Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá của Công ty cổ phần khoá Minh khai

LỜI MỞ ĐẦU. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường chịu sự tác động mạnh mẽ, sâu sắc của các cuộc khoa học kỹ thuật, toàn cầu hoá, khu vực hoá và phân công lao động trên toàn thế giới. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, đặc biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước phát triển mới với những thời cơ và thách thức to lớn. Đứng trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghi

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá của Công ty cổ phần khoá Minh khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và có chiến lược phát triển phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, chiến lược sản phẩm là bánh lái cho hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nó định hướng cho doanh nghiệp cũng như chỉ ra những hoạt động, mục tiêu mà đối thủ cạnh tranh đang theo đuổi, từ đó để doanh nghiệp có những điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sao cho tận dụng được các cơ hội bên ngoài và nội lực bên trong doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm là chiến lược bộ phận góp phần thực hiện thành công của chiến lược tổng thể. Chiến lược sản phẩm giúp công ty xác định rõ cơ cấu sản phẩm, cơ cấu sản phẩm hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Với tầm quan trọng của chiến lược nói chung và chiến lược sản phẩm nói riêng, hiện nay được rất nhiều các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp ngoài nước quan tâm. Trong đó có Công ty Khoá Minh Khai. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá của Công ty Cổ Phần Khoá Minh Khai” trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Kết cấu chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Chương II: Phân tích thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm khoá của Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Chương III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm của Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình và nhiệt huyết của thầy giáo TH.S Trần Thị Thạch Liên cùng với đội ngũ, cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Do có nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô ! Chương I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. Công ty Khoá Minh Khai trước đây là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập từ ngày 05/05/1972 theo Quyết định số 562/BKT của Bộ trưởng Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng), trực thuộc Tổng Công ty Cơ Khí Xây Dựng (COMA) - Bộ xây dựng. Công ty có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng: khoá bản lề, ke, chốt cửa, crêmon, tay nắm cửa phục vụ cho tiêu dùng và xây dựng cũng như nhu cầu của xã hội. Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Giai đoạn 1973 – 1980: Theo Quyết định số 562/BKT ngày 05/05/1972 nhà máy Khoá Minh Khai được thành lập với sự giúp đỡ về dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị của Ba Lan. Cuối năm 1972, nhà máy bị Mỹ đánh bom nặng nề nên ngừng sản xuất. Ngày 01/04/1973 nhà máy chính thức đi vào sản xuất với các sản phẩm chính như: ke, khoá, bản lề, chốt… nhưng sản xuất theo thiết kế của Ba Lan nên sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do không phù hợp với nhu cầu của Việt Nam. Năm 1975, nhà máy vừa sản xuất vừa cải tiến kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện và thị trường nội địa. Giai đoạn 1981 – 1988: Nhà máy sản xuất theo kế hoạch của Bộ Xây Dựng giao, ngoài những sản phẩm cũ còn có them giàn giáo thép, xe hoàn thiện bị đạn nghiền… đồng thời còn sản xuất các mặt hàng kim khí phục vụ cho xây dựng như: cửa xếp, cửa chớp lật, cửa hoa… trong giai đoạn này nhà máy thực hiện hai nhiệm vụ chính: tìm thị trường tiêu thụ ổn định và cải tiến công nghệ vật tư chủ yếu được nhà nước cung ứng. Giai đoạn 1989 – 1991: Đây là thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành sản xuất tiêu thụ. Không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm, nhà máy quyết tâm hàng hoá sản xuất ra phải được tiêu thụ hết, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên của công ty. Giai đoạn 1992 đến nay: Ngày 05/05/1993, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ký quyết định số 163/BXD.TCLD thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi: “Nhà máy Khoá Minh Khai trực thuộc Liên hợp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Bộ Xây Dựng. Ngày 20/11/1995, Nhà máy Khoá Minh Khai được đổi tên thành Công ty Khoá Minh Khai theo quyết định số 993/BXD.TCLD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, trở thành đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty Cơ khí Xây Dựng. Ngày 07/11/2006, theo Quyết định số 1524/QĐ – BXD, Công ty Khoá Minh Khai chuyển thành Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai, hoạt động trong các lĩnh vực: - Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình Đô thị. - Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại. - Kinh doanh các sản phẩm cơ khí. - Lắp đặt máy móc, thiết bị cho công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, trang trí nội ngoại thất. Tới nay, sau hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam cũng như tại một số nước trên thế giới. Thương hiệu Khoá Minh Khai được người tiêu dùng biết đến như một sự lựa chọn đáng tin cậy về chất lượng cũng như tính an toàn của sản phẩm. II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI. 1. Sản phẩm và thị trường của công ty. 1.1. Sản phẩm. Khoá là sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng vì nó là một trong những mặt hàng thiết yếu của mọi gia đình. Hiện nay, cùng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, nhiều công ty và đối thủ cạnh tranh thì việc cải tiến về chất lượng sản phẩm thôi không đủ để một sản phẩm đứng vững trên thị trường, việc cải tiến chất lượng phải kèm theo việc cải tiến về mẫu mã sản phẩm sẽ là điều kiện đủ để sản phẩm tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và là mặt hàng đáng tin cậy cho khách hàng. Hiện nay, công ty không ngừng cải tiến về mẫu mã sản phẩm từ các loại khoá cửa thông thường đến các loại khoá chống cắt, các loại crêmon... cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và có những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh phải kể đến như Việt Tiệp... và hiện tại đã xuất hiện nhiều loại khoá có tính năng hiện đại hơn như các loại khoá điện tử, khoá từ... chính vì thế để tạo lập được vị thế trên thị trường, tiếp cận được các thị trường mới, khách hàng mới thì công ty phải tiếp tục cải tiến thêm về mẫu mã, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem bán trên thị trường, nghiên cứu thêm thị trường, từ đó có những đổi mới thích hợp, yếu tố kỹ thuật công nghệ cũng là một trong những nhân tố quan trọng giúp công ty giành được ưu thế trong cạnh tranh để phát triển thị trường hiện tại cũng như tương lai. Hiện tại, công ty có gần 100 mẫu khoá các loại chủ yếu phục vụ cho xây dựng và tiêu dùng. Cụ thể như sau: ô Khoá các loại gồm 15 kiểu khác nhau ô Ke các loại theo 7 kích cỡ và chủng loại. ô Bản lề gồm 6 loại ô Chốt cửa gồm 6 loại ô Cremon gồm 4 loại ô Dàn giáo, ống chống cho xây dựng. Ngoài ra, hiện nay công ty còn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm của mình nhằm tận dụng năng lực sản xuất và tăng doanh thu, phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất. 1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu. Trong thời kỳ bao cấp, công ty được cung cấp nguyên vật liệu theo chỉ tiêu, sản phẩm sản xuất ra được phân bố tiêu thụ theo kế hoạch của nhà nước. Sự không đồng bộ, không thường xuyên liên tục trong khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sản phẩm đầu ra có chất lượng kém và không đúng theo tiêu chuẩn. Ở thời kỳ này, do chính sách chung của nhà nước ta nên việc tiêu thụ sản phẩm không phải là vấn đề lớn đối với công ty. