.964 4.887 1.662 840 600 14.953
6/ Thuế nhà đất 3.782 4.275 5.104 5.580 6.500 25.241
7/ Tiền thuê đất 1.673 2.215 5.534 5.000 6.500 20.922
8/ Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.792 3.046 4.058 5.100 12.000 25.996
9/ Thu phí và lệ phí 48.802 80.253 86.158 113.600 159.000 487.813
10/ Thu phí xăng dầu 9.800 29.000 42.000 80.800
11/ Thu xổ số kiến thiết 26.242 42.042 50.429 80.000 100.000 298.713
II/ Thu từ biện pháp tài chính 114.074 89.230 145.326 441.380 580.400 1.370.410
01/ Thu từ nhà, đất 16.118 20.666 56.471 358.200 480.000 931.455
02/ Thu khác ngân sách 97.956 68.564 88.855 83.180 100.400 438.955
III/ Thu từ dầu khí 1.000.000 1.000.000
Tổng thu NSĐP 856.956 849.396 1.124.267 1.480.252 1.819.210 6.130.081
- Thu điều tiết 326.903 359.191 489.902 879.900 1.179.000 3.234.896
- Thu trợ cấp 391.933 411.545 561.441 474.922 530.210 2.370.051
- Thu vay, dầu khí, huy động khác 66.800 25.000 20.000 35.000 110.000 256.800
- Thu kết dư ngân sách 71.320 53.660 52.924 90.430 268.334
Trang 70
Phụ lục 4
Bảng tổng hợp thực hiện chi ngân sách tỉnh Bình Thuận 2001-2005
Đ.V tính: Triệu đồng
Nội dung các khoản chi 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm
Tổng chi ngân sách
803.29
6 796.472
1.033.83
7
1.480.25
2
1.875.21
0
5.989.06
7
I. Chi đầu tư phát triển
315.36
6 257.233 397.570 722.334 784.209
2.476.71
2
1. Chi xây dựng cơ bản
281.12
5 239.342 382.570 707.334 769.209
2.379.58
0
2. Chi hỗ trợ vốn doanh nghiệp 34.241 17.891 15.000 15.000 15.000 97.132
II. Chi thường xuyên
487.93
0 539.239 633.767 757.918
1.091.00
1
3.509.85
5
1. Chi trợ giá mặt hàng chính sách 2.473 2.625 4.884 2.500 2.500 14.982
2. Chi hành chính sự nghiệp
347.91
6 383.474 453.187 605.802 886.386
2.676.76
5
a. Chi sự nghiệp kinh tế 52.223 61.958 66.695 111.733 197.869 490.478
b. Chi SN giáo dục và đào tạo
169.10
1 182.876 248.677 280.261 369.278
1.250.19
3
c. Chi sự nghiệp y tế 59.607 68.662 82.476 96.366 121.586 428.697
d. Chi sự nghiệp văn hố thơng tin 7.660 7.231 8.567 11.288 22.198 56.944
e. Chi SN phát thanh truyền hình 4.611 5.584 5.547 7.285 11.215 34.242
f. Chi sự nghiệp thể dục thể thao 2.407 3.535 2.879 5.313 8.510 22.644
g. Chi SN khoa học cơng nghệ 4.036 5.385 6.957 12.233 15.446 44.057
h. Chi sự nghiệp xã hội 12.898 13.428 16.980 41.631 62.650 147.587
i. Sự nghiệp văn xã khác 35.373 34.815 14.409 39.692 77.634 201.923
3. Chi quản lý hành chính 64.333 71.840 79.732 108.871 151.116 475.892
4. Chi khác ngân sách 73.208 81.300 95.964 40.745 50.999 342.216
a. Chi an ninh quốc phịng 12.471 14.512 17.988 25.979 30.849 101.799
b. Chi ngân sách xã 42.192 47.770 58.566 0 0 148.528
c. Chi khác ngân sách 18.454 19.018 19.410 14.766 20.150 91.798
d. Chi nộp ngân sách cấp trên 91 0 0 0 0 91
III. Chi chuyển nguồn 0 0 2.500 0 0 2.500
Trang 71
Phụ lục 5
Bảng dự kiến chi ngân sách tỉnh Bình Thuận 2006-2010
Đ.V tính: Triệu đồng
Nội dung các khoản chi 2006 2007 2008 2009 2010 5 năm
Tổng chi ngân sách 2.137.739 2.437.023 2.753.836 3.111.835 3.485.255 13.925.687
I. Chi đầu tư phát triển 918.634 1.046.522 1.173.955 1.315.946 1.442.855 5.897.912
1. Chi xây dựng cơ bản 903.634
1.031.52
2
1.158.95
5
1.300.94
6
1.427.85
5 5.822.912
Tr.đĩ chi cho giáo dục đào tạo 0,4297 0,4294 0,4263 0,4229 0,4140 0,4235
2. Chi hỗ trợ vốn doanh nghiệp 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 75.000
II. Chi thường xuyên 1.219.105 1.390.501 1.579.881 1.795.889 2.042.400 8.027.775
1. Chi trợ giá mặt hàng chính sách 2.875 3.306 3.769 4.297 4.898 19.146
2. Chi hành chính sự nghiệp 984.421
1.120.87
0
1.272.05
6
1.444.37
6
1.640.90
6 6.462.630
a. Chi sự nghiệp kinh tế 199.552 225.494 254.808 287.933 325.364 1.293.151
b. Chi SN giáo dục và đào tạo 428.362 496.900 571.436 657.151 755.724 2.909.573
c. Chi sự nghiệp y tế 136.784 153.882 173.118 194.757 219.102 877.643
d. Chi sự nghiệp văn hố thơng tin 24.640 27.350 30.359 33.698 37.405 153.452
e. Chi SN phát thanh truyền hình 12.337 13.570 14.927 16.420 18.062 75.316
f. Chi sự nghiệp thể dục thể thao 9.276 10.111 11.021 12.013 13.094 55.514
g. Chi SN khoa học cơng nghệ 19.308 24.134 30.168 37.710 47.137 158.457
h. Chi sự nghiệp xã hội 69.542 77.191 85.682 95.107 105.569 433.091
i. Sự nghiệp văn xã khác 84.621 92.237 100.539 109.587 119.450 506.434
3. Chi quản lý hành chính 175.295 203.342 233.843 268.919 309.257 1.190.656
4. Chi khác ngân sách 56.514 62.983 70.213 78.297 87.338 355.344
a. Chi an ninh quốc phịng 34.551 39.042 44.118 49.853 56.334 223.899
b. Chi ngân sách xã 0 0 0 0 0 0
c. Chi khác ngân sách 21.964 23.940 26.095 28.443 31.003 131.445
d. Chi nộp ngân sách cấp trên 0 0 0 0 0 0
Trang 72
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0927.pdf