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh đều phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm của mình, nhưng trước tiên, họ phải tìm được nguồn cung ứng của nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, đây là móc xích đầu tiên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra sau này. Đối với Công ty Khoá Minh Khai, do yêu cầu của sản phẩm sản xuất là tương đối đa dạng về chủng loại, mẫu mã, quy trình công nghệ tương đối phức tạp nên chủng loại vật tư cũng đòi hỏi phải đa dạng. Hiện nay, các nguồn vật tư đầu vào chủ yếu cho sản xuất được mua trên thị trường tương đối dễ dàng và ổn định, ngoài một số nguyên liệu chính như các loại sắt, thép, tôn, gang, inox được mua tại thị trường trong nước thì còn một số nguyên liệu phải nhập từ các nước như Đài Loan, Hàn Quốc. Tuy nhiên, để khắc phục hạn chế của thiết bị và giá thành, công ty đã nhập các bán thành phẩm từ các cơ sở bên ngoài, thay thế một số loại nguyên liệu hiếm bằng những loại sẵn có trên thị trường, gia thành phải chăng, có cùng tính năng và tác dụng. Tuỳ từng loại khoá khác nhau sẽ có công nghệ sản xuất và sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Cùng làm khoá nhưng thép để làm khoá MK10 đòi hỏi phải có hàm lượng sắt pha tạp ít hơn so với khoá MK10C. Có thể kể đến một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho công ty như: - Cơ sở đúc đồng Gia Lương – Hà Bắc chuyên cung cấp các lõi khoá đồng với chất lượng ổn định. - Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà và một số cơ sở tư nhân ở phố Khâm Thiên chuyên cung cấp phôi chìa các loại. - Các cơ sở của quân đội, nhà máy cơ khí dệt Nam Định chuyên cung cấp phôi thân khoá. 1.3. Thị trường. Nếu như trước đây, tất cả các sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu thụ ở thị trường trong nước thì hiện nay, công ty đã mở rộng sang cả thị trường nước ngoài, tuy không nhiều nhưng cũng đã đánh dấu bước phát triển lớn trong sự phát triển của công ty. Hiện tại, phần lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường Hà Nội thông qua các đại lý của Công ty và một số đại lý ký gửi. Một số sản phẩm khác có giá trị lớn, khối lượng sản xuất ít thì khách hàng trực tiếp đến công ty để mua hàng. Ngoài ra công ty còn có các đại lý trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam.Tại Miền Bắc có khoảng 22 đại lý như: Hà nội, Ninh Bình, Hải Dương, Tuyên Quang..., Miền Trung có khoảng 6 đại lý như: Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Vinh, Quảng Trị. Miền Nam có khoảng 3 đại lý như: Phú Xuyên, Đắc Lắc, Pleiku. Hiện tại công ty cũng đang tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường nhưng số lượng vẫn còn hạn chế. Kênh phân phối sản phẩm của công ty. CHGTSP Người tiêu dùng Công ty Đại lý Bán lẻ 2. Đặc điểm cơ sở vật chất - kỹ thuật chủ yếu của công ty. Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai được thành lập tương đối lâu, máy móc, thiết bị công nghệ chủ yếu do Ba Lan tài trợ vào năm 1974. Cho đến nay, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu và đã hết khấu hao nhưng chúng vẫn được sử dụng để phục vụ sản xuất. Cụ thể như sau: Trong mấy năm gần đây, công ty đã thay thế một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu bằng những máy móc thiết bị mới và hiện đại hơn. Chủ yếu số máy móc thiết bị này được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan... Mặc dù Công ty đã cố gắng nỗ lực đầu tư nâng cấp máy móc công nghệ nhưng dây chuyền công nghệ vẫn chưa được đồng bộ, điều này không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khó có thể cải tiến mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm vì lượng tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, giờ công rất lớn mà còn ảnh hưởng tới môi trường, an toàn lao động cho công nhân viên. Trước tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong thời gian tới để đảm bảo đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn (ước tính vài chục tỉ đồng). Bảng 2: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI Đơn vị : 1000đ TT Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Năm trang bị Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Máy phay Ba Lan 1974 23.272 23.272 0 Máy tiện TUD – 50 Ba Lan 1974 49640 49640 0 Máy khoan đứng WKA – 25 Ba Lan 1974 20.493 20.493 0 Máy dập PMS – 40 Ba Lan 1974 8.808 8.808 0 Máy mài mòn SWA – 10 Ba Lan 1974 55.383 55.383 0 Máy chuốt BT – 753 Ba Lan 1974 8.266 8.266 0 Máy nén khí WE – 52 Ba Lan 1974 13.591 9.638 3.953 Máy báo 7A – 36 Ba Lan 1976 31.413 31.413 0 Máy hàn CO2 – Panasonic Nhật 1980 31.098 31.098 0 Máy xọc 7A – 420 Liên Xô 1982 35.480 35.480 0 Máy khoan lỗ lõi khoá Đài Loan 1994 82.254 14.680 67.574 Máy khoan đứng 2A – 125T Liên Xô 1996 15.500 6.217 8.734 Máy cưa cần 85 – 72 Liên Xô 1997 12.670 3.936 8.734 Máy chuốt lõi Đài Loan 1997 268.951 48.033 220.910 ( Nguồn: Phòng Kỹ thuật ) Đây là một thực tế hết sức khó khăn đối với Công ty vì khoản lợi nhuận hàng năm từ sản xuất kinh doanh còn rất khiên tốn, doanh thu tập trung chủ yếu vào những tháng cuối năm, còn những tháng đầu năm( khoảng tháng 2) sản xuất thường bị ngưng trệ do sản phẩm khó tiêu thụ hơn. Từ đó có thể thấy, nếu công ty không có sự hỗ trợ của nhà nước, tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi trong và ngoài nước cũng như có những chính sách kêu gọi hoặc thu hút đầu tư từ những nhà đầu tư trong và ngoài nước thì khả năng thay đổi, trang bị hoặc nâng cấp máy móc thiết bị khó có thể thực hiện được. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến gồm có: Hội đồng quản trị (HĐQT), Giám đốc và bộ máy giúp việc. ô HĐQT công ty: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Nghị quyết, quyết định của HĐQT được giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch, biện pháp thực hiện cụ thể và báo cáo HĐQT kết quả thực hiện. ô Giám đốc công ty: do Hội Đồng Quản Trị của công ty bổ nhiệm và bãi miễn. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo các phó giám đốc, quản lý các phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng KCS, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung đối với nhà nước, đối với cấp trên và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của mình. ô Phó giám đốc: Tham mưu, trợ giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật, PGĐ kinh tế, đó là những người giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. ô Phòng kỹ thuật: Chức năng chủ yếu của bộ phận này là quản lý công tác kỹ thuật sản xuất trong toàn công ty. Nhiệm vụ cụ thể là: - Nghiên cứu chế tạo và thiết kế các sản phẩm khuôn mẫu, nghiên cứu khoa học kỹ thuật sản xuất, xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty. - Xây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, quy cách mặt hàng. Tổ chức quản lý và đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiểm tra xác định trình độ tay nghề cho công nhân trong công ty. - Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị sản xuất, kế hoạch sửa chữa, tu bổ máy móc trong toàn công ty. ô Phòng Tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, huy động và sử dụng vốn, công tác quản lý và hạch toán của công ty, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kế toán trong toàn công ty. Nhiệm vụ cụ thể là: - Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. - Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong công ty theo pháp lệnh về kế toán thống kê do Nhà nước quy định. - Giám sát các hoạt động kinh tế - tài chính, các hợp đồng kinh tế về giá bán sản phẩm. - Thực hiện công tác thanh toán trong nội bộ, các đối tác có quan hệ kinh tế với công ty. ô PhòngKCS: Chức năng chính của bộ phận này là tổ chức kiểm tra chất lượng các sản phẩm trước khi nhập kho, chuẩn bị đưa đi tiêu thụ..., kiểm tra giám sát quản lý việc chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trong toàn công ty. ô Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về tình hình thị trường: giá cả, vật tư, sản phẩm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh được nhu cầu về các sản phẩm tương tự và các sản phẩm công ty có khả năng sản xuất. Đề xuất các phương án tiêu thụ bằng mọi hình thức, tổ chức thực hiện khi lãnh đạo thông qua. ô Phòng kế hoạch: Bộ phận này có chức năng tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đảm bảo vật tư cho sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể là: - Thực hiện công tác cung ứng và thu mua vật tư cho sản xuất kinh doanh, tổ chức dự trữ vật tư, bảo quản kho hàng vật tư sản phẩm. - Kiểm tra giam sát mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua, tạo nguồn hàng. - Tham mưu xây dựng phương tiện, cơ sở, kho hàng, gian hàng... ô Bộ phận Bảo vệ: Có chức năng và nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của công ty. Xây dựng kế hoạch, biện pháp bảo vệ, tổ chức công tác dân quân tự vệ và phòng cháy chữa cháy của công ty. ô Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, tổ chức khám chữa bệnh cho nhân viên và con em, theo dõi bệnh nghề nghiệp, thực hiện giải quyết việc nghỉ ốm cho người lao động, tham gia công tác vệ sinh môi trường, công tác kế hoạch hoá gia đình. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY. Phân xưởng 1 Phòng Kinh doanh Phó Tổng giám đốc Kinh tế TỔNG GIÁM ĐỐC Phó Tổng giám đốc Kỹ thuật Phòng Kế hoạch Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng KCS Trạm Y tế Bảo vệ Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 4 4. Đặc điểm về lao động. Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Năm Trình độ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 SL % SL % SL % SL % SL % Đại học 15 50 15 50 17 53 17 53 19 50 Cao đẳng 9 30 9 30 9 28 9 28 12 32 Trung cấp 6 20 6 20 6 19 6 19 7 18 ( Nguồn: Phòng TC – HC ) Đội ngũ cán bộ trong toàn công ty không ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, số lượng công nhân viên trong toàn công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Trong đó điều đáng chú ý là số lượng cán bộ có trình độ ngày một nhiều, số lượng lao động có tay nghề càng tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và đội ngũ lao động, việc đào tạo tay nghề cho người lao động luôn là tiêu chí hàng đầu trong chính sách phát triển chung của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn khuyến khích tất cả các thành viên tham gia các lớp học và đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao tay nghề cho lao động đồng thời mở rộng tâm hiểu biết, từ đó có cái nhìn mới mẻ hơn về thị trường, khách hàng và sự vận động chung của nền kinh tế, điều này cũng đã góp phần đáng kể vào việc tìm hiểu, nghiên cứu và tiếp cận thị trường mới, về sản phẩm, khách hàng và về phương thức quản lý, tổ chức tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Đây cũng là một trong những thế mạnh mà các nhà quản trị cần khai thác, nhằm tận dụng tối đa thế mạnh, phát triển thị trường bằng chính năng lực và trình độ của mình. Bảng 2: KẾT CẤU TRÌNH ĐỘ CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP. Năm Bậc thợ 2002 2003 2004 2005 SL % SL % SL % SL % Bậc 1 108 40.5 123 40.33 124 44.84 127 41.81 Bậc 2 50 18.73 59 19.34 45 15.05 44 14.47 Bậc 3 46 17.23 51 16.72 40 13.37 51 16.77 Bậc 4 45 16.85 48 15.74 48 16.05 40 16.11 Bậc 5 8 2.99 10 3.28 16 5.35 17 5.59 Bậc 6 6 2.25 10 3.28 10 3.34 10 3.28 Bậc 7 4 1.45 4 1.31 6 2 6 1.97 Bậc TB 2.36 2.374 2.341 2.32 Tổng LĐSXTT 290 341 299 304 ( Nguồn: phòng TC – HC ) Nhìn chung, công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ bậc 1 là chủ yếu, tỉ lệ thợ bậc 1 tuy có giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Trong khi đó, thợ bậc 6 bậc 7 tương đối ít và tăng tương đối qua các năm gần đây. Qua tính toán yêu cầu bậc thợ trung bình của công ty phải là 3.5 trong khi cho đến năm 2005 mới chỉ là 2.32, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đặt ra. Do đó Công ty cần phải bổ sung những lao động có trình độ tay nghề cao, giảm tỷ trọng lao động có trình độ tay nghề bậc thấp bằng cách đào tạo nâng cao tay nghề. Muốn sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt không chỉ phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào mà còn phụ thuộc vào chất lượng, tay nghề của công nhân sản xuất và trình độ chuyên môn, sự sáng tạo của cán bộ các phòng ban trong công ty. Công ty cũng đang nỗ lực hết mình, tăng cường cải tiến kỹ thuật và mở các lớp đào tạo ngắn hạn và trung hạn, chính điều này sẽ giúp công ty tránh khỏi nguy cơ tụt hậu và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. 5. Quy trình công nghệ sản xuất. Sản phẩm chính mà công ty sản xuất là các loại khoá, bản lề, crêmon... Đặc điểm sản phẩm nói chung là có kỹ thuật phức tạp nên sản xuất phải qua nhiều công đoạn chế biến và thành phẩm được tạo ra từ việc lắp ráp cơ học, các chi tiết này đòi hỏi có kỹ thuật cao và thành thạo công việc. Mỗi loại khoá khác nhau sẽ có quy trình công nghệ khác nhau, tuy nhiên đều phải thực hiện qua một số quy trình chung như sau: Giai đoạn chế tạo phôi: Có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết, các bộ phận dưới dạng thô, sản phẩm của công ty ở giai đoạn này là các phôi thân, phôi tay nắm,,, những sản phẩm chủ yếu để chuyển sang giai đoạn gia công chế biến tiếp bán thành phẩm. Giai đoạn gia công: Là giai đoạn chủ yếu để chế tạo các chi tiết sản phẩm, giai đoạn này quyết định rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, kết thúc của giai đoạn gia công là các chi tiết dưới dạng hoàn chỉnh chuyển sang bộ phận lắp ráp. Giai đoạn lắp ráp (giai đoạn hoàn thiện sản phẩm): Các chi tiết được lắp ráp tạo thành sản phẩm, đưa đi đóng gói và chuyển vào kho thành phẩm. Phân xưởng cơ điện làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, trung đại tu máy móc cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng kia làm việc thường xuyên. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Cổ Phần Khóa Minh Khai Phân xưởng lắp ráp hoàn chỉnh Phân xưởng mạ Phân xưởng cơ khí Phôi Kho vật tư Kho bán thành phẩm Kho bán thành phẩm Chi tiết BTP gia công Kho thành phẩm Khoá là sản phẩm mang tính tiêu chuẩn hoá cao trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ chủng loại, kích cỡ, mẫu mã cho đến chất lượng. Để tạo ra được một sản phẩm khoá hoàn chỉnh thì cần mất nhiều thời gian, qua nhiều công đoạn và nhất là đòi hỏi người công nhân phải có trình độ và tay nghề cao. Chính vì vậy, vai trò của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm là hết sức quan trọng, đòi hỏi người giám định chất lượng phải có kiến thức chuyên môn nhất định, tỉ mỉ cặn kẽ về kỹ thuật, tỉ mỉ từ chi tiết nhỏ nhất đến chi tiết lớn nhất để khi sản phẩm hoàn thành sẽ giảm thiểu được đến mức thấp nhất những sai sót do lỗi kỹ thuật gây ra. III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh Tình hình tài chính của công ty đã có sự chuyển biến tăng dần, cơ cấu vốn tương đối ổn định. Vốn ngân sách cấp không thay đổi nhưng vốn tự bổ sung thì tăng dần qua các năm. Công ty cần tìm hướng giải quyết sao cho giảm dần vốn vay để giảm đi việc phải trả lãi vay vốn. Bảng 3: NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY Đơn vị: 1000 đ STT Chỉ tiêu vốn kinh doanh Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn lưu động 8.237.482,335 9.597.209,66 10.299.319,34 11.827.496 1.1 Vốn ngân sách 1.227.119 1.527.111 1.707.066 1.707.066 1.2 Vốn vay ngắn hạn 7.010.363,335 8.070.098,66 8.599.253,334 10.120.430 2 Vốn cố định 5.319.265,325 5.997.133,851 5.739.433,011 10.305.072 2.1 Vốn ngân sách cấp 1.868.668 1.868.668 1.868.668 1.868.668 2.2 Vốn vay đầu tư 2.036.383 2.456.714 2.012.639 3.636.683 2.3 Vốn vay khác 635.459 843.193 997.201 1.135.495 2.4 Vốn tự bổ sung 778.455,324 808.531.851 857.295,011 3.664.262 Trong kinh doanh thì lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định các chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, các yếu tố đầu vào. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: 1000 đ STT Các chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 14.044.882 16.038.752 20.001.321 22.782.534 25.072.600 Giá vốn hàng bán 12.352.698 14.017.219 17.544.553 20.195.232 21.762.325 Lợi nhuận gộp 1.692.184 2.021.532 2.456.768 2.587.302 3.310.275 CP bán hàng 234.229 350.319 575.582 593.164 763.028 CP quản lý DN 1.493.505 1.097.544 1.304.875 1.269.569 1.392.231 LN từ HĐKD -35.550 573.669 576.310 724.569 1.155.016 Thu nhập HĐTC 52 0 1.062 1.523 2.013 CP hoạt động TC 0 480.784 476.259 412.325 512.683 LN từ HĐTC 52 -480.784 -475.197 -410.802 -510.670 TN bất thường 105.821 0 0 104.236 0 CP bất thường 0 0 0 69.312 0 LN bất thường 105.821 0 0 31.924 0 Tổng LNTT 70.323 92.884 101.112 345.691 355.654 Thuế TNDN 17.580 23.221 25.278 96.793 99.583 LN sau thuế 52.742 69.663 75.834 248.898 256.071 ( Nguồn: Phòng TC – KT ) Những năm qua, tuy gặp phải không ít những khó khăn nhất định nhưng với bề dày kinh nghiệm và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã khắc phục được những tồn tại và đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua biểu trên ta có thể thấy doanh thu của công ty trong những năm qua đều tăng với tỉ lệ đáng kể đặc biệt là từ năm 2003 đến 2004, đây là dấu hiệu đáng mừng đối với công ty, nó cho thấy các chính sách mà công ty đưa ra là đúng đắn và phù hợp với đặc điểm của công ty cũng như nhu cầu của thị trường. Chi phí bán hàng là khoản chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động bán hàng của công ty và cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Năm 2001, chi phí bán hàng là 234.229 (nđ), năm 2002 là 350.319 (nđ), năm 2005 tăng lên 763.028 (nđ) như vậy tăng 30.7%. Nhìn chung, chi phí bán hàng qua các năm đều tăng đáng kể, điều này cho thấy hàng năm công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng này là khá cao so với tốc độ tăng doanh thu. Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhưng biện pháp thích hợp nhăm giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất, từ đó có thể tăng được phần lợi nhuận sau thuế một cách đáng kể. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2001 là 70.323 (nđ), cho đến năm 2005 là 355.654 (nđ) tăng 19.77%, gấp 5.1 lần. Lợi nhuận sau thuế năm 2001 là 52.742 (nđ), cho đến năm 2005 là 256.071 (nđ) tăng 20.59%, gấp 4.86 lần. Lọi nhuận là sự thể hiện rõ ràng nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty, cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Vì vậy có thể thấy Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai qua các năm đều có lãi và tăng trưởng đều thong qua các chỉ tiêu về lợi nhuận. Đây là kết quả của sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nhằm phát triển không ngừng hoạt động kinh doanh của công ty trong hiện tại và tương lai. 2. Cách thức phân phối lợi nhuận. Công ty cổ phần Khoá Minh Khai là doanh nghiệp nhà nước mới chuyển thành công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2006 với: - Giá trị cổ phần nhà nước là: 3.485.660.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm tám mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng), chiếm 52.81% vốn điều lệ. - Giá trị cổ phần khác là: 3.114.340.000 đồng (Ba tỷ một trăm mười bốn triệu ba trăm bốn mươi ngàn đồng), chiếm 47.19% vốn điều lệ. Công ty tuân thủ những quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận, phần lớn trong tổng số tiền trích lập quỹ để dành cho quỹ đầu tư phát triển. Cách thức phân phối lợi nhuận. Trừ các khoản chi phí đã phát sinh Lợi nhuận sau thuế Bù các khoản lỗ năm trước Trả tiền phạt vi phạm Quỹ dự phòng TC 10% Chia lãi cổ phần 22% Quỹ đầu tư PT 58% Trích lập các quỹ của DN Quỹ khen thưởng phúc lợi 10% Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM KHOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI. I. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH SẢN PHẨM KHOÁ CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI. 1. Vị trí chiến lược sản phẩm tại Công ty Khoá Minh Khai. Chiến lược sản phẩm là chiến lược trung tâm của chiến lược phát triển doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định sự phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Chiến lược sản phẩm chỉ ra các chương trình, kế hoạch cũng như tầm nhìn của Công ty tới năm 2010. Chiến lược là điều kiện giúp các nhà hoạch định chiến lược đưa ra các quyết định là cần phải làm gì? phải làm như thế nào? Làm ra sao để thực sự tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Chiến lược sản phẩm khoá của công ty định hướng vào việc thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh 25% thị phần thị trường vào năm 2010, trên cơ sở đó chiến lược chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà Công ty đang gặp. Từ đó Công ty có thể chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình chủ động đối phó với biến động của thị trường. Bên cạnh đó, chiến lược sản phẩm khoá của công ty còn là công cụ giúp cho Công ty có khả năng đánh giá đúng mình, đúng đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm ẩn trên thị trường. Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm nào là chủ lực, mà hiện tại công ty có khả năng sản xuất tốt nhất và thị trường đang có nhiều nhu cầu. Đồng thời nó còn là cầu nối giữa các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. 2. Quan điểm xây dựng chiến lược sản phẩm Khoá của Công ty. 2.1. Phát huy thế mạnh của Công ty. Theo quan điểm của Ban giám đốc Công ty cho rằng: Mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh riêng, thế mạnh đó có thể bộc lộ ra bên ngoài hoặc không bộc lộ ra bên ngoài. Có những thế mạnh chỉ có doanh nghiệp mới biết, có thế mạnh chỉ có khách hàng sử dụng sản phẩm mới nhận biết được, cũng có thể là qua kênh phân phối, xúc tiến và khuếch trương sản phẩm... Song nhìn chung các thế mạnh đó là đều nhằm tập trung nâng cao sức mạnh cho doanh nghiệp có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh hết sức quyết liện như hiện nay. Tận dụng được các cơ hội do môi trường ngoại cảnh tác động vào doanh nghiệp, biến các thách thức thành thời cơ cho doanh nghiệp có thể tận dụng... tất cả những điều kiện này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với đối thủ của mình, đồng thời nó cũng chứng tỏ những thách thức với các đối thủ cạnh tranh. Không chỉ là tận dụng các cơ hội bên ngoài mà phải phát huy tối đa các nguồn lực bên trong doanh nghiệp nhằm tạo lợi thế cho riêng mình, phát huy được các ưu điểm của doanh nghiệp đồng thời hạn chế các khuyết điểm. Một doanh ng._.hiệp khi mất lợi thế thì sản phẩm cũng sẽ bị mất đi tính cạnh tranh. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều vì các đối thủ cạnh tranh của mình luôn tranh thủ mọi cơ hội để có thể loại bỏ doanh nghiệp ra khỏi thị trường và chiếm lấy thị phần mà doanh nghiệp mình đang chiếm giữ. Đó đó, các doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ lực, không chỉ để mở rộng thị trường mà còn để giữ được phần thị trường hiện tại. 2.2. Chủ động tìm kiếm cơ hội và dự báo trước nhu cầu tương lai. Ngày nay áp lực từ việc cạnh tranh là hết sức lớn, nó biểu hiện ở việc nếu doanh nghiệp không đứng vững được trước những áp lực đó thì sẽ bị loại khỏi cuộc chơi và sản phẩm biến mất khỏi thị trường. Với áp lực không chỉ tạo ra bởi các đối thủ cạnh tranh của mình mà còn từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và nhất là từ các sản phẩm thay thế, từ nhà cung ứng, mức độ tập trung hay phân tán của khách hàng. Tất cả những yếu tố trên buộc doanh nghiệp phải luôn chủ động trong mọi tình huống, để có thể kịp thời phát hiện ra tất cả những áp lực đó và chuyển thành các cơ hội cho doanh nghiệp mình. Ngày nay, nhu cầu càng ngày càng đa dạng, các sản phẩm sản xuất ra ngày càng phong phú về chủng loại hình thức cũng ứng, chất lượng cũng ngày càng cao, kiểu dáng mẫu mã phong phú, song khồn phải vậy là các doanh nghiệp có thể thoả mãn được hết toàn bộ thị trường, một doanh nghiệp biết phát hiện cơ hội tức là phải biết tìm ra được những thị trường ngách mà đổi thủ cạnh tranh chưa thâm nhập vào. Chỉ có thế thì doanh nghiệp mới dần có thể đương đầu được với những đối thủ khác. Cơ hội ở đây có thể được hiểu là các cơ hội kinh doanh cũng như cơ hội cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh, chẳng hạn như trong việc doanh nghiệp chúng ta chủ động phát hiện ra những chính sách tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh thì chúng ta có thể điều chỉnh chính sách tiêu thụ sao cho nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất. Không chỉ vậy, doanh nghiệp cũng phải dự báo trước được những nhu cầu trong tương lai từ đó có thể đưa ra những quyết định cho chiến lược sản phẩm. Việc chủ động đi trước một bước trong việc đưa ra các quyết định so với đối thủ cạnh tranh sẽ tạo ra được lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 2.3. Tranh thủ các nguồn lực của Công ty. Để nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm, buộc công ty phải hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến kiểu dáng mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Để làm được điều này buộc Công ty phải tìm cách tối thiểu hoá chi phí nhung vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, thông qua việc tận dụng các nguồn lực bên trong doanh nghiệp, thực hiện tiết kiệm chi phí trong, trước sau và ngoài sản xuất. Phát huy lợi thế riêng của mình như: lợi thế về nhân lực, lựi thế về quản lý, lợi thế về kinh nghiệm. Việc tranh thủ được các nguồn lực bên trong được coi là một trong những nhân tố cốt lõi của việc tạo ra lợi thế cạnh trnah cho sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. 2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giúp công ty có thể giảm giá thành sản phẩm được coi là một công cụ quan trọng cho việc tạo ra lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, nó không chỉ giúp công ty nâng cao được uy tín của mình trên thương trường mà còn là cơ sỏ để công ty có thể tập trung vào nghiên cứu, tìm kiếm những cơ hội mới, thị trường mới mà đối thủ chưa kịp vươn tới. Song việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải gắn liền với vấn đề nâng cao về chất lượng sản phẩm cũng như kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm đó, đồng thời do nhu cầu ngày càng đa dạng về snả phẩm nên công ty cũng phải đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm để thoả mãn các đoạn thị trường khác nhau của doanh nghiệp. 2.5. Thực hiện triệt để và chia thành từng giai đoạn của Chiến lược. Theo Ban lãnh đạo Công ty giai đoạn từ năm 2001 – 2005 thực hiện triệt để, ổn định sản xuất hàng truyền thống, tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước. Giữ vững khách hàng truyền thống hiện tại của Công ty và không ngừng thực hiện mở rộng thêm khách hàng mới. Thực hiện đầu tư mạnh để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường sang một số tỉnh thuộc Miền Nam và Miền Trung, một số nước lân cận... Tiếp tục giai đoạn năm 2005 – 2010 thực hiện tăng tốc với mục tiêu chiếm được khoảng 25% - 30% thị phần của toàn ngành. 2.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh lành mạnh. Công ty chủ động tạo ra nhiều loại mẫu mã sao cho đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của thị trường, các loại sản phẩm sản xuất ra đều được thực hiện đăng ký nhãn hiệu sản phẩm tránh tình trạng chộp giật như một số đơn vị, tổ hợp tư nhân khác. Các sản phẩm sản xuất ra trên hệ thống công nghệ hiện đại, tiên tiến. Sản xuất các loại hàng khoá có chất lượng cao. Thực hiện tốt công tác bán hàng, đặc biệt công tác dịch vụ sau bán. Đây đang được coi là thế mạnh của Công ty vì chưa có công ty nào dám chịu trách nhiệm hoàn toàn với việc bảo hành sản phẩm. 3. Phân tích quy trình xây dựng chiến lược cạnh tranh sản phẩm khoá của công ty Cổ phần Khoá Minh Khai. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm khoá của Công ty được hình thành trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Công ty. Chiến lược được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 bắt đầu từ năm 2001 -2005, giai đoạn này Công ty xây dựng chiến lược củng cố, ổn định việc sản xuất các mặt hàng khoá như: MK10, MK 10C, 14EH1, 14ET... Việc xây dựng chiến lược ổn định này hình thành trên cơ sở tình hình kinh doanh hiện tại của Công ty, khi có nhiều các doanh nghiệp liên doanh hình thành buộc Công ty phải chú trọng vào củng cố thị trường hiện tại của mình cũng như chủ động không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng. Giai đoạn 2 bắt đầu từ năm 2005 – 2010 với mục tiêu chủ yếu là khẳng định thương hiệu khoá Minh Khai và chiếm thị phần khoảng 25% toàn ngành, trên cơ sở hiện tại thị phần của Công ty khoảng 20%. Nhìn chung việc hình thành chiến lược lâu dài, tình hình thực tại của Công ty cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm khoá được Ban Giám đốc công ty giao cho bộ phận phòng Kinh doanh làm. Và thực hiện như sau: - Bước 1: Phân tích môi trường nội bộ của Công ty để tìm điểm mạnh, điểm yếu. - Bước 2: Xác định mục tiêu chiến lược cho chiến lược cạnh tranh sản phẩm khoá - Bước 3: Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài doanh nghiệp để phát hiện cơ hội, thách thức và nguy cơ. - Bước 4: Xây dựng các phương án chiến lược và lựa chọn các phương án chiến lược đó. 4. Phân tích môi trường bên trong của Công ty Khoá Minh Khai. 4.1. Các hoạt động Marketing về sản phẩm của Công ty. Do sản phẩm chính của công ty là các loại Khoá, đây là một trong những thế mạnh hàng đầu của Công ty. Ngay từ khi chính thức hoạt động một số sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại Khoá như: MK 10, MK10C... Song do giá cả của các loại này nhìn chung là ở mức trung bình nên trong một vài năm gần đây Công ty đã chú trọng vào nghiên cứu và cải tiến, đưa thêm một số loại sản phẩm vào danh mục như: dàn giáo, ống chống cho xây dựng, Cremon...Do các sản phẩm cũ là sản phẩm được nhiều khách hàng trong nước đánh giá khá cao về chất lượng nên khi sản xuất thêm một số loại khoá mới và một số sản phẩm mới cũng đang được thị trường chấp nhận và dần được khẳng định. Về mức độ quảng cáo trong những năm gần đây của Công ty là ở mức trung bình thậm chí yếu kém, nguyên nhân chủ yếu là do chịu tác động của cơ chế quản lý cũ, Ban lãnh đạo Công ty đã không chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, quảng bá sản phẩm mà chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị Công ty. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường thì ban lãnh đạo Công ty đã chủ động giao hoàn toàn nhiệm vụ quảng bá và giới thiệu sản phẩm cho phòng Kinh doanh. Cho đến nay, phòng Kinh doanh đã và đang triển khai. Ban đầu cũng đã cho kết quả khả quan, thể hiện thông qua việc Công ty luôn chủ động giới thiệu tới khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiếm năng có mức tiêu thụ lớn, không chỉ là sản phẩm mẫu, Công ty còn có cả các catologue về các loại sản phẩm, thành lập trang Web riêng để giới thiệu về công ty cũng nhu các sản phẩm của Công ty. Đứng trước những đòi hỏi cấp thiết về thị trường tiêu thụ, lãnh đạo công ty đã quyết tâm mở rộng thị trường, lấy lại uy tín cho thương hiệu “Khoá Minh Khai” làm cho người tiêu dùng cả nước thấy lại tên một sản phẩm đã có uy tín hàng chục năm về trước từ những năm 70 - 80. Bước vào đầu năm 2001, công ty đã làm hàng loạt chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin. Cụ thể như: Đài truyền hình Hà Nội, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo phụ nữ, báo An ninh, Báo Mua và bán... Gần đây, để tiết kiệm chi phí mà hiệu quả thiết thực, công ty đã phát quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương như: Nghệ An, Thanh Hoá, hải phòng. Đã thiết kế in lại tờ rơi quảng cáo, đã hoàn thành các thủ tục để tham gia tiếp thị như quy chế mở cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng đại lý... 4.2. Hoạt động thiết kế sản phẩm. Công việc này hiện tại chủ yếu được giao cho phòng kỹ thuật của Công ty đảm nhận, nhưng nhìn chung công tác thiết kế mới chỉ dừng lại chủ yếu là ở khâu thiết kế theo yêu cầu của các đơn đặt hàng mà bạn hàng đặt. Việc thiết kế sản phẩm hoàn toàn trong trạng thái bị động vì phải có các mẫu hàng và đơn hàng của bạn hàng phòng kỹ thuật mới thực hiện công tác thiết kế của mình. Các sản phẩm mới do Công ty tự thiết kế còn ít và có nhiều hạn chế. Mặc dù vậy, trong khoảng vài năm gần đây, đặc biệt năm 2004 Công ty đã có một sự đầu tư về chiều sâu trong Công tác thiết kế sản phẩm mới, thể hiện thông qua việc tuyển thêm một số lao động là các kỹ sư chuyên ngành cơ khí chế tạo. Công ty đầu tư nhiều hơn trong việc thiết kế sản phẩm mới cũng như chủ động giới thiệu các sản phẩm mà Công ty thiết kế tới các bạn hàng. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng thêm phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, thường xuyên tham gia các chương trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ Hàng Việt nam Chất Lượng cao... Không chỉ cải tiến thêm về mẫu mã các sản phẩm, các loại bao gói, cách trình bày trên bao gói sản phẩm cũng được quan tâm đáng kể và được thiết kế cho phù hợp hơn với sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng. 4.3. Chất lượng và giá bán sản phẩm. Nhìn chung, sản phẩm của Công ty Khoá Minh khai và Công ty khoá Việt Tiệp đều là những sản phẩm chất lượng cao, đều đạt danh hiệu “Hàng Việt nam chất lượng cao” và được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001, được người tiêu dùng tín nhiệm sử dụng. Tuy nhiên, Công ty Khoá Việt Tiệp đã có được uy tín từ lâu năm, mọi người ai cũng biết về Khoá Việt Tiệp. Do đó, nó đã tạo được thói quen tiêu dùng đối với khách hàng khi có nhu cầu về sản phẩm khoá. Chính vì vậy, Công ty Khoá Minh Khai cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, mở rộng thị phần, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, bằng uy tín, bằng các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán, ưu đãi đối với khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng lâu năm... Có như vậy thì Công ty mới có khả năng cạnh tranh trực tiếp với đối thủ cạnh tranh. Bảng 5: SO SÁNH GIÁ BÁN CÁC SẢN PHẨM CÙNG LOẠI CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI VỚI CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP. Đơn vị : Đ STT Tên sản phẩm Công t Công ty Khoá Minh Khai Công ty Khoá Việt Tiệp 1 Khoá MK 10 13.000 12.500 2 Khoá MK 10 Q 24.800 24.500 3 Khoá MK 10 A đồng 34.800 34.500 4 Khoá MK 10 E2 gang 17.900 18.000 5 Khoá MK 10 E đồng 34.800 35.000 6 Khoá MK 10 C2 đồng 66.800 67.000 7 Khoá MK 10 Cg 1 đầu 35.300 35.000 8 Khoá MK 10 N gang 29.000 29.000 9 Khoá MK 10 S gang 21.800 22.000 10 Khoá MK 12 K 100.400 100.000 11 Khoá MK 06 E 13.000 13.000 12 Khoá cửa 14 EH1 180.000 13 Khoá cửa 14 ET 182.000 14 Khoá cửa 14 EY 190.000 187.500 ( Nguồn: Phòng kinh doanh ) Cán bộ marketing nghiên cứu về giá cả và sức cạnh tranh trên thị trường. Sự biến động về giá cả nguyên vật liệu ngoài thị trường là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm tiêu thị. Thị trường luôn bị cạnh tranh gay gắt bởi các công ty sản xuất các mặt hàng cùng loại. Làm sao để vẩn đảm bảo được chất lượng mà giá cả phải chăng đó là việc làm mà Công ty đang cố gắng nỗ lực thực hiện. Giá cả sản phẩm của Công ty ở mức trung bình so với một số Công ty khác. Giữ được khách hàng lại với công ty và thêm những khách hàng mới, Công ty đã có những ưu đãi đối với khách hàng. Đối với các đại lý Công ty đã thực hiện việc giao hàng đến tận cửa hàng đại lý với chiết khấu 5% so với giá bán lẻ, trong khi công ty Khoá Việt Tiệp là 3%. Ngoài ra, công ty còn cấp tủ trưng bày sản phẩm và tiền thưởng cho các đại lý. 4.4. Thị phần của doanh nghiệp. Để đánh giá sự thành công của một doanh nghiệp trên một vùng thị trường người ta thường căn cứ vào thị phần mà nó chiếm lĩnh được. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Khoá Minh Khai chủ yếu tập trung ở Miền Bắc, đặc biệt là trên thị trường Hà Nội. Thị trường trên cả nước thì Công ty Khoá Minh Khai chiếm 20% thị phần, Công ty Khoá Việt Tiệp là 65%, còn 15% là phần thị trường của các Công ty, cơ sở sản xuất khác. Xét riêng trên thị trường Hà Nội và thị trường Miền Bắc thì Công ty Khoá Minh Khai chiếm 40% thị phần, còn lại 60% là Công ty Khoá Việt Tiệp và các Công ty, cơ sở sản xuất khác. Ta có thể thấy đối thủ của Công ty có thị trường tiêu thụ rất lớn trên cả nước, đây chính là thế mạnh của họ. Để lấn tới thế mạnh thị trường thì Công ty Khoá Minh Khai cần có một chiến lược thâm nhập vào các thị trường Miền Trung và Miền Nam mà mình chưa khai thác. 5. Phân tích môi trường kinh doanh ngành. 5.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Nói đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty Khoá Minh Khai thì không thể không nói đến một đối thủ khổng lồ là Công ty Khoá Việt Tiệp. Tất cả nỗ lực của Công ty Khoá Minh Khai đều tập trung để cạnh tranh với đối thủ này. Đây cũng là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất khoá và các mặt hàng tiểu ngũ kim, được sự tài trợ của nước bạn Tiệp Khắc. Công ty Khoá Việt Tiệp từng là một cái tên quen thuộc của người tiêu dùng khi có nhu cầu về sản phẩm khoá. Quả thực Khoá Việt Tiệp là một trong những sản phẩm khá bền, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, đặc biệt là thị trường Miền Bắc. Tuy nhiên, trong khoảng 5 – 10 năm trở lại đây, công ty Khoá Việt Tiệp đã dần để mất đi thế mạnh của mình về sản phẩm khoá. Nguyên nhân là do công ty đã không kịp cập nhật, cải tiến mẫu mã và chất lượng cho phù hợp với sự thay đổi của thị hiếu người tiêu dùng. Thị trường dần mất đi và theo đó uy tín của sản phẩm Khoá Việt Tiệp không còn nổi tiếng như trước kia nữa. Mặc dù vậy, công ty Khoá Việt Tiệp vẫn được xem là một đối thủ cạnh tranh nặng ký và luôn gây sức ép cạnh tranh gay gắt với sản phẩm khoá của công ty trên thị trường, đặc biệt là thị trường Miền Bắc. Bảng 6: SO SÁNH TƯƠNG QUAN THẾ LỰC CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI VÀ CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP. Tiêu thức Công ty Khóa Minh Khai Công ty Khoá Việt Tiệp Thị phần Miền Bắc Cả nước 40% 20% 60% 65% Uy tín Gần đây Lâu năm Chất lượng sản phẩm Hàng Việt nam Chất lượng cao Hàng Việt nam Chất lượng cao Hệ thống QLCL Áp dụng ISO 9001 - 2000 Áp dụng ISO 9001 phiên bản 2000 Công nghệ Ba Lan Hiện đại, đồng bộ Mức độ đa dạng hoá sản phẩm Có sự hạn chế Cao Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm Trên 160 mẫu sản phẩm Trên 200 mẫu sản phẩm, sản xuất 10triệu SP/năm Giá bán Tương đương Tương đương 5.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Lực lượng thưa hai cần phân tích là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các đối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Ngày 7/11/2006, Việt nam chính thức ra nhập WTO, đây vừa là nguy cơ vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào Việt nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp này hầu hết đã có công nghệ và trang thiết bị hiện đại, có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm khoá, có trình độ và lập kế hoạch một cách chuyên nghiệp, mang tính đa chiều. Ngay cả trong nước có một số doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn như Khoá Đông Anh... Một số doanh nghiệp nước ngoài như các doanh nghiệp khoá của Italia, Master lock,... không chỉ có công nghệ mà các sản phẩm của những hãng này có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng, màu sắc và chất lượng tốt. Công ty nên chủ động nghiên cứu và có những chiến lược cho thích hợp để không những giữ vững thị phần mà còn phát triển, mở rộng thị phần của mình trong tương lai. 5.3. Sự đe doạ từ sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Ngày 7/11/2006, Việt nam chính thức ra nhập WTO, nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào thị trường Việt nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh từ đó kéo theo nhiều mặt hàng mới xuất hiện, những mặt hàng này có tính năng tương tự hoặc tiện ích hơn nhiều những sản phẩm hiện tại trên thị trường. Hơn nữa, giá cả khá phù hợp và dịch vụ sau bán cực kỳ ưu đãi đối với khách hàng. Hầu hết người tiêu dùng khi mua ổ khoá đều không quan tâm nhiều đến chuyện bảo hành. Gần đây nhãn hiệu khoá Master Lock đã tung ra nhiều sản phẩm mới kèm theo cam kết bảo hành vĩnh viễn cho sản phẩm. Dưới đây là một số loại khóa vừa ra mắt người tiêu dùng. - Khoá số dây cáp: Dây cáp có chiều dài từ 70 cm-120 cm. Sợi cáp được cuộn vào bên trong một lớp vỏ nhựa trong có 4 màu giá từ 138.000-149.000 đồng/cái, tuỳ độ dài của cáp. - Khoá con rắn: Ổ khoá có dạng đầu rắn, loại khoá này dùng sợi cáp dầy 10 mm có độ dài 1,8 m - 9,5 m để khoá cùng lúc nhiều đồ dùng như xe. Bên ngoài sợi cáp được bọc nhựa để không làm trầy xước đồ dùng, giá 341.000 đồng/bộ khoá 1,8 m. - Khoá phanh đĩa: Loại mới, thao tác nhanh gọn, không cần phải rà lỗ, khóa được tất cả các loại đĩa thắng, kèm một túi đựng có dây đeo, giá 150.000 đồng/bộ. - Hộp khoá chìa: Có 2 loại hộp, bắt dính vào tường hay có còng khoá. Tính năng hộp là cất giữ chìa bên trong bằng dãy khoá số tự chọn. Có 2 loại giá 445.000 - 490.000 đồng/bộ. - Khoá du lịch: Nhỏ gọn, chắc chắn, bảo hành vĩnh viễn, thích hợp cho các loại valy, túi xách, giá 37.000 đồng/bộ. - Khoá chữ T: Làm bằng hợp kim thép - kẽm, còng khoá được trui kỹ, chìa có dạng tròn, giá 89.000 đồng/cái. II. ĐÁNH GIÁ SỨC CẠNH TRANH CỦA SP KHOÁ MINH KHAI 1. Đánh giá chung về sức cạnh tranh của Khóa Minh Khai. Qua những phân tích trên có thể thấy sức cạnh tranh của sản phẩm không cao so với các hãng khác. Khi so sánh sản phẩm các doanh nghiệp khác, theo đánh giá chung từ nhà phân phối, khách hàng thì sản phẩm khoá Minh Khai có chất lượng được đánh giá ở mức trung bình, mức giá thấp hơn so với một số doanh nghiệp khác, màu sắc ưu nhìn, nhưng mẫu mã chưa đa dạng, công tác marketing còn yếu. Khoá Minh Khai sử dụng mức giá bán thấp như một công cụ để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như phù hợp với khả năng khách hang mục tiêu, nhưng so với các doanh nghiệp khác, chi phí sản xuất của khoá Minh Khai cao do dây chuyền sản xuất khá cũ, có những máy móc đã hết khấu hao dẫn đến chi phí sửa chữa cao, cần nhiều nhân công sản xuất, lao động thủ công nhiều, trình độ chuyên môn hoá thấp, một số loại nguyên vật liệu còn phải nhập ngoại từ các nước khác… dẫn đến chi phí sản xuất sản phẩm tăng. Đây có thể coi là một trong những yếu tố khiến mức độ cạnh tranh sản phẩm giảm đi rất nhiều. Công ty có một thương hiệu mạnh, điều đó giúp tăng khả năng cạnh tranh của khoá Minh Khai. Một thực tế hiện nay là các sản phẩm thay thế xuất hiện nhiều trên thị trường, đối thủ cạnh tranh hiện tại chỉ có khoá Việt Tiệp nhưng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khá nhiều do nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào Việt nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh, khai thác thị trường một cách triệt để, mặt khác, các doanh nghiệp này thường đã có tiềm lực mạnh về tài chính, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, cách làm việc chuyên nghiệp… Chính vì vậy, công ty cần có một chiến lược định vị sản phẩm lớn hơn và hiệu quả hơn để tận dụng được lợi thế của thương hiệu Khoá Minh Khai mà không phải công ty nào cũng có được. Hiện này các nhà phân phối ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong tăng khả năng cạnh tranh của Sản phẩm. Khoá Minh Khai có một hệ thống phân phối rộng khắp chủ yếu tập trung ở miền Bắc, một số ở Miền nam và Miền Trung, do đó công ty có thể dựa vào đó để tiêu thụ khoá. Nhưng khoá là sản phẩm được sử dụng chỉ trong một số trường hợp nhất định chứ không phải nhu cầu giống như các loại thực phẩm hay hàng tiêu dùng khác như may mặc…Hệ thống phân phối của công ty đã và đang là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công ty trong tiêu thụ sản phẩm cũng như tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm. Một điểm yếu của sản phẩm đó là mẫu mã không được đa dạng, do đó sự lựa chọn của khách hàng sẽ có sự hạn chế nhất định, mức độ quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế. Công ty nên tập trung vào nghiên cứu cải tiến thêm nhiều loại mẫu khoá mới để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của sản phẩm Khoá Minh Khai so với các hãng khác. 2. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn tại trong thị trường doanh nghiệp luôn phải vẩn động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế ta thấy rõ trong thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong môi trường mà sự xáo động củ nó không ngừng làm cho các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các quốc gia tăng nhanh. Hầu hết các thị trường đều được quốc tế hoá. Chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại trong thị trường này. Vì vậy trong môi trường cạnh tranh doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, trước hết, doanh nghiệp phải xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu: * Về công nghệ sản xuất: Khoá Minh Khai được sản xuất với công nghệ máy móc của Ba Lan, được trang bị từ những năm 1974, tính đến thời điểm hiện tại một số loại máy móc đã hết thời gian khấu hao, chi phí cho sửa chữa máy móc khá lớn, đây là một điểm yếu cho Khoá Minh Khai do công suất nhỏ, khi nhu cầu thị trường lên cao năng lực sản xuất của công ty sẽ không đủ để đáp ứng, việc mất đi khách hàng là không tránh khỏi. * Về chất lượng: Đây thực sự vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu của công ty. Dây chuyền sản xuất chủ yếu là của Ba Lan, được trang bị từ những năm 1974, còn lạc hậu, chủ yếu là các sản phẩm gia công nên năng suất và chất lượng không cao. Chính điều này đã làm cho chất lượng sản phẩm không ổn định. chất lượng không ổn định cũng làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của công ty vì công ty không thể tung lượng lớn sản phẩm ra thị trường vì nếu có sai sót trong quá trình phân phối và trong quá trình sử dụng sẽ gây ảnh hưởng và gây ấn tượng rất xấu cho khách hàng, ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty. * Về hoạt động Marketing cho sản phẩm Khoá: Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động tiếp thị cho sản phẩm nhưng hiệu quả chưa cao và chưa thực sự có những chiến lược mang tính chi tiết, kế hoạch cụ thể. Như kinh nghiệm của các công ty lớn trên thế giới thì hoạt động Marketing mang lại hiệu quả rất quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, marketing đóng một vai trò rất quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm, là một vũ khí để tạo lợi thế cạnh tranh nếu chúng được thực hiện một cách thiết thực. Đối với Công ty Khoá Minh Khai cần có một phòng Marketing riêng biệt tách khỏi phòng kinh doanh, cần phải có một đội ngũ nhân viên chuyên ngành Marketing làm công tác nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh để hỗ trợ cho chiến lược mở rộng thị trường vào các khu vực thị trường còn bỏ trống, đồng thời còn hỗ trợ cho việc nghiên cứu thiết kế mẫu mã, cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng một cách tốt nhất. * Về danh tiếng và uy tín sản phẩm: Công ty có trên 33 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất Khóa, tiểu ngũ kim, các loại kết cấu thép và phụ kiện cơ khí khác. Đây thực sự là một điểm mạnh mà công ty cần khai thác triệt để vì với 33 năm kinh nghiệm không phải là ít để một doanh nghiệp có thể tạo dựng được thương hiệu và hình ảnh của mình. Hiện nay Công ty Khoá Minh Khai là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất Khóa và các sản phẩm tiểu ngũ kim. * Về mẫu mã bao bì sản phẩm: Nhìn chung, mẫu mã và bao bì của sản phẩm khá phù hợp và tiện dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu xét về mức độ thẩm mỹ thì bao bì sản phẩm của công ty chưa được người tiêu dùng ưa thích, so với các mẫu bao bì của Khoá Việt Tiệp, còn có sự hạn chế nhất định. Công ty nên tìm hiểu nghiên cứu thêm những loại mẫu mã bao bì mới vì thực tế cho thấy bao gói của sản phẩm sẽ là điều đầu tiên để sản phẩm tiếp cận được với người tiêu dùng. Để được người mua chú ý, bao gói sản phẩm phải mang tính đặc trưng, màu sắc hài hoà, bắt mắt khiến khách hàng tò mò về sản phẩm bên trong…từ đó có lựa chọn tiêu dùng sản phẩm hay không. Đây cũng chính là một yếu tố lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm. * Về tính đa dạng của sản phẩm so với các hãng khác: Nhìn chung, đây là một điểm yếu mà công ty cần khắc phục, nếu như so với Khoá Việt Tiệp, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Khoá Minh Khai thì chúng ta đã kém hơn một bước vì các mẫu mã của Khoá việt Tiệp đa dạng, kiểu dáng phong phú, có thể nói là đẹp hơn nhiều so các mẫu mã của Khoá Minh Khai, cả về màu sắc, kiểu dáng của sản phẩm. Khoá Việt Tiệp Khoá Minh Khai. * Về giá bán: Khi đưa sản phẩm ra thị trường, mỗi công ty đều phải xác định một chiến lược về giá. Đối với Công ty Khoá Minh Khai, công ty xác định đưa ra thị trường mớc giá trung bình để chiếm lĩnh thị trường tạo khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, nếu so với Khoá Việt Tiệp, Khoá Minh Khai có mức giá tương đương, nhưng so với các mặt hàng nước ngoài mới nhập vào thì mức giá bán này còn khá cao. Hơn nữa, chính sách giá của công ty thường không ổn định do nguyên vật liệu một số phải nhập khẩu từ nước ngoài, nên giá cả các loại nguyên vật liệu này thường không ổn định. Việc hoạch định chính sách giá còn bị động, thay đổi theo mức giá của đối thủ cạnh tranh, chưa có mức giá niêm yết cố định. Rõ ràng đây là một điểm yếu mà công ty cần phải xem xét và khắc phục. * Về thái độ của nhân viên đối với sản phẩm: Một sản phẩm muốn có được niềm tin của khách hàng thì trước hết nó phải có được niềm tin của những người tạo ra sản phẩm đó. Các nhân viên đều có niềm tin vào sự phát triển và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đây là một điểm mạnh của công ty vì khi chính người sản xuất tin tưởng vào sản phẩm của mình thì họ sẽ có thái độ tích cực nhiệt tình hơn trong việc tiếp thị sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Lực lượng nhân viên bán hàng của công ty được đào tạo đầy đủ về kỹ năng, nghiệp vụ, được đào tạo thông qua các lớp giao tiếp và ứng xử, có trình độ chuyên môn và phản ứng nhanh đối với những vấn đề đột xuất có thể xảy ra. * Về sự trung thành của nhà phân phối: Trải qua hơn 33 năm tồn tại và phát triển, Khoá Minh Khai đã thực sự tạo được mối quan hệ bền chặt và thân thiết với các nhà phân phối, những dịp lễ tết công ty đều gửi thiệp chúc mừng, quà biếu đến các đại lý, ngược lại chủ các cửa hàng kinh doanh có các sản phẩm của Khoá Minh Khai thường gửi cho công ty những thông tin về khách hàng, gửi quà biếu nhân dịp thành lập công ty, nhân dịp lễ tết... Đây là một lợi thế không phải doanh nghiệp nào cũng có được, các nhà phân phối có trách nhiệm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng, nếu có ấn tượng xấu đối với doanh nghiệp thì chắc chắn rằng việc giới thiệu sản phẩm sẽ không có hiệu quả cao. * Về nguồn nhân lực: Mặc dù trong những năm gần đây Công ty đã có sự thay đổi máy móc thiết bị hiện đại nhưng chưa phải tự động hoàn toàn vẫn còn nhiều công đoạn thủ công phù hợp với lao động có trình độ tay nghề tương đối thấp. Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây đã có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với khối lượng công việc, sắp xếp vị trí làm việc phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn. III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI. 1. Những kết quả đạt được. Công tác hoạch định chiến lược của công ty trong những năm qua đạt được những kết quả nhất định. Công ty đã xác định được mục tiêu và nhiệm vụ của công tác hoạch định chiến lược sản phẩm trong những năm tiếp theo trên những căn cứ khoa học, thực tiễn. Thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh giúp ban lãnh đạo thấy được điểm mạnh, điểm yếu của công ty, thấy được vị thế sản phẩm hiện tại của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó có các phương án hoàn thiện sản phẩm cũng như tạo ra sản phẩm mới làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, từ đó xác định được chiến lược cạnh tranh phù hợp vượt qua các đối thủ hiện tại giành thế chủ động trên thị trường. Xác định được cơ hội và những khoảng trống trên thị trường, tranh thủ cơ hội đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Giữ được những khách hàng truyêng thống, tăng thêm niềm tin cho khách hàng, trong năm 2006 vừa qua, công ty đã liên hệ để mở thêm một số đại lý ở các tỉnh thành khác trên cả nước như Cao Bằng, Quảng Trị... đưa số lượng đại lý của Công ty tăng trên 34 đại lý trên khắp cả nước. Thương hiệu Khoá Minh Khai ngày càng được khách hàng trong và ngoài nước biết đến không chỉ bởi chất lượng mà còn bằng phong cách phục vụ, sự nhiệt tình. Công ty cũng xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn từ đó đưa ra các phương án, chiến lược phát triển cho công ty trong hiện tại và tương lai. Nhờ đó, doanh thu của._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5322.doc
Tài liệu liên quan